Biện pháp quản lý nâng cao chất lượng đội
ngũ giảng viên trường Cao đẳng sư phạm Thái
Bình
Trần Thu Huyền
Trường Đại học Giáo dục
Luận văn Thạc sĩ ngành: Quản lý giáo dục; Mã số: 60.14.05
Người hướng dẫn: TS.Phạm Viết Nhụ
Năm bảo vệ: 2011
Abstract: Nghiên cứu cơ sở lý luận của việc nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên.
Khảo sát thực trạng chất lượng đội ngũ giảng viên Trường Cao đẳng Sư phạm Thái
Bình, làm rõ những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế đó. Đề xuất
các biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên Trường Cao đẳng
Sư phạm Thái Bình.
Keywords: Quản lý giáo dục; Giảng viên; Giáo dục đại học; Thái Bình
Content
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Phát triển nguồn nhân lực ở các trường CĐ, ĐH là vấn đề “ phát triển đội ngũ giảng viên”
và “nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên”. Một vấn đề “hàng đầu” giúp nâng cao chất
lượng ĐT của nhà trường. Đặc biệt với các trường sư phạm, chất lượng của ĐNGV sẽ trực
tiếp quyết định và ảnh hưởng lâu dài đến chất lượng ĐN giáo viên các nghành học. Vì vậy để
phát triển GD – ĐT, vấn đề quan trọng là nâng cao chất lượng ĐNGV để tạo ra được một
ĐNGV chuẩn về trình độ đào tạo, giỏi về chuyên môn, tinh thông nghiệp vụ sư phạm và mẫu
mực về nhân cách.
Chỉ thị 40 – CT/TW ngày 15/06/ 2004 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về xây dựng,
nâng cao chất lượng nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục đã chỉ rõ: “Phát triển giáo dục và
đào tạo là quốc sách hàng đầu, là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp
CNH – HĐH đất nước, là điều kiện phát huy nguồn lực con người”.
Nhà giáo là đội ngũ cán bộ đông đảo, có vai trò quan trọng hàng đầu trong sự nghiệp nâng
cao dân trí, xây dựng con người và đào tạo nguồn nhân lực cho đất nước. Điều 15, Luật Giáo
dục năm 2005 khẳng định: “Nhà giáo giữ vai trò quyết định trong việc đảm bảo chất lượng
giáo dục”.
2
Giáo dục ĐH giữ một vị trí quan trọng trong việc ĐT nguồn nhân lực có trình độ cao.
Khâu quyết định chất lượng ĐT trong các trường ĐH, CĐ là ĐNGV. Đặc biệt đối với các
trường SP thì vai trò của người GV ở đây càng trở nên có ý nghĩa hơn. Việc nâng cao chất
lượng ĐNGV nhằm nâng cao chất lượng ĐT của các nhà trường này trở thành vấn đề then
chốt trong giai đoạn hiện nay.
Một trong những vấn đề có tính quyết định đối với việc nâng cao chất lượng đào tạo của
trường CĐSP Thái Bình là ĐNGV và chất lượng ĐNGV. Việc tìm ra những biện pháp phù
hợp nhằm nâng cao chất lượng ĐNGV của nhà trường trước yêu cầu hiện nay là một đòi hỏi
tất yếu.
Vì vậy, chúng tôi chọn đề tài: “Biện pháp quản lý nâng cao chất lượng ĐNGV Trường
CĐSP Thái Bình.” làm đề tài cho luận văn tốt nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất những biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng ĐNGV của Trường CĐSP
Thái Bình, đáp ứng yêu cầu phát triển Nhà trường và yêu đổi mới giáo dục hiện nay.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Chất lượng đội ngũ giảng viên Trường CĐSP Thái Bình
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý nâng cao chất lượng ĐNGV Trường CĐSP Thái Bình.
4. Giả thuyết nghiên cứu
Hiện nay, chất lượng ĐNGV ở Trường CĐSP Thái Bình chưa thật tốt, chưa đáp ứng được
yêu cầu nâng cao chất lượng GD-ĐT trong giai đoạn mới. Nếu các biện pháp được thực thi,
hợp lý thì sẽ góp phần nâng cao được chất lượng ĐNGV tại trường CĐSP Thái Bình.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của việc nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên.
5.2. Khảo sát thực trạng chất lượng đội ngũ giảng viên Trường CĐSP Thái Bình.
5.3. Đề xuất các biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên Trường
CĐSP Thái Bình.
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
Đề tài chỉ giới hạn khảo sát thực trạng ĐNGV, vấn đề chất lượng ĐNGV trường Cao đẳng
sư phạm Thái Bình trong những năm gần đây và đến năm 2015.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để triển khai tốt các nhiệm vụ nghiên cứu đã đặt ra tác giả đã kết hợp các nhóm phương
pháp nghiên cứu sau :
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Thu thập các tài liệu có liên quan đến đề tài nghiên cứu để xây dựng cơ sở lý luận.
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra bằng phiếu
3
- Phương pháp thử nghiệm kiểm tra
- Phương pháp phỏng vấn
8. Cấu trúc luận văn.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, mục lục và tài liệu tham khảo. Nội dung luận
văn được trình bày trong 3 chương như sau:
Chƣơng I: Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu.
Chƣơng II: Thực trạng về chất lượng và biện pháp quản lý nâng cao chất lượng đội ngũ
giảng viên ở Trường CĐSP Thái Bình.
Chƣơng III: Một số biện pháp quản lý nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên Trường
CĐSP Thái Bình.
CHƢƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Trên thế giới
Kinh nghiệm và thành tựu phát triển GD&ĐT một số nước trên thế giới như: Pháp, Nhật
Bản, Hoa Kỳ.
1.1.2. Ở Việt Nam
Đảng và Nhà nước ta luôn chăm lo phát triển sự nghiệp giáo dục, “đầu tư cho giáo dục là
đầu tư cho phát triển” bằng hàng loạt chủ trương, chính sách để phát triển giáo dục và đào tạo.
Các công trình nghiên cứu trong nước về quản lý ĐNGV đại học, cao đẳng:
- Dự án quốc gia nghiên cứu tổng thể về GD&ĐT và phân tích nguồn nhân lực, mã số
VIE/89/022 ( gọi tắt là dự án tổng thể về giáo dục)
- Bồi dưỡng và đào tạo lại đội ngũ nhân lực trong điều kiện mới (đề tài khoa học mã số
KX- 07, Năm 1996). V.v
Một số đề tài luận văn chuyên ngành QLGD đã tiến hành nghiên cứu.
