Tải bản đầy đủ (.pdf) (23 trang)

Biện pháp quản lý quá trình dạy học ở trường trung học phổ thông đại mỗ, từ liêm, hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (689.96 KB, 23 trang )

1

Biện pháp quản lý quá trình dạy học ở trường
trung học phổ thông Đại Mỗ, Từ Liêm, Hà Nội
Management Solution for the teaching process in Dai Mo high school, Tu Liem, Hanoi
NXB H. : ĐHGD, 2012 Số trang 109 tr. +
Nguyễn Vũ Thành


Trường Đại học Giáo dục
Luận văn ThS ngành: Quản lý giáo dục; Mã số: 60 14 05
Người hướng dẫn: PGS. TS. Trần Khánh Đức
Năm bảo vệ: 2012

Abstract:
Hệ thống hóa các vấn đề về lý luận về quản lí dạy học ở trường trung học phổ thông. Tìm
hiểu thực trạng quản lí quá trình dạy học của trường trung học phổ thông Đại Mỗ - huyện
Từ Liêm – thành phố Nội. Đề xuất biện pháp quản lí quá trình dạy học của trường trung
học phổ thông Đại Mỗ - huyện Từ Liêm – thành phố Hà Nội góp phần nâng cao hiệu quả
quản lí và chất lượng dạy học của nhà trường.

Keywords: Quá trình dạy học; Quản lý giáo dục; Giáo dục trung học

Content
1. Lý do chọn đề tài
Quản lý giáo dục là khâu then chốt đảm bảo sự thắng lợi của mọi hoạt động giáo dục. Đại hội
Đảng toàn quốc lần thứ XI, chỉ rõ "Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu. Đổi mới căn bản, toàn
diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá, dân chủ hóa và hội nhập
quốc tế, trong đó, đổi mới cơ chế quản lí giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lí là
khâu then chốt. Tập trung nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo, coi trọng giáo dục đạo đức, lối sống,
năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành, khả năng lập nghiệp. Đổi mới cơ chế tài chính giáo dục. Thực


hiện kiểm định chất lượng giáo dục, đào tạo ở tất cả các bậc học. Xây dựng môi trường giáo dục lành
mạnh, kết hợp chặt chẽ giữa nhà trường với gia đình và xã hội."
Quá trình dạy học ở nhà trường phổ thông giữ một vị trí trung tâm chính vì thế, nhiệm vụ trọng
tâm của trường phổ thông là phải dành nhiều thời gian và công sức cho công tác quản lí quá trình dạy học
nhằm nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường, đáp yêu cầu ngày càng cao của xã hội.
Trên thực tế việc quản lí quá trình dạy học của trường trung học phổ thông Đại Mỗ - huyện
Từ Liêm - thành phố Hà Nội trong những năm gần đây đã có những bước chuyển biến đáng kể song
hiệu quả chưa cao, dẫn tới tồn tại nhiều hạn chế, bất cập nhất định trong công tác quản lí quá trình dạy
học và qua đó ảnh hưởng đến chất lượng dạy học. Mặt khác cho đến nay cũng chưa có công trình luận
văn nào nghiên cứu về vấn đề trên ở trường THPT Đại Mỗ. Xuất phát từ lý do trên, tôi chọn đề tài:
“Biện pháp quản lí quá trình dạy học ở trƣờng trung học phổ thông Đại Mỗ - huyện Từ Liêm -
thành phố Hà Nội”.
2

2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu luận cứ khoa học và đề xuất các biện pháp quản lí quá trình dạy học nhằm nâng
cao chất lượng hoạt động dạy học ở trường trung học phổ thông Đại Mỗ - huyện Từ Liêm – Thành
phố Hà Nội.
3. Đối tƣợng nghiên cứu và khách thể đƣợc nghiên cứu
3.1. Đối tượng được nghiên cứu
Các biện pháp quản lí quá trình dạy học tại trường trung học phổ thông Đại Mỗ - huyện Từ
Liêm – thành phố Hà Nội.
3.2. Khách thể được nghiên cứu
Công tác quản lí dạy học ở trường trung học phổ thông Đại Mỗ - huyện Từ Liêm – thành
phố Hà Nội.
4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Địa bàn trường trung học phổ thông Đại Mỗ - huyện Từ Liêm – thành phố Hà Nội.
- Quản lí quá trình dạy học học của nhà trường.
5. Giả thuyết khoa học
Hiện nay trường trung học phổ thông Đại Mỗ - huyện Từ Liêm – thành phố Hà Nội tuy có nhiều

chuyển biến về mọi mặt song công tác quản lí còn nhiều bất cập. Nếu đề xuất được các biện pháp quản
lí quá trình dạy học phù hợp với thực tiễn thì sẽ góp phần nâng cao hiệu quả quản lí và chất lượng dạy
học ở trường trung học phổ thông Đại Mỗ - huyện Từ Liêm – thành phố Hà Nội.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa các vấn đề về lý luận về quản lí dạy học ở trường trung học phổ thông.
- Tìm hiểu thực trạng quản lí quá trình dạy học của trường trung học phổ thông Đại Mỗ -
huyện Từ Liêm – thành phố Nội.
- Đề xuất biện pháp quản lí quá trình dạy học của trường trung học phổ thông Đại Mỗ -
huyện Từ Liêm – thành phố Hà Nội
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lý luận
- Phương pháp điều tra, khảo sát
- Phương pháp phân tích, tổng hợp.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung
chính của luận văn được trình bày trong 3 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận của quản lí quá trình dạy học ở trường trung học phổ thông.
Chương 2: Thực trạng quản lí quá trình dạy học tại trường trung học phổ thông Đại Mỗ.
Chương 3: Biện pháp quản lí quá trình dạy học ở trường trung học phổ
thông Đại Mỗ trong giai đoạn hiện nay
3

CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUÁ TRÌNH DẠY HỌC Ở
TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1 Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Khái niệm quản lí
Khi bàn đến khái niệm quản lí có nhiều cách tiếp cận khác nhau: Sau đây là một số quan
điểm.
Theo GS. TS Nguyễn Thị Mỹ Lộc thì: “Quản lí là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức

bằng cách vận dụng các hoạt động (chức năng) kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo (lãnh đạo) và kiểm
tra”
Theo PGS. TS. Trần Khánh Đức thì: “ Quản lí là một hoạt động có chủ đích, có định
hướng được tiến hành bởi một chủ thể quản lí nhằm tác động lên khách thể quản lí để thực hiện
các mục tiêu xác định của công tác quản lí”
Tóm lại, quản lí là một quá trình tác động có chủ đích của chủ thể quản lí đến đối
tƣợng quản lí để đạt đƣợc mục tiêu của tổ chức đã đề ra.








