Tải bản đầy đủ (.pdf) (50 trang)

Nâng cao chất lượng tín dụng tại SHB Nghệ An

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (665.54 KB, 50 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh


SV: Nguyễn Viết Quân Lớp: 49B2 - TCNH











LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP



NGÀNH

TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG



Đề tài: Nâng cao chất lượng tín dụng tại SHB Nghệ An

















Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh


SV: Nguyễn Viết Quân Lớp: 49B2 - TCNH


MỤC LỤC

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
LỜI NÓI ĐẦU 1
PHẦN I. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
SÀI GÒN – HÀ NỘI CHI NHÁNH TỈNH NGHỆ AN. 3
1.1 Sự h×nh thành và phát triển 3
1.2 Cơ cấu tổ chức 4
1.3 Nhiệm vụ các phòng ban 6
1.4 Kết quả hoạt động kinh doanh 8
1.4.1 Hoạt động huy động vốn 8
1.4.2 Hoạt động tín dụng 10

1.4.3 Hoạt động kinh doanh khác 12
PHẦN II. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG VÀ CHẤT LƯỢNG TÍN
DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN – HÀ
NỘI CHI NHÁNH TỈNH NGHỆ AN 13
2.1 Thực trạng chất lượngtín dụng 13
2.1.1 Quy trình tín dụng 13
2.1.2 Thực trạng chất lượng tín dụng 13
2.1.2.1. Tình hình cho vay và thu nợ 13
2.1.2.2. Hiệu suất sử dụng vốn 15
2.1.2.3 Phân tích chất lượng tín dụng 16
2.2 Đánh giá chất lượng tín dụng tại chi nhánh 22
2.2.1 Những kết quả đạt được 22
2.2.2 Những vấn đề tồn tại và nguyên nhân 23
2.2.2.1. Những vấn đề còn tồn tại 23
2.2.2.2 Nhận định một số nguyên nhân có thể dẫn đến những tồn tại trên 24
2.3. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại chi nhánh 26
2.3.1 Mục tiêu nâng cao chất lượng tín dụng trong thời gian tới 26
2.3.2 Định hướng nâng cao chất lượng tín dụng tại chi nhánh 26
2.3.3 Các giải pháp cụ thể để nâng cao chất lượng tín dụng tại chi nhánh 27
2.3.3.1 Tăng khả năng huy động vốn 27
2.3.3.2 Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng 29
2.3.3.3 Thực hiện tốt các biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro 31
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh


SV: Nguyễn Viết Quân Lớp: 49B2 - TCNH
2.3.3.4 Tăng cường hiệu lực công tác kiểm tra, kiểm soát, giám sát 33
2.3.3.5. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực 33
2.3.3.6 Đẩy mạnh các hoạt động Marketing ngân hàng 35
2.3.3.7. Tổ chức giám sát và thu hồi những khoản nợ xấu 36


2.3.4 Kiến nghị 36
2.3.4.1 Kiến nghị với chính phủ 36
2.3.4.2 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nứớc 38
2.3.4.3 Kiến nghị với Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn – Hà nội 39
KẾT LUẬN 41
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 42





























Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh


SV: Nguyễn Viết Quân Lớp: 49B2 - TCNH




DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

SHB Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn - Hà Nội
TCKT Tổ chức kinh tế
DNNN Doanh nghiệp nhà nước
CTCP Công ty cổ phần
CTTNHH Công ty trách nhiệm hữu hạn
HTX Hợp tác xã
TKDC Tiết kiệm dân cư
XNK Xuất nhập khẩu
TTQT Thanh toán quốc tế
NQH Nợ quá hạn
NSNN Ngân sách nhà nước

DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Trang
Sơ đồ 1.1


Sơ đồ cơ cấu tổ chức của SHB Nghệ An 5
Bảng 2.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của SHB Nghệ An 9
Bảng 2.2 Kết quả kinh doanh và một số chỉ tiêu chủ yếu 11
Bảng 2.3 Tình hình cho vay thu nợ tại SHB Nghệ An 14
Bảng 2.4 Hiệu suất sử dụng vốn của SHB Nghệ An 15
Bảng 2.5 Tình hình nợ quá hạn tại SHB Nghệ An 18
Bảng 2.6 Tình hình nợ quá hạn của các thành phần kinh tế 20
Bảng 2.7 Dư nợ quá hạn VND và USD 21









Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh


SV: Nguyễn Viết Quân Lớp: 49B2 - TCNH



LỜI MỞ ĐẦU

1/ Tính cấp thiết
Nền kinh tế đất nước đang trên đà đổi mới, hội nhập kinh tế thế giới,
nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ

nghĩa. Trong quá trình vận động của nền kinh tế, đòi hỏi các quan hệ kinh tế
xã hội chuyển biến và thay đổi thường xuyên. Lĩnh vực tiền tệ tín dụng Ngân
hàng là một trong những lĩnh vực nhạy cảm nhất của nền kinh tế do hoạt động
kinh doanh tiền tệ là loại hình mang tính năng động và rủi ro cao, cần được
cải biến nhằm đáp ứng được những yêu cầu khắt khe của thị trường.
Hơn nữa, yêu cầu đặt ra đối với Ngân hàng là không những phải phát
triển không ngừng để thích nghi và tồn tại mà còn phải giữ vai trò tiên phong
trong việc định hướng cho những hoạt động của các Doanh nghiệp. Do vậy,
các Ngân hàng cần phải năng động hơn, nhạy cảm hơn và tỉnh táo hơn để có
thể thực hiện được vai trò của mình, đáp ứng những yêu cầu càng ngày càng
cao của nền kinh tế.
Hoạt động của ngành Ngân hàng gắn liền với cơ chế quản lý kinh tế của
Nhà nước nên phải đòi hỏi hoạt động Ngân hàng phải là đòn bẩy kinh tế, là
công cụ kiềm chế và đẩy lùi lạm phát nhằm thúc đẩy sự phát triển của nền
kinh tế. Hệ thống Ngân hàng được cải tổ và ho¹t động có hiệu quả, đóng vai
trò nòng cốt trên thị trường tiền tệ.
Qua thời gian thực tập tại SHB Nghệ An. Em nhận thấy vấn đề nổi bật
trong họat động tại Ngân hàng là chất lượng tín dụng. Trong quá trình hoạt
động chi nhánh đã không ngừng quan tâm đến vấn đề củng cố và nâng cao
chất lượng tín dụng. Tuy nhiên, do nhiều nhân tố khách quan và chủ quan mà
chất lượng tín dụng vẫn chưa hoàn toàn được bảo đảm, còn có những vấn đề
tồn tại, vướng mắc cần tiếp tục được nghiên cứu và tìm ra giải pháp hữu hiệu
để đem lại chất lượng và hiệu quả tốt nhất cho việc đầu tư tín dụng. Từ những
nhận định trên em chọn đề tài: “Nâng cao chất lượng tín dụng tại SHB
Nghệ An” cho b¸o c¸o thực tập của mình.
2/ Mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu và đánh giá chất lượng tín dụng, thực trạng hoạt động
kinh doanh tín dụng của Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn - Hà Nội
NghÖ An trong nền kinh tế thị trường hiện nay.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh



