Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

Phân tích đoạn 1 bài Bình Ngô đại cáo (2 Dàn ý + 7 Mẫu)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (315.9 KB, 20 trang )

Văn mẫu lớp 10: Phân tích đoạn 1 Bình Ngơ đại cáo

Dàn ý phân tích đoạn 1 Bình Ngơ đại cáo
a) Mở bài
- Giới thiệu sơ lược về tác giả Nguyễn Trãi và tác phẩm Bình Ngơ đại cáo
● Nguyễn Trãi là nhà chính trị, quân sự lỗi lạc, tài ba, nhà văn nhà thơ với sự
nghiệp sáng tác đồ sộ.
● Bình Ngơ đại cáo là áng thiên cổ hùng văn, là bản tuyên ngôn hùng hồn của
dân tộc ta.
- Dẫn dắt và nêu vấn đề: nội dung đoạn 1 bài Bình Ngơ đại cáo.
b) Thân bài: Phân tích nội dung đoạn 1 Bình Ngơ đại cáo
* Luận điểm 1: Tư tưởng nhân nghĩa.
- “Nhân nghĩa” là phạm trù tư tưởng của Nho giáo chỉ mối quan hệ giữa người với
người dựa trên cơ sở tình thương và đạo lí.
● Nhân: người, tình người (theo Khổng Tử)
● Nghĩa: việc làm chính đáng vì lẽ phải (theo Mạnh Tử)
- “Nhân nghĩa” trong quan niệm của Nguyễn Trãi:
● Kế thừa tư tưởng Nho giáo: “yên dân” - làm cho cuộc sống nhân dân yên ổn,
hạnh phúc
● Cụ thể hóa với nội dung mới đó là "trừ bạo" - vì nhân dân diệt trừ bạo tàn, giặc
xâm lược.
-> Tác giả đã bóc trần luận điệu xảo trá của giặc Minh đồng thời phân biệt rõ ràng ta
chính nghĩa, địch phi nghĩa.
=> Tư tưởng của Nguyễn Trãi là sự kết hợp tinh túy giữa nhân nghĩa và thực tiễn dân
tộc, tạo cơ sở vững chắc cho cuộc khởi nghĩa Lam Sơn - là cuộc khởi nghĩa nhân
nghĩa, vì cuộc sống của nhân dân mà diệt trừ bạo tàn.
* Luận điểm 2: Lời tuyên ngôn độc lập.
- Nguyễn Trãi đã xác định tư cách độc lập của nước Đại Việt bằng một loạt các dẫn
chứng thuyết phục:
● Nền văn hiến lâu đời


Tổng hợp: Download.vn


Văn mẫu lớp 10: Phân tích đoạn 1 Bình Ngơ đại cáo
● Cương vực lãnh thổ riêng biệt
● Phong tục Bắc Nam phong phú, đậm đà bản sắc dân tộc
● Lịch sử lâu đời trải qua các triều đại Triệu, Đinh, Lí, Trần, hào kiệt đời nào
cũng có.
- Các từ ngữ “từ trước, đã lâu, vốn xưng, đã chia” đã khẳng định sự tồn tại hiển nhiên
của Đại Việt.
-> Bằng cách liệt kê tác giả đưa ra các chứng cứ hùng hồn, thuyết phục khẳng định
dân tộc Đại Việt là quốc gia độc lập, đó là chân lí khơng thể chối cãi.
=> Ở đây, Nguyễn Trãi đã đưa ra thêm ba luận điểm nữa là văn hiến, phong tục, lịch
sử để chứng minh quyền độc lập, tự do của đất nước so với bản tuyên ngôn độc lập
đầu tiên là “Nam quốc sơn hà” của Lý Thường Kiệt.
* Luận điểm 3: Lời răn đe quân xâm lược.
“Lưu Cung tham công nên thất bại,
Triệu Tiết thích lớn phải tiêu vong.
Cửa Hàm Tử bắt sống Toa Đơ,
Sơng Bạch Đằng giết tươi Ơ Mã.
Việc xưa xem xét,
Chứng cớ còn ghi.”
Nguyễn Trãi đã sử dụng phép liệt kê, dẫn ra những kết cục của kẻ chống lại chân lí:
● Lưu Cung - vua Nam Hán thất bại với chủ ý thu phục Đại Việt.
● Triệu Tiết - tướng nhà Tống thua nặng khi cầm qn đơ hộ nước ta.
● Toa Đơ, Ơ Mã,... là các tướng nhà Nguyên cũng phải bỏ mạng khi cầm quân
xâm lược.
=> Lời cảnh cáo, răn đe đanh thép những kẻ bất nhân bất nghĩa dám xâm phạm lãnh
thổ, chủ quyền dân tộc ta đều phải trá giá đắt, đồng thời cũng thể hiện niềm tự hào bởi
những chiến công của nhân dân Đại Việt.

* Đặc sắc nghệ thuật
● Ngôn ngữ đanh thép
● Giọng điệu hào hùng, mạnh mẽ
● Sử dụng các biện pháp so sánh, liệt kê,...

Tổng hợp: Download.vn


Văn mẫu lớp 10: Phân tích đoạn 1 Bình Ngơ đại cáo
● Sử dụng những câu văn song hành,…
c) Kết bài
- Khái quát lại nội dung đoạn 1 bài Bình Ngơ đại cáo.

Dàn ý đoạn 1 Đại cáo Bình ngơ
1. Mở bài
Qua "Bình Ngơ Đại Cáo", Nguyễn Trãi đã thể hiện lòng yêu nước ở một tư tưởng mới
đầy nhân văn và cao đẹp, đó là tư tưởng nhân nghĩa ở đời. Khổ thơ đầu của tác phẩm
thể hiện rõ nhất điều đó.
2. Thân bài
- "Việc nhân nghĩa" chỉ những hành động chính nghĩa vì dân, lấy dân làm gốc
- Việc nhân nghĩa trước nhất là phải lo trừ bạo
- Khẳng định văn hiến, chủ quyền lãnh thổ, phong tục tập quán, nhân tài của Đại Việt
- Đại Việt qua bao thời đại vẫn đứng vững và kiêu hãnh trên trường quốc tế
- Sự thất bại thảm hại của những kẻ bất nhân làm việc phi nghĩa
3. Kết bài
Khái quát giá trị tác phẩm: Ngôn ngữ đầy khảng khái, tứ thơ hùng hồn, mạnh mẽ cùng
một trái tim lớn vì dân vì nước của Nguyễn Trãi đã tạo nên một tác phẩm văn học xuất
sắc, trở thành một bản tuyên ngơn bất hủ của dân tộc.

Phân tích đoạn 1 Bình ngô Đại cáo - Mẫu 1

Nguyễn Trãi không chỉ là nhà chính trị, quân sự lỗi lạc, tài ba, mà còn là nhà văn nhà
thơ lớn của dân tộc. Nhắc đến ông, chúng ta nhớ ngay đến tác phẩm nổi tiếng “Bình
ngơ đại cáo”. Đây được coi là áng thiên cổ hùng văn bất hủ, là bản tuyên ngôn đanh
thép, hùng hồn về nền độc lập và vị thế dân tộc. Nhan đề Bình Ngơ đại cáo đã gợi cho
ta nhiều suy nghĩ. Bình có nghĩa là dẹp n. Ngơ ở đây chỉ giặc Minh. Đại cáo là bài
cáo lớn mang dấu ấn trọng đại về những sự kiện lớn của đất nước. Ngay từ nhan đề đã
gợi ra một tâm thế hào hùng.

