Tải bản đầy đủ (.pdf) (9 trang)

Đề cương bồi dưỡng học sinh lớp 8, kì I24181

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (162.23 KB, 9 trang )

KIẾN THỨC CƠ BẢN
CHƯƠNG I - KHÁI QUÁT VỀ CƠ THỂ NGƯỜI
1- Các thành phần cấu tạo tế bào :
-Màng tế bào : giúp tế bào trao đổi chất .
-Chất tế bào : thực hiện các hoạt động sống của tế bào .
+Lưới nội chất : tổng hợp và vận chuyển các chất
+Riboxom : nơi tổng hợp protein
+Ti thể : tham gia hô hấp giải phóng năng lượng
+Bộ máy Gongi : thu nhận , hoàn thiện , phân phối các sản phẩm , bài tiết chất bã ra ngoài.
+Trung thể : tham gia quá trình phân chia tế bào .
-Nhân tế bào : điều khiển mọi hoạt động sống của tế bào .
+Nhiễm sắc thể : chứa ADN qui định tổng hợp protein , quyết định trong di truyền .
+Nhân con : tổng hợp rARN
2- Thành phần hóa học của tế bào : chất hữu cơ và vô cơ
-Chất hữu cô :
+Protein : C , H , O , S , P, N.
+Gluxit : C , H , O .
+Lipit : C , H , O .
-Chất vô cơ : Nước + MK
* Thành phần cấu tạo nên tế bào giống thành phần các chất trong thức ăn => Thành phần cấu tạo nên
tế bào là lấy từ môi trường ngoài qua thức ăn .
3- Đặc điểm sống của tế bào :
-Trao đổi chất : tế bào thường xuyên TĐC với môi trường bao quanh tế bào thông qua màng tế bào
bằng hiện tượng khuếch tán và thẩm thấu . Nhờ đó mà TB luôn xẩy ra quá trình tổng hợp các chất
sống của tế bào từ những chất đơn giản do máu mang đến , đồng thời luôn xảy ra quá trình phân huỷ
các chất ( P , G , L ) có trong tế bào để giải phóng năng lượng cung cấp cho mọi hoạt động sống của
tế bào , các sản phẩm phân huỷ của quá trình này được thải vào máu và đưa đến các cơ quan bài tiết.
-Sinh sản : TB lớn lên và phân chia đó là khả năng sinh sản của tế bào còn gọi là phân bào . Nhờ đó
mà cơ thể luôn đổi mới và phát triển .
-Cảm ứng : là khả năng tiếp nhận và phản ứng lại của tế bào đối với các kích thích lí – hóa ( VD : tế
bào cơ là sự co rút , tế bào thần kinh là sự hưng phấn và dẫn truyền …


4- So sánh tế bào động vật khác tế bào thực vật :
Tế bào động vật
Tế bào thực vật
-Vách tế bào :
+
-Màng tế bào :
+
+
-Chất tế bào :
+
+
+Lưới nội chất
+
+
+Riboxom
+
+
+Bộ máy gongi
+
+
+Ti thể
+
+
+Lục lạp
+
+Trung thể
+
+Không bào
- ( hiếm)
+

-Nhân tế bào:
+
+



Tế bào được xem là đơn vị cấu trúc , đơn vị chức năng của cơ thể : Vì mọi cơ thể đều được cấu
tạo từ tế bào , mọi hoạt động sống của cơ thể đều thông qua hoạt động sống của tế bào .
Cơ thể người trưởng thành ước tính có khoảng 6.1013 tế bào . Mỗi ngày có hàng tỉ tế bào bị
chết đi và được thay thế
DeThiMau.vn


5- Khái niệm Mô: Mô là tập hợp các tế bào chuyên hóa có cấu trúc giống nhau , cùng thực hiện một
chức năng nhất định ( ở một số loại mô còn có thêm các yếu tố phi bào )
6- Các loại mô :
Cơ thể có 4 loại mô chính là :
-Mô biểu bì : các tế bào xếp sát nhau -> có chức năng bảo vệ , hấp thụ , tiết .
-Mô liên kết : các tế bào nằm rải rác trong chất phi bào -> có chức năng nâng đỡ , vận chuyển , liên
kết các cơ quan .
-Mô cơ gồm cơ vân , cơ trơn , cơ tim : các tế bào hình sợi dài -> có chức năng co dãn .
+ Cơ vân : tạo thành các bắp cơ trong hệ vận động , tế bào có nhiều nhân , có vân ngang , vận động
theo ý muốn .
+ Cơ trơn : có phần lớn ở các nội quan , ngắn hơn cơ vân , có 1 nhân , không có vân ngang , vận động
không theo ý muốn .
+ Cơ tim : cấu tạo nên thành tim , tế bào phân nhánh có nhiều nhân , vận động không theo ý muốn .
-Mô thần kinh :gồm tế bào thần kinh (Nơron) và các tế bào thần kinh đệm tạo nên hệ thần kinh có
chức năng tiếp nhận kích thích , xử lí thông tin , điều khiển sự hoạt động của các cơ quan để trả lời
các kích thích của môi trường .
+Nơron gồm thân và các tua . Thân và tua ngắn => chất xám ở não , tủy và hạch thần kinh ; tua dài

