Tải bản đầy đủ (.pdf) (18 trang)

Vận dụng dạy học khám phá trong dạy học chương II, phần di truyền học sinh học lớp 12, trung học phổ thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (585.2 KB, 18 trang )

Vận dụng dạy học khám phá trong dạy học
chương II, phần "Di truyền học" Sinh học lớp
12, Trung học phổ thông


Nguyễn Thị Khánh Vân


Trường Đại học Giáo dục
Luận văn ThS. ngành: Lý luận và phương pháp dạy học (Bộ môn Sinh học)
Mã số: 60 14 10
Người hướng dẫn: PGS.TS. Nguyễn Đức Thành
Năm bảo vệ: 2012


Abstract. Trình bày hệ thống hoá cơ sở lý thuyết về dạy học khám phá. Xác định
được thực trạng sử dụng dạy học khám phá trong dạy học chương II, phần “Di
truyền học”, Sinh học lớp 12, trung học phổ thông. Phân tích cấu trúc nội dung
chương II–phần Di truyền học, sinh học 12, Trung học phổ thông. Xác định nguyên
tắc, qui trình dạy học khám phá trong dạy học chương II, phần “Di truyền học”, sinh
học lớp 12, trung học phổ thông. Thiết kế mẫu giáo án có sử dụng dạy học khám
phá. Thực nghiệm sư phạm đánh giá hiệu quả dạy học của dạy học khám phá trong
dạy học chương II, phần “Di truyền học”, sinh học lớp 12, trung học phổ thông.

Keywords. Phương pháp giảng dạy; Sinh học; Lớp 12


Content
MỞ ĐẦU
1. Lý do nghiên cứu
1.1. Do yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học hiện nay


1.2. Do vai trò của dạy học khám phá
1.3. Do đặc điểm kiến thức về phần “Di truyền học”, sinh học lớp 12, trung học phổ thông
1.4. Do thực trạng sử dụng dạy học khám phá trong dạy học phần “ Di truyền học”, sinh
học lớp 12, Trung học phổ thông
2. Mục đích nghiên cứu
Vận dụng một cách hợp lí dạy học khám phá nhằm nâng cao hiệu quả trong dạy học
chương II, phần “Di truyền học”, sinh học lớp 12, trung học phổ thông.
3. Giả thuyết nghiên cứu
Nếu vận dụng được dạy học khám phá trong dạy học chương II, phần “Di truyền
học”, sinh học lớp 12, trung học phổ thông học sinh sẽ nắm vững kiến thức và phát triển năng
lực tự học.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Hệ thống hoá cơ sở lý thuyết về dạy học khám phá
4.2. Xác định được thực trạng sử dụng dạy học khám phá trong dạy học chương II, phần
“Di truyền học”, Sinh học lớp 12, trung học phổ thông
4.3. Phân tích cấu trúc nội dung chương II–phần Di truyền học, sinh học 12, Trung học
phổ thông
4.4. Xác định nguyên tắc, qui trình dạy học khám phá trong dạy học chương II, phần “Di
truyền học”, sinh học lớp 12, trung học phổ thông
4.5. Thiết kế mẫu giáo án có sử dụng dạy học khám phá
4.6. Thực nghiệm sư phạm, để đánh giá hiệu quả dạy học của dạy học khám phá trong dạy
học chương II, phần “Di truyền học”, sinh học lớp 12, trung học phổ thông
5. Các phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu lý thuyết: nghiên cứu các tài liệu liên quan đến đề tài:
- Nghiên cứu các tài liệu về chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước trong giáo dục, các
công trình nghiên cứu trong và ngoài nước, các tài liệu có liên quan đến đề tài.
- Nghiên cứu cấu trúc, nội dung chương II, phần “Di truyền học”, sinh học lớp 12, trung học
phổ thông.
5.2. Điều tra sư phạm
- Tìm hiểu nhận thức và sử dụng phương pháp dạy học khám phá nói riêng qua trao đổi, dự

giờ, xem giáo án.
- Tìm hiểu ý thức học tập của học sinh qua phiếu điều tra và dự giờ.
5.3. Thực nghiệm sư phạm
- Chọn lớp thực nghiệm và lớp đối chứng có trình độ tương đương nhau
- Lớp thực nghiệm dạy theo phương pháp khám phá
- Lớp đối chứng dạy theo hướng dẫn của sách giáo viên
- Đề kiểm tra giống nhau ở lớp thực nghiệm và lớp đối chứng. Chấm cùng biểu điểm
5.6. Xử lí số liệu
Xử lý số liệu bằng thống kê toán học để đánh giá khả năng nắm vững kiến thức, khả
năng tự học.
6. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung
chính của luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài
Chương 2: Dạy học chương II – phần Di truyền học, Sinh học 12, Trung học phổ
thông bằng dạy học khám phá
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm

CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Lịch sử nghiên cứu
1.1.1. Tình hình nghiên cứu dạy học khám phá ở nước ngoài
1.1.2. Tình hình nghiên cứu dạy học khám phá ở trong nước
1.2.Cơ sở lý luận
1.2.1. Một số khái niệm về dạy học khám phá
1.2.1.1. Khái niệm khám phá: “Khám phá” theo từ điển tiếng việt có nghĩa là tìm ra.
1.2.1.2. Khái niệm dạy học khám phá: dạy học khám phá đó là qua hướng dẫn của giáo viên,
người học tự mình thực hiện các thao tác, tác động vào đối tượng tìm ra được những kiến
thức và kĩ năng cần phải hình thành phù hợp với mục tiêu dạy học.
1.2.2. Tổ chức hoạt động khám phá trong học tập

Hoạt động khám phá trong học tập có thể thực hiện dưới các dạng sau:
- Trả lời câu hỏi vấn đáp
- Lập bảng, điền bảng, sơ đồ
- Thảo luận, đề xuất ý tưởng và vấn đề nêu ra
- Giải bài tập
- Làm đề án, chuyên đề
1.2.3. Tổ chức giải quyết các nhiệm vụ khám phá cho học sinh:
Phương pháp tổ chức dạy học nhóm là cách tổ chức DHKP có hiệu quả. Song do hoàn
cảnh lớp học, do thời gian… không phải lúc nào cũng tổ chức nhóm được. Vì vậy, có thể trao
nhiệm vụ khám phá cho cả lớp bằng lời, bằng hình chiếu, hình vẽ sẵn trên giấy, bằng một thí
nghiệm đơn giản hoặc bằng việc sử dụng các phương tiện hỗ trợ cho dạy học.
1.2.4. Quan hệ giữa dạy học khám phá và dạy học tích cực
Dạy học khám phá và dạy học tích cực có quan hệ mật thiết với nhau. Dạy học khám
phá và dạy học tích cực có bản chất như nhau là cùng giúp HS tìm ra kiến thức, tuy nhiên
DHKP nhấn mạnh nguồn gốc kiến thức mang lại cho HS (HS tự lực khám phá kiến thức có
hướng dẫn hoặc không có hướng dẫn của GV) còn dạy học tích cực nhấn mạnh tính chủ động
cao hay thấp trong hoạt động học tập của HS.