Tổng hợp: Download.vn


Văn mẫu lớp 10: Phân tích đoạn 1 Bình Ngơ đại cáo
Phân tích đoạn 1 bình ngơ đại cáo để thấy tư tưởng nhân nghĩa là nội dung xuyên suốt
cả bà thơ, được ông thể hiện rõ ràng, đầy đủ và sâu sắc. Chúng ta có thể thấy ngay tư
tưởng nhân nghĩa, lịng tự hào, tự tơn dân tộc được thể hiện ngay ở đoạn 1 của bài thơ.
Tư tưởng nhân nghĩa được thể hiện ở hai câu đầu.
Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân
Quân điếu phạt trước lo trừ bạo
Mở đầu bài cáo, tác giả đã khẳng định đanh thép về định nghĩa tư tưởng nhân nghĩa.
Theo phạm trù của Nho giáo, nhân nghĩa là chỉ mối quan hệ giữa người với người dựa
trên cơ sở tình thương và đạo lý. Việc nhân nghĩa là mục tiêu chiến đấu của các cuộc
khởi nghĩa. Việc nhân nghĩa là vì con người, vì lẽ phải. Theo quan niệm của Nguyễn
Trãi, kế thừa từ tư tưởng Nho giáo nhân nghĩa là “yên dân” – làm cho cuộc sống của
người dân yên ổn, hạnh phúc. Lấy dân làm gốc là quy luật tất yếu bao đời nay. Đây
ln là hồi bão ước mơ mà cả đời Nguyễn Trãi theo đuổi.
Việc nhân nghĩa còn có nghĩa là trừ bạo, giúp dân trừng trị những kẻ hành hạ, cướp
bóc, bóc lột, mang lại bình n, no ấm cho nhân dân. Nói rộng ra trừ bạo chính là
chống lại giặc xâm lược. Tác giả đã nêu rõ ta là chính nghĩa, cịn địch là phi nghĩa.
Ơng đã vạch trần sự xảo trá của giặc Minh trong cuộc xâm lược này. Tóm lại, tư
tưởng nhân nghĩa của Nguyễn Trãi chính là lịng u nước, thương dân và tinh thần

chống giặc ngoại xâm quyết liệt, để mang đến cho nhân dân thoát khỏi cuộc sống lầm
than, khổ cực, đem lại no ấm cho nhân dân.
Tư tưởng nhân nghĩa của Nguyễn Trãi chính là lịng u nước, thương dân và tinh
thần chống giặc ngoại xâm quyết liệt. Đây không chỉ là mối quan hệ nằm trong phạm
vi giữa con người với con người mà mở rộng ra là mối quan hệ giữa dân tộc với dân
tộc
8 câu thơ tiếp theo tác giả đã khẳng định chủ quyền dân tộc, khẳng định giá trị của tự
do bằng việc nhắc lại trang sử hào hùng của dân tộc ta một cách đầy vẻ vang, tự hào.
Như nước Đại Việt ta từ trước,
Vốn xưng nền văn hiến đã lâu
Tác giả dẫn chứng xác thực đầy thuyết phục. Nước Đại Việt ta đã hình thành từ trước
với nền văn hiến đã có từ lâu đời, tồn tại theo hàng nghìn năm lịch sử. Ở đây tác giả
dùng từ “xưng” để thể hiện sự tự hào, khẳng định chỗ đứng, vị thế của dân tộc ta.
Núi sông bờ cõi đã chia

Tổng hợp: Download.vn


Văn mẫu lớp 10: Phân tích đoạn 1 Bình Ngơ đại cáo
Phong tục Bắc Nam cũng khác
Từ Triệu , Đinh, Lí, Trân bao đời xây nền đơc lâp
Đến Hán, Đường, Tống Nguyên môi bên xưng đế môt phương.
Tuy mạnh yếu từng lúc khác nhau,
Song hào kiệt đời nào cũng co.
Không chỉ dừng lại ở việc khẳng định lãnh thổ và chủ quyền độc lập, tác giả nhắc đến
văn hiến, lịch sử, phong tục, tập quán và nhân tài đất nước. Như vậy, đây chính là
những yếu tố mới để tạo thành một quốc gia độc lập. So với “Nam Quốc Sơn Hà” của
Lý Thường Kiệt, Bình Ngơ đại cáo thật sự hay hơn , đầy đủ, toàn diện hơn về nội
dung cũng như tư tưởng xuyên suốt. Ông khẳng định lãnh thổ “Núi sông bờ cõi đã
chia”, không kẻ nào được xâm phạm, chiếm lấy. Hơn nữa, phong tục tập qn, văn

hóa mỗi miền Bắc Nam cũng khác, khơng thể nhầm lẫn, thay đổi hay xóa bỏ được.
Đặc biệt khi nhắc đến các triều đại trị vì xây nền độc lập, tác giả đã đặt các triều đại
Triệu, Đinh, Lý, Trần ngang hàng với “Hán, Đường, Tống Nguyên của Trung Quốc
vừa có ý liệt kê, vừa có ý đối đầu. Điều đó cho thấy lịng tự hào dân tộc mãnh liệt, ý
thức về tự tôn, yêu nước cực kỳ lớn của tác giả. Và ở triều đại nào, thời nào thì hào
kiệt đều có. Đây vừa thể hiện lịng u nước, tự hào vừa răn đe đối với quân xâm lược
muốn thơn tính Đại Việt. Nguyễn Trãi khơng chỉ khẳng định chủ quyền tồn vẹn lãnh
thổ, mà cịn thể hiện niềm tin sắt đá vào các thế hệ anh hùng hào kiệt, hiền tài quốc gia.
Đặt vào trong bối cảnh lúc bấy giờ, điều đó phần nào cũng thể hiện sự mới mẻ, tiến bộ
của thi hào Nguyễn Trãi.
Lưu Cung tham cơng nên thất bại,
Triệu Tiết thích lớn phải tiêu vong.
Cửa Hàm Tử bắt sống Toa Đô,
Sông Bạch Đằng giết tươi Ơ Mã.
Việc xưa xem xét,
Chứng cớ cịn ghi.
Sau khi khẳng định chủ quyền dân tộc, thể hiện lòng tự tôn, tự hào dân tộc, nhà thơ đã
dùng biện pháp liệt kê, dẫn ra những kết cục của kẻ đi ngược lại với chân lý. Những
dẫn chứng của ông từ các đời vô cùng thuyết phục. Lưu Cung là vua Nam Hán từng
thất bại vì tham lam muốn thu phục Đại Việt; Triệu Tiết tướng của nhà Tống đã thua

