Tải bản đầy đủ (.docx) (80 trang)

Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công Ty Cổ Phần Thi Công Cơ Giới HANHUD

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (627.74 KB, 80 trang )

Viện Đại Học Mở Luận văn tốt nghiệp
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Hòa nhập cùng sự cạnh tranh càng ngày càng gay gắt trong nền kinh
tế thị trường hiện nay, các doanh nghiệp cũng đã và đang nỗ lực để đàm
bao sự tồn tại và phát triển của mình thông qua các chiến lược và kết quả
sản xuất kinh doanh. Khi phân tích tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh
tại một doanh nghiệp sản xuất, xây lắp thì chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm là những chỉ tiêu kinh tế quan trọng. Để có được những số liệu trên
chúng ta không thể không nhắc tới vai trò to lớn để hạch toán kế toán. Việc
tổ chức kế toán đúng, hợp lý, chính xác chi phí sản xuất và tính đúng, tính
đủ giá thành sản phẩm có ý nghĩa rất lơn trong công tác quản lý chi phí, giá
thành sản phẩm, trong việc kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của chi phí phát
sinh ở doanh nghiệp nói chung và ở các phân xưởng, tổ, đội sản xuất nói
riêng. Thông qua số liệu do bộ phận kế toán tập hợp chi phí, tính giá thành
cung cấp, nhà quản lý doanh nghiệp biết được chi phí và giá thành thực tế
của từng loại sản phẩm, nhóm sản phẩm, của hoạt động kinh doanh và các
hoạt động khác trong doanh nghiệp. Qua đó, nhà quản lý có thể phân tích,
đánh giá tình hình sử dụng lao động, vật tư, tiền vốn hiệu quả, để từ đó có
thể đề ra các quyết định phù hợp với sự phát triển sản xuất kinh doanh và
yêu cầu quản trị doanh nghiệp.
Việc phân tích đánh giá đúng đắn kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh chỉ có thể dựa vào giá thành sản phẩm chính xác. Về phần mình, tính
chính xác của giá thành sản phẩm lại chịu ảnh hưởng của kết quả tổng hợp
chi phí sản xuất. Do vậy, tổ chức tốt công tác kế toán chi phí và tính giá
thành sản phẩm để đảm bảo xác định đúng nội dung, phạm vi chi phí cấu
thành trong giá thành, xác định đúng lượng giá trị của các yếu tố chi phí đã
Trần Thị Vân Anh – Lớp: K1 Trang 1
Viện Đại Học Mở Luận văn tốt nghiệp
dịch chuyển vào sản phẩm hoàn thành là yêu cầu cấp bách và ngày càng
phải hoàn thiện đổi mới công tác đó là rất cần thiết đối với doanh nghiệp.


Nhận thức rõ được điều này, trong thời gian thực tập tại Công Ty Cổ
Phần Thi Công Cơ Giới HANHUD em đã chọn nghiên cứu đề tài:
“Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công
Ty Cổ Phần Thi Công Cơ Giới HANHUD.”
2. Mục đích nghiên cứu
Em hi vọng rằng qua thời gian nghiên cứu em có cơ hội được tiếp
cận với thực tế công tác kế toán nói chung và công tác tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng trong doanh nghiệp, cụ thể là
Công Ty Cổ Phần Thi Công Cơ Giới HANHUD.
3. Đối tượng nghiên cứu
Với đề tài này, em sẽ nghiên cứu về cách kế toán tập hợp chi phí sản
xuất như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi
phí máy thi công và chi phí sản xuất chung tại Công Ty Cổ Phần Thi
Công Cơ Giới HANHUD. Qua đó có thể thấy được ưu điểm và hạn chế
trong phần hành kế toán này, để mạnh dạn đề ra phương hướng khắc phục.
4. Phương pháp nghiên cứu
Bằng phương pháp nghiên cứu khoa học, kết hợp với những kiến
thức được trang bị từ nhà trường nói chung và kiến thức về hạch toán kế
toán nói riêng. Để dựa vào các hóa đơn, chứng từ phát sinh xem cách hạch
toán của đơn vị về chỉ tiêu chi phí xem xét về mặt giá trị và ngồn gốc phát
sinh, đề biết chi phí nào thì được hạch toán vào chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí máy thi công chi phí sản xuất
chung. Tại sao lại được hạch toán như vậy và các chi phí đó cấu thành nên
công trình như thế nào để từ đó rút ra kết luận cụ thể và tổng quát hơn.
5. Bố cục luận văn
Trần Thị Vân Anh – Lớp: K1 Trang 2
Viện Đại Học Mở Luận văn tốt nghiệp
Trong bài này, ngoài phần mở đầu kết luận và các danh mục tài liệu
tham khảo, luận văn gồm 3 phần:
Phần 1:Khái quát chung về Công Ty Cổ Phần Thi Công Cơ Giới

HANHUD.
Phần 2: Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp tại Công Ty Cổ Phần Thi Công Cơ Giới
HANHUD.
Phần 3: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công Ty Cổ Phần Thi Công Cơ
Giới HANHUD.
Trần Thị Vân Anh – Lớp: K1 Trang 3
Viện Đại Học Mở Luận văn tốt nghiệp
PHỤ LỤC
Trần Thị Vân Anh – Lớp: K1 Trang 4
Viện Đại Học Mở Luận văn tốt nghiệp
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 01: Báo cáo kết quả kinh doanh.
Bảng 02: Phiếu đề nghị xuất vật tư.
Bảng 03: Phiếu xuất kho.
Bảng 04: Hóa đơn giá trị gia tăng.
Bảng 05: Trích Nhật Ký Chung.
Bảng 06: Trích sổ chi tiết TK 621.
Bảng 07: Trích sổ chi tiết nguyên vật liệu.
Bảng 08: Bảng thanh toán tiền lương dự án Kim Giang.
Bảng 09: Bảng các khoản trích nộp theo lương.
Bảng 10: Phiếu chi lương.
Bảng 11: Thể hiện chi phí nhân công trên Nhật Ký Chung.
Bảng 12: Trích bảng tính khấu hao tài sản cố định.
Bảng 13: Trích bảng phân bổ chi phí trả trước dài hạn.
Bảng 14: Trích chi phí sản xuất chung thể hiện trên Nhật Ký Chung.
Bảng 15: Trích sổ chi tiết TK 627.
Bảng 16: Trích sổ chi tiết TK 154.
Bảng 17: Thẻ tính giá thành.