1.2.5. Điều kiện sử dụng dạy học khám phá
1.2.6. Những ưu và nhược điểm của DHKP
- Những ưu điểm của DHKP:
+ HS coi việc học là của mình, tính tích cực chủ động được phát huy.
+ Hoạt động khám phá tạo ra hứng thú, đem lại nguồn vui, thúc đẩy động cơ trong
quả trình học tập.
+ HS hiểu sâu, nhớ lâu, biết vận dụng linh hoạt những kiến thức đã học, đồng thời
phát triển năng lực tư duy, năng lực giải quyết các vấn đề gặp phải, thích ứng linh hoạt với xã
hội hiện đại đang phát triển với tốc độ nhanh chóng.
- Một số hạn chế của phương pháp DHKP.
+ Nếu không biết tổ chức thì dạy học bằng các hoạt động khám phá này dễ phá vỡ kế
hoạch thời gian của bài học.

+ Nếu không có kinh nghiệm tổ chức có thể đưa đến những ấn tượng sai lầm về tư
duy, gây bất lợi về sau này.
+ Không phải bất cứ nội dung nào cũng có thể vận dụng DHKP, do vậy nếu áp dụng
một cách máy móc thì không những không đem lại hiệu quả mà còn có thể gây phảm tác
dụng.
1.3. Cơ sở thực tiễn
1.3.1. Phương pháp xác định thực trạng
1.3.1.1. Dự giờ dạy
1.3.1.2. Sử dụng phiếu điều tra
1.3.2. Kết quả điều tra
- Việc học của học sinh
- Việc dạy của giáo viên
1.3.3. Nhận xét, đánh giá

CHƢƠNG 2
DẠY HỌC CHƢƠNG II-PHẦN DI TRUYỀN HỌC, SINH HỌC 12, TRUNG HỌC
PHỔ THÔNG BẰNG DẠY HỌC KHÁM PHÁ
2.1. Đặc điểm nội dung chƣơng II–phần Di truyền học, Sinh học 12, Trung học phổ
thông
2.1.1. Logic của nội dung
2.1.1.1. Logic phát triển: Qui luật vận động của vật chất di truyền và sự tác động của các gen
hình thành tính trạng → biểu hiện tính qui luật của hiện tượng di truyền.
2.1.1.2. Logic khám phá: Theo logic vận động của nội dung (diễn dịch) hoặc logic nhận thức.
2.1.2. Chuẩn kiến thức kĩ năng
2.1.3. Khả năng sử dụng dạy học khám phá: Dựa vào kiến thức đã học ở chương I phát hiện
tính qui luật ở chương II.
2.2. Các nguyên tắc sử dụng dạy học khám phá trong dạy học chƣơng II–phần Di
truyền học, Sinh học 12, Trung học phổ thông
2.2.1. Nguyên tắc thực hiện mục tiêu dạy học
2.2.2. Phù hợp với đặc điểm kiến thức của nội dung

2.2.3. Phù hợp với đặc điểm nhận thức của học sinh
2.2.4. Đảm bảo tính hiệu quả
2.2.5. Thể hiện tính khả thi
2.3. Qui trình dạy học khám phá trong dạy học chƣơng II–phần Di truyền học, Sinh học
12, Trung học phổ thông
2.3.1. Qui trình dạy học khám phá trong hình thành kiến thức mới
2.3.1.1. Qui trình chung














2.3.1.2. Giải thích nội dung của qui trình
2.3.1.3. Tổ chức cho học sinh khám phá kiến thức trong hình thành kiến thức mới
 Sử dụng câu hỏi
* Qui trình sử dụng câu hỏi phát huy tính tích cực, tự lực của HS.
Gồm 5 bước:
Bước 1: GV đưa ra câu hỏi yêu cầu HS giải quyết
Bước 2: GV hướng dẫn HS hoạt động khám phá kiến thức.
Bước 3: HS vận dụng kiến thức của mình suy nghĩ, tìm lời giải
Bước 4: HS trả lời trước lớp và có tranh luận

Bước 5: GV bổ sung, tổng kết kiến thức.
+ Câu hỏi kích thích sự quan sát chú ý của HS qua hình vẽ, mẫu vật, thí nghiệm
Ví dụ:
Bước 1: GV nêu nhiệm vụ khám phá: Tìm hiểu quá trình hình thành học thuyết khoa
học của Menđen, nội dung qui luật phân li và cơ sở tế bào học của qui luật phân li.
Bước 2: GV giới thiệu đoạn phim về lai một tính trạng và cơ sở tế bào học của qui
luật phân li, trả lời câu hỏi:
- Nêu nội dung, giải thích kết quả thí nghiệm theo Menđen và theo thuyết NST (cơ sở
tế bào học) bằng cách điền nội dung vào bảng sau:
Nhà khoa học
Tiêu chí
Theo Menđen
Theo thuyết NST
(cơ sở tế bào học)
Nội dung


Giải thích kết quả thí nghiệm


Xác định nhiệm vụ học tập cần thực hiện hoạt động khám
phá
GV hướng dẫn cho HS hoạt động
khám phá
HS thực hiện nhiệm vụ khám phá dưới sự hướng dẫn của GV
HS báo cáo kết quả đã khám phá được và trao đổi
GV tổng kết, chính xác hoá kết luận khoa học
Bước 1:
Bước 2:
Bước 3:

Bước 4:
Bước 5:
Bước 3: Dưới sự hướng dẫn của GV, HS hoạt động độc lập trong 5 phút hoàn thành
yêu cầu của GV.
Bước 4: Với mỗi yêu cầu đặt ra, gọi 1 vài hs bất kỳ trả lời, yêu cầu HS cả lớp theo dõi
và nhận xét.
Bước 5: GV nhận xét và chốt lại kiến thức
Nhà khoa học
Tiêu chí
Theo Menđen
Theo thuyết NST
(cơ sở tế bào học)
Nội dung
- Mỗi tính trạng do 1 cặp gen
qui định, 1 có nguồn gốc từ mẹ,
1 có nguồn gốc từ bố. Các alen
của bố và mẹ tồn tại trong tế
bào cơ thể con 1 cách riêng rẽ,
không hoà trộn vào nhau và khi
giảm phân chúng phân li đồng
đều về các giao tử.
- Trông tế bào sinh dưỡng, các
gen và các NST luôn tồn tại
thành từng cặp
Giải thích kết quả thí
nghiệm