Tổng hợp: Download.vn


Văn mẫu lớp 10: Phân tích đoạn 1 Bình Ngơ đại cáo
nặng khi cầm quân sang đô hộ nước ta, Toa Đơ, Ơ Mã… là các tướng của nhà Ngun
cũng phải bỏ mạng tại nước ta khi cầm quân sang xâm lược… “Chứng cớ cịn ghi”,
khơng thể chối cãi được. Đây chính là lời cảnh cáo, răn đe đanh thép với chứng cớ đầy
đủ, thuyết phục, rõ rành rành đối với kẻ phi chính nghĩa khi xâm phạm đến lãnh thổ
của nước ta. Mượn lời thơ đanh thép, ông tuyên bố với kẻ thù: bất kỳ kẻ nào lăm le

xâm chiếm bờ cõi Đại Việt đều sẽ phải gánh chịu thất bại ê chề. Cuộc chiến chống lại
quân giặc, bảo vệ dân tộc là một cuộc chiến vì chính nghĩa, lẽ phải, chứ không như
nhiều cuộc chiến tranh phi nghĩa khác, cho nên, dù thế nào đi nữa, chính nghĩa nhất
định thắng gian tà theo quy luật của tạo hóa.
Với giọng văn đĩnh đạc, hào hùng, lý lẽ sắc bén, đanh thép và lối diễn đạt cân xứng,
song đôi của những câu văn biền ngẫu đã khẳng định và ngợi ca tầm vóc lịch sử lớn
lao của nước Đại Việt.
Đoạn mở đầu của Bình ngơ đại cáo như một khúc dạo đầu đầy hào sảng, hào hùng về
chủ quyền Tổ quốc. Những vần thơ đanh thép, những dẫn chứng xác thực, lý lẽ chặt
chẽ được nhà thơ đưa ra đã mang lại giá trị lớn về tinh thần dân tộc mạnh mẽ, về độc
lập chủ quyền dân tộc, về tư tưởng lấy dân làm gốc, ắt sẽ chiến thắng… Bình ngơ đại
cáo là áng hùng thi được ví như bản tuyên ngôn độc lập thứ 2 của dân tộc. Qua những
vần thơ của Nguyễn Trãi, chúng ta càng thêm tự hào về truyền thống, lịch sử, văn hiến
của đất nước.

Phân tích đoạn 1 Đại Cáo Bình Ngơ - Mẫu 2
Từ xưa cho đến nay, ngồi bản Tun ngơn độc lập của chủ tịch Hồ Chí Minh tuyên
bố cho nền độc lập, cho chủ quyền lãnh thổ của đất nước ta thì cịn có hai áng thiên cổ
hùng văn khác cũng được coi như là hai bản tuyên ngôn độc lập bất hủ trong lịch sử.
Đó là Nam quốc sơn hà của Lý Thường Kiệt và Bình Ngơ đại cáo của Nguyễn Trãi. Ở
mỗi một thời đại với những hoàn cảnh khác nhau, những cái nhìn khác nhau, song ta
thấy ở mỗi một bản tuyên ngôn những giá trị về tư tưởng vô cùng tiến bộ và đúng đắn.
Nếu như tác phẩm Nam quốc sơn hà đã khẳng định chắc chắn về chủ quyền lãnh thổ,
bản tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí Minh cho thấy quyền con người lớn lao thì Bình
Ngơ đại cáo lại là một khía cạnh khác. Đó là tư tưởng phải chăm lo cho mn dân,
u dân và dẹp trừ bạo loạn, để cuộc sống nhân dân được ấm no, hạnh phúc. Điều này
được thể hiện rất rõ thông qua đoạn 1 của tác phẩm.
Tác giả đã xem “nhân nghĩa" không chỉ là sự thương yêu, đùm bọc lẫn nhau của con
người mà còn nâng lên một ý nghĩa sâu sắc và khái quát hơn, “việc nhân nghĩa” ở đây
chính là việc làm mà hành động vì nhân dân, mong nhân dân được yên bình, an ổn,

được hưởng thái bình, hạnh phúc, ấm no. Việc nhân nghĩa là phải lo cho dân, cho
nước, phải làm việc nghĩa trên lợi ích của nhân dân, lấy dân làm gốc, hành sự cũng vì

Tổng hợp: Download.vn


Văn mẫu lớp 10: Phân tích đoạn 1 Bình Ngơ đại cáo
dân. Vậy nên làm gì để đúng theo tư tưởng nhân nghĩa trong thời đại lúc bấy giờ?
Trước nhất là phải lo trừ bạo, phải lo diệt giặc xâm lăng “Quân điếu phạt trước lo trừ
bạo", bờ cõi có n, lãnh thổ có khơng cịn bóng giặc xâm lăng thì nhân dân mới n
lịng mà lao động, mà sản xuất để phát triển đất nước. Đó là một tinh thần lớn, tinh
thần dân tộc cao nhất, một tinh thần chính nghĩa xuất phát từ sự u thương và tấm
lịng thiết tha cho con dân đất Việt.
Sau tư tưởng nhân nghĩa ấy, tác giả Nguyễn Trãi tiếp tục khẳng định nền văn hiến tốt
đẹp được gây dựng từ bao đời của con người nước Việt:
"Như nước Đại Việt ta từ trước
Vốn xưng nền văn hiến đã lâu
Từ Triệu, Đinh, Lý, Trân bao đời gây nền đôc lâp
Cùng Hán, Đường, Tống, Ngun mơi bên xưng đế mơt phương"
Nước ta có truyền thống văn hiến từ xa xưa, nước ta có phong tục, tập quán riêng, nét
đẹp của truyền thống, văn hóa được người Việt gây dựng từ bao đời “Từ Triệu, Đinh,
Lí, Trần”. Khơng chỉ khẳng định nền văn hiến lâu đời trong niềm tự hào mà Nguyễn
Trãi còn mạnh mẽ khẳng định sự bình đẳng, độc lập của con người, đất nước ta với
các triều đại phương Bắc “Cùng Hán, Đường, Tống, Nguyên mỗi bên xưng đế một
phương.
Truyền thống đấu tranh đầy anh dũng, bất khuất của các triều đại Đinh Lý Trần Lê có
thể sánh ngang với các triều đại Hán ,Đường, Tống, Nguyên. Đại Việt ta tuy nhỏ bé
về lãnh thổ mà tinh thần không nhỏ, vẫn xưng vương, bờ cõi độc lập, mạnh mẽ, khơng
chịu nhún mình dưới quyền uy kẻ khác, tấm lòng Đại Việt cũng vì thế mà rộng lớn
biết bao. Đất Việt cũng có hào kiệt bốn phương, vang danh sử sách, nhân tài giỏi

giang cả về mưu cơ, chiến lược, văn võ song tồn. Những yếu tố đó đã góp phần dựng
xây nên một Đại Việt hùng hồn, trên mọi chiến trận luôn giành thắng lợi:
“Lưu Cung tham công nên thất bại
Triệu Tiết thích lớn phải tiêu vong;
Cửa Hàm tử bắt sống Toa Đơ
Sơng Bạch Đằng giết tươi Ơ Mã
Việc xưa xem xét, chứng cớ còn ghi”

Tổng hợp: Download.vn


Văn mẫu lớp 10: Phân tích đoạn 1 Bình Ngơ đại cáo
Trước sự xâm lăng ngang ngược, bạo tàn của kẻ thù, tinh thần chiến đấu của Đại Việt
ta nôi nỗi, quyết tâm hơn bao giờ hết, bao chiến công lẫy lừng, oanh liệt được Nguyễn
Trãi kể ra chứa chan những cảm xúc tự hào. Những kẻ tự xưng lớn mạnh, huênh
hoang tự đắc, làm điều phi nghĩa sau cùng cũng phải gặm nhấm lấy từng thất bại mà
thôi, từ Triệu Tiết, Toa Đơ, Ơ Mã, … đều phải nhận lấy những thất bại cay đắng. Qua
câu thơ, tác giả Nguyễn Trãi cũng thể hiện được niềm tin vào sức mạnh của dân tộc,
sức mạnh của chính nghĩa trước những hành động bạo tàn, vơ nhân tính của kẻ thù.
Cuối cùng, chính nghĩa mãi mãi là nguồn ánh sáng cao đẹp soi sáng con đường đấu
tranh của dân tộc.
Đoạn thơ tuy ngắn mà không chỉ nêu lên được tư tưởng nhân nghĩa sáng ngời mà còn
khẳng định nền độc lập, tổng kết lại được những chiến công hào hùng của dân tộc.
Ngôn ngữ đầy khảng khái, tứ thơ hùng hồn, mạnh mẽ cùng một trái tim lớn vì dân vì
nước của Nguyễn Trãi đã tạo nên một tác phẩm văn học xuất sắc, trở thành một bản
tuyên ngôn bất hủ của dân tộc

