Tải bản đầy đủ (.doc) (89 trang)

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ DỊCH vụ GIAO NHẬN HÀNG HOÁ BẰNG ĐƯỜNG bộ tại CÔNG TY cổ PHẦN LOGISTICS CẢNG đà NẴNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.55 MB, 89 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC DUY TÂN
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
CHUYÊN NGÀNH NGOẠI THƯƠNG
---------------------------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI: “GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ DỊCH
VỤ GIAO NHẬN HÀNG HOÁ BẰNG ĐƯỜNG BỘ TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN LOGISTICS CẢNG ĐÀ NẴNG”

GVHD

: ThS.VÕ THỊ THANH THƯƠNG

SVTH

: NGUYỄN THỊ KIM NGÂN

Lớp

: K22QNT

Khóa

: K22 (2016 – 2020)

MSSV

: 2220277859

Đà Nẵng, năm 2020




Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: Th.S Võ Thị Thanh Thương
LỜI CAM ĐOAN

Tôi tên là Nguyễn Thị Kim Ngân, tác giả Khoá luận tốt nghiệp: “Giải pháp
nâng cao hiệu quả hoạt động giao nhận hàng hóa XNK tại công ty CP Logistics
cảng Đà Nẵng”. Tôi xin cam đoan rằng Khoá luận tốt nghiệp này là do bản thân tôi
thực hiện và qua tìm hiểu thực tế tại Công ty. Các thông tin trong Khoá luận là
chính xác, trung thực và được trích dẫn đầy đủ.
Đà Nẵng, ngày….tháng…năm…..
Sinh viên
Nguyễn Thị Kim Ngân

SVTH: Nguyễn Thị Kim Ngân


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: Th.S Võ Thị Thanh Thương
LỜI CẢM ƠN

Trong suốt 4 năm ngồi trên ghế trường Đại học Duy Tân, được sự chỉ dạy tận
tình của quý thầy cô là niềm vinh hạnh và hạn phúc lớn của em. Em đã được thầy
cô tận tình truyền đạt những kiến thức và kinh nghiệm về chuyên ngành Ngoại
thương cũng như những kiến thức xã hội vô cùng bổ ích… Em xin trân trọng gửi
đến tất cả các thầy cô trường Đại học Duy Tân lời cảm ơn sâu sắc nhất. Em xin
chân thành cảm ơn cô Võ Thị Thanh Thương đã giúp em hoàn thành Khoá Luận

này, đã tận tình chỉ bảo những sai sót và hướng dẫn em bổ sung, sửa đổi giúp cho
bài khoá luận được hoàn thiện hơn. Em chân thành biết ơn cô.
Em xin chúc tất cả các thầy cô giáo luôn thành công trong sự nghiệp giáo
dục đào tạo cũng như mọi lĩnh vực trong cuộc sống.
Trong quá trình thực tập tại Công ty cổ phần Logistics cảng Đà Nẵng em
được bổ sung nhiều kiến thức thực tế trên nền tảng lý thuyết em đã được học tại
trường. Nhờ đó, em hiểu thêm về nghiệp vụ giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu,
giúp em có thể hoàn thành được khoá luận và có thể tự tin hơn sau khi tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ, hướng dẫn tận tình của các anh chị trong
công ty Danalog, đã tạo điều kiện cho em hiểu thêm được những kiến thức thực tế.
Em xin chúc ban lãnh đạo và tập thể cán bộ công nhân viên của Công ty cổ
phần Logistics cảng Đà Nẵng luôn gặt hái được nhiều thành công trong công việc.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn và kính chúc sức khoẻ Ban Giám
Hiệu, quý thầy cô và các anh chị trong Công ty cổ phần Logistics cảng Đà Nẵng.
Kính chúc sự thành công và phát triển vững mạnh đến quý công ty.
Đà Nẵng, ngày….tháng…năm…..
Sinh viên

Nguyễn Thị Kim Ngân

SVTH: Nguyễn Thị Kim Ngân


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: Th.S Võ Thị Thanh Thương

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
- HC – NS :
- TC – KT :

- XNK
- DN
- NĐ – CP :
- TT – BGTVT
- Cont
- GDP
- L/C
- EIR
- D/O
- VGM
- HĐQT
- OAD
- CBT

Hành chính – Nhân sự
Tài chính – Kế toán
:
xuất nhập khẩu
:
Doanh nghiệp
Nghị định – Chính phủ
:
Thông tư – Bộ giao thông vận tải
:
Container
:
Gross Domestic Product
:
Letter of Credit (Thư tín dụng)
:

Equipment Receipt
:
Giám sát bãi
:
Verified Gross Mass
:
Hội đồng quản trị
:
Official Development Assistance
:
Vận tải xuyên biên giới bằng đường bộ

SVTH: Nguyễn Thị Kim Ngân


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: Th.S Võ Thị Thanh Thương

DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ

Bảng 2.1: Nguồn nhân lực của công ty Danalog từ năm 2017 - 2019........................29
Bảng 2.2: Tình hình tài chính của công ty Danalog năm 2018-2019..........................30
Bảng 2.3: Nguồn vốn năm 2018-2019 của công ty Danalog.......................................31
Bảng 2.4: Kết quả hoạt động SXKD năm 2017 – 2019 của công ty Danalog...........35
Bảng 2.5: Doanh thu dịch vụ cung cấp của công ty Danalog năm 2018 – 2019.......37
Bảng 2.6: Bảng cơ cấu chi phí của Danalog 2017 – 2019............................................39
Biểu đồ 2.1: Tình hình nguồn vốn của công ty Danalog từ năm 2017-2019.............33
Biểu đồ 2.3: Doanh thu cung cấp dịch vụ của Danalog năm 2018 – 2019.................38
Sơ đồ 1.1: Mối quan hệ giữa người giao nhận và các bên tham gia vào quy trình

giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu bằng đường bộ.......................................................8
Sơ đồ 2.2: Quy trình xuất khẩu hàng hoá bằng đường bộ............................................44
Sơ đồ 2.3: Quy trình nhập khẩu hàng hoá bằng đường bộ...........................................50
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 2.1: Màn hình khai hải quan điện tử......................................................................46
Hình 2.2: Seal hải quan.....................................................................................................48

SVTH: Nguyễn Thị Kim Ngân


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: Th.S Võ Thị Thanh Thương
MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ
LỜI MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1.1. Tổng quan về dịch vụ.......................................................................................4
1.1.1. Khái niệm dịch vụ..........................................................................................4
1.1.2. Đặc điểm của dịch vụ.....................................................................................4
1.1.3. Bản chất của dịch vụ.....................................................................................4
1.2. Khái quát chung về hoạt động giao nhận.......................................................5
1.2.1. Định nghĩa về dịch vụ giao nhận và người giao nhận.................................5
1.2.2. Quyền và nghĩa vụ của người giao nhận......................................................6
1.2.3. Trách nhiệm của người giao nhận................................................................6
1.2.4. Vị trí của người giao nhận trong quá trình xuất nhập khẩu hàng hoá......8
1.2.5. Phân loại dịch vụ giao nhận..........................................................................8

