Tải bản đầy đủ (.doc) (154 trang)

Đồ án tốt nghiệp Nhà học 3 tầng 24 lớp trường THPT Đông Triều

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.7 MB, 154 trang )

Đồ án tốt nghiệp
Ngành công nghệ kỹ thuật
xây dựng
TRƯỜNG CĐXD CÔNG TRÌNH ĐÔ THỊ ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP CAO ĐẲNG
KHOA XÂY DỰNG KHÓA 2010-2013
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
SVTH: VŨ VĂN TRỌNG GVHD1: KTS.TRẦN THỊ PHƯƠNG HOA
LỚP: CNKTXD 3 – K7 GVHD2:KS.PHẠM TUẤN MINH
ii
TRƯỜNG CĐXD CÔNG TRÌNH ĐÔ THỊ ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP CAO ĐẲNG
KHOA XÂY DỰNG KHÓA 2010-2013
DANH MỤC CÁC BẢNG
SVTH: VŨ VĂN TRỌNG GVHD1: KTS.TRẦN THỊ PHƯƠNG HOA
LỚP: CNKTXD 3 – K7 GVHD2:KS.PHẠM TUẤN MINH
iii
TRƯỜNG CĐXD CÔNG TRÌNH ĐÔ THỊ ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP CAO ĐẲNG
KHOA XÂY DỰNG KHÓA 2010-2013
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình 1: Sơ đồ tính khung trục 3 Error: Reference source not found
Hình 2: Sơ đồ truyền tĩnh tải Error: Reference source not found
Hình 3: Mặt bằng xà gồ điển hình trục 4-6(Tĩnh tải) Error: Reference source not
found
Hình 4: Sơ đồ nút, ô bản (Tĩnh tải) Error: Reference source not found
Hình 5: Sơ đồ truyền hoạt tải Error: Reference source not found
Hình 6: Mặt bằng xà gồ điển hình trục 4-6 (Hoạt tải) Error: Reference source not
found
Hình 7: Sơ đồ nút, ô bản (Hoạt tải) Error: Reference source not found
Hình 8: Sơ đồ tĩnh tải do sàn truyền về dầm Error: Reference source not found
Hình 9: Sơ đồ tĩnh tải do tường truyền về Error: Reference source not found


Hình 10: Sơ đồ tĩnh tải tại nút Error: Reference source not found
Hình 11: Sơ đồ tĩnh tải do mái tôn, xà gồ truyền xuống dầm mái Error: Reference
source not found
Hình 12: Sơ đồ hoạt tải do sàn truyền về dầm Error: Reference source not found
Hình 13: Sơ đồ hoạt tải tại nút Error: Reference source not found
Hình 14: Sơ đồ hoạt tải 1 Error: Reference source not found
Hình 15: Sơ đồ hoạt tải 2 Error: Reference source not found
Hình 16: Sơ đồ hoạt tải do mái tôn, xà gồ truyền xuống dầm mái Error: Reference
source not found
Hình 17: Sơ đồ gió trái Error: Reference source not found
Hình 18: Sơ đồ gió phải Error: Reference source not found
Hình 19:Chuỗi công tác và các vị trí làm việc khác nhau của máy đào gầu nghịch
Error: Reference source not found
Hình 20: Xe tải ben THACO AUMAN FTD1200.Error: Reference source not found
Hình 21: Xe bơm bê tông J21Z4S-65 Error: Reference source not found
Hình 22: Cẩu tự hành Error: Reference source not found
Hình 23: Xe tải thùng chở gạch, thép… Error: Reference source not found
SVTH: VŨ VĂN TRỌNG GVHD1: KTS.TRẦN THỊ PHƯƠNG HOA
LỚP: CNKTXD 3 – K7 GVHD2:KS.PHẠM TUẤN MINH
iv
TRƯỜNG CĐXD CÔNG TRÌNH ĐÔ THỊ ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP CAO ĐẲNG
KHOA XÂY DỰNG KHÓA 2010-2013
Hình 24: Xe tải tự đổ chở cát, đá… Error: Reference source not found
Hình 25: Biển báo công trường; bình cứu hỏa, bể cát Error: Reference source not
found
Hình 26: Chi tiết hàng rào tạm công trình Error: Reference source not found
SVTH: VŨ VĂN TRỌNG GVHD1: KTS.TRẦN THỊ PHƯƠNG HOA
LỚP: CNKTXD 3 – K7 GVHD2:KS.PHẠM TUẤN MINH
v
TRƯỜNG CĐXD CÔNG TRÌNH ĐÔ THỊ ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP CAO ĐẲNG

KHOA XÂY DỰNG KHÓA 2010-2013
MỞ ĐẦU
Song song với sự phát triển của tất cả các ngành khoa học kỹ thuật, ngành xây
dựng cũng đóng góp một phần rất quan trọng trong quá trình công nghiệp hóa –
hiện đại hóa của nước ta hiện nay. Trong những năm gần đây ngành công nghệ kỹ
thuật xây dựng hay còn được gọi là ngành xây dựng dân dụng công nghiệp cũng
đang trên đà phát triển mạnh mẽ, góp phần đưa đất nước ta ngày càng phồn vinh,
vững mạnh để sánh vai với các nước trong khu vực cũng như các nước trên thế giới.
Là sinh viên theo học chuyên ngành công nghệ kỹ thuật xây dựng tại Trường
Cao Đẳng Xây Dựng Công Trình Đô Thị, em cảm thấy rất tự hào khi là sinh viên
của trường. Em thiết nghĩ để theo kịp sự phát triển của ngành xây dựng hiện nay đòi
hỏi phải có sự lỗ lực rất lớn của bản thân cũng như sự giúp đỡ tận tình của tất cả các
thầy cô trong quá trình học tập.
Đồ án tốt nghiệp ngành công nghệ kỹ thuật xây dựng là một trong những chỉ
tiêu nhằm đánh giá khả năng học tập, nghiên cứu và học hỏi của sinh viên trong
suốt quá trình học tập tại trường.
Qua đồ án tốt nghiệp này em có dịp tổng hợp lại toàn bộ kiến thức của mình
một cách có hệ thống, cũng như bước đầu đi vào thiết kế một công trình thực sự. Đó
là những công việc rất cần thiết và là hành trang chính yếu của các sinh viên ngành
công nghệ kỹ thuật xây dựng trước khi ra trường.
Em hoàn thành được đồ án này là nhờ có sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô
giáo trong khoa xây dựng, và đặc biệt là sự hướng dẫn tận tình của các thầy cô:
KTS. Trần Thị Phương Hoa: Giáo viên hướng dẫn kiến trúc.
KS. Phạm Tuấn Minh : Giáo viên hướng dẫn kết cấu, thi công.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, tuy nhiên trong quá trình thực hiện em không
tránh khỏi những sai sót do kiến thức còn hạn chế. Em rất mong nhận được các ý
kiến đóng góp từ các thầy cô để em có thể hoàn thiện hơn.
Cuối cùng em xin cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa xây dựng, các thầy cô
hướng dẫn đã tận tình giúp đỡ em trong quá trình làm đồ án. Em xin chân thành
cảm ơn !