SV: Nguyễn Viết Quân Lớp: 49B2 - TCNH
- Đưa ra một số một số giải pháp, kiến nghị để nâng cao chất lượng tín
dụng để từ đó nâng cao hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
3/ Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Thương mại
cổ phần Sài Gòn - Hà Nội Nghệ An
Phạm vi nghiên cứu: Thực trạng hoạt động tín dụng tại chi nhánh Ngân
hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn - Hà Nội Nghệ An
4/ Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng 3 phương pháp cơ bản:
- Phương pháp phân tích tổng hợp lý thuyết nhằm thu thập các thông tin
lý luận có liên quan đến đề tài nghiên cứu.
- Phương pháp khảo sát, điều tra nhằm thu thập các thông tin thực tế có
liên quan đến đề tài.
- Phương pháp phân tích thống kê nhằm xử lý các số liệu đã thu thập
được từ thực tế.
Ngoài việc sử dụng 3 phương pháp trên thì em còn tham khảo một số
tài liệu về hoạt động tín dụng tại ngân hàng thương mại.
5/ Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, kết cấu b¸o c¸o gồm 2 phần:
PHẦN I. Tổng quan về SHB chi nhánh Nghệ An
PHẦN II. Thực trạng hoạt động và chất lượng tín dụng tại SHB chi
nhánh Nghệ An.
Cũng qua phần mở đầu này em xin chân thành gửi lời cám ơn tới: Thạc
sĩ Trần Lam Giang, giảng viên Đoàn Ngọc Hân, chị Mai Thị Bích Diệp và các
cán bộ của SHB Nghệ An, những người đã tận tình chỉ bảo hướng dẫn, tạo
điều kiện giúp đỡ em hoàn thành báo cáo. Và do kinh nghiệm thực tế, kiến
thức, thời gian còn hạn chế nên báo cáo sẽ khó tránh những thiếu sót.

Em rất mong nhận được nhiều ý kiến tham gia đóng góp của các thầy
cô giáo và các bạn học để báo cáo hoàn thiện hơn.








Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh


SV: Nguyễn Viết Quân Lớp: 49B2 - TCNH




PHẦN 1: Tổng quan về SHB Nghệ an

1.1 Sự hình thành và phát triển
Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn - Hà Nội tên viết tắt SHB,
được thành lập theo các quyết định số 214/QĐ-NH5 ngày 13/ 11/ 1993, quyết
định số 93/QĐ-NHNN ngày 20/ 1/ 2006 và số 1764/QĐ-NHNN ngày 11/ 9/
2006. Giấy phép ĐKKD số 0103026080.
Sau 18 năm xây dựng, phát triển và trưởng thành, SHB luôn nỗ lực
không ngừng để mang đến cho quý khách hàng các dịch vụ Ngân hàng với
chất lượng tốt nhất và phong cách phục vụ chuyên nghiệp nhất. Với quyết tâm
trở thành một Ngân hàng bán lẻ hiện đại, đa năng hàng đầu Việt Nam và là
một Tập đoàn tài chính năm 2015.

Vốn điều lệ của Ngân hàng SHB:
4.815.795.470.000 đồng.
Người đại diện theo pháp luật:
Ông Nguyễn Văn Lê - Tổng giám đốc.
Lĩnh vực kinh doanh:
- Kinh doanh tiền tệ
- Kinh doanh ngoại tệ ngoại hối
- Kinh doanh vàng
-Thanh toán quốc tế
Mạng lưới hoạt động:
Hiện nay SHB có 200 Chi nhánh và các phòng Giao dịch trên các tỉnh
thành trong nước và Quốc tế.
Tổng tài sản hiện có:
70.992.869.815.038 đồng.
Ngày 24 tháng 12 năm 2008, SHB chính thức khai trương chi nhánh
Nghệ An tại 58 Lê Lợi, Hưng Bình, Thành Phố Vinh, Tỉnh Nghệ An.
Những ngày đầu thành lập, chi nhánh Nghệ An phải đối mặt với rất
nhiều khó khăn như số lượng khách hàng còn chưa nhiều, đội ngũ cán bộ trẻ
còn thiếu kinh nghiệm, trên địa bàn có rất nhiều tổ chức tín dụng . . ., chi
nhánh đã có sự phát triển bắt kịp với thị trường, chi nhánh đã trở thành một
trong những đơn vị hoạt động kinh doanh có hiệu quả tiêu biểu của hệ thống.
Việc thành lập chi nhánh Nghệ An phù hợp với tiến trình thực hiện chương
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh


SV: Nguyễn Viết Quân Lớp: 49B2 - TCNH
trình cơ cấu lại, phát huy truyền thống phục vụ đầu tư phát triển, đa dạng hóa
khách hàng thuộc mọi thành phần kinh tế, phát triển nâng cao chất lượng dịch
vụ Ngân hàng, nâng cao hiệu quả, an toàn hệ thống, theo dõi đòi hỏi cơ chế
thị trường và lộ trình hội nhập, làm nòng cốt cho việc xây dựng tập đoàn tài

chính đa năng, vững mạnh hội nhập quốc tế.
Chỉ sau thời gian ngắn đi vào hoạt động, Ngân hàng Thương mại cổ
phần Sài Gòn - Hà Nội, chi nhánh Nghệ An đã đạt được nhiều kết quả trên
các lĩnh vực với tốc độ tăng trưởng nhanh: Nguồn vốn tự huy động đạt trên
120 tỷ, dư nợ cho vay các thành phần kinh tế khoảng 70 tỷ đồng; đã có hơn
1.500 khách hàng đến giao dịch với SHB Nghệ An. Các dịch vụ và tiện ích
của SHB đã được nhiều tổ chức, các nhân trên địa bàn đánh giá cao và được
sự tín nhiệm của khách hàng, số lượng khách hàng liên tục tăng nhanh.
Sáng ngày 14/ 5/ 2009, tại Nghệ An, Ngân hàng Thương mại cổ phần
Sài Gòn - Hà Nội(SHB), Chi nhánh Nghệ An đã tổ chức Lễ khai trương
Phòng Giao dịch SHB Hồ Tùng Mậu - Thành phố Vinh và Phòng Giao dich
SHB Thái Phiên tại số 86 Thái Phiên - Thành phố Vinh - Nghệ An.
Việc mở rộng mạng lưới hoạt động trên địa bàn tỉnh Nghệ An là một
trong những chiến lược của Hội đồng quản trị và Ban Tổng Giám đốc Ngân
hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội.
1.2 Cơ cấu tổ chức
Chi nhánh gồm 8 phòng ban và 1 điểm giao dịch (Sơ đồ 2.1). Ban giám
đốc gồm 1 giám đốc và 1 phó giám đốc. Giám đốc thông qua việc uỷ quyền
cho phó giám đốc và trưởng các phòng ban trực tiếp chỉ đạo điều hành hoạt
động của Ngân hàng; chịu trách nhiệm về tình hình hoạt động kinh doanh của
Ngân hàng trước hội đồng quản trị SHB.
Hiện nay lực lượng lao động của chi nhánh gồm 47 cán bộ công nhân
viên. Trong đó: Số người có trình độ tiến sĩ kinh tế là 1 người; trình độ thạc sĩ
kinh tế là 6 người; trình độ đại học là 40 người.










Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh


SV: Nguyễn Viết Quân Lớp: 49B2 - TCNH




Sơ đồ 1.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của SHB chi nhánh Nghệ An


































Giám Đốc
Phó giám đốc 2
Phòng
tiền tệ
kho
quỹ
Phòng
khách
hàng

nhân
Phòng
khách
hàng
doanh

nghiệp
Phòng
tài trợ
thương
mại
Phòng
kế
toán
giao
dịch
Phòng
thông
tin
điện
toán
Điểm
giao
dịch
số 1
Phòng
hành
chính
tổ
chức

Phòng
tổng
hợp
tiếp thị


Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh


SV: Nguyễn Viết Quân Lớp: 49B2 - TCNH


1.3 Nhiệm vụ các phòng ban
- Phòng tổ chức hành chính.
Tham mưu giúp việc cho ban giám đốc trong việc bố trí, điều động, bổ
nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, tiếp nhận cán bộ. Thực hiện các chế độ chính
sách đối với cán bộ nhân viên trong Ngân hàng. Quản lý bảo quản tài sản của
chi nhánh như ôtô, kho vật liệu dự trữ của cơ quan theo đúng chế độ. Thực
hiện công tác lễ tân, bảo vệ và một số nhiệm vụ khác.
- Phòng khách hàng Doanh nghiêp.
Đây là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng là các doanh
nghiệp, để khai thác nguồn vốn bằng VNĐ & Ngoại tệ; thực hiện các nghiệp
vụ liên quan đến tín dụng, quản lý các sản phẩm tín dụng phù hợp với chế độ,
thể lệ hiện hành và hướng dấn của Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn -
Hà Nội. Trực tiếp quảng cáo, tiếp thị, giới thiệu và bán các sản phẩm, dịch vụ
Ngân hàng cho các Doanh nghiệp.
- Phòng khách hàng cá nhân.
Đây là phòng có chức năng trực tiếp giao dịch với các khách hàng là cá
nhân, để khai thác vốn bằng VNĐ & Ngoại tệ; Thực hiện các nghiệp vụ liên
quan đến huy động vốn, tín dụng, quản lý các sản phẩm tín dụng; Trực tiếp
quảng cáo tiếp thị, giới thiệu và bán các sản phẩm dịch vụ ngân hàng cho các
khách hàng là cá nhân.
- Phòng quản lý rủi ro.
Phòng có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc chi nhánh về công tác quản
lý rủi ro của chi nhánh; Quản lý giám sát thực hiện danh mục cho vay, đầu tư
đảm bảo tuân thủ các giới hạn tín dụng cho từng khách hàng; Thẩm định hoặc

tái thẩm định khách hàng, dự án, phương án đề nghị cấp tín dụng; Thực hiện
chức năng đánh giá, quản lý rủi ro trong toàn bộ các hoạt động của Ngân hàng
theo chỉ đạo của Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn - Hà Nội.
- Phòng kế toán
Đây là phòng nghiệp vụ thực hiện các giao dịch trực tiếp với khách
hàng; Các nghiệp vụ và các công việc liên quan đến công tác quản lý tài
chính, chỉ tiêu nội bộ tại chi nhánh; cung cấp các dịch vụ Ngân hàng liên quan
đến các nghiệp vụ thanh toán, xử lý hạch toán các giao dịch.
+ Bộ phận "Xử lý nghiệp vụ chuyển tiền": nhận yêu cầu chuyển tiền từ
các giao dịch viên tại FRONT_END, bộ phận này có nhiệm vụ kiểm tra tính
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh


SV: Nguyễn Viết Quân Lớp: 49B2 - TCNH
pháp lý và xử lý các yêu cầu liên quan đến nghiệp vụ chuyển tiền của khách
hàng.
+ Bộ phận "Quản lý tài khoản": quản lý các bộ phận tài khoản của
khách hàng và các tài khoản nội bộ.
+ Bộ phận "Quản lý chi tiêu nội bộ": Thực hiện các nghiệp vụ liên quan
tới chi tiêu nội bộ và một số nhiệm vụ khác do ban giám đốc đề ra.
- Phòng thanh toán xuất nhập khẩu.
Phòng có chức năng tổ chức thực hiện các nghiệp vụ về thanh toán xuất
nhập khẩu và kinh doanh ngoại tệ tại chi nhánh; Hỗ trợ phòng kế toán giao
dịch thực hiện chuyển tiền nước ngoài; Phối hợp với phòng khách hàng thực
hiện công tác tiếp thị để khai thác nguồn vốn ngoại tệ cho chi nhánh.
- Phòng tiền tệ kho quỹ.
Phòng Tiền tệ kho quỹ là phòng nghiệp vụ quản lý an toàn kho quỹ,
quản lý quỹ tiền mặt theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và Ngân hàng
Thương mại cổ phần Sài Gòn - Hà Nội. Ứng và thu tiền cho các quỹ tiết kiệm,
các điểm giao dịch trong và ngoài quầy, thu chi tiền mặt cho các Doanh

nghiệp có thu chi tiền mặt lớn.
- Phòng thông tin điện toán.
Phòng Thông tin điện toán là phòng thực hiện công tác quản lý, duy trì
hệ thống thông tin điện toán tại chi nhánh. Bảo trì, bảo dưỡng máy tính đảm
bảo thông suốt hoạt động của hệ thống mạng, máy tính của Chi nhánh.
- Phòng giao dịch.
Phòng giao dịch là một bộ phận thuộc cơ cấu tổ chức của Chi nhánh
NH Ngoại thương, trực tiếp thực hiện các giao dịch với khách hàng là các cá
nhân để khai thác vốn bằng VNĐ và Ngoại tệ; Thực hiện các nghiệp vụ liên
quan đến tín dụng, quản lý các sản phẩm tín dụng; cung cấp các dịch vụ Ngân
hàng liên quan đến nghiệp vụ thanh toán, xử lý hạch toán các giao dịch phù
hợp với chế độ, thể lệ hiện hành và hướng dẫn của ngân hàng Ngoại thương
Việt Nam.
- Điểm giao dịch.
Điểm giao dịch là nơi thực hiện các nghiệp vụ huy động vốn từ cá nhân,
tổ chức Kình tế - Xã hội dưới mọi hình thức; Thực hiện các dịch vụ Ngân
hàng bán lẻ thanh toán và ngân quỹ, tư vấn nghiệp vụ Ngân hàng theo quy
định của Ngân hàng Nhà nước và Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn -
Hà Nội và thực hiện nghiệp vụ cho vay bằng hình thức cầm cố.
Các phòng trên có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, phối hợp với nhau để
thực hiện tốt các hoạt động của Ngân hàng. Cơ cấu tổ chức của các phòng ban
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh


SV: Nguyễn Viết Quân Lớp: 49B2 - TCNH
ngày càng được cải tiến để ngày càng phục vụ tốt hơn cho nhiệm vụ của một
ngân hàng đa năng, hiện đại và ngày càng có nhiều sản phẩm mới, đáp ứng
được các nhu cầu của khách hàng trong cơ chế thị trường.
1.4 Kết quả hoạt động kinh doanh
1.4.1 Hoạt động huy động vốn