1.2.6. Tầm quan trọng của hoạt động giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu.....10
1.3. Giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường bộ..................................11
1.3.1. Cơ sở pháp lý, đặc điểm giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường
bộ............................................................................................................................. 11
1.3.1.1. Cơ sở pháp lý.............................................................................................11
1.3.1.2. Đặc điểm giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu bằng đường bộ............12
1.3.2. Nhiệm vụ của các bên tham gia q trình giao nhận hàng hóa xuất nhập
khẩu bằng đường bộ..............................................................................................13
1.3.2.1. Nhiệm vụ của người giao nhận................................................................13
1.3.2.2. Nhiệm vụ của các chủ hàng XNK............................................................13
1.3.2.3. Nhiệm vụ của hải quan.............................................................................14
1.4. Trình tự giao nhận hàng xuất nhập khẩu.....................................................14
1.4.1. Đối với hàng xuất khẩu...............................................................................14
1.4.2. Đối với hàng nhập khẩu..............................................................................16
1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động giao nhận hàng..............................17
SVTH: Nguyễn Thị Kim Ngân


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: Th.S Võ Thị Thanh Thương

1.5.1. Nhân tố khách hàng.....................................................................................17
1.5.2. Các nhân tố nội tại doanh nghiệp...............................................................17
1.5.3. Các nhân tố về điều kiện hạ tầng dịch vụ..................................................18
1.6. Các tiêu chí đánh giá chất lượng dịch vụ giao nhận....................................19
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG GIAO NHẬN HÀNG HÓA XUẤT NHẬP
KHẨU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN LOGISTICS CẢNG ĐÀ NẴNG
(DANALOG)..........................................................................................................21
2.1. Giới thiệu về công ty cổ phần Logistics cảng Đà Nẵng................................21

2.1.1. Các thơng tin cơ bản về cơng ty..................................................................21
2.1.2. Tóm tắt quá trình hình thành và phát triển..............................................21
2.1.3. Lĩnh vực kinh doanh của công ty...............................................................23
2.1.4. Cơ cấu tổ chức công ty................................................................................24
2.1.4.1. Cơ cấu tổ chức...........................................................................................24
2.1.4.2. Chức năng và nhiệm vụ chính của các phịng ban và chi nhánh..........25
2.1.5. Phân tích tình hình nhân sự........................................................................27
2.1.6. Phân tích tình hình cơ sở vật chất..............................................................29
2.1.7. Phân tích nguồn tài chính của cơng ty Danalog........................................30
2.2. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm gần
đây (2017-2019)......................................................................................................34
2.2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh...................................................................34
2.2.2. Dịch vụ cung cấp..........................................................................................37
2.2.3. Cơ cấu chi phí của Danalog........................................................................39
2.3. Thực trạng hoạt động giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường bộ
tại công ty Danalog................................................................................................40
2.3.1. Khách hàng..................................................................................................40
2.3.2. Đối thủ cạnh tranh.......................................................................................41
2.3.3. Quy trình giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu.........................................43
2.3.3.1. Đối với hàng xuất khẩu............................................................................44
2.3.3.2. Đối với hàng nhập khẩu...........................................................................49
2.4. Thực trạng hoạt động kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập
khẩu bằng đường bộ tại công ty Danalog............................................................53
SVTH: Nguyễn Thị Kim Ngân


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: Th.S Võ Thị Thanh Thương


2.4.1.....Đánh giá hiệu quả hoạt động giao nhận xuất nhập khẩu bằng đường bộ
................................................................................................................................. 53
2.4.3. Các mặt hạn chế...........................................................................................55
2.5. Đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh của cơng ty................................56
2.5.1. Thuận lợi......................................................................................................56
CHƯƠNG 3: BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG GIAO
NHẬN TẠI DANALOG........................................................................................58
3.1. Cơ hội và thách thức đối với ngành giao nhận vận tải ở Việt Nam............58
3.1.1. Cơ hội...........................................................................................................58
3.1.2. Thách thức...................................................................................................59
3.2. Mục tiêu và phương hướng hoạt động của công ty......................................61
3.3. Các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động giao nhận tại công ty Danalog
................................................................................................................................. 62
3.3.1. Giải pháp tối thiểu hố các chi phí.............................................................62
3.3.2. Giải pháp về nguồn nhân lực......................................................................62
3.3.3. Giải pháp về cơ sở vật chất và kỹ thuật.....................................................63
3.3.4. Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ khách hàng.................................65
3.3.5. Giải pháp: Hạn chế sự ảnh hưởng của tính thời vụ..................................66
3.3.6. Giải pháp về Marketing, thâm nhập và mở rộng thị trường...................68
3.4. Một số kiến nghị..............................................................................................70
KẾT LUẬN............................................................................................................73
TÀI LIỆU THAM KHẢO

SVTH: Nguyễn Thị Kim Ngân


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: Th.S Võ Thị Thanh Thương
LỜI MỞ ĐẦU


1. Lý do chọn đề tài
Trong xu thế thương mại hóa toàn cầu cùng với sự phát triển không ngừng của
nền kinh tế thị trường kéo theo đó là sự phát triển của nhiều hình thức vận tải mới,
vận tải quốc tế đang ngày càng thể hiện rõ vai trò quan trọng trong hoạt động
thương mại quốc tế. Đi đôi với sự phát triển kinh tế là tăng trưởng trong hoạt động
xuất nhập khẩu, do đó ngành giao nhận lại thêm nhiều cơ hộ phát triển. Dịch vụ vận
chuyển hàng hóa là một trong những mắt xích quan trọng nằm trong chuỗi cung ứng
của dịch vụ Logistics đã và đang trở thành một trong những ngành đóng vai trò
quan trọng trong sự phát triển kinh tế, giúp cho các hoạt động lưu thông, chuyên
chở hàng hóa được thực hiện nhanh chóng, dễ dàng, đưa sản phẩm, hàng hóa của
các doanh nghiệp tiếp cận đến người tiêu dùng trong và ngoài nước. Những năm
gần đây hoạt động xuất nhập khẩu của nước ta không ngừng tăng lên nhanh chóng,
gắn liền với hoạt động xuất nhập khẩu là giao nhận vận tải nói chung và giao nhận
vận tải đường bộ nói riêng cũng phát triển mạnh mẽ. Vận tải hàng hóa bằng đường
bộ đang là ngành mũi nhọn cùng phát triển với nền kinh tế thị trường hội nhập. Đây
là hình thức vận tải phổ biến và chiếm tỉ trọng cao trong ngành vận tải ở nước ta.
Chính vì lẽ đó việc nâng cao hiệu quả dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khâu
bằng đường bộ là một yếu tố quan trọng để phát triển kinh tế, xã hội, nó không thể
tách rời quá trình phát triển của nền kinh tế Việt Nam với khu vực thế giới. Qua thời
gian thực tập, tìm hiểu và nghiên cứu về hoạt động giao nhận tại công ty Cổ phần
Logistics cảng Đà Nẵng và việc nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động giao
nhận nói chung và giao nhận vận tải đường bộ nói riêng đối với sự phát triển của
nền kinh tế nên em đã chọn đề tài: “Giải pháp nâng cao hiệu quản dịch vụ giao
nhận hàng hóa bằng đường bộ tại công ty Cổ phần Logistics cảng Đà Nẵng” làm
đề tài khóa luận tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Nhằm tìm hiểu rõ hơn về hoạt động giao nhận hàng hóa bằng đường bộ, nghiên
cứu những vấn đề chủ yếu của quy trình và thực trạng của hoạt động giao nhận,
nhằm nắm rõ hơn nghiệp vụ giao nhận hàng hóa quốc tế và nội địa cũng như tình

hình xuất nhập khẩu của công ty trong những năm qua. Biết được những thuận lợi
SVTH: Nguyễn Thị Kim Ngân