Phân tích đoạn 1 Bình Ngơ đại cáo - Mẫu 3
Nguyễn Trãi (1380 – 1442) là nhà chính trị, qn sự lỗi lạc, tài ba có cơng lớn trong
cơng cuộc dẹp giặc Minh đem lại nền thái bình thịnh trị cho nước nhà. Ơng cịn là một

nhà văn nhà thơ lớn với khối lượng tác phẩm đồ sộ bao gồm cả văn học chữ Hán và
chữ Nôm. Trong đó phải kể đến một số tác phẩm như: Đại cáo bình Ngơ, Qn trung
từ mệnh tập, Quốc Âm thi tập, Ưc Trai thi tập… Đại cáo bình Ngơ được coi là áng
“Thiên cổ hùng văn” muôn đời bất hủ, là bản tuyên ngôn đanh thép, hùng hồn về nền
độc lập và vị thế dân tộc. Trong đó, cốt lõi là phần đầu tác phẩm với lý tưởng nhân
nghĩa được thể hiện rõ ràng:
Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân
Quân điếu phạt trước lo trừ bạo
Nhân nghĩa là tư tưởng chủ đạo của Đại cáo bình Ngơ, là mục tiêu chiến đấu vô cùng
cao cả và thiêng liêng của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn. Mở đầu bài cáo tác giả nêu luận
đề chính nghĩa. Việc nhân nghĩa của Nguyễn Trãi ở đây là “yên dân” và “trừ bạo”.
“Yên dân” chính là giúp dân có cuộc sống ấm no, hạnh phúc, như vậy dân có n thì
nước mới ổn định, mới phát triển được. Tác giả đưa vào “yên dân” như để khẳng định
đạo lý “lấy dân làm gốc” là quy luật tất yếu trong mọi thời đại là tài sản, là sức mạnh,
sinh khí của một quốc gia.
Nguyễn Trãi thật tài tình khi nhận ra và khai sáng thành cơng vấn đề cốt lõi ấy. Việc
nhân nghĩa tiếp theo chính là “trừ bạo” ý nói đến quân Minh, bọn gian tà chuyên đi
bóc lột nhân dân. Bọn chúng thẳng tay hành hạ, cướp bóc, vùi dập dân ta trong vực

Tổng hợp: Download.vn


Văn mẫu lớp 10: Phân tích đoạn 1 Bình Ngơ đại cáo
thẳm của sự đau khổ. “Yên dân”, “trừ bạo”, hai việc này tưởng như không liên quan
đến nhau nhưng lại là hai yếu tố có tác dụng hỗ trợ, bổ sung cho nhau, vì nếu khơng
n dân tất trừ bạo khó yên, chúng được nhấn mạnh và tiến hành cùng lúc, thống nhất
với nhau. Quan tâm đến sự yên ổn, no ấm cho dân cũng đồng nghĩa với việc phải
chiến đấu đánh đuổi kẻ thù của dân, diệt trừ những kẻ tham tàn bạo ngược, cụ thể là
bọn “cuồng Minh” giày xéo lên cuộc sống nhân dân, gây ra bao tai hoạ.
Có thể nói, tư tưởng nhân nghĩa ở Nguyễn Trãi khơng cịn là phạm trù đạo đức hạn

hẹp mà là một lý tưởng xã hội: phải chăm lo cho nhân dân được sống cuộc hạnh phúc,
yên bình. Điều quan trọng hơn là ở đây, Nguyễn Trãi nâng lý tưởng, nỗi niềm ấy lên
thành một chân lí. Ơng khơng nói đến nhân nghĩa một cách chung chung mà chỉ bằng
một hai câu ngắn gọn tác giả đi vào khẳng định hạt nhân cơ bản, cốt lõi và có giá trị
nhất. Khơng những thế, nhân nghĩa cịn gắn liền với việc bảo vệ chủ quyền đất nước,
khẳng định chủ quyền quốc gia, tinh thần độc lập dân tộc:
“Như nước Đại Việt ta từ trước
Vốn xưng nền văn hiến đã lâu
Núi sông bờ cõi đã chia
Phong tục Bắc Nam cũng khác”
Từ Triệu , Đinh, Lí, Trân bao đời xây nền đơc lâp
Đến Hán, Đường, Tống Nguyên môi bên xưng đế môt phương.
Tuy mạnh yếu từng lúc khác nhau,
Song hào kiệt đời nào cũng co.
Khi khẳng định chân lí này, Nguyễn Trãi đã đưa ra một quan niệm được đánh giá là
đầy đủ nhất lúc bấy giờ về các yếu tố tạo thành một quốc gia độc lập.Nếu như 400
năm trước, trong Nam Quốc Sơn Hà, Lý Thường Kiệt chỉ xác định được hai yếu tố về
lãnh thổ và chủ quyền trên ý thức quốc gia cùng độc lập dân tộc thì trong Bình Ngơ
đại cáo, NguyễnTrãi đã bổ sung thêm bốn nhân tố nữa, gồm văn hiến, lịch sử, phong
tục tập quán và nhân tài. Đây chính là điểm sáng tạo cho thấy trí tuệ của Nguyễn Trãi.
Ở mỗi một quốc gia, nền văn hiến ngàn năm khơng ai có thể nhầm lẫn được, cương
thổ, núi, sông, đồng ruộng, biển cả đều được chia rõ ràng. Phong tục tập quán cũng
như văn hoá mỗi miền Bắc, Nam cũng khác. Ở đây, Nguyễn Trãi nhấn mạnh cả Trung
Quốc và Đại Việt đều có những nét riêng khơng thể nhầm lẫn, thay đổi hay xóa bỏ
được. Cùng với đó là từng triều đại riêng nhằm khẳng định chủ quyền. Qua câu thơ,
Nguyễn Trãi đã đặt các triều đại “Triệu, Đinh, Lí, Trần” của ta ngang hàng với “ Hán,

Tổng hợp: Download.vn



Văn mẫu lớp 10: Phân tích đoạn 1 Bình Ngơ đại cáo
Đường, Tống, Nguyên” của Trung Quốc , điều đó cho ta thấy, nếu khơng có một lịng
tự hào dân tộc mãnh liệt thì khơng thể nào có sự so sánh cực kì hay và tinh tế như vậy.
Cuối cùng chính là nhân tài, con người cũng là yếu tố quan trọng để khẳng định nền
độc lập của chính mình. Tuy thời thế “mạnh, yếu từng lúc khác nhau” song hào kiệt
thì đời nào cũng có, câu thơ như lời răn đe đối với những ai, những kẻ nào, nước nào
muốn thơn tính Đại Việt.
Từ năm yếu tố trên, Nguyễn Trãi đã khái quát gần như toàn diện về nền độc lập của
một quốc gia. So với “Nam Quốc Sơn Hà” của Lý Thường Kiệt, Bình Ngơ đại cáo
thật sự hay hơn , đầy đủ, toàn diện hơn về nội dung cũng như tư tưởng xuyên suốt.
Ngoài ra , để nhấn mạnh tư cách độc lập của nước ta, tác giả cịn sử dụng cách viết
sánh đơi nước ta và Trung Quốc: về bờ cõi, phong tục - hai nước ngang bằng nhau, về
triều đại-bốn triều đại cường thịnh của ta so với bốn triều đại của Trung Quốc cùng
nhân tài thời nào cũng có đã chứng tỏ ta khơng hề thua kém chúng.
Xuyên suốt đoạn thơ, Nguyễn Trãi đã sử dụng nhiều từ ngữ chỉ tính chất hiển nhiên
vốn có khi nêu rõ sự tồn tại của Đại Việt: “từ trước”, “đã lâu” ,“đã chia”, “cũng khác”
đã làm tăng sức thuyết phục lên gấp bội. Nghệ thuật thành công nhất của đoạn một –
cũng như là bài cáo – chính là thể văn biền ngẫu được nhà thơ khai thác triệt để. Phần
còn lại của đoạn đầu là chứng cớ để khẳng định nền độc lập, về các cuộc chiến trước
đây với phương Bắc trong lịch sử chúng đều thất bại là chứng cớ khẳng định rõ nhất:
Vây nên:
Lưu Cung tham cơng nên thất bại
Triệu Tiết thích lớn phải tiêu vong
Cửa Hàm Tử bắt sống Toa Đô
Sông Bạch Đằng giết tươi Ơ Mã
Việc xưa xem xét
Chứng cứ cịn ghi.
Nguyễn Trãi đã tổng kết những chiến công oanh liệt của dân tộc trong cuộc kháng
chiến chống quân xâm lược, giữ gìn nền độc lập dân tộc. Cách liệt kê, chỉ ra dẫn
chứng rõ ràng, cụ thể, xác thực đã được công nhận bằng những lời lẽ chắc chắn, hào

