Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

Nội dung công nghiệp hoá hiện đại hoá ở nước ta hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (128.21 KB, 23 trang )

Lời nói đầu
Từ Đại hội Đảng VIII đến nay, Đảng ta luôn xác định công nghiệp hoá
là nhiệm vụ trọng tâm của thời kỳ quá độ. Nhiệm vụ CNH - HĐH đã đợc thực
hiện ở nớc ta trong những năm qua, nhất là thời kỳ đổi mới chúng ta đã thu đ-
ợc nhiều thành tựu quan trọng tạo thế và lực cho thời kỳ phát triển tiếp theo.
Bên cạnh những thành tựu đã đạt đợc chúng ta không tránh khỏi những sai
lầm. Để giải quyết những nhiệm vụ mới đặt ra cùng khắc phục những thiếu
xót khiếm khuyết, đẩy lùi nguy cơ tụt hậu về kinh tế đa đất nớc ra khỏi tình
trạng đói nghèo, cải thiện đời sống nhân dân, tăng cờng tiềm lực quốc phòng
an ninh, củng cố vững chắc độc lập chủ quyền quốc gia thì không có con đờng
nào khác con đờng đẩy mạnh CNH - HĐH đất nớc.
Vấn đề CNH - HĐH là một vấn đề rất rộng, trong phạm vi bài viết này
em xin đề cập đến: Nội dung CNH - HĐH ở nớc ta hiện nay. Tiểu luận này
hoàn thành theo yêu cầu của Bộ môn Kinh tế chính trị, trờng Học viện Ngân
hàng. Nội dung của tiểu luận dựa trên t tởng của những bài viết về vấn đề
CNH - HĐH của các chuyên gia hoạt động trong các ngành kinh tế, do phạm
vi của vấn đề rộng lớn cùng hạn chế về mặt trình độ nhận thức của bản thân
nên nội dung tiểu luận này khó tránh khỏi những sơ sài, hạn chế và thiếu xót.
Em rất mong nhận đợc những ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giảng viên bộ môn đã giúp đỡ
em hoàn thành tiểu luận này.
1
A. Phần mở đầu
Hiện nay trên thế giới đang diễn ra cuộc chạy đua phát triển kinh tế rất
sôi động, các nớc nhanh chóng thực hiện các chính sách kinh tế nhằm đa kinh
tế phát triển trong đó con ngời là vị trí trung tâm. Muốn vậy các nớc không
còn con đờng nào khác là phải thực hiện công nghiệp hoá - hiện đại hoá. Do
vậy vấn đề công nghiệp hoá là vấn đề chung mang tính toàn cầu khiến mọi ng-
ời đều phải quan tâm nghiên cứu nó.
Thực tế lịch sử đã chứng minh rằng, phát triển kinh tế là quy luật khách
quan của tồn tại và phát triển xã hội loài ngời và bất cứ ở giai đoạn nào, ở bất


kỳ đất nớc nào không loại trừ các nớc giàu mạnh về kinh tế suy đến cùng đều
đợc bắt đầu và quyết định phát triển kinh tế nghĩa là phải bắt đầu từ phơng
thức sản xuất. Vấn đề khách nhau giữa các nớc chỉ là ở mục tiêu, nội dung và
cách thức phát triển, có sự khác nhau về tốc độ về hiệu quả và trên thực tế chỉ
một số ít nớc công nghiệp hoá thành công.
Nh ta đã biết mỗi phơng thức sản xuất nhất định đều có cơ sở vật chất kỹ
thuật tơng ứng. Cơ sở vật chất kỹ thuật của một xã hội nhất định thờng đợc
hiểu là toàn bộ vật chất của lực lợng sản xuất cùng với kết cấu của xã hội đã
đạt đợc trình độ xã hội tơng ứng. Cơ sở vật chất kỹ thuật của một xã hội tồn
tại trong phạm vi các quan hệ sản xuất nhất định nên nó mang dấu ấn và chịu
sự tác động của các quan hệ sản xuất trong việc tổ chức quá trình công nghệ
trong cơ cấu xã hội. Vì vậy khái niệm cơ sở vật chất kỹ thuật gắn bó chặt chẽ
với các hình thức xã hội của nó. Đặc trng cơ sở vật chất kỹ thuật của phơng
thức trớc thời công nghiệp t bản còn thủ công lạc hậu. Còn cơ sở vật chất kỹ
thuật của nền sản xuất lớn, hiện đại chỉ có thể là nền công nghiệp hiện đại cân
đối phù hợp dựa trên trình độ khoa học kỹ thuật công nghệ ngày càng cao. Để
có cơ sở vật chất và kỹ thuật nh vậy các nớc đang phát triển cần phải tiến hành
công nghiệp hoá.
2
Nớc ta thuộc vào nhóm đang phát triển, là một trong những nớc nghèo
nhất thế giới, nông nghiệp lạc hậu còn cha thoát khỏi xã hội truyền thống để
sang "Xã hội văn mình công nghiệp". Do đó khách quan phải tiến hành công
nghiệp hoá - hiện đại hoá là nội dung, phơng thức là con đờng phát triển
nhanh có hiệu quả. Đối với nớc ta quá trình công nghiệp hoá còn gắn chặt với
hiện đại hoá, nó làm cho xã hội chuyển từ xã hội truyền thống sang xã hội
hiện đại làm biến đổi căn bản bộ mặt của xã hội trên tất cả các lĩnh vực kinh
tế, xã hội, chính trị
Hiện nay đất nớc ta còn nghèo (thuộc nhóm thứ 3 thì việc công nghiệp
hoá - hiện đại hoá là con đờng tất yếu. Từ Đại hội Đảng VI của Đảng xác định
đây là thời kỳ phát triển mới - Thời kỳ "Đẩy mạnh công nghiệp hoá - hiện đại

hoá đất nớc" định hớng phát triển nhằm mục tiêu "Xây dựng nớc ta thành một
nớc công nghiệp có cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, cơ cấu kinh tế hợp lý,
quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp với trình độ phát triển của lực lợng sản
xuất, đời sống vật chất và tinh thần cao, quốc phòng an ninh vững chắc, dân
giàu nớc mạnh, xã hội công bằng văn minh.
Để góp phần nghiên cứu về công nghiệp hoá - hiện đại hoá trong khuôn
khổ bài viết này em xin đề cập đến "Nội dung công nghiệp hoá - hiện đại
hoá ở nớc ta hiện nay.
3
B. Nội dung
I. Sự cần thiết phải tiến hành công nghiệp hoá - hiện
đại hoá.
1. Công nghiệp hoá là xu hớng mang tính quy luật của các nớc đi từ
nền sản xuất nhỏ đi lên một nền sản xuất lớn.
Để có một xã hội nh ngày nay không phải do tự nhiên mà có , nó do quá
trình tính luỹ về lợng ngay từ khi loài ngời xuất hiện thì sản xuất thô sơ, đời
sống không ổn định, cơ sở vật chất hầu nh không có gì nhng trải qua sự nỗ lực
của con ngời tác động vào giới tự nhiên, cải biến nó thông qua lao động, trải
qua nhiều thăng trầm của lịch sử giời đây con ngời đã tạo ra đợc những thành
công đáng kể. Thành tựu đạt đợc là do quy luật phát triển do tự thân vận động
của con ngời trong toàn xã hội. Ngày nay công cuộc xây dựng các nớc đã cố
gắng rất nhiều trong cuộc cạnh tranh chay đua về kinh tế. Thể hiện là các
chính sách, đờng lối về phát triển kinh tế ngày một toàn diện hơn, về các mặt
quan hệ sản xuất, lực lợng sản xuất, nền văn hoá và con ngời của xã hội đó.
Công nghiệp hoá chính là con đờng và bớc đi tất yếu để tạo ra cơ sở vật chất
kỹ thuật cho nền sản xuất hiện đại.
Xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền sản xuất lớn hiện đại cũng là
một quy luật chung, phổ biến đối với tất cả các nớc, tuy nhiên tuỳ từng nớc
khác nhau, do điểm xuất phát tiến lên khác nhau, mục tiêu phát triển không
giống nhau nên cách thức tiến hành cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền sản xuất