Nhận thức được tầm quan trọng của vốn, tạo nguồn vốn là tiền đề để
mở rộng thị trường tín dụng, là sống còn của kinh doanh dịch vụ Ngân hàng.
Ban giám đốc đã bố trí các cán bộ có năng lực chuyên môn, liên tục cải tiến lề
lối làm việc đổi mới tác phong phục vụ, đảm bảo chữ tín đối với khách hàng,
mở rộng mạng lưới giao dịch, đa dạng hoá các hình thức huy động tạo điều
kiện thu hút vốn nhàn rỗi từ các tổ chức và dân cư.
Một trong những mục tiêu quan trọng của Chi nhánh Nghệ An hàng
năm là tiếp tục đẩy mạnh công tác huy động vốn, phấn đấu tổng nguồn vốn
huy động tăng bình quân 20% so với năm trước. Với các thế mạnh như uy tín,
thái độ phục vụ nhiệt tình, nhanh gọn chính xác, thủ tục thuận lợi, hình thức
huy động phong phú,… Chi nhánh ngày càng thu hút được nhiều khách hàng
tới giao dịch. Kết quả là nguồn vốn của chi nhánh vẫn tăng trưởng, ổn định,
không chỉ đáp ứng đủ cho nhu cầu đầu tư, tín dụng, thanh toán tại Chi nhánh
mà còn thường xuyên nộp vốn thừa theo kế hoạch về SHB để điều hoà trong
toàn hệ thống. Bảng số liệu kết quả hoạt động huy động vốn của Chi nhánh
trong một số năm gần đây sẽ giúp cho chúng ta đánh giá một cách chính xác
hơn.
















Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh


SV: Nguyễn Viết Quân Lớp: 49B2 - TCNH


Bảng 2.1: Nguồn vốn huy động của SHB Nghệ An.
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
31/12/2009 31/12/2010 31/12/2011
So sánh
2009/2010
So sánh
2010/2011
Số dư
Tỷ
trọng

(%)
Số dư
Tỷ
trọn
g
(%)
Số dư
Tỷ
trọn
g

(%)
+/- % +/- %
Huy
động
vốn
127,12

100 161,59

100 216 100
34,4
7
27,1
6
54,4
1
33,6
7
-Tiền gửi
TCKT
45,36 35,68 59,39 36,75 88,48 40,96

14,03 30,93 29,09 48,98
-Tiền gửi
TKDC
81,76 64,32 102,2 63,75 127,52 59,04

20,44 25 25,32 24,77
Trong
đó:

Ngoại tệ
quy đổi
18,32 27,07 43,45 8,75 47,76 16,38 60,5
-Vốn
điều
chuyển
49,98 77,48 101,77 27,5 55,02 24,29 31,35
Nguồn: Báo cáo thống kê SHB Nghệ An

Nhìn chung tình hình huy động vốn qua các năm kể cả VND và ngoại
tệ đều không ngừng tăng. Đây là thành quả của việc Chi nhánh thường xuyên
quan tâm và tổ chức tốt công tác huy động vốn của các tổ chức kinh tế và dân
cư, chú trọng phong cách phục vụ của cán bộ nhân viên Ngân hàng … Những
biến đổi trên cũng đã cho thấy cung về vốn trên địa bàn là rất lớn, mặc dù
trong 3 năm 2009 ÷ 2011 tình hình kinh tế đã có nhiều biến động lớn mang
tính tích cực và cả tiêu cực.
Đến cuối năm 2011, tổng nguồn vốn huy động đạt 216 tỷ đồng, tăng
54,41 tỷ so với năm 2010, tốc độ tăng đạt 33,67%. So với kế hoạch đặt ra,
mức tăng trưởng trên đã tăng gấp 2,24 lần, tạo nên một lượng vốn khá lớn,
làm cơ sở vững chắc cho tốc độ phát triển kinh doanh không ngừng của Chi
nhánh. Riêng về cơ cấu vốn thì tốc độ tăng tiền gửi từ khu vực dân cư vẫn là
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh


SV: Nguyễn Viết Quân Lớp: 49B2 - TCNH
chủ yếu, tiền gửi có kỳ hạn trên 3 tháng chiếm tỷ trọng hơn 70% nguồn vốn
huy động. Trong năm 2011, nguồn vốn ngoại tệ tăng 16,38 tỷ đồng, chủ yếu
là huy động từ dân cư bằng ngoại tệ tăng (+90%), ngược lại tiền gửi bằng
ngoại tệ của các tổ chức kinh tế lại giảm (27%) so với năm 2010. Tuy nhiên,
trên cơ sở nguồn ngoại tệ ổn định và không ngừng tăng Chi nh¸nh không

những đáp ứng đủ nhu cầu của khách hàng vay vốn ngoại tệ mà còn thường
xuyên điều một lượng vốn ngoại tệ khá khoảng 800.000 USD về SHB để cân
đối chung trong toàn hệ thống.
1.4.2 Hoạt động tín dụng
Những năm qua, do tình hình kinh tế trong nước có nhiều khó khăn,
môi trường đầu tư không thuận lợi, vật tư hàng hoá trong một số ngành kinh
tế ứ đọng lớn, chậm tiêu thụ, sức mua của thị trường thấp,…Nhiều Doanh
nghiệp đã không dám đầu tư vào sản xuất kinh doanh, số lượng dự án có đủ
điều kiện cho vay không nhiều, lại thêm sự cạnh tranh gay gắt giữa các Ngân
hàng nên nhìn chung đối với từng Ngân hàng lượng vốn đầu tư giảm. Trong
bối cảnh đó với sự quyết tâm cao, Chi nhánh đã vận dụng kịp thời, linh hoạt
các chủ trương, chính sách đúng đắn của Nhà nước, của Ngành, bám sát từng
đơn vị kinh tế và có những giải pháp tích cực, nên kết quả hoạt động tín dụng
của Chi nhánh vẫn đạt được kết quả tốt cả về tốc độ tăng trưởng và chất lượng
các khoản đầu tư. Chi nhánh đã tăng cường đầu tư cho các loại hình Doanh
nghiệp vừa và nhỏ … ưu tiên vốn cho các dự án lớn, khả thi, có hiệu quả. Nhờ
đó mà hoạt động tín dụng tại Chi nhánh vẫn thu được những kết quả đáng
khích lệ.















Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh


SV: Nguyễn Viết Quân Lớp: 49B2 - TCNH


Bảng 2.2: Kết quả kinh doanh và một số chỉ tiêu chủ yếu
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
31/12/200
9
31/12/201
0
31/12/201
1
So sánh
2009/2010
So sánh
2010/2011
Số dư Số dư Số dư +/- % +/- %
Tổng
nguồn
vốn
42,03 32,62 49,28 -9,41