Trần Thị Vân Anh – Lớp: K1 Trang 5
Viện Đại Học Mở Luận văn tốt nghiệp
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 01: Sơ đồ tổ chức sản xuất kinh doanh tại công ty.
Sơ đồ 02: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty.
Sơ đồ 03: Sơ đồ tổ chức bộ máy phòng tài chính kế toán tại công ty.
Sơ đồ 04: Sơ đồ hình thức hạch toán kế toán theo hình thức Nhật Ký
Chung.
Sơ đồ 05: Sơ đồ luân chuyển chứng từ trong phần hành kế toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Sơ đồ 06: Sơ đồ trình tự ghi sổ theo dõi chi tiết chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp.
Sơ đồ 07: Sơ đồ hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Sơ đồ 08: Sơ đồ kế toán chi phí nhân công trực tiếp.
Sơ đồ 09: Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung.
Sơ đồ 10: Sơ đồ kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
xây lắp.
Trần Thị Vân Anh – Lớp: K1 Trang 6
Viện Đại Học Mở Luận văn tốt nghiệp
PHẦN 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ
GIỚI THI CÔNG HANHUD
1.1 Giới thiệu khái quát về đơn vị thực tập.
1.1.1 Tên doanh nghiệp
Công ty cổ phần thi công cơ giới HANHUD.
Tên giao dịch: HANHUD Machinery Construction Joint Stock
Company.
Tên viết tắt : MCHANHUD.JSC.
1.1.2 Giám đốc và kế toán trưởng hiện tại của doanh nghiệp
Giám đốc: Nguyễn Trung Thành.
Kế toán trưởng của công ty: P.P: Huỳnh Thị Hồng Nhung.

1.1.3 Địa chỉ
Phòng 01.Nhà sổ 01.Khu đô thị mới Cầu Bươu, Yên Xá, Tân Triều,
Thanh Trì,Hà Nội.
1.1.4 Cơ sở pháp lý của doanh nghiệp.
Công ty cổ phần thi công cơ giới HANHUD là một công ty con của
công ty cổ phần kinh doanh phát triển nhà và đô thị Hà Nội. Tiền thân được
thành lập từ Xí nghiệp thi công cơ giới thuộc công ty cổ phần kinh doanh
phát triển nhà và đô thị Hà Nội.
Doanh nghiệp được thành lập dựa trên cơ sở pháp lý và căn cứ
vào:
(Trích nghị quyết hội đồng quản trị công ty cổ phần kinh doanh phát
triển nhà và đô thị Hà Nội. Về việc chuyển Xí nghiệp thi công cơ giới
thành công ty cổ phần thi công cơ giới HanHud là công ty con hoạt động
theo luật Doanh nghiệp).
Hôi đồng quản trị công ty cổ phần KDPT nhà và đô thị Hà Nội.
Trần Thị Vân Anh – Lớp: K1 Trang 7
Viện Đại Học Mở Luận văn tốt nghiệp
 Căn cứ Luật Doanh nghiệp số 60/2005/QH11 ngày 29/11/2005
của quốc hội nước cộng hoà xã hôi chủ nghĩa Việt Nam.
 Căn cứ vào điều lệ tôt chức và hoạt động của Công ty cổ phần
kinh doanh phát triển nhà và đô thị Hà Nội.
 Căn cứ biên bản họp hội đồng quản ngày 20/03/2009.
QUYẾT NGHỊ
 Đồng ý chuyển xí nghiệp thi công cơ giới trực thuộc công ty
cổ phần kinh doanh phát triển phát triển nhà và đô thị Hà Nội
thành công ty cổ phần thi công cơ giới HanHud, là 1 công ty
con của Công ty cổ phần kinh doanh phát triển nhà và Đô thị
Hà Nội.
 Công ty cổ phần kinh doanh phát triển nhà và đô thị Hà Nội sẽ
tham gia góp vốn là 4.253.000.000 (Bồn tỷ hai trăm năm mươi