Trang 1


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: Th.S Võ Thị Thanh Thương

và hạn chế còn tồn tại qua đó đưa ra giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả
dịch vụ giao nhận hàng hóa bằng đường bộ của công ty trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng đề tài nghiên cứu: Tình hình hoạt động và kinh doanh của Công ty
Cổ phần Logistics cảng Đà Nẵng –Danalog.
- Phạm vị nghiên cứu:
+Thời gian: Từ năm 2017 đến 2019
+Không gian: Công ty cổ phần Logistics cảng Đà Nẵng
+Nội dung: chủ yếu nghiên cứu, phân tích đánh giá nhằm nâng cao hiệu quả
quy trình giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường bộ tại công ty Danalog.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để nội dung nghiên cứu phong phú và sát với thực tế, em đã chọn kết hợp
nhiều phương pháp nghiên cứu như:
- Phương pháp quan sát thực tiễn: quan sát thực tế các hoạt động giao nhận
vận tải, nghiệp vụ quy trình giao nhận vận tải tại công ty để có cái nhìn thực tiễn và
tổng quát hơn.
- Phương pháp phân tích: Phân tích các số liệu liên quan đến các hoạt động
kinh doanh để biết được tình hình hoạt động của công ty, những kết quả mà công ty
đạt được cũng như những hạn chế, khó khăn mà công ty gặp phải cần khắc phục.
- Phương pháp thống kê: Đánh gia thực trạng về dịch vụ giao nhận hàng hoá

xuất nhập khẩu bằng đường bộ của công ty Danalog thông qua các tài liệu nội bộ
mà công ty cung cấp.
- Phương pháp thu thập thông tin dữ liệu: Thu thập thông tin cần thiết về
nghiệp vụ giao nhận hàng hóa bằng đường bộ
+Báo cáo về kết quả hoạt động kinh doanh và các thủ tục chứng từ trong quá
trình hoạt động của công ty Danalog
+Thu thập thông tin, dữ liệu thông qua internet, báo…
- Phương pháp logic: Tổng hợp, đánh giá về tình hình hoạt động của công ty,
đưa ra giải pháp kiến nghị trên cơ sở khoa học và mang tính thực tiễn.
5. Kết cấu khóa luận
Nội dung của khóa luận tốt nghiệp bao gồm 3 chương:
SVTH: Nguyễn Thị Kim Ngân

Trang 2


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: Th.S Võ Thị Thanh Thương

Chương 1: CƠ SƠ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG GIAO NHẬN HÀNG
HÓA.
Chương 2: THỰC TRẠNG GIAO NHẬN HÀNG HÓA XUẤT NHẬP
KHẨU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN LOGISTICS CẢNG ĐÀ NẴNG (DANALOG)
Chương 3: BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG GIAO
NHẬN TẠI DANALOG.

SVTH: Nguyễn Thị Kim Ngân

Trang 3



Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: Th.S Võ Thị Thanh Thương

CHƯƠNG 1: CƠ SƠ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG GIAO NHẬN
HÀNG HÓA
1.1. Tổng quan về dịch vụ
1.1.1. Khái niệm dịch vụ
Theo Philip Kotler, dịch vụ là bất kỳ hoạt động hay lợi ích nào mà chủ thể này
cung cấp cho chủ thể kia, trong đó đối tượng cung cấp nhất thiết phải mang tính vô
hình và không dẫn đến quyền sở hữu một vật nào cả, còn việc sản xuất dịch vụ có
thể hoặc không có thể gắn liền với một sản phẩm vật chất nào.
 “Dịch vụ là một hoạt động bao gồm các nhân tố không hiện hữu, giải quyết
các mối quan hệ giữa khách hàng hoặc tài sản mà khách hàng sở hữu với người
cung cấp mà không có sự chuyển giao quyền sở hữu”.
1.1.2. Đặc điểm của dịch vụ
Dịch vụ có 5 đặc điểm:
- Tính vơ hình: được thể hiện ở chỗ người ta không thể nào dùng các giác quan
để cảm nhận được các tính chất cơ lý hoá của dịch vụ.
- Tính khơng thể tách rời: Dịch vụ thường được cung ứng và tiêu dùng một
cách đồng thời, khác với hàng hoá vật chất thưởng phải sản xuất ra rồi nhập kho,
phân phối qua nhiều nấc trung gian, rồi sau đó mới đến tay người tiêu dung cuối
cùng.
- Tính khơng đồng nhất: Khó có thể có một tiêu chuẩn chung nào để đánh giá
được chất lượng của dịch vụ.
- Tính khơng thể cất trữ: Là hệ quả của tính vô hình và không thể tách rời.
Dịch vụ chỉ tồn tại vào thời gian mà nó được cung cấp.
- Tính khơng chuyển quyền sở hữu: Khi mua dịch vụ khách hàng chỉ được

quyền sử dụng dịch vụ, được hưởng lợi ích mà dịch vụ mang lại trong một thời gian
nhất định.
1.1.3. Bản chất của dịch vụ
- Dịch vụ là quá trình vận hành các hoạt động, hành vi dựa vào các yếu tố vô
hình nhằm giải quyết các mối quan hệ giữa doanh nghiệp với khách hàng.
- Dịch vụ là một quá trình, nó diễn ra theo một trình tự nhất định bao gồm
nhiều giai đoạn, nhiều bước khác nhau. Trong mỗi giai đoạn sẽ có thêm nhiều dịch
vụ phụ, dịch vụ cộng thêm.
- Dịch vụ gắn liền với hiệu suất thành tích bởi mỗi dịch vụ đều gắn với mục
tiêu là mang lại giá trị nào đó cho người tiêu dùng.
1.2. Khái quát chung về hoạt động giao nhận
SVTH: Nguyễn Thị Kim Ngân