- Khi hình thành giao tử, các
thành viên của một cặp alen
phân li đồng đều về các giao tử,

nên 50% số giao tử chứa alen
này còn 50% giao tử chứa alen
kia.
- Khi giảm phân tạo giao tử, các
thành viên của một cặp alen
phân li đồng đều về các giao tử,
mỗi NST trong từng cặp NST
tương đông cũng phân li đồng
đều về các giao tử.
+ Câu hỏi yêu cầu so sánh, phân tích các hiện tượng, quá trình sinh học.
Ví dụ:
Bước 1: GV nêu nhiệm vụ khám phá – Tìm hiểu di truyền liên kết hoàn toàn
Bước 2: GV yêu cầu HS trả lời câu hỏi
- Em hãy giải thích kết quả thí nghiệm trong sách giáo khoa, viết sơ đồ lai minh hoạ?
GV gợi ý:
- Mỗi gen qui định một tính trạng, Pt/c xám, dài x đen, cụt →F1: 100% xám, dài→
xám, dài là tính trạng gì?
- Qui ước: A-xám; a-đen; B-dài; b-cụt. Kiểu gen của F1 sẽ như thế nào?
- Khi lai phân tích, kiểu gen của con ♀ sẽ như thế nào? Con ♀ đó sẽ cho mấy loại
giao tử?
- Fa thu được 2 loại kiểu hình (xám, dài và đen, cụt) chứng ỏ con ♂ F1 dị hợp tử 2 cặp
gen sẽ cho mấy loại giao tử với thành phần gen như thế nào? Như vậy các gen có PLĐL hay
không? Có thể giải thích hiện tượng này như thế nào?
Bước 3: Dưới sự gợi ý của GV, HS hoạt động độc lập trong 5 phút hoàn thành yêu
cầu của GV như sau:
- Xám dài là tính trạng trội
- Kiểu gen của F1: dị hợp 2 cặp gen
- Kiểu gen của con ♀: đồng hợp lặn về 2 cặp gen. Con ♀ cho một loại giao tử mang 2
gen lặn
- Con ♂ cho 2 loại giao tử (một loại mang A và B, một loại mang a và b). - Các gen

không vì nếu PLĐL sẽ cho 4 loại giao tử với tỉ lệ 1:1:1:1 và cho 4 loại kiểu hình với tỉ lệ
1:1:1:1.
- Giải thích: 2 gen A và B cùng nằm trên một NST, 2 gen a và b cùng nằm trên một
NST tương đồng, đã xảy ra hiện tượng liên kết gen.
Bước 4: Với mỗi yêu cầu đặt ra, gọi 1 vài hs bất kỳ trả lời, yêu cầu HS cả lớp theo dõi
và nhận xét.
Bước 5: GV nhận xét và chốt lại kiến thức
Đặc điểm của liên kết hoàn toàn
- Các gen trên cùng một nhiễm sắc thể phân li cùng nhau và làm thành nhóm gen kiên
kết
- Số nhóm liên kết ở mỗi loài tương ứng với số NST trong bộ đơn bội (n) của loài đó.
- Số nhóm tính trạng liên kết tương ứng với số nhóm gen liên kết
+ Sử dụng câu hỏi khái quát, hệ thống kiến thức
Ví dụ:
Bước 1: GV nêu nhiệm vụ khám phá – Tìm các phép lai cho tỉ lệ 1:2:1
Bước 2: GV yêu cầu HS tái hiện lại kiến thức chương II – Tính qui luật của hiện
tượng di truyền, trả lời câu hỏi:
- Em hãy trình bày các phép lai cho tỉ lệ 1:2:1?
Bước 3: HS làm việc nhóm (3-4 em), thảo luận để hoàn thành yêu cầu của GV trên
bảng phụ.
Bước 4: Các nhóm treo bảng phụ, đại diện nhóm lên trình bày kết quả của nhóm
mình.
Bước 5: GV nhận xét và chốt kiến thức:
Các phép lai cho tỉ lệ kiểu hình 1:2:1 là:
- Di truyền tương tác nhiều gen lên một tính trạng (bổ trợ, át chế, cộng gộp)
Ví dụ; F1: DdFf (bí quả dẹt) x ddff (bí quả dài)
G
F1
: DF, Df, dF, df df
F

B
: KG: 1DdFf : 1Ddff : 1ddFf : 1ddff
KH: 1 bí quả dẹt : 2 bí quả tròn : 1 bí quả dài
- Di truyền đa hiệu của gen
Ví dụ; F1: Mm x Mm
(Màu hồng, kích thước trung bình) (Màu hồng, kích thước trung bình)
G
F1
: M, m M, m
F
B
: KG: 1MM : 2Mm : 1mm
KH: 1 cây quả đỏ, kích thước lớn
2 cây quả hồng, kích thước trung bình
3 cây quả trắng, kích thước bé
- Di truyền trội không hoàn toàn (tính trạng trung gian)
Ví dụ; F1: Āa (hoa hồng) x Āa (hoa hồng)
G
F1
: A, a A, a
F
B
: KG: 1AA : 2Āa : 1aa
KH: 1 đỏ : 2 hồng : 1 trắng
- Di truyền gen liên kết
Ví dụ; F1: Ab (cây cao, hạt tròn) x Ab (cây cao, hạt tròn)
aB aB
G
F1
: Ab, aB Ab, aB


F
B
: KG: 1 Ab : 2 Ab : 1 aB
Ab aB aB
KH: 1 cây cao, hạt dài : 2 cây cao, hạt tròn : 1 cây thấp, hạt dài
- Di truyền liên kết với giới tính trong trường hợp trội không hoàn toàn
Ví dụ; F1: X
D
X
d
(mèo lông tam thể) x X
D
X
d
(mèo lông tam thể)
G
F1
: X
D
,

X
d
X
D
,

X
d


F
B
: KG: 1X
D
X
D
: 2 X
D
X
d
: 1X
d
X
d

KH: 1 mèo đen : 2 mèo tam thể : 1 mèo hung
- Di truyền nhóm máu ở người
Ví dụ; F1: I
A
I
B
(máu AB) x I
A
I
B
(máu AB)
G
F1
: I

A
,

I
B
I
A
,

I
B

F
B
: KG: 1 I
A
I
A
: 2 I
A
I
B
: 1 I
B
I
B

KH: 1 máu A : 2 máu AB : 1 máu B
+ Sử dụng câu hỏi kích thích tư duy sáng tạo, hướng dẫn HS nêu vấn đề và đề xuất
giả thuyết.

