Tải bản đầy đủ (.doc) (55 trang)

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG của QUỸ đầu tư PHÁT TRIỂN TỈNH QUẢNG NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (199.33 KB, 55 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DUY TÂN

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG CỦA QUỸ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN
TỈNH QUẢNG NAM

GVHD

: TRẦN TUẤN ĐẠT

SINH VIÊN : HỒNG LÊ PHƯƠNG THẢO
LỚP

: K23 QTH1 – PSU

KHĨA

: K23 (2017- 2021)

MSSV

: 2320210371

ĐÀ NẴNG, NĂM 2021


Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Quảng Nam


1

Mục lục
Lời mở đầu
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUỸ ĐẦU
TƯ PHÁT TRIỂN ĐỊA PHƯƠNG.
1.1. Quỹ Đầu tư phát triển địa phương.
1.1.1. Khái niệm và bản chất của Quỹ đầu tư.
1.1.2. Quỹ Đầu tư phát triển địa phương.
1.1.2.1. Khái niệm.
1.1.2.2. Chức năng.
1.1.2.3. Nguồn vốn hoạt động.
1.1.2.3.1. Vốn chủ sở hữu.
1.1.2.3.2. Vốn huy động.
1.1.2.4. Nguyên tắc hoạt động.
1.1.2.5. Cơ cấu tổ chức.
1.1.2.5.1. Hội đồng quản lý.
1.1.2.5.2. Ban Kiểm soát.
1.1.2.5.3. Bộ máy điều hành.
1.1.2.6. Phạm vi hoạt động.
1.1.2.7. Đặc điểm hoạt động.
1.1.2.8. Vai trị.
1.1.2.8.1. Đối với chính quyền địa phương.
1.1.2.8.2. Đa dạng hóa các phương thức huy động vốn phù hợp với nhu cầu về
đầu tư phát triển của địa phương.
1.1.2.8.3. Hạn chế yếu tố rủi ro về mất cân đối nguồn vốn tài trợ cho các dự án.
1.1.2.8.4. Bổ sung vào kênh tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước khi kênh
này dần thu hẹp cho phù hợp với lộ trình hội nhập kinh tế.
1.1.2.8.5. Góp phần phát triển thị trường vốn.
1.1.2.8.6. Sử dụng vốn có hiệu quả.

1.2. Hiệu quả hoạt động của Quỹ Đầu tư phát triển địa phương.


Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Quảng Nam

2

1.2.1. Khái niệm hiệu quả.
1.2.2. Hiệu quả hoạt động của Quỹ Đầu tư phát triển địa phương.
1.2.2.1. Khái niệm hiệu quả hoạt động của Quỹ Đầu tư phát triển địa phương.
1.2.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động.
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động.
1.2.3.1. Quy mô Doanh Nghiệp
1.2.3.2. Môi trường pháp lý.
1.2.3.3. Năng lực quản trị và nguồn nhân lực.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ ĐẦU TƯ
PHÁT TRIỂN TỈNH QUẢNG NAM.
2.1. Thực trạng hoạt động của Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Quảng Nam.
2.1.1. Quá trình hình thành.
2.1.2. Bộ máy tổ chức.
2.1.2.1. Hội đồng quản lý.
2.1.2.2. Ban Kiểm soát.
2.1.2.3. Bộ máy điều hành tác nghiệp
2.1.3. Cơ chế hoạt động.
2.1.4. Tình hình hoạt động.
2.1.4.1. Nguồn vốn hoạt động.
2.1.4.1.1. Vốn điều lệ.
2.1.4.1.2. Vốn huy động.
2.1.4.2. Hoạt động sử dụng vốn.
2.1.4.2.1. Đầu tư trực tiếp.

2.1.4.2.2. Cho vay đầu tư.
2.1.4.3. Hoạt động quản lý vốn uỷ thác.
2.1.5. Hiệu quả tài chính.
2.1.6. Hiệu quả kinh tế - xã hội.
2.1.6.1. Hiệu quả kinh tế - xã hội chung.


Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Quảng Nam

3

2.1.6.2. Hiệu quả kinh tế - xã hội một số dự án cho vay đầu tư.
2.2. Đánh giá hiệu quả hoạt động của Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Quảng Nam.
2.2.1. Kết quả đạt được.
2.2.2. Những hạn chế.
2.2.3. Nguyên nhân của các hạn chế.
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
CỦA QUỸ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TỈNH QUẢNG NAM.
3.1. Mục tiêu và định hướng phát triển Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Quảng Nam
đến năm 2025.
3.1.1. Mục tiêu phát triển Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Quảng Nam đến năm
2025.
3.1.2. Định hướng phát triển Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Quảng Nam đến năm
2025.
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh
Quảng Nam
3.2.1. Hoàn thiện về mơ hình tổ chức và hoạt động.
3.2.2. Chú trọng công tác huy động vốn.
3.2.3. Mở rộng hoạt động đầu tư trực tiếp và gián tiếp.
3.2.4. Đẩy mạnh công tác tìm kiếm và mở rộng hoạt động quản lý vốn uỷ thác.

3.2.5. Điều chỉnh cơ cấu cho vay theo hướng giảm mức vốn tham gia trong từng
dự án, thực hiện cho vay hợp vốn và tăng tỷ lệ tham gia vào từng dự án cho vay
hợp vốn.
3.2.6. Phối hợp thực hiện chính sách cơng – tư kết hợp trong các dự án đầu tư
xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn.
3.2.7. Thực hiện bảo lãnh tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa.
3.2.8.Nâng cao khả năng quản trị rủi ro
3.2.9.Đa dạng hoá hoạt động dịch vụ tư vấn đầu tư tài chính
3.2.10. Tăng cường cơng tác giám sát và kiểm tra hoạt động.
3.3. Giải pháp hỗ trợ khác.
3.3.1. Chính quyền tỉnh cần tiếp tục đẩy mạnh việc phân cấp quản lý cho Quỹ
Đầu tư phát triển tỉnh Quảng Nam .


Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Quảng Nam

4

3.3.2. Tiếp tục ổn định và tăng trưởng bền vững tình hình kinh tế - xã hội tỉnh
Quảng Nam nhằm khuyến khích tiết kiệm và đầu tư.
3.3.3. Hoàn thiện hệ thống khung pháp lý và nâng cao hiệu quả hoạt
động quản lý nhà nước của chính quyền tỉnh Quảng Nam .
3.3.4. Nâng cao trình độ cán bộ quản lý và nhận thức của công chúng
đầu tư trên địa bàn tỉnh Quảng Nam .
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO


Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Quảng Nam


DANH MỤC TỪ VIẾT TĂT
1. CP
2. DN
3. DNNVV
4. ĐTGT
5. ĐTPT
6. ĐTTT
7. GDP
8. KT- XH
9. NĐ –CP
10.NHNN
11.NHPT
12.NSĐP
13.NSNN
14.PPP
15.UBND

: Cổ phần
: Doanh nghiệp
: Doanh nghiệp nhỏ và vừa
: Đầu tư gián tiếp
: Đầu tư phát triển
: Đầu tư trực tiếp
: Tổng thu nhập nội địa
: Kinh tế xã hội
: Nghị định Chính phủ
: Ngân hàng nhà nước
: Ngân hàng phát triển
:Ngân sách địa phương
:Ngân sách nhà nước

: Hợp tác công tư
: Ủy ban nhân dân

5


Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Quảng Nam

6

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
STT
Sơ đồ 1.1
Sơ đồ 2.1

TÊN SƠ ĐỒ
Cơ cấu tổ chức của Quỹ ĐTPT địa phương
Bộ máy tổ chức của Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh
Quảng Nam

TRANG
19
30


Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Quảng Nam

7

Lời cảm ơn

Trong quá trình thực tập và thực hiện luận văn này em đã nhận được sự giúp đỡ
từ nhà trường cũng như từ phía Quỹ đầu tư phát triển Quảng Nam nơi em thực
tập. Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo: Trần Tuấn Đạt, cùng các thầy cô trong
khoa Đào Tạo Quốc Tế trường Đại học Duy Tân đã hướng dẫn em trong q
trình hồn thành chun đề này. Em cũng xin gửi lời cảm ơn tới: toàn thể Ban
giám đốc, tập thể nhân viên và đặc biệt là bộ phận Nhân sự Quỹ đầu tư phát
triển Quảng Nam đã giúp đỡ, chỉ bảo em trong thời gian thực tập vừa qua.
Đà Nẵng, ngày 7 tháng 4 năm 2021
Sinh viên
Hoàng Lê Phương Thảo


Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Quảng Nam

8

Lời cam đoan
Tôi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và kết
quả nghiên cứu trong Chuyên đề tốt nghiệp này là trung thực và không trùng lặp
với các đề tài khác.
Đà Nẵng, ngày 7 tháng 4 năm 2021
Sinh viên
Hoàng Lê Phương Thảo


Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Quảng Nam

9

Lời mở đầu

1. Lý do chọn đề tài :
Quá trình thực hiện chiến lược phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Nam
tính đến hiện tại đã và đang đạt được nhiều thành tựu quan trọng về kinh tế - xã
hội. GDP liên tục tăng và dự kiến sẽ còn tăng lên trong tương lai. Đời sống nhân
dân trong toàn tỉnh dược cải thiện đáng kể về nhiều mặt, nền kinh tế - xã hội tỉnh
nhà đang vững bước phát triển so với các tỉnh trong khu vực miền Trung và cả
nước.
Đến nay, Quỹ ĐTPT tỉnh Quảng Nam đang từng bước khẳng định
vai trị là cơng cụ tài chính đắc lực của chính quyền tỉnh, thể hiện vai trò chủ đạo
trong việc giúp chính quyền tỉnh huy động các nguồn vốn cho đầu tư và phát
triển , đóng góp khơng nhỏ trong cơng cuộc phát triển kinh tế - xã hội tỉnh nhà.
Hoạt động của Quỹ ĐTPT tỉnh Quảng Nam đã đạt được một số kết quả như ban
đầu như việc thực hiện huy động các nguồn vốn thuộc các thành phần kinh tế,
các tổ chức kinh tế - xã hội và tiếp nhận các nguồn vốn từ ngân sáchNhà nước
để đầu tư cho các dự án, chuong trình mục tiêu như : đầu tư xây dựng dây
chuyền sản xuất, mở rộng nhà xưởng, đổi mới công nghệ, chuyển dịch cơ cấu
sản xuất, xây dựng cơ sở hạ tầng đơ thị... Qua đó góp phần phát triển KT-XH
trên địa bàn tỉnh. Ngồi ra, Quỹ cịn tham gia góp vốn thành lập các cơng ty cổ
phần, tiếp nhận và quản lý nguồn vốn ủy thác, thực hiện hợp vốn đầu tư.
Bên cạnh những kết quả đạt được, một số tồn tại nổi lên trong q trình
triển khai thí điểm việc hình thành và phát triển Quỹ ĐTPT tỉnh Quảng Nam
như sau :
- Khung pháp lý cho hoạt động chưa ban hành một cách đồng bộ.
- Hoạt động còn thiên về hoạt động của các tổ chức tín dụng với việc cho vay
vốn chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu đầu tư.
- Việc huy động vốn tuy đã được triển khai nhưng hiệu quả chhuwa cao, nguồn


Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Quảng Nam


10

vốn điều lệ còn chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu vốn ...
Chính vì vậy, việc đưa ra giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của Quỹ
ĐTPT tỉnh Quảng Nam là việc hết sức cần thiết. Xuất phát từ thực tiễn đó, chọn
ra đề tài : ''Nâng cao hiệu quả hoạt động của Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh
Quảng Nam."
2. Mục đích nghiên cứu đề tài :
2.1. Mục tiêu nghiên cứu : hướng mục tiêu vào việc nghiên cứu vai trò
hướng dẫn các hoạt động đầu tư trên địa bàn tỉnh Quảng Nam tập trung theo
chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh ở vị trí tiếp cận với thị trường.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu : nêu lên những vấn đề lý luận về Quỹ Đầu tư, Quỹ
Đầu tư phát triển địa phương. Trên cơ sở phân tích thực trạng hiệu quả hoạt
động của Quỹ Đầu tư phát triển Quảng Nam để từ đó đề xuất giải pháp nâng cao
hiệu quả hoạt động của Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Quảng Nam.
3. Phạm vi và phương pháp nghiên cứu:
- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu tại Quỹ đầu tư phát triển Quảng Nam.
- Phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong đề tài:
+ Phương pháp nghiên cứu: Chuyên đề tốt nghiệp sẽ dựa trên cơ sở lý thuyết
quản trị nguồn nhân lực và những tài liệu thông tin trên mạng.
+ Phương pháp thu thập thông tin
+ Phương pháp tổng hợp, phân tích, so sánh: Dựa vào những dữ liệu thứ cấp
do cơng ty cung cấp để phân tích, đánh giá về thực trạng của cơng ty và trên cơ
sở đó đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của Quỹ.
4. Bố cục chuyên đề :
- Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về Quỹ Đầu tư phát triển
- Chương 2: Thực trạng hiệu quả hoạt động tại Quỹ đầu tư phát triển Quảng
Nam
- Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tại Quỹ đầu tư phát



Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Quảng Nam

11

triển Quảng Nam.

CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUỸ ĐẦU TƯ
PHÁT TRIỂN ĐỊA PHƯƠNG.
1.1.

QUỸ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN ĐỊA PHƯƠNG

1.1.1. Khái niệm khái quát và chất lượng của quỹ đầu tư:
Từ "quỹ" trong tiếng Việt được hiểu là số tiền thu hồi để làm một việc gì
đó. "Tư vấn đầu tư" bản thân nó có thể hiện ra mục tiêu của số tiền góp lại để
tiến hành tư vấn. Trong các tài liệu khác nhau cũng như trong các cơng cụ quản
lý văn bản của các nước có đầu tư ký quỹ, người ta đưa ra nhiều cách định nghĩa
về các đầu tư định dạng khái niệm rộng cũng như các tiêu chỉ khác nhau. Các
đầu tư tại Mỹ được định nghĩa là các tổ chức tài chính phi ngân hàng hàng thu
tiền từ một số lượng lớn của các nhà đầu tư và tiến trình đầu tư từ số vốn đó vào
các tổ chức tài chính có các khoản thanh toán dưới đây tiền tệ định dạng và cơng
cụ của tài chính trưởng. Các tư vấn đầu mối tại Anh được coi là một hình thái về
tài sản hoặc bất kỳ loại nào với mục đich là cho phép những người tham gia vào
các hình thức đó thu lợi nhuận phát sinh từ việc mua, giữ, quản lý hoặc xử lý
quản lý các ký quỹ đối tượng tài sản. Tại Thái Lan, công việc quản lý một đầu tư
có nghĩa là cơng việc quản lý đầu tư theo một dự án bằng cách phát hành các tư
vấn đơn vị của mỗi dự án để bán cho công ty và đầu tư tiền thu được vào chứng
khoán hoặc các sản phẩm khác hoặc đầu tư thu lợi nhuận bằng các phương pháp

khác. Các đầu tư ký quỹ tại Nhật Bản được coi là một sản phẩm thành đầu tư tập
hợp tiền tệ được từ một số nhà đầu tư lớn vào chứng khoán (cổ phiếu và tờ
phiếu), tập trung dưới sự quản lý của các những người không phải là đầu tư và
phân phối lợi nhuận thu được từ các khoản đầu tư theo tỷ lệ vốn mà họ đóng góp
vào quỹ.


Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Quảng Nam

12

Từ các định nghĩa theo quy định của luật một số nước, có thể tổng hợp và
rút ra khái niệm chung có thể hiện chất hoạt động của quỹ đầu tư: "Các quỹ đầu
tư là tổ chức định hình thành sự đóng góp vốn của người tư vấn để đầu tư vào
danh sách các sản phẩm hoặc cơng cụ trên thị trưởng tài chính nhầm lẫn đa dạng
hóa lĩnh vực tư vấn và phân tán rủi ro ".
1.1.2. Quỹ Đầu tư phát triển địa phương
1.1.2.1. Khái niệm :
Phương thức đầu tư phát triển là một cơ chế chính của địa phương nhằm
phục vụ cho các phương pháp đầu tư phát triển hạ tầng kỹ thuật;
- Quỹ đầu tư phát triển địa phương là tiền đề chuyển đổi một phần hoạt động
đầu tư của Nhà nước sang cho toàn xã hội nhằm thực hiện chủ trương "Nhà
nước và nhân dân cùng làm". Nhả nước chi tập trung đầu tư vào các dự án, quan
trọng chương trình, những dự án khơng có vốn thu hồi có khả năng, hoặc những
dự án phục vụ cộng đồng mang lại lợi ích. Đối với các dự án, liên kết chương
trình với Kinh tế - Xã hội theo địa chỉ và có khả năng thu hồi vốn trực tiếp thi
đầu tư sẽ được xã hội hóa thơng qua các kênh khác nhau, trong đó có kênh đầu
tư phát triển địa phương.
- Phương pháp giải mã đầu tư phát triển là cơng cụ tài chính để huy động các
nguồn lực chính phục vụ mục tiêu phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế kỹ