Hà Nội ngày 31 tháng 7 năm 2013
Sinh viên thực hiện
Vũ Văn Trọng
SVTH: VŨ VĂN TRỌNG GVHD1: KTS.TRẦN THỊ PHƯƠNG HOA
LỚP: CNKTXD 3 – K7 GVHD2:KS.PHẠM TUẤN MINH
1
TRƯỜNG CĐXD CÔNG TRÌNH ĐÔ THỊ ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP CAO ĐẲNG
KHOA XÂY DỰNG KHÓA 2010-2013
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN
1.1. Một số đặc điểm của huyện Đông Triều - Quảng Ninh
1.1.1. Vị trí địa lý
Huyện Đông Triều nằm ở phía tây tỉnh Quảng Ninh, phía bắc giáp huyện Lục
Nam, Sơn Động (Bắc Giang), phía tây giáp thị xã Chí Linh (Hải Dương), phía nam
giáp huyện Kinh Môn (Hải Dương), phía đông giáp thành phố Uông Bí.
1.1.2. Lịch sử
Đông Triều là vùng đất ghi đậm nhiều dấu ấn lịch sử và văn hoá. Đây là vùng
đất cổ, thời bắc thuộc thuộc Châu Giao, thời Ngô Đinh - Tiền Lê thuộc lộ Nam
Sách Giang, thời Trần thuộc phủ Tân Hưng, thời Hậu Lê thuộc phủ Kinh Môn trấn
Hải Dương. Do ở cửa ngõ ra đông bắc nên thời Trần huyện Đông Triều là trung tâm
của châu Đông Triều. Thời Pháp thống trị, toàn quyền Pháp đó cho lập Đạo Đông
Triều (10-11-1890) sau đó lại đưa Đông Triều vào khu quân sự Phả Lại (24-8-1891)
rồi lại đưa về tỉnh Hải Dương (10-10-1895).
Tên cổ của vùng đất này là An Sinh, đời vua Trần Dụ Tông mới đổi thành
Đông Triều. Xưa huyện Đông Triều rất rộng, bao gồm cả một phần huyện Kinh
Môn và tổng Bí Giàng, năm 1896 tổng Bí Giàng cắt về huyện Yên Hưng. Do vậy,
trong sử sách vùng danh sơn Yên Tử thuộc Đông Triều. Sau Cách mạng, đến 9-7-
1947, Đông Triều mới về tỉnh Quảng Hồng, 28-1-1959 Đông Triều trở về Hải
Dương. Từ 27-10-1961 Đông Triều nhập lại vào khu Hồng Quảng (từ 30-10-1963,
Hồng Quảng hợp nhất với Hải Ninh thành tỉnh Quảng Ninh). Đông Triều đã trải
qua khoảng thời gian chống Pháp và chống Mỹ hết sức gian nan và khó khăn, vì

vậy mà kinh tế văn hóa giáo dục thời gian này chậm phát triển, sau này vào thời
bình huyện Đông Triều mới có điều kiện phát triển bắt kịp xu thế của cả nước.
1.1.3. Diện tích, dân cư, giao thông, các đơn vị hành chính
Huyện có diện tích 397,2
2
km
, dân số là 163984 người. Huyện lỵ là thị trấn
Đông Triều nằm trên quốc lộ 18 cách thành phố Hạ Long 60km về hướng tây, cách
thủ đô Hà Nội khoảng 100km. Huyện gồm 2 thị trấn là Đông Triều, Mạo Khê và 19
xã: Thủy An, Nguyễn Huệ, Hồng Phong…
SVTH: VŨ VĂN TRỌNG GVHD1: KTS.TRẦN THỊ PHƯƠNG HOA
LỚP: CNKTXD 3 – K7 GVHD2:KS.PHẠM TUẤN MINH
2
TRƯỜNG CĐXD CÔNG TRÌNH ĐÔ THỊ ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP CAO ĐẲNG
KHOA XÂY DỰNG KHÓA 2010-2013
1.1.4. Văn hóa, giáo dục
a. Văn hóa
Hơn sáu mươi năm trước, với thế đất hiểm yếu, Đông Triều được chọn làm
căn cứ địa của Đệ Tứ Chiến Khu. Và từ đây, những chiến công lừng lẫy của quân
và dân ta được ghi dấu tại mảnh đất này .Với những làng nghề truyền thống từ cha
ông để lại , Đông triều có rất nhiều làng nghề được được phục vụ nhân dân và thị
trường như : làng nghề gốm sứ Đông Triều, như xay xát gạo, mộc gia dụng, thợ nề,
sản xuất vật liệu xây dựng, nấm ăn và nguyên liệu, dệt thổ cẩm, đan lát mây tre làm
thúng, mủng, rèn, cơ khí nhỏ, sửa chữa, dệt may, thêu ren, điêu khắc than đá
b. Giáo dục
Đông Triều là huyện được biết đến với trình độ phát triển giáo dục nhanh và
bền vững, huyện bao gồm 27 trường tiểu học, 23 trường trung học cơ sở, 7 trường
trung học phổ thông và 1 trường đại học công nghiệp Quảng Ninh. Trong số các
trường trung học phổ thông thì trường trung học phổ thông Đông Triều là trường
điển hình cho hệ thống giáo dục của huyện hiện nay, hiện tại trường đang xây dựng

lại hệ thống cơ sở vật chất nhằm đạt tiêu chuẩn quốc gia về cơ sở dạy và học.
1.1.5. Giao thông
Hệ thống giao thông đường bộ và đường thủy gồm có:
- Quốc lộ 18A nối Đông Triều với thị xã Chí Linh tỉnh Hải Dương qua cầu
Vàng Dán.
- Phà Triều nối Đông Triều với huyện Kinh Môn tỉnh Hải Dương qua sông Kinh Thầy.
- Cầu Hoàng Thạch nối trị trấn Mạo Khê với thị trấn Minh Tân huyện Kinh
Môn tỉnh Hải Dương.
- Đông Triều cũng có tuyến đường sắt Hà Nội – Cái Lân đi qua với ga chính là
ga Tràng An.
1.2. Khái quát về trường trung học phổ thông Đông Triều.
1.2.1. Lịch sử phát triển
Trường trung học phổ thông Đông Triều mang tên huyện Đông Triều- một
vùng quê phong cảnh đẹp, giàu truyền thống văn hoá, lịch sử và cách mạng của tỉnh
Quảng Ninh cũng như của đất nước ta.
SVTH: VŨ VĂN TRỌNG GVHD1: KTS.TRẦN THỊ PHƯƠNG HOA
LỚP: CNKTXD 3 – K7 GVHD2:KS.PHẠM TUẤN MINH
3
TRƯỜNG CĐXD CÔNG TRÌNH ĐÔ THỊ ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP CAO ĐẲNG
KHOA XÂY DỰNG KHÓA 2010-2013
Gần 50 năm trong "sự nghiệp trồng người", nhà trường đã làm nên truyền
thống vẻ vang và có những đóng góp không nhỏ trong sự nghiệp xây dựng và bảo
vệ tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Khởi nguyên từ trường phổ thông cấp 2 Đông Triều, trường trung học phở
thông Đông Triều được thành lập từ năm học 1963-1964. Trường nằm trên khu gò
đất nổi, thuộc cánh đồng Trạo Hà xã Đức Chính, giáp quốc lộ 18A. Năm học đầu
tiên, trường có 3 lớp với 10 giáo viên quản lý, giảng dạy và hơn 100 học sinh thuộc
các xã trong huyện cùng một số ở các vùng lân cận như Kinh Môn, Chí Linh (Hải
Dương), Thủy Nguyên (Hải Phòng) đến học.
Trong thời kỳ chiến tranh chống mỹ cứu nước, đặc biệt là năm tháng giặc mỹ