lớn, hiện đại không giống nhau. Đối với những nớc có nền kinh tế kém phát
triển nh nớc ta hiện nay (nền sản xuất nhỏ, kỹ thuật thủ công là chủ yếu )
công nghiệp hoá là quá trình mang tính quy luật, tất yếu để tồn tại và phát
triển nhằm tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền sản xuất lớn hiện đại.
Có tiến hành công nghiệp hoá chúng ta mới:
- Xây dựng đợc cơ sở vật chất- kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội ở nớc ta.
4
- Mới tiến hành tái sản xuất mở rộng nâng cao đời sống vật chất và tinh
thần của nhân dân, mới tích luỹ về lợng mới để xây dựng thành công nền sản
xuất lớn xã hội chủ nghĩa.
- Mới tăng cờng phát triển lực lợng giai cấp công nhân.
- Mới củng cố quốc phòng giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã
hội.
- Mới góp phần xây dựng và phát triển nền văn hoá dân tộc, xây dựng
con ngời mới ở Việt Nam.
Nh vậy công nghiệp hoá là xu hớng mang tính quy luật cả các nớc đi từ
một nền sản xuất nhỏ sang nền sản xuất lớn.
2. Tính tất yếu phải tiến hành đồng thời công nghiệp hoá - hiện đại
hoá của nớc ta.
Sau chiến tranh thế giới lần thứ hai, nhiều nớc dù thắng hay bại đều trở
thành nớc kiệt quệ đã trở thanh một trong những nguyên nhân cho bớc khởi
động của cuộc khoa học công nghệ hiện đại. Có thể chia cuộc cách mạng
khoa học kỹ thuật hiện đại thành hai giai đoạn.
- Giai đoạn thứ nhất bắt đầu từ những năm 40 đến giữa những năm 70.
Giai đoạn này sử dụng khoa học kỹ thuật để hiện đại hoá các công cụ sản
xuất, phát triển kinh tế theo hớng mở rộng và tăng thêm các yếu tố sản xuất.
Thực chất đây là giai đoạn bắt đầu phát triển của lực lợng sản xuất cả về con
ngời và công cụ sản xuất.
Bình quân tăng trởng kinh tế hàng năm ở các nớc kinh tế phát triển là
5,6%. Tốc độ tăng trởng này đợc giữ nguyên trong vòng 20 năm kể từ năm

1950 đến 1970.
- Giai đoạn hai bắt đầu vào những năm 70 trở đi và cho đến nay vẫn
đang tiếp tục rất mạnh mẽ. Giai đoạn này là thực hiện cuộc cách mạng với qui
mô lớn và toàn diện trên lực lợng sản xuất trên cơ sở áp dụng các thành tựu
khoa học - kỹ thuật, đổi mới toàn bộ bộ máy sản xuất hiện hành trên cơ sở sử
5
dụng những phơng tiện kỹ thuật về công nghệ mới khác hẳn về nguyên tắc
thay thế hàng loạt các thiết bị lạc hậu bằng các thiết bị hiện đại làm cho năng
suất và chất lợng sản phẩm lên cao.
Đây là giai đoạn biến đổi hẳn về chất của lực lợng sản xuất ở các nớc t
bản chủ nghĩa thì đây cũng là thời kỳ mâu thuẫn giữa lực lợng sản xuất và
quan hệ sản xuất lên cao tạo điều kiện cho sự ra đời của phơng thức sản xuất
mới.
Quá trình diễn ra không đồng đều ở các nớc do nhiều nguyên nhân dễ
dẫn đến sự chênh lệch về kinh tế.
Trên thế giới hình thành 3 nhóm nớc đó là các cờng quốc về kinh tế, các
nớc phát triển và đang phát triển. Sự phân chia này cũng hình thành nên các
mâu thuẫn cơ bản của xã hội, vấn đề cơ bản của các nớc đang phát triển là đ-
ờng lối đấu tranh hoà bình giải quyết mâu thuẫn thông qua làm cuộc cách
mạng về kinh tế.
Việt Nam là một nớc có nền kinh tế nhỏ, lạc hậu về khoa học kỹ thuật,
lực lợng sản xuất còn non nớt cha phù hợp với quan hệ sản xuất của xã hội chủ
nghĩa. Để có cơ sở kỹ thuật của nền sản xuất lớn, không còn con đờng nào
khác là công nghiệp hoá, cơ khí hoá cân đối và hiện đại trên trình độ khoa học
kỹ thuật phát triển cao.
Muốn vậy công nghiệp hoá, hiện đại hoá là phát triển tuần tự và phát
triển nhẩy vọt, cùng một lúc thực hiện hai cuộc cách mạng đó là chuyển lao
động thô xơ sang lao động bằng máy móc và chuyển lao động máy móc sang
lao động tự động hoá có sự chỉ đạo của Nhà nớc theo định hớng XHCN.
II. Lý luận chung về CNH và khái quát lịch sử quá trình CNH ở

Việt Nam
1. Những vấn đề lý luận chung về công nghiệp hoá - hiện đại hoá
(CNH-HĐH)
Công nghiệp hoá - hiện đại hoá là một khái niệm mà đợc nhiều chuyên
gia kinh tế đề cập đến, nhiều nghiên cứu định nghĩa về vấn đề này. Lôgic và
6
lịch sử đều khẳng định rằng từ sản xuất nhỏ lên sản xuất lớn hiện đại, CNH là
bớc đi tất yếu mà mỗi dân tộc sớm muộn đều phải trải qua. Trong thời đại
ngày nay công nghiệp hoá bao gồm cả hiện đại hóa làm xuất hiện cụm từ kép
"công nghiệp hoá, hiện đại hoá". Không nên chỉ hiểu CNH, HĐH theo nghĩa
hẹp, theo nghĩa nó là một quá trình hình thành cách thức sản xuất chỉ tiêu kỹ
thuật và công nghệ hiện đại riêng trong lĩnh vực tiểu công nghiệp mà nên hiểu
theo nghĩa rộng: quá trình đó diễn ra trong tất cả các ngành của nền kinh tế
quốc dân.
Kinh nghiệm CNH ở nhiều nớc trên thế giới cho thấy "cốt lõi" của CNH
trong thời đại ngày nay là sự đổi mới trang bị kỹ thuật (phần cứng: máy móc
thiết bị ) và công nghệ (phần mềm: phơng pháp, quy tắc, quy trình, phơng
thức, kinh nghiệm, kỹ năng ), chuyển từ kỹ thuật và công nghệ lạc hậu năng
suất thấp lên trình độ kỹ thuật và công nghệ tiên tiến có năng suất và hiệu quả
kinh tế xã hội cao trong tất cả các lĩnh vực, các ngành của nền kinh tế quốc
dân.
Theo t duy và quan điểm mới hiện nay có thể hiểu nội dung chủ yếu của
CNH ở các nớc cũng nh nớc ta là: trang bị kỹ thuật công nghệ hiện đại và theo
đó xây dựng một cơ cấu kinh tế hợp lý trong tất cả các ngành của nền KTQD.
Tóm lại có thể hiểu là: "Công nghiệp hoá, hiện đại hoá là quá trình chuyển đổi
căn bản, toàn diện các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh
tế, xã hội từ sử dụng lao động thủ công là chính sang sử dụng một cách phổ
biến sức lao động cùng với công nghệ, phơng tiện và phơng pháp tiên tiến,
hiện đại, dựa trên sự phát triển của công nghiệp và tiến bộ khoa học công nghệ
tạo ra năng suất lao động xã hội cao.