hùng, thể hiện niềm tự hào, tự tôn dân tộc. Người đọc thấy ở đây ý thức dân tộc của
Nguyễn Trãi đã vươn tới một tầm cao mới khi nêu cụ thể, rõ ràng từng chiến công
oanh liệt của quân và dân ta: “cửa Hàm Tử”, “sơng Bạch Đằng”,..thêm vào đó là sự
xem thường, căm ghét đối với sự thất bại của những kẻ xâm lược không biết tự lượng

Tổng hợp: Download.vn


Văn mẫu lớp 10: Phân tích đoạn 1 Bình Ngơ đại cáo
sức : “Lưu Cung..tham cơng”, “Triệu Tiết… thích lớn”, Toa Đơ, Ơ Mã, tất cả chúng
đều phải chết thảm. Đoạn thơ đã một lần nữa khẳng định rằng: Đại Việt là một quốc
gia có độc lập, tự chủ, có nhân tài, có tướng giỏi, chẳng thua kém gì bất cứ một quốc
gia nào. Bất cứ kẻ nào có ý muốn thơn tính, xâm lược ta đều phải chịu kết quả thảm
bại. Cuộc chiến chống lại quân giặc, bảo vệ dân tộc là một cuộc chiến vì chính nghĩa,
lẽ phải, chứ không như nhiều cuộc chiến tranh phi nghĩa khác, cho nên, dù thế nào đi
nữa, chính nghĩa nhất định thắng gian tà theo quy luật của tạo hóa.
Đại cáo bình Ngơ tràn ngập nguồn cảm hứng trữ tình và mang tính chất hào hùng
hiếm có. Trong đó, phần đầu tác phẩm, với nghệ thuật biền ngẫu, đã nêu được hai nội
dung chính gần như hết bài cáo là nhân nghĩa và nền độc lập của dân tộc Đại Việt.
Chính vì vậy, đoạn trích có giá trị rất sâu sắc đối với nước ta, khẳng định nhân dân ta
có tinh thần nhân nghĩa và nền độc lập riêng của mình. Đoạn thơ giúp ta hiểu rõ chủ
quyền lãnh thổ, độc lập dân tộc cũng như lịch sử đấu tranh hào hùng của cha ơng ta
ngày trước, qua đó bồi dương lịng u nước, tự hào tự tơn dân tộc, quyết tâm xây
dựng, bảo vệ và củng cố độc lập chủ quyền nước nhà.

Phân tích Bình Ngơ đại cáo đoạn 1 - Mẫu 4
“Đôc ác thay, trúc Nam Sơn không ghi hết tôi
Dơ bẩn thay, nước Đông Hải không rửa sạch mùi”
Năm 1418, Lê Lợi phất cờ khởi nghĩa tại rừng núi Lam Sơn - Thanh Hóa. Sau 10 năm
chiến đấu gian lao và anh dũng, quân ta đã quét sạch giặc Minh ra khỏi bờ cõi, giành

lại độc lập, tự do cho đất nước và dân tộc.
Đầu xuân năm 1428, Nguyễn Trãi đã thay Lê Lợi viết bài “Bình Ngơ đại cáo”, tổng
kết những chiến công oanh liệt trong 10 năm kháng chiến và tuyên bố Đại Việt bước
sang một kỉ ngun mới “Mn thuở nền thái bình vững chắc”.
Phần đầu “Bình Ngơ đại cáo”, Nguyễn Trãi nêu cao tư tưởng nhân nghĩa, đồng thời ca
ngợi nền vàn hiến rực rơ lâu đời của Đại Việt. Nhân nghĩa là mục tiêu chiến đấu của
nhân dân ta:
“Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân,
Quân điếu phạt trước lo trừ bạo”.
Yên dân, điếu phạt, trừ bạo là cốt lõi của tư tưởng nhân nghĩa, tất cả đều hướng về con
người, về nhân dân đang bị áp bức lầm than. Thương dân, đánh kẻ có tội (điếu phạt),
tiêu diệt lũ tham tàn, bạo ngược (trừ bạo), cứu nhân dân thốt khỏi chết chóc đau

Tổng hợp: Download.vn


Văn mẫu lớp 10: Phân tích đoạn 1 Bình Ngơ đại cáo
thương, đem lại cuộc sống yên vui hạnh phúc cho nhân dân (yên dân), đó là việc nhân
nghĩa.
Nhân nghĩa mà Nguyễn Trãi nói đến là một tư tưởng vơ cùng cao đẹp: đánh giặc để
cứu nước, cứu dân, vì độc lập của đất nước, vì tự do, hạnh phúc, hịa bình của nhân
dân. Việc nhân nghĩa nên rất chính nghĩa. Nhân nghĩa là sức mạnh vô địch để chiến
thắng quân “cuồng Minh”.
“Đem đại nghĩa để tháng hung tàn
Lấy chí nhân để thay cường bạo”.
Nhân dân ta giàu nhân nghĩa nên lấy nhân nghĩa để xây dựng và phát triển nền văn
hiến lâu đời, rực rơ của Việt Nam. Nếu ở “Nam quốc sơn hà”, Lí Thường Kiệt chỉ mới
nói đến sông núi nước Nam là nơi “Nam đế cư”, lãnh thổ thiêng liêng ấy đã được
“định phận rõ ràng ở sách Trời”, thì ở “Bình Ngơ đại cáo”, Nguyễn Trãi đứng trên
đỉnh cao thời đại “Bình Ngơ” đã có một cái nhìn mới sâu sắc và tồn diện về đất nước,

nhân dân Đại Việt:
“Như nước Đại Việt ta từ trước
Vốn xưng nền văn hiến đà lâu
Núi sông bờ cõi đã chia
Phong tục Bắc Nam cùng khác
Từ Triệu, Đinh, Lí, Trân bao đời xây nền đôc lâp
Cùng Hán, Đường, Tống, Nguyên môi bên xưng đế môt phương
Tuy mạnh yếu từng lúc khác nhau Song hào kiệt đời nào cũng co”.
Nước Đại Việt đâu phải “man đi mọi rợ" mà rất đáng tự hào.Có nền văn hiến đã lâu,
Có lãnh thổ, núi sơng, bờ cõi, Có thuần phong mĩ tục, Có nền độc lập trải qua nhiều
triều đại “xưng để một phương”,Có nhân tài hào kiệt.
Năm yếu tố ấy hợp thành đã tạo nên tầm vóc Đại Việt, sức mạnh Đại Việt để đánh bại
mọi âm mưu xâm lược bành trướng của Thiên Triều, lập nên bao chiến cơng chói lọi.
“Lưu Cung tham cơng nên thất bại
Triệu Tiết thích lớn phải tiêu vong
Cửa Hàm Tử bắt sống Toa Đô

