Tải bản đầy đủ (.docx) (84 trang)

Chất lượng tín dụng và giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại NHTMCP sài gòn hà nội khoá luận tốt nghiệp 057

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.34 MB, 84 trang )


NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
-----^^ffl^^-------------

KHĨA LUẬN TĨT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CỔ PHẦN SÀI GÒN - HÀ NỘI

Họ và tên sinh viên
Lớp
Khóa
Khoa
Giảng viên hướng dẫn

: Lưu Vinh Quang
: K15NHC
: 2012 - 2016
: NGÂN HÀNG
: ThS. CHU KHÁNH LÂN

HÀ NỘI - 5/2016


NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
-----^^ffl^^-------------

KHĨA LUẬN TĨT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CỔ PHẦN SÀI GÒN - HÀ NỘI

Họ và tên sinh viên
Lớp
Khóa
Khoa
Giảng viên hướng dẫn

: Lưu Vinh Quang
: K15NHC
: 2012 - 2016
: NGÂN HÀNG
: ThS. CHU KHÁNH LÂN

HÀ NỘI - 5/2016


Khóa luận tốt nghiệp

LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, cho phép em được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới tất cả

các cá nhân và cơ quan đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong quá trình học tập và nghiên cứu
đề tài này
Lời đầu tiên, em xin được bày tỏ sự cám ơn chân thành tới Ban Giám Đốc cùng
tồn thể các thầy cơ giảng viên Học viện Ngân hàng đã truyền đạt kiến thức, giúp đỡ em
trong suốt 4 năm Đại học.
Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn tới Ths. Chu Khánh Lân, người đã trực tiếp hướng
dẫn, tận tình chỉ bảo, giúp đỡ em trong suốt q trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp
Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn tới gia đình, người thân và bạn bè đã chia sẻ
cùng em những khó khăn, động viên và tạo mọi điều kiện cho em học tập, nghiên cứu và
hồn thành khóa luận này.
Hà Nội, ngày 24 tháng 05 năm 2016
Sinh viên

Lưu Vinh Quang


Khóa
Khóaluận
luậntốt
tốtnghiệp
nghiệp

DANH MỤC
LỜI CAM
CÁC ĐOAN
TỪ VIẾT TẮT
Em xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng em. Nguồn số liệu trong
khóa luận được trích dẫn đầy đủ trong danh mục tài liệu tham khảo và hoàn toàn trung
thực. Các kết quả phân tích, nhận xét trong khóa luận này, ngồi các phần trích dẫn, đều
là kết quả làm việc của cá nhân em

Hà Nội, ngày 24 tháng 05 năm 2016
Sinh viên

Lưu Vinh Quang
BCTC

Báo cáo tài chính

BCTN
BĐS

Báo cáo thường niên
Bất động sản

BKS

Ban Kiểm sốt

BTC

Bộ tài chính

CHXHCN

Cộng hịa xã hội chủ nghĩa

CNTT

Công nghệ thông tin


DNNN
ĐHĐCĐ

Doanh nghiệp nhà nước
Đại hội đồng cổ đơng

HĐQT

Hội đồng quản trị

HTXHTDNB

Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ

KSNB

Kiểm soát nội bộ

KTNB

Kiểm toán nội bộ

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

NHTM
TCTD

Ngân hàng thương mại

Tổ chức tín dụng

TMCP

Thương mại cổ phần


TNHH
TSCĐ

Trách nhiệm hữu hạn
Tài sản cố định

TSĐB

Tài sản đảm bảo

SHB

Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn - Hà Nội



Khóa luận tốt nghiệp

DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của SHB..................................................................................28

DANH MỤC BẢNG BIỂU


Bảng 2.1: Chặng đường phát triển của SHB.....................................................................26
Bảng 2.2:Chi tiết ban lãnh đạo, ban kiểm soát và ban điều hành của SHB.......................29
Bảng 2.3: Cơ cấu thu nhập từ các hoạt động của SHB giai đoạn 2013-2015 ...................34
Bảng 2.4: Dư nợ cho vay theo ngành nghề kinh doanh của SHB giai đoạn 2013-2015....40
Bảng 2.5: Dự phịng rủi ro tín dụng của SHB giai đoạn 2013-2015.................................47
Bảng 3.1: Kế hoạch chỉ tiêu tài chính năm 2016..............................................................59

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 2.1: Nguồn vốn huy động của SHB từ 2013-2015 ............................................30
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu tiền gửi phân theo kỳ hạn của SHB giai đoạn 2013-2015...............31
Biểu đồ 2.3: Cơ cấu tiền gửi phân theo loại tiền của SHB giai đoạn 2013-2015.............32
Biểu đồ 2.4:Cơ cấu tiền gửi theo đối tượng khách hàng của SHB giai đoạn 2013-2015 ..32
Biểu đồ 2.5: Dư nợ cho vay khách hàng của SHB giai đoạn 2013-2015.........................33
Biểu đồ 2.6: Kết quả hoạt động kinh doanh của SHB giai đoạn 2013-2015 .................. 34
Biểu đồ 2.7: Dư nợ cho vay phân theo kỳ hạn của SHB giai đoạn 2013-2015................38
Biểu đồ 2.8: Dư nợ cho vay phân theo đối tượng khách hàng và loại hình doanh nghiệp
của SHB giai đoạn 2013-2015..........................................................................................39
Biểu đồ 2.9: Tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng của nhóm khách hàng doanh nghiệp và hộ
kinh doanh, cá nhân giai đoạn 2013-2015........................................................................40