Ví dụ:
Bước 1: GV nêu nhiệm vụ khám phá – Tìm hiểu phương pháp nghiên cứu di truyền
học của Menđen
Bước 2: GV yêu cầu HS đọc phương pháp nghiên cứu di truyền học của Menđen ở
mục I-bài8, tìm hiểu phương pháp dẫn đến thành công của Menđen thông qua việc phân tích
thí nghiệm của ông và cho biết nét độc đáo trong thí nghiệm của Menđen?
Bước 3: HS làm việc nhóm (3-4 em), thảo luận phương pháp dẫn dẫn đến thành công
của Menđen thông qua việc phân tích thí nghiệm của ông
Bước 4: GV gọi một vài HS của các nhóm khác nhau đưa ra ý kiến thảo luận. Các
nhóm còn lại nhận xét và đóng góp để tìm ra câu trả lời phù hợp
Bước 5: GV đưa ra kết luận:
+ Menđen đã biết tạo ra các dòng thuần chủng khác nhau dùng như những dòng đối
chứng.
+ Biết phân tích kết quả của mỗi cây lai về từng tính trạng riêng biệt qua nhiều thế hệ,
lặp lại nhiều lần để tăng độ chính xác, tiến hành lai thuận và lai nghịch để tìm hiểu vai trò của
bố mẹ trong sự di truyền của tính trạng, lựa chọn được đối tượng nghiên cứu thích hợp
 Phiếu học tập
*Qui trình tổ chức sử dụng PHT theo mục tiêu phát huy tính tích cực, tự lực của HS.
Bước 1: GV giao nhiệm vụ học tập
Bước 2: GV giao PHT yêu cầu HS hoàn thành
Bước 3: HS vận dụng kiến thức của mình để hoàn thành PHT
Bước 4: HS trình bày PHT của mình trước lớp và có thảo luận.
Bước 5: GV bổ sung, tổng kết.
* Các dạng PHT để tổ chức hoạt động học tập tự lực của HS trong dạy học chương
II- Tính qui luật của hiện tượng di tuyền- Sinh học 12- THPT
+ PHT phát triển kĩ năng so sánh
Ví dụ:
Bước 1: GV giao nhiệm vụ học tập – Tìm điểm khác nhau giữa qui luật phân li độc
lập với tương tác gen, trường hợp chỉ xét 2 cặp gen.
Bước 2: GV giao PHT, yêu cầu hs hoàn thành

















Phiếu học tập
Tìm điểm khác nhau giữa qui luật phân li độc lập với qui luật tƣơng tác gen
(trƣờng hợp chỉ xét 2 cặp gen)
Hoạt động nhóm theo nhóm 2 bàn trong 7 phút để hoàn thành bảng sau:

QLDT
Tiêu chí phân biệt
Phân li độc lập
Tƣơng tác gen
Số cặp gen qui định một tính
trạng


Tỉ lệ phân li kiểu hình F2



Kết quả lai phân tích F1


Biến dị tổ hợp




Bước 3: HS thảo luận nhóm để hoàn thành PHT trên trong 7 phút
Bước 4: Đại diện 2 nhóm lên trình bày. Các nhóm còn lại bổ sung và đưa ra ý kiến
nhận xét.
Bước 5: GV bổ sung, tổng kết

























+ PHT phát triển kĩ năng phân tích

Ví dụ:
Bước 1: GV nêu nhiệm vụ: Tìm hiểu phương pháp nghiên cứu di truyền dẫn đến
thành công của Menđen.
Bước 2: GV yêu cầu HS hoàn thành PHT → rút ra nguyên nhân thành công của
Menđen trong việc phát hiện ra các qui luật di truyền.













Bước 3: HS thảo luận nhóm, hoàn thành PHT từ đó rút ra nguyên nhân thành công
của Menđen trong việc phát hiện ra các qui luật di truyền

Phiếu học tập
Tìm điểm khác nhau giữa qui luật phân li độc lập với qui luật tƣơng tác gen
(trƣờng hợp chỉ xét 2 cặp gen)
Hoạt động nhóm theo nhóm 2 bàn trong 7 phút để hoàn thành bảng sau:
QLDT
Tiêu chí
phân biệt
Phân li độc lập
Tƣơng tác gen
Số cặp gen qui
định một tính
trạng
Một cặp gen xác định một tính
trạng
Hai cặp gen xác định một tính
trạng theo kiểu tương tác bổ trợ,
tương tác cộng gộp
Tỉ lệ phân li kiểu
hình F2
9:3:3:1
9:3:3:3 hay 9:6:1 – 9:3:4 – 9:7 –
12:3:1 – 13:3 – 15:1 – 1:4:6:4:1
Kết quả lai phân
tích F1
1:1:1:1
1:1:1:1 hay 1:2:1 – 3:1
Biến dị tổ hợp
Do sự sắp xếp trở lại những
tính trạng có sẵn ở bố mẹ theo
trật tự khác đi

Có thể khác hẳn với bố mẹ


Phiếu học tập
Tìm hiểu phƣơng pháp nghiên cứu di truyền của Menđen
Hoạt động nhóm bàn trong 5 phút
Đọc SGK về phương pháp nghiên cứu di truyền của Menđen để hoàn thành bảng sau
Qui trình thí nghiệm

Kết quả thí nghiệm
(Chú ý: Cây F
1
mọc lên từ hạt trong
quả ở cây P)


Bước 4: GV cho đại diện 2 nhóm trình bày PHT của mình, các HS khác nhận xét, bổ
sung.
Bước 5: GV nhận xét, đưa ra đáp án PHT





















- Nét độc đáo trong thí nghiệm Menđen: Ông đã biết cách tạo ra các dòng thuần chủng khác
nhau dùng như những dòng đối chứng. Biết phân tích kết quả của mỗi cây lai về từng tính
trạng riêng biệt qua nhiều thế hệ, lặp lại thí nghiệm nhiều lần để tăng độ chính xác, tiến hành
lai thuận và lai nghịch để tìm hiểu vai trò của bố mẹ trong sự di truyền của tính trạng, lựa
chọn được đối tượng nghiên cứu thích hợp
2.3.2. Qui trình dạy học khám phá trong hoàn thiện, củng cố kiến thức
2.3.2.1. Qui trình chung




















2.3.2.2. Tổ chức cho học sinh khám phá kiến thức trong hoàn thiện, củng cố kiến thức
Phiếu học tập
Tìm hiểu phƣơng pháp nghiên cứu di truyền của Menđen
Hoạt động nhóm bàn trong 5 phút
Đọc SGK về phương pháp nghiên cứu di truyền của Menđen để hoàn thành bảng sau
Qui trình thí nghiệm
Tạo ra các dòng thuần có các kiểu hình tương phản (Hoa đỏ -
Hoa trắng)
Lai các dòng thuần với nhau để tạo ra đời con F
1

Cho các cây lai F
1
tự thụ phấn để tạo đời con F
2

Cho từng cây F
2
tự thụ phấn để tạo ra đời con F
3
.
Kết quả thí nghiệm
(Chú ý: Cây F
1
mọc lên

từ hạt trong quả ở cây P)
F
1
: 100/100 cây hoa đỏ
F
2
: ¾ số cây hoa đỏ, ¼ số cây hoa trắng (tỷ lệ 3 trội : 1 lặn).
F
3
: ¼ số cây hoa đỏ F
2
cho F
3
gồm toàn cây hoa đỏ
2/3 số cây hoa đỏ F
2
cho F
3
có tỷ lệ 3 đỏ: 1 trắng
Tất cả các cây hoa trắng ở F
2
cho F
3
gồm toàn cây hoa trắng.