Song về đề tài “Biện pháp quản lý nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên Trường CĐSP
Thái Bình” chưa được nghiên cứu.
1.2. Một số khái niệm cơ bản.
1.2.1. Quản lý và quản lý giáo dục
1.2.1.1. Quản lý là gì?
Từ trước tới nay có nhiều định nghĩa về QL từ C.Mác, tới H. Fayol, và H.Koontz trên thế
4
giới tới các tác giả Nguyễn Ngọc Quang, Phan Văn Kha, Trần Kiểm, Nguyễn Quốc Chí và
Nguyễn Thị Mỹ Lộc v.v ở Việt Nam. Nhưng tựu trung có thể khái quát: Quản lý là sự tác
động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý nhằm đạt tới mục tiêu
đề ra.
1.2.1.2. Quản lý giáo dục là gì?
- Đối với cấp vĩ mô: QLGD được hiểu là những tác động tự giác, có ý thức, có mục đích,
có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật của chủ thể QL đến tất cả những mắt xích của hệ
thống từ cấp cao nhất đến các cơ sở GD nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu
phát triển GD – ĐT thế hệ trẻ mà XH đặt ra cho ngành GD.
- Đối với cấp vi mô: QLGD được hiểu là những tác động tự giác, có ý thức, có mục đích,
có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật của chủ thể QL đến tập thể GV, CNV, tập thể HS và
cha mẹ HS và các lực lượng GD trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện có chất lượng và
hiệu quả mục tiêu GD của nhà trường.
1.2.2. Đội ngũ và đội ngũ giảng viên là gì?
1.2.2.1. Đội ngũ
Có nhiều cách hiểu khác nhau về đội ngũ, nhưng có thể hiểu: Đội ngũ là một khối đông
người cùng chức năng hoặc nghề nghiệp được tập hợp và tổ chức thành một lực lượng.
1.2.2.2. Đội ngũ giảng viên
ĐNGV là một tập hợp những người làm nghề dạy học - giáo dục và NCKH ở các trường
ĐH, CĐ. Họ được tổ chức thành một lực lượng, cùng chung một nhiệm vụ, có đầy đủ các tiêu
chuẩn của một nhà giáo cùng thực hiện các nhiệm vụ và được định hướng các quyền lợi theo Luật
Giáo dục và các Luật khác được Nhà nước quy định ĐNGV là lực lượng tham gia trực tiếp vào quá
trình GD ĐH nhằm ĐT nguồn nhân lực có trình độ cao, bồi dưỡng và phát triển nhân tài cho đất nước.
1.2.3. Khái niệm về chất lượng, chất lượng đội ngũ
Chất lượng là phạm trù triết học biểu thị những thuộc tính bản chất của sự vật, chỉ rõ nó là
cái gì, tính ổn định tương đối của sự vật, phân biệt nó với sự vật khác, chất lượng là đặc tính
khách quan của sự vật, chất lượng biểu hiện ra bên ngoài, qua các thuộc tính
Chất lượng đội ngũ giảng viên có thể được bao hàm từ các yếu tố: Phẩm chất chính trị,
đạo đức nghề nghiệp, Năng lực chuyên môn, Năng lực sư phạm.
1.2.4. Biện pháp là gì?
Biện pháp là cách làm, là cách thức tiến hành một vấn đề cụ thể nào đó.
Như vậy, so với phương pháp, giải pháp thì biện pháp mang tính chất vi mô rất cụ thể,
trong phương pháp, giải pháp có biện pháp.
1.3. Tiêu chuẩn, nhiệm vụ, vị trí và vai trò của GV trƣờng CĐSP
1.3.1. Giảng viên
Điều 70 - Luật Giáo dục 2005 đã khẳng định “Nhà giáo giảng dạy ở cơ sở giáo dục đại
học gọi là giảng viên”
1.3.2. Tiêu chuẩn và nhiệm vụ giảng viên trường cao đẳng sư phạm
5
Tiêu chuẩn : Điều 26, Điều lệ trường CĐ quy định tiêu chuẩn của GV.
Nhiệm vụ: Điều 27, Điều lệ trường CĐ quy định nhiệm vụ của GV.
1.3.3. Vai trò và vị trí của giảng viên trong nhà trường đại học, cao đẳng
- Vai trò là người thiết kế
- Vai trò là người tổ chức
- Vai trò là người cổ vũ
- Vai trò là người đánh giá.
1.4. Những yếu tố cơ bản về chất lƣợng đội ngũ giảng viên
ĐNGV phải đạt chuẩn về chất lượng (CL) vì CL của ĐN là vấn đề vô cùng quan trọng của
một tổ chức. CL của ĐNGV có ảnh hưởng trực tiếp đến CLĐT. CL của ĐNGV được thể hiện
ở trình độ chuyên môn, năng lực sư phạm và phẩm chất.
Người GV cần phải hội tụ 3 thành tố sau: Kiến thức, kỹ năng và thái độ.
Chất lượng ĐNGV được phản ánh bởi phẩm chất, năng lực và trình độ.
1.5. Những yếu tố giúp nâng cao chất lƣợng đội ngũ giảng viên
Những yếu tố giúp nâng cao chất lượng đội ngũ được hiểu là các biện pháp, cách thức, các
điều kiện, v.v… được sử dụng để các chủ thể quản lý tác động vào đội ngũ nhằm phát triển về
số lượng, chất lượng, cơ cấu, v.v… của đội ngũ. Công tác quản lý nhằm nâng cao chất lượng
ĐNGV gồm những yếu tố như: đào tạo, tuyển dụng, điều động, điều kiện làm việc, chế độ
lương, thưởng và những sự khuyến khích động viên khác.
1.6. Tầm quan trọng của việc quản lý nhằm nâng cao chất lƣợng đội ngũ giảng viên
Chất lượng ĐNGV tác động trực tiếp đến chất lượng giáo dục đào tạo. Trong sự nghiệp
phát triển giáo dục đào tạo của đất nước, khâu then chốt là ĐNGV và các nhà QLGD. Muốn
đào tạo được nhiều nhân tài cho đất nước thì phải có các nhà giáo giỏi.
Một trong những biện pháp để phát triển GD – ĐT là xây dựng các biện pháp để nâng cao
chất luợng ĐNGV.