=> chất trắng ở não , tủy và các dây thần kinh .
7/ Cung phản xạ : là con đường mà xung thần kinh truyền từ cơ quan thụ cảm qua trung ương thần
kinh đến cơ quan phản ứng .
- Một cung phản xạ gồm 5 yếu tố : cơ quan thụ cảm , Nơron hướng tâm , trung ương thần kinh (Nơron
trung gian cùng thân và tua ngắn của Nơron vận động) , Nơron vận động , cơ quan phản ứng .
8/ Vòng phản xạ : là luồng thần kinh bao gồm cung phản xạ và đường phản hồi .
 Khi kích thích vào tế bào cơ -> cơ co có phải là phản xạ không , vì sao ? ( Không phải . Vì
không đầy đủ các yếu tố của 1 phản xạ mà chỉ là sự cảm ứng của các sợi thần kinh và của tế
bào cơ đối với kích thích mà thôi )
9/ Câu hỏi trắc nghiệm :
-Những hệ cơ quan sau đây có chức năng điều khiển sự hoạt động của các hệ cơ quan khác :
a. Hệ thần kinh và hệ tuần hoàn .
b. Hệ tuần hoàn và hệ hô hấp.
c. Hệ hô hấp và hệ nội tiết .
d. Hệ nội tiết và hệ thần kinh .
-Cơ thể người là một thể thống nhất là bởi :
a.Tất cả các cơ quan và hệ cơ quan đều được cấu tạo bởi tế bào.
b.Nếu tách rời một cơ quan khỏi cơ thể , thì cơ quan đó không sống được .
c.Các hệ cơ quan hoạt động gắn bó với nhau nhờ sự điều khiển của hệ thần kinh và hệ nội tiết.
d.Khi môi trường thay đổi,nhờ sự phối hợp hoạt động của các cơ quan mà cơ thể thích nghi được .
-Người ta phân biệt 4 loại mô chính là dựa vào :
a. Cấu trúc và tính chất .
b. Cấu trúc và chức năng .
c. Tính chất và chức năng .
d. Tính chất và vị trí .
-Sự khác nhau cơ bản nhất giữa Nơron với các tế bào khác là :
a. Nơron là tế bào đã biệt hóa cao , không sinh sản được , có khả năng cảm ứng và dẫn truyền .
b.Chỉ có Nơron là loại tế bào duy nhất có khả năng cấu tạo nên hệ thần kinh .
c.Nơron không có ở các hệ cơ quan khác như : tiêu hóa , tuần hoàn , hô hấp , bài tiết .
d.Mọi hoạt động của cơ thể đều có cơ sở là hoạt động của nơ ron .

-Người ta phân biệt 3 loại Nơron là dựa vào :
a.Vị trí.
b.Cấu tạo .
d.Chức năng.
d.Chiều dẫn truyền .
CHƯƠNG II - VẬN ĐỘNG
1/ Chức năng của bộ xương :
-Nâng đỡ :làm giá đỡ cho các phần mềm , đảm bảo hình dáng cơ thể
-Bảo vệ : tạo khung , hộp bảo vệ các nội quan
-Vận động : là chỗ bám cho cơ , cơ co dãn làm xương cử động -> cơ thể vận động
* Chức năng quan trọng nhất là nâng đỡ và vận động .
DeThiMau.vn


2/Cấu tạo phù hợp với Chức năng nâng đỡ và vận động là :
* Cấu tạo phù hợp với Chức năng vận động :
-Bộ xương khoảng 206 chiếc gắn với nhau nhờ các khớp , có 3 loại khớp :
+Khớp bất động : gắn chặt các xương với nhau -> bảo vệ nâng đỡ . VD khớp xương sọ , mặt , đai
hông …
+Khớp bán động : khả năng hoạt động hạn chế để bảo vệ các cơ quan như tim , phổi …VD khớp ở cột
sống , lồng ngực …
+Khớp động : khả năng hoạt động rộng , chiếm phần lớn trong cơ thể -> cho cơ thể vận động dễ dàng
.VD khớp xương chi
* Tính vững chắc đảm bảo Chức năng nâng đỡ :
-TP hóa học : gồm chất vô cơ và hữu cơ . Chất vô cơ giúp xương cứng rắn chống đỡ được sức nặng
của cơ thể và trọng lượng mang vác . Chất hữu cơ làm cho xương có tính đàn hồi chống lại các lực tác
động , làm cho xương không bị ròn , bị gãy
-Cấu trúc : xương có cấu trúc đảm bảo tính vững chắc là : hình ống , cấu tạo bằng mô xương cứng ở
thân xương dài , mô xương xốp gồm các nan xương xếp vòng cung .
3/ Sư phát triển của bộ xương :