GV nêu nhiệm vụ củng cố, hoàn thiện kiến thức
GV hướng dẫn HS khám phá kiến thức
HS dựa vào nội dung kiến thức vừa thu nhận được
trong bài học để giải quyết nhiệm vụ học tập
HS báo cáo kết quả khám phá

(có thể đề xuất thêm các vấn đề mới)
GV nhận xét và hoàn thiện kiến thức cho HS
Bước 1:
Bước 2:

Bước 3:

Bước 4:

Bước 5:

 Sử dụng câu hỏi yêu cầu tổng hợp, khái quát, hệ thống hoá kiến thức
Ví dụ:
Bước 1: Nêu nhiệm vụ: Tìm hiểu cách nhận biết qui luật di truyền liên kết với giới
tính và di truyền ngoài nhân
Bước 2: GV yêu cầu HS trả lời câu hỏi: Nêu cách nhận biết qui luật di truyền liên kết
với giới tính và di truyền ngoài nhân?
Bước 3: HS thảo luận nhóm (3-4 em) trong 3 phút để trả lời câu hỏi
Bước 4: Đại diện nhóm trình bày kết quả thảo luận dựa vào kết quả của thí nghiệm.
Bước 5: GV nhận xét và kết luận:
- Nhận biết qui luật di truyền liên kết với giới tính:
+ Kết quả lai thuận khác lai nghịch
+ Tính trạng biểu hiện không đồng đều ở 2 giới tính
+ Di truyền chéo (hoặc gián đoạn) nếu gen nằm trên X. Di truyền thẳng (di truyền
trực tiếp) nếu gen nằm trên Y.
- Nhận dạng di truyền ngoài nhân:
+ Kết quả phép lai thuận nghịch khác nhau
+ Con lai có kiểu hình giống mẹ (mang tính di truyền của mẹ)
 Sử dụng câu hỏi kích thích tư duy sáng tạo, hướng dẫn HS nêu vấn đề hoặc đề xuất
các giả thuyết.

Ví dụ: Sau khi HS được học về liên kết gen và hoán vị gen, GV cho HS khám phá
kiến thức bằng hoạt động sau:
Bước 1: GV nêu nhiệm vụ: Tìm hiểu hiện tượng nhiều gen cùng nằm trên 1 NST
Bước 2: GV yêu cầu HS trả lời câu hỏi: Tại sao trong cơ thể lại có hiện tượng nhiều
gen cùng nằm trên một NST?
Bước 3: HS độc lập suy nghĩ để trả lời câu hỏi
GV có thể gợi ý để HS nhớ lại số lượng NST của từng loài.
Bước 4: Gọi bất kì 1 HS trình bày. Các HS khác nhận xét, bổ sung
Bước 5: GV nhận xét và kết luận: Vì số lượng gen trong cơ thể là rất lớn trong khi số
lượng NST là có hạn.
 Sử dụng PHT phát triển kĩ năng phân tích, khái quát hoá
Ví dụ: Phân biệt qui luật phân li độc lập, liên kết gen và hoán vị gen
Bước 1: GV nêu nhiệm vụ - So sánh qui luật phân li độc lập, liên kết gen và hoán vị
gen, trường hợp chỉ xét 2 cặp gen, mỗi cặp gen qui định một cặp tính trạng trội lặn hoàn toàn.
Bước 2: GV giao PHT cho HS, yêu cầu thảo luận nhóm 2 bàn trong 5phút để hoàn
thành phiếu dựa trên kiến thức đã học.
















Phiếu học tập
So sánh qui luật phân li độc lập, liên kết gen và hoán vị gen, trƣờng hợp chỉ xét 2
cặp gen, mỗi cặp gen qui định một cặp tính trạng trội lặn hoàn toàn.
Hoạt động nhóm 2 bàn trong 5 phút để hoàn thành bảng sau

QLDT
Tiêu chí phân biệt
Phân li độc lập
Liên kết gen
Hoán vị gen
Tác động riêng rẽ của
gen



Giao tử F1



Tỉ lệ phân li kiểu hình F2



Kết quả lai phân tích F1



Biến dị tổ hợp






Bước 3: HS thảo luận nhóm hoàn thành PHT
Bước 4: Đại diện 2 nhóm lên trình bày. Các nhóm khác bổ sung và đưa ra ý kiến nhận
xét. PHT này cũng có thể giao về nhà để các nhóm hoàn thành hoặc hoàn thành cá nhân dựa
trên những kiến thức đã học.
Bước 5: GV nhận xét và đánh giá bài làm của HS














































Phiếu học tập
So sánh qui luật phân li độc lập, liên kết gen và hoán vị gen, trƣờng hợp chỉ xét 2 cặp
gen, mỗi cặp gen qui định một cặp tính trạng trội lặn hoàn toàn.
Hoạt động nhóm 2 bàn trong 5 phút để hoàn thành bảng sau

QLDT


Tiêu chí phân biệt
Phân li độc lập
Liên kết gen
Hoán vị gen
Tác động riêng rẽ
của gen
- Hai cặp gen trên hai
cặp NST tương đồng
khác nhau.
- Hai cặp gen phân li
độc lập, tổ hợp tự do.
- Hai cặp gen cùng
một cặp NST tương
đồng.
- Hai cặp gen di
truyền phụ thuộc
nhau

- Hai cặp gen cùng
một cặp NST
tương đồng.
- Hai cặp gen di
truyền phụ thuộc
nhau
Kiểu gen F1
- Dị hợp 2 cặp gen,
tạo 4 giao tử với tỉ lệ
bằng nhau
- Dị hợp 2 cặp gen,

tạo 2 giao tử với tỉ lệ
bằng nhau
- Tạo 4 kiểu giao
tử tỉ lệ không bằng
nhau
Tỉ lệ phân li kiểu
hình F2
- Xuất hiện 16 kiểu tổ
hợp giao tử, có 9 kiểu
gen với tỉ lệ (1:2:1)
2
,
có 4 kiểu hình với tỉ
lệ (3+1)
2
.
- Xuất hiện 4 kiểu tổ
hợp giao tử, có 3
kiểu gen với tỉ lệ
1:2:1, có kiểu hình tỉ
lệ 3:1 hay 1:2:1
- Xuất hiện 16 kiểu
tổ hợp giao tử có tỉ
lệ không tương
đương, có 10kiểu
gen với tỉ lệ
(1:2:1)
2
, có 4 kiểu
hình tỉ lệ (3+1)

2
.
Kết quả lai phân
tích F1
- Dị hợp hai cặp gen
cho tỉ lệ kiểu hình ở
F
B
là 1:1:1:1
- Dị hợp hai cặp gen
cho tỉ lệ kiểu hình ở
F
B
# 1:1:1:1

Biến dị tổ hợp
- Làm tăng xuất hiện
biến dị tổ hợp
- Làm giảm xuất
hiện biến dị tổ hợp
- Làm tăng xuất
hiện biến dị tổ hợp