ba triệu đồng Việt Nam) với tư cách là cổ đông sáng lập và sẽ
cử người đại diện quản lý phần vốn trên.
 Việc giải quyết các vấn đề còn liên quan giữa Công ty cổ phần
kinh doanh phát triển nhà và đô thị Hà Nội với xí nghiệp thi
công cơ giới và các mối quan hệ Công ty mẹ - Công ty con
giữa Công ty cổ phần kinh doanh phát triển nhà và đô thị Hà
Nội với công ty cổ phần thi công cơ giới HANHUD sẽ được
cụ thể hoá bằng các văn bản tiếp theo và bằng từng hợp đồng
kinh tế khi phát sinh các nghiệp vụ.
 Giao ban giám đốc công ty cổ phần kinh doanh phát triển nhà
và đô thị Hà Nội chỉ đạo triển khai các bước để xác định rõ
các vấn đề còn, cấn tiếp tục giải quyết và xây dựng các quy
định liên kết kinh tế với công ty cổ phần thi công cơ giới
HANHUD.
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh: 0103037552
Trần Thị Vân Anh – Lớp: K1 Trang 8
Viện Đại Học Mở Luận văn tốt nghiệp
Đăng ký lần đầu ngày 13/05/2009 do sở kế hoạch và đầu tư Hà Nội
phòng đăng ký kinh doanh số 3 cấp. Đăng ký thay đổi lần thứ 01 ngày
17/06/2009.
Theo quyết định số 132 QĐ/HĐQT-TCLĐ ngày 30/06/2009 của hội
đồng quản trị công ty cổ phần kinh doanh phát triển nhà và đô thị Hà
Nội,được sở kế hoạch và đầu tư Hà Nội- phòng đăng ký kinh doanh số 3
cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh Công ty cổ phần số 0103037552
đăng ký lần đầu ngày 13/05/2009, sửa đổi lần 1 ngày 17/06/2009. Công ty
đã chính thức đi vào hoạt động từ ngày 01/07/2009.
Giấy chứng nhận đăng ký thuế: Do cục thuế huyện Thanh Trì cấp
ngày 22/05/2009. Mã số thuế : 0103843989.
Tài khoản số: 21310000162327 tại Ngân Hàng Đầu Tư và phát triển
Nam Hà Nội.

Giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu:
Căn cứ nghị định số 58/2001/NĐ - CP ngày 24/08/2001 của chính
phủ và thông tư hướng dẫn số 07/2002/TT- LT ngày 6/05/2002 về việc
quản lý và sử dụng con dấu.
Phòng cảnh sát QLHC về TTXH- Công An TP Hà Nội chứng nhận
công ty cổ phần thi công cơ giới HANHUD đã đăng ký và được phép sử
dụng mẫu dấu đã đăng ký từ ngày 26/05/2009.
Vốn điều lệ:
Vốn điều lệ : 6.000.000.000 (Sáu tỷ VNĐ)
Trong đó vốn bằng tiền mặt là: 1.747.000.000 (Một tỷ bảy trăm bốn
mươi bảy triệu VNĐ).
Vồn bằng tài sản: 4.253.000.000 (Bốn tỷ hai trăn năm mươi ba triệu
VNĐ).
Tổng số cổ phần: 600.000 cổ phần
Loại cổ phần : Cổ phần phổ thông : 600.000 cổ phần
Trần Thị Vân Anh – Lớp: K1 Trang 9
Viện Đại Học Mở Luận văn tốt nghiệp
Cổ phần ưu đãi : Không có.
Mệnh giá cổ phần: 10.000 VNĐ (Mười nghìn đồng).
Số lượng và cổ phần cổ đông sáng lập đăng ký mua 575.900 cổ phần
phổ thông.
1.1.5 Loại hình doanh nghiệp.
Công ty cổ phần thi công cơ giới HANHUD là công ty con của Công
Ty Cổ Phần Kinh Doanh Phát Triển nhà và đô thị Hà Nội.Công ty thực hiện
chế độ hạch toán độc lập, sử dụng con dấu, tài khoản tại ngân hàng nhà
nước. Hoạt động theo điều lệ của Công ty cổ phần và luật doanh nghiệp.
1.1.6 Chức năng, nhiệm vụ của doanh nghiệp.
Tối đa hoá lợi nhuận từ những nguồn vốn góp của các cổ đông trong
Công ty. Khai thác và phát huy nhữnh lợi thế về thương hiệu, tập hợp năng
lực của Công ty trong lĩnh vực thi công xây lắp và kinh doanh dự án nhằm

tạo thêm nhiều việc làm, đảm bảo thu nhập cho người lao động trên cơ sở
thực hiện xây lắp các công trình, kinh doanh dự án do Công ty làm chủ đầu
tư, góp phần khẳng định, nâng cao thương hiệu của Công ty. Tự chủ, tự
chịu trách nhiệm theo luật doanh nghiệp và Điều lệ của Công ty.
 Công ty Cổ phần thi công cơ giới HANHUD có trách nhiệm
xây dựng cơ cấu, tổ chức, nhân lực, giao nhiệm vụ theo năng
lực, kinh nghiệm và Điều lệ tổ chức hoạt động của Công ty và
kiện toàn trong mọi lĩnh vực sản xuất kinh doanh.
 Khai thác những lợi thế và thương hiệu, năng lực kinh nghiệm
trong moi lĩnh vực. Xây dựng cơ chế tổ chức Công ty theo
hướng chuyên nghiệp trong từng khâu, giai đoạn quản lý kinh
doanh dự án, tiếp thị đấu thầu, thi công xây lắp.
 Tập trung xây dựng bộ máy và phát triển vốn nhằm thực hiện
chiến lược phát triển sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực lập và
tổ chức dự án đầu tư xây dựng: Nhà ở, khu đô thị, khu công
nghiệp, khu du lịch, vui chơi giải trí, các dự án đầu tư phát
Trần Thị Vân Anh – Lớp: K1 Trang 10
Viện Đại Học Mở Luận văn tốt nghiệp
triển trong các lĩnh vực hại tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội.Phát
triển các loại hình dịch vụ theo nhu cầu thị trường và khả năng
thực hiện của Công ty.
 Xây dựng đội ngũ thực hiện được các công tác trong lĩnh vực
tư vấn như: tư vấn lập và quản lý dự án, tư vấn thiết kế, giám
sát thi công công trình; giám định chất lượng công trình xây
dựng; kiểm định chất lượng thi công xây lắp và thiết bị phục
vụ cho các công trình xây dựng.
 Trong quá trình phát triển sẽ nghiêm cứu thực hiện một số loại
hình liên doanh, liên kết, thu hút vốn đầu tư xây dựng được
pháp luật cho phép và phù hợp với năng lực của Công ty.
Địa bàn hoạt động chủ yếu tập trung tại: Hà Nội, các tỉnh thành phía