Hình 1.1. Sơ đồ chức năng quản lý
1.1.2. Khái niệm quản lí giáo dục
Theo văn kiện hội nghị lần thứ II ban chấp hành Trung ương Đảng khoá IX viết
“Quản lí giáo dục là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lí tới khách thể quản lí nhằm đưa
hoạt động sư phạm của hệ thống giáo dục đạt tới kết quả mong muốn bằng cách hiệu quả nhất”
1.1.3. Quản lí nhà trường
Theo Phạm Minh Hạc “Quản lí nhà trường là thực hiện đường lối của Đảng trong phạm vi
trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục
tiêu giáo dục - đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và từng học sinh”.
1.1.4. Hoạt động dạy học
HĐDH là quá trình gồm hai hoạt động thống nhất biện chứng: Hoạt động dạy của giáo
viên và hoạt động học của học sinh. Trong đó dưới sự lãnh đạo, tổ chức, điều khiển của giáo viên,
Tổ chức
Chỉ đạo
Thông tin

Kiểm tra
Lập kế hoạch
4

người học tự giác, tích cực tự tổ chức, tự điều khiển hoạt động học tập của mình nhằm thực hiện
những nhiệm vụ dạy học.
1.1.5. Quản lí quá trình dạy học
QL QTDH tức là quản lí quá trình thực hiện các nhiệm vụ, nội dung dạy học thông qua các
hoạt động dạy-học của thầy và trò trong môi trường và với các điều kiện bảo đảm nhất định. Sự vận
động và tác động qua lại của các thành tố của QTDH (mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức tổ
chức, đánh giá, hoạt động dạy-học của thầy và trò ) là đối tượng của quản lý quá trình dạy học.
1.2. Trƣờng trung học phổ thông trong hệ thống giáo dục quốc dân
1.2.1. Vị trí và nhiệm vụ của trường trung học phổ thông Việt Nam
Trường THPT là cơ sở giáo dục nối tiếp cấp trung học cơ sở thuộc bậc trung học của hệ
thống giáo dục quốc dân. Vì vậy giáo dục THPT có nhiệm vụ: “Giúp học sinh củng cố và phát
triển những kết quả giáo dục của trung học cơ sở, hoàn thiện học vấn phổ thông và những hiểu
biết thông thường về kỹ thuật và hướng nghiệp để tiếp tục học đại học, cao đẳng, trung học
chuyên nghiệp, trung học nghề hoặc đi vào cuộc sống” [29, tr.38].
1.2.2. Mục tiêu giáo dục của trường trung học phổ thông Việt Nam
Điều 27 Luật giáo dục có nêu: “Giáo dục trung học phổ thông nhằm giúp học sinh củng cố
và phát triển những kết quả của giáo dục trung học cơ sở, hoàn thiện học vấn phổ thông và có
những hiểu biết thông thường về kỹ thuật và hướng nghiệp, có điều kiện phát huy năng lực cá
nhân để lựa chọn hướng phát triển, tiếp tục học đại học, cao đẳng, trung cấp, học nghề hoặc đi vào
cuộc sống lao động.”
1.2.3. Yêu cầu về nội dung và phương pháp dạy học ở trường trung học phổ thông
Điều 28 luật giáo dục nêu rõ.
Nội dung giáo dục phổ thông phải bảo đảm tính phổ thông, cơ bản, toàn diện, hướng
nghiệp và có hệ thống; gắn với thực tiễn cuộc sống, phù hợp với tâm sinh lý lứa tuổi của học sinh,
đáp ứng mục tiêu giáo dục ở mỗi cấp học.
Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo

của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học,
khả năng làm việc theo nhóm; rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến
tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh.
1.3. Các nội dung chủ yếu trong quản lí quá trình dạy học ở trƣờng trung học phổ thông
Quản lí quá trình dạy học là quản lí một quá trình sư phạm đặc thù. Quản lí QTDH là phải
tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cơ bản sau đây:
1.3.1. Xác định mục tiêu và lập kế hoạch dạy học
Mục tiêu dạy học là dự kiến về kết quả đạt được của quá trình dạy học.
Xây dựng kế hoạch dạy học chính là việc thiết kế kế hoạch dạy học.

5

1.3.2. Quản lí thực hiện chương trình, nội dung dạy học
Khi quản lí giáo viên thực hiện chương trình dạy học phải đảm bảo các yêu cầu chủ yếu sau đây:
- Đảm bảo đúng nội dung kiến thức qui định của chương trình từng môn học.
- Coi trọng tất cả các môn học, bảo đảm phân phối chương trình…
1.3.3. Quản lí đội ngũ giáo viên và hoạt động dạy học của giáo viên
Dạy học trên lớp thực sự là một quá trình. Nhìn một cách biện chứng, quá trình này, một
mặt, xét dưới dạng tĩnh, được tạo nên bởi các thành tố cấu trúc như mục đích, nội dung, phương
pháp, phương tiện dạy học và kiểm tra đánh giá kết quả dạy học…và bao trùm là yếu tố tổ chức
quản lí chất lượng cả quá trình… các thành tố đó kết hợp chặt chẽ và quan hệ hữu cơ với nhau,
thẩm thấu nhau trong mọi hoạt động của người dạy và người học; mặt khác, nhìn theo chiều vận
động tuyến tính, quá trình đó được phân giải thành các khâu, các”công đoạn” theo thời gian như
soạn bài - lên lớp - chấm bài, đánh giá kết quả học tập của học sinh - rút kinh nghiệm, cải tiến
phương pháp dạy học…
1.3.4. Quản lí học sinh và hoạt động học tập của học sinh
Quản lí hoạt động học của học sinh là khâu quan trọng góp phần nâng cao chất lượng dạy
học trong nhà trường được thể hiện qua một số công việc sau đây :
+Tổ chức xây dựng và thực hiện nội quy học tập của học sinh;
+Phát động phong trào thi đua học tập;

+Chỉ đạo giáo viên chủ nhiệm lớp xây dựng kế hoạch chủ nhiệm;
+Hiệu trưởng chỉ đạo công tác phối hợp giữa gia đình và nhà trường để quản lí hoạt động
học của học sinh;
+Phối hợp giữa giáo viên chủ nhiệm và các lực lượng giáo dục khác;
+Tổ chức kiểm tra, đánh giá hoạt động học tập của học sinh.
1.3.5. Quản lí cơ sở vật chất và các nguồn lực phục vụ dạy học
Tổ chức công tác QL cơ sở vật chất và thiết bị cần chú ý các vấn đề sau:
- Có cán bộ chuyên trách về QL trang thiết bị- phương tiện dạy học.
- Có đủ hồ sơ và sổ sách QL
- Thực hiện chế độ kiểm tra, kiểm kê định kỳ và đột xuất.
- Hàng năm có kế hoạch xây dựng, cải tạo, sửa chữa, mua sắm. Việc tăng cường, mua sắm
trang thiết bị dạy học phải đi đôi với việc tăng cường tổ chức khai thác, sử dụng các phương
tiện phục vụ giảng dạy
1.3.6. Quản lí chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học
Quản lí việc đổi mới PPDH đòi hỏi người HT phải:
- Nắm bắt và phổ biến kịp thời đến GV những thông tư, chỉ thị của các cấp quản lí nhà nước
về việc đổi mới PPDH.
- Tổ chức những chuyên đề đổi mới PPDH.
6

- Coi việc đổi mới PPDH như là một trong những tiêu chí đánh giá tiết dạy.
- Đổi mới các phương tiện, thiết bị, kĩ thụât hỗ trợ dạy học.
- Quản lí việc sinh hoạt tổ, nhóm và thực hiện các qui chế chuyên môn của GV.
1.3.7. Xây dựng môi trường giáo dục
Một môi trường sư phạm lành mạnh.sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho quản lí quá trình dạy học
của nhà trường.
1.3.8. Quản lý việc kiểm tra đánh giá kết quả dạy học
Việc kiểm tra đánh giá kết quả của học sinh, là việc làm hết sức cần thiết của hiệu trưởng
nhằm tác động trực tiếp đến giáo viên từ đó rút ra được những vấn đề cần phải điều chỉnh, uốn
nắn và bổ sung, giúp cho người quản lí chỉ đạo hoạt động này một cách đầy đủ, chặt chẽ hơn.