CHƢƠNG II
THỰC TRẠNG VỀ CHẤT LƢỢNG VÀ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ
NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG ĐNGV TRƢỜNG CĐSP THÁI BÌNH
2.1. Khái quát về sự hình thành và phát triển của Trƣờng CĐSP Thái Bình
2.2. Chức năng và nhiệm vụ của Trƣờng Cao đẳng sƣ phạm Thái Bình
6
2.2.1. Chức năng: XD chiến lược và quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển GD, tiêu
chuẩn GV, mục tiêu, nội dung, chương trình, phương pháp, ĐT, bồi dưỡng, tuyển sinh, tổ
chức ĐT, thi, kiểm tra, công nhận tốt nghiệp, cấp văn bằng.
2.2.2. Nhiệm vụ
- ĐT, liên kết ĐT và BD các trình độ ĐH, CĐ, TC cho ĐN Giáo viên, CBQL Mầm non,
TH và THCS cho tỉnh Thái Bình.
- ĐT các ngành ngoài SP trình độ TC, CĐ , đào tạo nghề cho các khu CN của địa phương.
Liên kết với các cơ sở GD ĐH để ĐT ở các trình độ cao hơn, từng bước phát triển trường theo
hướng đa ngành, đa lĩnh vực trong ĐT.
2.3. Quyền hạn và trách nhiệm của Trƣờng CĐSP Thái Bình
Trường Cao Đẳng Sư Phạm Thái Bình được quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm trong
khuôn khổ pháp luật, điều lệ trường cao đẳng.
Về quy mô đào tạo, trường được Bộ Giáo dục và Đào tạo cho phép đào tạo 28 mã ngành cử
nhân Cao đẳng, 02 mã ngành Trung cấp, 05 mã ngành vừa làm vừa học. Năm học 2009 - 2010
trường có 2430 sinh viên hệ chính quy, 1580 sinh viên hệ vừa làm vừa học, 300 học viên hệ bồi
dưỡng cán bộ quản lý và nhân viên trường học và khoảng 1500 sinh viên đại học tại chức.
2.4. Thực trạng đội ngũ giảng viên Trƣờng CĐSP Thái Bình
2.4.1. Số lượng và cơ cấu ĐNGV
Hiện nay tổng số cán bộ, giáo viên, công nhân viên của nhà trường là 235, trong đó CB,
GV trong biên chế là 230 người, 5 cán bộ hợp đồng. Trong đó số cán bộ giảng dạy là 167
người. Tỷ lệ GV so với số cán bộ là 71%, số cán bộ chuyên trách công tác hành chính là 29%.
Bảng 2.1. Thống kê số lượng CBGD trong những năm gần đây
STT
Đơn vị
2006-
2007
2007-
2008
2008-
2009
2009-
2010
2010- 2011
1
Khoa Tự nhiên
40
40
43
43
41
2
Khoa Xã hội
25
26
26
27
26
3
Khoa GD Tiểu học
mầm non
22
21
23
22
20
4
Khoa Ngoại ngữ
22
22
23
23
22
5
Khoa CBQL
13
13
14
14
12
6
Khoa Năng khiếu
22
23
25
25
23
7
Tổ Tâm lý
12
11
13
13
11
8
Tổ Chính trị
12
12
13
13
12
168
168
180
180
167
(Nguồn Phòng TCCT, CĐSP Thái Bình – tháng 5/2011)
2.4.2. Chất lượng
7
a - Về phẩm chất chính trị
ĐNGV của nhà trường có bản lĩnh chính trị vững vàng, tin tưởng vào đường lối, chủ
trương của Đảng và chính sách, phát luật của nhà nước trung thành với lý tưởng xã hội chủ
nghĩa, xác định được ý thức và trách nhiệm nghề nghiệp một cách đúng đắn. ĐNGV của nhà
trường có phẩm chất và tư cách tốt, có lối sống lành mạnh, giản dị, gương mẫu, được học sinh
– sinh viên và xã hội tin cậy. ĐNGV nhà trường thể hiện tinh thần trách nhiệm, nhiệt tình
trong công việc, yêu nghề, thể hiện sự gắn bó tâm huyết với nghề
b - Phẩm chất đạo đức nghề nghiệp.
ĐNGV của trường CĐSP Thái Bình đã thể hiện phẩm chất đạo đức của nhà giáo. Họ luôn
tận tuỵ, có tâm huyết với nghề nghiệp, biết bám lớp, bám trường trong giai đoạn khó khăn
thiếu thốn. Các GV làm ở các phòng ban các khoa luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao,
góp phần giữ vững và nâng cao chất lượng dạy học, để xây dựng nâng cao thương hiệu của
nhà trường.
c – Trình độ đào tạo
Bảng 2.5. Trình độ đào tạo của ĐNGV năm học 2010 – 2011
STT
Trình độ chuyên môn
Số lƣợng
Tỉ lệ (%)
1
Tiến sỹ
03
02
2
Nghiên cứu sinh
08
05
3
Thạc sỹ
57
34
4
Đang học thạc sỹ
24
14
5
Đại học
75
45
6
Cao đẳng
0
0
Cộng
167
100
(Nguồn Phòng TCCT, CĐSP Thái Bình năm 2011)
d - Về trình độ ngoại ngữ, tin học của giảng viên nhà trường
Theo thống kê từ nguồn phòng tổ chức cán bộ, phòng đào tạo trường CĐSP Thái Bình cho
thấy ĐNGV của nhà trường có trình độ ngoại ngữ và tin học có trình độ đại học trở lên là
thấp. Hầu hết tất cả GV trong nhà trường đều có chứng chỉ tin học, ngoại ngữ từ trình độ A
trở lên.
e - Thực trạng về công tác nghiên cứu khoa học của ĐNGV
Bảng 2.6. Số lượng đề tài các cấp đã nghiệm thu và tỷ lệ số lượng đề tài trên số lượng GV
cơ hữu
Năm học
2006-
2007
2007-
2008
2008-
2009
2009-
2010
2010-
2011
Số lượng GV cơ hữu
168
168
180
180
167
8
Số lượng đề tài các cấp đã
nghiệm thu
Trong đó:
- Cấp Bộ và tương ứng
73
9
88
3
86
3
24
1
58
3
- Cấp cơ sở
64
85
83
23
57
Tỷ lệ đề tài cấp bộ trên số lượng
giảng viên (%)
5
2
2
1
2
Tỷ lệ đề tài cấp cơ sở trên số l-
ượng giảng viên (%)
38
51
46
13
34
Tỷ lệ đề tài các cấp trên số lượng
giảng viên (%)
43
52
48
13
35
Hoạt động NCKH của nhà trường mà nòng cốt là ĐNGV đã thu được nhiều thành tích, đạt
và vượt kế hoạch đã đề ra. Hàng năm số lượng công trình được thẩm định thành công khá lớn.