-22 16,66 51,1
Doanh số
cho vay

63,43 36,67 44,1
-
26,76

-42,2

7,43 20,26
Dư nợ tín
dụng
25,21 17,94 20,25 -7,27

-28,8

2,31 12,87
Nợ quá
hạn
1,76 1,25 0,82 -0,51

-28,9

-0,43 -34,4
Hiệu suất
sử dụng
vốn
0,06 0,055 0,041
-
0,005

-8,3 -0,014


-25,45

Lợi
nhuận
0,99 0,54 0,75 -0,45

-45,4

0,21 38,88
Nguồn: Báo cáo tài chính SHB chi nhánh Nghệ An

Tình hình kinh tế cả nước cũng như của địa phương năm 2011 tiếp tục
trong xu hướng phục hồi sau khủng hoảng, nhu cầu vay vốn phục vụ hoạt
động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp tăng mạnh đã tạo điều kiện
thuận lợi hơn cho các Ngân hàng thương mại nói chung và Chi nhánh nói
riêng trong việc phát triển hoạt động tín dụng.
Tóm lại, hoạt động tín dụng của Chi nhánh Nghệ An trong năm 2010
tuy giảm do ảnh hưởng củaa các biến động kinh tế nhưng kết quả kinh doanh
năm 2011 thể hiện sự cố gắng của cán bộ nhân viên trong Ngân hàng, cơ cấu
phương thức, đầu tư vốn ngày càng hợp lý hơn. Qua việc mở rộng đầu tư vốn
tới các thành phần kinh tế, tạo điều kiện giúp cho các Doanh nghiệp đủ vốn để
ổn định, mở rộng và phát triển sản xuất kinh doanh, góp phần quan trọng vào
việc tăng trưởng kinh tế của địa phương, tận dụng khai thác được nhiều tiềm
năng sẵn có, góp phần phát triển kinh tế đất nước. Cùng với những đóng góp
đó, mở rộng và phát triển hoạt động kinh doanh của Ngân hàng, làm cho đời
sống, việc làm của cán bộ nhân viên Chi nhánh được đảm bảo, kết quả tài
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh


SV: Nguyễn Viết Quân Lớp: 49B2 - TCNH

chính hàng năm có lãi. Những kết quả trên khẳng định sự quyết tâm cao của
tập thể toàn Chi nhánh trong việc thực hiện đúng và đồng bộ chiến lược kinh
doanh.
1.4.3 Hoạt động khác
1.4.3.1 Nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ:
Đánh giá chung qua các năm đều cho thấy nghiệp vụ kinh doanh ngoại
tệ của Chi nhánh luôn đáp ứng được nhu cầu của khách hàng, kinh doanh đa
dạng các loại ngoại tệ khác nhau. Mặc dù trong những năm gần đây chính
sách quản lý và tỷ giá ngoại hối có nhiều biến động, mức cung ngoại tệ luôn
khan hiếm cho kinh doanh nhập khẩu nhng với sự tích cực, chủ động khai
thác nguồn ngoại tệ và với nhiều biện pháp linh hoạt Chi nhánh đã đáp ứng đủ
nhu cầu ngoại tệ cho các khách hàng về số lượng cũng như chủng loại, quan
tâm đáp ứng kịp thời nhu cầu ngoại tệ cho các Doanh nghiệp kinh doanh nhập
khẩu, hạn chế đáng kể rủi ro về tỷ giá cho các Doanh nghiệp xuất nhập khẩu.
Trong năm 2011, lượng mua bán ngoại tệ qui đổi USD đạt 1,72 triệu USD
tăng 29% so với năm 2008. Thu về kinh doanh ngoại tệ đạt 0,073 tỷ đồng,
tăng 12%. Phí giao dịch kinh doanh ngoại tệ đạt 0,027 tỷ đồng, tăng 44%.
1.4.3.2 Nghiệp vụ thanh toán quốc tế:
Do ảnh hưởng của các nhân tố như sức mua giảm, thuế giá trị gia tăng
mặc dù đã được điều chỉnh nhưng vẫn ở mức cao nên nhịp độ hoạt động xuất
nhập khẩu của một số khách hàng ở Chi nhánh vẫn bị giảm đáng kể trong 2
năm gần đây. Năm 2011 Chi nhánh đã thu hút được khách hàng lớn. Từ đó,
mở rộng thêm các quan hệ tín dụng, thanh toán quốc tế … nên số tiền mở thư
tín dụng nhập khẩu và thanh toán thư tín dụng xuất khẩu tăng hơn so với năm
trước. Dï khối lượng nghiệp vụ thanh toán quốc tế phát sinh lớn, Chi nhánh
vẫn đảm bảo an toàn không để xẩy ra sai sót làm ảnh hưởng quyền lợi của
khách hàng cũng như uy tín của SHB. Mặt khác, Chi nhánh còn tư vấn giúp
khách hàng chọn phương thức thanh toán, điều tra thông tin của khách hàng
nước ngoài để tránh rủi ro trong quá trình thực hiện hợp đồng xuất nhập khẩu.









Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh


SV: Nguyễn Viết Quân Lớp: 49B2 - TCNH

PHẦN 2: Thực trạng hoạt động và chất lượng tín dụng tại SHB chi
nhánh Nghệ An.
2.1 Thực trạng chất lượng tín dụng
2.1.1 Quy trình tín dụng
Quy trình tín dụng là tập hợp các nội dung, kỹ thuật nghiệp vụ cơ bản,
trình tự các bước phải tiến hành từ khi bắt đầu đến khi kết thúc một vòng
quay của vốn tín dụng. Quy trình tín dụng là yếu tố quan trọng, để đảm bảo
hiệu quả tín dụng quy trình tín dụng thường gồm có 10 bước.
1. Khai thác khách hàng, tìm kiếm dự án
2. Hướng dẫn khách hàng về điều kiện tín dụng và lập hồ sơ vay vốn
3. Điều tra, thu thập, tổng hợp thông tin về khách hàng
4. Phân tích, thẩm định khách hàng và phương án vay vốn
5. Quyết định cho vay
6. Kiểm tra hoàn chỉnh hồ sơ cho vay và hồ sơ tài sản thế chấp, cầm cố
7. Phát tiền vay
8. Kiểm tra sau khi cho vay, thu hồi nợ, gia hạn nợ
9. Xử lý rủi ro
10. Thanh lý hợp đồng và đánh giá kết quả cho vay

Nắm vững quy trình tín dụng, tuân thủ thực hiện chặt chẽ các bước của
quy trình sẽ là điều kiện đầu tiên để nâng cao chất lượng tín dụng.
2.1.2 Thực trạng chất lượng tín dụng
2.1.2.1 Tình hình cho vay và thu nợ
Ngân hàng thương mại là một Doanh nghiệp đặc biệt, hoạt động trên
lĩnh vực kinh doanh tiền tệ. Trong các hoạt động thì công tác tín dụng là một
mảng chủ yếu của Ngân hàng, thực tế tại Chi nhánh kinh doanh tín dụng
chiếm 70% lợi nhuận của Ngân hàng mỗi năm.
Với mục tiêu nâng cao chất lượng tín dụng thủ tục nhanh, thẩm định
đúng quy định, đáp ứng vốn kịp thời khi dự án có hiệu quả, Chi nhánh đã
nghiêm túc đảm bảo đúng hạn mức tín dụng của SHB giao cho, chấp hành
nghiêm túc cơ chế tín dụng hiện hành. Trong đó chất lượng tín dụng là yêu
cầu hàng đầu của Chi nhánh.