leo thang bắn phá miền bắc, cùng với cả nước, thầy trò đã trải qua thử thách lớn lao,
gánh chịu muôn vàn khó khăn, gian khổ, thậm chí là hy sinh mất mát. Ngày ấy, hầu
hết các thầy cô giáo còn trẻ, đều ở những miền quê xa về đây lập nghiệp. Cơ sở vật
chất của nhà trường và đời sống của thầy cô thật đơn sơ, thiếu thốn. Học sinh thôn
quê chân đất, áo vá, cuốc bộ đến trường. Sáng đi học, chiều về họ phải vào rừng
kiếm củi, ra đồng cày cấy.Thế nhưng, cơm độn sắn khoai cũng chẳng đủ no Gian
nan vất vả hơn, hai lần thầy trò phải dời trường đi sơ tán.
Thầy trò cùng nhau đốn cây, chặt nứa, cắt gianh, xẻ đất chuyển về dựng thành
lớp học nửa chìm nửa nổi, nửa tối nửa sáng. Vừa học vừa đào hào đắp luỹ để tránh
bom rơi đạn lạc. Những năm tháng khốc liệt của chiến tranh, trường trung học phổ
thông Đông Triều là một trong những trường vẫn tổ chức tốt việc dạy và học. Các
thầy cô giáo đều say sưa với nghề nghiệp, tận tụy trong công việc và chăm lo hết
lòng vì học sinh thân yêu. Nhiều bài giảng của thầy cô giáo đã khắc sâu trong tâm
trí học trò và trở thành hành trang không thể thiếu được trong sự nghiệp, cuộc đời
của họ. Không ít thầy cô là giáo viên dạy giỏi nổi tiếng trong vùng, là tấm gương sư
phạm mẫu mực. Đây cũng là thời kỳ nhà trường đảm nhận nhiệm vụ giảng dạy 2
lớp chuyên toán đầu tiên của tỉnh (tiền thân của trường trung học phổ thông chuyên
Hạ Long hiện nay). Trưởng thành từ trong khó khăn thử thách, học sinh trường
trung học phổ thông Đông Triều có mặt khắp mọi miền đất nước, cống hiến trong
nhiều lĩnh vực công tác khác nhau. Trong số đó, có hàng trăm kỹ sư, bác sỹ, hàng
SVTH: VŨ VĂN TRỌNG GVHD1: KTS.TRẦN THỊ PHƯƠNG HOA
LỚP: CNKTXD 3 – K7 GVHD2:KS.PHẠM TUẤN MINH
4
TRƯỜNG CĐXD CÔNG TRÌNH ĐÔ THỊ ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP CAO ĐẲNG
KHOA XÂY DỰNG KHÓA 2010-2013
chục anh chị hiện đang giữ chức vụ trọng trách ở trung ương và địa phương. Có
những anh chị tiếp tục học tập, nghiên cứu đạt học vị khoa học cao. Cùng với không
khí cả nước sục sôi ra trận, thầy giáo và hơn một ngàn học sinh của trường đã tạm
gác bút nghiên, chia tay người thân, tình nguyện lên đường giết giặc. Họ chiến đấu
hầu hết trên chiến trường 3 nước Đông Dương, nhiều người được nhà nước và quân

đội tặng thưởng huân huy chương các loại. Một thầy giáo và hàng chục học sinh đã
anh dũng hy sinh. Sau giải phóng miền nam, nhiều người trở về với thân hình
không còn nguyên vẹn và sức khoẻ suy giảm. Tôi luyện trong khói lửa chiến tranh,
tiếp tục công tác trong lĩnh vực quân sự, một số anh chị đã phấn đấu trở thành sỹ
quan cấp cao trong quân đội nhân dân Việt Nam.
Miền Nam được giải phóng, non sông liền một dải. Trường chuyển lên khu đất
"Mắt Rồng", thôn Trạo Hà, xã Đức Chính. Thầy trò dạy và học ở ngôi trường mới
thoáng rộng và khang trang hơn trước. Thời gian từ đây cho đến hết cuối thập kỷ 80
của thế kỷ 20, đất nước ta gặp liên tiếp khó khăn, có lúc tưởng khó vượt nổi: hậu
quả nặng nề của chiến tranh để lại, thiên tai dịch bệnh liên tiếp xảy ra, cơ chế tập
trung bao cấp kéo dài,v.v Trong hoàn cảnh kinh tế xã hội đó, thầy và trò trường
trung học phổ thông Đông Triều vất vả trăm bề trong đời sống, trong việc
dạy học. Thời kỳ này, ngành giáo dục nói chung, trường ta nói riêng chưa được chú
trọng nhưng có năm học, trường phát triển với quy mô lớn chưa từng có với 34 lớp,
trên 1600 học sinh và 80 giáo viên, cán bộ nhân viên. Năm học 1983-1984, trường
chia thành 2 phân hiệu (Đông Triều I đặt tại Đức Chính, Đông Triều II đặt tại Thủy
An). Phát huy truyền thống đoàn kết vượt khó, nhà trường tiếp tục duy trì nền nếp
dạy học bằng công tác thi đua khen thưởng, dự giờ thăm lớp, trao đổi chuyên môn
nghiệp vụ, sinh hoạt ngoại khoá,v.v Vật lộn với cuộc sống thường nhật, sáng đi
dạy học, chiều về trồng rau, chăn nuôi gia súc hoặc làm thêm nghề phụ, nhưng
không ít thầy cô giáo tự học và rèn luyện để tay nghề thêm vững vàng, phấn đấu
trở thành giáo viên dạy giỏi, chiến sỹ thi đua cấp tỉnh, huyện. Nhiều học sinh
chuyên cần học tập đạt danh hiệu học sinh giỏi, tiên tiến trong năm học, tỷ lệ học
sinh lên lớp và thi đỗ tốt nghiệp phổ thông khá cao, có năm đạt tới 99,8%. Hiện
nay, trong số họ không ít người có trình độ tiến sỹ , thạc sỹ, đại học và cao đẳng,
SVTH: VŨ VĂN TRỌNG GVHD1: KTS.TRẦN THỊ PHƯƠNG HOA
LỚP: CNKTXD 3 – K7 GVHD2:KS.PHẠM TUẤN MINH
5
TRƯỜNG CĐXD CÔNG TRÌNH ĐÔ THỊ ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP CAO ĐẲNG
KHOA XÂY DỰNG KHÓA 2010-2013