Các loại giáo trình, sách tham khảo cho CĐ và ĐT nghề, nhiều bộ ngân hàng đề thi, bài vết
NCKH đăng ở các tạp chí thông tin giáo dục và thông báo khoa học của các trường, vv
2.5. Đánh giá chung về ĐNGV và chất lƣợng ĐNGV trƣờng CĐSP Thái Bình.
Chất lượng ĐNGV phụ thuộc vào nhiều yếu tố như số lượng GV,cơ cấu và năng lực
chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp và phẩm chất đạo đức của từng GV trong đội ngũ. Trong
những năm vừa qua chúng tôi thấy chất lượng ĐNGV đã ngày càng được nâng cao. Điều đó
chứng tỏ rằng đã có sự cố gắng trong công tác chỉ đạo, lãnh đạo của Đảng uỷ, BGH nhà
trường cùng với sự nỗ lực của tập thể các đơn vị trong nhà trường trong công tác phát triển
ĐNGV và nâng cao chất lượng ĐNGV.
2.5.1. Mặt mạnh
- Nhà trường có một ĐNGV giỏi, có uy tín để nâng cao chất lượng đào tạo, thu hút được
các đối tượng SV. Phấn đấu trong tương lai sẽ là trường ĐHSP Thái Bình.
- Nhà trường có nhiều biện pháp để nâng cao chất lượng ĐNGV như: khuyến khích tự
học, tự bồi dưỡng, tổ chức thi chọn GV giỏi, cố gắng tạo mọi điều kiện để ĐNGV đi học nâng
cao trình độ. Có chính sách hợp lý để thu hút GV giỏi từ những cơ sở giáo dục khác về công
tác tại trường.
- CBQL nhà trường đã có những tham mưu, đề xuất đúng hướng trong việc đa dạng hoá
các loại hình ĐT, mở thêm nhiều mã ngành đào tạo mới góp phần tăng thêm thu nhập cho
ĐNGV nhà trường.
- ĐNGV đã ứng dụng KHCN vào giảng dạy, sử dụng các máy móc và phần mềm dạy học
tốt. Nhiều GV trong nhà trường đã được tham dự những khoá tập huấn về chuyên môn ở nước
ngoài .
2.5.2. Mặt yếu
9
- Nhà trường chưa có kế hoach lâu dài cho công tác nâng cao CL ĐN GV nên dù đã có
nhiều cố gắng nhưng trình độ chuyên môn và năng lực của ĐNGV ở các khoa, tổ bộ môn
chưa đồng đều .
- Các khoa, tổ bộ môn của nhà trường chưa chú trọng đúng mức tới việc bồi dưỡng CBGD
đầu ngành, đào tạo chuyên môn sâu. Kinh nghiệm trong việc tổ chức cho GV tự hoc, tự bồi
dưỡng ở các khoa, tổ bộ môn còn hạn chế.
- Việc bố trí lịch giảng dạy ở một số khoa, tổ bộ môn ở môt số khối lớp chưa thực sự hợp
lý, còn thiếu tính khoa học
2.5.3. Nguyên nhân
- Phần lớn ĐN CBQL chưa được bồi dưỡng lý luận chính trị và nghiệp vụ QL.
- Bản thân một số GV chưa thực sự nỗ lực cố gắng học tập để nâng cao trình độ
- CSVC chưa đáp ứng được so với nhu cầu. Thư viện ít các đầu sách mới cho ĐNGV và
SV nghiên cứu học tập. Phòng học chức năng luôn quá tải vì nhu cầu nhiều mà không được
đáp ứng.
- Chế độ khuyến học của nhà trường, của tỉnh chưa thực sự thoả đáng, chưa kịp thời nên
chưa động viên, khuyến khích mạnh mẽ đối với người đi học.
- Chính sách thu hút GV giỏi từ các nguồn ngoài trường về công tác tại trường chưa thật
sự hợp lý.
2.6. Thực trạng về các biện pháp quản lý chất lƣợng đội ngũ giảng viên ở trƣờng CĐSP
Thái Bình trong thời gian qua.
2.6.1. Công tác tuyển dụng GV
Hàng năm, nhà trường tuyển GV vào giảng dạy hợp đồng trong nhà trường, công tác
tuyển dụng đã được điều chỉnh, có kế hoạch, quy trình cụ thể:
Việc xây dựng các tiêu chuẩn và quy trình tuyển dụng GV là yếu tố quan trọng có ảnh
hưởng quyết định đến chất lượng ĐNGV của nhà trường.
Hàng năm nhà trường đều nhận GV trẻ, đủ tiêu chuẩn quy định đối với chuẩn GV CĐCN.
2.6.2. Công tác bố trí, sử dụng giảng viên
Công tác bố trí, sử dụng ĐNGV của nhà trường hiện nay chưa thật hợp lý, vẫn còn những
vấn đề bất cập. Việc bố trí số tiết dạy cho giảng viên chưa hết tập sự nhiều hơn giảng viên lâu
năm, phân công chuyên môn chưa hợp lý ( có GV dạy thừa giờ quá nhiều trong khi đó có
những GV giảng dạy không đủ định mức)
2.6.3. Công tác đào tạo bồi dưỡng giảng viên.
Công tác đào tạo, bồi dưỡng GV là yếu tố quan trọng, một mặt có tác động trực tiếp đến
CL ĐNGV của Trường CĐSP Thái Bình, mặt khác đảm bảo việc duy trì sự ổn định và nâng
cao chất lượng ĐNGV của trường để đáp ứng yêu cầu phát triển nhà trường.
Đảng uỷ, BGH nhà trường đã tích cực động viên ĐNGV nhà trường đi thi và học nâng cao
trình độ chuyên môn nhằm không ngừng nâng cao trình độ của ĐNGV nhà trường. Nhà
trường đã và đang từng bước nâng cao chất lượng ĐNGV bằng nhiều biện pháp như khuyến
10
khích ĐNGV tự học, tự bồi dưỡng, tổ chức thi chọn GV giỏi , cố gắng tạo mọi điều kiện
thuận lợi để ĐNGV đi học nâng cao trình độ.
2.6.4. Công tác kiểm tra, đánh giá giảng viên.
Kiểm tra đánh giá phải đảm bảo tính công bằng, dân chủ, khách quan. Đánh giá phải làm
đủ, làm đúng, đánh giá phải đề ra các chỉ tiêu thực hiện, kế hoạch đánh giá, không làm xáo
trộn chương trình kế hoạch của nhà trường, tránh sự ngẫu hứng trong đánh giá kiểm tra.