thuật theo chiến lược phát triển Kinh tế - Xã hội đã được HĐND tỉnh, thành phố
bình thường.
- Ký quỹ của đầu tư phát triển địa phương là đầu tư vốn để huy động các
nguồn vốn khác nhau từ mọi thành phần kinh tế trong xã hội, nên tạo ra hiệu lực
mới để thu hút các nguồn lực chính trên địa chỉ cùng tham gia đầu tư.
- Hoạt động của đầu tư phát triển địa phương bổ sung cho các đầu tư khác
nhau và tạo ra một mạng lưới hoàn chỉnh trên các tinh, thành phố.
- Hình thành thêm một chế độ trung gian tài chính mới góp phần thúc đẩy sự
phát triển của thị trường vôn trong nước. Như vậy các tổ chức của đầu tư phát


Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Quảng Nam

13

triển địa phương là một tổ chức tài chính của chính quyền địa phương (chính
quyền của linh kiện, thành phố hoặc chính quyền thay đổi với các quốc gia có tổ
chức hoạt động chính theo mơ hình liên bang) thực hiện chức năng đầu tư chính
và đầu tư phát triển.Quỹ đầu tư phát triển có tư cách nhân, có vốn điều lệ . Quỹ
đầu tư phát triển hoạt động theo nguyên tắc chủ về tài chính, bảo mật và vốn
phát triển, tự bù đắp chi phí và tự chịu rủi ro.
1.1.2.2. Chức năng:
- Tiếp nhận vốn ngân sách địa phương, nguồn vốn hỗ trợ, viện trợ, huy động
các nguồn vốn trung và hạn chế từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước
theo quy định của pháp luật để tạo nguồn vốn thực hiện các dự án phát triển hạ
tầng Kinh tế

- Xã hội của địa phương. Tiếp nhận, quản lý nguồn vốn ủy

thác từ các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước để thực hiện các hoạt động theo

hợp đồng ủy quyền; phát hành trái phiếu chính quyền địa phương theo quyền
của UBND tỉnh, thành phố để huy động vốn cho ngân sách địa phương.
- Nhận ủy quyền quản lý hoạt động của quỹ lãnh đạo sử dụng cho doanh
nghiệp nhỏ và vừa, nhà phát triển tại và một số đại lý khác.
-Thực hiện đầu tư trực tiếp vào các dự án, cho vay đầu tư, góp vốn thành lập
doanh nghiệp; uý thác cho vay đầu tư, thu hồi nợ.
1.1.2.3. Nguồn vốn hoạt động:
1.1.2.3.1. Vốn chủ sở hữu:
- Nguồn hình thành vốn chủ sở hữu của Quỹ đầu tư phát triển địa phương bao
gồm: vốn điều lệ được bố trí trong dự toán chi ngân sách hoặc nguồn tăng thu
ngân sách địa phương hàng năm và được bổ sung từ Quỹ đầu tư phát triển khoản
6 Điều 40 Nghị định 138/2007/NĐ-CP); tiền đóng góp tự nguyện, các khoản
viện trợ, tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước và các khoản thu
khác theo quy định của pháp luật để hình thành vốn (điểm chủ sở hữu).
- Việc thay đổi vốn điều lệ của Quỹ đầu tư phát triển địa phương do UBND
cấp tinh, thành phố quyết định và thơng báo cho Bộ Tài chính; nhưng khơng


Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Quảng Nam

14

được thấp hơn mức tối thiểu phải có tại thời điểm thành lập là 100 tỷ đồng
(khoản 2 Điểu 30 Nghị định 138/2007/NĐ-CP).
1.1.2.3.2. Vốn huy động:
Quỹ đầu tư phát triển địa phương được huy động các nguồn vốn trung và
dài hạn của các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước, bao gồm:
- Vay các tổ chức tải chính, tín dụng trong và ngoài nước. Việc vay vốn ngoài
nước thực hiện theo quy định của pháp luật về vay nợ nước ngoài;
- Phát hành trải phiếu Quỹ đầu tư phát triển địa phương theo quy định của