Khóa luận tốt nghiệp
Biểu đồ 2.11: Cơ cấu nợ quá hạn theo chất lượng nợ của SHB giai đoạn 2013-2015.......43
Biểu đồ 2.12: Tình hình nợ xấu của SHB giai đoạn 2013-2015 ......................................44
Biểu đồ 2.13: Cơ cấu nợ xấu của SHB giai đoạn 2013-2015............................................45
Biểu đồ 2.14: Hiệu suất sử dụng vốn (H1) của SHB giai đoạn 2013-2015......................48
Biểu đồ 2.15: Hiệu suất sử dụng vốn (H2) của SHB giai đoạn 2013-2015......................49



Khóa luận tốt nghiệp

MỤC LỤC
Trang
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ CHẤT LƯỢNG
TÍN DỤNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI...................................................3
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG..............................3
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của tín dụng ngân hàng.............................................. 3
1.1.2. Vai trị của tín dụng ngân hàng......................................................................... 6
1.1.3. Phân loại tín dụng ngân hàng........................................................................... 8
1.2. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ....
10
1.2.1. Khái niệm chất lượng tín dụng....................................................................... 10
1.2.2. Sự cần thiết của việc nâng cao chất lượng tín dụng tại các NHTM................11
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng tại các NHTM...............................12
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng ngân hàng...........................17
1.3. Kinh nghiệm nâng cao chất lượng tín dụng tại các nước trên thế giới và bài học
cho
Việt Nam....................................................................................................................... 22
1.3.1. Kinh nghiệm nâng cao chất lượng tín dụng của các nước trên thế giới..........22
1.3.2. Bài học cho Việt Nam..................................................................................... 24
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ................................................................................................25
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP
SÀI GỊN - HÀ NỘI.........................................................................................................26
2.1. TỔNG QUAN VỀ NHTMCP SÀI GÒN - HÀ NỘI (SHB).................................. 26
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển.................................................................. 26
2.1.2. Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý.................................................................. 27
2.1.3. Khái quát hoạt động kinh doanh của SHB giai đoạn 2013-2015....................29
2.2. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI SHB GIAI ĐOẠN 2013201536

2.2.1. Đánh giá theo các chỉ tiêu định tính................................................................ 36
2.2.2. Đánh giá theo các chỉ tiêu định lượng............................................................ 38


Khóa luận tốt nghiệp
2.3. ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI SHB GIAI ĐOẠN 2013-2015....50
2.3.1. Ket quả đạt được............................................................................................ 50
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân..................................................................... 51
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ................................................................................................ 56
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
TMCP SÀI GÒN - HÀ NỘI.............................................................................................57
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG
TMCP SÀI GÒN - HÀ NỘI NĂM 2016....................................................................... 57
3.1.1. Dự báo các yếu tố tác động tới hoạt động tín dụng của SHB trong năm 2016 .
57
3.1.2. Định hướng phát triển hoạt động tín dụng của SHB trong năm 2016.............58
3.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI SHB......................59
3.2.1. Ve chính sách tín dụng.................................................................................... 59
3.2.2. Về quy trình tín dụng...................................................................................... 61
3.2.3. Về chất lượng nhân sự và công tác quản lý nhân sự....................................... 62
3.2.4. Về hệ thống kiểm soát nội bộ của ngân hàng................................................. 63
3.2.5. Các biện pháp bổ sung khác........................................................................... 64
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ĐỂ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI
SHB.65
3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ và các Ban ngành liên quan.................................... 65
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước............................................................... 66
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ................................................................................................ 68
KẾT LUẬN ..................................................................................................................... 69



Khóa luận tốt nghiệp

LỜI NĨI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế thị trường, hệ thống ngân hàng ln đóng một vai trị vơ cùng
quan trọng. Ngân hàng ra đời đã tạo điều kiện luân chuyển, điều tiết vốn giữa các chủ thể
trong nền kinh tế, từ đó thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và đem lại thu nhập, cuộc sống tốt
hơn cho tất cả mọi người. Sở dĩ ngân hàng thực hiện được vài trò này là thơng qua hoạt
động tín dụng.
Tuy nhiên, dù là hoạt động truyền thống và chủ yếu của các NHTM nhưng tín
dụng cũng ẩn chứa nhiều rủi ro. Trong nhiều năm qua, vì áp lực cạnh tranh ngày càng
khốc liệt mà một số ngân hàng vì chạy theo doanh số, tăng cường đầu tư mở rộng tín
dụng mà xem nhẹ chất lượng, đầu tư vào các dự án kém hiệu quả, các doanh nghiệp có
năng lực tài chính yếu kém, làm ăn thua lỗ, lừa đảo... dẫn đến các khoản nợ quá hạn, nợ
xấu gia tăng ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh cũng như uy tín, khả năng
cạnh tranh của chính ngân hàng đó.
Chính vì thế, làm thế nào để nâng cao chất lượng tín dụng ln là vấn đề cấp thiết,
thu hút sự quan tâm không chỉ của các nhà quản lý ngân hàng mà còn của Chính phủ, các
Bộ ban ngành liên quan. Ý thức được điều đó, Ngân hàng TMCP Sài Gịn - Hà Nội
(SHB) trong những năm qua cũng đang từng bước cố gắng nâng cao chất lượng các khoản
cho vay của mình để có thể tiếp tục tồn tại và phát triển. Bởi vậy, để làm rõ hơn, em đã
chọn đề tài “Chất lượng tín dụng và giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng
TMCP Sài Gịn - Hà Nội” cho khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Đánh giá chất lượng tín dụng của SHB trên góc độ nâng cao chất lượng tín dụng,
mở rộng quy mơ hoạt động kinh doanh cạnh tranh với các NHTM khác, đồng thời đối phó
với những khó khăn xuất phát từ mơi trường kinh tế.
Tìm ra những hạn chế, tồn tại, những điểm bất cập mà ngân hàng còn đang gặp
phải và những nguyên nhân, yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng của ngân hàng.
Đề xuất những giải pháp để nhằm nâng cao chất lượng tín dụng cho ngân hàng.