Theo định nghĩa của Liên hiệp quốc (1993) công nghiệp hoá là một quá
trình phát triển nền kinh tế. Trong quá trình này nguồn của cải quốc dân đợc
động viên để phát triển cơ cấu kinh tế nhiều ngành trong nớc với kỹ thuật hiện
đại. Đặc điểm của cơ cấu kinh tế này là có một bộ phận luôn luôn thay đổi để
sản xuất ra những t liệu sản xuất và hàng hoá tiêu dùng có khả năng đảm bảo
cho toàn bộ nền kinh tế phát triển với nhịp độ cao, đảm bảo đạt tới sự tiến bộ
kinh tế xã hội. Hiện đại hoá là quá trình chuyển đổi căn bản toàn diện các
hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế xã hội từ chỗ theo
những quy trình công nghệ thủ công là chính sang chỗ sử dụng một cách phổ
biến những quy trình công nghệ, phơng tiện, phơng pháp tiên tiến hiện đại dựa
7
trên sự phát triển khoa học kỹ thuật tạo ra năng suất lao động hiệu quả và trình
độ văn minh kinh tế xã hội cao.
Trong văn kiện hội nghị lần thứ VII Ban chấp hành trung ơng khoá VII
có viết "Quá trình CNH-HĐH là quá trình chuyển đổi căn bản toàn diện các
hoạt động kinh tế - xã hội từ sử dụng lao động thủ công sang sử dụng một
cách phổ biến sức lao động cùng công nghệ và phơng tiện hiện đại tạo ra năng
suất lao động cao. Đối với nớc ta đó là một quá trình thực hiện chiến lợc phát
triển kinh tế xã hội nhằm cải tiến một xã hội nông nghiệp lạc hậu thành một
xã hội công nghiệp gắn với việc hình thành từng bớc quan hệ sản xuất tiến bộ.
Ngày càng thể hiện đầy đủ hơn bản chất u việt của chế độ mới. Nh vậy CNH-
HĐH không chỉ là một quá trình tất yếu khách quan đối với nớc ta mà chúng
ta có sẵn những cơ sở lý luận vững chắc để áp dụng vào thực tế nền kinh tế n-
ớc ta.
2. Khái quát lịch sử quá trình CNH-HĐH ở Việt Nam trong thời gian qua
Có thể xem xét thực trạng CNH ở nớc ta qua 2 khía cạnh trang bị kỹ
thuật, công nghệ và việc xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý. Trên thực tế công
cuộc CNH đợc tiến hành ở nớc ta từ Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III
(1960).
Chủ trơng CNH đợc tiến hành qua các kế hoạch dài hạn 5 năm song do

nhiều điều kiện khách quan gây khó khăn nh nền kinh tế vốn nghèo nàn lạc
hậu chính sách cấm vận gây thù địch của Mỹ, trình độ dân trí, nguồn lao động
cha cao v.v Thực trạng của quá trình CNH còn nhiều khó khăn.
Trình độ trang bị kỹ thuật, trình độ kết cấu hạ tầng và việc ứng dụng
những thành tựu mới của khoa học và công nghệ vào sản xuất và dịch vụ còn
thấp kém, lạc hậu.
Qua mấy thập niên CNH, chúng ta đã xây dựng đợc một số cơ sở vật chất
- kỹ thuật nhất định. Cho đến nay một số công trình lớn và trọng điểm sau
nhiều năm xây dựng và bắt đầu đa vào hoạt động trong cả công nghiệp lẫn
nông nghiệp, giao thông vận tải, bu điện v.v Tất nhiên so với trình độ của thế
giới vẫn ở trong tình trạng còn thấp kém và lạc hậu: Thành phần kinh tế nhà n-
ớc đợc trang bị nhiều nhất, cao nhất có tổng số 27,8 nghìn tỷ đồng tài sản cố
định chỉ 26% giá trị thiết bị máy móc, phần lớn thiết bị thuộc hệ kỹ thuật
những năm 1950-1960 chịu ảnh hởng lớn của hao mòn vô hình. Việc tiếp cận
8
thành tựu khoa học mới của nớc ta còn chậm trình độ tự động hoá các công cụ
sản xuất còn thấp: Trung ơng đạt tỷ lệ 3%, địa phơng 1,7% về mức độ tự động
hoá công cụ. Kết cấu hạ tầng sản xuất và xã hội còn rất thấp kém cả về trình
độ kỹ thuật, công nghệ lẫn mạng lới nhỏ hẹp. Sản phẩm làm ra không có sức
cạnh tranh, giá thành cao, mặt hàng không nhiều, cha có khả năng vơn ra thị
trờng quốc tế rộng lớn.
- Gây khó khăn cho quá trình đầu t của nớc ngoài vào nớc ta, cản trở nền
kinh tế nớc ta hội nhập kinh tế thế giới. Ngăn trở việc xây dựng thị trờng và sự
hình thành chiến lợc thị trờng hớng ngoại.
- Khó tránh khỏi vòng luẩn quẩn kỹ thuật công nghệ và kết cấu hạ tầng
thấp kém, lạc hậu dẫn đến năng suất lao động thấp và thu nhập quốc dân tính
theo đầu ngời thấp, từ đó khả năng tích luỹ hầu nh không có và kết quả là
không có vốn đầu t.
Bên cạnh đó là sự cha phù hợp của cơ cấu kinh tế đợc hình thành trong
thời gian qua mà việc điều chỉnh lại là không dễ dàng: Với xuất phát điểm từ 1

quốc gia nông nghiệp lạc hậu. Sau nhiều kế hoạch phát triển kinh tế lần lợt các
mô hình cơ cấu kinh tế hình thành, sự tập trung vốn thông qua nhiều hoạt
động tích luỹ trong nớc, vay vốn quốc tế, đã đa nền kinh tế có tỷ trọng công
nghiệp tăng khá. Qua các thời kỳ kế hoạch 5 năm nền kinh tế có sự tăng trởng
nhất định song cha có sự phát triển kinh tế - xã hội đáng kể, cha có sự phát
triển theo chiều sâu năng suất, chất lợng và hiệu quả. Nền kinh tế nghiêng về
xây dựng nền công nghiệp nặng, muốn hiện đại hoá nhanh nhng do nền kinh
tế của ta còn nhỏ bé, phân tán và lạc hậu, nguồn vốn tích luỹ không lớn trình
độ khoa học công nghệ cha cao không đủ điều kiện cần thiết để xây dựng một
nền đại công nghiệp. Điều này dẫn đến thực tế kinh tế nớc ta mất cân đối, sản
xuất phát triển chậm, thu nhập quốc dân và năng suất thấp, đời sống nhân dân
vẫn cha đợc cải thiện trong một thời gian.
Sớm nhận thức đợc những biểu hiện cha phù hợp của các chính sách kinh
tế Đảng và Nhà nớc đã đa ra những chủ trơng mới nhằm khắc phục khiếm
khuyết, tiếp tục thúc đẩy sự nghiệp CNH, HĐH của đất nớc. Đại hội toàn quốc
lần thứ VI của Đảng đánh dấu một mốc quan trọng trong lịch sử quá trình
CNH ở nớc ta. Đại hội cũng là đại hội của thời kỳ đổi mới của đất nớc. Đại
hội nhận định đặc điểm của thời kỳ quá độ lên CNXH ở nớc ta là một thời kỳ
9
lâu dài và gian khổ trải qua nhiều chặng đờng và chúng ta hiện đang ở chặng
đờng đầu tiên với nhiệm vụ đề ra là: "ổn định mọi mặt tình hình kinh tế - xã
hội tiếp tục xây dựng những tiền đề cần thiết cho việc đẩy mạnh CNH trong
chặng đờng tiếp theo". Trong 5 năm trớc mắt (1986-1990) cần tập trung sức
ngời sức của thực hiện bằng đợc những mục tiêu của 3 chơng trình kinh tế: l-
ơng thực - thực phẩm, hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu. Nội dung của chơng
trình kinh tế là sự cụ thể hoá nội dung chính của CNH-HĐH trong chặng đờng
đầu tiên. Bớc đầu ta đã đạt đợc thành tựu mới: xây dựng nền kinh tế hàng hoá
nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc.
Phát triển quan điểm kinh tế của đại hội VI, Hội nghị ban chấp hành Trung -
ơng đã khẳng định phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần là một chủ tr-