-Theo trình tự mô liên kết màng -> mô liên kết sụn -> mô xương .càng lớn sụn hóa xương càng nhiều
-Xương dài ra là nhờ sụn tăng trưởng nằm ở ranh giới giữa đầu xương và thân xương dài
-Xương to ra là nhờ màng xương sinh ra mô xương , cũng nhờ có màng xương mà xương gãy sẽ được
liền lại
4/ Đặc điểm tiến hóa của bộ xương : thể hiện ở sự phân hóa chi trên – chi dưới ; cột sống , lồng ngực
; hộp sọ và lối đính sọ vào cột sống .
- Chi trên : xương nhỏ , khớp linh hoạt đặc biệt ngón cái đối diện được với các ngón khác -> thuận lợi
cầm nắm công cụ lao động
- Chi dưới : xương to khoẻ -> chống đỡ và di chuyển . Bàn chân vòm -> chống đỡ tốt , di chuyển dẽ
dàng
- Lồng ngực nở rộng 2 bên -> đứng thẳng
- Cột sống cong 4 chỗ -> dáng đứng thẳng , giảm chấn động
- Xương đầu : tỉ lệ xương sọ lớn hơn xương mặt vì não phát triển con người biết chế tạo và sử dụng vũ
khí tự vệ không phải dùng bộ hàm để chống kẻ thù như động vật .
- Cột sống đính vào xương sọ hơi lùi về trước trong khi não phát triển ra sau tạo cho đầu ở vị trí cân
bằng trong tư thế đứng thẳng . Lồi cằm phát triển là chỗ bám cho các cơ lưỡi sử dụng trong phát âm ở
người .
5/ muốn bộ xương phát triển bình thường phải giữ gìn như thế nào ?
- Ngồi học đúng tư thế : trẻ em tỉ lệ chất hữu cơ nhiều , xương còn mềm dẻo do đó phải luôn giữ bộ
xương ngay ngắn . Nếu ngồi nghiêng vẹo dễ làm cong vẹo cột sống .
- Lao động vừa sức : không mang vác đồ vật nặng quá sức , phải biết phân phối đều cả 2 tay .
- Biết sơ cứu khi sai khớp , gãy xương : khi sai khớp , gãy xương không tự ý nắn bóp bừa bãi , mà phải
cố định chỗ sai khớp , gãy xương và đưa đến bệnh viện .
6/ Đặc điểm cấu tạo của hệ cơ liên quan đến chức năng vận động :
- Cơ tham gia vận động là cơ vân . Đơn vị cấu tạo nên hệ cơ là tế bào cơ (sợi cơ) . Mỗi TB cơ gồm
nhiều đơn vị cấu trúc , mỗi đơn vị cấu trúc gồm nhiều tơ cơ xếp song song dọc theo chiều dài tế bào
cơ , gồm 2 loại tơ cơ là tơ cơ mảnh(sáng) và tơ cơ dày(sẫm) nằm xen kẽ nhau tạo nên các vân sáng và
tối .
-Tập hợp các tế bào cơ tạo nên bó cơ bọc trong màng liên kết . Mỗi bắp cơ có nhiều bó cơ , bắp cơ ở
giữa to 2 đầu thuôn nhỏ tạo thành gân bám vào 2 xương . Khi cơ co xương chuyển động .

- Mỗi bắp cơ có mạch máu và dây thần kinh chi phối phân nhánh đến từng sợi cơ . Khi cơ co là các tơ
cơ mảnh xuyên vào vùng phân bố của tơ cơ dày làm bắp cơ ngắn lại và phình to khiến xương chuyển
động .
- Sự co cơ là 1 phản xạ , năng lượng cần cho co cơ là do sự ôxi hóa các chất dinh dưỡng do máu mang
đến , đồng thời cũng thải ra các sản phẩm phân hủyvào máu để đưa đến các cơ quan bài tiết ra ngoài.
DeThiMau.vn


7/ Đặc điểm tiến hóa của hệ cơ so với động vật : Thể hiện sự phân hóa các cơ chi trên và chi dưới .
- Cơ chi trên : phân hóa thành nhiều nhóm cơ nhỏ phụ trách những hoạt động đa dạng và tinh vi , đặc
biệt là sự khéo léo của đôi bàn tay -> Con người thực hiện được các động tác tinh vi khéo léo trong
lao động sáng tạo .
- Cơ chi dưới : có xu hướng tập trung thành các nhóm cơ lớn khoẻ -> vận động , di chuyển , tạo thế
cân bằng trong dáng đứng .
- Cơ mặt : phân hóa thành các nhóm cơ biểu lộ tình cảm (cơ nét mặt)
- Cơ lưỡi phát triển giúp cho việc phát âm tiếng nói của con người .
8/ Ý nghóa của việc luyện tập cơ . Phương pháp luyện tập cơ :
- Công của cơ phụ thuộc vào : thể tích của bắp cơ , lực co cơ , trạng thái thần kinh . Nên luyện tập cơ
sẽ làm tăng thể tích của cơ , tăng lực co cơ , đồng thời tăng cường sự hoạt động của các hệ cơ quan
như : tuần hoàn , hô hấp , bài tiết … làm cho thần kinh hưng phấn tinh thần sảng khoái
- Luyện tập bằng cách tập thể dục , chơi thể thao và lao động vừa sức .
9/ Nguyên nhân mỏi cơ :
- Không những thiếu chất dinh dưỡng mà chủ yếu là do thiếu ôxi nên ứ đọng axit Lactic gây đầu độc
cơ .
- Việc nghỉ ngơi , xoa bóp giúp thải axit Lactic sẽ hồi phục cơ .
10/ Câu hỏi trắc nghiệm :
-Người ta phân biệt 3 loại xương : xương dài , xương ngắn , xương dẹt là dựa vào :
a. Cấu tạo và chức năng .
b. Cấu tạo và vị trí.
c. Hình dạng và cấu tạo .