Bắc và TP Hồ Chí Minh.
Một số mục tiêu cụ thể:
 Quý II/2013 sắp xếp và ổn định bộ máy tổ chức, mở rộng quan
hệ tham gia thực hiện các dự án, thi công công trình xây lắp,
hạ tầng kỹ thuật.
 Giá trị sản lượng năm 2013 đạt mức tối thiểu là 20 tỷ đồng,
sản lượng tăng hàng năm 10%.
 Giá trị doanh thu/năm đến 2013 đạt mức: 40- 45%.
 Tổng số lao động ký hợp đồng không xác định thời hạn: 30
người.
 Thu nhập bình quân: từ 3,5 triệu đồng đến 6 triệu
đồng/người/tháng. Không hạn chế mức thu nhập cá nhân.
 Lãi xuất cổ tức đạt từ 12% - 17% /năm.
1.1.7 Lịch sử phát triển của doanh nghiệp.
Được chuyển đổi từ xí nghiệp thi công cơ giới theo quyết định số
132 QĐ/HĐQT – TCLĐ ngày 30/06/2009.
Là công ty con trực thuộc Công ty cổ phần kinh doanh phát triển nhà
và đô thị Hà Nội, được kế thừa năng lực của công ty mẹ.
1.2 Khái quát hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị thực tập.
Trần Thị Vân Anh – Lớp: K1 Trang 11
Viện Đại Học Mở Luận văn tốt nghiệp
1.2.1 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh.
Doanh nghiệp đang thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh
như:
 Đầu tư, quản lý và thực hiện các dự án đầu tư: khu đô thị, khu
công nghiệp, giao thông đô thị, thuỷ lợi, bưu điện, cấp thoát
nước, chiếu sáng, đường dây và trạm biến áp, thể dục thể thao,
văn hoá, vui chơi giải trí.
 Kinh doanh vật liệu xây dựng.
 Kinh doanh nhà hàng, khách sạn và các dịch vụ ăn uống, giải

khát, vui chơi giải trí (không bao gồm kinh doanh phòng hát
karaoke, quán bar, vũ trường).
 Quản lý và khai thác chợ (không bao gồm kinh doanh bất
động sản).
 Dịch vụ xúc tiến thương mại, quảng cáo thương mại (không
bao gồm môi giới bất động sản).
 Cho thuê tài sản, thiết bị kỹ thuật (không bao gồm cho thuê bất
động sản).
 Xây lắp nội, ngoại thất các công trình nhà ở, khu đô thị, dân
dụng, công nghiệp, giao thông, bưu điện, thể dục thể thao, vui
chơi giải trí.
 Xây lắp, lắp các công trình điện: đường dây, trạm biếm áp,
chiếu sáng.
 Xây lắp và lắp đặt các công trình văn hoá.
 Cải tạo, trùng tu các công trình văn hoá, di tích lịch sử: đền
chùa, lăng tẩm, miếu.
 Xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật, san lấp mặt bằng, giao
thông đô thị, thuỷ lợi, viễn thông, điện, cấp thoát nước, xây
dựng và lắp đặt trạm cung cấp nước sạch, cây xanh.
1.2.2 Quy trình sản xuất kinh doanh.
Công ty CP thi công cơ giới HANHUD hoạt động trong lĩnh vực xây
lắp có bao thầu. Sau khi trúng thầu, công ty tiến hành thi công theo các
bước sau:
Trần Thị Vân Anh – Lớp: K1 Trang 12
Viện Đại Học Mở Luận văn tốt nghiệp
Bước 1: Ký kết hợp đồng với chủ đầu tư.
Bước 2: Sau khi ký kết hợp đồng kinh tế, công ty xin giấp phép thi
công, sau đó tiến hành giao nhận mặt bằng và tiến hành khởi công.
Bước 3: Tập kết thiết bị, máy móc thi công, nhân lực, xây dựng lán
trại tạm, xây dựng nhà điều hành tại công trường.

Bước 4: Chuẩn bị vật tư, vật liệu, khai thác vật liệu tại chỗ: đá, cát,
sỏi… mua các loại vật tư khác: xi măng, sắt, thép,gạch, xăng dầu…
Bước 5: Triển khai thi công:
 Dọn mặt bằng thi công: phát quang, dọn cỏ, vét bùn…
 Đúc các cấu kiện bê tông đúc sẵn: tấm bản, dầm…
 Thi công các hạng mục công trình.
Trong quá trình thi công từng hạng mục công trình có nghiệm thu chi
tiết.
Bước 6: Bàn giao công trình để đưa vào sử dụng.
1.2.3 Tổ chức sản xuất kinh doanh.
Sơ đồ 01: Sơ đồ tổ chức sản xuất kinh doanh tại công ty.
Đội thi công 1
Đội thi công 2
Đội thi công 3
Đội thi công 4
Công ty CP thi công cơ giới HANHUD
Các xí nghiệp xây lắp
(n -1)
Xí nghiệp kinh doanh dịch vụ.
Xí nghiệp thi công cơ giới.
Trần Thị Vân Anh – Lớp: K1 Trang 13
Viện Đại Học Mở Luận văn tốt nghiệp
 Lãnh đạo công ty: Điều hành toàn bộ quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty, kịp thời xử lý các tình huống xảy
ra ở các xí nghiệp, các đội thi công.
 Các xí nghiệp xây lắp: gồm 02 đội thi công là đội thi công 1
và đội thi công 2 chịu trách nhiệm về tiến độ thi công xây lắp
các công trình nhà ở, khu đô thị, bưu điện, thể dục thể thao,
vui chơi giải trí chất lượng công trình đang xây lắp, thường
xuyên báo cáo tiến độ thi công ngoài hiện trường về cho lãnh