Bảng 2.3: Tình hình cho vay thu nợ tại SHB Chi nhánh Nghệ An
Đơn vị: Tỷ đồng



Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh


SV: Nguyễn Viết Quân Lớp: 49B2 - TCNH
Chỉ tiêu
31/12/2009 31/12/2010 31/12/2011
So sánh
2009/2010
So sánh
2010/2011
Số


Tỷ
trọng

(%)
Số dư
Tỷ
trọn
g
(%)
Số dư
Tỷ
trọng

(%)
+/- % +/- %
I/ Doanh
số cho
vay
63,43

100 36,67 100 44,3 100
-
26,76

-42,2

7,63 20,8

1. Ngắn

hạn
62,14

98 35,32 96,29

43,95 99,2
-
26,82

43,2 8,63 24,4

$ VND 25,3 40 14,66 39,9 18,31 41,3
-
10,64

-42,1

3,65 24,9

$ USD 36,84

58 20,66 56,39

25,64 57,9
-
16,18

-43,9

4,98 24,1


2. Trung
và dài
hạn
1,29 2 1,35 3.71 0,35 0.8 0,06 4,65 -1 -74
$ VND 0,84 1,3 1,23 3,36 0,04 0,1 0,39
46,4
2
-1,19 -96
$ USD 0,45 0,7 0,12 0,35 0,31 0,7 -0,33 -73,3

0,19 158
II/
Doanh
số thu
nợ
69,09

100 46,79 100 41,98 100 -22,3 -32,3

-4,81 -10
1. Ngắn
hạn
68,25

98.8 43,96 99.36

41,70 99.3
-
24,29


-35,6

-2,26 -5
$ VND 27,08

39,2 16,62 37,6 20,32 48,4
-
10,46

-38,6

3,7 23
$ USD 41,17

59,6 27,34 61,76

21,38 50,9
-
13,83

-33,6

-5,96 -22
2. Trung
và dài
hạn
0,84 1,2 2,8 0,64 0,28 0.7 1,96 233 -2,52 -9
$ VND 0,55 0,77 1,36 0,31 0,04 0,1 0,81 147 -1,32 -97
$ USD 0,29 0,43 1,44 0,33 0,24 0,6 1,15 396 -1,2 -83

Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh tại Chi nhánh Nghệ An năm 2009, 2010, 2011
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh


SV: Nguyễn Viết Quân Lớp: 49B2 - TCNH

Theo bảng số liệu trên cho thấy trong năm 2011, hoạt động đầu tư ngắn
hạn chiếm tỷ trọng caotrong tổng đầu tư. Có thể nói đầu tư ngắn hạn là thế
mạnh của Ngân hàng Việt Nam vì phù hợp với nền kinh tế nhiều thành phần
và kinh doanh nhỏ lẻ ở một nước đang phát triển như nước ta. Cơ cấu nợ như
trên được xem là hợp lý và an toàn. Tỷ lệ đầu tư băng VNĐ vẫn chiếm tỷ
trọng lớn hơn đầu tư bằng ngoại tệ.
Theo bảng báo cáo tín dụng của Chi nhánh SHB Nghệ An ta nhận thấy.
Năm 2011, doanh số cho vay đạt 44,3031 tỷ đồng giảm đi 19,1292 tỷ so với
năm 2009 và tăng 7,6297 tỷ đồng so với năm 2010. Trong đó doanh số cho
vay ngắn hạn là 43,9514 tỷ đồng, doanh số cho vay trung và dài hạn là 0,3517
tỷ đồng chiếm 0,8% trong tổng doanh số cho vay, giảm 0,938 tỷ đồng so với
năm 2009 và giảm 1,0067 tỷ đồng so với năm 2010.
Ngân hàng có chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn càng cao thì hoạt động
kinh doanh càng có hiệu quả và ngược lại. Đối với những Ngân hàng lấy
nghiệp vụ tín dụng làm nghiệp vụ sinh lời là chủ yếu thì chỉ tiêu hiệu quả tín
dụng càng đánh giá chính xác tình hình hoạt động của Ngân hàng.
2.1.2.2 Hiệu suất sử dụng vốn
Tổng dư nợ
Hiệu suất sử dụng vốn = 100%
Tổng nguồn vốn huy động

Bảng 2.4: Hiệu suất sử dụng vốn của SHB Nghệ An
Đơn vị: Tỷ đång
Chỉ tiêu

31/12/200
9
31/12/201
0
31/12/201
1
So sánh
2009/2010
So sánh
2010/2011
+/- % +/- %
Tổng
nguồn
vốn huy
động
42,02 32,62 49,28 -9,4 -22 16,66 51,1
Tổng dư
nợ tín
dụng
25,21 17,94 20,25 -7,27 -28,8

2,31 12,87
Hiệu
suất sử
dụng
vốn (%)
60 55 41 -5 -8 -14 -25
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh



SV: Nguyễn Viết Quân Lớp: 49B2 - TCNH
Nhìn vào hiệu suất sử dụng vốn của Ngân hàng là 60% đối với năm
2009, 55% năm 2010, 41% năm 2011 ta không thể vội vàng đi đến kết luận
Ngân hàng kinh doanh kém hiệu quả. Do có quan hệ đại lý giao dịch tốt với
các Ngân hàng trong nước cũng như Ngân hàng nước ngoài chính vì vậy với
số tiền dư nợ mà Ngân hàng cho các tổ chức tín dụng khác vay đã đưa hiệu
suất sử dụng vốn của Ngân hàng luôn lớn hơn 80% qua các năm.
Tóm lại, qua các báo cáo tín dụng trên, chúng ta thấy rõ ràng hoạt động
tín dụng của Chi nhánh tăng cả về mặt số lượng, chất lượng so với năm 2010.
Tuy đây chỉ là thành tích khiêm tốn nhưng đội ngũ cán bộ Ngân hàng nói
chung, cán bộ tín dụng nói riêng đã có những nỗ lực lớn. Vì năm 2011, nền
kinh tế nước ta gặp nhiều khó khăn ảnh hưởng đến các Doanh nghiệp và các
Ngân hàng. Hơn nữa, Chi nhánh đã kiên quyết chỉ thực hiện cho vay đối với
những đơn vị cá nhân hoạt động kinh doanh liên tục có lãi ít nhất liên tục từ
hai năm trở lên. Đối với những đơn vị thuộc diện khó đòi và có nợ quá hạn thì
Ngân hàng lập tức ngừng cho vay đến khi đơn vị đó trả hết nợ. Như vậy,
trong năm 2010, 2011, Chi nhánh đã tập trung hơn vào công tác thu nợ, thể
hiện ở doanh số thu nợ cả đồng nội tệ và ngoại tệ đều lớn hơn doanh số cho
vay. Điều này chứng tỏ Chi nhánh luôn chú trọng vào mục tiêu an toàn vì đó
là tiền đề cho hoạt động kinh doanh của Ngân hàng được diễn ra suôn sẻ. Là
một Ngân hàng còn rất trẻ, thời gian hoạt động mới được ít năm lại phải chịu
sự cạnh tranh của các Ngân hàng lớn với bề dầy kinh nghiệm và nhiều khách
hàng quen thuộc trong và ngoài nước, thì với Chi nhánh để đạt được dư nợ
như vậy đã là một thành công lớn.
Trên đây, chúng ta chỉ mới xem xét về mặt số lượng của công tác tín
dụng của Chi nhánh. Để đánh giá chính xác được hiệu quả của công tác này,
chúng ta xem xét cả về chất lượng tín dụng của Ngân hàng. Điều này được
phản ánh qua nợ quá hạn và vòng quay vốn tín dụng của Ngân hàng năm
2009, 2010, 2011.
2.1.2.3 Phân tích chất lượng tín dụng