d. Hình dạng và chức năng .
-Xương to ra là nhờ sự phân chia của của các tế bào ở :
a. Mô xương cứng. b. Mô xương xốp . c. Màng xương .
d. Sụn tăng trưởng .
-Xương dài ra là nhờ sự phân chia của của các tế bào ở:
a. Mô xương cứng. b. Mô xương xốp . c. Màng xương .
d. Sụn tăng trưởng .
- Khi cơ co TB cơ ngắn lại là do :
a. Cacù tơ cơ mảnh co ngắn lại.
b. Cacù tơ cơ dày co ngắn lại.
c. Cacù tơ cơ mảnh lồng vào tơ cơ dày.
d.Các tơ cơ mảnh trượt trên các tơ cơ dày
-Trong các yếu tố sau , yếu tố đóng vai trò chủ yếu làm cho công lớn nhất là:
a. Thể tích của cơ.
b. Nhịp co cơ thích hợp.
c. Khối lượng của vật vừa phải.
d. Tinh thần phấn khởi.
-Bộ xương người phát triển theo hướng :
a. Thích nghi với tư thế đứng thẳng và lao động .
b. Thích nghi với việc ăn thức ăn chín .
c. Thích nghi với khả năng tư duy trừu tượng .
d. Thích nghi với đời sống xã hội .
CHƯƠNG III - TUẦN HOÀN
1/ Môi trường trong cơ thể . Vai trò của môi trường trong cơ thể :
- Môi trường trong : Máu , Nước mô , Bạch huyết .
+ Máu : có trong mạch máu
+ Nước mô : tắm đẫm quanh các tế bào . Nước mô được hình thành liên tục từ Máu .
+ Bạch huyết : trong mạch bạch huyết . Nước mô liên tục thấm vào các mạch bạch huyết tạo thành
bạch huyết .
- Vai trò của môi trường trong cơ thể :

+Nhờ có môi trường trong mà tế bào thực hiện được mối liên hệ với môi trường ngoài trong quá trình
trao đổi chất : Các chất dinh dưỡng và ôxi được máu vận chuyển từ cơ quan tiêu hóa và phổi tới mao
mạch khuếch tán vào nước mô rồi vào tế bào , đồng thời các sản phẩm phân hủy trong hoạt động
sống của tế bào khuếch tán ngược lại vào nước mô rồi vào máu để đưa tới cơ quan bài tiết thải ra
ngoài .
+Máu , Nước mô , Bạch huyết còn có mối liên hệ thể dịch trong phạm vi cơ thể và bảo vệ cơ thể
(Vận chuyển hoocmon , kháng thể , bạch cầu đi khắp các cơ quan trong cơ thể)
DeThiMau.vn


2/ Thành phần của Máu . Cấu tạo và chức năng các thành phần :
- Các thành phần của Máu :
Các tế bào máu
- Hồng cầu
45% thể tích
- Bạch cầu
- Tiểu cầu
Máu
- Nước 90%
Huyết tương
- Protein , lipit , glucose , vitamin
55% thể tích
- Muối khoáng , chất tiết , chất thải
- Cấu tạo và chức năng các thành phần của máu :
+ Hồng cầu : TB không nhân , hình đóa lõm 2 mặt . Vì không có nhân nên chỉ tồn tại khoảng 130 ngày
do đó luôn được thay thế bằng các hồng cầu mới hoạt động mạnh hơn , thành phần chủ yếu của hồng
cầu là Hb có khả năng kết hợp lỏng lẻo với ôxi và cacbonic nên có chức năng vận chuyển ôxi và
cacbonic trong hô hấp tế bào .
+ Bạch cầu : TB có nhân , lớn hơn hồng cầu , hình dạng không ổn định có chức năng bảo vệ cơ thể
chống các vi khuẩn đột nhập bằng cơ chế thực bào , tạo kháng thể , tiết protein đặc hiệu phá hủy tế