đạo công ty hàng tuần, tháng, quý.
 Xí nghiệp thi công cơ giới: Gồm 02 đội thi công là đội thi
công 3 và đội thi công 4 chịu trách nhiệm về tiến độ thi công,
chất lượng công trình của các công trình giao thông đô thị,
thủy lợi, cấp thoát nước, đường dây điện và trạm biến áp
 Xí nghiệp kinh doanh dịch vụ: chịu trách nhiệm về quản lý
khai thác chợ, dịch vụ xúc tiến thương mại, quảng cáo thương
mại, cho thuê tài sản, thiết bị kỹ thuật
1.2.4 Khái quát tình hình sản xuất kinh doanh của đơn vị thực tập 3 năm
gần nhất.
Được sự quan tâm giúp đỡ, chỉ đạo trực tiếp của chi bộ, Hội đồng
quản trị, giám đốc công ty, được sự quan tam giải quyết của các sở, ban
ngành thành phố và công ty mẹ (Công ty kinh doanh phát triển nhà và đô
thị Hà Nội). Mặc dù mới thành lập và chính thức đi vào hoạt động năm
2009 nhưng Công ty đã từng bước ổn định đi vào SXKD và đã hoàn thành
các chỉ tiêu kinh tế đã đề ra, giá trị sản lượng, giá trị doanh thu, lợi nhuận,
nộp ngân sách đạt được yêu cầu. Đảm bảo việc làm và ổn định đời sống
cho người lao động.
Dưới đây là báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công
ty cổ phần thi công cơ giới HANHUD năm 2010,2011, 2012.
Bảng 01:
Trần Thị Vân Anh – Lớp: K1 Trang 14
Viện Đại Học Mở Luận văn tốt nghiệp
Công ty CP thi công cơ giới HanHud.
BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Từ ngày 01/07/2010 đến ngày 31/12/2012.
Đơn vị tính: VNĐ
1.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của đơn vị thực tập.
1.3.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp.
Sơ đồ 02: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý công ty CP thi công cơ

giới HANHUD.
Hội đồng quản trị
Giám đốc
Ban kiểm soát
Phó giám đốc phụ trách khối kinh doanh dịch vụ
Phó giám đốc phụ trách khối kinh doanh xây lắp
Phòng kế hoạch kỹ thuật
Phòng tài chính kế toán
Phòng tổ chức hành chính
Phòng quản lý KD xây lắp
Trần Thị Vân Anh – Lớp: K1 Trang 15
Đại hội đồng cổ
đông
Viện Đại Học Mở Luận văn tốt nghiệp
Phòng KTKD dịch vụ
Các xí nghiệp xây lắp (n- 1)
Xí nghiệp thi công cơ giới
Xí nghiệp kinh doanh dịch vụ
1.3.2 Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận.
Bộ máy tổ chức của Công ty được sắp xếp tổ chức trên cơ sở yêu cầu
sản xuất nhằm kịp thời đáp ứng kế hoạch sản xuất kinh doanh bao gồm:
1.3.2.1Đại hội đồng cổ đông.
Là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của Công ty và tất cả các cổ
đông có quyền biểu quyết.
Quyền hạn và nhiệm vụ:
 Thông qua định hướng và phát triển của công ty
 Quyết đinh loại cổ phần và tổng số cổ phần của từng loại được
quyền chào bán, quyết định mức cổ tức hàng năm của từng
loại cổ phần.
 Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm, thành viên hội đồng quản trị,

thành viên ban kiểm soát.
 Quyết định đầu tư hoặc bán số tài sản có giá trị bằng hoặc lớn
hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính
gần nhất của công ty.
 Quyết định sửa đổi, bổ sung điều lệ công ty, trừ trường hợp
điều chỉnh vốn điều lệ do bán thêm cổ phần lớn trong phạm vi
số lượng cổ phần được quyền chào bán quy định tại điều lệ
công ty.
 Thông qua báo cáo tài chính hàng năm.
 Quyết định mua lại trên 10% tổng số cổ phần đã bán của mỗi
loại.
 Xem xét và xử lý các vi phạm của Hội đồng quản trị, Ban
kiểm soát gây thiệt hại cho công ty và cổ đông công ty.
Trần Thị Vân Anh – Lớp: K1 Trang 16
Viện Đại Học Mở Luận văn tốt nghiệp
 Quyết định tổ chức lại, giải thể công ty.
 Các quyền và nhiện vụ khác theo quy định của luật Doanh
nghiệp 2005 và điều lệ này.
1.3.2.2Hội đồng quản trị.
Là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để
quyết định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty không thuộc thẩm
quyền của đại hội đồng cổ đông.
Hội đồng quản trị có các quyền và nhiệm vụ sau:
 Quyết định chiến lược, kế hoạch phát triển trung hạn và kế
hoạch kinh doanh hàng năm của công ty.
 Kiến nghị loại cổ phần và tổng số cổ phần được quyền chào
bán của từng lọai.
 Quyết định chào bán cổ phần mới trong phạm vi số cổ phần
được quyền chào bán của từng loại, quyết định huy động thêm
vốn theo hình thức khác.