Kinh doanh tín dụng là nghiệp vụ sinh lời chủ yếu của Ngân hàng. Tuy
nhiên cũng như các ngành khác, lợi nhuận luôn gắn với mạo hiểm và rủi ro.
Hiệu quả sử dụng vốn của khách hàng ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử
dụng vốn của Ngân hàng. Với nguồn vốn huy động đã có sử dụng vốn sao cho
có hiệu quả cao nhất là công việc hết sức khó khăn. Nếu nguồn vốn huy động
lớn mà dư nợ nhỏ thì Ngân hàng sẽ bị ứ đọng vốn, Ngân hàng không tìm được
khách hàng tin cậy để cho vay. Nhưng nếu dư nợ tín dụng tăng quá cao thì
cũng không phải là điều tốt. Dư nợ tín dụng tăng quá nhiều có thể dẫn đến
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh


SV: Nguyễn Viết Quân Lớp: 49B2 - TCNH
tình trạng không thu hồi được hết nợ và làm giảm đi hiệu quả sinh lời của vốn
Ngân hàng. Dư nợ tín dụng quá nhiều có thể dẫn đến cho Ngân hàng có
những khoản nợ không thu hồi được khi đến hạn và sau khi đã gia hạn nợ
phải chuyển sang nợ quá hạn. Việc này làm chậm vòng luân chuyển vốn của
Ngân hàng dẫn đến giảm lợi nhuận. Để đánh giá chất lượng tín dụng của
Ngân hàng ta xem xét tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ.
Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ
Nợ quá hạn
Tỷ lệ =
Tổng dư nợ
Hoạt động kinh doanh tín dụng của Ngân hàng không thể tránh được
việc có nợ quá hạn. Nợ quá hạn hiện nay đang là vấn đề bức xúc cần giải
quyết của mọi Ngân hàng. Những khoản nợ đến hạn mà khách hàng không trả
được (cố tình không trả hoặc không có khả năng trả) đều phải chuyển sang nợ
quá hạn. Với những khoản nợ này, Ngân hàng tính lãi suất cao hơn lãi suất
cho vay bình quân nhằm bù lại phần thiệt thòi cho Ngân hàng khi không thu
hồi được vốn và để phạt Doanh nghiệp. Tại Chi nhánh, lãi suất áp dụng cho
nợ quá hạn là 1,5 lần lãi suất thường. Những khoản nợ này gây cho Ngân

hàng những khó khăn
- Thứ nhất cán bộ tín dụng phải luôn theo dõi, đôn đốc nhắc nhở khách
hàng trong việc hoàn trả vốn vay và lãi.
- Thứ hai nó làm tăng rủi ro tín dụng khi khách hàng cứ xin gia hạn nợ
thêm mà không có khả năng trả gốc và lãi. Ngân hàng có thể dùng nhiều biện
pháp để thu hồi nợ quá hạn, song điều đó có thể bắt buộc Ngân hàng tốn
nhiều chi phí. Nếu trong quá trình theo dõi nợ đến hạn và chuyển nợ quá hạn
làm không đúng quy định sẽ dẫn đến nợ khó đòi, Ngân hàng khó có khả năng
thu hồi được.











Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh


SV: Nguyễn Viết Quân Lớp: 49B2 - TCNH
Bảng 2.5: Tình hình nợ quá hạn tại Chi nhánh Nghệ An
Đơn vị : Tỷ đồng
Chỉ tiêu
31/12/2009 31/12/2010 31/12/2011
So sánh
2009/2010

So sánh
2010/2011
Số dư
Tỷ
trọng
(%)
Số dư
Tỷ
trọng
(%)
Số dư
Tỷ
trọng
(%)
+/- % +/- %
I/ Dư nợ
ngắn hạn
23,62 15,6 17,02 -8,02 -34 1,42 9
1. DNNN 10,98 100 6,67 100 6,81 100 -4,31 -39 0,14 2
- Nợ quá hạn

0,65 5,9 0,44 6,6 0,24 3,5 -0.21 -32 -0,2 -45
2. Cty CP +
TNHH
11,02 100 7,9 100 9,59 100 -3,12 -28 1,69 21
- Nợ quá hạn

0,62 5,6 0,5 6,3 0,34 3,5 -0,12 -19 -1,16 -32
3. Đối tượng
khác

1,6 100 0,5 100 0,34 100 -1,1 -69 -1,16 -32
- Nợ quá hạn

0,19 11,9 0,2 19,2 0,11 17,3 0,01 5 -0,09 -45
II. Dư nợ
trung và dài
hạn
1,59 2,33 3,23 0,74 46 0,9 38
1. DNNN 0,2 100 0,2
-Nợ quá hạn
2. Cty CP +
TNHH
1,59 100 2,33 100 2,97 100 0,74 46 0,64 27
- Nợ quá hạn


3. Đối tượng
khác
0,06 100 0,06
- Nợ quá hạn


Tổng dư nợ 25,21 100 17,94 100 20,25 100 -7,27 -28 2,31 13
Tổng dư nợ
quá hạn
1,46 5,8 1,14 6,3 0,69 3,4 -0,32 -22 -0,45 -39
Nguồn: Báo cáo thống kê SHB Nghệ An

Tổng dư nợ quá hạn qua các năm giảm đi rõ rệt. Năm 2009, tổng dư nợ
là 1.463,4 triệu đồng thì đến năm 2010 giảm đi 319,9 triệu đồng tức là còn

1.143,5 triệu đồng chiếm 6,3% trong tổng dư nợ. Đến năm 2011, dư nợ quá
hạn của Chi nhánh là 690,4 triệu đồng chiếm 3,4% trong tổng dư nợ giảm đi
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh


SV: Nguyễn Viết Quân Lớp: 49B2 - TCNH
453,1 triệu đồng so với năm 2010. Như vậy, tỷ trọng nợ quá hạn qua các năm
giảm đi đáng kể. Đây chính là một thành công lớn trong kinh doanh tín dụng
năm 2011. Với tỷ lệ nợ quá hạn/ tổng dư nợ năm 2011 là 3,4% Ngân hàng đã
giảm mức tổng dư nợ quá hạn năm 2011 bằng 60,4% so với năm 2010. Điều
này chứng tỏ Ngân hàng đã không những thu được các khoản nợ cho các đơn
vị, tổ chức kinh tế vay của năm nay mà Ngân hàng còn thực hiện tốt được
công tác thu hồi nợ của các năm trước còn tồn đọng lại.
Đặc biệt tại Ngân hàng tất cả các khoản nợ cho vay trung và dài hạn
chưa bao giờ có nợ quá hạn cho dù đó là Doanh nghiệp Nhà nước, Doanh
nghiệp ngoài quốc doanh, hay đối tượng khác. Phân tích nợ quá hạn của từng
thành phần kinh tế ta thấy: nhìn chung nợ quá hạn của mọi đối tượng giảm rõ
rệt, tuy nhiên tỷ trọng nợ quá hạn/ tổng dư nợ từng thành phần kinh tế lại khác
nhau. Cụ thể như:
- Các Doanh nghiệp là khách hàng của Ngân hàng thường là các đơn vị
kinh doanh trên địa bàn của Ngân hàng. Năm 2008-2011 các Doanh nghiệp
này chịu ảnh hưởng rất lớn của cuộc khủng hoảng tài chính, những quan hệ
làm ăn, hợp đồng kinh tế bị thay đổi hoặc huỷ bỏ hàng loạt. Chính nguyên
nhân khách quan này dẫn đến tình trạng các khoản vay ngắn hạn của họ
không hoàn trả đúng thời hạn, dẫn đến tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ là
5,9% (2009) 6,6% (2010). Tuy nhiên sau khi khủng hoảng qua đi thì các
Doanh nghiệp dần dần ổn định tiếp tục kinh doanh có lãi và giảm tỷ lệ nợ quá
hạn xuống còn 3,5% trong năm 2011. Điều này cho ta thấy các khách hàng là
Doanh nghiệp đến với Chi nhánh đều là các Doanh nghiệp làm ăn có lãi và
đồng vốn đi vay thực sự có hiệu quả.