Kết luận chƣơng 1
Công tác quản lí nhà trường THPT thực chất là công tác quản lí QTDH. QTDH ở trường
THPT là một hoạt động đặc thù. Công tác quản lí QTDH ở các trường THPT là rất khó khăn
và phức tạp, đòi hỏi người CBQL phải có sự hiểu biết sâu sắc về các nội dung quản lí QTDH ở
trường THPT, về đặc điểm lao động của người GV THPT, biết dự kiến và hoạch định công việc,
có trình độ kĩ năng và nghiệp vụ quản lí, tổ chức tốt các hoạt động của nhà trường theo qui trình
khoa học, làm cho nhà trường vận hành theo đúng qui luật khách quan, thực hiện được mục tiêu
giáo dục đã đề ra.

CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ QUÁ TRÌNH DẠY HỌC TẠI
TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ĐẠI MỖ
2.1. Khái quát về nhà trƣờng
2.1.1. Khái quát về tình hình kinh tế, xã hội ở địa phương
Huyện Từ Liêm được thành lập theo Quyết định số 78/QĐ-CP ngày 31/5/1961 của Chính
phủ trên cơ sở Quận 5, Quận 6 và một số xã của huyện Hoài Đức, huyện Đan Phượng - tỉnh Hà
Đông; Huyện được thành lập gồm 26 xã, có diện tích đất trên 114 km2, dân số 12 vạn người.
Sau nhiều lần chia tách lãnh thổ để lập nên các quận mới, hiện nay, Từ Liêm còn lại 15 xã và
1 thị trấn với diện tích đất tự nhiên 75,15 km2, dân số trên 550.000 người. Là một huyện nằm ở
phía Tây cửa ngõ thủ đô Hà Nội.
Theo quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của Thủ đô đến năm 2020, quá nửa huyện Từ
Liêm nằm trong vành đai phát triển đô thị, diện tích đất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp và chia
cắt, các khu công nghiệp, khu đô thị mới từng bước hình thành. Sự biến động này có những thuận
lợi song cũng có những khó khăn hết sức phức tạp vì nó tác động đến tất cả các lĩnh vực kinh tế -
văn hoá, xã hội, giáo dục và tập quán của nhân dân.

7

2.1.2. Khái quát vè tình hình phát triển giáo dục ở địa phương
Trong giáo dục, 5 năm qua, huyện đầu tư cho giáo dục công lập tới 300 tỷ đồng và đã có

tới 30 trường học ở ba cấp THCS, Tiểu học và Mầm non của huyện đạt chuẩn quốc gia. Cấp
THPT toàn huyện có 5 trường THPT công lập trong đó có 01 trường THPT đạt chuẩn quốc gia (
THPT Xuân Đỉnh ) và rất nhiều trường THPT dân lập – bán công. Song vấn đề giáo dục của Từ
Liêm vẫn đang chịu sức ép quá tải ở các khu đô thị và những xã đô thị hóa nhanh. Nhiều trường
công lập cơ sở vật chất không đáp ứng được nhu cầu đến trường của trẻ vì quá đông. Ngược lại,
những trường dân lập tư thục trên địa bàn tuy cơ sở tốt nhưng chỉ đáp ứng được cho một bộ phận
gia đình có thu nhập cao mà không đáp ứng được mặt bằng chung của xã hội.
2.1.3. Kết quá giáo dục của nhà trường trong 3 năm gần đây
Trường THPT Đại Mỗ , được thành lập ngày 22/ 07/ 2002 theo quyết định số 5073 của
UBND thành phố Hà Nội. Với khuôn viên rộng khoảng 15000m
2
thuộc thôn An Thái – Xã Đại
Mỗ – Huyện Từ Liêm. Từ ngày thành lập đến nay đã hơn 10 năm nhưng chất lượng đạo tạo
của Nhà trường vẫn còn nhiều hạn chế … chưa thu hút được nhiều học sinh ở địa phương
vào học đặc biệt là những học sinh khá giỏi…
Bảng 2.1. Kết quả xếp loại hai mặt giáo dục
Từ năm học 2009 – 2010 đến năm học 2011 - 2012
Xếp loại
Năm
2009 – 2010
Năm
2010 - 2011
Năm
2011 - 2012
SL
%
SL
%
SL
%

Hạnh
kiểm
Tốt
610
63,61
645
64,62
656
67,08
Khá
265
27,63
253
25,43
273
27,91
TB
68
7,09
89
8,94
44
4,50
Yếu
16
1,67
8
0,8
5
0,51

Tổng
959
100
995
100
978
100
Học lực
Giỏi
8
0,83
13
1,31
13
1,33
Khá
272
28,36
360
36,16
358
36,61
TB
513
53,49
538
54,07
523
53,46
Yếu

149
15,54
81
8,14
62
8,36
Kém
17
1,77
3
0,30
2
0,20
Tổng
959
100
995
100
978
100
(Nguồn: Trường THPT Đại Mỗ )
Còn về tình hình cán bộ, giáo viên của trường năm học 2011 – 2012



8

Bảng 2.2. Tình hình nhân sự của trƣờng năm học 2011 – 2012

Nhân sự

Tổng
số
Trong
đó nữ
Chia theo chế độ lao động

Biên chế
Thỉnh giảng,
HĐ ngắn hạn

Tổng
số
Nữ
Tổng
số
Nữ

Tổng số CB, giáo viên, nhân viên
76
56
74
54
2
2

Số GV chia theo chuẩn đào tạo
63
50
61
48

2
2

Chia ra: - Trên chuẩn
16
14
16
14



- Đạt chuẩn
47
36
45
34
2
2

Số giáo viên chia theo nhóm tuổi
63
50
61
48
2
2

Chia ra: - Dưới 30
26
25

24
23
2
2

- Từ 30- 35
19
16
19
16



- Từ 36- 40
8
6
8
6



- Từ 41- 45
2
1
2
1



- Từ 46- 50

4
1
4
1



- Từ 51- 55
4
1
4
1


Năm học 2011 – 2012 số GV đã đủ về số lượng Với 84,13% CBQL, GV trẻ, tuổi đời dưới
40, có nhiều mặt mạnh như năng động, nhiệt tình, sáng tạo, khả năng tiếp cận CNTT, học tập nâng
cao trình độ, nhưng còn hạn chế về kinh nghiệm quản lý và giảng dạy.
2.2 . Thực trạng quản lí quá trình dạy học của nhà trƣờng
Để khảo sát thực trạng thực hiện QTDH, thực trạng công tác QLQTDH tại trường THPT
Đại Mỗ, tác giả sử dụng phiếu hỏi, khảo sát ý kiến của các đối tượng khác nhau như: CBQL và
GV. Kết quả khảo sát đánh giá theo các mức độ và tính điểm;
Rất tốt: 4 điểm, Tốt: 3 điểm, bình thường: 2 điểm, chưa tốt: 1 điểm ( điểm trung bình là
2,5 ) Tính thứ bậc thực hiện theo hàm thống kê của bảng tính Exel:
Bảng 2.3. Khảo sát thực trạng QL QTDH tại trƣờng THPT Đại Mỗ
TT
Nội dung
Mức độ
Điểm
TB
Thứ

bậc

Rất
tốt
Tốt
Bình
thƣờng
Chƣa
tốt
I
Hoạt động lập kế hoạch của gv






1
Cụ thể hoá nhiệm vụ năm học và
nghị quyết hội đồng sư phạm.
3
47
8
2
2,85
2
2
Xây dựng những quy định cụ thể về
kế hoạch cá nhân
2

28
29
1
2,52
3
9

3
Tổ chức kiểm tra dân chủ nhiệm vụ
xây dựng kế hoạch cá nhân
8
22
17
13
2,42
4
4
Sử dụng kết quả kiểm tra kế hoạch
để đánh giá xếp loại.
10
40
6
4
2,93
1
II
Thực hiện nội dung chƣơng trình