Trang 4


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: Th.S Võ Thị Thanh Thương

1.2.1. Định nghĩa về dịch vụ giao nhận và người giao nhận
 Dịch vụ giao nhận
Giao nhận vận tải hay còn gọi là Freight Forwarding được hiểu đơn giản là
dịch vụ giúp hoàn thành mục đích gửi hàng từ nơi đi tới nơi đến. Theo đó đơn vị
giao nhận hàng (Forwarder) sẽ đứng ra ký hợp đồng vận chuyển với chủ hàng, và
liên hệ với các hãng vận tải (hàng không hoặc đường bộ) để thoả thuận vận chuyển
hàng hóa theo yêu cầu của khách với chi phí tốt nhất.
Theo định nghĩa chuyên ngành của FIATA (Liên đoàn quốc tế các Hiệp hội
giao nhận) như sau: “Giao nhận vận tải dùng để chỉ các dịch vụ liên quan đến vận
chuyển, gom hàng, xếp dỡ, lưu kho, đóng gói hay phân phối hàng hóa và các dịch

vụ phụ trợ khác liên quan tới các dịch vụ nêu trên. Trong đó bao gồm (nhưng không
giới hạn) ở những vấn đề như hải quan hay tài chính, khai báo, mua bảo hiểm, thu
tiền hay các chứng từ liên quan tới hàng hóa.
Điều 163, Luật Thương mại Việt Nam quy định: “Dịch vụ giao nhận hàng hoá
là hành vi thương mại, theo đó người làm dịch vụ giao nhận hàng hoá nhận hàng từ
người gửi, tổ chức việc vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm các thủ tục giấy tờ và các
dịch vụ khác có liên quan để giao hàng cho người nhận theo sự uỷ thác của chủ
hàng, của người vận tải hoặc của người làm dịch vụ giao nhận khác (gọi chung là
khách hàng).”
Nói chung, giao nhận hàng hoá bao gồm các nghiệp vụ, thủ tục có liên quan
đến quá trình vận tải nhằm thực hiện việc di chuyển hàng hóa từ nơi gửi hàng
(người gửi hàng) đến nơi nhận hàng (người nhận hàng). Người giao nhận có thể làm
các dịch vụ một cách trực tiếp hoặc thông qua đại lý và thuê dịch vụ của người thứ
ba khác.
 Người giao nhận
Theo quy tắc mẫu của FIATA thì “Người giao nhận là người lo toan để hàng
hóa được chuyên chở theo hợp đồng ủy thác và hoạt động vì lợi ích của người ủy
thác mà bản thân anh ta không phải là người chuyên chở”.
Theo điều 233, Luật thương mại 2005 thì người giao nhận – thương nhân kinh
doanh dịch vụ Logistics là: “Thương nhân tổ chức thực hiện một hoặc nhiều công
việc bao gồm nhận hàng, vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm thủ tục hải quan, các thủ
SVTH: Nguyễn Thị Kim Ngân

Trang 5


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: Th.S Võ Thị Thanh Thương


tục giấy tờ khác, tư vấn khách hàng, đóng gói bao bì, ghi ký mã hiệu, giao hàng
hoặc các dịch vụ khác có liên quan đến hàng hoá theo thoả thuận với khách hàng để
hưởng thù lao.”
1.2.2. Quyền và nghĩa vụ của người giao nhận
Theo điều 167 của Luật thương mại, người giao nhận hàng hoá có những
quyền và nghĩa vụ sau đây:
- Được hưởng tiền công và các khoản thu nhập hợp lý khác;
- Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của mình theo hợp đồng;
- Trong quá trình thực hiện hợp đồng, nếu có lý do chính đáng vì lợi ích của
khách hàng thì có thể thực hiện khác với chỉ dẫn của khách hàng, nhưng phải thông
báo ngay cho khách hàng;
- Sau khi ký kết hợp đồng, nếu xảy ra trường hợp có thể dẫn đến việc không
thực hiện được toàn bộ hoặc một phần những chỉ dẫn của khách hàng thì phải thông
báo ngay cho khách hàng biết để xin chỉ dẫn thêm;
- Trong trường hợp hợp đồng không có thoả thuận về thời hạn cụ thể thực hiện
nghĩa vụ với khách hàng thì phải thực hiện các nghĩa vụ của mình trong thời hạn
hợp lý.
1.2.3. Trách nhiệm của người giao nhận
a. Khi là đại lý của chủ hàng
Tuỳ theo chức năng của người giao nhận, người giao nhận phải thực hiện
đầy đủ các nghĩa vụ của mình theo hợp đồng đã ký kết và phải chịu trách nhiệm về:
+ Giao hàng không đúng chỉ dẫn
+ Thiếu sót trong việc mua bảo hiểm cho hàng hoá mặc dù đã có hướng dẫn.
+ Thiếu sót trong khi làm thủ tục hải quan
+ Chở hàng đến sai nơi quy định
+ Giao hàng cho người không phải là người nhận
+ Giao hàng mà không thu tiền từ người nhận hàng
+ Tái xuất không theo những thủ tục cần thiết hoặc không hoàn lại thuế
+ Những thiệt hại về tài sản và người của người thứ ba mà anh ta gây nên.
- Tuy nhiên, chúng ta cũng cần chú ý người giao nhận không chịu trách nhiệm về

hành vi lỗi lầm của người thứ ba như người chuyên chở hoặc người giao nhận
SVTH: Nguyễn Thị Kim Ngân

Trang 6


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: Th.S Võ Thị Thanh Thương

khác... nếu anh ta chứng minh được là đã lựa chọn cần thiết
- Khi làm đại lý người giao nhận phải tuân thủ “điều kiện kinh doanh tiêu chuẩn”
(Standard Trading Conditions) của mình.
b. Khi là người chuyên chở (principal)
- Chịu trách nhiệm cung cấp những dịch vụ mà khách hàng yêu cầu
- Chịu trách nhiệm về những thiệt hại do người thứ ba gây ra – là người, anh
ta thuê để thực hiện hợp đồng với khách hàng
 Theo điều 170, Luật Thương mại Việt Nam giới hạn trách nhiệm của người
giao nhận:
- Trong trường hợp không vượt quá giá trị hàng hoá, trừ khi các bên có thoả
thuận khác trong hợp đồng
- Không được miễn trách nhiệm nếu không chứng mình được việc mất mát,
hư hỏng hoặc chậm giao hàng không phải lỗi của mình gây ra
- Tiền bồi thường được tính trên cơ sở giá trị hàng hoá ghi trên hoá đơn và
các khoản tiền khác có chứng từ hợp lệ
- Người làm dịch vụ giao nhận không phải chịu trách nhiệm trong các trường
hợp sau đây:
+ Không nhận được thông báo khiếu nại vòng 14 ngày làm việc, kể từ ngày
giao hàng
+ Không nhận được thông báo bằng văn bản về việc bị kiện tại Trọng tài hoặc

toàn án trong thời gian 9 tháng, kể từ ngày giao hàng
 Theo điều 169, Luật Thương mại Việt Nam quy định Người làm dịch vụ
giao nhận không chịu trách nhiệm trong những trường hợp sau:
+ Do lỗi của khách hàng hoặc của người được khách hàng uỷ thác.
+ Khách hàng đóng gói và ghi ký mã hiệu không phù hợp.
+ Do nội tỳ hoặc bản chất của hàng hoá.
+ Do chiến tranh, đình công.
+ Do các trường hợp bất khả kháng.
Tổ chức
giám định
Hải quan
cửa lẽ
+ Ngoài
ra, người giao nhận
không
tráchranhiệm về mất khoản
lợi đáng
Cửa
khẩu chịu
(nơi diễn
hàng hoá

khẩu

hoạt động
giao giao
nhận nhận

khách hàng được hưởng về sự chậm
trễ hoặc

sai địa chỉ mà không phải
hàng hoá)