Tổng hợp: Download.vn


Văn mẫu lớp 10: Phân tích đoạn 1 Bình Ngơ đại cáo
Sơng Bạch Đằng giết tươi Ơ Mã”.
Giọng văn đĩnh đạc hào hùng. Lí lẽ sắc bén, đanh thép và lối diễn đạt sóng đơi, cân
xứng của những câu văn biền ngẫu đã khẳng định và ngợi ca tầm vóc lịch sử lớn lao
của Đại Việt, biểu lộ một ý chí, tự cường dân tộc cao độ.
Phần mở đầu đã góp phần thể hiện tuyệt đẹp giá trị tư tưởng và nghệ thuật của “Bình
Ngơ đại cáo”, bản tun ngơn độc lập, áng “thiên cổ hùng văn” của dân tộc.

Bình Ngô đại cáo đoạn 1 - Mẫu 5
Nhân nghĩa xưa nay vốn là một nội dung rất tích cực của Nho giáo. Đó là sự hi sinh,

thương yêu và đùm bọc giữa con người với nhau. Thế nhưng, Nguyễn Trãi đã định
nghĩa “nhân nghĩa” rất lạ. Theo ông “nhân nghĩa” tức là phải yêu dân, phải lo đặt hạnh
phúc của nhân dân lên hàng đầu và hãy chiến đấu vì hạnh phúc đó.
Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân
Quân điếu phạt trước lo trừ bạo
Rõ ràng đây là một mục đích cao đẹp: Chiến đấu cho nhân dân. Thế đấy, đối với
Nguyễn Trãi, “nhân nghĩa” giờ đây khơng cịn là khái niệm mà phải biến nó thành
hành động, thành “việc nhân nghĩa”.
Vì cái đích rất cụ thể là giải phóng đất nước, đưa nhân dân thốt khỏi kiếp lầm than,
khơng phải làm thân phận súc nơ và có nguy cơ bị diệt chủng.
Tiếp theo bài cáo, Nguyễn Trãi đã cất giọng, khẳng khái xưng danh hiệu tên nước:
“Như nước Đạ Việt ta từ trước” và khẳng định: “Vốn xưng nền văn hiến đã lâu”.
Đúng thế, đây là một quốc gia hồn tồn độc lập, có một nền văn hiến đã rất lâu đời,
có những “phong tục” tập quán rất riêng không trùng lặp với bất cứ quốc gia nào khác,
và quan trọng hơn nữa, đã bao thế kỉ qua, nó vẫn cứ tồn tại bình đẳng và đầy kiêu
hãnh bên cạnh cách triều đại của các hoàng đế Trung Hoa.
“Từ Triệu, Đinh, Lí, Trân bao đời gây nền đơc lâp
Cùng Hán, Đường, Tống, Nguyên môi bên xưng đế môt phương”
Vâng, nước Đại Việt đã bao đời nay vẫn hùng mạnh như thế. Tuy đất nước này chỉ là
một quốc gia nhỏ bé thôi nhưng cũng dám xưng “đế” như ai, quyết khơng chịu làm
“vương” dưới chân kẻ khác và cịn là một quốc gia đầy “nhân nghĩa”.

Tổng hợp: Download.vn


Văn mẫu lớp 10: Phân tích đoạn 1 Bình Ngơ đại cáo
Và sau cùng, Nguyễn Trãi đã rất hả hê khi nhắc lại những chiến công oanh liệt do
những anh hùng hào kiệt nước Đại Việt lập nên. Ông như muốn cười vào mũi bọn
phương Bắc – cái lũ đã xem nước ta như một quận huyện nhỏ của chúng, cái lũ chỉ
tham cơng, thích lớn, thậm chí cịn trắng trợn muốn làm cỏ nước Nam – thế mà lại

thua te tua và thảm hại, thua hết sức nhục nhã mỗi khi giao chiến với nước Nam nhỏ
bé ấy:
Lưu Cung tham cơng nên thất bại
Triệu Tiết thích lớn phải tiêu vong;
Cửa Hàm tử bắt sống Toa Đô
Sông Bạch Đằng giết tươi Ơ Mã
Việc xưa xem xét, chứng cứ cịn ghi.
Phần một của bài cáo là một lời khẳng định hết sức tự hào và đầy khoa học về đất
nước: Đây là một đất nước có nhân nghĩa, có một nền văn hiến hết sức lâu đời và nhờ
lấy “nhân nghĩa” làm triết lí sống nên mới có được nền văn hiến lâu đời đến như vậy,
mới đánh thắng được bọn xâm lược phương Bắc, những kẻ khơng có chút “nhân
nghĩa” đó. Hơn nữa, qua phần một của bài cáo, ta còn cảm nhận được tấm lòng của
Nguyễn Trãi đối với đất nước: Ơng hết sức tự hào về non sơng này và ông đã thể hiện
niềm yêu nước thật mãnh liệt. Tấm lịng ấy chắc chắn sẽ khơng bao giờ phai nhạt theo
năm tháng và thời gian.

Phân tích đoạn 1 bài Bình Ngơ đại cáo - Mẫu 6
Nguyễn Trãi khơng chỉ là một bậc quân thần yêu nước mà ông cịn có tài năng văn thư
độc nhất vơ song. Đặc biệt, trong gia tài văn học đồ sộ của thi hào, thì “Bình ngơ Đại
Cáo” vẫn được coi là “áng thiên cổ hùng văn” giữa dòng chảy lịch sử của thời đại.
Dẫu qua bao nhiêu thế hệ vẫn lưu danh sử sách mn đời. Đoạn thơ một trích trong
“Bình ngơ Đại Cáo” một lần nữa đã cho thấy sự mới mẻ, tiến bộ trong cách nhìn, cũng
như quan niệm về độc lập, chủ quyền và những giá trị nhân văn cốt lõi cao đẹp của
Nguyễn Trãi.
“Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân
Quân điếu phạt trước lo trừ bạo”
“Nhân nghĩa” là tư tưởng cốt lõi, xuyên suốt cả tác phẩm Bình ngơ đại cáo, đó là tư
tưởng u thương dân, mà rộng hơn là lòng thương người , đồng thời cũng là sự đề
cao những hành động chính nghĩa, xả thân vì lý tưởng lớn, khơng vì quỷ kế hèn mọn