1
Yêu cầu giáo viên nắm vững
chương trình và cụ thể hóa các qui
định thực hiện chương trình
0
49
11
0
2,82
3
2
Tổ chuyên môn kiểm tra kế hoạch
giảng dạy và thực hiện chương trình
của giáo viên
22
35
3
0
3,32
1
3
Đánh giá việc thực hiện tiến độ
giảng dạy qua sổ đầu bài
10
30
20
0

2,83
2
4
Giám sát thực hiện chương trình
môn học qua vở ghi của học sinh
0
10
40
10
2,0
5
5
Xử lý những sai phạm về thực hiện
chương trình
0
17
41
2
2,25
4
III
Hồ sơ chuyên môn của GV






1
Qui định nội dung, số lượng cụ thể

của hồ sơ chuyên môn
39
17
4
0
3,58
1
2
Kiểm tra đột xuất hồ sơ chuyên
môn
0
6
54
0
2,1
5
3
Lập kế hoạch và chỉ đạo tổ chuyên
môn kiểm tra định kỳ hồ sơ chuyên
môn
15
39
5
1
3,13
2
4
Nhận xét, đánh giá yêu cầu điều
chỉnh sau kiểm tra
0

36
12
12
2,4
4
5
Sử dụng kết quả kiểm tra hồ sơ
chuyên môn để đánh giá giáo viên.
6
24
30
0
2,6
3
IV
Nền nếp của giáo viên






1
Theo dõi nghỉ, dạy thay, dạy bù
10
30
10
10
2,67
3

2
Đối chiếu phân phối chương trình
với sổ ghi đầu bài và sổ báo giảng
0
20
28
12
2,13
4
3
Qui định cụ thể về việc thực hiện
nền nếp, thường xuyên theo dõi nền
0
50
10
0
2,83
2
10

nếp lên lớp của giáo viên
4
Sử dụng kết quả thực hiện nền nếp
để đánh giá thi đua giáo viên
0
60
0
0
3
1

V
Dự giờ và đánh giá giờ dạy của
giáo viên






1
Lập kế hoạch và chỉ đạo dự giờ
10
30
20
0
2,83
2
2
Qui định chế độ dự giờ đối với giáo
viên
11
44
3
2
3,07
1
3
Dự giờ đột xuất các giáo viên
0
13

36
11
2,03
8
4
Tổ chức rút kinh nghiệm, đánh giá
sau giờ dạy
3
16
41
0
2,37
6
5
Thường xuyên tổ chức thao giảng
để dự giờ rút kinh nghiệm trong tổ
0
9
46
5
2,07
7
6
Tổ chức thi giáo viên dạy giỏi cấp
cơ sở hàng năm ở tất cả các môn
10
10
33
7
2,38

5
7
Dự giờ khi có đổi mới phương pháp
0
40
20
0
2,67
3
8
Tổ chức phân loại để bồi dưỡng,
phụ đạo học sinh
10
20
27
3
2,62
4
VI
Hoạt động kiểm tra, đánh giá kết
quả học tập của học sinh






1
Chỉ đạo việc thực hiện qui chế kiểm
tra và thi học kỳ

30
18
10
2
3,27
5
2
Chỉ đạo đổi mới hình thức kiểm tra
đánh giá và thi học kỳ bằng trắc
nghiệm và tự luận
42
10
8
0
3,57
4
3
Chỉ đạo tổ chuyên môn kiểm tra
định kỳ số con điểm theo qui định.
47
13
0
0
3,78
3
4
Kiểm tra việc chấm, chữa và trả bài
của giáo viên
7
31

19
3
2,7
7
5
Tổ chức thường xuyên cho giáo
viên và học sinh học qui chế kiểm
tra thi cử
55
4
1
0
3,9
2
6
Phân công giáo viên ra đề thi, coi
thi, chấm thi nghiêm túc
57
1
2
0
3,92
1
11

7
Tổ chức thi cử dân chủ, chính xác,
công khai và công bằng
20
20

16
4
2,93
6
8
Phân tích và đánh giá kết quả học
tập của học sinh
0
13
39
8
2,08
8
VII
Hoạt động học của học sinh






1
Giáo dục ý thức động cơ và thái độ
học tập
6
41
12
1
2,87
4

2
Giáo dục phương pháp học tập cho
học sinh
1
42
17
0
2,73
7
3
Qui định nền nếp học tập trên lớp
của học sinh
10
50
0
0
3,17
1
4
Qui định nền nếp tự học tập của
học sinh
1
30
20
9
2,38
9
5
Tổ chức theo dõi việc thực hiện nền
nếp của học sinh

4
41
11
4
2,75
6
6
Mối quan hệ với thầy- trò trong quá
trình học tập
9
41
10
0
2,98
2
7
Chỉ đạo giáo viên chủ nhiệm giám
sát nề nếp tự học của học sinh
0
7
45
8
1,98
11
8
Kết hợp với đoàn TNCS, Quản lí
nề nếp của học sinh
0
16
30

14
2,03
10
9
Tổ chức cho học sinh các hoạt động
tập thể
10
20
30
0
2,67
8
10
Khen thưởng học sinh thực hiện tốt
nền nếp học tập
0
52
7
1
2,85
5
11
Kỷ luật học sinh vi phạm nền nếp
học tập
0
57
0
3
2,9
3

VIII
Sử dụng và bồi dƣỡng đội ngũ
giáo viên






1
Kiểm tra, đánh giá năng lực của đội
ngũ GV
0
42
9
9
2.55
3
2
Lập kế hoạch bồi dưỡng và phát
triển đội ngũ GV
0
30
20
10
2.33
7
3
Phân công theo trình độ đào tạo và
năng lực của giáo viên

10
20
20
10
2.5
6
12

4
Phân công theo trình độ đào tạo và
nguyện vọng của giáo viên
3
36
11
10
2.53
4
5
Phân công theo đề nghị của tổ
chuyên môn
20
20
10
10
2.83
1
6
Phân công theo điều kiện của nhà
trường
0

40
8
12
2.47
5
7
Phân công chuyên môn hóa
0
30
20
10
2.33
7
8
Giới thiệu và cung cấp đầy đủ các
tài liệu cho giáo viên và kiểm tra
việc bồi dưỡng thường xuyên cho
giáo viên
0
50
0
10
2.67
2
9
Cử và tạo điều kiện cho các giáo
viên đi học, đào tạo trên chuẩn theo
kế hoạch
0
33

6
20
2.18
8
IX
cơ sở vật chất, thiết bị dạy học






1
Xây dựng kế hoạch tăng cường,
củng cố, bổ sung mua sắm trang
thiết bị và đồ dùng dạy học.
0
17
31
12
2.08
5
2
Xây dựng qui định sử dụng trang
thiết bị đồ dùng dạy học
10
30
20
0
2.83

1
3
Tổ chức hướng dẫn sử dụng trang
thiết bị, đồ dùng dạy học
0
8
36
16
1.87
7
4
Theo dõi, đánh giá việc sử dụng
trang thiết bị, đồ dùng dạy học
0
10
45
5
2.08
6
5
Có kế hoạch sử dụng thiết bị đồ
dùng dạy học cho từng chương,
từng bài của các tổ, nhóm chuyên
môn.
0
50
10
0
2.83
2

6
Tổ chức các cuộc thi làm đồ dùng
dạy học trong giáo viên và học sinh.
11
30
13
6
2.77
3
7
Sử dụng kết quả kiểm tra việc sử
dụng trang thiết bị, đồ dùng dạy học
để đánh giá giáo viên
2
21
34
3
2.37
4