nhiều người là thợ bậc cao có tay nghề giỏi, nhiều người trở thành doanh nghiệp
trẻ trong lĩnh vực sản xuất và kinh doanh. Bên cạnh việc dạy và học, nhà trường còn
chú trọng đến lao động sản xuất tu sửa trường lớp. Mười lăm năm này, nhà trường
đã sản xuất được 4000 sản phẩm thêu ren xuất khẩu, 3000 bộ bản lề, 40 kg đinh,
nung 10 tấn vôi, đóng 10 vạn viên gạch chỉ, tăng gia được 22 tấn thóc, 2,5 tấn lạc
củ, đóng hàng ngàn viên gạch xỉ, tự xây tường rào Đóng góp hàng vạn công lao
động cho các công trình phúc lợi của huyện. Mặt khác, thầy trò nhà trường còn tích
cực tham gia các hoạt động văn hoá thể thao cũng như mọi hoạt động xã hội khác.
Đội văn nghệ của nhà trường được tổ chức và duy trì luyện tập, nhiều giọng hát hay
làm lay động lòng người, ai đã từng nghe khó mà quên được, nhiều tiết mục tham
gia hội diễn ở huyện, ở tỉnh được xếp loại cao. Đội bóng đá của trường với những
cầu thủ trẻ, áo quần lộ cộ, nhiều lần thi đấu ngang ngửa với các đội mạnh trong và
ngoài huyện. Một số học sinh đạt thành tích cao, lừng danh tại các đợt thi đấu thể
thao trong nước và quốc tế như hội khoẻ Phù Đổng năm 1985, đại hội Olympic
Mát-cơ -va năm 1980 và Á vận hội ở Bắc Kinh-Trung Quốc. Nhiều năm, nhà
trường và công đoàn còn tổ chức cho giáo viên, cán bộ nhân viên và học sinh tham
quan du lịch ở Côn Sơn, Kiếp Bạc, vịnh Hạ Long, nhiệt điện Phả Lại, thuỷ điện
Sông Đà, lăng chủ tịch Hồ Chí Minh. Các chuyến đi thật bổ ích và lí thú. Vượt khó
vươn lên, đoàn kết cùng nhau thi đua "hai tốt" đạt kết quả, nhà trường liên tục đạt
danh hiệu trường tiên tiến cấp huyện.
Từ năm 1990 cho đến nay, đất nước đổi mới, quê hương thay không ngừng.
Năm học 1990-1991, trường tách riêng thành trường trung học phổ thông Đông
Triều từ phân hiệu Đông Triều I, phân hiệu Đông Triều II thành trường phổ thông
cấp 2-3 Lê Chân. Được sự quan tâm đầu tư kinh phí của tỉnh, của ngành, của huyện,
của các cơ quan ban ngành và các lực lượng xã hôi, cơ sở vật chất trường học được
từng bước tu sửa, nâng cấp ngày thêm khang trang, mới đẹp, đầy đủ tiện nghi phục
vụ cho việc dạy và học. Quy mô trường lớp có từ 20 đến 33 lớp với số học sinh
trung bình từ 1200 đến 1500 em và gần 80 giáo viên, cán bộ nhân viên. Luồng gió
mới thổi đến trường học ngày càng nhiều nhưng nó cũng mang theo hơi nóng và vị
mặn của cơ chế thị trường, tác động không nhỏ tới tư duy, lối sống, của cả thầy và

SVTH: VŨ VĂN TRỌNG GVHD1: KTS.TRẦN THỊ PHƯƠNG HOA
LỚP: CNKTXD 3 – K7 GVHD2:KS.PHẠM TUẤN MINH
6
TRƯỜNG CĐXD CÔNG TRÌNH ĐÔ THỊ ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP CAO ĐẲNG
KHOA XÂY DỰNG KHÓA 2010-2013
trò. Phát huy những thành tích đã đạt được trong hơn ba mươi năm xây dựng và
trưởng thành, nhà trường từng bước khắc phục những khó khăn trước mắt, vươn lên
không ngừng, đáp ứng yêu cầu trong tình hình mới. Ban giám hiệu nhà trường chỉ
đạo các tổ chuyên môn hoạt động đi vào vấn đề cải tiến phương pháp giảng dạy và
xây dựng ở mỗi tổ bộ môn những điển hình tiên tiến về giảng dạy và các công tác
khác. Thực hiện tốt các cuộc vận động và phong trào thi đua của chính phủ và các
cấp bộ ngành trong cán bộ giáo viên công nhân viên nhà trường. Một mặt trường cử
giáo viên đi học cao học để nâng cao trình độ, mặt khác quan tâm đến việc bồi
dưỡng giáo viên để phấn đấu trở thành giáo viên giỏi. Bằng sự chỉ đạo đúng đắn đó
nhà trường đã thu được những kết quả đáng mừng: phong trào thi đua dạy học sôi
động và ngày một nâng cao, số tổ đội và giáo viên đạt danh hiệu giáo viên giỏi,
chiến sĩ thi đua các cấp ngày càng nhiều. Phong trào học tập trở thành học sinh giỏi,
học sinh tiên tiến trong các khối lớp lên cao, tỉ lệ học sinh giỏi tăng. Học sinh tham
dự thi giỏi tỉnh ngày càng đông, nhiều em đạt giải. Trong thời kỳ đổi mới này, nhà
trường đã có 5 học sinh đạt giải cấp quốc gia. Tỉ lệ học sinh đỗ tốt nghiệp hàng năm
ở mức cao. Số học sinh thi đỗ vào các trường đại học ngày càng nhiều (hàng năm
đạt tỷ lệ từ 30% đến 40%), không ít học sinh thi đạt điểm giỏi. Tất cả những con số
đó đã khẳng định được bước nhảy vọt về chất lượng dạy và học của trường trung
học phổ thông Đông Triều trong hơn mười năm qua. Không những chỉ chú trọng
đến công tác chuyên môn mà nhà trường còn tích cực trong các lĩnh vực giáo dục
khác nhằm thực hiện việc giáo dục toàn diện học sinh. Bên cạnh việc tu bổ, nâng
cấp cơ sở hạ tầng, thầy trò còn luôn quan tâm tới cảnh quan môi trường với khẩu
hiệu "Hãy gìn giữ trường luôn xanh sạch đẹp", nhà trường đã huy động hàng nghìn
công lao động của học trò để san lấp mặt bằng, vệ sinh trường lớp, trồng cây bóng
mát, chăm sóc vườn hoa cây cảnh,v.v Nhà trường biết kết phối hợp với trung tâm