CHƢƠNG 3
THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM
3.1. Mục đích thực nghiệm:
Đánh giá hiệu quả của dạy học khám phá trong dạy học chương II, phần “Di truyền
học”, Sinh học lớp 12, Trung học phổ thông
3.2. Nội dung thực nghiệm
3.2.1. Nội dung các bài dạy thực nghiệm

Chúng tôi đã tiến hành dạy học thực nghiệm chương II với các bài: từ bài 8 đến bài
12.
3.2.2. Tiêu chí đánh giá các bài trong thực nghiệm
- Khả năng tự phát hiện kiến thức.
- Nắm vững kiến thức chương II.
- Khả năng hệ thống hoá kiến thứ chương II.
3.3. Phƣơng pháp thực nghiệm
3.3.1. Chọn trường lớp thực nghiệm
3.3.2. Bố trí thực nghiệm
Chúng tôi tiến hành phương pháp thực nghiệm song song, đối tượng được chia thành 2
nhóm:
- Nhóm TN: Bài học được thiết kế theo phương pháp vận dụng dạy học khám phá.
Nhóm này với tổng số 135 học sinh
- Nhóm ĐC: Bài học được thiết kế theo hướng dẫn ở sách giáo viên. Nhóm này với
tổng số 132 học sinh
- Cả nhóm ĐC và TN đều do cùng 1 giáo viên dạy, đảm bảo sự đồng đều về các mặt
thời gian, nội dung kiến thức và các điều kiện khác.
- Cả nhóm ĐC và TN đều có chế độ kiểm tra như nhau sau mỗi bài học để đánh giá khả
năng nắm vững kiến thức.
3.3.3. Xử lý số liệu bằng thống kê toán học
3.3.3.1. Về mặt định tính
Đánh giá kết quả phương pháp rèn luyện dựa trên các tiêu chí đã nêu ở mục 3.2.2
3.3.3.2. Về mặt định lượng
Cả nhóm ĐC và TN đều có một chế độ kiểm tra như nhau và kiểm tra sau mỗi bài học.
Kiểm tra bằng các đề tự luận. Trong quá trình thực nghiệm, chúng tôi kiểm tra 5 bài 15 phút
để đánh giá khả năng nắm vững kiến thức của học sinh. Sau thực nghiệm kiểm tra 1 bài 15
phút và 1 bài 45 phút để đánh giá độ bền kiến thức (xem phụ lục).
Sau đó, chúng tôi tiến hành chấm các bài kiểm tra trên thang điểm 10 và so sánh kết
quả thu được giữa nhóm TN và nhóm ĐC.
Các số liệu thu được từ điều tra và thực nghiệm sư phạm sẽ được xử lí thống kê toán

học .
3.4. Kết quả thực nghiệm
3.4.1. Phân tích định lượng các bài kiểm tra
Bảng 3.1.Tổng hợp 5 lần kiểm tra trong thực nghiệm

Lần
KT
Lớp
n
i

Số học sinh đạt điểm Xi






0-2
3
4
5
6
7
8
9
10
1
ĐC
132

5
10
26
49
25
12
5




TN
135
2
6
12
30
34
27
16
8

2
ĐC
130
3
13
23
41
29

21





TN
134
1
2
13
39
19
34
19
7

3
ĐC
132
2
17
23
29
34
19
8





TN
135
1
5
10
29
31
28
20
11

4
ĐC
130
1
8
31
42
25
19
3
1

TN
132

2
6
26

28
36
26
8

5
ĐC
130
2
18
23
43
20
11
11
2

TN
133

2
8
25
20
35
32
9
2
Tổng
ĐC

654
13
66
126
104
133
82
27
3

TN
669
4
17
49
149
132
160
113
43
2

Trên cơ sở bảng thống kê điểm trên, chúng tôi tiến hành tính toán để so sánh định
lượng kết quả giữa 2 nhóm đối chứng và thực nghiệm. Kết quả cụ thể được trình bày trong
bảng 3-2:

Bảng 3.2. So sánh định lƣợng kết quả nhóm TN và ĐC qua các lần kiểm tra trong
thực nghiệm
Lần KT
Lớp

Số bài
(n)
X
± m
S
Cv (%)
d
TN-ĐC

t
d

1
ĐC
132
5.02 ± 0.11
1.32
26.22
1.00


6.25



TN
135
6.02 ± 0.13
1.56
25.84

2
ĐC
130
5.10 ± 0.11
1.28
25.14
1.03

6.06



TN
134
6.13 ± 0.13
1.49
24.21
3
ĐC
132
5.25 ± 0.13
1.46
27.88
0.99

5.50



TN

135
6.24 ± 0.13
1.56
25.00
4
ĐC
130
5.20 ± 0.11
1.27
24.49
1.32
8.25
TN
132
6.52 ± 0.12
1.36
20.91
5
ĐC
130
5.14 ± 0.13
1.53
29.83
1.51
7.95
TN
133
6.65 ± 0.13
1.49
22.35

Tổng hợp
ĐC
654
5.14 ± 0.05
1.38
26.84
1.17

14.63



TN
669
6.31 ± 0.06
1.51
23.94

Qua số liệu thống kê ở bảng 3.2 cho thấy:
Điểm trung bình cộng qua mỗi lần kiểm tra trong thực nghiệm ở nhóm TN luôn cao hơn
nhóm ĐC, hiệu số điểm trung bình cộng (d
TN-ĐC
) giữa nhóm TN và nhóm ĐC đều lớn hơn 1. Hiệu
số điểm trung bình cộng (d
TN-ĐC
) giữa nhóm TN và nhóm ĐC tăng dần qua các lần kiểm tra. Độ
biến thiên (Cv) ở nhóm TN thấp hơn so với nhóm ĐC, chứng tỏ nhóm TN ít dao động hơn, độ tin
cậy cao hơn. Như vậy, việc vận dụng phương pháp DHKP vào dạy học chương tính qui luật của
hiện tượng di truyền mang lại hiệu quả cao hơn phương pháp dạy học thông thường.



Bảng 3.3. Phân loại trình độ học sinh qua các lần kiểm tra trong thực nghiệm
Lần
KT
Lớp
Số bài (n)
Yếu, kém
(%)
Trung bình
(%)
Khá (%)
Giỏi (%)
1
ĐC
132
31.06
56.06
9.09
3.79


TN
135
14.81
47.41

20.00
17.78
2
ĐC

130
30.00
53.85
16.15
0.00


TN
134
11.94
43.28
25.37
19.40
3
ĐC
132
31.82
47.73
14.39
6.06


TN
135
11.85
44.44
20.74
22.96
4



ĐC
130
30.77
51.54
14.62
3.08


TN
132
6.06
40.91
27.27
25.76
5
ĐC
130
33.08
48.46
8.46
10.00


TN
133
7.52
33.83
26.32
32.33

Tổng
hợp
ĐC
654
31.35
51.53
12.54
4.59


TN
669
10.46
42
23.92
23.62

Qua bảng 3.3 cho thấy: Tỉ lệ % điểm khá giỏi của nhóm TN cao hơn nhóm ĐC; tỉ lệ %
điểm yếu, kém và trung bình của nhóm TN lại thấp hơn nhóm ĐC.