13

2.3. Những vấn đề đặt ra cho công tác quản lí quá trình dạy học ở trƣờng Trung học phổ
thông Đại Mỗ
Qua phân tích thực trạng, tôi thấy rằng QTDH và QL QTDH ở trường THPt Đại Mỗ -
Từ Liêm - Hà Nội có những thuận lợi, khó khăn, cơ hội và những thách thức như sau:
2.3.1. Thuận lợi
- Đội ngũ cán bộ giáo viên trẻ, đã đủ về số lượng, chất lượng ngày càng được nâng cao, nhiều
cán bộ giáo viên đã học tập để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, nhiều Thầy ( Cô ) đã có

bằng thạc sỹ.
- Chất lượng giáo dục trong nhà trường đang từng bước được nâng cao.
- Công tác QL QTDH đã được CBQL nhà trường quan tâm.
- Nhà trường đã rất quan tâm đến cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ dạy học. Nhìn chung cơ
sở vật chất của nhà trường đã dần từng bước đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông
hiện nay.
2.3.2. Khó khăn
- Chất lượng giáo dục 2 mặt đức dục – trí dục của nhà trường còn thấp, ý thức học tập của học
sinh còn chưa cao, nhiều CMHS còn có suy nghĩ phiến diện, phó mặc con cái cho nhà trường,
thiếu quan tâm tới con cái.
- Chất lượng đầu vào lớp 10 của nhà trường còn thấp. Điều kiện kinh tế gia đình học sinh còn
khó khăn nên việc đầu tư học tập cho con em họ còn hạn chế. Mặt khác trên địa bàn trường đóng
vẫn còn nổi cộm các tệ nạn xã hội làm ảnh hưởng không nhỏ đến môi trường sống và học tập
của học sinh.
- Đội ngũ giáo viên trẻ, kinh nghiệm quản lí và năng lực giảng dạy còn hạn chế và đặc biệt nữ
giáo viên đang ở độ tuổi sinh nở, ảnh hưởng không nhỏ tới việc phân công công tác của nhà
trường.
- Đội ngũ giáo viên chưa đồng bộ về cơ cấu, số giáo viên giỏi chưa nhiều, sự hợp tác của giáo
viên chưa cao, chậm đổi mới phương pháp, chưa tích cực khai thác sử dụng thiết bị dạy học.
Nhiều giáo viên chưa tự giác trong việc tự học, tự bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn.
- Công tác thanh tra, kiểm tra chuyên môn trong nhà trường được thực hiện chưa thường xuyên
và còn mang tính hình thức, phiến diện, chưa phản ánh thực chất.
- Việc chỉ đạo dự giờ thăm lớp, trao đổi rút kinh nghiệm của tổ chuyên môn và chuyên môn nhà
trường, việc tổ chức bồi dưỡng giáo viên theo chuyên đề chưa được duy trì thường xuyên
- Việc bổ sung TBDH hàng năm còn chưa kịp thời.
- Trình độ dân trí khu vực trường đóng chưa cao,việc phối hợp giáo dục giữa nhà trường, gia
đình và xã hội chưa được chú ý đúng mức
- Sự giao lưu học hỏi giữa nhà trường với các trường bạn còn bị bỏ ngỏ.

14


2.3.3. Cơ hội.
- Đảng và Chính phủ đã có sự quan tâm sâu sắc với nhiều chính sách đổi mới, cải tiến trong giáo
dục
- Được sự quan tâm, chỉ đạo kiểm tra, giám sát của Sở Giáo dục và Đào tạo đối với công tác QL
của cán bộ QL nói chung và của Hiệu trưởng nói riêng về quản lý QTDH đã có nhiều biện pháp
tích cực nhằm nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ QL.
- Nhà trường có đội ngũ cán bộ QL nhiệt tình, có phẩm chất tốt, tâm huyết với sự nghiệp giáo
dục và đào tạo, có tinh thần trách nhiệm cao với tập thể và công việc
- Đội ngũ giáo viên nhiệt tình, gắn bó với sự nghiệp giáo dục,
- Công tác xã hội hóa giáo dục đã được quan tâm nhiều hơn, Ban đại diện CMHS đã có sự quan
tâm và thường xuyên có mối liên hệ 2 chiều với nhà trường.
- Sự cạnh tranh mạnh mẽ xuất hiện trong giáo dục
- Nhu cầu học tập còn rất lớn trong tầng lớp thanh thiếu niên từ 15- 18 tuổi trong khi cơ hội
chọn trường, ngày càng được mở rộng, cơ hội du học hiện nay ngày càng phong phú và đa dạng.
2.3.4. Thách thức
- Nhiều gia đình chưa chú ý, quan tâm tới việc học của con cái.
- Số học sinh có động cơ học tập tốt chưa nhiều, chưa có phương pháp học tập.
- Yêu cầu về chất lượng đào tạo ngày càng cao. Sự quan tâm, kỳ vọng của các cấp chính quyền
và nhân dân địa phương đối với chất lượng và hiệu quả giáo dục của Nhà trường là một thách thức
không nhỏ cho CBQl và GV nhà trường.
- Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo, CBQL theo chủ trương của Đảng, Nhà
nước, yêu cầu của ngành giáo dục cũng là một thách thức.
- Văn hóa tổ chức mới được hình thành.
- Việc thực hiện quản lí chất lượng giáo dục và kiểm định chất lượng giáo dục hiện nay là một
thách thức đối với nhà trường
- Việc dự giờ học hỏi đồng nghiệp còn hạn chế.
Kết luận chƣơng 2
Qua khảo sát thực trạng công tác quản lí QTDH ở trường THPT Đại Mỗ - Từ Liêm - Hà
Nội tác giả nhận thấy một số biện pháp đã thực hiện tương đối tốt, song bên cạnh đó có những

biện pháp thực hiện chưa tốt, chưa đạt kết quả cao. Để đổi mới công tác quản lí , nhằm nâng cao
chất lượng dạy học đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế -xã hội của địa phương, những vấn đề đặt ra
trong công tác quản lí dạy học ở trường THPT Đại Mỗ cần tập trung thực hiện các vấn đề chủ
yếu sau đây:
- Nâng cao nhận thức cho các đối tượng trong và ngoài nhà trường về việc nâng cao chất lượng
giáo dục phổ thông trong giai đoạn hiện nay.
15

- Quản lí thực hiên quy chế chuyên môn, kế hoạch dạy học và xây dựng nề nếp dạy học trong
nhà trường.
- Hoàn thiện hệ thống thông tin quản lí quá trình dạy học trong nhà trường.
- Xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh đáp ứng yêu cầu đỏi mới

CHƢƠNG 3
MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ QUÁ TRÌNH DẠY HỌC Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC
PHỔ THÔNG ĐẠI MỖ - TỪ LIÊM – HÀ NỘI TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
3.1. Nguyên tắc xây dựng các biện pháp quản lí quá trình dạy học
3.1.1. Nguyên tắc kế thừa, phát triển các kinh nghiệm quản lí quá trình dạy học
Nguyên tắc kế thừa, phát triển thể hiện sự tôn trọng quá khứ, lịch sử, chỉ thay đổi những gì
bất cập hay nói cách khác phải tìm ra những lỗi hệ thống, các biện pháp lỗi thời, lạc hậu kìm hãm
sự phát triển để thay thế bằng những biện pháp phù hợp thúc đẩy sự phát triển.
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thống nhất
Các biện pháp đưa ra phải dựa trên thực tế của nhà trường, các biện pháp có mối hiện hệ
kết hợp chặt chẽ với nhau, hỗ trợ bổ sung cho nhau đảm bảo có sự thống nhất, liên tục giữa các
biện pháp đề cho QTDH là một hệ thống thống nhất và liên tục.
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn
Các biện pháp quản lí phải bám sát thực tiễn kinh tế xã hội và giáo dục của địa phương.
Có như vậy mới đảm bảo sát thực tiễn, đảm bảo tính thiết thực và mang lại hiệu quả trong quản lí.
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi
Các biện pháp nêu ra được tổ chức thực hiện trong các điều kiện, hoàn cảnh cụ thể nhằm