ơng chiến lợc lâu dài trong thời kỳ quá độ lên CNXH. Trong chính sách này
chúng ta đã chuyển từ công tác kế hoạch pháp lệnh sang kế hoạch hoá định h-
ớng là chủ yếu. Trong thời gian này đờng lối mới của Đảng đề ra từ Đại hội
VI đã thu đợc những thành quả bớc đầu rất quan trọng. Trớc tiên trong kinh tế
- xã hội đời sống nhân dân đợc cải thiện dần dần, ổn định sản lợng lơng thực
tăng nhanh đáp ứng nhu cầu trong nớc hàng hoá đa dạng thị trờng mở rộng,
các cơ sở sản xuất gắn liền với nhu cầu thị trờng. Phần bao cấp của nhà nớc về
vốn, giá, tiền lơng giảm đáng kể, lạm phát đợc kiểm chế một bớc. Các cơ sở
kinh tế có điều kiện hạch toán kinh doanh, mọi mặt của đời sống đợc nâng
lên.
Trên cơ sở phát huy những thành quả đạt đợc đại hội lần thứ VII (1991)
của Đảng đã kế thừa, phát huy và đề ra chủ trơng mới khắc phục những khó
khăn hạn chế thúc đẩy, phát huy những u điểm đã đạt đợc, bổ sung phát triển
đờng lối đổi mới đề ra trong đại hội 6. Phơng hớng mục tiêu của đại hội 7
"đẩy lùi và kiểm soát đợc lạm phát" ổn định phát triển nâng cao hiệu quả sản
xuất, từng bớc cải thiện đời sống nhân dân bớc đầu tích luỹ nội bộ nền kinh tế.
Đại hội đại biểu lần thứ VIII của Đảng cũng đã đề ra những mục tiêu và giải
pháp cơ bản cho quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nớc trong đó đặc
biệt nhấn mạnh quan điểm "lấy việc phát huy nguồn nhân lực con ngời là yếu
tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững. Trong những năm qua Đảng và
Nhà nớc đã làm đợc nhiều việc để thực hiện chiến lợc con ngời trên tất cả các
lĩnh vực của đời sống xã hội. Một số văn bản pháp luật quan trọng có liên
10
quan đến con ngời và các chính sách xã hội đã đợc ban hành và đang đi vào
cuộc sống.
Số lợng và chất lợng nguồn nhân lực đất nớc có bớc phát triển đáng kể.
Tuy nhiên phát triển nguồn nhân lực lúc này đợc xem là một chiến lợc cơ bản
để đa nớc ta đạt tới mục tiêu một nớc công nghiệp. Với sự nỗ lực của toàn
Đảng, toàn dân ta đến nay nền kinh tế nớc ta đã chấm dứt đợc thời kỳ khủng
hoảng và bớc vào thời kỳ mới phát triển toàn diện.

III. Quá trình CNH- HĐH ở nớc ta hiện nay
1. Những quan điểm chỉ đạo của Đảng trong quá trình CNH-HĐH
Nghị quyết hội nghị lần thứ VII ban chấp hành Trung ơng Đảng đã cụ
thể hoá thành phần quan điểm chỉ đạo quá trình CNH-HĐH đất nớc nh sau:
CNH-HĐH phải theo định hớng XHCN, định hớng XHCN của quá trình này
đợc xác định bởi 4 nhân tố sau:
- Mục tiêu trớc mắt cũng nh lâu dài CNH-HĐH là lợi ích vật chất và tinh
thần của nhân dân gắn tăng trởng kinh tế với tiến bộ và công bằng xã hội.
Xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật ngày càng hiện đại cho một xã hội
trong đó nhân dân làm chủ.
Phát triển một nền kinh tế nhiều thành phần, trong đó kinh tế quốc doanh
là chủ đạo cùng với kinh tế hợp tác dần trở thành nền tảng.
CNH-HĐH đợc tiến hành dới sự lãnh đạo của Đảng, của giai cấp công
nhân, nhân dân lao động và của cả dân tộc điều hành và quản lý quá trình đó
là nhà nớc của dân, do dân và vì dân.
Quan điểm thứ 2: Giữ vững độc lập tự chủ đi đối với mở rộng hợp tác
quốc tế đa phơng hoá, đa dạng hoá quan hệ với nớc ngoài kết hợp kinh tế với
quốc phòng an ninh, xây dựng nền kinh tế hớng mạnh sản xuất đồng thời thay
thế nhập khẩu bằng những sản phẩm trong nớc có hiệu quả.
Quan điểm thứ 3: CNH-HĐH là sự nghiệp của toàn dân của mọi thành
phần kinh tế, nhà nớc là chủ toạ đợc vận hành theo thị trờng có sự quản lý của
nhà nớc, mặt khác đây là một vấn đề mới so với quan niệm CNH trớc đây -
cho rằng CNH chỉ là sự nghiệp của nhà nớc, của các tổ chức quốc doanh.
11
Ngày nay chúng ta cho rằng đó là sự nghiệp của toàn dân, của mọi thành phần
kinh tế. Nếu toàn xã hội không nhất trí quan tâm, không đề cao tinh thần tự
chủ, tự cờng ra sức làm việc có hiệu quả thực hành tiết kiệm, chống lãng phí,
tham ô, nếu mọi thành phần không coi đó là sự nghiệp của chính mình thì
CNH-HĐH không thể thành công đợc.
Quan điểm thứ 4: Công nghiệp CNH- HĐH phải lồng việc phát huy