do lỗi của mình.
1.2.4. Vị trí của người giao nhận trong q trình xuất nhập khẩu hàng hố
Trong hoạt động kinh doanhNgười
xuất giao
nhậpnhận
khẩu, người giao nhận đóng vai trò
Người
quan bán
trọng kết nối người mua
(người nhận
hàng) và người bán (người gửi hàng)
Chuyên
Đại lý
Ngườivới
mua
Tổng hợp
chở hàng
của chủ
hàng/Người
(Logistics)
nhau để quan hệ mua – bán có
một cách
liền mạch, liên tục.
hàng – Người
hoáthể diễn ra
hàng
gửi hàng/Chủ

nhận hàng
hàng
Các cơ quan, tổ chức khác

SVTH: Nguyễn Thị Kim Ngân

Trang 7


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: Th.S Võ Thị Thanh Thương

Quan hệ vận chuyển hàng hoá
Quan hệ nghiệp vụ giao nhận hàng hoá
Quan hệ mua – bán hàng hoá
Sơ đồ 1.1: Mối quan hệ giữa người giao nhận và các bên tham gia vào quy trình
giao nhận hàng hố xuất nhập khẩu bằng đường bộ
Trong xu thế ngày càng phát triển của ngành dịch vụ Logistics nói chung và
giao nhận vận tải đường bộ nói riêng, người giao nhận đường bộ không chỉ là đại
lý; người nhận uỷ thác mà còn cung cấp các dịch vụ vận tải đóng vai trò như người
chuyên chở, người gom hàng, hoạt động tổng hợp mọi khâu trong Logistics.
1.2.5. Phân loại dịch vụ giao nhận
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, các loại hình vận chuyển ngày càng đa
dạng và phong phú. Có thể phân loại vận chuyển hàng hoá theo một số tiêu thức
như: Loại phương tiện vận chuyển; mức độ điều tiết của nhà nước và theo mức độ
phối hợp giữa các phương tiện.
- Theo phương tiện vận tải
Giao nhận bằng đường bộ - đường sắt: Là hình thức sử dụng các phương tiện
vận tải trên mặt đất vận chuyển hàng hóa sang biên giới trên đất liền giữa hai quốc

gia.
Giao nhận bằng đường biển: Sử dụng tàu biển để vận chuyển hàng hóa, là
phương thức vận tải phổ biến nhất hiện nay trong thương mại quốc tế.
Giao nhận bằng đường hàng không: Là phương thức giao hàng xuất nhập
khẩu sử dụng phương tiện vận tải là máy bay. Thường được sử dụng cho hàng hóa
SVTH: Nguyễn Thị Kim Ngân

Trang 8


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: Th.S Võ Thị Thanh Thương

có giá trị lớn, khối lượng nhỏ, thời gian sử dụng ngắn hoặc yêu cầu bảo quản đặc
biệt.
Giao nhận vận tải đa phương thức (MTO): Là phương thức vận tải kết hợp
nhiều phương tiện vận tải khác nhau, mục đích là tối ưu hóa chi phí và thời gian vận
chuyển.
Giao nhận đường ống: Là phương thức sử dụng phương tiện vận tải là đường
ống. Thường được dùng để vận chuyển các hàng hóa là chất lỏng như khí gas, dầu
khí...
- Theo đặc trưng sở hữu và mức độ điều tiết của nhà nước:
Vận chuyển riêng (private carier): Là loại hình vận chuyển trong đó các
doanh nghiệp sản xuất – kinh doanh có phương tiện vận tải và tự cung cấp dịch vụ
vận chuyển cho riêng mình.
Vận chuyển hợp đồng (contract carier): Người vận chuyển hợp đồng cung cấp
dịch vụ vận tải cho khách hàng có chọn lọc. Cơ sở hợp đồng là sự thoả thuận về chi
phí và dịch vụ giữa vận chuyển và chủ hàng mà không bị nhà nước chi phối và quy
định cước phí.

Vận chuyển công cộng (common carrỉe): Đây là loại hình chịu sự kiểm soát
nhiều nhất từ phía chính quyền và công chúng. Các công ty vận chuyển công cộng
có trách nhiệm cung cấp dịch vụ vận chuyển phục vụ công dân và nền kinh tế quốc
tế với mức giá chung do nhà nước quy định mà không có sự phân biệt đối xử.
- Theo khả năng phối hợp các phương tiện vận tải:
Vận chuyển đơn phương thức: Là loại hình vận chuyển sử dụng một loại
phương tiện vận tải, loại hình này cho phép chuyên doanh hoá cao tạo khả năng
cạnh tranh và hiệu quả.
Vận chuyển đa phương thức: Là loại hình vận chuyển phối hợp ít nhất hai loại
phương tiện vận tải, sử dụng một chứng từ duy nhất và chịu trách nhiệm hoàn toàn
về quá trình vận chuyển hàng hoá.
Vận tải đứt đoạn: Là loại dịch vụ vận chuyển hàng hoá từ nơi đi đến nơi đến
bằng hai hay nhiều phương thức vận tải, sử dụng hai hay nhiều chứng từ vận tải và
nhiều nhà vận chuyển phải chịu trách nhiệm về hàng hoá trong một hành trình vận
chuyển
- Các phương án vận chuyển khác
SVTH: Nguyễn Thị Kim Ngân

Trang 9


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: Th.S Võ Thị Thanh Thương

Đại lí vận tải: Công việc của đại lý vận tải là tập hợp một khối lượng lớn các
lô hàng nhỏ từ một hoặc nhiều chủ hàng khác nhau và giao tới các địa điểm theo
yêu cầu. Đại lý vận tải có nhiệm vụ giống như các nhà buôn bán trong kênh phân
phối.
Môi giới vận tải: Là những người trung gian đưa chủ hàng và đơn vị vận tải

đến với nhau bằng việc cung cấp kịp thời những thông tin về cước phí, tuyến vận tải
và năng lực vận chuyển. Họ vó thể sắp xếp quá trình vận tải song họ không có trách
nhiệm thực hiện việc này.
Dịch vụ vận chuyển bưu kiện: Đối với nhiều doanh nghiệp trong các lĩnh vực
như thương mại điện tử, bán hàng qua catalog, kinh doanh mĩ phẩm… thì việc sử
dụng dịch vụ vận chuyển bưu kiện là phương án lựa chọn quan trọng. Tốc độ
nhanh, thời gian ngắn, an toàn và chi phí cao là đặc điểm của loại hình dịch vụ này.
1.2.6. Tầm quan trọng của hoạt động giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu
Khối lượng hàng hoá luân chuyển trên thế giới tăng nhanh kéo theo sự phát
triển không ngừng của ngành giao nhận vận tải. Các doanh nghiệp kinh doanh
ngành giao nhận hàng hoá ngày càng mang lại lợi ích, hộ trợ cho các doanh nghiệp
xuất nhập khẩu nói riêng và với nền kinh tế nói chung.
- Đối với doanh nghiệp xuất nhập khẩu: Quá trình xuất nhập hàng tại các cảng
địi hỏi phải thực hiện rất nhiều thủ tục, theo các quy trình khá phức tạp mà chủ
hàng khó có thể tự mình thực hiện suôn sẻ. Forwarder với kinh nghiệm trong ngành
sẽ nắm rõ các bước cần làm, giúp xử lý nhanh chóng, vận chuyển lô hàng luôn kịp
tiến độ. Bên cạnh đó hoạt động giao nhận tạo điều kiện cho các nhà xuất nhập khẩu
có thể tập trung vào hoạt động kinh doanh của họ góp phần giảm giá hàng hóa xuất
nhập khẩu. Ngoài ra, giao nhận cũng giúp các nhà xuất nhập khẩu giảm bớt các chi
phí không cần thiết như: Chi phí xây dựng kho cảng, bến bãi nhờ vào việc sử dụng
kho cảng, bến bãi của người giao nhận, chi phí đào tạo nhân công.
- Đối với nền kinh tế quốc dân: Hoạt động giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu
đóng góp tích cực vào thành tựu tăng trưởng, phát triển kinh tế xã hội. Tỉ trọng hoạt
động giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu đóng góp vào GDP tăng dần theo từng
năm, bổ sung nguồn vốn quan trọng cho nền kinh tế. Ngoài ra giao nhận hàng hóa
xuất nhập khẩu là ngành nghề dịch vụ thương mại gắn liền và liên quan mật thiết và
SVTH: Nguyễn Thị Kim Ngân