1


Khóa luận tốt nghiệp
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu tập trung vào chất lượng tín dụng của ngân hàng
TMCP Sài Gịn - Hà Nội giai đoạn 2013-2015 và đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng
tín dụng cho ngân hàng trong thời gian tới.
4. Phương pháp nghiên cứu
Khóa luận sử dụng:
- Phương pháp thu thập và xử lý thông tin
- Phương pháp phân tích và tổng hợp
- Phương pháp so sánh để làm sáng tỏ vấn đề nghiên cứu
5. Ket cấu của khóa luận
Ngồi phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục bảng kết cấu
Khóa luận bao gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về tín dụng ngân hàng và chất lượng tín dụng của các ngân
hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng chất lượng tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội.
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà
Nội.

2


Khóa luận tốt nghiệp

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ
CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của tín dụng ngân hàng
1.1.1.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng
Tín dụng là một phạm trù kinh tế, ra đời, tồn tại và phát triển cùng với sự ra đời,
tồn tại và phát triển của kinh tế hàng hóa. Tín dụng ra đời là một tất yếu, khách quan
nhằm giải quyết hiện tượng dư thừa, thiếu hụt vốn diễn ra thường xuyên giữa các chủ thể
trong nền kinh tế.
Thuật ngữ tín dụng (credit) xuất phát từ gốc La tinh credo có nghĩa là sự tin tưởng,
tín nhiệm; dựa trên sự tin tưởng tín nhiệm đó mà con người sẽ thực hiện các quan hệ vay
mượn một lượng giá trị biểu hiện dưới hình thái tiền tệ hoặc vật chất trong một khoảng
thời gian nhất định. Tuy rằng đã ra đời từ rất lâu nhưng cho đến nay người ta vẫn chưa
thống nhất được định nghĩa về tín dụng, nhưng dù có được định nghĩa như thế nào thì tín
dụng cũng mang 3 đặc điểm chính là: Tính tạm thời (tính thời hạn), tính hồn trả với giá
trị lớn hơn ban đầu và tính tin tưởng giữa người cấp vốn và người sử dụng vốn.
Như vậy, tín dụng được hiểu là sự vay mượn, sự chuyển ngượng tạm thời một
lượng giá trị tài sản (vốn) từ người sở hữu sang người sử dụng trong một khoảng thời gian
nhất định, trên cơ sở tín nhiệm (tin tưởng) người sử dụng sẽ sử dụng vốn hiệu quả để hoàn
trả một lượng giá trị lớn hơn giá trị ban đầu.
Khi các chủ thể thừa vốn tạm thời thì sẽ sử dụng vốn đó để đầu tư, cho vay lấy lãi,
cịn khi thiếu hụt vốn thì các chủ thể sẽ đi vay, điều nay làm phát sinh quan hệ tín dụng
trực tiếp. Tuy nhiên, do sự khơng tương xứng về mặt không gian, thời gian, khối lượng,
loại tiền, lãi suất và đặc biệt là độ tin cậy nên người dư thừa và thiếu hụt vốn khó có thể
tiếp cận và chấp nhận nhau khiến tín dụng trực tiếp không thể phát triển. Để kết nối hai
nhu cầu này cần thiết phải có một trung gian đứng ra huy động toàn bộ nguồn vốn tạm
thời nhàn rỗi, trên cơ sở số vốn huy động được, trung gian huy động vốn sẽ sử dụng để

3


Khóa luận tốt nghiệp

cấp tín dụng cho những người có nhu cầu vốn tạm thời. Thực hiện chức năng trung gian
này chính là các tổ chức tín dụng, trong đó chủ yếu là ngân hàng. Đây là quan hệ tín dụng
gián tiếp mà trong đó ngân hàng đóng cả hai vai trò là người đi vay và người cho vay
nhằm thực hiện chức năng luân chuyển vốn giữa các chủ thể khác nhau trong nên kinh tế.
Trong hoạt động tín dụng của ngân hàng thì cho vay là hoạt động phổ biến chiếm
tỷ trọng lớn nhất và cũng là quan trọng nhất tại các NHTM. Do đó, trong khóa luận này,
tác giả nghiên cứu cấp tín dụng NHTM trên phương diện nghiệp vụ cho vay.
Vậy, Hình thức cấp tín dụng của ngân hàng và việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân
sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo ngun tắc
có hồn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh tốn, bảo
lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác (Theo Giáo trình Tín dụng Ngân hàng
của GS.TS . Nguyễn Văn Tiến, Chương 3: Những vấn đề cơ bản về Tín dụng Ngân hàng,
trang 94, Nhà xuất bản thống kê 2013).
1.1.1.2. Đặc điểm tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng có 5 đặc điểm của tín dụng nói chung như sau:
Thứ nhất, tín dụng ngân hàng được thiết lập dựa trên cơ sở lòng tin. Ngần hàng
chỉ cấp tín dụng khi tin tưởng vào việc khách hàng sẽ dùng vốn vay đúng mục đích, có
hiệu quả sau một thời gian nhất định và có khả năng hồn trả nợ vay (gốc+lãi) đúng hạn.
Cịn người đi vay thì tin tưởng vào khả năng kiếm được tiền trong tương lai để trả nợ gốc
và lãi vay. Có thể nói đây là đặc điểm quan trọng nhất để thiết lập quan hệ tín dụng, từ đó
tạo ra các đặc điểm tiếp theo.
Thứ hai, tín dụng là sự chuyển nhượng một lượng giá trị có thời hạn, hay là có tính
hồn trả. Vì ngân hàng là một trung gian tài chính “đi vay để cho vay” nên mọi khoản tín
dụng của ngân hàng đều phải có thời hạn, bảo đảm cho ngân hàng hoàn trả vốn huy động.
Việc xác định thời gian cho vay hợp lý cần dựa vào:
- Tính chất thời hạn nguồn vốn của ngân hàng: nếu nguồn vốn dài hạn, ổn định
thì ngân hàng có thể cấp được nhiều tín dụng dài hạn; ngược lại, nếu ngân hàng
có nguồn vốn khơng ổn định và kỳ hạn ngắn mà cấp tín dụng dài hạn sẽ gặp rủi
ro thanh khoản.