 Quyết định giá chào bán cổ phần và trái phiếu của công ty
 Quyết định mua lại cổ phần theo quy định tại khoản 1 điều 91
của luật doanh nghiệp 2005.
 Quyết định giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công
nghệ, thông qua hợp đồng mua, bán, vay, cho vay và hợp đồng
khác có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được
ghi trong báo cáo tài chính của công ty, trừ hợp đồngvà giao
dịch quy định tại khoản 1 và khoản 3 điều 120 của luật doanh
nghiệp 2005.
 Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, ký hợp đồng, chấm dứt hợp
đồng đối với giám đốc và người quản lý quan trọng khác,
quyết định mức lương và lợi ích khác của những người quản
lý đó.
 Giám sát, chỉ đạo giám đốc và người quản lý khác trong điều
hành công việc kinh doanh hàng ngày của công ty.
Trần Thị Vân Anh – Lớp: K1 Trang 17
Viện Đại Học Mở Luận văn tốt nghiệp
 Quyết định cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ công ty,
quyết định thành lập công ty con, lập chi nhánh, văn phòng đại
diện và việc góp vốn, mua cổ phần của doanh nghệp khác.
 Duyệt chương trình, nội dung tài liệu phục vụ họp đại hội cổ
đông hoặc lấy ý kiến để đại hội cổ dông thông qua quyết định.
 Trình báo cáo quyết toán tài chính hàng năm lên đại hội cổ
đông
 Kiến nghị mức cổ tức được trả, quyết định thời hạn và thủ tục
trả cổ tức hoặc xử lý lỗ trong quá trình kinh doanh.
 Kiến nghị việc tổ chức lại, giải thể hoặc yêu cầu phá sản công
ty
 Các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định của luật doanh
nghiệp 2005 và điều lệ này.

Hội đồng quản trị của Công ty cổ phần thi công cơ giới HANHUD
có 02 thành viên gồm: chủ tịch hội đồng quản trị và các thành viên khác.
 Chủ tịch hội đồng quản trị :Chủ tịch hội đồng quản trị có thể
kiêm nhiệm Giám đốc Công ty. Chủ tịch hội đồng quản trị có
các quyền và nhiệm vụ sau:
• Lập chương trình, kế hoạch hoạt động của Hội đồng quản trị.
• Chuẩn bị chương trình, nội dung, các tài liệu phục vụ cuộc họp,
triệu tập và chủ toạ cuộc họp Hội đồng quản trị.
• Tổ chức và thông qua quyết định của Hội đồng quản trị dưới
hình thức khác.
• Theo dõi quá trình tổ chức thực hiện các nghị quyết của Hội
đồng quản trị.
• Chủ toạ họp Đại hội đồng cổ đông thường niên hoặc bất
thường.
• Các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định của Luật doanh
nghiệp.
Trần Thị Vân Anh – Lớp: K1 Trang 18
Viện Đại Học Mở Luận văn tốt nghiệp
Trường hợp Chủ tịch Hội đồng quản trị vắng mặt hoặc mất khả năng
thực hiện nhiệm vụ được giao thì thành viên được Chủ tịch Hội đồng quản
trị uỷ quyền sẽ thực hiện nhiệm vụ của Chủ tịch Hội đồng quản trị. Trường
hợp không có người được uỷ quyền thì các thành viên còn lại chọn một
người trong số họ tạm thời giữ chức Chủ tịch Hội đồng quản trị.
 Thành viên Hội đồng quản trị :
• Thành viên hội đồng quản trị có quyền yêu cầu giám đốc, phó
giám đốc, người quản lý các đơn vị trong công ty cung cấp các thông tin,
tài liệu về tình hình tài chính, hoạt động kinh doanh của công ty và của các
đơn vị trong công ty.
• Người quản lý được yêu cầu phải cung cấp kịp thời, đầy đủ và
chính xác thông tin, tài liệu theo yêu cầu của thành viên hội đồng quản trị.

1.3.2.3Ban kiểm soát.
 Đại hội đồng cổ đông bầu ra, thực hiện giám sát Hội đồng
quản trị, Ban giám đốc trong việc quản lý Công ty; chịu trách
nhiệm trước Đại hội đồng cổ đông trong việc thực hiện nhiệm
vụ được giao.
 Kiểm tra tình hợp lý, hợp pháp, tính trung thực và mức độ cẩn
trọng trong quản lý, điều hành, hoạt động kinh doanh, trong
công tác kế toán, thống kê và lập báo cáo tài chính.
 Thẩm định báo cáo tình hình kinh doanh, báo cáo tài chính
hàng năm và 6 tháng của công ty, báo cáo đánh giá công tác
quản lý của hội đồng quản trị.
 Xem xét sổ kế toán và các tài liệu khác của công ty, các công
việc quản lý.
 Kiến nghị hội đồng quản trị hoặc đại hội cổ đông có các biện
pháp sửa đổi bổ sung, cải tiến cơ cấu tổ chức quản lý.
 Thực hiện các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định của luật
doanh nghiệp 2005.
1.3.2.4Giám đốc điều hành.
Trần Thị Vân Anh – Lớp: K1 Trang 19
Viện Đại Học Mở Luận văn tốt nghiệp
 Quyết định các vấn đề liên quan đến công việc kinh doanh
hàng ngày của công ty mà không cần có quyết định của hội
đồng quản trị.
 Tổ chức thực hiện các quyết định của hội đồng quản trị.
 Tổ chức thực hiện và kế hoạch kinh doanh và phườn án đầu tư
của công ty.
 Kiến nghị phương án tổ chức và quy chế quản ký nội bộ công
ty.
 Bổ nhiệm, miễm nhiệm cách chức các chức danh quản lý
trong công ty.