Nhà trường cần xây dựng các quy định cụ thể về việc thực hiện quy chế chuyên môn, các
quy định thực hiện. Các văn bản này phải dựa trên các văn bản pháp quy của Nhà nước, của
các cấp có thẩm. Không được tự ý ban hành các văn bản quy định trái với quy chế của trường
CĐSP, của Bộ Giáo dục – đào tạo và của cấp ủy các cấp.
2.6.5. Thực trạng về việc bố trí bộ môn giảng dạy, chế độ đãi ngộ, các chính sách tiền
lương đối với giảng viên của nhà trường.
Nhà trường đã xây dựng được Quy chế chi tiêu nội bộ, Hướng dẫn về định mức lao động
của ĐNGV, Quy định về thực hành tiết kiệm
Một trong những nguyên nhân quan trọng làm cho ĐNGV Trường CĐSP Thái Bình còn
thiếu về số lượng, kém về chất lượng và không đồng bộ về cơ cấu do các chính sách về sử
dụng ĐNGV chưa hợp lí. Trong đó chủ yếu là các chính sách về bổ nhiệm, bố trí GV, chính
sách và các chế độ đãi ngộ đối với ĐNGV trường CĐSP Thái Bình chưa phù hợp.
Chính sách bố trí môn giảng, chính sách tiền lương, tiền thừa giờ và chế độ đãi ngộ của
Trường CĐSP Thái Bình chưa phù hợp.
CHƢƠNG 3
MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG ĐỘI NGŨ GIẢNG
VIÊN Ở TRƢỜNG CĐSP THÁI BÌNH
3.1. Định hƣớng, quan điểm và mục tiêu của việc xây dựng các giải pháp:
3.1.1. Định hướng của việc xây dựng các giải pháp
- Căn cứ trên cơ sở nghiên cứu lý luận, thực tiễn về các vấn đề liên quan và phân tích thực
trạng ĐNGV của nhà trường trong những năm qua.
- Căn cứ theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ lần thứ X (nhiệm kỳ 2010 – 2015) tổ chức vào
ngày 15, 16 tháng 6 năm 2010 của nhà trường.
- Căn cứ vào những định hướng chung và những định hướng đặc trưng riêng của trường
CĐSP Thái Bình.
3.1.2. Quan điểm của việc xây dựng các giải pháp
3.1.3. Mục tiêu về việc xây dựng các giải pháp
3.1.3.1. Về số lượng:
3.1.3.2. Về cơ cấu:
3.1.3.3. Về phẩm chất:
3.1.3.4. Về trình độ:
11
3.1.3.5. Về năng lực:
3.2. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp
3.2.1. Đảm bảo tính khoa học
3.2.2. Đảm bảo tính khả thi
3.2.3. Đảm bảo tính thực tiễn
3.2.4. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ
3.2.5. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống
3.3. Một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lƣợng đội ngũ giảng viên Trƣờng
CĐSP Thái Bình.
3.3.1. Biện pháp 1: Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên
môn, năng lực sư phạm cho đội ngũ giảng viên.
3.3.1.1. Mục tiêu:
Công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm cho đội
ngũ giảng viên nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên. Từ trình độ chuyên môn và
năng lực sư phạm của đội ngũ giảng viên có ảnh hưởng lớn đến chất lượng đào tạo của nhà
trường.
3.3.1.2. Nội dung:
- Đào tạo nâng cao trình độ theo các chương trình thạc sĩ, tiến sĩ.Đào tạo, bồi dưỡng nâng
cao năng lực đáp ứng yêu cầu phát triển của giáo dục đào tạo.
- Nội dung đào tạo, bồi dưỡng bao gồm: Đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn; Đào tạo, bồi
dưỡng về nghiệp vụ sư phạm; Đào tạo, bồi dưỡng về kỹ năng nghiên cứu khoa học; Đào tạo,
bồi dưỡng về kiến thức chính trị, xã hội; Đào tạo, bồi dưỡng về ngoại ngữ, tin học và những
kiến thức quản lý khác.
3.3.1.3 Cách thức tiến hành:
- Cần xây dựng kế họach đào tạo bồi dưỡng nhằm nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp
vụ cho giảng viên, xác định đúng các đối tượng cần đào tạo và bồi dưỡng.
- Cử giảng viên tham gia các lớp học bồi dưỡng, chuyên môn nghiệp vụ của nghành, tổ
chức tham dự hội thảo khoa học trong và ngoài truờng, hoặc đi đào tạo sau đại học ở trong và
ngoài nước.
- Đa dạng hóa các hình thức đào tạo, bồi dưỡng : đào tạo, bồi dưỡng tập trung, theo nhu
cầu, theo yêu cầu, tự đào tạo bồi dưỡng…
3.3.2. Biện pháp 2: Đổi mới và nâng cao chất lượng công tác sinh hoạt chuyên môn ở
bộ môn
Theo Điều lệ Trường Cao đẳng được ban hành theo Thông tư số 14/2009/TT của Bộ Giáo
dục và đào tạo ngày 28 tháng 5 năm 2009, “Bộ môn thuộc khoa là đơn vị cơ sở về đào tạo,
hoạt động khoa học và công nghệ của trường cao đẳng, chịu trách nhiệm về học thuật trong
các hoạt động đào tạo, khoa học và công nghệ”.
3.3.2.1. Mục tiêu:
12
- Tăng cường và đổi mới nội dung, cách thức hoạt động của tổ bộ môn để nâng cao chất
lượng đội ngũ giảng viên.
- Giảng viên là những người trực tiếp giảng dạy, truyền thụ kiến thức cho học sinh, sinh
viên vì thế chuyên môn là chìa khoá giúp cho công việc giảng dạy của họ.
- Thực hiện việc trao đổi, bồi dưỡng và tự bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ cho mọi
thành viên của tổ bộ môn.
- Giải quyết được những vấn đề mới, “nóng” trong dạy học và giáo dục sát với bộ môn.
3.3.2.2. Nội dung:
- Đổi mới nội dung sinh hoạt bộ môn để thực chất là sinh hoạt về học thuật, về chuyên
môn, về nghiệp vụ sư phạm, về nghiên cứu khoa học.
- Đổi mới cách thức sinh hoạt bộ môn : Biến các cuộc sinh hoạt bộ môn thành các hội thảo
khoa học, các báo cáo chuyên đề, thông báo các kết quả nghiên cứu khoa học, v.v… Mỗi
thành viên của bộ môn đều có trách nhiệm và hứng thú trong sinh hoạt bộ môn.
- Kết quả sinh hoạt bộ môn là thực hiện các nhiệm vụ chức năng của bộ môn; là đảm bảo
chất lượng đào tạo; là nâng cấp trình độ và năng lực cho mỗi thành viên của bộ môn.