nguồn lực con ngời làm yếu tố căn bản cho sự phát triển nhanh và bền vững,
muốn vậy trong mọi chủ trơng, chính sách phải nhằm giải phóng mọi tiềm
năng của con ngời, phải thờng xuyên quan tâm bồi dỡng trí lực, thể lực, có
chính sách sử dụng nhân tài, tăng trởng kinh tế phải gắn với cải thiện đời sống
nhân dân, phát triển văn hoá giáo dục, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội
bảo vệ môi trờng.
* Mục tiêu xây dựng nớc ta thành một nớc công nghiệp cơ sở vật chất kỹ
thuật hiện đại, cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp với lực
lợng sản xuất, đời sống vật chất và tinh thần cao, quốc phòng, an ninh vững
chắc, dân giàu nớc mạnh, xã hội công bằng văn minh. Mục tiêu này cho thấy
sự nghiệp đó là một cuộc cách mạng toàn diện sâu sắc trong tất cả các lĩnh
vực của đời sống xã hội. Đó trớc hết là vì con ngời, do con ngời.
Trong bối cảnh hiện nay công nghiệp hoá- hiện đại hoá đợc coi là xu h-
ớng phát triển chung của cả nớc đang phát triển. Đối với nớc ta cha thoát khỏi
tình trạng nghèo nàn lạc hậu thì công nghiệp hoá - hiện đại hoá là "nhiệm vụ
trung tâm xuyên suốt từ thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội" là con đờng tất
yếu để đa ta thoát khỏi nghèo nàn lạc hậu thì trớc tiên phải chăm lo phát triển
kinh tế, song sẽ là sai lầm nếu không quan tâm giải quyết tốt những vấn đề xã
hội, không tạo ra cân đối hài hoà giữa kinh tế và xã hội.
Cho đến nay Việt Nam sau 10 năm đổi mới đã đạt đợc những thành tựu
to lớn, có ý nghĩa quan trọng, tại Đại hội Đảng VIII Đảng ta đã khẳng định
"nớc ta đã ra khỏi khủng hoảng kinh tế xã hội nhng một số mặt còn cha vững
chắc. Nhiệm vụ đề ra cho chặng đờng đầu của thời kỳ quá độ là chuẩn bị tiền
cho công nghiệp hoá đã cơ bản hoàn thành cho phép nớc ta chuyển sang thời
kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nớc.
2. Nội dung chính của CNH-HĐH ở nớc ta
12
CNH về logic cũng nh về lịch sử là quá trình tất yếu mà mỗi dân tộc đều
phải trải qua. CNH là một quá trình bao gồm cả thời kỳ chuẩn bị những tiền
đề kinh tế vật chất mà thiếu nó thì không thể nào bớc vào thời kỳ đẩy mạnh

và hoàn thành về cơ bản sự nghiệp CNH.
a) Lơng thực và thực phẩm - tiền đề cho CNH lôgic và lịch sử đều khẳng
định nông nghiệp là cơ sở quan trọng nhất cho công nghiệp hóa, do vậy việc
xác định công nghiệp hóa trong mỗi thời kỳ không thể không tính đến vai trò
cơ sở cuả nông nghiệp, mà trớc hết là vấn đề lơng thực và thực phẩm. Đảng ta
vẫn luôn khẳng định nông nghiệp là mặt trận hàng đầu, là khâu đột phá. Nhờ
vậy cho đến nay nông nghiệp và nông thôn nớc ta đã đạt đợc những thành tựu
đáng kể. Thắng lợi nổi bật nhất là đã giải quyết về cơ bản nhu cầu lơng thực
và thực phẩm cho xã hội và hàng năm đã có thừa gạo để xuất khẩu với khối l-
ợng không nhỏ. Đã có nhiều tiến bộ trong việc cung cấp nguyên liệu cho công
nghiệp hoá ở nớc ta.
b) Một số cơ sở vật chất kỹ thuật bớc đầu phát huy tác dụng. Sau nhiều
năm tập trung xây dựng đất nớc, chúng ta đã có một cơ sở vật chất kỹ thuật
nhất định, một số công trình lớn và quan trọng đã đợc đa vào sử dụng nh nhà
máy thuỷ điện Sông Đà, nhà máy thuỷ điện Trị An, nhà máy xi măng Hoàng
Thạch, nhà máy xi măng Bỉm Sơn, nhà máy giấy Bãi Bằng
Trong nông nghiệp cả nớc đã có 654 hồ đập vừa và lớn, hàng vạn hồ chứa
nớc, hàng ngàn cống tới tiêu, hơn 2000 trạm bơm Tất cả những cơ sở vật
chất đó, nếu đợc điều chỉnh và sử dụng có hiệu quả, rõ ràng sẽ là tiền đề đáng
kể cho sự phát triển nông nghiệp và công nghiệp.
c) Sự đổi mới t duy kinh tế của đảng đã thúc đẩy nền kinh tế phát triển
khi chuyển sang cơ chế kinh tế mới cũng là lúc chúng ta không còn đợc Liên
Xô viện trợ, điều này lúc đầu quả thật có gây cho ta nhiều khó khăn song nhờ
có sự đổi mới t duy nhất là đổi mới t duy kinh tế của Đảng, nền kinh tế nớc ta
dần dần đi vào ổn định và ngày càng khởi sắc. Sự giúp đỡ quốc tế đối với nớc
ta ngày càng mở rộng. Nh vậy tiền đề bên ngoài cần cho việc đẩy mạnh CNH
phải chăng cũng đã có? Tất nhiên mọi việc đang còn ở phía trớc, khó khăn còn
nhiều, tất cả phụ thuộc vào sự ổn định và đổi mới hệ thống chính trị, đổi mới
các điều kiện bên trong, để đủ sức sử dụng có hiệu quả điều kiện quốc tế đồng
thời giữ đợc định hớng đã chọn.

13
d) Thực tiễn nớc ta có những vấn đề nổi cộm mà muốn giải quyết không
thể không đẩy mạnh công nghiệp hoá
Mặc dù có bớc phát triển nhất định nông nghiệp và nông thôn nớc ta cho
đến nay vẫn cha thoát khỏi tình trạng sản xuất nhỏ, cơ sở vật chất - kỹ thuật
còn nhiều mặt yếu kém, công nghệ còn lạc hậu, năng suất lao động và năng
suất cây trồng vật nuôi còn thấp. Nông nghiệp cha thoát khỏi độc canh lúa.
Còn giống và cây giống cha đổi mới kịp nhu cầu của thị trờng. Sản phẩm làm
ra khó bán trở thành nỗi lo của nông dân. Đời sống nhân dân và bộ mặt nông
thôn tuy có thay đổi nhng cha nhiều, năng suất lao động, vật nuôi, cây trồng
và ngành nghề tăng chậm, thu nhập và sức mua của nông thôn còn hạn hẹp,
nông nghiệp cha trở thành thị trờng rộng lớn cho sự phát triển công nghiệp
trong bối cảnh đó không thể dừng lại ở sự đổi mới cơ chế kinh tế, mà phải
thông qua CNH để biến đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp nớc ta.
Hệ thống kết cấu hạ tầng, dịch vụ sản xuất kinh doanh và dịch vụ xã hội,
mấy năm gần đây tuy có tiến bộ nhất định song về trình độ còn rất thấp kém
so với các nớc trong khu vực, thực trạng này đã và đang cản trở việc hình
thành và phát triển kinh tế thị trờng trong nớc, cản trở việc mở rộng đầu t kinh
doanh của nớc ngoài. Có thể nói, đã đến lúc không thể giữ mãi tình trạng này,
cần thông qua CNH để giải toả nó, cónh vậy chúng ta mới có thể phát triển
mạnh mẽ kinh tế thị trờng. Thúc đẩy nhanh chóng sự nghiệp CNH bảo đảm
hoàn thành về cơ bản sự cơ bản đó trong vài thập kỷ tới ở nớc ta.
Trong lĩnh vực công nghiệp, trình độ công nghệ còn lạc hậu, công nghệ
truyền thống chậm đợc đổi mới, công nghệ mới hầu nh cha có hoặc chỉ mới
bắt đầu trong điều kiện đó, sản phẩm sản xuất ra khó đứng vững ngay trên th-
ơng trờng quốc tế. Nền kinh tế vì vậy cũng khó hội nhập với nền kinh tế các n-
ớc trong khu vực và trên thế giới, lối ra chỉ có thể là ở chỗ đổi mới công nghệ
thông qua chuyển dịch cơ cấu công nghệ, cơ cấu ngành theo hớng CNH-HĐH.
Nớc ta khá thuận lợi so với một số nớc về tài nguyên thiên nhiên, khí hậu
và vị trí địa lý nhng cho đến nay tiềm năng đó mới đợc khai thác ở mức thấp