Trang 10



Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: Th.S Võ Thị Thanh Thương

tác động tới hoạt động ngoại thương và vận tải đối ngoại. Đây là một loại hình dịch
vụ thương mại không cần đầu tư nhiều vốn nhưng mang lại một nguồn lợi tương đối
chắc chắn và ổn định nếu biết khéo léo tổ chức và điều hành trên cơ sở tận dụng hệ
thống cơ sở hạ tầng hiện có. Trong xu thế quốc tế hóa đời sống hiện nay thì hoạt
động giao nhận càng có vai trò quan trọng. Điều này dựa trên đặc điểm nổi bật của
thương mại quốc tế là người mua và người bán ở những nước khác nhau. Sau khi
hợp đồng mua bán được ký kết, người bán thực hiện việc giao hàng tức là hàng
được vận chuyển từ người bán sang người mua. Để cho quá trình vận chuyển đó
được bắt đầu, tiếp tục và kết thúc tức hàng hóa tới tay người mua, cần thực hiện một
loạt các công việc khác nhau liên quan tới chuyên chở như: đưa hàng ra cảng, xếp
hàng lên tàu, chuyển tải hàng ở dọc đường... tất cả những công việc đó là nghiệp vụ
của người giao nhận. Như vậy, nghiệp vụ giao nhận là điều kiện không thể thiếu cho
sự tồn tại và phát triển của thương mại quốc tế.

1.3. Giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường bộ
1.3.1. Cơ sở pháp lý, đặc điểm giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường bộ
1.3.1.1. Cơ sở pháp lý
Việc giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu phải dự trên cơ sở pháp lý như các
quy phạm pháp luật quốc tế, các văn bản quy phạm pháp luật của nhà nước Việt
Nam về giao nhận vận tải, các loại hợp đồng, L/C…thì mới bảo đảm quyền lợi của
khách hàng xuất nhập khẩu
 Các quy phạm pháp luật quốc tế như:
- Công ước Vienne 1980 về buôn bán quốc tế
- Công ước về Hợp đồng vận chuyển hàng hóa quốc tế bằng đường bộ (CMR)
- Công ước vận tải đường bộ quốc tế (TIR)

 Nhà nước Việt Nam cũng ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật liên
quan đến vận tải, xếp dỡ, giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu như:
- Luật Giao thông đường bộ 2008
- Luật thương mại năm 2005
- Nghị định 86/2014/NĐ-CP về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải
bằng xe ô tô
SVTH: Nguyễn Thị Kim Ngân

Trang 11


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: Th.S Võ Thị Thanh Thương

- Thông tư 63/2014/TT-BGTVT quy định về tổ chức, quản lý hoạt động vận
tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ
- Thông tư 60/2015/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của thông tư số
63/2014/TT-BGTVT về tổ chức, quản lý hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ô tô
và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ
1.3.1.2. Đặc điểm giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu bằng đường bộ
- Giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu bằng đường bộ phụ thuộc vào yếu tố cự
li và khối lượng
Giao nhận hàng hoá quốc tế bằng đường bộ là việc phục vụ cho quá trình
chuyên chở hàng hoá xuất nhập khẩu từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu và
ngược lại. là một bộ phận của giao nhận hàng hoá quốc tế. Giao nhận hàng hoá xuất
nhập khẩu bằng đường bộ phụ thuộc rất nhiều vào các yếu tố như cự li vận chuyển
và khối lượng hàng hoá.
- Giao nhận hàng hóa quốc tế bằng đường bộ có tính thời vụ, chịu ảnh hưởng
trực tiếp của thị trường xuất nhập khẩu.

Tính thời vụ là một thuộc tính của dịch vụ giao nhận do nó phục vụ cho quá
trình xuất nhập khẩu. Chỉ khi nào hoạt động xuất nhập khẩu diễn ra mạnh mẽ thì
dịch vụ giao nhận hàng hoá quốc tế mới có điều kiện phát triển mà hoạt động xuất
nhập khẩu lại mang nặng tính thời vụ có thời điểm diễn ra mạnh song có thời điểm
hoạt động ít.
- Giao nhận hàng hóa quốc tế bằng đường bộ phụ thuộc vào cơ sở vật chất ki
thuật và kinh nghiệm, nghiệp vụ của người kinh doanh giao nhận.
Tiến hành kinh doanh dịch vụ giao nhận thì phải có các phương tiện chuyên
chở, các đầu xe, phương tiện quản lý liên lạc, phương tiện lưu giữ hàng hoá để tiến
hành kinh doanh các dịch vụ liên quan như: Gom hàng, vận chuyển, bốc xếp, nhận
hàng.... Yêu cầu của các dịch vụ đó còn đòi hỏi người kinh doanh dịch vụ giao nhận
phải có trình độ, bản lĩnh kinh doanh và kinh nghiệm.
1.3.2. Nhiệm vụ của các bên tham gia q trình giao nhận hàng hóa xuất nhập
khẩu bằng đường bộ
1.3.2.1. Nhiệm vụ của người giao nhận
- Ký kết hợp đồng xếp dỡ, giao nhận, bảo quản hàng hoá với chủ hàng.
- Giao hàng hoá xuất khẩu cho chủ hàng nước ngoài
- Giao hàng nhập khẩu cho chủ hàng trong nước theo sự uỷ thác của chủ hàng
nước ngoài.
SVTH: Nguyễn Thị Kim Ngân