Tổng hợp: Download.vn


Văn mẫu lớp 10: Phân tích đoạn 1 Bình Ngơ đại cáo
mà chịu khuất phục. Tư tưởng “nhân nghĩa” của Nguyễn Trãi được ảnh hưởng khá
nhiều bởi tư tưởng của đạo Phật, do đó mà thấm nhuần tính nhân văn và những chân
giá trị truyền thống của dân tộc. Nhân nghĩa với Nguyễn Trãi là “yên dân”, nghĩa là
làm sao để nhân dân có cuộc sống ấm no hạnh phúc, an lạc, thái bình, thịnh trị, khơng
có chiến tranh loạn lạc xảy ra khắp nơi. Muốn được như thế, điều mà quân điếu phạt
phải làm, cần phải nêu cao đó là “trừ bạo”. Chỉ khi diệt trừ các thế lực bạo tàn, đang
lăm le xâm lược bờ cõi nước ta thì dân chúng may ra mới khơng phải chịu cảnh loạn
lạc, tan tác thương vong và được sống trong yên ổn. Chỉ những gì xuất phát từ trái tim
mới có thể “chạm đến hồn muôn người”, tư tưởng “nhân nghĩa” của Nguyễn Trãi
khơng gì hơn đã khiến độc giả cảm động bởi tấm lòng yêu thương dân đen con đỏ,
một lịng vì nước, vì dân. Do đó, nó là chân giá trị được ngợi ca và truyền tụng bao thế
hệ.
Từ những trở trăn khơn ngn về việc nước tình dân, nhà thơ phóng chiếu cái nhìn
của mình về vấn đề chủ quyền dân tộc, về độc lập, tự do của giang sơn:
“Như nước Đại Việt ta từ trước,
Vốn xưng nền văn hiến đã lâu.
Núi sông bờ cõi đã chia,
Phong tục Bắc Nam cũng khác.
Từ Triệu, Đinh, Lý, Trân bao đời gây nền đôc lâp,
Cùng Hán, Đường, Tống, Nguyên môi bên xưng đế môt phương.
Tuy mạnh yếu từng lúc khác nhau,
Song hào kiệt đời nào cũng co".
Trong đoạn thơ trên, một lần nữa thi hào Nguyễn Trãi khẳng định nền văn hiến lâu đời,
khẳng định chiều dài lịch sử nghìn năm văn hiến của dân tộc, lập luận một cách hào
sảng những chiến tích lừng lẫy của cha ơng ta để góp phần giữ giang sơn vững chắc.
Nếu như trước đó, trong “Nam quốc sơn hà”, tác giả Lý Thường Kiệt cũng khẳng định

độc lập về chủ quyền, lãnh thổ của dân tộc, nhưng dựa vào những chứng cứ sách lực
siêu nhiên là “thiên thư”, phần nào có sự trừu tượng, xa xơi. Nhưng đến Nguyễn Trãi,
ơng đã lấy q trình lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc để làm bảo chứng, do
đó vơ cùng thuyết phục, gần gũi, mà rất đỗi thiêng liêng cao cả. Đồng thời, việc đặt
ngang hàng nước ta với các nước phương Bắc phần nào giúp ta thấy được niềm tự hào,
vẻ vang của chiều dài lịch sử dân tộc. Đặc biệt, trong đoạn thơ này, Nguyễn Trãi
không chỉ khẳng định chủ quyền tồn vẹn lãnh thổ, mà cịn thể hiện niềm tin sắt đá

Tổng hợp: Download.vn


Văn mẫu lớp 10: Phân tích đoạn 1 Bình Ngơ đại cáo
vào các thế hệ anh hùng hào kiệt, hiền tài quốc gia, đặt vào trong bối cảnh lúc bấy giờ,
đó phần nào cũng thể hiện sự mới mẻ, tiến bộ của thi hào Nguyễn Trãi.
Để tiếp tục khẳng định những chiến tích hào sảng của dân tộc, nhà thơ tiếp tục đưa ra
một loạt dẫn chứng thép khẳng định đanh thép, người đã nhắc lại nhiều chiến thắng
lừng lẫy của nước Đại Việt như một lời khẳng định sự thất bại thảm hại của kẻ thù:
"Lưu Cung tham công nên thất bại,
Triệu Tiết thích lớn phải tiêu vong.
Cửa Hàm Tử bắt sống Toa Đơ,
Sơng Bạch Đằng giết tươi Ơ Mã.
Việc xưa xem xét,
Chứng cớ còn ghi".
Thất bại đấy của quân địch không chỉ thể hiện tham vọng cuồng vọng của quân địch,
phải chuốc lấy tiêu vong, mà còn phần nào thể hiện khí thế hào hùng, tầm vóc lớn lao
của anh hùng dân tộc. Đồng thời, nó giống như một bản bảo chứng hùng hồn, đanh
thép cho những kẻ muốn lăm le xâm lược đất nước ta, rằng chúng chắc chắn sẽ chuốc
lấy bại vong. Cách dùng những dẫn chứng mang tính liệt kê dồn dập phần nào giúp ta
thấy được mạch khí thế oai phong, lẫm liệt, niềm tự hào vang dội của người viết bài
cáo.

Đại cáo Bình Ngô, giống như bản tuyên ngôn độc lập thứ hai đầy hào sảng của dân tộc
Đại Việt. Đoạn thơ một vừa mở đầu như một khúc hùng ca hân hoan, vang vọng chiến
cơng, chiến tích lẫy lừng để đanh thép buộc tội quân giặc man rợ ở phía sau.

Phân tích đoạn đầu Bình Ngơ đại cáo - Mẫu 7
Nhắc đến những nhà văn chính luận lỗi lạc của văn học trung đại chúng ta không thể
nào không nhắc đến Nguyễn Trãi. Ơng khơng chỉ là một nhà thơ trữ tình sâu sắc mà
cịn là một nhà văn chính luận kiệt xuất với các tác phẩm: "Quân trung từ mệnh tập",
các chiếu biểu viết dưới thời nhà Lê và tiêu biểu nhất là tác phẩm Bình Ngơ đại cáo.
Các áng văn chính luận này đã thể hiện được lịng u nước, thương dân của tác giả.
Ngay câu đầu bài cáo đã bộc lộ tư tưởng nhân nghĩa ấy:
"Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân
Quân điếu phạt trước lo trừ bạo

Tổng hợp: Download.vn


Văn mẫu lớp 10: Phân tích đoạn 1 Bình Ngơ đại cáo
"Nhân nghĩa" là tấm lòng thương yêu người, là những hành động vì lợi ích của nhân
dân, cộng đồng. Bên cạnh đó, "nhân nghĩa" cũng là sự tơn trọng lẽ phải, bênh vực lẽ
phải. Chịu sự ảnh hưởng của tư tưởng Nho giáo nên đối với Nguyễn Trãi, "nhân
nghĩa" là "yên dân", "trừ bạo", cuộc sống và sự no ấm của nhân dân phải được đặt lên
hàng đầu. Giữa con người phải có tình u thương lẫn nhau, cùng chiến đấu để bảo vệ
đất nước, thoát khỏi đời sống khổ cực, lầm than. Để được như vậy thì phải diệt trừ
những kẻ bạo tàn, những thế lực xâm lược hung hãn, đó chính là giặc Minh đang xâm
chiếm đất nước ta lúc bấy giờ. Tư tưởng nhân nghĩa của Nguyễn Trãi chính là lịng
u nước, thương dân và tinh thần chống giặc ngoại xâm quyết liệt. Đây không chỉ là
mối quan hệ nằm trong phạm vi giữa con người với con người mà mở rộng ra là mối
quan hệ giữa dân tộc với dân tộc.
Để khẳng định chủ quyền của đất nước, tác giả đã đưa ra những dẫn chứng xác đáng

và vô cùng thuyết phục:
"Như nước Đại Việt ta từ trước,
Vốn xưng nền văn hiến đã lâu.
Núi sông bờ cõi đã chia,
Phong tục Bắc Nam cũng khác.
Từ Triệu, Đinh, Lí, Trân bao đời gây nền đơc lâp,
Cùng Hán, Đường, Tống, Nguyên môi bên xưng đế môt phương.
Tuy mạnh yếu từng lúc khác nhau,
Song hào kiệt đời nào cũng co".
Nền văn hiến đã có từ lâu đời và được hình thành từ khi đất nước ta tồn tại theo hàng
nghìn năm lịch sử đã tạo nên một diện mạo riêng của dân tộc. Cùng với đó là sự phân
chia về lãnh thổ, núi sông và các phong tập tập quán đặc trưng của hai miền Nam, Bắc
đã thể hiện đất nước ta là một đất nước có chủ quyền, có các anh hùng hào kiệt ln
cống hiến, chiến đấu hết mình để bảo vệ non sơng. Khơng chỉ vậy, Nguyễn Trãi còn
đặt các triều đại của nước ta ngang hàng với các triều đại của Trung Quốc như Hán,
Đường, Tống, Nguyên. Nếu các triều đại phương Bắc phát triển hưng thịnh thì các
triều đại Việt Nam cũng phát triển hùng mạnh khơng kém. Điều đó đã thể hiện lịng tự
tơn, tự hào dân tộc sâu sắc của tác giả.
Ơng đã nhắc lại nhiều chiến thắng lừng lẫy của nước Đại Việt như một lời khẳng định
sự thất bại thảm hại của kẻ thù:

Tổng hợp: Download.vn


Văn mẫu lớp 10: Phân tích đoạn 1 Bình Ngơ đại cáo
"Lưu Cung tham cơng nên thất bại,
Triệu Tiết thích lớn phải tiêu vong.
Cửa Hàm Tử bắt sống Toa Đô,
Sông Bạch Đằng giết tươi Ô Mã.
Việc xưa xem xét,

Chứng cớ còn ghi".
Những tướng của nhà Tống, nhà Nguyên đều bị các tướng giỏi của ta đánh cho thất
bại. Chúng vì "tham cơng", "thích lớn" nên phải chịu hậu quả nặng nề. Các sự kiện ấy
còn được nhân dân ta lưu lại trong sử sách để muôn đời ghi nhớ. Các phép đối, so
sánh ngang hàng các triều đại phong kiến của nước ta với các triều đại phương Bắc
cùng phép liệt kê và giọng điệu hào hùng, trang nghiêm ở đoạn thứ nhất của bài cáo
đã thể hiện nổi bật tư tưởng nhân nghĩa của tác giả.
Ông đã vạch trần, tố cáo những tội ác mà quân Minh xâm lược thực hiện với nhân dân
ta:
"Nhân họ Hồ chính sự phiền hà,
Để trong nước lịng dân ốn hân.
Qn cuồng Minh thừa cơ gây họa,
Bọn gian tà bán nước câu vinh".
Quân Minh đã lợi dụng "chính sự phiền hà" của nhà Hồ để chớp lấy thời cơ xâm
chiếm nước ta. Bước chân xâm lược của chúng giày xéo lên đất nước ta khiến nhân
dân vơ cùng ốn hận, căm thù. Cũng lợi dụng điều đó mà bọn gian tà chỉ biết nghĩ đến
lợi ích của cá nhân đã tiếp tay cho kẻ thù xâm lược để mang lại những vinh hoa, lợi
lộc cho bản thân mà khơng chiến đấu vì nhân dân, tổ quốc.
Giặc Minh đã gây ra những tội ác không thể dung tha:
"Nướng dân đen trên ngọn lửa hung tàn
Vùi con đỏ xuống dưới hâm tai vạ.
Dối trời lừa dân đủ mn nghìn kế,
Gây binh kết ốn trải hai mươi năm.

Tổng hợp: Download.vn


Văn mẫu lớp 10: Phân tích đoạn 1 Bình Ngơ đại cáo
Bại nhân nghĩa nát cả đất trời,
Nặng thuế khoa sạch không đâm núi".

Nhân dân ta phải chịu cảnh khổ cực, lầm than dưới gót chân xâm lược của chúng.
Chúng đem "nướng", "vùi" nhân dân ta trên ngọn lửa và "dưới hầm tai vạ". Chúng cai
trị nhân dân ta bằng các loại thuế vơ lí, các kế sách lừa lọc nham hiểm và cả sự tra tấn
dã man, hung bạo. Những người dân vô tội phải chịu sự áp bức, bóc lột nặng nề của
giặc Minh.
Khơng chỉ vậy, chúng cịn hủy hoại cả môi trường sống, môi trường tự nhiên của dân
tộc ta:
"Người bị ép xuống biển dòng lưng mò ngọc, ngán thay cá mâp, thuồng luồng.
Kẻ bị đem vào núi đãi cát tìm vàng, khốn nơi rừng sâu nước đôc.
Vét sản vât, bắt chim trả, chốn chốn lưới chăng,
Nhiễu nhân dân, bẫy hươu đen, nơi nơi cạm đặt".
Chịu sự đô hộ của quân Minh cũng đồng nghĩa với việc nhân dân ta phải đối mặt với
sự cai trị tàn bạo và những hành động hung hãn của chúng. Chúng vơ nhân tính đến
mức bắt ép dân đen "xuống biển dịng lưng mị ngọc", "vào núi đãi cát tìm vàng", bắt
nhân dân ta đến những nơi nguy hiểm ln rình rập, đe dọa đến tính mạng để tìm kiếm
những vật có giá trị cho quân cuồng Minh. Nhân dân ta bị biến thành nô lệ cho kẻ thù
và cũng là miếng mồi ngon cho các loài động vật cá mập, thuồng luồng hung dữ.
Chúng xâm chiếm nước ta để vơ vét hết sản vật quý hiếm như chim trả dùng để làm
áo và đệm, hươu đen dùng để làm vị thuốc bổ. Có thể nói, tham vọng xâm lược nước
ta của giặc Minh vô cùng lớn.
Không chỉ đẩy dân ta vào nguy hiểm, chết chóc mà chúng cịn "tàn hại cả giống côn
trùng cây cỏ". Do quân Minh "máu mơ bấy no nê chưa chán", xây nhà đắp đất liên
miên nên nhân dân ta rơi vào cảnh ngộ đầy bi thương, khốn khổ:
"Nặng nề những nôi phu phen
Tan tác cả nghề canh cửi".
Những tôi ác của quân Minh không sao kể hết bởi lẽ:
"Đôc ác thay, trúc Nam Sơn không ghi hết tôi,
Dơ bẩn thay, nước Đông Hải không rửa sạch mùi.

Tổng hợp: Download.vn



Văn mẫu lớp 10: Phân tích đoạn 1 Bình Ngơ đại cáo
Lẽ nào trời đất dung tha,
Ai bảo thân nhân chịu được"?
Ngay cả trúc Nam Sơn, nước Đông Hải cũng không thể ghi hết tội ác và rửa sạch mùi
dơ bẩn của quân xâm lược. Những hành động tàn ác, dã man của chúng khiến trời đất
cũng không thể dung tha huống chi là con người. Câu hỏi tu từ cuối đoạn thứ hai đã
nhấn mạnh thêm một lần nữa tội ác của kẻ thù. Chúng ta không thể nào tha thứ cho
những kẻ đã tàn sát đồng bào, tàn hại cả cây cỏ thiên nhiên của đất nước mình.
Hình ảnh đối lập giữa những người dân đen vô tội bị bóc lột tàn bạo và kẻ thù vơ nhân
tính cùng giọng điệu cảm thương, đanh thép, lí luận sắc bén đã thể hiện tư tưởng nhân
nghĩa của Nguyễn Trãi. Hai đoạn đầu của bài cáo là bản cáo trạng hùng hồn tố cáo
những hành động dã man của quân Minh. Đó là minh chứng tiêu biểu nhất cho sự khổ
cực, áp bức, sự cướp bóc, bóc lột trắng trợn mà nhân dân ta phải gánh chịu trong suốt
thời gian chúng "Gây binh kết oán trải hai mươi năm".

Tổng hợp: Download.vn



×