4


Khóa luận tốt nghiệp
- Q trình ln chuyển vốn của đối tượng vay: tức là thời han cho vay phải phù
hợp với chu kỳ luân chuyển vốn của đối tượng vay thì người vay mới có khả
năng để trả nợ đúng hạn. Neu thời hạn cho vay của ngân hàng ngắn hơn chu kỳ
ln chuyển vốn thì khi đó hợp đồng vay vốn đã đến hạn trong khi khách hàng
chưa có nguồn thu. Điều này gây khó khắn rất lớn cho khách hàng vay. Ngược
lại, nếu thời hạn cho vay dài hơn chu kỳ luân chuyển vốn sẽ tạo cơ hội cho
khách hàng sử dụng vốn sai mục đích, tiềm ẩn rủi ro tín dụng cho ngân hàng.
Thứ ba, tín dụng phải dựa trên nguyên tắc hoàn trả cả gốc lẫn lãi. Giá trị hoàn trả
phải lớn hơn giá trị ban đầu lúc cho vay, nghĩa là ngoài phần nợ gốc khách hàng phải trả
thêm cho ngân hàng một khoản lãi, đây chính là giá của quyền sử dụng vốn vay. Khoản
lãi này được sử dụng để bù đắp chi phí hoạt động như: Khấu hao TSCĐ, trả lương cho
cán bộ cơng nhân viên, chi phí văn phịng phẩm ... và góp phần tạo ra lợi nhuận cho ngân
hàng.
Thứ tư, tín dụng là hoạt động tiềm ẩn rủi ro cao cho ngân hàng. Vì ln tồn tại
tình trạng thơng tin bất cân xứng dẫn đến lựa chọn đối nghịch và rủi ro đạo đức nên rủi ro
có thể tiềm ẩn ngay từ trong hoạt động thẩm hồ sơ vay vốn của ngân hàng. Ngồi ra, việc
thu hồi tín dụng khơng những chỉ phụ thuộc vào bản thân khách hàng mà cịn phụ thuộc
vào mơi trường hoạt động ngồi tầm kiểm soát của khách hàng như sự biến động về giá
cả, lãi suất, tỷ giá, lạm phát, thiên tai ... khiến khách hàng gặp khó khăn do mơi trường
kinh doanh thay đổi, dẫn đến khó khăn trong việc trả nợ và từ đó gây ra rủi ro tín dụng
cho ngân hàng.
Thứ năm, tín dụng phải dựa trên cơ sở cam kết hồn trả vơ điều kiện. Các văn bản
pháp lý xác định quan hệ tín dụng như hợp đồng tín dụng, hợp đồng thế chấp, hợp đồng
bảo lãnh, khế ước nhận nợ ... phải được thực hiện chặt chẽ theo đúng quy định của pháp
luật, trong đó bên đi vay (và bên bảo lãnh nếu có) phải cam kết hồn trả vô điều kiện
khoản vay cho ngân hàng khi đến hạn.


5


Khóa luận tốt nghiệp
1.1.2. Vai trị của tín dụng ngân hàng
1.1.2.1. Đối với ngân hàng
Thứ nhất, tín dụng là hoạt động đặc trưng và mang lại nguồn lợi nhuận lớn nhất
cho NHTM. Trong cơ cấu tài sản của NHTM, tín dụng ngân hàng thường chiếm tỷ lệ trên
70% giá trị tổng tài sản. Đây cũng vẫn là hoạt động mang lại nguồn thu lớn nhất cho mỗi
ngân hàng,thưởng chiếm từ 70-90% trong tổng lợi nhuận.
Thứ hai, thông qua hoạt động tín dụng, NHTM mở rộng được các loại hình dịch vụ
khác như thanh toán, tiền gửi, kinh doanh ngoại tệ, tư vấn ... Từ đó đa dạng hóa hoạt động
kinh doanh, xây dựng mối quan hệ và khách hàng, gia tăng lợi nhuận và góp phần giảm
thiểu rủi ro tín dụng.
Tóm lại, tín dụng ngân hàng có vai trị quan trọng đối với sự phát triển kinh tế, xã
hội của đất nước. Tín dụng ngân hàng là cầu nối giữa người có vốn và người cần vốn,
thúc đẩy tái sản xuất mở rộng tạo điều kiện thuận lợi cho nền kinh tế tăng trưởng bền
vững. Thơng qua tín dụng ngân hàng, Chính phủ cũng có thể kiểm sốt lượng tiền cung
ứng trong lưu thơng nhằm thực hiện mục tiêu chính sách tiền tệ trong từng thời kỳ.
1.1.2.2. Đối với khách hàng
Thứ nhất, ngân hàng đáp ứng nhu cầu về vốn cho việc chi tiêu và đầu tư mua sắm
tài sản của các tổ chức, các nhân trong nên kinh tế. Trong q trình sản xuất kinh doanh,
các doanh nghiệp ln có nhu cầu về vốn để tài trợ cho các tài sản lưu động và cố định
nhằm duy trì hoặc mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp có thể huy
động vốn bằng nhiều cách như vốn chủ sở hữu, lợi nhuận giữ lại, phát hành giấy tờ có giá,
vay vốn ngân hàng ... Tuy nhiên, nếu nhu cầu vốn phát sinh lớn thì vốn chủ sở hữu và lợi
nhuận giữ lại không thể đáp ứng, trong khi đó khơng phải doanh nghiệp nào cũng đủ uy
tín để phát hành giấy tờ có giá, do đó vay vốn ngân hàng trở thành một nguồn tài trợ vốn
quan trọng và hiệu quả cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Đối với khách hàng cá nhân, thông qua tín dụng ngân hàng, các cá nhân có thể đáp
ứng nhu cầu đầu tư và chi tiêu của mình như mua nhà, mua ơ tơ, đầu tư BĐS, chứng
khốn ...