Trang 12


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: Th.S Võ Thị Thanh Thương

- Tiến hành việc xếp dỡ, vận chuyển, bảo quản hàng hoá
- Hàng hoá hư hỏng tổn thất trong quá trình vận chuyển thì công ty vận tải

phải bồi thường nếu có biên bản hợp lệ và nếu nhà vận tải không chứng minh được
mình không có lỗi.
- Chịu trách nhiệm về những tổn thất của hàng hoá do mình gây nên trong quá
trình vận chuyển
1.3.2.2. Nhiệm vụ của các chủ hàng XNK
- Ký kết hợp đồng uỷ thác giao nhận với người vận chuyển
- Ký kết hợp đồng xếp dỡ, vận chuyển, bảo quản hàng hoá với nhà vận chuyển
- Cung cấp chứng từ cần thiết để giao nhận hàng hoá
- Theo dõi quá trình giao nhận để giải quyết phát sinh
- Lập các chứng từ cần thiết trong quá trình giao nhận để có cơ sở khiếu nại
các bên liên quan.
- Thanh toán các chi phí cho người giao nhận
1.3.2.3. Nhiệm vụ của hải quan
- Tiến hành thủ tục hải quan, thực hiện việc kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải
quan đối với hàng hoá xuất nhập khẩu qua cửa khẩu.
- Đảm bảo thực hiện các quy định của Nhà nước về xuất nhập khẩu, về thuế
xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
- Tiến hành các biện pháp phát hiện, ngăn chặn, điều tra xử lý hành vi buôn
lậu, gian lận thương mại hoặc vận chuyển trái phép hàng hoá, ngoại hối, tiền Việt
Nam qua cửa khẩu.
1.4. Trình tự giao nhận hàng xuất nhập khẩu
1.4.1. Đối với hàng xuất khẩu
Bước 1: Nhận thông tin từ khách hàng
- Nhận thông tin khách hàng từ bộ phận kinh doanh hoặc từ bộ phận chứng từ
chuyển qua:
+Bộ phận kinh doanh sau khi ký hợp đồng với chủ hàng sẽ chuyển thông tin
chủ hàng cho bộ phận chứng từ để tiến hành giao dịch thực hiện công việc.
+Sau đó, người phụ trách chứng từ sẽ chuyển hồ sơ và thông tin chủ hàng cho
giám sát bộ phận giao nhận để phân công thực hiện lô hàng.
+Khi đã có thông tin về khách hàng, bộ phận giao nhận dưới sự phân công của

giám sát bộ phận, sẽ liên lạc trực tiếp với khách hàng để lấy thông tin về lô hàng,
yêu cầu khách hàng fax bản chứng từ để kiểm tra trước 1 ngày trước ngày xuất
hàng. Sau đó bộ phận giao nhận chuyển cho người lập chứng từ kiểm tra lần 2 và
chuẩn bị hồ sơ.
SVTH: Nguyễn Thị Kim Ngân

Trang 13


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: Th.S Võ Thị Thanh Thương

+Sau khi kiểm tra bản sao chứng từ của lô hàng đầy đủ và hợp lệ, nhân viên
giao nhận sẽ yêu cầu người phụ trách chứng từ cùng kiểm tra và lập hồ sơ.
- Tiến hành nhận hàng hóa từ khách hàng:
+Ngay lập tức khi nhận được chứng từ hàng xuất, nhân viên giao nhận phải
đến gặp khách hàng để lấy chữ ký của người có thẩm quyền phía khách hàng để
hoàn tất hồ sơ khai báo hải quan. Khi giao nhận chứng từ gốc với khách hàng phải
có “Phiếu giao hàng”, hai bên ký nhận và mỗi bên giữ một bản.
+Chủ hàng tiến hành giao hàng cho công ty Logistics tại địa điểm đã thoả
thuận, thường là tại kho của chủ hàng. Trong khâu này công ty cần kiểm tra các đặc
điểm liên quan đến hàng hoá như: số lượng, chất lượng, quy cách, trọng lượng... Và
công ty cung cấp đầy đủ các chứng từ liên quan đến việc giao nhận hàng hoá cho
khách hàng.
Bước 2: Tư vấn đóng gói, đóng kiện và sắp xếp xe nhận hàng
Nhân viên công ty sẽ tư vấn quy cách đóng gói hàng hoá theo đúng quy định
vận chuyển, đảm bảo hàng hoá không bị hư hại, đổ vỡ trong suốt quá trình vận
chuyển và giao nhận, đảm bảo hàng hoá được vận chuyển một cách an toàn nhất.
Bước 3: Làm thủ tục hải quan cho hàng hoá

Nhân viên giao nhận đến hải quan thực hiện quy trình làm thủ tục giấy tờ để
hàng hoá được xuất khẩu. Nộp hồ sơ hải quan cho lô hàng xuất khẩu với hải quan
cử khẩu, đồng thời xuất trình hàng hoá để hải quan giám sát cửa khẩu kiểm tra,
giám sát, đối chiếu với khai báo của chủ hàng trên tờ khai hải quan. Nộp tờ khai và
biên lai lệ phí sử dụng công trình kết cấu hạ tầng đối với phương tiện ra vào cửa
khẩu để hải quan đóng dấu và ký xác nhận. Làm thủ tục hải quan cho hàng hoá, thủ
tục cho xe và người; đóng thuế xuất khẩu.
Bước 4: Tổ chức giao hàng
Nhân viên công ty sẽ tới tận kho của khách hàng để lấy hàng sau đó vận
chuyển đến của khẩu để làm thủ tục hải quan cần thiết và giao tận nơi. Biên bản
giao hàng sẽ được ký nhận đầy đủ.
Bước 5: Lập bộ chứng từ
Người giao nhận tập hợp vận đơn cùng một số chứng từ khác như hoá đơn
thương mại, hợp đồng mua bán ngoại thường, Packing list…lập thành bộ chứng từ
SVTH: Nguyễn Thị Kim Ngân

Trang 14


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: Th.S Võ Thị Thanh Thương

thanh toán gửi cho chủ hàng. Ngoài ra, người giao nhận còn phải mua bảo hiểm
hàng hoá nếu cần, thông báo cho người gửi thời gian vận chuyển, thanh toán các chi
phí cần thiết như phí sử dụng công trình kết cấu hạ tầng với phương tiện ra vào của
khẩu, một số lệ phí cần thiết khác.
Bước 6: Lưu hồ sơ, quyết toán
Nhân viên bộ phận chứng từ phải lưu lại các hồ sơ, chứng từ để tham khảo sau
này và tạo thành từng file riêng theo khách hàng. Sau khi hoàn tất các thủ tục xuất