Biểu đồ 3.1. So sánh kết quả trong thực nghiệm của 2 nhóm TN và ĐC

3.4.2. Phân tích định lượng các bài kiểm tra sau thực nghiệm

Bảng 3.4. Thống kê tần số điểm kiểm tra từ 1 đến 10 của học sinh qua 2 lần kiểm
tra sau thực nghiệm
Lần
Lớp
n
i


Số học sinh đạt điểm Xi
KT
0-2
3
4
5
6
7
8
9
10
6
ĐC
132
5
14
24
48
24
11
6


TN
135

4
7
23

44
30
22
5

7
ĐC
130
4
14
25
40
22
19
6


TN
133

1
7
22
44
32
20
6
1
Tổng
ĐC

262
9
28
49
88
66
30
12


hợp
TN
268

5
14
45
88
62
42
11
1

Bảng 3.5. So sánh kết quả lần kiểm tra sau thực nghiệm
Lần KT
Lớp
Số bài
(n)
X
± m

S
Cv (%)
d
TN-ĐC

t
d

6
ĐC
132
4.98± 0.12
1.37
27.48
1.32
8.03


TN
135
6.30 ± 0.11
1.33
21.09




7
ĐC
130

5.10 ± 0.13
1.44
28.14
1.31
7.83


TN
133
6.41± 0.11
1.28
19.97




Tổng hợp
ĐC
262
5.50 ± 0.09
1.48
26.97
0.85



TN
268
6.35 ± 0.08
1.31

20.56




Qua bảng 3.5 ta thấy:
Sau thực nghiệm, mức độ bền vững kiến thức ở nhóm TN cao hơn hẳn nhóm ĐC

Bảng 3.6.Phân loại trình độ học sinh qua các lần kiểm tra sau thực nghiệm
Lần KT
Lớp
Số bài (n)
Yếu, kém (%)
Trung bình (%)
Khá (%)
Giỏi (%)
6
ĐC
32.58
54.55
8.33
4.55
32.58
TN
8.15
49.63
22.22
20.00
8.15
7

ĐC
33.08
47.69
14.62
4.62
33.08
TN
6.02
49.62
24.06
20.30
6.02
Tổng
ĐC
32.82
58.78
11.45
4.58
32.82
hợp
TN
7.09
49.63
23.13
20.15
7.09

Qua bảng 3.6 cho thấy điểm yếu kém sau TN của nhóm TN tăng ít hơn so với trong
thực nghiệm . Trong khi điểm yếu, kém sau thực nghiệm của nhóm ĐC tăng nhiều hơn so với
trong thực nghiệm.


Biểu đồ 3.2. So sánh kết quả sau thực nghiệm của 2 nhóm TN và ĐC

Như vậy, những kết quả trên đây khẳng định rõ hiệu quả của việc vận dụng phương
pháp DHKP vào dạy học chương tính qui luật của hiện tượng di truyền đã phát huy tính chủ
động, sáng tạo, nâng cao năng lực tư duy của học sinh.
3.4.3. Phân tích định tính các bài kiểm tra
Từ những kết quả trong và sau thực nghiệm, cho thấy các lớp thực nghiệm đã nắm
được cách học sinh học chương II “Tính qui luật của hiện tượng di truyền” sinh học lớp 12,
chất lượng lĩnh hội kiến thức, khả năng vận dụng kiến thức và độ bền kiến thức, kĩ năng
nghiên cứu lĩnh hội kiến thức từ SGK cao hơn lớp đối chứng.
3.4.3.1.Về chất lượng lĩnh hội kiến thức
Khi xem xét các bài kiểm tra chúng tôi thấy rằng lớp TN đã hiểu tốt qui luật vận
động của vật chất di truyền, liên hệ tốt trong thực tế.
3.4.3.2. Khả năng vận dụng kiến thức
Ở các nhóm lớp thực nghiệm, do liên lục được làm quen với cách đòi hỏi hoạt động,
được rèn các kĩ năng hoạt động như quan sát, phân tích, so sánh… nên năng lực tư duy của
HS được nâng cao. Nhiều em thực hiện các yêu cầu được nêu trong đề kiểm tra rất mạch
lạch, rõ ràng. Phần lập luận trình bày ngắn gọn, thuyết phục, tốc độ làm bài nhanh, phong thái
tự tin, hào hứng.
3.4.3.3. Về độ bền kiến thức
Kết quả thực nghiệm cho thấy ở nhóm lớp TN, các em nhớ chính xác hơn, thể hiện
chất lượng làm bài của HS tương đối đồng dều, chất lượng tốt. Trong khi đó ở lớp ĐC, kết
quả làm bài không đồng đều, bài làm thiếu chắc chắn, có nhiều sai sót, điểm số không cao.
3.4.3.4. Về năng lực tự nghiên cứu SGK
Kết quả thực nghiệm cho thấy ở nhóm lớp TN, HS có khả năng:
- Tự phát hiện kiến thức.
- Tự hệ thống hoá kiến thức chương II.
- Tự nắm vững kiến thức.
3.5. Nhận xét, đánh giá

Qua việc phân tích các bài kiểm tra trước, trong và sau thực nghiệm, kết hợp với việc
theo dõi hoạt động của HS trên lớp, theo dõi hiệu quả tự lực nghiên cứu SGK của HS dựa
trên dạy học khám phá trong dạy học chương II, phần “Di truyền học”, sinh học lớp 12 chứng
minh tính đúng đắn khoa học của đề tài thể hiện ở các điểm sau:
- Tích cực hoá được hoạt động nhận thức của HS, động viên được động lực hoạt động
của toàn lớp, nâng cao chất lượng lĩnh hội kiến thức, cũng như độ bền kiến thức của HS.
- Hình thành và phát triển kĩ năng tự nghiên cứu SGK và các tài liệu tham khảo. SGK
trở thành nguồn tư liệu không thể thiếu được của HS.
- Phát triển năng lực nhận thức, các thao tác tư duy, kỹ năng vận dụng kiến thức vào
giải quyết các vấn đề thực tiễn. Phát huy được tính tích cực, sáng tạo của HS.
- Học sinh khắc sâu và nhớ lâu hơn các kiến thức về qui luật di truyền, dồng thời nâng
cao khả năng tự học của HS.
- Giải quyết được vấn đề khó khăn về thời gian của một tiết học. Khắc phục được
cách dạy thụ động, đạt HS vào vị trí trung tâm của quá trình nhận thức.