3.3.2.3. Cách thức tiến hành:
- Lãnh đạo Trường có những quy định để đổi mới và nâng cao chất lượng hoạt động của
các bộ môn: thời gian sinh hoạt, nội dung sinh hoạt, cách thức sinh hoạt… (ví dụ: yêu cầu mỗi
tháng, mỗi giảng viên phải báo cáo một chuyên đề, hoặc một kết quả nghiên cứu, một hoạt
động bồi dưỡng…)
- Mọi tổ bộ môn cần phải có kế hoạch tổ chức các buổi sinh hoạt chuyên môn định kỳ theo
tuần, tháng. Các kế hoạch này được báo cáo Lãnh đạo Trường, các thành viên của bộ môn có
chương trình hành động và cam kết thực hiện…
- Cần phải có cách thức quản lý phù hợp để các buổi sinh hoạt chuyên môn đạt hiệu quả
cao nhất.
3.3.3. Biện pháp 3: Thực hiện tốt công tác tuyển chọn, bổ sung giảng viên; tạo cơ chế
chính sách hợp lý để thu hút giảng viên giỏi.
3.3.3.1. Mục tiêu:
- Việc tuyền dụng một đội ngũ giảng viên đạt tiêu chuẩn của Nhà nước, của Trường sẽ góp
phần nâng cao CL ĐNGV.
- Việc sử dụng ĐNGV đúng người, đúng việc, đúng chế độ sẽ có tác động thúc đẩy sự
phấn đấu nâng cao chất lượng ĐNGV.
3.3.3.2. Nội dung:
- Xây dựng các tiêu chuẩn, tiêu chí phù hợp để tuyển dụng đội ngũ giảng viên. Thực hiện
chế độ công khai, dân chủ trong khâu tuyển chọn giảng viên.
- Người tham gia dự tuyển phải có đủ những tiêu chuẩn và trình độ chuẩn được đào tạo
đối với giảng viên trong Luật Giáo dục năm 2005.
- Chọn đủ số lượng giảng viên theo đúng chuyên ngành đào tạo, đảm bảo về chất lượng
chuyên môn và phẩm chất đạo đức.
13
- Ưu tiên những người có học hàm, học vị hoặc người tốt nghiệp loại giỏi ở những trường
đại học có chất lượng.
3.3.3.3. Cách thức tiến hành::
(i) Về tuyển dụng:
- Thông báo rộng rãi, công khai thông tin về nhu cầu tuyển dụng GVcủa trường cùng
những chính sách ưu đãi và các điều kiện cần có đối với người dự tuyển trên các phương tiện
thông tin đại chúng và trên website của nhà trường.
- Phòng Tổ chức tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra, tìm hiểu các thông tin cần thiết đối với người
dự tuyển, sau đó thành lập hội đồng thi tuyển và tổ chức thi tuyển.
(ii) Về sử dụng :
- Thực hiện công khai, dân chủ trong công tác sử dụng và bổ nhiệm các chức vụ trong đội
ngũ giảng viên.
- Mọi quyết định trong sử dụng đội ngũ phải chú ý tới tác dụng nâng cao chất lượng đội
ngũ.
3.3.4. Biện pháp 4: Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá chuyên môn nghiệp vụ của
đội ngũ giảng viên.
3.3.4.1. Mục tiêu :
Thực hiện kiểm tra đánh giá năng lực chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm của đội ngũ giảng
viên để:
- Mỗi giảng viên thấy được điểm mạnh, điểm yếu, trên cơ sở đó có kế hoạch tự bồi dưỡng
nâng cao năng lực;
- Để bộ môn, khoa, nhà trường có kế hoạch trong xây dựng và phát triển đội ngũ như kế
hoạch đào tạo bồi dưỡng, trong sử dụng đội ngũ, thực hiện và xây dựng các chính sách đãi
ngộ đối với đội ngũ…
3.3.4.2. Nội dung:
- Kiểm tra, đánh giá khả năng giảng dạy của giảng viên thông qua bài giảng.
- Kiểm tra, đánh giá giảng viên thực hiện quy chế chuyên môn.
- Kiểm tra, đánh giá việc sử dụng các phương tiện dạy học hiện đại trong giờ dạy, khuyến
khích giảng viên đổi mới phương pháp dạy học.
- Kiểm tra, đánh giá kết quả giảng dạy và giáo dục của giảng viên thể hiện qua kết quả học
tập và rèn luyện của sinh viên.
3.3.4.3. Cách thức tiến hành:
Thực hiện các bước trong kiểm tra, đánh giá như lập kế hoạch kiểm tra, thanh tra ĐNGV,
tổ chức hoạt động thanh tra, kiểm tra ĐNGV và chỉ đạo thực hiện kế hoạch kiểm tra, thanh tra
ĐNGV. Sau đó căn cứ vào kết quả kiểm tra, đánh giá, nhà trường có thể điều chỉnh về ĐNGV
và CL ĐNGV.
3.3.5. Biện pháp 5: Thực hiện chế độ chính sách, chăm lo cải thiện đời sống vật chất
và tinh thần cho đội ngũ giảng viên.
14
3.3.5.1. Mục tiê u :
- Để nâng cao chất lượng ĐNGV ngoài việc phát triển về chuyên môn và tư tưởng chính
trị thì việc thực hiện chế độ chính sách, chăm lo cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho
đội ngũ giảng viên là tạo động lực để giảng viên thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của mình.
- Chăm lo tốt đời sống vật chất và tinh thần cho ĐNGV nhằm làm cho ĐNGV ổn định
được cuộc sống để tập trung sức lực, trí tuệ vào cong tác chuyên môn, nâng cao chất lượng
dạy và học.
3.3.5.2. Nội dung:
- Thực hiện đầy đủ và kịp thời các chế độ chính sách hiện hành của nhà nước đối với
giảng viên.
- Cải thiện điều kiện và môi trường làm việc của ĐNGV.
- Quan tâm tìm hiểu điều kiện kinh tế, hoàn cảnh gia đình, các vấn đề nơi ăn ở, việc học
tập của con cái v.v
- Có biện pháp tạo nguồn kinh phí chính đáng hỗ trợ cho đời sống của giảng viên.
3.35.3. Cách thức tiến hành:
- Xây dựng và thực hiên quy chế chi tiêu nội bộ hàng năm.
- Thực hiên tốt quy chế dân chủ trong nhà trường: công khai về nghĩa vụ và quyền lợi của
giảng viên trong việc hưởng thụ các chế độ chính sách.