bào đã bị nhiễm bệnh.
+ Tiểu cầu :(không phải là tế bào mà chỉ là các mảnh vỡ của tế bào sinh tiểu cầu) kích thước rất nhỏ ,
cấu tạo đơn giản , dễ bị phá hủy để giải phóng 1 loại enzim gây đông máu .
- Huyết tương : Là chất lỏng của máu có vai trò duy trì máu ở thể lỏng và vận chuyển các chất dinh
dưỡng , chất thải , hoocmon , muối khoáng dưới dạng hoà tan .
3/ Cơ chế đông máu :
- Trong tiểu cầu chứa 1 loại enzim giúp hình thành tơ máu
- Trong huyết tương chứa 1 loại protein hoà tan gọi là chất sinh tơ máu và ion canxi
- Khi tiểu cầu vỡ sẽ giải phóng enzim , enzim này kết hợp với ion canxi làm chất sinh tơ máu biến
thành các tơ máu ôm giữ các tế bào máu tạo thành cục máu đông .
* Sơ đồ :
- Hồng cầu
Các tế bào máu :
- Bạch cầu
=> Cục máu đông .
- Tiểu cầu
Máu lỏng
vỡ
enzim
Ca ++
 Tơ máu
chất sinh tơ 
Huyết tương

máu
Huyết thanh

4/ Nguyên tắc và sơ đồ truyền máu :
- Nguyên tắc truyền máu : Khi truyền máu phải chú ý để chất gây ngưng có trong huyết tương máu
người nhận không làm ngưng kết chất bị ngưng có trong hồng cầu của máu người cho .

Tuy nhiên khi truyền máu cũng cần xét nghiệm để tránh các tác nhân gây bệnh .
- Sơ đồ truyền máu :
A

A
O€

O

AB €
B

B
DeThiMau.vn

AB


5/ Máu được vận chuyển trong cơ thể như thế nào ?
Máu vận chuyển trong cơ thể là nhờ sự co giãn của tim và sự chênh lệch áp suất của máu giữa các
mạch .
- Tim co tạo ra lực đẩy tống máu vào các động mạch ( động mạch phổi và động mạch chủ ) sau đó
đến các động mạch nhỏ , rồi đến hệ mao mạch , đến tónh mạch rồi trở về tim làm thành vòng kín gọi
là vòng tuần hoàn . Có 2 vòng tuần hoàn là vòng tuần hoàn lớn và vòng tuần hoàn nhỏ .
- Máu vận chuyển theo 1 chiều nhất định trong các vòng tuần hoàn là nhờ các van tim ( van nhó thất
và van thất động )
- Máu vận chuyển trong các đoạn mạch khác nhau có vận tốc khác nhau , nhanh ở động mạch , chậm
nhất ở mao mạch để đủ thời gian cho quá trình trao đổi chất ( động mạch 0,5m/s -> mao mạch
0,001m/s ) , sau đó lại tăng dần trong tónh mạch . Sự vận chuyển máu qua tónh mạch về tim còn được
hỗ trợ bởi các cơ bắp quanh thành tónh mạch , sức hút của lồng ngực khi hít vào , sức hút của tâm nhó

khi dãn ra và nhờ sự hỗ trợ của các van tónh mạch .
6/ Tim có cấu tạo và hoạt động như thế nào ? Cơ sở khoa học của biện pháp rèn luyện tim ?
a- Cấu tạo tim :
- Cấu tạo ngoài : hình chóp , đỉnh quay xuống dưới hơi chếch về trái , bên ngoài có màng tim tiết ra
dịch tim giúp tim co bóp dễ dàng , có hệ thống mao mạch nuôi tim .
- Cấu tạo trong : tim có 4 ngăn ( 2 tâm nhó trên , 2 tâm thất dưới) , thành tâm nhó mỏng hơn thành tâm
thất , thành tâm thất trái dày hơn thành tâm thất phải , có 2 loại van tim , van nhó thất ( Giữa tâm nhó
và tâm thất ) luôn mở chỉ đóng khi tâm thất co , van thất động ( Giữa tâm thất và động mạch ) luôn
đóng chỉ mở khi tâm thất co . Các van tim có tác dụng cho máu đi theo 1 chiều nhất định .
b- Hoạt động của tim :Tim hoạt động theo chu kì , mỗi chu kì kéo dài 0,8s gồm 3 pha :
-Pha co tâm nhó : 0,1s
-Pha co tâm thất : 0,3s
-Pha giãn chung : 0,4s
Như vậy sau khi co tâm nhó sẽ nghỉ 0,7s ;tâm thất nghỉ 0,5s ; thời gian nghỉ chung của tim là 0,4s .Nhờ
thời gian nghỉ đó mà các cơ tim phục hồi được khả năng làm việc . Nên tim làm việc suốt đời mà
không mỏi .
c- Cơ sở khoa học của biện pháp rèn luyện tim :Luyện tim nhằm tăng sức làm việc của tim , đáp
ứng nhu cầu hoạt động của cơ thể .
- Muốn tăng lượng máu cung cấp cho cơ thể hoạt động , có 2 khả năng : hoặc tăng nhịp co tim hoặc
tăng sức co tim .
+ Nếu tăng nhịp co tim thì sẽ giảm thời gian nghỉ của tim dẫn đến tim chóng mệt (suy tim). Vậy cần
luyện tim để tăng sức co tim , nghóa là tăng thể tích tống máu đi trong mỗi lần co tim .
- Luyện tim tốt nhất là thông qua lao động tập TDTT thường xuyên và vừa sức để tăng dần sức làm
việc và chịu đựng của tim .
7/ Câu hỏi trắc nghiệm :
- Hồng cầu có khả năng vận chuyển O2 và CO2 là nhờ :
a. Hồng cầu có kích thước nhỏ.
b. Hồng cầu hìmh đóa , lõm 2 mặt .
c. Hồng cầu chứa Hb có khả năng kết hợp lỏng lẻo với O2 và CO2 .
d. Hồng cầu không có nhân , ít dùng O2 và ít thải CO2 .