6


Khóa luận tốt nghiệp
Thứ hai, tín dụng ngân hàng góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cho doanh
nghiệp. So với việc sử dụng vốn chủ sở hữu thì nguồn vốn vay ngân hàng buộc khách
hàng phải hoàn trả vốn và lãi đúng thời hạn đã thỏa thuận. Do đó, khách hàng buộc phải
tận dụng hết khả năng của mình để sử dụng vốn vay hiệu quả nhằm đảm bảo nghĩa vụ trả
nợ cho ngân hàng. Bên cạnh đó, khi khách hàng đệ trình phương án vay vốn, ngân hàng
sẽ thẩm định tính hiệu quả, khả thi của phương án, tư vấn sửa đổi phương án nếu cần
thiết. Như vậy, khác hàng sẽ có được phương án vay vốn khả thi và hiệu quả sinh lời cao
nhất.
1.1.2.3. Đối với nền kinh tế
Thứ nhất, tín dụng ngân hàng góp phần làm gia tăng tốc độ và hiệu quả chu
chuyển vốn trong nền kinh tế. Trong nền kinh tế luôn tồn tài hai nhóm tổ chức cá nhân.
Nhóm thứ nhất bao gồm những người có lượng vốn nhàn rỗi và khơng được sử dụng,
phần lớn là nguồn tiền tiết kiệm. Nhóm thứ hai bao gồm những người có cơ hội đầu tư
sinh lời nhưng lại thiếu hụt về vốn. Song do sự mâu thuẫn về nhiều mặt như không gian,
thời gian, khối lượng, loại tiền ... khiến hai nhóm này khó có thể gặp nhau trực tiếp để
thực hiện hoạt động cho vay. Lúc này, ngân hàng sẽ đóng vai trị là trung gian luân
chuyển vốn từ nơi dư thừa vốn đến nời thiếu hụt vốn, góp phần giải quyết mâu thuẫn về
cung cầu vốn tiền tệ một cách nhanh chóng thông qua sử dụng các nghiệp vụ chuyên môn
ngân hàng.
Mặt khác, thông qua cơ chế sàng lọc, giám sát, NHTM sẽ chỉ cho vay các dự án có
tính khả thi cao, khả năng thu hồi vốn lớn. Điều này tọ nên một cơ chế phân phối vốn hiệu
quả.

Thứ hai, tín dụng là cơng cụ điều tiết, góp phần làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế
theo hướng hiệu quả. Thông qua việc đầu tư vốn tín dụng vào những ngành nghề, khu vực
kinh tế trọng điểm sẽ góp phần thúc đẩy sự phát triển của các ngành nghề, khu vực kinh tế
, hình thành cơ cấu kinh tế hiệu quả
Thứ ba, tín dụng ngân hàng là một cơng cụ quan trọng để NHNN thực hiện chính
sách tiền tệ. NHNN có thể điều chỉnh tốc độ tăng trưởng tín dụng của các NHTM thông
qua các biện pháp như: thay đổi tỷ lệ dự trức bắt buộc, thay đổi lãi suất chiết khấu, giới

7


Khóa luận tốt nghiệp
hạn tỷ lệ tăng trưởng tín dụng hằng năm đối với các NHTM. Từ đó, NHNN có thể kiểm
soát được lượng tiền cung ứng nhằm thực hiện q trình bình ổn nền kinh tế vĩ mơ và duy
trì tốc độ tăng trưởng kinh tế.
1.1.3. Phân loại tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng có thể phân thành những loại khác nhau theo những tiêu thức khác
nhau.
1.1.3.1. Căn cứ vào thời hạn cho vay
a. Tín dụng ngắn hạn: là loại tín dụng có thời hạn dưới 1 năm và được sử dụng để
bổ sung sự thiếu hụt vốn lưu động tạm thời của doanh nghiệp hoặc phục vụ các
nhu cầu tiêu dùng của cá nhân. Đây là loại tín dụng có mức rủi ro thấp vì thời
gian hồn vốn nhanh nên ít xảy ra các rủi ro về lãi suất, lạm phát ... hoặc nếu có
thì ngân hàng có thể dự tính được. Chính vì thế lãi suất cũng thấp hơn các loại
tín dụng khác.
b. Tín dụng trung hạn: là loại tín dụng có thời hạn từ 1 năm đến 5 năm, chủ yếu
được sử dụng để mua sắm TSCĐ, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng sản
xuất và xây dựng các cơng trình nhỏ, có thời hạn thu hồi vốn nhanh. Đây còn là
nguồn quan trọng hình thành nên vốn lưu động thường xuyên của doanh
nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa thành lập. Loại tín dụng này có mức