hướng nghiệp dạy nghề của huyện mở các lớp dạy học nghề phổ thông cho học
sinh. Hội chữ thập đỏ cùng các tổ chức đoàn thể trong trường đã làm tốt công tác từ
thiện, đền ơn đáp nghĩa giáo dục cho học sinh truyền thống đoàn kết, tương thân
tương ái và trân trọng những giá trị cao quý của con người. Đặc biệt, công tác đoàn
thanh niên trong trường học đã được chi bộ Đảng và ban giám hiệu quan tâm chỉ
SVTH: VŨ VĂN TRỌNG GVHD1: KTS.TRẦN THỊ PHƯƠNG HOA
LỚP: CNKTXD 3 – K7 GVHD2:KS.PHẠM TUẤN MINH
7
TRƯỜNG CĐXD CÔNG TRÌNH ĐÔ THỊ ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP CAO ĐẲNG
KHOA XÂY DỰNG KHÓA 2010-2013
đạo. Đoàn trường có nhiều hoạt động thiết thực như tham gia quản lí nề nếp, bồi
dưỡng nâng cao tri thức, rèn luyện đạo đức cho đoàn viên thanh niên, tổ chức các
hoạt động văn hoá thể thao,v.v Có thể nói, trong thời kỳ đổi mới này, Trường
THPT Đông Triều đã gặt hái được nhiều thành tích trên nhiều lĩnh vực hoạt động.
Nhà trường liên tục đạt danh hiệu trường tiên tiến xuất sắc cấp tỉnh, huyện. Nhiều
giáo viên được tặng bằng khen của Bộ giáo dục đào tạo, của tỉnh và của ngành.
Năm 2002, đồng chí hiệu trưởng vinh dự được nhà nước phong tặng danh hiệu
"Nhà giáo ưu tú".
Gần 50 năm trong "sự nghiệp trồng người", trường trung học phổ thông Đông
Triều đã đạt được những thành tích đáng tự hào. Nhà trường đã đào tạo cho quê
hương đất nước khoảng 15000 học sinh có đầy đủ phẩm chất và trình độ văn hoá
phổ thông. Học sinh nhà trường đã đóng góp không nhỏ cho cuộc đấu tranh giải
phóng dân tộc và sự nghiệp xây dựng tổ quốc. Thành tích của trường đã được ghi
nhận bằng những bằng khen của Chính phủ, Bộ giáo dục đào tạo, UBND tỉnh
Quảng Ninh, Trung ương Đoàn, Tỉnh Đoàn cùng nhiều giấy khen, cờ thi đua của
Sở giáo dục-đào tạo, UBND huyện và các đơn vị ban ngành trong tỉnh, huyện.
Phát huy truyền thống vẻ vang 47 năm qua, thầy trò trường trung học phổ
thông Đông Triều quyết tâm xây dựng nhà trường trở thành trường chuẩn quốc gia,
thi đua dạy tốt - học tốt chào mừng lễ kỷ niệm 50 năm thành lập trường năm 2013,
xứng đáng là điểm sáng về giáo dục ở vùng đông bắc tổ quốc, được Đảng và nhân

dân tin cậy.
1.2.2. Hiện trạng cơ sở vật chất
Trường trung học phổ thông Đông Triều đã được thành lập từ khá lâu, trải qua
2 cuộc kháng chiến chống pháp và chống mỹ nên cơ sở vật chất giảng dạy của nhà
trường đã xuống cấp nhanh chóng, mặc dù sau này được chuyển đến vị trí mới là xã
Đức Chính huyện Đông Triều ngày nay nhưng từ đó đến nay cơ sở vật chất phục vụ
cho công tác dạy và học một lần nữa lại đang có xu hướng xuống cấp. Vì vậy cần
phải có hệ thống cơ sở hạ tầng mới nhằm đáp ứng nhu cầu dạy và học của thầy trò
nhà trường. Việc đầu tư xây dựng trường trung học phổ thông Đông Triều xã Đức
Chính, Huyện Đông Triều là hết sức cần thiết, nhằm đáp ứng tối đa cho công tác
SVTH: VŨ VĂN TRỌNG GVHD1: KTS.TRẦN THỊ PHƯƠNG HOA
LỚP: CNKTXD 3 – K7 GVHD2:KS.PHẠM TUẤN MINH
8
TRƯỜNG CĐXD CÔNG TRÌNH ĐÔ THỊ ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP CAO ĐẲNG
KHOA XÂY DỰNG KHÓA 2010-2013
quản lý, phục vụ cho sự nghiệp phát triển giáo dục, thực hiện mục tiêu trường
chuẩn quốc gia về mặt cơ sở vật chất, góp phần đẩy mạnh phong trào dạy tốt học tốt
của trường, từng bước nâng cao dân trí cho cộng đồng dân cư. Đồng thời góp phần
xứng đáng vào việc tạo dựng bộ mặt của Huyện Đông Triều.
SVTH: VŨ VĂN TRỌNG GVHD1: KTS.TRẦN THỊ PHƯƠNG HOA
LỚP: CNKTXD 3 – K7 GVHD2:KS.PHẠM TUẤN MINH
9
TRƯỜNG CĐXD CÔNG TRÌNH ĐÔ THỊ ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP CAO ĐẲNG
KHOA XÂY DỰNG KHÓA 2010-2013
CHƯƠNG II: KIẾN TRÚC
2.1. Giới thiệu chung về công trình.
Tên công trình: Nhà học 3 tầng 24 lớp trường trung học phổ thông Đông Triều
Địa điểm xây dựng: Xã Đức Chính – Huyện Đông Triều – Tỉnh Quảng Ninh
2.1.1. Đặc điểm công trình
Công trình sử dụng cho mục đích chính vào việc giảng dạy và học tập của

giáo viên và học sinh. Diện tích công trình mỗi tầng chia ra như sau:
- Gồm có 8 phòng học 1 tầng, mỗi phòng có diện tích 70,2
2
m
, các phòng đều
có kết cấu giống nhau.
- Tầng 1 và tầng 2, mỗi tầng có bố trí 2 cầu thang bộ có chiều rộng 4,5m ; 1
phòng chờ dành cho giáo viên ở chính giữa dãy nhà để thuận tiện cho giáo
viên di chuyển về 2 đầu dãy nhà khi hết giờ nghỉ. Phòng chờ có diện tích
35,1
2
m
. Bên trong phòng chờ có bố trí 1 phòng vệ sinh có diện tích 4,8
2
m
.
- Riêng tầng 1 có thêm phần sảnh kiêm sân khấu có diện tích 68,5
2
m
phục vụ
cho các sinh hoạt của nhà trường.
=>Do là công trình trường học nên có hình khối đơn giản, có tổng diện tích
xây dựng là 2754,5
2
m
; chiều cao mỗi tầng là 3,9 m. Chiều cao công trình tính đến
đỉnh của mái tôn lợp là 14,2 m
Khối các công trình phụ trợ: giếng khoan, bể lọc+bể nước sinh hoạt 150
2
m

,
sân đường bê tông lát gạch đất nung; bồn hoa; hệ thống cấp điện, nước; hệ thống
phòng cháy chữa cháy, chống mối.
2.1.2. Sơ bộ giải pháp thiết kế.
Kết cấu chọn giải pháp kết cấu khung, các dầm dọc cho đến các sàn tầng, cầu
thang bộ bằng kết cấu bê tông cốt thép. Kết cấu mái chọn giải pháp xây tường gạch
thu hồi, kết hợp xà gồ lợp mái tôn dày 42mm lượn sóng màu đỏ.
Bê tông lót móng đá 4x6 M100; móng băng BTCT mác 250 đá 1x2. Giằng
móng, dầm giằng mái, cột bằng BTCT mác 250 đá 1x2; tường xây gạch chỉ vữa
XM M75. Sàn tầng 1,2 + sàn mái đổ BTCT mác 250 đá 1x2; nền nhà lát gạch
Granit 500x500, tường ốp gạch 250x400. Tường trong ngoài nhà trát VXM M50,
SVTH: VŨ VĂN TRỌNG GVHD1: KTS.TRẦN THỊ PHƯƠNG HOA
LỚP: CNKTXD 3 – K7 GVHD2:KS.PHẠM TUẤN MINH
10
TRƯỜNG CĐXD CÔNG TRÌNH ĐÔ THỊ ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP CAO ĐẲNG
KHOA XÂY DỰNG KHÓA 2010-2013
d15 sơn 3 lớp bằng sơn Joton (1 lớp lót + 2 lớp sơn phủ). Trát cột, dầm, lanh tô, trần
VXM M75, d15. Hệ thống cửa sổ, cửa đi làm bằng cửa nhựa lõi thép. Hệ thống cấp
điện, thoát nước, chống sét, phòng cháy chữa cháy hoàn chỉnh.
2.1.3. Sơ bộ giải pháp về giao thông.
Giao thông chính trong công trình được bố trí thuận tiện bằng hệ thống hành
lang rộng 2,4 m và cầu thang bộ rộng 4,5 m đảm bảo giao thông thuận lợi và thoát
người dễ dàng khi cần thiết, phù hợp với điều kiện sử dụng. Giao thông theo
phương đứng thông qua cầu thang bộ có chiều rộng là 4,5m. Các hành lang ở các
tầng giao với các cầu thang tạo ra nút giao thông thuận tiện và thông thoáng cho
người đi lại, đảm bảo lưu thoát lưu thoát người khi xảy ra sự cố như cháy, nổ.
2.1.4. Sơ bộ giải pháp về thông gió, chiếu sáng.
- Thông gió: Thông hơi thoáng gió là yêu cầu vệ sinh cần thiết cho con người,
nó tạo ra cho con người cảm giác thoải mái và sức khoẻ.
Giải pháp thông gió:

+ Về quy hoạch: xung quanh công trình trồng hệ thống cây xanh để dẫn gió,
che nắng, chắn bụi, điều hoà không khí, chống ồn.
+ Về thiết kế: xung quanh và bên trong có các cửa sổ và các ô thoáng để đón
gió trực tiếp, thông phòng cùng hành lang, cầu thang. Công trình thiết kế với mỗi
phòng học bố trí 2 cửa đi và 8 cửa sổ đảm bảo thông thoáng.
- Ánh sáng: kết hợp chiếu sáng tự nhiên và chiếu sáng nhân tạo.
+ Chiếu sáng tự nhiên: do đặc điểm là công trình trường học nên việc thiết kế
sao cho tận dụng tối đa chiếu sáng tự nhiên là rất quan trọng, vì vậy các phòng đều
có hệ thống cửa sổ để tiếp nhận ánh sáng từ bên ngoài.
+ Chiếu sáng nhân tạo: được tạo từ hệ thống các bóng điện. Việc tận dụng ánh
sáng tự nhiên cũng chỉ giải quyết được một phần về vấn đề chiếu sáng. Để đảm bảo
đủ ánh sáng phục vụ giảng dạy và học tập cần kết hợp với chiếu sáng nhân tạo.
2.1.5. Sơ bộ giải pháp về điện nước.
- Điện: Hợp đồng với điện lực xã Đức Chính và trường trung học phổ thông
Đông Triều lắp công tơ riêng, đấu nối từ nguồn điện đang sử dụng của trường để sử
dụng độc lập và trả tiền điện hàng tháng. Điện áp 3 pha xoay chiều 380v/220v, tần
SVTH: VŨ VĂN TRỌNG GVHD1: KTS.TRẦN THỊ PHƯƠNG HOA
LỚP: CNKTXD 3 – K7 GVHD2:KS.PHẠM TUẤN MINH
11
TRƯỜNG CĐXD CÔNG TRÌNH ĐÔ THỊ ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP CAO ĐẲNG
KHOA XÂY DỰNG KHÓA 2010-2013
số 50Hz đảm bảo cho mọi hoạt động bình thường của công trường. Hệ thống điện
dễ bảo quản và sửa chữa, khai thác và sử dụng an toàn, tiết kiệm năng lượng. Có
máy phát điện để phục vụ khi mất điện lưới.
- Nước:
+ Cấp nước: nước được đấu nối lắp đặt các đường ống dẫn nước từ nguồn
nước sẵn có đang sử dụng của trường, hoặc có thể tiến hành khoan giếng để lấy
nước đến vị trí xây dựng và bố trí téc để dự trữ nước. Dung tích bể chứa được thiết
kế trên cơ sở số lượng người sử dụng và lượng dự trữ đề phòng sự cố mất nước có
thể xảy ra. Hệ thống đường ống được bố trí ngầm trong tường đến các khu vệ sinh.

+ Thoát nước: gồm có thoát nước mưa và thoát nước thải.
Thoát nước mưa: gồm có hệ thống sênô dẫn nước từ các ban công, mái theo
đường ống nhựa đặt giáp tường chảy vào hệ thống thoát nước chung của thành phố.
+ Thoát nước thải sinh hoạt: yêu cầu phải có bể tự hoại để nước thải chảy vào
hệ thống thoát nước chung không bị nhiễm bẩn. Đường ống dẫn phải kín, không bị
rò rỉ làm ô nhiễm môi trường.
2.1.6. Sơ bộ giải pháp về phòng cháy chữa cháy và vệ sinh môi trường.
- Phòng cháy chữa cháy: được thiết kế theo TCVN 2622 - 1995.
Thiết bị cứu hoả bao gồm: một họng cứu hoả trong nhà, một họng cứu hoả ngoài
đầu hành lang các tầng để có thể xử lý cháy nổ ngay khi phát hiện nguồn cháy.
- Vệ sinh môi trường: xung quanh khuân viên trường đều có thùng rác phân
loại rác thải, có biển báo giữ vệ sinh chung.
2.1.7. Đánh giá điều kiện thi công.
Sau khi nghiên cứu, khảo sát nghiêm túc, kỹ lưỡng các đặc điểm hiện trường
khu đất xây dựng, điều kiện giao thông, cơ sở hạ tầng, địa hình, địa chất thủy văn,
đặc điểm cũng như các điều kiện an ninh an toàn xã hội của khu vực, có thể đánh
giá những điều kiện thuận lợi và khó khăn khi thi công xây dựng công trình:
a) Thuận lợi:
Công trình nằm sát với đường giao thông dễ dàng điều phối vật liệu, dễ dàng thi
công các khu vực theo các công việc độc lập. Thuận tiện cho việc triển khai công việc
mà không phải gián đoạn vì chờ đợi. Đường điện, nước gần, an ninh đảm bảo.
SVTH: VŨ VĂN TRỌNG GVHD1: KTS.TRẦN THỊ PHƯƠNG HOA
LỚP: CNKTXD 3 – K7 GVHD2:KS.PHẠM TUẤN MINH
12
TRƯỜNG CĐXD CÔNG TRÌNH ĐÔ THỊ ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP CAO ĐẲNG
KHOA XÂY DỰNG KHÓA 2010-2013
b) Khó khăn:
Công trình nằm trong khuôn viên của trường đang làm việc do vậy việc giữ vệ
sinh môi trường và chống ồn cũng như việc giảm thiểu những khói, bụi ảnh hưởng
đến công tác dạy và học của thầy, cô và học sinh trong trường, mặt bằng chật hẹp.