-Hãy chọn hai loại bạch cầu tham gia vào quá trình thực bào .
a.Bạch cầu trung tính , Bạch cầu ưa axit
b.Bạch cầu ưa axit , Bạch cầu ưa kiềm
c.Bạch cầu ưa kiềm , Bạch cầu mônô
d. Bạch cầu mônô , Bạch cầu trung tính
-Họat động của LimphoB là.
a.Tiết kháng thể vô hiệu hóa kháng nguyên
b.Tiết kháng nguyên vô hiệu hóa kháng thể
c.Thực bào để bảo vệ cơ thể
DeThiMau.vn


d.Tiết Protein đặc hiệu để phá huỷ tế bào nhiễm bệnh
-Tế bào T phá hủy tế bào cơ thể bị nhiễm bằng cách .
a.Tiết kháng thể vô hiệu hóa kháng nguyên
b.Tiết kháng nguyên vô hiệu hóa kháng thể
c.Thực bào để bảo vệ cơ thể
d.Tiết Protein đặc hiệu để phá huỷ tế bào nhiễm bệnh

-Tế bào máu nào tham gia vào quá trình đông máu

a.Hồng cầu

b.Bạch cầu

c.Tiểu cầu

-Người có nhóm máu O truyền được cho người có nhóm máu O, A, B , AB vì .

a.Nhóm máu O hồng cầu không có cả A và B

b.Nhóm máu O huyết tương có anpha và bêta
c.Nhóm máu O nhiều người có

-Người có nhóm máu AB không truyền được cho người có nhóm máu O, A, B vì .

a.Nhóm máu AB hồng cầu có cả A và B
b.Nhóm máu AB huyết tương không có anpha và bêta
c.Nhóm máu AB ít người có
-Máu mang các chất dinh dưỡng và Oxi đi nuôi cơ thể được xuất phát từ :
a/ Tâm nhó phải.
b/ Tâm thất phải.
c/ Tâm nhó trái.
d/ Tâm thất trái.
-Máu sau khi đã lấy O2 và thải CO2 ở phổi được vận chuyển về :
a/ Tâm nhó phải.
b/ Tâm thất phải.
c/ Tâm nhó trái.
d/ Tâm thất trái.
-Loại mạch máu chứa máu đỏ tươi là :
a/ Tónh mạch phổi và động mạch phổi.
b/ Tónh mạch chủ và động mạch chủ.
c/ Tónh mạch phổi và động mạch chủ.
d/ Tónh mạch chủ và động mạch phổi.
-Loại mạch máu chứa máu đỏ thẫm là :
a/ Tónh mạch phổi và động mạch phổi.
b/ Tónh mạch chủ và động mạch chủ.
c/ Tónh mạch phổi và động mạch chủ.
d/ Tónh mạch chủ và động mạch phổi.
CHƯƠNG IV – HÔ HẤP
1/ Cấu tạo các bộ phận hô hấp phù hợp với chức năng của nó ? Bộ phận nào quan trọng nhất , Vì

sao?
* Cấu tạo các bộ phận hô hấp phù hợp với chức năng của nó :
-Khoang mũi : có lông , tuyến nhầy , mạng mao mạch -> ngăn bụi , làm ẩm và làm ấm không khí .
-Thanh quản : có sụn thanh thiệt -> không cho thức ăn lọt vào khí quản .
-Khí quản – Phế quản : cấu tạo bằng các vành sụn và vòng sụn -> đường dẫn khí luôn rộng mở . Mặt
trong có nhiều lông và tuyến nhầy -> ngăn bụi , diệt khuẩn .
-Phổi : đơn vị cấu tạo là phế nang .
+Số lượng phế nang nhiều ( 700 – 800 triệu ) -> tăng bề mặt trao đổi khí.
+Thành phế nang mỏng được bao quanh là mạng mao mạch dày đặc -> trao đổi khí dễ dàng .
* Bộ phận quan trọng nhất là phổi vì : Chức năng của hệ hô hấp là trao đổi khí và quá trình đó được
diễn ra ở phế nang , phế nang là đơn vị chức năng của phổi .
2/ Sự trao đổi khí ở phổi – ở tế bào ? Vì sao nói trao đổi khí ở tế bào là nguyên nhân bên trong của
trao đổi khí ở phổi và trao đổi khí ở phổi tạo điều kiện cho trao đổi khí ở tế bào ?
* Sự trao đổi khí ở phổi : Theo cơ chế khuếch tán từ nơi có nồng độ cao -> nơi có nồng độ thấp .
Không khí ở ngoài vào phế nang giàu ôxi , nghèo cacbonic . Máu từ tim tới phế nang giàu cacbonic
, nghèo ôxi . Nên ôxi từ phế nang khuếch tán vào máu và cacbonic từ máu khuếch tán vào phế nang
* Sự trao đổi khí ở tế bào : Máu từ phổi về tim giàu oxi sẽ theo các động mạch đến tế bào . Tại tế
bào luôn xẩy ra quá trình oxi hóa các hợp chất hữu cơ để giải phóng năng lượng , đồng thời tạo ra sản
phẩm phân huỷ là cacbonnic , nên nồng độ oxi luôn thấp hơn trong máu và nồng độ cacbonic lại cao
hơn trong máu . Do đó oxi từ máu được khuếch tán vào tế bào và cacbonnic từ tế bào khuếch tán vào
máu .
DeThiMau.vn