 Quyết định lương và phụ cấp đối với người lao động trong
công ty.
 Tuyển dụng lao động
 Kiến nghị phương án trả cổ tức hoặc xử lý lỗ trong kinh
doanh.
 Các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật, điều
lệ công ty và quy định của hội đồng quản trị.
1.3.2.5Các phó giám đốc.
Được bổ nhiệm trên cơ sở nghành nghề kinh doanh của Công ty.
1.3.2.6Các phòng ban, nghiệp vụ giúp việc cho ban giám đốc công ty.
Công ty hiện có 5 phòng, ban nghiệp vụ được tổ chức theo chuẩn
hoá, đó là:
 Phòng kế hoạch kỹ thuật.
 Phòng tài chính kế toán.
 Phòng tổ chức hành chính.
 Phòng quản lý kinh doanh xây lắp.
 Phòng khai thác kinh doanh dịch vụ.
Qua thực tế phát triển và điều hành sản xuất, Công ty liên tục không
những kiện toàn bộ máy tổ chức nhằm thực hiện được các nhiệm vụ và
phát huy hết khả năng sản xuất của các phòng và xí nghiệp trực thuộc.
1.3.2.7Các đơn vị trực thuộc công ty.
Trần Thị Vân Anh – Lớp: K1 Trang 20
Viện Đại Học Mở Luận văn tốt nghiệp
Trực tiếp triển khai kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty gồm
các loại hình tổ chức như sau:
 Các Xí nghiệp xây lắp trực thuộc.
 Xí nghiệp Kinh doanh dịch vụ.
 Xí nghiệp Thi công cơ giới.
1.3.3 Phân tích mối quan hệ giữa các bộ phận trong hệ thống quản lý
doanh nghiệp.

Công ty đã xây dựng các Quy chế, Quy định như sau:
 Quy chế hoạt động của Ban Giám đốc Công ty.
 Quy định nội bộ tạm thời của Công ty.
 Quy định tạm thời chức năng nhiệm vụ của các phòng quản lý
trực thuộc Công ty.
 Điều lệ về tổ chức hoạt động của các Xí nghiệp trực thuộc
Công ty.
 Quy định giao nhận thầu xây lắp.
 Quy chế quản lý tài chính.
 Quy định phân cấp quản lý chất lượng và kỹ thuật thi công của
công trình xây lắp.
 Quy định về ATLĐ - Vệ sinh môi trường.
 Chính sách chất lượng quốc tế ISO 9001 : 2008 của Công ty.
 Quy chế khen thưởng kỷ luật của Công ty.
Nguyên tắc chung: Hoạt động theo Điều lệ của Công ty cổ phần
thi công cơ giới HANHUD.
 Ban Giám đốc công ty có sự phân công rõ trách nhiệm và
quyền hạn tới từng cá nhân. Giám đốc Công ty thực hiện và áp
dụng cơ chế phân cấp, uỷ quyền.
 Các Phó giám đốc: ngoài giúp Giám đốc theo dõi chỉ đạo
những mảng công tác chuyên môn được giao còn trực tiếp tổ
chức thực hiện những công trình, dự án cụ thể theo các quyết
định phân công công tác.
 Các phòng của Công ty thực hiện chức năng nhiệm vụ của
Trưởng phòng theo quy chế tổ chức hoạt động được Công ty
Trần Thị Vân Anh – Lớp: K1 Trang 21
Viện Đại Học Mở Luận văn tốt nghiệp
phê duyệt, tham mưu giúp việc cho lãnh đạo Công ty để thực
hiện các nhiệm vụ về chuyên môn nghiệp vụ được giao.
 Trưởng các phòng phải chịu trách nhiệm trước Giám đốc Công

ty về công tác của Phòng, phải phân công nhiệm vụ, tổ chức
thực hiên cho các chuyên viên trong phòng.
 Ban quản lý dự án của Công ty thực hiện chức năng nhiệm vụ
của từng Ban theo cơ chế tổ chức hoạt động được Công ty phê
duyệt.
 Các Xí nghiệp xây lắp của Công ty thực hiện chức năng nhiệm
vụ của từng Xí nghiệp theo quy chế tổ chức hoạt động được
Công ty phê duyêt.
 Giám đốc các Xí nghiệp phải chịu trách nhiệm trước Giám đốc
Công ty về Công tác Xí ngiệp, phải phân công nhiệm vụ và tổ
chức thực hiện cho từng cán bộ của Xí nhiệp mình phụ trách.
 Các phòng ban tham mưu cho Giám đốc Công ty Quản lý,
kiểm tra đôn đốc về tiến độ, chất lượng và thanh quyết toán.
 Các đơn vị trực tiếp sản xuất được thành lập để đáp ứng các
yêu cầu kinh doanh thực tế và sẽ được cơ chế quản lý riêng
biệt phù hợp.
 Quản lý chi phí phải có sự tính toán kiểm tra, giám sát chặt
chẽ, đảm bảo yêu cầu minh bạch tài chính nhằm đem lại hiệu
quả cho những đối tượng xứng đáng được hưởng.
 Việc phân phối theo nguyên tắc: hưởng theo mức độ đóng góp
(có quy định thoả thuận cụ thể). Trả lương xứng đáng cho
người trực tiếp toạ ra sản phẩm, lợi nhuận.
 Thực hiện cơ chế : quản lý chi phí gắn liền với phân phối thu
nhập theo hướng chuyên môn hoá trong từng khâu, đoạn:
• Tiếp thị, đấu thầu.
• Quản lý giám tiếp.
• Tổ chức sản xuất trực tiếp.
Trần Thị Vân Anh – Lớp: K1 Trang 22
Viện Đại Học Mở Luận văn tốt nghiệp
 Bảo quản, giữ gìn tài sản của Công ty; thực hành tiết kiệm,