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
1.1. Cách dạy của GV và cách học của HS trong dạy học nói chung, trong dạy học
chương II, phần “Di truyền học”, sinh học lớp 12 còn nhiều hạn chế.
1.2. Phân tích cấu trúc nội dung chương II, phần “Di truyền học”, sinh học lớp12,
trung học phổ thông để làm cơ sở cho việc đề xuất các biện pháp tổ chức học sinh hoạt động
khám phá.
1.3. Đề xuất được qui trình dạy học khám phá, trên cơ sở đó đã xây dựng được hệ
thống câu hỏi, phiếu học tập, bài tập áp dụng vào từng bài để hướng dẫn HS khám phá ra
nguyên nhân, bản chất của từng qui luật.
1.4. Đề xuất các biện pháp dạy học góp phần hoàn thiện cơ sở lý luận về cách dạy học
trong dạy học chương II, phần “Di truyền học”, sinh học lớp 12 nói riêng và sinh học lớp 12
nói chung.
1.5. Qua thực nghiệm sư phạm cho thấy: bài soạn thuộc chương II, phần “Di truyền
học”, sinh học lớp 12 được thiết kế bằng các biện pháp tổ chức HS hoạt động khám phá

không những có giá trị nâng cao chất lượng lĩnh hội kiến thức mà qua đó còn phát triển năng
lực tư duy, năng lực chủ động, tự lực trong học tập.
1.6. Qua kết quả thực nghiệm cho thấy nếu áp dụng các biện pháp tổ chức HS hoạt
động khám phá phù hợp thì HS lớp 12, trung học phổ thông hoàn toàn có khả năng thực hiện
tương đối tốt, đồng thời kết quả học tập được nâng lên.
2. Khuyến nghị
2.1. Cần thường xuyên có những chương trình bồi dưỡng GV cả về kiến thức lẫn
nghiệp vụ sư phạm.
2.2. Các nhà trường tăng cường đầu tư trang thiết bị, cuộc sống vật chất trường học
góp phần tạo yếu tố môi trường thuận lợi cho quá trình dạy học.
2.3. Sở giáo dục và đào tạo cần điều tiết phân phối lại chương trình. Tăng thời gian luyện
tập sau mỗi qui luật để HS nắm chắc kiến thức và vận dụng tốt hơn.
2.4. Qua thực nghiệm chúng tôi nhận thấy tổ chức HS hoạt động khám phá là một
phương án khả thi đảm bảo hình thành kiến thức vững chắc và rèn luyện năng lực tư duy cho
HS. Vì vậy, chúng tôi hi vọng rằng phương pháp này sẽ được ứng dụng nhiều trong dạy học
sinh học.


References
1. Đinh Quang Báo (chủ biên) – Nguyễn Đức Thành (2001), Lý luận dạy học sinh học
(phần đại cương). Nxb Giáo dục.
2. Nguyễn Gia Cầu (2007), Rèn luyện cho học sinh kỹ năng làm việc với tài liệu học tập,
Tạp chí giáo dục, số 177 tháng 11 năm 2007, trang 12-14
3. Nguyễn Duân (2008), Vận dụng lí thuyết thông tin để tổ chức học sinh làm việc với sách
giáo khoá trong dạy học Sinh học phổ thông, Tạp chí giáo dục, số 186 tháng 3 năm 2008, tr
53-54.
4. Nguyễn Thành Đạt (Tổng chủ biên) - Phạm Văn Lập (Chủ biên)-Đặng Hữu Lanh-
Mai Sỹ Tuấn (2007), Sinh học 12 sách giáo viên. Nxb Giáo dục.
5. Ngô Văn Hƣng (Chủ biên) – Hoàng Thanh Hồng – Phân Thị Bích Ngân – 6. Kiều
Cẩm Nhung – Nguyễn Thị Thu Trang (2008), Giới thiệu giáo án Sinh học 12. Nxb Hà Nội.

7. Ngô Văn Hƣng (2008), Câu hỏi và bài tập bám sát chuẩn kiến thức kỹ năng Sinh học 12.
Nxb Giáo dục.
8. Phạm Thị Hiếu (2008), Vận dụng phương pháp dạy học khám phá có hướng dẫn trong
dạy toán lớp 4. Luận văn thạc sỹ, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội.
9. Trần Bá Hoành, Trịnh Nguyên Giao (2000), Phát triển các phương pháp học tập tích
cực bộ môn Sinh, Nxb Giáo dục
10. Luật giáo dục và đào tạo (2005), Đổi mới phương pháp dạy học ở THPT. Tài liêụ bồi
dưỡng giáo viên, Nxb Giáo dục.
11. Hà Khánh Quỳnh (2007), Rèn luyện năng lực tự đọc sách giáo khoa cho học sinh qua
dạy học phần sinh học tế bào Sinh học 10 THPT. Luận văn Thạc sỹ, Trường Đại học Sư
phạm Hà Nội.
12. Nguyễn Đức Thành (1989), Góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy các qui luật di
truyền, Luận án PTS, Trường Đại học sư phạm Hà Nội.
13. Nguyễn Đức Thành (1999), Phương pháp tích cực trong dạy học KTNN trường THCS
(tài liệu BDTX). Nxb Giáo dục.
14. Nguyễn Đức Thành (chủ biên) – Nguyễn Văn Huệ - Dƣơng Tiến sỹ (2002), Dạy học
sinh học ở trương THPT, Tập 1.
15. Nguyễn Đức Thành (chủ biên) – Nguyễn Văn Huệ - Dƣơng Tiến sỹ (2002), Dạy học
sinh học ở trương THPT, Tập 2.
16. Nguyễn Cảnh Toàn (chủ biên) – Nguyễn Kỳ - Nguyễn Văn Tảo – Bùi Tƣờng (1997),
Quá trình dạy – tự học, Nxb Giáo dục.
17. Nguyễn Cảnh Toàn (chủ biên) – Nguyễn Kỳ - Lê Khánh Bằng - Nguyễn Văn Tảo
(2002), Học và cách dạy học, Nxb ĐHSP.
18. Đinh Thị Kim Thoa – Đỗ Dung Hoà – Trần Văn Tính, Tập bài giảng Tâm lí lứa tuổi
và sư phạm, Khoa sư phạm, Đại học Quốc gia Hà Nội.
19. Lê Đình Trung (1994), Xây dựng và sử dụng bài toán nhận thứcc để nâng cao hiệu quả
dạy học phần cơ sở vật chất và cơ chế di truyền trong chương trình sinh học THPT, Luận án
PTS, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội.
20. Nguyễn Thị Yến (2010), Vận dụng dạy học khám phá trong dạy học chương II “Tính qui
luật của hiện tượng di truyền” Sinh học 12 –Trung học phổ thông, Luận văn thạc sỹ sư phạm

sinh học.
21. Dinilôp. M.A (1980), Lý luận dạy học ở trường (Đỗ Thị Trang dịch). Nxb Giáo dục.
22. Okon (1986), Những cơ sở lý luận của dạy học nêu vấn đề. Nxb Giáo dục
23. Piagie, G. (1986), Tâm lí học và giáo dục. Nxb Giáo dục Hà Nội.
24 . Veczilin.N.M – Cooxunskaia – VM (1996), Đại cương về phương pháp dạy học sinh
học, tập I và tập II (Trần Bá Hoành – Trần Doãn dịch). Nxb Giáo dục.

×