đạt được mục tiêu đề ra, biết vận dụng sáng tạo từng biện pháp cũng như kết hợp hài hòa, hợp lý.
Các biện pháp nêu ra phải phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương cũng như xu thế phát triển
giáo dục.
3.2. Các biện pháp quản lí nhằm hoàn thiện quá trình dạy học
Từ cơ sở lý luận ở chương 1 và thực trạng trong chương 2, trên cơ sở nguyên tắc lựa chọn
các biện pháp đề xuất, tôi đề xuất các biện pháp QLQTDH ở trường THPT Đại Mỗ trong giai
đoạn hiện nay như sau:
3.2.1. Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức cho giáo viên, học sinh và các lực lượng xã hội về
sự cần thiết phải nâng cao chất lượng dạy học ở trường THPT
3.2.1.1. Mục tiêu của biện pháp
Giúp cho GV, HS và các lực lượng xã hội thấy được thực chất của chất lượng giáo dục của
nhà trường trong những năm vừa qua, thấy được chất lượng đó là chưa đáp ứng được yêu cầu của
sự nghiệp đổi mới của đất nước, chưa phù hợp với sự nghiệp công nghiệp hóa- hiện đại hóa.

16

3.2.1.2.Nội dung và cách thực hiện.
Đối với đội ngũ nhà giáo:
- Tổ chức các hội thảo đánh giá chất lượng giáo dục của nhà trường.
- Tổ chức học tập chương trình giáo dục, phương pháp giáo dục mới. tích cực.
- Thống nhất việc kiểm tra đánh giá học sinh theo tinh thần đổi mới.
- Nghiêm túc thực hiện cuộc vận động “Nói không với tiêu cực trong thi cử và bệnh
thành tích trong giáo dục”, phong trào “xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”
Đối với học sinh: Cần giáo dục cho các em biết: học để ngày mai lập nghiệp, “học để
biết, học để làm, học để cùng chung sống, học để tự khẳng định mình”.
Đối với cha mẹ học sinh và các lực lƣợng xã hội khác: Thông qua tuyên truyền, tranh
thủ sự lãnh đạo, chỉ đạo của chính quyền địa phương giúp họ thấy được thực chất chất lượng
giáo dục của nhà trường.
3.2.2. Biện pháp 2: Hoàn thiện các quy chế quản lí quá trình dạy học
3.2.2.1 Mục tiêu của biện pháp

Thiết lập môi trường hành lang pháp lý trong điều hành và quản lí.
Lựa chọn được các biện pháp quản lí phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh của nhà trường và
địa phương.
Phối hợp thực hiện có hiệu quả mối quan hệ giáo dục: Nhà trường - Gia đình - Xã hội.
3.2.2.2. Nội dung và cách thực hiện
Đối với hoạt động giảng dạy của giáo viên:
+ Tổ chức cho giáo viên học tập các văn bản pháp quy về giáo dục đào tạo
+ Tổ chức thực hiện chặt chẽ, đúng, đầy đủ, có hiệu quả chương trình giảng dạy.
+ Quy định giáo viên bộ môn phải làm đầy đủ hồ sơ chuyên môn,
+ Tổ chức xây dựng phân phối chương trình môn học đến từng GVBM
+ Phổ biến cách sử dụng hồ sơ sổ sách chuyên môn.
+ Chỉ đạo tổ chuyên môn hoạt động có hiệu quả,
+ Cải tiến, đổi mới phương pháp dạy học
Đối với GVCN lớp:
+ Xây dựng kế hoạch chủ nhiệm lớp:
+ Xây dựng kế hoạch phối hợp giữa GVCN với GVBM và tổ chức đoàn thể .
+ Thực hiện các biện pháp giáo dục HS phù hợp với các đối tượng.
Đối với hoạt động học tập của học sinh:
+ Tổ chức cho HS học tập các văn bản pháp quy, các nội quy của nhà trường, của lớp
+ Quản lí hoạt động học tập của học sinh chặt chẽ
+ Đẩy mạnh công tác tổ chức, quản lí chặt chẽ việc học tập chính khoá, ngoại khoá và học tập ở
nhà của học sinh.
17

+ Quy định trách nhiệm và nghĩa vụ của GVBM trong việc quản lí giờ dạy.
+ Xây dựng nề nếp kỷ cương dạy học trong nhà trường.
+ Phối hợp đoàn thanh niên, hội cha mẹ học sinh trong việc giáo dục học sinh.
+ Xây dựng tập thể học sinh đoàn kết, tôn trọng giúp đỡ nhau trong học tập.
+ Quản lí tự học của học sinh. Tổ chức nhóm bạn cùng học:
+ Phát hiện, bồi dưỡng học sinh giỏi và phụ đạo bổ sung kiến thức cho HS yếu.

3.2.3. Biện pháp 3: Xây dựng đội ngũ giáo viên nhằm nâng cao chất lượng dạy và học
3.2.3.1. Mục tiêu của biện pháp
Nhằm xây dựng đội ngũ giáo viên đủ về số lượng, đảm bảo chất lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc
biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất, lối sống, lương tâm, tay nghề của giáo viên để
nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực, đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp CNH- HĐH
đất nước.
3.2.3.2. Nội dung và cách thực hiện
- Lập kế hoạch tuyển dụng:
- Xây dựng kế hoạch đào tạo bồi dưỡng
- Tăng cường mua sắm trang bị các loại đầu sách
- Tăng cường hoạt động của tổ chuyên môn, đồng thời tổ chức tham quan, giao lưu với các trường
nhất là các trường có bề dày về truyền thống.
- Phát động phong trào thi đua dạy giỏi trong toàn trường.
3.2.4. Biện pháp 4: Quản lí nâng cao hiệu quả sử dụng cơ sở vật chất và thiết bị dạy học
3.2.4.1. Mục tiêu của biện pháp
Xây dựng cơ sở vật chất tốt, trường lớp khang trang sạch đẹp.
Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học hiện đại, phù hợp.
3.2.4.2. Nội dung và cách thực hiện
Làm tốt công tác xã hội hóa
Có kế hoạch sử dụng, sửa chữa, bổ sung TBDH
Tổ chức phong trào giáo viên và học sinh tự làm và sử dụng đồ dùng dạy học.
Tuyển chọn phân công cán bộ và giáo viên có kiến thức chuyên môn, có ý thức trách
nhiệm cao vào việc quản lí các phòng thí nghiệm.
Tôn tạo cảnh quan môi trường: “Xanh - Sạch - Đẹp”
Tăng cường kiểm tra công tác phụ trách phòng thí nghiệm, phụ trách thư viện.
3.2.5. Biện pháp 5: Xây dựng văn hóa nhà trường
3.2.5.1. Mục tiêu của biện pháp
Xây dựng văn hoá nhà trường tích cực.
3.2.5.2. Nội dung và cách thực hiện.
Xây dựng tầm nhìn, hệ giá trị trong nhà trường