chống lãng phí.
 Xây dựng các văn bản, chương trình, kế hoạch liên quan đến
chức năng nhiệm vụ của phòng trình Giám Đốc công ty phê
duyệt.
 Tham mưu, giúp việc lãnh đạo Công ty thực hiện đầy đủ các
chế độ chính sách và nghĩa vụ trách nhiệm đối với người lao
động theo đúng Pháp Luật lao động và thoả ước lao động của
Công ty: chế độ BHXH, BHYT; Hưu chí; Dưỡng sức; Chế độ
lao động nữ (ốm, thai sản ); Tổ chức khám sức khoẻ định kỳ
cho CBCNV công ty hàng năm và các chính sách khác đối với
người lao động theo quy định hiện hành.
 Xây dựng quy chế, kế hoạch, chương trình đào tạo, bồi dưỡng
nghiệp vụ, thi tay nghề cho cán bộ công nhân viên và công
nhân toàn công ty trình lãnh đạo công ty duyệt.
 Theo dõi, giám sát để tổng hợp, đề xuất và thực hiện các thủ
tục đề nghị các cấp khen thưởng thành tích của Công ty, cán
bộ lãnh đạo Công ty hàng năm.
 Đôn đốc, giám sát, hướng dẫn cán bộ chuyên trách thực hiện
nhiệm vụ về công tác Đảng – Đoàn thể kiên quan đến chức
năng nhiệm vụ của phòng.
 Công ty quản lý và điều hành bằng các quy định, quy chế, nội
quy.
1.4 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán.
1.4.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán.
Sơ đồ 03: Sơ đồ tổ chức Phòng tài chính kế toán.
Trưởng phòng Phụ trách chung
Phó phòng tổng hợp báo cáo tài chính
NV1: Kế toán quỹ TM, TGNH, KT công nợ, KT giá thành công trình, theo dõi và
phân bổ khấu hao TSCĐ, CCDC
NV2: Kế toán doanh thu, kế toán thuế, kế toán vật tư.

Trần Thị Vân Anh – Lớp: K1 Trang 23
Viện Đại Học Mở Luận văn tốt nghiệp
NV3:Thủ quỹ công ty, kiêm văn thư lưu trữ công văn đi, công văn đến
1.4.1.1 Trưởng phòng.
Phụ trách chung, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Công ty và Nhà
nước về việc tổ chức thực hiện các chức năng nhiệm vụ của phòng TCKT
đã được nêu trên.
Điều hành, tổ chức các hoạt động trong phạm vi công ty về công tác
tài chính kế toán.
Xây dựng KH tài chính của công ty, kết hợp với các phòng, ban công
ty XD quy chế tiền lương, tiền thưởng, kế hoạch SXKD. Phân tích hoạt
động SXKD, giúp cho lãnh đạo công ty tổ chức tốt hơn hoạt động SXKD.
Hướng dẫn công tác hoạch toán kế toán thống kê trong toàn phạm vi
Công ty. Chỉ đạo việc kiểm tra thực hiện các quy định của Nhà nước như
Luật thuế, Luật kế toán, chế độ báo cáo tìa chính và quy chế quản lý tài
chính của công ty.
Nghiên cứu, áp dụng và phổ biến các văn bản chế độ mới về công tác
tài chính kế toán, áp dụng tin học trong công tác kế toán.
Báo cáo tình hình hoạt động tài chính của Công ty trong các cuộc
họp giao ban.
1.4.1.2 Phó phòng.
Phụ trách chung khi trưởng phòng vắng mặt.
Tổng hợp báo cáo tài chính của Công ty theo quy định của Bộ Tài
Chính.
Theo dõi chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, xác định đúng
đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành.
Xác định chính xác giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Trần Thị Vân Anh – Lớp: K1 Trang 24
Viện Đại Học Mở Luận văn tốt nghiệp
Xây dựng trình tự hoạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm

thích hợp.
Hoạch toán xác định kết quả và phân phối lợi nhuận.
1.4.1.3 Nhân viên 1.
Thực hiện việc kế toán quỹ tiền mặt, quản lý chi phí, theo dõi các
khoản công nợ, bao gồm: thanh toán với khách hàng, nhà cung cấp, người
tạm ứng, công nợ nội bộ Công ty, khoản phải thu phải trả khác Các khoản
công nợ hàng quý có đối chiếu và xác nhận công nợ.
Kế toán ngân hàng, theo dõi tài sản cố định, công cụ dụng cụ, bảo
hiểm XH, hướng dẫn và tổng kiểm kê tài sản và công nợ, mở sổ sách theo
dõi tình hình thu chi tiền gửi, tiền vay ngân hàng. Chứng từ hoạch toán
đúng tài khoản đối ứng, lưu chứng từ theo đúng số phát sinh tài khoản.
Theo dõi TSCĐ và công cụ dụng cụ: Mở sổ sách theo dõi TSCĐ và
CCDC theo đúng quy định của Nhà nước. Quản lý chặt chẽ tình hình và sự
thay đổi của từng TSCĐ trong Công ty.
Tính và phân bổ khấu hao TSCĐ cho các bộ phận sử dụng. Tham gia
lập kế hoạch và theo dõi tình hình sửa chữa TSCĐ.
Kiểm tra tính hợp lệ hợp lý của các chứng từ trước khi lập phiếu thu,
chi khi đã được giám đốc duyệt.
Mở sổ sách theo dõi tình hình thu chi quỹ, công nợ theo từng khách
hàng. Chứng từ hoạch toán đúng tài khoản đối ứng, lưu chứng từ theo đúng
số phát sinh tài khoản.
Kiểm kê quỹ, lập báo cáo công nợ định kỳ hoặc đột xuất khi có yêu
cầu của phụ trách phòng.
Phân bổ giá trị CCDC sử dụng vào chi phí SXKD.
Tổ chức hướng dẫn các nhân viên hoạch toán tiền lương ở các bộ
phận theo chế độ ghi chép về lao động và tiền lương. Tính và phân bổ các
khoản trích theo lương.
Trần Thị Vân Anh – Lớp: K1 Trang 25

×