* Trong hoạt động sống của tế bào tạo ra sản phẩm phân huỷ là cacbonnic , khi lượng cacbonnic
nhiều lên trong máu sẽ kích thích trung khu hô hấp ở hành não gây phản xạ thở ra . Như vậy ở tế bào
chính là nơi sử dung oxi và sản sinh ra cacbonic -> Do đó sự trao đổi khí ở tế bào là nguyên nhân bên
trong của sự trao đổi khí bên ngoài ở phổi . Ngược lại nhờ sự TĐK ở phổi thì oxi mới được cung cấp
cho tế bào và đào thải cacbonic từ tế bào ra ngoài . Vậy TĐK ở phổi tạo điều kiện cho TĐK ở tế bào.
CHƯƠNG V – TIÊU HÓA

1/ Quá trình biến đổi thức ăn trong ống tiêu hóa ?
* Ở khoang miệng :
- Tiêu hóa lí học : Tiết dịch tiêu hóa , nhai , nghiền , đảo trộn , thấm đều nước bọt
enzimAmilaza
 đường đôi (mantose)
- Tiêu hóa hóa học : một phần tinh bột chín 
* Ở dạ dày :
- Tiêu hóa lí học : Tiết dịch tiêu hóa , co bóp , đảo trộn , thấm đều dịch vị
enzimPep sin
- Tiêu hóa hóa học : Protein (chuỗi dài) 
: Protein (chuỗi ngắn)
* Ở ruột non :
- Tiêu hóa lí học : Tiết dịch tiêu hóa , lớp cơ co dãn tạo nhu động thấm đều dịch tiêu hóa , đẩy thức
ăn xuống các phần khác của ruột , muối mật phân nhỏ Lipit tạo nhũ tương hóa
- Tiêu hóa hóa học : nhờ tác dụng của dịch tụy , dịch mật , dịch ruột -> tất cả các loại thức ăn được
biến đổi thành những chất đơn giản hoà tan mà cơ thể có thể hấp thuù
enzim
+ Tinh boọt + ủửụứng ủoõi ắ ắắ
đ ẹửụứng ủụn
enzim
+ Protein
ắ ắắ
đ Axit amin
enzim
+ Dichmat
+ Lipit
ắ ắ ắ ắ ắđ Axit beựo vaứ Glixeõrin
enzim
+ Axit Nucleõic
ắ ắắ

đ Nucleotit
* ễ ruoọt già : các chất bã không được tiêu hóa , được chuyển xuống ruột già và được vi khuẩn lên
men tạo thành phân , nước được tiếp tục hấp thụ , phần còn lại trở nên rắn được chuyển xuống ruột
thẳng và thải ra ngoài.
2/ Chức năng của ruột non ? Đặc điểm cấu tạo của ruột non phù hợp với chức năng đó ?
* Ruột non có 2 chức năng chính là : hoàn thành quá trình tiêu hóa các loại thức ăn và hấp thụ các
sản phẩm đã tiêu hóa .
* Đặc điểm cấu tạo của ruột non phù hợp với chức năng tiêu hóa :
- Nhờ lớp cơ ở thành ruột co dãn tạo nhu động thấm đều dịch tiêu hóa , đẩy thức ăn xuống các phần
khác của ruột
-Đoạn tá tràng có ống dẫn chung của dịch tụy và dịch mật đổ vào . Lớp niêm mạc (đoạn sau tá tràng )
có nhiều tuyến ruột tiết dịch ruột . Như vậy ở ruột non có đầy đủ các loại enzim tiêu hóa tất cả các
loại thức ăn , do đó thức ăn được hoàn toàn biến đổi thành những chất đơn giản có thể hấp thụ vào
máu .
* Đặc điểm cấu tạo của ruột non phù hợp với chức năng hấp thụ các chất :
- Ruột non dài 2,8 – 3m
-Niêm mạc ruột có nhiều nếp gấp,tr6en đó có nhiều lông ruột , mỗi lông ruột có vô số lông cực nhỏ ,
đã tăng diện tích tiếp xúc với thức ăn lên nhiều lần
-Trong lông ruột có hệ thống mạng lưới mao mạch máu và bạch huyết dày đặc tạo điều kiện cho sự
hấp thụ nhanh chóng
- Màng ruột là màng thấm có chọn lọc chỉ cho vào máu những chất cần thiết cho cơ thể kể cả khi
nồng độ các chất đó thấp hơn nồng độ có trong máu và không cho những chất độc vào máu kể cả khi
nó có nồng độ cao hơn trong máu .
3/ Con đường vận chuyển các chất đã hấp thu ?
- Đưòng máu : glucose , axít amin , axit beùo , glixerin , nucleotit , vitamin tan trong nước , nước và
muối khoáng
- Đường bạch huyết : lipit nhũ tương , vitamin tan trong dầu (A , D , E , K)
DeThiMau.vn