18

Đánh giá văn hóa hiện tại và xác định những yếu tố văn hóa nào cần thay đổi.
Thiết lập các chuẩn mực mới, những giá trị mới mang tính thời đại.
3.2.6. Biện pháp 6: Hoàn thiện quy chế phối hợp giữa giáo dục nhà trường với giáo dục gia
đình và giáo dục xã hội
3.2.6.1. Mục tiêu của biện pháp
Tạo ra hệ thống hoạt động đồng bộ giữa các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường
- Tạo điều kiện để học sinh được vui chơi, hoạt động văn hoá, TDTT lành mạnh.
3.2.6.2. Nội dung và cách thực hiện
- Xây dựng kế hoạch, nội dung phối hợp giữa GVCN với GVBM, các lực lượng giáo dục
trong và ngoài nhà trường và với CMHS ngay từ đầu năm học.
- Giáo dục động cơ, thái độ, ý thức học tập, rèn luyện cho học sinh.
- Trao đổi thông tin thường xuyên tới CMHS
3.2.7. Biện pháp 7: Hoàn thiện hệ thống thông tin quản lí trong quản lí quá trình dạy học
3.2.7.1. Mục tiêu của biện pháp
- Cung cấp kịp thời, đầy đủ mọi thông tin cần thiết cho HS, CMHS và CB – GV Nhà
trường:
- Tổ chức thu nhận và xử lý các thông tin phản hồi từ GV, HV
- Tăng cường công tác tuyên truyền, quảng bá thương hiệu của Nhà trường.
3.2.7.2. Nội dung và cách thực hiện
- Lên lịch làm việc, danh sách lớp, những nội quy, quy định của nhà trường để HS thực hiện và
CMHS, CB GV phối hợp kiểm tra nhắc nhở học sinh
- Định kỳ tổ chức các buổi họp giữa đại Ban đại diện CMHS Nhà trường với Ban giám
hiệu
- Xây dựng Website của trường, tăng cường tổ chức các diễn đàn, hội thảo chuyên đề nhằm
giúp CBGV nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và trao đổi kinh nghiệm.
Tăng cường công tác tuyên truyền và quảng bá về trường
- Chú trọng công tác thu nhận thông tin phản hồi (qua báo cáo ).
3.2.8. Biện pháp 8: Đổi mới công tác kiểm tra đánh giá hoạt động sư phạm của giáo viên và

hoạt động học của học sinh
3.2.8.1. Mục tiêu của biện pháp
- Ngăn chặn, phòng ngừa những khiếm khuyết, yếu kém.
- Qua đánh giá kết quả học tập của HS để đánh giá trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, năng
lực sư phạm, hiệu quả giảng dạy của GV.
- Đổi mới kiểm tra đánh giá để thúc đẩy đổi mới PPDH.
3.2.8.2. Nội dung và cách thực hiện
Quy định những nội dung, hình thức kiểm tra tới GV và HS
19

Cải tiến, đổi mới công tác thi, kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh
Tăng cường và cải thiện công tác thi đua, khen thưởng, kỷ luật.
Trên đây là những biện pháp để QL QTDH đáp ứng yêu cầu đổi mới ở trường THPT Đại
Mỗ trong giai đoạn hiện nay. Mỗi biện pháp đều có một ý nghĩa, vai trò nhất định. Chúng có mối
quan hệ biện chứng với nhau và hỗ trợ cho nhau.
3.3. Kết quả thăm dò ý kiến về tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
Để nghiên cứu tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp, tác giả đã thăm dò ý kiến của 60
người (Hiệu trưởng, Chủ tịch công đoàn, bí thư đoàn thanh niên, tổ trưởng chuyên môn, GV toàn
trường). Kết quả cho thấy đa số các ý kiến cho rằng các biện pháp đếu cần thiết và khả thi. Điều
này cho phép khẳng định về mặt lý thuyết cũng như thực tế đã có đủ cơ sở để thực hiện đồng bộ
các biện pháp này nhằm nâng cao chất lượng dạy học ở trường THPT Đại Mỗ.
Kết luận chƣơng 3
Trên cơ sở phân tích thực trạng QTDH, QL QTDH, tác giả đã đưa ra 8 biện pháp để QL
QTDH nhằm nâng cao chất lượng DH ở trường THPT Đại Mỗ. Các biện pháp trên vừa có các nội
dung mang tính tình thế, đột phá, nhằm cải tiến ngay chất lượng giáo dục của nhà trường, vừa có
các nội dung mang tính lâu dài, vừa có các biện pháp quản lý truyền thống, các biện pháp quản lý
hiện đại.

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận

Biện pháp quản lý quá trình dạy học trong Trường THPT có ý nghĩa rất quan trọng, góp
phần nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà trường. Hơn nữa, việc quản lý quá trình dạy học
trong nhà trường được tiến hành đúng đắn sẽ củng cố được chất lượng đội ngũ giáo viên và chất
lượng học tập của học sinh, qua đó giúp cho CBQL nhà trường quản lý được mặt bằng chất lượng,
đáp ứng nhu cầu phát triển của ngành giáo dục và đáp ứng được nhu cầu của mục tiệu giáo dục
đặt ra.
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn đã được nghiên cứu về QTDH, QL QTDH của trường
THPT Đại Mỗ, tác giả đã đề xuất 8 biện pháp QL QTDH nhằm nâng cao chất lượng DH của nhà
trường trong giai đoạn hiện nay gồm các biện pháp sau:
Biện pháp 1: Nâng cao nhân thức cho giáo viên, học sinh và các lực lượng xã hội về sự cần thiết
phải nâng cao chất lượng dạy học ở trường THPT.
Biện pháp 2: Hoàn thiện các quy chế quản lí quá trình dạy học.
Biện pháp 3: Xây dựng đội ngũ giáo viên nhằm nâng cao chất lượng dạy và học
Biện pháp 4: Quản lí và nâng cao hiệu quả sử dụng cơ sở vật chất và thiết bị dạy học.
Biện pháp 5: Xây dựng văn hóa nhà trường.
20

Biện pháp 6: Hoàn thiện quy chế phối hợp giữa giáo dục nhà trường với giáo dục gia đình và giáo
dục xã hội.
Biện pháp 7: Hoàn thiện hệ thống thông tin quản lí trong quản lí quá trình dạy học.
Biện pháp 8: Đổi mới công tác kiểm tra đánh giá hoạt động sư phạm của giáo viên và hoạt động
học của học sinh.
Giữa các biện pháp có mối quan hệ biện chứng với nhau tạo nên một hệ thống các biện
pháp quản lý tác động tới QTDH trong nhà trường.
2. Khuyến nghị
2.1. Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội
- Có kế hoạch cung cấp nguồn kinh phí để trang bị kịp thời về CSVC.
- Phối hợp với các trường Đại học trong việc bồi dưỡng nghiệp vụ, đào tạo trên chuẩn cho
GV và CBQL
- Tổ chức cho cán bộ quản lý được đi tham quan học hỏi kinh nghiệm các trường tiên tiến,

các tỉnh và các nước trong khu vực.
- Trao quyền tự chủ thực sự cho các trường như: Tài chính, tổ chức…
2.2. Đối với trường THPT Đại Mỗ
- Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện các biện pháp QL QTDH một cách sâu sát, cụ
thể, có sự tham gia thực hiện đồng bộ của tập thể sư phạm nhà trường và sự phối hợp nhịp nhàng
giữa các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường.
- Tăng cường công tác xã hội hóa giáo dục.
- Tăng cường tổ chức cho GV, HS tham quan, giao lưu học hỏi kinh nghiệm giảng dạy,
học tập với các trường THPT trong thành phố. Kết nghĩa với 01 trường của tỉnh khác.
- Đẩy mạnh các phong trào thi đua.
- Sâu sát và kiên trì hơn trong QL các mặt hoạt động giảng dạy; tăng cường các biện pháp
kiểm tra - đánh giá GV để kịp thời phát huy những nhân tố tích cực, khắc phục những mặt yếu
kém.