độ rủi ro khơng cao vì ngân hàng có khả năng dự đốn được những biến động
có thể xảy ra.
c. Tín dụng dài hạn: là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm, được sử dụng để cấp
vốn cho xây dựng cơ bản, đầu tư xây dựng các xí nghiệp mới, các cơng trình
thuộc cơ sở hạ tầng (đường xá, bến cảng, sân bay ...), cải tiến và mở rộng sản
xuất với quy mô lớn. Loại tín dụng này có mức độ rủi ro rất lớn vì trong thời
gian dài, những biến động xảy ra khơng lường trước được.
1.1.3.2. Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn
a. Tín dụng sản xuất và lưu thơng hàng hóa: là loại tín dụng được cung cấp cho
các doanh nghiệp để họ tiến hành sản xuất kinh doanh. Trong đó có thể kể đến
một số sản phẩm thường gặp như:

8


Khóa luận tốt nghiệp
-

Cho vay nơng, lâm nghiệp và thủy sản: Là các khoản cho vay các hoạt động
thuộc lĩnh vực nông lâm nghiệp và thủy sản nhằm trợ giúp và phát triển các
hoạt động trồng trọt chăn nuôi, thu hoạch mùa màng, nuổi trồng thủy sản, trồng
rừng ...
- Cho vay thương mại, dịch vụ: Đây là các khoản tín dụng cấp cho các doanh
nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ như trung gian mua bán
hàng hóa, xuất nhập khẩu, dịch vụ ăn uống, du lịch ...
- Cho vay công nghiệp, sản xuất, chế biến chế tạo: Đây là các khoản cho vay
doanh nghiệp nhằm thực hiện các phương án sản xuất kinh doanh như mua
nguyên liệu, sản xuất chế tạo máy, trả thuế, chi trả lương, sản xuất các loại
hàng hóa cho thị trường như các loại dụng cụ, máy móc, văn phịng ...
- Cho vay bất động sản: Đây là loại hình cho vay để đầu tư BĐS như cho vay để

xây dựng và mở rộng đất đai, cho vay để mua đất, mua nhà cửa, BĐS ở nước
ngoài, cho vay để xây dựng nhà cho th, bán ...
b. Tín dụng tiêu dùng: Là hình thức tín dụng phục vụ cá nhân để đáp ứng nhu cầu
tiêu dùng như mua sắm nhà cửa, xe cộ, các trang thiết bị, đồ dùng gia đình ...
Ngày nay, tín dụng tiêu dùng ngày càng có xu hướng phát triển.
1.1.3.3. Căn cứ vào bảo đảm tín dụng
a. Tín dụng khơng bảo đảm: là loại tín dụng khơng có tài sản thế chấp, cầm cố
hoặc sự bảo lãnh của người thứ ba mà việc cấp tín dụng chỉ dựa trên uy tín của
khách hàng. Hình thức này thường được ngân hàng áp dụng với những khách
hàng truyển thống, có hệ số tín nhiệm cao và số tiền vay khơng lớn.
b. Tín dụng có bảo đảm: là loại tín dụng dựa trên cơ sở các đảm bảo như thế chấp,
cầm cố hoặc có sự bảo lãnh của người thứ ba. Ngân hàng nắm giữ tài sản của
người vay để xử lý thu hồi nợ khi người vay không thực hiện được các nghĩa vụ
đã được cam tkếtrong hợp đồng tín dụng. Hình thức này được áp dụng đối với
những khách hàng khơng có uy tín cao.

9


Khóa luận tốt nghiệp
1.1.3.4. Căn cứ vào phương thức hồn trả nợ vay
a. Tín dụng trả góp: là hình thức tín dụng theo đó ngân hàng cho phép khách hàng
trả gốc làm nhiều lần trong thời hạn tín dụng đã thỏa thuận. Đây là loại hình
cho vay có rủi ro cao do khách hàng thường thế cháp bằng hàng hóa mua trả
góp, vì vậy nên lãi suất cho vay trả góp thường là lãi suất cao nhất trong khung
lãi suất cho vay của ngân hàng.Loại tín dụng này thường được áp dụng cho
những khoản vay có giá trị lớn, thời hạn dài.
b. Tín dụng phi trả góp: là hình thức tín dụng mà khách hàng chỉ phải trả gốc và
lãi một lần khi đến hạn, thường áp dụng cho những khoản vay có giá trị nhỏ và
thời hạn ngắn.

c. Tín dụng hồn trả theo u cầu: là hình thức tín dụng khơng có thời hạn cụ thể.
Ngân hàng có thể yêu cầu hoặc người đi vay có thể tự nguyện trả nợ bất cứ lúc
nào khi có thu nhập, nhưng phải báo trước một thời gian hợp lý, thời gian này
có thể được thỏa thuận trong hợp đồng.
1.2. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
1.2.1. Khái niệm chất lượng tín dụng
Trong nền kinh tế thị trường, bất kỳ một loại hàng hóa nào sản xuất ra cũng phải là
những hàng hóa mang tính cạnh tranh. Chất lượng, giá cả và lượng hàng hóa là ba chỉ tiêu
chính để đánh giá sức mạnh và khả năng cạnh tranh của sản phẩm đó. Để có thể đứng
vững trong hoạt động kinh doanh thì việc chú trọng đến chất lượng là điều tất yếu. Các
nhà kinh tế quan niệm rằng: Chất lượng là sự phù hợp giữa mục đích của nhà sản xuất và
người tiêu dùng đối với một loại hàng hóa nhất định trên thị trường”.
Tín dụng ngân hàng cũng là một sản phẩm mà ngân hàng cung ứng cho khách
hàng của mình. Vì vây, yếu tố chất lượng của tín dụng ngân hàng cũng là vấn đề được các
NHTM quan tâm hàng đầu. Trong thực tế, do xuất phát từ bản chất của tín dụng là mối
quan hệ giữa người vay và người cho vay, liên quan nhiều đến chủ thể kinh tế và có vai
trị cực kỳ to lớn trong toàn bộ nền kinh tế nên chất lượng tín dụng cần được xem xét dưới
nhiều góc độ khác nhau:

10


Khóa luận tốt nghiệp
Đối với các ngân hàng: phải đưa ra các hình thức cho vay với phạm vi mức độ,
giới hạn phù hợp với năng lực của ngân hàng để ln đảm bảo tính cạnh tranh, an tồn
sinh lời theo nguyên tắc trả đầy đủ, đúng hạn và có lợi nhuận.
Đối với khách hàng: Tín dụng được cấp phải phù hợp với yêu cầu của khách hàng
về các mặt lãi suất, kỳ hạn, phương thức thanh toán, thủ tục đơn giản thuận tiện nhưng
vẫn đảm bảo được nguyên tắc tin dụng.
Đối với nền kinh tế: Chất lượng tín dụng thể hiện ở vai trị của tín dụng đối với

lĩnh vực sản xuất và lưu thơng hàng hóa, qua đó góp phần giải quyết cơng ăn việc làm,
khai thác tiềm năng kinh tế, thúc đẩy sự tích tụ và tập trug sản xuất cũng như giải quyết
tốt mối quan hệ giữa tăng trưởng tín dụng và phát triển kinh tế.
Như vậy, "Châu lượng tín dụng ngân hàng là một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh mức
độ đáp ứng yêu cầu vay vốn hợp lý của khách hàng, phù hợp với chính sách tín dụng, bảo
đả an tồn và mang lại hiệu quả cho ngân hàng, đồng thời góp phần thúc đẩy phát triển
kinh tế xã hội như một tổng thể ”.
Chất lượng tín dụng là một khái niệm vừa mang tính cụ thể, vừa mang tính trừu
tượng. Tính cụ thể được thể hiện qua các chỉ tiêu đánh giá chất lượng có thể lượng hóa
được (nợ quá hạn, nợ xấu, tốc độ tăng trưởng tín dụng ...). Tính trừu tượng thể hiện qua
khả năng lôi cuốn, hấp dẫn khách hàng, uy tín của ngân hàng và mức độ tác động đối với
nền kinh tế.
Qua những phân tích trên ta có thể thấy được tầm quan trọng của chất lượng tín
dụng. Nó khơng chỉ ảnh hưởng đến NHTM mà cịn tác động đến các tổ chức, cá nhân và
toàn bộ nền kinh tế. Việc quan điểm đúng đắn về chất lượng tín dụng sẽ giúp các ngân
hàng đánh giá được thưc trạng tín dụng của mình và qua đó tìm ra những nguyên nhân,
giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động,
phục vụ đắc lực cho sự nghiệp phát triển kinh tế của đất nước.
1.2.2. Sự cần thiết của việc nâng cao chất lượng tín dụng tại các NHTM
1.2.2.1. Đối với ngân hàng
Trước hết, nâng cao chất lượng tín dụng là điều kiện để ngân hàng bảo tồn nguồn
vốn của mình. Chất lượng tín dụng tốt đồng nghĩa với khả năng thu hồi nợ và lãi vay

11


Khóa luận tốt nghiệp
được đảm bảo, khi đó ngân hàng sẽ có thể bảo tồn và phân phối đồng vốn đúng chủ thể
và đúng mục đích sử dụng.
Nâng cao chất lượng tín dụng ngân hàng cũng giúp ngân hàng nâng cao hiệu quả

kinh doanh. Neu chất lượng tín dụng khơng được cải thiện sẽ phát sinh hệ lụy là các
khoản nợ q hạn, nợ khơng có khả năng thu hội được, buộc ngân hàng phải sử dụng
nguồn dự phòng rủi ro bù đắp cho các khoản tín dụng này.Chất lượng tín dụng càng thấp
thì ngân hàng càng phải trích lập và dự phòng rủi khiến lợi nhuận giảm, hiệu quả kinh
doanh giảm theo, và ngược lại.
Mặt khác, nâng cao chất lượng tín dụng làm nâng cao hình ảnh, uy tín cũng như sự
chuyên nghiệp trong kinh doanh của ngân hàng, đảm bảo cho ngân hàng có tình hình tài
chính và khả năng thanh khoản lành mạnh.
1.2.2.2. Đối với khách hàng
Chất lượng tín dụng thể hiện chất lượng sản phẩm mà ngân hàng cung cấp cho
khách hàng. Chất lượng tín dụng cao đồng nghĩa ngân hàng phải thỏa mãn được yêu cầu
của khách hàng vay về mặt số lượng, lãi suất, thời gian xét duyệt hồ sơ, thái độ phục vụ ...
Từ đó, tạo điều kiện cho khách hàng tiết kiệm thời gian, chi phí tiếp cận vốn, nắm bắt
được thời cơ để đầu tư sinh lời, có nguồn thu nhập để trả nợ vay ngân hàng. Điều đó cũng
ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của người gửi tiền, tức là khả năng thanh toán của ngân
hàng đối với các khoản tiền gửi của khách hàng.
1.2.2.3. Đối với nền kinh tế
Nâng cao chất lượng tín dụng nhằm huy động được tối đa lượng tiền tệ tạm thời
nhàn rỗi và thực hiện cho vay đầu tư phát triển nền kinh tế theo định hướng của Nhà
nước, nhằm nâng cao năng suất lao động, tạo ra các sản phẩm dịch vụ có chất lượng cao,
kích thích tiêu dùng. Đồng thời, nâng cao chất lượng tín dụng gián tiếp giải quyết cơng ăn
việc làm cho người lao động, cải thiện cuộc sống người dân, đặc biệt là gián tiếp góp
phần vào cơng cuộc cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước.
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng tại các NHTM
1.2.3.1. Chỉ tiêu định tính
a. Sự tuân thủ các điều kiện, thủ tục