- Thực hiện tốt chế độ khen thưởng hàng năm.
- Phối hợp với cơ quan y tế để khám sức khoẻ định kỳ cho cán bộ, GV.
- Tổ chức tốt các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao để GV có điều kiện tham
gia.
- Quản lý việc thực hiện chế độ sao cho có hiệu quả tránh để thất thoát và mâu thuẫn
trong đội ngũ giảng viên.
3.4. Tổ chức thực hiện các biện pháp
3.4.1. Xây dựng môi trường sư phạm tốt, tạo điều kiện thuận lợi cho đội ngũ giảng viên
hoạt động.
3.4.2. Kiện toàn cơ cấu tổ chức nhà trƣờng
3.4.3. Chú trọng xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ - Công nhân viên của nhà
trƣờng.
3.5. Khảo sát về mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp.
Tổng hợp các kết quả khảo sát về mức độ cần thiết và tính khả thi được trình bày trong 2
bảng sau:
Bảng 3.1: Kết quả hỏi ý kiến về mức độ cần thiết của các biện pháp
STT
Các biện pháp
Mức độ (%)
CÇn thiÕt
Kh«ng cÇn thiÕt
1.
Biện pháp 1
100
0
15
2.
Biện pháp 2
95
5
3.
Biện pháp 3
100
0
4.
Biện pháp 4
89
11
5.
Biện pháp 5
100
0
Bảng 3.2: Kết quả hỏi ý kiến về tính khả thi của các biện pháp
TT
Các biện pháp
Tỷ lệ %
Kh¶ thi
Kh«ng kh¶ thi
1
Biện pháp 1
94
6
2
Biện pháp 2
85
15
3
Biện pháp 3
88
12
4
Biện pháp 4
100
0
5
Biện pháp 5
86
14
Qua 2 bảng tổng hợp ý kiến được hỏi trên, tác giả thấy các biện pháp của đề tài là cần thiết
và có tính khả thi cao.
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. KẾT LUẬN
- Qua phân tích, nghiên cứu và đánh giá thực trạng ĐNGV nhà trường tác giả thấy
ĐNGV Trường CĐSP Thái Bình có nhiều mặt mạnh. Tuy nhiên, bên cạnh những mặt mạnh
cơ bản vẫn còn một số tồn tại, hạn chế cần phải đánh giá một cách đầy đủ để tìm ra các giải
pháp quản lý sớm khắc phục mới đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ một cách tốt nhất.
- Từ sự phân tích, đánh giá thực trạng đó, chúng tôi mạnh dạn nêu lên 5 biện pháp có tính
khả thi nhằm phát triển và nâng cao chất lượng ĐNGV của trường CĐSP Thái Bình.
- Luận văn bước đầu nghiên cứu cơ sở lý luận về xây dựng và phát triển ĐNGV, làm cơ sở
để đánh giá thực trạng và từ đó đề ra các biện pháp quản lý.
- Luận văn đã khảo sát và đánh giá thực trạng ĐNGV, đánh giá công tác ĐT, bồi dưỡng và
những biện pháp nâng cao CL ĐNGV của nhà trường trong những năm qua.
- Các biện pháp đã được khảo sát thăm dò và kết quả cho thấy đó là những biện pháp cần
thiết và có tính khả thi cao. Các biện pháp trên có quan hệ mật thiết với nhau, có tác dụng
thúc đẩy nhau. Vì vậy, khi thực hiện các biện pháp phải được tiến hành đồng bộ, không coi
nhẹ biện pháp nào. Như vậy, chúng tôi đã hoàn thành nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài.
16
2. KHUYẾN NGHỊ
a. Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo:
- Bộ GD & ĐT cần có chính sách, điều lệ rõ ràng hơn đối với trường CĐSP về quyền lợi
và nhiệm vụ của GV trường CĐSP, chế độ, định mức lao động của ĐNGV trường CĐSP.
- Tiếp tục quan tâm chỉ đạo việc phát triển ĐNGV nói chung, ĐNGV ở các trường CĐ,
ĐH nói riêng. Riêng đối với trường CĐSP Thái Bình cần có những dự án cho GV đi học ở
những nước phát triển giúp nâng cao trình độ của ĐNGV.
b. Đối với Tỉnh uỷ và UBND tỉnh Thái Bình
- Cần phải đầu tư kinh phí, quy hoạch mở rộng khuôn viên, xây dựng cơ sở vật chất cho
trường CĐSP để trường xứng đáng là nhà trường hàng đầu trong việc đào tạo GV cho tỉnh và
hướng đến là trường ĐHSP Thái Bình.
- Thực hiện tốt công tác quy hoạch cán bộ, giảng viên, điều động những người có năng lực
chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm cao về giảng dạy tại trường.
- Hoàn thiện chính sách, có chế độ đãi ngộ đối với cán bộ, giảng viên Trường CĐSP. Có
chế độ thích hợp để giữ chân người tài, tránh hiện tượng “chảy máu chất xám”.
c. Đối với Nhà trƣờng:
Cần có sự quan tâm và đầu tư đúng mức cho việc phát triển và nâng cao chất lượng
ĐNGV. Tạo ra phong trào thi đua và kịp thời động viên kể cả vật chất và tinh thần đối với
những người có tinh thần khắc phục khó khăn, tích cực học tập nâng cao trình độ và đạt kết
quả tốt.
References
1. Cao đẳng Sƣ phạm Thái Bình (2009), Tập san: 50 năm xây dựng và trưởng thành
1959 – 2009. Thái Bình.
2. Ban bí thƣ Trung ƣơng Đảng (2004), Chỉ thị 40-CT/TW ký ngày 15/06/2004, về
việc xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và CBBQL giáo dục. Hà Nội.
3. Bộ GD – ĐT (2003), Điều lệ trường cao đẳng, (Ban hành kèm theo Quyết định số
56/2003/QĐ – BGD &ĐT ngày 10/12/2003).
4. Bộ GD – ĐT (1981), Quy định về tổ chức trường CĐSP, (Ban hành kèm theo Quyết
định số 38/QĐ – BGD &ĐT ngày 15/01/1981).
5. Bộ Giáo dục và Đào tạo (1998), Chiến lược phát triển giáo dục và đào tạo đến năm
2020. NXB Giáo dục.
6. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ 9.
Ban chấp hành Trung ương khóa X. Nxb Chính trị Quốc Gia, Hà Nội.
7. Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ 10.
Nxb Chính trị Quốc Gia, Hà Nội.