SVTH: VŨ VĂN TRỌNG GVHD1: KTS.TRẦN THỊ PHƯƠNG HOA
LỚP: CNKTXD 3 – K7 GVHD2:KS.PHẠM TUẤN MINH
13
TRƯỜNG CĐXD CÔNG TRÌNH ĐÔ THỊ ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP CAO ĐẲNG
KHOA XÂY DỰNG KHÓA 2010-2013
CHƯƠNG III: KẾT CẤU
3.1. Lựa chọn giải pháp kết cấu, vật liệu
3.1.1. Giải pháp kết cấu.
a.Giải pháp kết cấu công trình.
Căn cứ vào thiết kế kiến trúc, đặc điểm cụ thể của công trình: diện tích mặt
bằng, hình dáng mặt bằng, hình dáng công trình theo phương đứng, chiều cao công
trình, ta chọn hệ kết cấu chịu lực của công trình là hệ kết cấu khung chịu lực, tường
gạch bao che. Hệ kết cấu khung có khả năng tạo ra các không gian lớn, linh hoạt
thích hợp với các công trình công cộng. Đây là hệ kết cấu được sử dụng phổ biến
trong lĩnh vực xây dựng dân dụng ở Việt Nam, cột - dầm tạo nên hệ khung, các
khung chịu tải trọng đứng theo diện chịu tải, tải trọng ngang phân về các khung.
Mặc dù hệ kết cấu khung chịu lực có nhược điểm là dễ sinh ra ứng suất cục bộ, lún
không đều, tính đồng nhất không cao,kém hiệu quả khi chiều cao công trình lớn,
khả năng chịu tải trọng ngang kém. Nhưng đây vẫn được coi là hệ kết cấu tối ưu
phù hợp đặc điểm công trình, công nghệ và điều kiện thi công do công trình có
chiều cao không lớn (điểm cao nhất = 14,2 m).
b. Giải pháp kết cấu sàn.
Trong công trình, hệ sàn có ảnh hưởng rất lớn tới sự làm việc không gian của
kết cấu. Việc lựa chọn phương án sàn hợp lý là điều rất quan trọng. Do vậy cần phải
có sự phân tích đúng để lựa chọn ra phương án phù hợp với kết cấu công trình.
Được biết kết cấu sàn sườn toàn khối (cấu tạo gồm hệ dầm và bản sàn) là giải pháp kết
cấu được sử dụng phổ biến cho các công trình ở nước ta. Kết cấu này có ưu điểm là tính
toán đơn giản nên thuận tiện cho việc lựa chọn công nghệ thi công. Nhược điểm của loại
kết cấu này là chiều cao dầm và độ võng của bản sàn rất lớn khi vượt khẩu độ lớn, dẫn
đến chiều cao của công trình lớn nên gây bất lợi cho công trình khi chịu tải trọng ngang

và không tiết kiệm chi phí vật liệu cũng như không gian sử dụng. Tuy nhiên phương án
này vẫn được coi là phù hợp với công trình vì công trình có chiều cao không lớn (14,2m)
nên bất lợi khi chịu tải trọng ngang là không nhiều.
Kết luận: Lựa chọn giải pháp sàn sườn toàn khối.
SVTH: VŨ VĂN TRỌNG GVHD1: KTS.TRẦN THỊ PHƯƠNG HOA
LỚP: CNKTXD 3 – K7 GVHD2:KS.PHẠM TUẤN MINH
14
TRƯỜNG CĐXD CÔNG TRÌNH ĐÔ THỊ ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP CAO ĐẲNG
KHOA XÂY DỰNG KHÓA 2010-2013
3.1.2. Chọn vật liệu cho công trình.
+ Bê tông mác 250 ứng với cấp độ bền B20 có:

R
b
(Mpa) R
bt
(Mpa) E
C
Bê tông B20 11,5 0,9 3,7
+ Cốt thép tất cả các đường kính:
R
s
(MPa) R
sc
(MPa) R
sw
(MPa) E
s
(MPa)
C I 225 225 175 21 x 10

-4
C II 280 280 225 21 x 10
-4
3.2. Xác định tải trọng.
3.2.1. Sơ đồ tính của khung.
S¥ §å TÝNH
0.00
3.9
7.8
11.7
7800
2400
D
E
C
C
C
C
D
D
C
C
C
C
C
C
D
3
3
2

2
1
1
2
1
3
1
1
1
D
2
D
2
D
2
Hình 1: Sơ đồ tính khung trục 3
3.2.2. Lựa chọn sơ bộ tiết diện khung.
3.2.2.1. Tiết diện dầm.
- Dầm chính
)(
1
bxhD
. Chọn
)65,0975,0()
12
1
8
1
(
÷=÷=

d
lh
=> chọn h = 650mm
SVTH: VŨ VĂN TRỌNG GVHD1: KTS.TRẦN THỊ PHƯƠNG HOA
LỚP: CNKTXD 3 – K7 GVHD2:KS.PHẠM TUẤN MINH
15
TRƯỜNG CĐXD CÔNG TRÌNH ĐÔ THỊ ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP CAO ĐẲNG
KHOA XÂY DỰNG KHÓA 2010-2013
=> Chọn
)1625,0325,0()
4
1
2
1
(
÷=÷=
hb
=> chọn b = 200mm
Vậy dầm chính
)650200(
1
xD
- Dầm phụ
)(
2\
bxhD
. Chọn
)12,02,0()
20
1

12
1
(
÷=÷=
d
lh
=> chọn h = 200mm
=> Chọn
)05,01,0()
4
1
2
1
(
÷=÷=
hb
=> chọn b = 100mm (chọn theo lý thuyết)
Để thuận tiện cho việc thi công ta nên chọn kích thước dầm phụ có chiều rộng
bằng với chiều rộng dầm chính => chọn b = 200mm, chọn h = 400mm
Vậy dầm phụ
)400200(
2
xD
Khẩu độ dầm (m) B (cm) H (cm)
)650200(
1
xD
7,8 20 65
)400200(
2

xD
2,4 20 40
3.2.2.2. Tiết diện bản sàn.
Căn cứ bản vẽ thiết kế ta có các ô bản có liên quan đến trục cần tính đều có tỷ
số
2
1
2
<
l
l
nên các ô bản đều là bản kê 4 cạnh. Với bản kê 4 cạnh ta chọn như sau:
- Sàn (7800x4500mm):
)1,012,0(5,4)
45
1
35
1
()
45
1
35
1
(
1
÷=÷=÷= lh
s
 chọn
mmh
s

120=
.
- Sàn (4500x2400mm):
)05,007,0(4,2)
45
1
35
1
()
45
1
35
1
(
1
÷=÷=÷=
lh
s
 Để thuận tiện cho thi công ta nên chọn 1 loại bản sàn chung cho cả 2 kích
thước sàn trên là
mmh
s
120=
.
3.2.2.3. Tiết diện cột.
b
côt
sb
R
NK

A
.
=
Trong đó: + k =
5,19,0 ÷
, chọn k = 1,2
SVTH: VŨ VĂN TRỌNG GVHD1: KTS.TRẦN THỊ PHƯƠNG HOA
LỚP: CNKTXD 3 – K7 GVHD2:KS.PHẠM TUẤN MINH
16
TRƯỜNG CĐXD CÔNG TRÌNH ĐÔ THỊ ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP CAO ĐẲNG
KHOA XÂY DỰNG KHÓA 2010-2013
+
b
R
cường độ chịu nén của bê tông (nén dọc trục). Chọn bê tông cho
cột, dầm, sàn là bê tông mác 250 =>
b
R
= 11,5 Mpa = 1,15
2
/ cmKN
+ N = n.F.
q
với





=

b
R
F
n
:
3
diện tác dụng
q: Tải trọng tương đương tính trên mỗi mét vuông mặt sàn. Giá trị của q được lấy
theo kinh nghiệm thiết kế. Với nhà có bề dày sàn là nhỏ (10cm
÷
14cm) thì chọn
2
/1410 mKNq ÷=
( Theo giáo trình “Tính toán tiết diện cột bê tông cốt thép” của
GS.Nguyễn Đình Cống- NXB Xây Dựng.)
=> Do sàn đã chọn có bề dày = 12 cm nên sẽ chọn
242
/10.11/11 cmKNmKNq