12



Khóa luận tốt nghiệp
Hoạt động tín dụng ngân hàng nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng ln cần
tn thủ theo pháp luật. Bởi vậy, những văn bản pháp quy được ban hành =đưa ra các
ràng buộc mà các ngân hàng một mặt cần tuân thủ, mặt khác cần có những chiến lược để
thu được lợi nhuận tốt nhất.
Các ngân hàng tuân thủ nghiêm quy định, thủ tục thường
có ít nguy cơ xảy ra rủi ro tín dụng hơn những ngân hàng cịn lại. Vì vậy, đây là một trong
những cơ sở kiểm soát, ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng của NHTM.
b. Mức độ tín nhiệm của khách hàng
Thương hiệu được xây dựng dựa trên uy tín của ngân hàng, chất lượng hoạt động
ngân hàng ... giúp ngân hàng duy trì mối quan hệ với khách hàng cũ, đồng thời thu hút
khách hàng mới. Với sự phát triển của hệ thống ngân hàng hiện nay, sự dịch chuyển của
khách hàng là rất lớn khiến mức độ cạnh tranh trong ngành ngày càng tăng cao. Một ngân
hàng có được thương hiệu tốt sẽ góp phần nâng cao chất lượng tín dụng của chính mình.
c. Mức độ đáp ứng nhu cầu của khách hàng
Đáp ứng kịp thời và đầy đủ nhu cầu của khách hàng là việc làm hết sức cần thiết,
phản ánh chất lượng phục vụ khách hàng, tạo cho khách hàng cảm giác thoải mái khi hợp
tác với ngân hàng. Chỉ tiêu này cũng được đánh giá dựa trên sự đa dạng, phong phú, tiện
ích của sản phẩm dịch vụ cũng như thái độ phục vụ của cán bộ ngân hàng. Tất cả để thỏa
mãn nhu cầu ngày càng tăng của khách hàng về các dịch vụ tài chính.
1.2.3.2. Chỉ tiêu định lượng
a. Tổng dư nợ và kết cấu dư nợ
Tổng dư nợ là chỉ tiêu phản ánh tổng khối lượng tiền mà ngân hàng cấp cho nền
kinh tế tại một thời điểm nhất định. Tổng dư nợ chính là một khoản mục trong tài sản của
ngân hàng, tổng dư nợ càng lớn thì tài sản tín dụng của ngân hàng càng lớn. Chỉ tiêu này
không chỉ phản ánh tình hình tài chính của ngân hàng mà cịn phản ánh uy tín của ngân
hàng. Đối với những ngân hàng uy tín, có chiến lược marketing phù hợp thì sẽ khơng
ngừng mở rộng dư nợ tín dụng. Đối với những ngân hàng hoạt động kém hiệu quả, khơng
có khả năng tiếp thị khách hàng thì sẽ gặp nhiều khó khăn trong việc mở rộng dư nợ tín
dụng.


13


Khóa luận tốt nghiệp
Thơng qua tổng dư nợ có thể thấy được thị phần của các ngân hàng, qua đó thấy
được khả năng cạnh tranh của ngân hàng đó. Tuy nhiên, đây khơng phải là một chỉ tiêu
hồn hảo để đánh giá chất lượng tín dụng bởi các yếu tốt rủi ro trong khoản vay vẫn chưa
được phản ánh trong chỉ tiêu này. Như trong trường hợp ngân hàng bỏ qua mọi quy trình,
tiêu chuẩn tín dụng đặt ra để đáp ứng được mọi nhu cầu của khách hàng thì du quy mơ tín
dụng có tăng lên vẫn sẽ dẫn đến rủi ro mất vốn, ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của
ngân hàng.
Kết cấu dư nợ phản ánh tỷ trọng các loại nợ trong tổng dư nợ của ngân hàng. Tùy
theo mục đích nghiên cứu, ta có thể phân chia kết cấu dư nợ theo những cách khác nhau
như kỳ hạn, thành phần kinh tế ... Tùy vào chính sách của mỗi ngân hàng, vào từng thời
kỳ của nền kinh tế mà cơ cấu dư nợ có thể khác nhau: mở rộng hay thu hẹp phạm vi cho
vay với từng nhóm khách hàng, từng thành phần kinh tế. Nếu quá tập trung vào một nhóm
khách hàng hay một ngành nghề sản xuất kinh doanh cụ thể sẽ mang lại rủi ro tín dụng
cao cho ngân hàng, đồng thời ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng. Phân tích kết cấu dư nợ
sẽ giúp ngân hàng biết được ngân hàng cần đẩy mạnh cho vay theo loại hình nào để cân
đối với thực lực của ngân hàng. Kết cấu dư nợ khi so với kết cấu nguồn huy động sẽ cho
biết rủi ro của loại hình tín dụng nào là nhiều nhất.
b. Nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn
Nợ quá hạn là hiện tượng phát sinh từ mối quan hệ tín dụng khơng hồn hảo khi
người đi vay khơng thực hiện được nghĩa vụ trả nợ của mình cho ngân hàng đúng hạn. Tỷ
lệ nợ quá hạn là một trong những chỉ tiêu quan trọng nhất khi xem xét chất lượng tín dụng
đối với ngân hàng, được tính bằng tỷ lệ phần trăm giữa nợ quá hạn của doanh nghiệp, cá
nhân và tổng dư nợ của ngân hàng tại một thời điểm nhất định, thường là cuối quý hoặc
cuối năm.
~v. IX _ U___________Nợquảhạn _ 7nnoz


Tỷ lệ nợ quá hạn = "




■ Tong dư nợ

,—— x 100%

Tỷ lệ nợ quá hạn cho biết cứ trên 100 đồng dư nợ hiện hành có bao nhiêu đồng đã
quá hạn, đây là một chỉ tiêu cơ bản cho biết chất lượng hoạt động tín dụng của ngân hàng.

14


×