4/ Câu hỏi trắc nghiệm :
- Các chất trong thức ăn gồm :
a. Nước và muối khoáng
b. Vitamin , Protein , Lipit.
c. Chất vô cơ , chất hữu cơ .
d. Protein , Lipit , gluxit , Axit nucleic .
-Loại thức ăn được biến đổi cả về hóa học và lí học ở dạ dày là.
a-Prôtêin
b-Gluxit
c-Lipit
d-Khóang
-Biến đổi lí học ở dạ dày gồm .
a-Sự tiết dịch vị
b-Sự co bóp của dạ dày
c-sự nhào trộn thức ăn
d-Tất cả các ý trên đều đúng
-Biến đổi hóa học ở dạ dày gồm .
a-Tiết các dịch vị
b-Thấm đều dịch vị với thức ăn
c-hoạt động của enzim pepsin
d-Sự co bóp của dạ dày
- Các chất không được biến đổi về mặt hóa học ở ruột non là
a-Protein
b-Lipit
c-Gluxit
d-Vitamin
- Ở ruột non sự biến đổi thức ăn về mặt lí học là
a- Của tuyến gan
b- Của tuyến vị
c- Của tuyến tụy

d- Của tuyến ruột
CHƯƠNG VI – TRAO ĐỔI CHẤT VÀ NĂNG LƯNG
1/ Phân biệt trao đổi chất ở cấp độ cơ thể và trao đổi chất ở cấp độ tế bào ? Mối quan hệ ?
-Trao đổi chất ở cấp độ cơ thể : là sự trao đổi vật chất giữa cơ thể với môi trường ngoài . Cơ thể lấy
thức ăn , nước , muối khoáng và oxy từ MT ngoài đồng thời thải khí CO2 và chất thải ra MT ngoài
thông qua hệ tiêu hóa , hệ hô hấp , hệ bài tiết .
-Sự trao đổi chất ở cấp độ tế bào : là sự trao đổi vật chất giữa tế bào với môi trường trong .Tế bào
tiếp nhận các chất dinh dưỡng và oxy từ máu và nước mô sử dụng cho các hoạt động sống , đồng thời
thải các sản phẩm phân hủy vào MT trong để đưa đến các cơ quan bài tiết
-Mối quan hệ : Trao đổi chất ở cơ thể tạo điều kiện cho trao đổi chất ở tế bào , ngược lại trao đổi chất
ở tế bào giúp cho tế bào tồn tại phát triển là cơ sở cho sự tồn tại và phát triển của cơ thể . Như vậy
trao đổi chất ở hai cấp độ liên quan mật thiết với nhau đảm bảo cho cơ thể tồn tại và phát triển ->
Trao đổi chất là đặc trưng cơ bản của sự sống
2/ Khái niệm đồng hóa – dị hóa ? Mối quan hệ giữa đồng hóa và dị hóa ?
* Khái niệm :
- Đồng hoá là quá trình tổng hợp các chất đơn giản thành các chất phức tạp đặc trưng của tế bào và
tích luỹ năng lượng trong các chất đã tổng hợp được .
- Dị hoá là quá trình phân huỷ các chất phức tạp thành các sản phẩm đơn giản và giải phóng năng
lượng cung cấp cho mọi hoạt động sống của tế bào .
* Mối quan hệ :
- Đồng hoá và dị hoá đối lập với nhau :
+ Đồng hoá tổng hợp các chất , dị hóa phân giải các chất
+ Đồng hoá tích luỹ năng lượng , dị hóa giải phóng năng lượng
- Đồng hoá và dị hoá thống nhất nhau :
+ Không có đồng hoá thì không có các chất để dị hóa phân huỷ
+ Không có dị hóa thì không có năng lượng cho đồng hóa tổng hợp các chất
- nêú thiếu 1 trong 2 quá trình thì sự sống không tồn tại . Vậy Đồng hoá và Dị hoá là 2 mặt của 1 quá
trình thống nhất giúp sự sống tồn tại và phát triển .

DeThiMau.vn




×