để tiềm năng này đợc khai thác thoả đáng không thể không đẩy mạnh CNH.
Cuối cùng để thực hiện mục tiêu "dân giàu nớc mạnh xã hội công bằng
văn minh" theo định hớng đã chọn đa nớc ta nhanh chóng vợt qua "nghèo nàn
14
kém phát triển" trở thành một nớc phát triển, cũng không thể không đẩy mạnh
và hoàn thành về cơ bản sự nghiệp CNH.
Tất cả những dấu hiệu vừa nêu cho ta thấy đã đến lúc chúngta phải
chuyển trọng tâm sang đẩy mạnh công nghiệp hoá. Có nh vậy mới tiếp tục giữ
vững và phát huy đợc những thành tựu làm cho mục tiêu và các quan điểm đổi
mới của đảng ta về kinh tế, chính trị và xã hội nhanh chóng trở thành hiện
thực ở nớc ta.
e) Đẩy mạnh công nghiệp hoá theo mô hình công nghệ và cơ cấu kinh tế
đã xác định cần quán triệt các quan điểm kết hợp hài hoà mục tiêu "dần giàu
nớc mạnh xã hội công bằng văn minh" với hiệu quả kinh tế - xã hội, đẩy mạnh
công nghiệp hoá gắn với quá trình hình thành và phát triển kinh tế thị trờng.
Công nghiệp hoá gắn với hiện đại hoá và lợi thế của nớc phát triển sau về công
nghiệp, đổi mới cơ chế kinh tế gắn với đổi mới xây dựng và chuyển dịch cơ
cấu kinh tế theo hớng CNH và HĐH.
Để quán triệt các quan điểm trên cần tính đến vấn đề sau:
* Nâng cao dân trí: đào tạo và bồi dỡng cán bộ khoa học kĩ thuật, công
nhân lành nghề và cán bộ quản lý có kiến thức về khoa học kĩ thuật và kinh tế
thị trờng hiện đại. Nh kinh nghiệm các nớc có nền kinh tế phát triển và các n-
ớc công nghiệp mới (NIC) cho thấy điều kiện cách mạng khoa học - kĩ thuật
hiện nay, không thể đẩy mạnh CNH nếu không thực hiện chiến lợc phát triển
đồng bộ cả t liệu sản xuất hiện đại và con ngời hiện đại. Nói con ngời hiện đại
theo t duy ngày nay là nói con ngời có trí thức về khoa học kĩ thuật công nghệ
và kinh tế thị trờng hiện đại. Song trí thức đó không thể tự nhiên mà có. Nó
chỉ xuất hiện ở nơi nào có trình độ cao, sự nghiệp khoa học kĩ thuật và giáo
dục đào tạo thực sự là "quốc sách hàng đầu".
ở nớc ta hiện nay, trong số 30 triệu ngời có sức lao động, chỉ có 12% đã

qua đào tạo. Còn trong nông dân lao động cha qua đào tạo (dù chỉ là dự các
lớp bồi dỡng nghiệp vụ ngắn ngày) chiếm tới 90%. Đã vậy số ngời đợc đào tạo
trớc đây thờng chịu ảnh hởng của điều kiện chiến tranh và cơ chế kế hoạch
hoá tập trung quan liêu bao cấp kéo dài. Vì vậy để thích nghi với nhịp độ phát
triển nhanh của khoa học kĩ thuật công nghệ và độ nhạy của kinh tế thị trờng,
trong chiến lợc phát triển đồng bộ nói trên cần lu tâm.
15
Thực hiện có hiệu quả việc đào tạo mới, đào tạo lại và bồi dỡng thờng
xuyên kiến thức mới cho ngời lao động.
Thực hiện xã hội hoá giáo dục - đào tạo, thời kỳ đầu khi dân cha giàu và
tiền lơng còn thấp thì việc nâng tỷ trọng chỉ là giáo dục đào tạo trong cơ cấu
chi ngân sách là rất cần thiết.
Nhà nớc có chính sách khuyến khích và tạo mọi điều kiện thuận lợi để
các nhà khoa học, các công nhân kĩ thuật và các nhà quản lý cống hiến hết sức
mình cho sự nghiệp đẩy mạnh công nghiệp hoá.
* Tạo nguồn vốn: Thực hiện tái sản xuất mở rộng vốn trong tất cả các
thành phần kinh tế, một điều kiện không thể thiếu đợc để đẩy mạnh CNH ở n-
ớc ta. Cái khó và đang nổi cộm hiện nay là thiếu vốn và nhất là thiếu ngời biết
sử dụng vốn có hiệu quả, lối ra của vấn đề này.
Ngoài việc thực hiện nhất quán chính sách cơ cấu nhiều thành phần kinh
tế nhà nớc cần có chính thuế và lãi suất u đãi để khuyến khích các thành phần
kinh tế dành vốn cho việc mua và ứng dụng thành tựu khoa học kĩ thuật, công
nghệ và phơng pháp quản lý hiện đại.
Chỉ có thể tái sản xuất mở rộng vốn khi tuân thủ 2 nguyên tắc bồi hoàn
và sinh lợi. Cũng chỉ có thể thực hiện hai nguyên tắc đó mới có khả năng tạo
đợc nhiều vốn. Muốn vậy chúng ta không thể không có các nhà quản lý tài ba
và đức độ, không thể không nâng cao trình độ quản lý. Thực hiện hợp đồng
thông qua đấu thầu không thể không có cơ chế rõ ràng về quyền lợi và nghĩa
vụ qua các hợp đồng ký kết.
* Bác Hồ thờng gắn sản xuất với tiết kiệm "sản xuất mà không tiết kiệm

thì khác gì gió vào nhà trống". Ngày nay Đảng ta coi "tiết kiệm là quốc sách".
Đồng chí Đỗ Mời - Tổng Bí th Đảng còn nói "tiết kiệm để đầu t" rõ ràng có
thể thực hiện tích luỹ qua nhiều con đờng, trong đó có 2 con đờng chủ yếu:
gia tăng sản xuất và thực hành tiết kiệm, không tham ô, lãng phí. ở nớc ta,
tăng trởng kinh tế cha nhiều, đã vậy tệ lãng phí, tham nhũng và buôn lậu làm
thất thoát vốn của các doanh nghiệp và nguồn thu của nhà nớc lại đang là
"quốc nạn" chỉ cần giảm một nửa số vốn thất thoát do các tệ nạn nói trên,
chúng ta sẽ có một lợng vốn không nhỏ cho CNH đất nớc.
16
* Phân phối và sử dụng đúng mức đúng chỗ lại có hiệu quả cao sức ngời
sức của trong quá trình đẩy mạnh công nghiệp hoá. Ngoài đầu t cho giáo dục
và đào tạo cần tập trung đầu t cho các lĩnh vực sau.
Trên cơ sở bảo đảm kết cấu hạ tầng đi trớc một bớc so với sản xuất trực
tiếp, u tiên xây dựng các ngành giao thông vận tải, điện, nớc, thuỷ lợi và thông
tin bu điện theo hớng ngày một hiện đại.
Hớng toàn bộ tiềm năng của các thành phần kinh tế vào việc thực hiện
nhiệm vụ công nghiệp hoá nông nghiệp. Đối với sản phẩm nông, lâm và ng
nghiệp, hình thành và phát triển dịch vụ hệ thống đầu vào và đầu ra, nhất là
đầu ra. Thông qua công nghiệp chế biến, bảo quản và xuất khẩu, bằng cách đó
chúng ta sẽ làm cho nông nghiệp tự cấp tự túc trở thành nông nghiệp hàng hoá
và nông thôn trở thành thị trờng rộng lớn tiêu thụ hàng hoá của công nghiệp.
Đặc biệt chú ý một số ngành công nghiệp t liệu sản xuất và công nghiệp
khai thác có thế mạnh (nh dầu khí, than, một số kim loại quý hiếm ) có thể
và cần phải đi thẳng vào một số ngành công nghệ mới mũi nhọn (điện tử, vi
điện tử ) để có thể sớm đuổi kịp và hội nhập với các nớc trong khu vực và
trên thế giới.
g) Công nghiệp hoá có nhiều con đờng, có con đờng cổ điển của những
nớc t bản phát triển nh Anh, Pháp trải qua từ thế kỷ XIX đến đầu thế kỷ XX.
Thờng đó là những nớc có nền khoa học công nghệ tiên tiến do đó những bớc
tiến CNH-HĐH thờng gắn liền với những sáng chế phát minh của chính nó