References
1. Nguyễn Thị Ân (1997), Công tác thi đua và khen thưởng trong quá trình quản lý giáo dục,
GD&ĐT 11/1997.
2. Ban Bí Thƣ Trung Ƣơng Đảng (2004), Chỉ thị 40-CT/TW, Xây dựng, nâng cao chất lượng đội
ngũ nhà giáo và cán bộ Quản lý giáo dục, Hà Nội.
3. Đặng Quốc Bảo (1997), Khái niệm về Quản lí giáo dục và chức năng Quản lí giáo dục,
Tạp chí Phát triển giáo dục.
4. Đặng Quốc Bảo và các tác giả khác (1999), Khoa học tổ chức và quản lí - Một số vấn
đề lý luận và thực tiễn. Nxb Thống kê, Hà Nội.
21

5. Đặng Quốc Bảo, Nguyễn Đắc Hƣng (2004), Giáo dục Việt Nam hướng tới tương lai vần
đề và giải pháp. Nxb Chính trị Quốc gia.
6. Đặng Quốc Bảo ( 2008), Quản lí nhà nước về giáo dục và một số vấn đề xã hội của phát
triển giáo dục ( tổng hợp và biên soạn )
7. Đặng Quốc Bảo (2011), Những ý tưởng về quản lí và sự vận dụng vào quản lí giáo dục

– quản lí nhà trường, tài liệu giảng dạy lớp QLGD K10.
8. Đặng Quốc Bảo, Nguyễn Thành Vinh ( 2011), Quản lí nhà trường. Nxb Giáo dục Việt
Nam
9. Bộ giáo dục và đào tạo (2011), Điều lệ trường trường THCS, trường THPT và trường
phổ thông có nhiều cấp học, ban hành kèm theo thông tư số: 12/2011/TT-BGD ĐT ngày
28/3/2011 của Bộ trưởng bộ GD&ĐT.
10. Cẩm nang (2007), Nâng cao năng lực và phẩm chất đội ngũ giáo viên. NXB Lý luận
Chính trị, Hà Nội
11. Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2004), Cơ sở khoa học quản lý, Trường ĐHSP
Hà Nội
12. Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc ( 2006). Bài giảng lí luận đại cương về quản
lí.
13. Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc ( 2010). Đại cương khoa học quản lí . Nxb Đại
học Quốc gia Hà Nội,
14. Chính phủ nƣớc CHXHCN Việt Nam (2009), Chiến lược phát triển giáo dục 2009 –
2020, Hà Nội
15. Nguyễn Đức Chính (2011), Đo lường và đánh giá trong giáo dục và dạy học. Tài liệu
giảng dạy lớp QLGD K10 ĐHGD – ĐHQG HN
16. Vũ Cao Đàm (2011). Giáo trình phương pháp luận nghiên cứu khoa học.Nxb Giáo Dục
Việt Nam.
17. Đảng Cộng sản Việt Nam (2004), Văn kiện hội nghị lần thứ IX ban chấp hành trung
ương khoá IX
18. Đảng Cộng Sản Việt Nam (2011), Văn kiện đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI. Nxb
Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
19. Trần Khánh Đức ( 2010), Giáo dục và phát triển nguồn nhân lực thế kỷ XXI. Nxb Giáo
dục Việt Nam
20. Trần Khánh Đức ( 2011), Giáo trình phương pháp luận nghiên cứu khoa học giáo dục.
Nxb Đại học quốc gia Hà Nội.
21. Phạm Minh Hạc (1986), Một số vấn đề giáo dục và khoa học giáo dục. Nxb Giáo Dục,
Hà Nội.

22. Phạm Minh Hạc (1998), Một số vấn đề giáo dục học và khoa học giáo dục, Hà Nội.
22

23. Phạm Minh Hạc (1999), Giáo dục Việt Nam trước ngưỡng cửa của thế kỉ XXI. Nxb
Chính trị Quốc gia, Hà Nội
24. Đặng Xuân Hải ( 2011 ), Tổng quan về lịch sử phát triển giáo dục và Quản lí hệ thống
giáo dục quốc dân. Tài liệu giảng dạy lớp QLGD K10 ĐHGD – ĐHQG HN
25. Vũ Ngọc Hải, Đặng Bá Lãm, Trần Khánh Đức (2007), Giáo dục Việt Nam dổi mới phát
triển và hiện đại hóa. Nxb Giáo Dục, Hà Nội.
26. Vũ Ngọc Hải, Trần Khánh Đức (2003), Hệ thống giáo dục hiện đại trong những năm
đầu thế kỉ 21 (Việt Nam và thế giới). Nxb Giáo Dục, Hà Nội.
27. Trần Kiểm (2004), Khoa học QL Giáo dục, một số vấn đề lý luận và thực tiễn, Nxb Giáo
dục, Hà Nội
28. Trần Thị Bích Liễu, Đặng Bá Lãm ( 2011). Tập bài giảng xây dựng sứ mệnh và quản lí
việc thực hiện kế hoạch chiến lược trong trường học, Tài liệu giảng dạy lớp QLGD K10
ĐHGD – ĐHQG HN
29. Luật giáo dục(2010). Nxb Tư pháp.
30. M.I. Kônđacốp (1984), Cơ sở lí luận của khoa học quản lí giáo dục, Trường cán bộ quản
lí giáo dục trung ương- Hà Nội.
31. Hồ Chí Minh với công tác giáo dục trong nhà trƣờng (2010). Nxb Lao Động.
32. Đỗ Bích Ngọc ( 1992), Quản lý quá trình giáo dục trong trường phổ thông dân tộc nội
trú, Bài giảng tại trường cán bộ Quản lí giáo dục và đào tạo, Hà Nội
33. Ngôn ngữ Việt Nam.(2006), Từ điển Tiếng Việt. Nxb từ điển Bách khoa
34. Hà Thế Ngữ, Đặng Vũ Hoạt (1998), Giáo dục học. Nxb giáo dục, Hà Nội
35. Bùi Ngọc Oánh (1995), Tâm lí học xã hội và quản lí, Nxb Thống kê.
36. Nguyễn Ngọc Quang (1990), Những khái niệm cơ bản lý luận về quản lí giáo dục,
trường CBQL Giáo Dục- Đào tạo, Hà Nội
37. Nguyễn Ngọc Quang (1992), Những vấn đề cơ bản về lý luận quản lí giáo dục, trường
CBQL Giáo Dục- Đào tạo, Hà Nội
38. Quốc hội nƣớc cộng hòa xã hội chủ nghĩa việt nam- Khóa XI (2005), Luật giáo dục

(luật số 38/2005/QH11). Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
39. Quốc hội nƣớc cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam- Khóa XII (2009), Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của luật giáo dục, ngày 25/11/2009.
40. Nguyễn Cảnh Toàn (1997), Bàn về giáo dục Việt Nam. Nxb Lao động.
41. Nguyễn Cảnh Toàn (1997), Quá trình dạy, tự học. Nxb Giáo dục.
42. Bế Thị Đoan Trang ( 2010 ). Quản lí quá trình dạy học ở trường trung học phổ thông
Hoà Bình tỉnh Lạng Sơn, luận văn thạc sỹ, trường ĐHGD - ĐHQGHN
43. Nguyễn Văn Tuyết ( 2009). Biện pháp quản lí quá trình dạy học hệ đại học tại Học viện
Y Dược học Cổ truyền Việt Nam. luận văn thạc sỹ, Trường ĐHGD - ĐHQG HN
23

44. Phạm Viết Vƣợng (2004), Phương pháp luận nghiên cứu khoa học. Nxb Đại học quốc gia
Hà Nội.
45. Phạm Viết Vƣợng ( 2008). Giáo dục học. Nxb Đại học Sư phạm.
46. Nhƣ Ý (Chủ biên) (1996), Từ điển Tiếng Việt thông dụng, Nxb Giáo dục, Hà Nội .
47. Thông tin trên internet.




×