- Các Công ty cổ phần, Công ty trách nhiệm hữu hạn cũng có dư nợ quá
hạn giảm đi rõ rệt, tỷ lệ nợ quá hạn/ tổng dư nợ năm 2011 giảm 164,1 triệu
đồng so với năm 2010. Đây là đối tượng khách hàng chính của Ngân hàng do
vậy Ngân hàng cần có biện pháp giảm tỷ lệ nợ quá hạn của thành phần kinh tế
này xuống thấp hơn nữa thì hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng sẽ tăng. Các
đối tượng còn lại bao gồm các Doanh nghiệp tư nhân, cá thể, Hợp tác xã, có
tỷ lệ nợ quá hạn/ tổng dư nợ khá cao (10%) nhưng trong năm 2011 có giảm
hơn so với năm 2010. Bởi vì trong năm 2010 nền kinh tế có nhiều biến động,
đối tượng này đa số là các Doanh nghiệp nhỏ, cá thể nên việc chèo chống
qua những biến động của kinh tế là khó khăn hơn các Doanh nghiệp lớn. Tuy
nhiên tổng dư nợ quá hạn của thành phần này lại nhỏ nhất.



Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh


SV: Nguyễn Viết Quân Lớp: 49B2 - TCNH
Bảng 2.6: Tình hình nợ quá hạn của các thành phần kinh tế
Đơn vị: Tỷ đồng
Thành
phần
kinh tế
31/12/2009 31/12/2010 31/12/2011
So sánh
2009/2010
So sánh
2010/2011
Số


Tỷ
trọng

(%)
Số dư
Tỷ
trọn
g
(%)
Số dư
Tỷ
trọng

(%)
+/- % +/- %
1. DNNN 0,65 44,4 0,44 38,6 0,24 35,2 -0,21 -32 -0,2 -45
2. CTCP
+ TNHH
0,62 42,4 0,5 44 0,34 49,2 -0,12 -19 -0,16 -32
3. Đối
tượng
khác
0,19 13,2 0,19 17,4 0,11 15,6 0 -0,08 -42
Tổng dư
nợ NQH
1,46 100 1,14 100 0,69 100 -0,32 -22 -0,45 -39
Nguồn : Báo cáo tài chính năm 2009, 2010, 2011 SHB Nghệ An

Xem xét tỷ trọng nợ quá hạn theo từng thành phần kinh tế ta thấy đối
tượng gây ra nợ quá hạn lớn nhất cho Ngân hàng là các Công ty cổ phần và

Công ty trách nhiệm hữu hạn. Tỷ lệ này năm 2009 là 42,4% đến năm 2010 tăng
lên 44% và đến năm 2011 lên tới 49,2%. Điều đó chứng tỏ Công ty cổ phần và
Công ty trách nhiệm hữu hạn làm ăn chưa có lãi và việc hoàn trả nợ cho Ngân
hàng chưa được chú ý đúng mức. Năm 2011, mặc dù Ngân hàng có số dư nợ cho
vay đối với thành phần này là tăng 1.686,4 triệu đồng so với năm 2010 và Ngân
hàng cố gắng tập trung vào công tác thu nợ đưa nợ quá hạn của đối tượng này từ
503,6 triệu đồng xuống còn 339,5 triệu đồng giảm đi 164,1 triệu đồng so với
năm 2010, nhưng tỷ lệ nợ quá hạn của thành phần này trong năm 2011 lại tăng
bằng 49,2% so với tổng dư nợ quá hạn. Điều này chứng tỏ, Chi nhánh cần phải
xem xét lại cơ cấu dư nợ sao cho kết quả kinh doanh của Chi nhánh tốt hơn. Tuy
số dư nợ quá hạn có giảm đi nhưng vẫn ở mức độ cao, ảnh hưởng đến chất lượng
tín dụng của Chi nhánh. Bên cạnh việc phân tích tình trạng nợ quá hạn của Ngân
hàng theo các thành phần kinh tế như trên, ta có thể xem xét, đánh giá nợ quá
hạn đối với việc cho vay bằng ngoại tệ và VND tại Ngân hàng:



Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh


SV: Nguyễn Viết Quân Lớp: 49B2 - TCNH

Bảng 2.7: Dư nợ quá hạn VND và USD
Đơn vị : Tỷ đồng
Chỉ tiêu
31/12/2009 31/12/2010 31/12/2011
So sánh
2009/2010
So sánh
2010/2011

Số

Tỷ
trọng

(%)
Số dư
Tỷ
trọn
g
(%)
Số dư
Tỷ
trọng

(%)
+/- % +/- %
Dư NQH
VND
0,38 26 0,32 28 0,16 24 -0,06 -15 -0,16 -50
Dư NQH
USD
(Quy đổi
VND)
1,08 74 0,82 72 0,52 76 -0,26 -24 -0,3 36
Tổng dư
NQH
1,46 100 1,14 100 0,69 100 -0,32 -22 -0,45 39
Nguồn : Báo cáo tài chính năm 2009, 2010, 2011 SHB Chi nhánh Nghệ An


Xem xét bảng trên ta thấy, dư nợ quá hạn trong cho vay bằng VND
thường nhỏ hơn rất nhiều so với dư nợ quá hạn cho vay bằng ngoại tệ. Sở dĩ
như vậy là do:
Sau 3 năm đi vào hoạt động, các kết quả kinh doanh thu được thể hiện
sự cố gắng của toàn bộ tập thể cán bộ Ngân hàng. Trong thực tế Ngân hàng
vẫn luôn phải chịu sự cạnh tranh rất gay gắt của các Ngân hàng lớn có hàng
mấy chục năm tuổi nghề. Cụ thể Ngân hàng đầu tư 80% là tài trợ cho kinh
doanh xuất nhập khẩu 20% cho vay các lĩnh vực khác, trong đó chỉ có 12%
trên tổng dư nợ tài trợ cho xuất khẩu (vì tất cả các đơn vị kinh doanh xuất
khẩu lâu năm thường là khách hàng truyền thống của Ngân hàng Ngoại
thương Việt nam) còn lại 68% tài trợ cho nhập khẩu. Điều này lý giải vì sao
các Doanh nghiệp vay VND ít hơn vay ngoại tệ do đó dư nợ VND nhỏ hơn dư
nợ ngoại tệ. Điều này hiển nhiên dẫn tới dư nợ quá hạn nội tệ nhỏ hơn dư nợ
quá hạn ngoại tệ.
Qua số liệu phân tích trên cho thấy, hoạt động kinh doanh của Ngân
hàng tương đối ổn định và phát triển. Tuy nhiên, trong hoạt động kinh doanh
tín dụng của Ngân hàng còn chứa đựng một số nguyên nhân mang lại rủi ro
mà đặc biệt là rủi ro do nguyên nhân khách quan đem lại, đòi hỏi phải tính
toán định lượng được trước những tổn thất trong kế hoạch kinh doanh của

×