hoặc của thời đại. Vì vậy quá trình CNH thờng kéo dài hàng trăm năm theo đà
của sự phát triển khoa học kĩ thuật. Ngày nay các nớc đi sau tình hình đã đổi
khác để giải quyết một vấn đề trong CNh có rất nhiều giải pháp hay công
nghệ đã sẵn sàng đem sử dụng. Vấn đề ở đây là phải nắm bắt kịp thời những
công nghệ hiện đại nhất phù hợp với hoàn cảnh của đất nớc. Do đó CNH gắn
với HĐH là một khả năng, một nhu cầu của các nớc đi sau. Tuy nhiên để thực
hiện CNH- HĐH đất nớc cần phải nhận thức đánh giá vấn đề sau một cách
đúng đắn cụ thể.
Cùng với việc tiếp cận công nghệ hiện đại cần phải chú ý đẩy mạnh của
công nghệ thông thờng truyền thống không chỉ áp dụng các công nghệ tiên
tiến mà còn phải biết tận dụng và hiện đại hoá công nghệ truyền thống. Đối
với khu vực công nghệ truyền thống và cơ khí thông thờng còn về mặt đầu t
17
của nhà nớc để phát triển tiềm lực khoa học và định hớng cho các hoạt động
nghiên cứu triển khai chủ yếu là phải tập trung vào các lĩnh vực công nghệ cao
nh điện tử, tin học, công nghệ sinh học, vật liệu mới, cơ khí chính xác và tự
động hoá Để tạo điều kiện cần thiết cho việc đi thẳng, đi nhanh vào lĩnh vực
công nghệ cao, không tự hạn chế trong các điều kiện tiền đề hiện có, công
nghệ cao có nhiệm vụ.
Hình thành một lĩnh vực công nghệ mới trên cơ sở các công nghệ cao
nhằm làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng CNH.
Thâm nhập vào công nghệ truyền thống và cơ khí thông thờng để hiện
đại hoá và nâng cao hiệu quả công nghệ đó.
Trong những năm trớc mắt nhiệm vụ thứ 2 là rất quan trọng và cấp bách
bởi vì trong điều kiện kinh tế thị trờng và mở cửa với bên ngoài. Những cơ sở
sản xuất áp dụng công nghệ truyền thống và công nghệ cơ khí.
Thông thờng không nâng đợc năng suất và chất lợng sản phẩm không
đảm bảo đợc khả năng cạnh tranh ngay cả trong trờng hợp có sự bảo hộ của
nhà nớc. Những cơ sở đó không thể đứng vững, phải thu hẹp hoặc đóng cửa,
sự thật đã diễn ra tại một số nơi trong thời gian qua.

Về mặt quản lý kinh tế - xã hội nếu không áp dụng rộng rãi các thành tựu
của điện tử và tin học thì không thể nâng cao đợc trình độ quản lý lên ngang
tầm thời đại, một đòi hỏi cấp bách hiện nay của giao lu kinh tế, hiện nay một
chính sách rất đợc quan tâm là "đòn đấm công nghệ cao" từ sau thế chiến thứ
2 dựa vào chính sách này mà Nhật Bản tiếp theo là Cộng hoà Triều Tiên và Đì
Loan đã nhanh chóng đuổi kịp các nớc đi trớc vợt lên trong nhiều ngành công
nghệ cao và đã tạo ra những kì tích kinh tế đáng kinh ngạc.
Những biểu hiện của nền kinh tế đã đợc HĐH đợc quy định bởi mức
sống cao do cách mạng công nghệ, trình độ chuyên môn cao trong sản xuất và
năng suất lao động cao. HĐH kinh tế còn đợc biểu hiện ở sự gia tăng của vốn
với những quy mô tích luỹ và đầu t hiện đại, sự tham gia rộng rãi vào thị trờng
trên cơ sở một kết cấu hạ tầng hiện đại về giao thông vận tải và thông tin liên
lạc. HĐH nền kinh tế cũng không tách rời một bộ máy hành chính quản lý
hữu hiệu, một học vấn càng nâng cao của ngời lao động, một sự phổ cập rộng
rãi các trí thức khoa học và đổi mới công nghệ.
18
Bên cạnh HĐH nền kinh tế còn là quá trình HĐH xã hội và chính trị, đây
là quá trình hoàn thiện cơ cấu xã hội, chuyên môn hoá các chức năng của cơ
chế xã hội. Thực hiện cuộc cách mạng trí thức thông qua việc phát triển các
phơng tiện thông tin, tăng chi phí cho giáo dục, đảm bảo sự ổn định chính trị
tập trung quyền lực thực hiện vào nhà nớc để tiến hành cải cách và đổi mới
một cách triệt để.
3. Những điều kiện thuận lợi và khó khăn trong quá trình thực hiện
CNH-HĐH ở nớc ta
a) Thuận lợi: Nớc ta tiến hành CNH- HĐH trong một tình hình chính trị
xã hội ổn định, nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận động theo cơ chế
thị trờng có sự quản lý của nhà nớc đã hình thành và bức đầu có sự phát triển
nguồn lực - vật chất đợc tăng cờng, mức sống của nhân dân dần đợc ổn định,
sản lợng lơng thực thực phẩm đã tăng đáng kể, nền kinh tế bắt đầu tích luỹ,
vốn đầu t toàn xã hội năm 1990 chiếm 15,8% GDP, đến năm 1995 lên 27,4%