khẩu cho lô hàng, nhân viên phụ trách lô hàng đó sẽ tổng hợp tất cả các chi phí phát
sinh trong quá trình vận chuyển và gửi cho bộ phận giao nhận để quyết toán.
1.4.2. Đối với hàng nhập khẩu
Bước 1: Chuẩn bị chứng từ và chuẩn bị nhận hàng
- Tiếp nhận bộ chứng từ về hàng hoá
- Mua bảo hiểm cho hàng hoá (nếu có)
- Lập kế hoạch nhận hàng
- Thông báo bằng lệnh giao hàng
Bước 2: Làm thủ tục nhập khẩu hàng hoá
- Xin giấy phép nhập khẩu
- Làm thủ tục hải quan nhập khẩu hàng
- Nộp thuế nhập khẩu (nếu có)
Bước 3: Nhận hàng từ cửa khẩu về kho của công ty
- Kiểm tra thực tế hàng hoá
- Xuất trình vận đơn gốc để lấy lệnh giao hàng
Nhân viên giao nhận đến phòng thương vụ của cửa khẩu xuất trình lệnh giao
hàng – D/O có ghi rõ tên công ty, địa chỉ, mã số thuế. Sau đó đóng phí nâng hạ
container, phí vệ sinh container…nhân viên thương vụ cửa khẩu giữ lại 2 D/O, giao
cho nhân viên giao nhận phiếu nhập khẩu container (phiếu EIR). Nhân viên giao
nhận vào văn phòng hải quan cổng cửa khẩu xuất trình tờ khai, 2D/O, phiếu nhập
khẩu container. Hải quan cổng cửa khẩu lưu lại D/O ký tên, đóng dấu, ghi ngày ký
lên phiếu nhập khẩu container. Để đưa hàng ra khỏi cửa khẩu, tài xế xe phải xuất
trình cho bảo vệ phiếu nhập khẩu container.
Bước 4: Làm các chứng từ pháp lý
Mục đích của việc làm các chứng từ pháp lý để bảo vệ quyền lợi của chủ hàng.
- Biên bản kiểm tra sơ bộ (Survey Record)
- Thư dự kháng (Letter of Indemnity)
- Biên bản hư hỏng, đổ vỡ
SVTH: Nguyễn Thị Kim Ngân


Trang 15


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: Th.S Võ Thị Thanh Thương

- Giấy chứng nhận hàng thừa thiếu so với lược khai
- Biên bản giám định (Certificate of Servey)
Bước 5: Giao nhận hàng
Nhân viên giao nhận áp tải hàng về kho, bàn giao hàng cho nhà nhập khẩu.
Nhân viên giao nhận đại diện nhà nhập khẩu kiểm tra số lượng, tình trạng hàng hoá,
ký vào biên bản giao nhận hàng. Khi container rút hết hàng, nhân viên giao nhận
phải kiểm tra có hư hỏng phải sửa chữa ngay, đồng thời phải lau chùi container.
Bước 6: Quyết toán chi phí giao nhận và tập hợp chứng từ
Nhân viên giao nhận sau khi giao cỏntainer hàng hoá cho khách họ phải tập
hợp chi phí liên quan đến công tác giao nhận để tổng với phòng kế toán của công ty.
Sau đó nhân viên giao nhận hàng tập hợp chứng từ cần thiết để bàn giao cho nhà
nhập khẩu
1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động giao nhận hàng
1.5.1. Nhân tố khách hàng
Việc khách hàng vận chuyển mặt hàng nào, địa điểm ở đâu, khối lượng bao
nhiêu, thời hạn giao nhận hàng trong hợp đồng…tất cả đều ảnh hưởng trực tiếp đến
quy trình giao nhận hàng hoá của doanh nghiệp. Khi thương mại quốc tế ngày càng
phát triển, khách hàng nhận thấy sự hạn chế của người giao nhận trong vai trò là đại
lý môi giới, việc các đại lý giao nhận không chịu trách nhiệm về hàng hoá trong quá
trình vận chuyển. Khách hàng mong muốn sẽ có người thu xếp, hoàn toàn chịu
trách nhiệm quá trình chuyên chở cũng như các dịch vụ liên quan như gom hàng,
mua bảo hiểm, thuê phương tiện vận tải…Do đó người giao nhận cần cung cấp các
dịch vụ liên quan theo yêu cầu của khách hàng, phát triển dịch vụ giao nhận theo

nhiều hướng.
1.5.2. Các nhân tố nội tại doanh nghiệp
- Trình độ đội ngũ nhân viên
Trình độ đội ngũ công nhân viên tác động rất lớn đến kinh doanh dịch vụ giao
nhận kho vận. Hoạt động kinh doanh này đòi hỏi các cán bộ nhân viên phải có kiến
thức, trình độ cao về nghiệp vụ, am hiểu luật pháp, giỏi ngoại ngữ, đặc biết phải có
sự nhạy bén trong công việc. Khách hàng chỉ tin tưởng, uỷ thác toàn quyền giao
nhận cho công ty khi họ thấy được năng lực của cán bộ nhân viên và kết quả hoạt
động của công ty.
SVTH: Nguyễn Thị Kim Ngân

Trang 16


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: Th.S Võ Thị Thanh Thương

- Cơ chế quản lý
Với cơ chế quản lý phức tạp như hiện nay gây rất nhiều khó khăn cho hoạt
động giao nhận. Thời gian kể từ khi trình lên cấp trên chờ phê duyệt hoặc từ cấp
trên gửi xuống khá dài do phải thông qua nhiều cấp bậc... Chính vì vậy tốn khá
nhiều thời gian ra quyết định và bỏ lỡ cơ hội kinh doanh; thông tin liên lạc thì thiếu
độ chính xác, làm sai lệch hướng nhận định dẫn tới việc giải quyết sai.
- Nguồn vốn
Ngoài việc sử dụng đồng vốn để nâng cấp trang thiết bị cơ sở vật chất kỹ thuật
cho đơn vị kinh doanh, dịch vụ giao nhận hàng hoá quốc tế cịn phải dùng trong quá
trình thực hiện các dịch vụ như ứng trước tiền thuê tàu, tiền làm thủ tục hải quan,
nộp thuế xuất nhập khẩu... nên nếu không có vốn hoặc vốn yếu sẽ gây rất nhiều khó
khăn trong quá trình kinh doanh.

- Cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty
Dịch vụ giao nhận hàng hoá quốc tế đòi hỏi người kinh doanh phải có một
khối lượng cơ sở vật chất nhất định để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao và khắt khe
của khách hàng, đó là hệ thống kho bãi chứa hàng, số lượng đầu xe vận chuyển và
các loại xe chuyên dụng, trang thiết bị, phương tiện thông tin liên lạc hiện đại để
liên lạc như hệ thống mạng máy tính kết nối internet, các phương tiện viễn thông
quốc tế, các phương tiện dùng trong quản lý hiện trường... Chỉ khi có đủ điều kiện
về phương tiện giao nhận vận tải, các thiết bị thông tin hiện đại... mới có thể cạnh
tranh trên thị trường và đáp ứng yêu cầu giao nhận phát triển ngày càng mạnh mẽ
như hiện nay.
1.5.3. Các nhân tố về điều kiện hạ tầng dịch vụ
Cơ sở hạ tầng cũng là một nhân tố ảnh hưởng tới dịch vụ giao nhận. Với địa
hình hiểm trở; cơ sở hạ tầng cũ, kém chất lượng của nước ta hiện nay gây ra không
ít khó khăn trong quá trình vận chuyển. Hệ thống giao thông đường bộ chật hẹp,
chưa được nâng cấp hoàn chỉnh, còn nhiều đoạn đường xấu khó đi, nhiều cầu có tải
trọng nhỏ không chịu được sức nặng của nhiều lô hàng siêu trọng và nhiều đường
sắt không phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế nên làm cho hàng hoá dễ bị hư hỏng trong
quá trình vận chuyển và thời gian kéo dài. Để vận chuyển được hàng hoá qua các
cầu nhỏ, tải trọng thấp buộc phải xé nhỏ lô hàng hoá hoặc phải chuyển tải qua địa
SVTH: Nguyễn Thị Kim Ngân

Trang 17


×