17
8. Đảng bộ trƣờng CĐSP Thái Bình (2010), Nghị quyết Đại hội Đảng bộ lần thứ X
(nhiệm kỳ 2010 – 2015),( ngày 15, 16 tháng 6 năm 2010).
9. Nƣớc Cộng hoà XHCN Việt Nam (2000), Chiến lược phát triển Giáo dục 2001 –
2010.
10. Quốc hội nƣớc Cộng hoà XHCN Việt Nam (1997), Luật Giáo dục. Nxb
Giáo dục.
11. Quốc hội nƣớc Cộng hoà XHCN Việt Nam (2005), Luật Giáo dục. Nxb
Giáo dục.
12. Thủ tƣớng chính phủ (2005), Quyết định số 09/2005/QĐ – TTg ngày 28/12/2005 về việc
phê duyệt Đề án “Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ QLGD
giai đoạn 2005 – 2010”.
13. Nguyễn Thị Thanh Bình (2007), Các biện pháp xây dựng đội ngũ giảng viên trường
Đại học Lao động – Xã hội giai đoạn 2007 – 2015. Luận văn thạc sĩ chuyên ngành
QLGD. Học viện QLGD, trường ĐHSP Hà Nội.
14. Đặng Quốc Bảo - Nguyễn Đắc Hƣng (2004), Giáo dục Việt Nam hướng tới tương lai
vấn đề và giải pháp. Nxb Chính trị Quốc gia.
15. C.Mac và Anghen toàn tập (Tập 23) (1993). Nxb Chính trị Quốc gia Hà Nội.
16. Nguyễn Quốc Chí - Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2010). Đại cương khoa học quản lý. Nxb Đại
học Quốc gia Hà Nội.
17. Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Mỹ Lộc (1996). Đại cương về quản lý, tập Bài giảng cao
học quản lý giáo dục, Hà Nội.
18. Nguyễn Đức Chính (2010), Đánh giá trong giáo dục. Bài giảng cho học viên lớp cao
học QLGD K9 (2009 – 2011). ĐH Giáo dục – ĐH Quốc gia Hà Nội.
19. Phạm Khắc Chƣơng (2004). Lý luận quản lý giáo dục đại cương. Đại học sư phạm Hà
Nội.
20. Vũ Cao Đàm (2005), Phương pháp luận NCKH. Nxb Khoa học – Kỹ thuật, Hà Nội.
21. Harold Koontz và các tác giả khác (1994), Những vấn đề cốt yếu của quản lý. Nxb
Khoa học và kinh tế.
22. Phạm Minh Hạc (1998), Phát triển nguồn lực - Yếu tố quyết định việc thực hiện mục
tiêu dân giàu, nước mạnh. Tạp chí Thông tin Khoa học Giáo dục (số 19/1998).
23. Phạm Minh Hạc (1999), Giáo dục Việt Nam trước ngưỡng cửa thế kỷ XXI. Nxb Chính
trị quốc gia, Hà Nội.
18
24. Nguyễn Trọng Hậu (2009). Đại cương khoa học quản lý giáo dục. Nxb Đại học
quốc gia Hà Nội.
25. Lƣu Thị Bích Hồng (2005), Những giải pháp xây dựng và phát triển đội ngũ giảng viên
của trường Cán bộ quản lý Văn hoá – Thông tin trước yêu cầu mới hiện nay, Luận văn
thạc sĩ chuyên ngành QLGD. Học viện QLGD, trường ĐHSP Hà Nội.
26. Phan Văn Kha (2008), Phương pháp nghiên cứu khoa học giáo dục. Viện khoa học giáo
dục Việt Nam, Hà Nội.
27. Phan Văn Kha (2007), Giáo trình Quản lý Nhà nước về giáo dục, Nxb Đại học Quốc
Gia Hà Nội, Hà Nội.
28. Trần Kiểm (2006), "Khoa học quản lý giáo dục". NXB Giáo dục.
29. Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2010), Tâm lý học quản lý. Bài giảng cho học viên lớp cao học
QLGD K9 (2009 – 2011). ĐH Giáo dục – ĐH Quốc gia Hà Nội.
30. Hoàng Phê (1992), "Từ điển Tiếng Việt". Viện Ngôn ngữ học Hà Nội.
31. Nguyễn Ngọc Quang (1989), Những khái niệm cơ bản về lý luận QLGD. Trường
Cán bộ QLGD TW 1.
32. Nguyễn Ngọc Quang, (1997). Những khái niệm cơ bản về quản lý giáo dục. Trường
Cán bộ quản lý và giáo dục Trung ương I, Hà Nội.
33. Trần Hồng Quân (1997), Về chiến lược phát triển giáo dục và đào tạo đến năm 2020.
Tạp chí Nghiên cứu giáo dục số 19/1997.
34. Trần Văn Thuận (2010), Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, giảng
viên ở trường Cao đẳng Phương Đông quảng Nam. Luận văn thạc sĩ chuyên ngành
QLGD. Trường Đại học Vinh. Bộ Giáo dục và Đào tạo.
35. Nguyễn Viết Thƣờng (2007), Một số giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng đội
ngũ giáo viên trường chính trị Trần Phú tỉnh Hà Tĩnh. Luận văn thạc sĩ chuyên ngành
QLGD. Trường Đại học Vinh. Bộ Giáo dục và Đào tạo.
36. Mạc Văn Trang (2002). Quản lý nhân lực (đề cương bài giảng). Bộ giáo dục và đào
tạo - Viện nghiên cứu phát triển giáo dục.
37. Nguyễn Đức Trí (2008). Bài giảng cao học quản lý giáo dục. Viện khoa học giáo
dục Việt Nam, Hà Nội.
38. Nguyễn Phú Trọng, Trần Xuân Sâm (2001), Luận cứ khoa học cho việc nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ đẩy mạnh CNH- HĐH đất nước. Nxb Chính trị quốc
gia, Hà Nội.
39. Trung tâm biên soạn từ điển Hà Nội (1995), Từ điển Bách khoa Việt Nam. Nxb
40. Từ điển Tiếng Việt (1999). Nxb Văn hoá thông tin.
19
41. Viện ngôn ngữ (1997),Từ điển Tiếng Việt. Nxb Đà nẵng.
42. Phạm Viết Vƣợng (2000), Giáo dục học. Nxb Đại học Quốc Gia.
43. Hồ Văn Vĩnh (2005). Giáo trình: "Khoa học quản lý”. Nxb Lý luận chính trị.
44. Uỷ ban Khoa học xã hội (1999), Đại từ điển Tiếng Việt. Nxb Văn hoá thông tin.
45. Website: w.w.w.cđsptb.edu.vn.(2007).