GDP, sự nghiệp giáo dục của đất nớc có nhiều tiến bộ cải tiến, trình độ dân trí
đợc tăng lên, sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nớc có thêm kinh nghiệm, tự do
quan hệ với bên ngoài, sau khi Mỹ đã bãi bỏ lệnh cấm vận với nớc ta lại nằm
trong một khu vực đang phát triển mạnh lôi kéo sự đầu t của khắp thế giới.
Nguồn nhan công của nớc ta dồi dào, phong phú, nhân dân ta có nhiều học hỏi
kinh nghiệm và tiếp thu công nghệ tiên tiến.
b) Những khó khăn thách thức: Nền kinh tế nớc ta đợc xếp vào hạng
chậm phát triển, lạm phát còn cha đợc hạn chế, nguồn vốn hạn chế mà lại phải
đơng đầu với cuộc cạnh tranh quyền lực về kinh tế và thơng mại, tình hình
quốc phòng và an ninh còn phức tạp, công tác giáo dục và đào tạo, nghiên cứu
và triển khai cha theo yêu cầu. Đội ngũ cán bộ còn yếu, bố trí sử dụng cha hợp
lý. Bộ máy của Đảng và Nhà nớc và các đoàn thể còn cồng kềnh, kém hiệu
lực, tình trạng tham nhũng, quanliêu lãng phí nghiêm trọng.
IV. ý kiến cá nhân
+ Để công nghiệp hoá - Hiện đại hoá thành công: Không thể thiếu các
hạt nhân của nó, muốn phát huy đợc vai trò của nó ta phải phát triển nó.
+ Phát triển nguồn nhân lực: Để triển khai những ý tởng về công nghiệp
hoá - hiện đại hoá trớc mắt cũng nh lâu dài phải tính đến yếu tố hàng đầu của
19
nguồn nhân lực. ở đây vấn đề là giáo dục là cái nền của chất lợng nhân lực,
không phải nhân lực chung chung mà ở đây nhân lực của một nền sản xuất lớn
xã hội chủ nghĩa.
Ngoài việc bồi dỡng, đào tạo và phát triển nhân lực còn đòi hỏi phải chú
ý đến chăm sóc sức khoẻ cho cộng đồng. Phát huy sức mạnh của năm thành
phần kinh tế.Muốn vậy phải kiểm soát giảm những yếu tố tự phát trong cơ chế
mới và đảm bảo nó phát triển theo định hớng xã hội chủ nghĩa.
+ Về thị trờng và vốn: Thị trờng cũng là một nhân tố quan trọng, là nơi
mà công nghiệp hoá có thể thành công, là môi trờng cạnh tranh tạo sự phát
triển về kinh tế nó là nơi giải quyết các mâu thuẫn tồn tại bên trong nền kinh
tế. Do vậy chúng ta cần chú ý đến cả thị trờng trong nớc và ngoài nớc để tạo ra

động lực.
Bên cạnh các nhân tố làm nên công nghiệp hoá còn rất nhiều các yếu tố
liên quan đến chính sách của Nhà nớc, tài nguyên, môi trờng tự nhiên
+ Thực tiễn đã chứng minh công nghiệp hoá là động lực trực tiếp để
phát triển kinh tế.
Việt Nam là một nớc có điểm xuất phát về kinh tế thấp chịu hậu quả của
chiến tranh, kinh tế phát triển muộn. Muốn phát triển nhanh nền kinh tế,
muốn rút ngắn khoảng cách lạc hậu cần phát huy các điểm sau:
Phải sử dụng lợi thế nớc phát triển muộn về công nghiệp. Chúng ta có đ-
ợc những kinh nghiệm quý báu về thành công lẫn thát bại của các nớc đi trớc.
Thừa kế những kinh nghiệm đó, Đảng ta đã khẳng định "tăng trởng kinh tế
gắn liền với tiến bộ và công bằng xã hội, giữ gìn và phát huy bản sắc dân tộc,
bảo vệ môi trờng sinh thái". Thừa kế các công nghệ tiên tiến của trong và
ngoài nớc thông qua chuyển giao công nghệ làm chủ trơng để tăng trởng công
nghiệp, tạo cơ sở vật chất kỹ thuật cho lực lợng xã hội. Tránh chiến tranh tạo
khung cảnh hoà bình để làm kinh tế, vấn đề này bao hàm cả về ổn định chính
trị. Xác định đợc và đúng mô hình phát triển công nghệ và kinh tế thị trờng.
+ Khi tiến hành công nghiệp hoá - hiện đại hoá chúng ta phải chú ý
đến mục tiêu của nó suy cho cùng thì mục tiêu đó phải là tiến bộ xã hội, tạo
tiền đề kinh tế, vật chất cho sự giải phóng con ngời, giải phóng sự tha hoá con
ngời, làm cho con ngời thực sự là con ngời và một "xã hội văn minh" có điều
20
kiện hình thành và phát triển và hoàn thiện, và chú ý đến quy luật phát triển
khách quan của xã hội.
C. Kết luận
Sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá ở Việt Nam là một tất yếu lịch
sử. Nó nhằm tới những mục tiêu rất cụ thể và mang tính cách mạng. Nó thay
đổi mới hàng loạt vấn đề cả về lý luận và thực tiễn, cả về kinh tế và chính trị -
xã hội. Nó bảo vệ và phát triển chủ nghĩa Mác - Lênin, t tởng Hồ Chí Minh
trong hoàn cảnh điều kiện mới.

Trong quá trình thực hiện công nghiệp hoá là nhằm mục tiêu biến đổi n-
ớc ta thành nớc công nghiệp, cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, cơ cấu kinh tế
hợp lý, quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp với sự phát triển sản xuất, nguồn lực
con ngời đợc phát huy, mức sống vật chất tinh thần đợc nâng cao, quốc phòng
và an ninh vững chắc, dân giàu, nớc mạnh, xã hội công bằng và văn minh.
Nh vậy công nghiệp hoá - hiện đại hoá là quá trình lâu dài để tạo ra sự
chuyển đổi cơ bản toàn bộ bộ mặt nớc ta về kinh tế chính trị - quốc phòng- an
ninh. Quá trình công nghiệp hoá hiện nay mới chỉ là bớc đầu những thành tựu
khiêm tốn mà nền kinh tế Việt Nam đạt đợc rất đáng kích lệ.
Việc Đảng và Nhà nớc chọn con đờng tiến hành công nghiệp hoá - hiện
đại hoá là hết sức đúng đắn. Bằng sự thông minh, sáng tạo cần cù con ngời
Việt Nam chúng ta hoàn toàn tin tởng rằng trong một tơng lai không xa Việt
Nam sẽ cất cánh trở thành con rồng châu á và chúng ta hoàn thành công
nghiệp hoá- hiện đại hoá đất nớc, đa đất nớc Việt Nam sánh vai với các nớc
bạn bè trong cộng đồng quốc tế trên con đờng phát triển.
Cuối cùng em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành của mình đối với cô
giáo phụ trách bộ môn. Cô đã hớng dẫn và định hớng cho em đề cập đề tài
một cách khoa học và nghiêm túc.
Công nghiệp hóa - hiện đại hoá là một đề tài hết sức rộng lớn, vì vậy
trong bài viết này không thể tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế. Em rất
mong đợc sự góp ý của cô và các bạn.
21
Danh mục tài liệu tham khảo
- Sách giáo trình kinh tế nông nghiệp
- Sách về thực trạng CNH- HĐH nông nghiệp, nông thôn Việt Nam
"NXB Thống kê Hà Nội - 1998"
- CNH-HĐH nông nghiệp, nông thôn. Một số vấn đề lý luận và thực tiễn.
"NXB chính trị quốc gia"
- Tạp chí cộng sản số ra tháng 1/1999
- Tạp chí phát triển kinh tế số 95, tháng 9/1999, số tháng 2/2001.

- Những vấn đề kinh tế Việt Nam trong thời kỳ đổi mới, NXB giáo dục 1996.
22
Mục lục
Trang
Lời nói đầu 1
A. Phần mở đầu 2
B. Nội dung 3
I. Sự cần thiết phải tiến hành CNH- HĐH 3
1. CHN là xu hớng mang tính quy luật của các nớc đi từ nền sản xuất
nhỏ đi lên một nền sản xuất lớn.
3
2. Tính tất yếu phải tiến hành đồng thời CNH- HĐH ở nớc ta.
5
II. Những vấn đề lý luận chung về CNH và khái quát lịch sử quá
trình CNH ở Việt Nam
6
1. Những vấn đề lý luận chung
6
2. Khái quát quá trình CNH ở Việt Nam
8
III. Quá trình CNH- HĐH ở nớc ta hiện nay 11
1. Những quan điểm lãnh đạo của Đảng
11
2. Nội dung chính CNH- HĐH ở nớc ta
12
3. Những điều kiện thuận lợi và khó khăn trong quá trình thực hiện
CNH- HĐH ở nớc ta.
18
III. ý kiến cá nhân
19

C. Kết luận 20
Tài liệu tham khảo. 22
23

×