==
+ Cột giữa (Trục D)
F= 510 . 450 = 229500
2
cm
=> N= 3. 229500. 11 .
4
10

= 757,35 KN
=>

2
28,790
15,1
35,757.2,1
cmA
côt
sb
==
=> Chọn cột
cmxC )3522(
2
+ Cột biên (Trục E)
F= 390 . 450 = 175500 c
2
m
=>
2
4
33,604
15,1
10.11.175500.3.2,1
cmA
côt
sb
==

=> Chọn cột
cmxC )3522(
3
+ Cột biên (Trục C – trục hành lang)

F= 120 . 450 = 54000
2
cm

=>
2
4
95,185
15,1
10.11.54000.3.2,1
cmA
côt
sb
==

=> Chọn cột
cmxC )2222(
1
để thuận
tiện cho thi công.
Chú ý : Thông thường thì tiết diện của cột sẽ nhỏ dần khi lên cao, nhưng do
công trình này có 3 tầng nên sẽ để tiết diện cột là như nhau với các tầng.
SVTH: VŨ VĂN TRỌNG GVHD1: KTS.TRẦN THỊ PHƯƠNG HOA
LỚP: CNKTXD 3 – K7 GVHD2:KS.PHẠM TUẤN MINH
17
TRƯỜNG CĐXD CÔNG TRÌNH ĐÔ THỊ ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP CAO ĐẲNG
KHOA XÂY DỰNG KHÓA 2010-2013
3.2.3. Xác định tải trọng.
3.2.3.1. Tĩnh tải.
a. Trọng lượng bản thân dầm (để sap tự tính, trong khai báo tải trọng trong sap

cần để hệ số tĩnh tải = 1,1).
b. Do sàn truyền về dầm.
2
2
3
3
4
4
E
E
D
D
C
C
4500
4500
2400
7800
S¥ §å TRUYÒN TÜNH T¶I
Hình 2: Sơ đồ truyền tĩnh tải
- Tĩnh tải các lớp cấu tạo sàn.
=> Căn cứ bản vẽ thiết kế KT:08 chi tiết sàn S1 gồm có 4 lớp như sau:
+ Gạch LD 500x500 dày 1cm :
=
tt
s
g
20 . 1 . 1,2 = 24
)/(
2

mKG
+ Sàn BTCT mác 250, đá 1x2 dày 12cm:
=
tt
s
g
25 . 1,1 . 1,2 = 330
)/(
2
mKG
+ Vữa trát trần dày 1,5cm :
=
tt
s
g
18 . 1,5 . 1,3 = 35,1
)/(
2
mKG
+ Sơn trần : Bỏ qua


= )/(1,389
2
mKG
SVTH: VŨ VĂN TRỌNG GVHD1: KTS.TRẦN THỊ PHƯƠNG HOA
LỚP: CNKTXD 3 – K7 GVHD2:KS.PHẠM TUẤN MINH
18
TRƯỜNG CĐXD CÔNG TRÌNH ĐÔ THỊ ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP CAO ĐẲNG
KHOA XÂY DỰNG KHÓA 2010-2013

Căn cứ TCVN 2737-1995 ta có hệ số độ tin cậy n như sau:
Vật liệu n
Gạch lát 500 x 500 1,2
Sàn BTCT M250 1,1
Vữa trát trần (Ngoài công trường) 1,3
 Tĩnh tải do sàn truyền về dầm.
- Sàn 7800 x 4500:
)/(875475,0)/(475,87525,2.1,389
2
.
1
1
mTmKG
l
gg
tt
ss
====
- Sàn 4500 x 2400:
)/(46692,0)/(92,4662,1.1,389
2
.
1
2
mTmKG
l
gg
tt
ss
====

c. Do tường xây trên dầm.
• Tường xây trên dầm tầng 1,2.
Dầm D1:
)/(4157,1)/(7,14151800.1,1).65,09,3.(22,0 mTmKGnhbg
tgttt
==−==
γ
Ngoài ra khi tính trọng lượng của tường ta phải cộng thêm 2 lớp vữa trát, mỗi
lớp dày 2cm.
=>
)/(2574,0)/(4,2571800.1,1).65,09,3.(04,0 mTmKGnhbg
vgtvv
==−==
γ
• Tường thu hồi xây trên dầm tầng 3 (đỡ mãi).
)/(089,1)/(10891800.1,1.5,2.22,0
max
mTmKGnhbg
tgttt
====
γ
)/(198,0)/(1981800.1,1.5,2.04,0 mTmKGnhbg
vgtvv
====
γ
d. Do mái tôn, xà gồ truyền xuống tường thu hồi, tường thu hồi truyền xuống
dầm mái dưới dạng lực tập trung P.
Ta có trọng lượng riêng của tôn sóng = 8
)/(
2

mKG
,
)/(004,5 mKGg
xg
=
,
ml
xg
5,4=
SVTH: VŨ VĂN TRỌNG GVHD1: KTS.TRẦN THỊ PHƯƠNG HOA
LỚP: CNKTXD 3 – K7 GVHD2:KS.PHẠM TUẤN MINH
19
TRƯỜNG CĐXD CÔNG TRÌNH ĐÔ THỊ ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP CAO ĐẲNG
KHOA XÂY DỰNG KHÓA 2010-2013
1350 11251125
1400
135011251125
1400
q= a . l
1
+ g
xg
v
=
[
(a.l
1
+g
xg
).l

xg
]
/2
Träng l îng riªng cña t«n = a kg/m2
l1
l1
l1
l1
l
xg= 4,5m
mÆt b»ng xµ gå ®iÓn h×nh
trôc 4 -6
xµ gå
m¸i t«n
l în sãng
t êng thu håi
7
1
2
3
9
10
4
5
6
8
Hình 3: Mặt bằng xà gồ điển hình trục 4-6(Tĩnh tải)
• P tại 3, 4:
)(033984,0
2

5,4).004,52615,1.8(
2
).8(
1
1
T
lgl
P
xgxg
=
+
=
+
=
,
với
ml 2615,15625,07,0
1
=+=
.
• P tại 2, 5:
)(031509,0
2
5,4).004,5125,1.8(
2
).8(
1
2
T
lgl

P
xgxg
=
+
=
+
=
,
với
ml 125,15625,05625,0
1
=+=
.
• P tại 1, 6:
)(033534,0
2
5,4).004,52375,1.8(
2
).8(
1
3
T
lgl
P
xgxg
=
+
=
+
=

,
với
ml 2375,15625,0675,0
1
=+=
.
• P tại 7, 8:
)(023409,0
2
5,4).004,5675,0.8(
2
).8(
1
4
T
lgl
P
xgxg
=
+
=
+
=
,
với
ml 675,0
2
35,1
1
==

.
• P tại 9, 10:
)(023859,0
2
5,4).004,57,0.8(
2
).8(
1
5
T
lgl
P
xgxg
=
+
=
+
=
,
SVTH: VŨ VĂN TRỌNG GVHD1: KTS.TRẦN THỊ PHƯƠNG HOA
LỚP: CNKTXD 3 – K7 GVHD2:KS.PHẠM TUẤN MINH
20

×