pháp luật;
- Các hình thức huy động vốn trung và dài hạn khác theo quy định của pháp
luật, Tổng mức vốn huy động theo các hình thức trên tối đa bằng 6 lần vốn chủ
sở hữu của Quỹ đầu tư phát triển địa phương tại cùng thời điểm.
1.1.2.4. Nguyên tắc hoạt động:
- Quỹ đầu tư phát triển địa phương hoạt động theo nguyên tắc tự chủ về tải
chính, bảo tồn và phát triển vốn, tự bù đắp chi phí và tự chju rúi ro. Ngân sách
nhà nước khơng cấp kinh phí cho hoạt động của bộ máy của Quỹ đầu tư phát
triển địa phương.
- Quỹ đầu tư phát triển địa phương có tư cách pháp nhân, có vốn điều lệ, có
bảng cân đối kế tốn, có con dấu riêng và chịu trách nhiệm hữu hạn trong phạm
vi nguồn vốn chủ sở hữu của Quỹ đầu tư phát triển địa phương.
1.1.2.5. Cơ cấu tố chức:
Quỹ ĐTPT địa phương tổ chức theo mơ hình hoạt động độc lập. Tổ chức
bộ máy của Quỹ ĐTPT địa phương bao gồm: Hội đồng quản lý, Ban Kiểm soát
và bộ máy điều hành.
1.1.2.5.1. Hội đồng quản lý:
- HĐQL có tối đa 7 người. UBND tinh, thành phố căn cứ điều kiện thực tế
quyết định số lượng thành viên của HĐQL theo nguyên tắc số lượng thành viên
HĐQL phải là số lẻ.


Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Quảng Nam

15

- Chủ tịch, Phó chủ tịch và các thành viên khác của HĐQL do Chủ tịch UBND
tỉnh, thành phố bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm.
- Thành phần, cơ cấu, tiêu chuẩn, số lượng, nhiệm ký hoạt động của HĐQL
được quy định tại Điều lệ mẫu về tổ chức và hoạt động của Quỹ đầu tư phát

triển địa phương.
1.1.2.5.2. Ban Kiểm sốt:
Ban Kiểm sốt có tối đa 5 thành viên. Trưởng Ban Kiểm soát do Chủ tịch
UBND tỉnh, thành phố bổ nhiệm, miền nhiệm, bãi nhiệm theo để nghị của
HĐQL; các thành viên khác của Ban Kiểm soát do HĐQL bổ nhiệm, miễn
nhiệm, bải nhiệm theo để nghị của Trưởng Ban Kiểm soát.
1.1.2.5.3. Bộ điều hành:
Bộ điều hành của địa chỉ đầu tư phát triển bao gồm Ban Giám đốc (Giám
đốc, Phó Giám đốc) và các Phòng, Ban nghiệp vụ.
- Giám đốc là ủy viên của HĐQL do Chủ tịch UBND tỉnh, thành bổ nhiệm, là
người đại diện cho nhân viên của Quỹ đầu tư phát triển địa phương, chịu trách
nhiệm trước UBND tỉnh, thành phố, HĐQL và trước pháp luật về toàn bộ hoạt
động nghiệp vụ của phương pháp ký quỹ đầu tư phát triển . Phó Giám đốc và Kế
tốn trưởng làm Giám đốc ký quỹ để đề nghị HĐQL xem xét, Chủ tịch UBND
tinh, thành phố bổ nhiệm, miễn nhiệm hoặc bãi nhiệm.
- Việc tổ chức các Phòng, Ban nghiệp vụ của Quỹ đầu tư phát triển địa phương
do HĐQL quyết định căn cứ thực hiện hoạt động của Quỹ đầu tư phát triển địa
phương, phù hợp với hướng dẫn tại Điều lệ mẫu về tổ chức và hoạt động của
Quỹ đầu tư phát triển địa phương phương.
Tuy nhiên, về cơ bản có các Phịng, Ban như sau:
+ Phịng kế hoạch: chịu trách nhiệm tiếp tục, lựa chọn, xúc tiến, lập danh sách
các dự án đầu tư; lập kế hoạch triển khai thực hiện hoạt động Quỹ; theo dõi,
tổng hợp kết quả thực hiện; Nghiên cứu, xây dựng chiến lược trung và thời hạn


Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Quảng Nam

16

dài, các mục để phát triển, các mục tiêu và giải pháp thực hiện; thống kê hệ

thống tổ chức, tổng hợp báo cáo kết quả hoạt động.
+ Phịng Tài chính - Kế tốn: lập kế hoạch tài chính, cân đối nguồn vốn và sử
dụng, luân chuyển vốn; tổ chức thực hiện công việc kế tốn. Phịng Tin dùng: tổ
chức thực hiện cơng việc cho vay đầu tư; tìm kiếm cơ hội tư vấn và xúc tiến
nghiệp vụ cho vay từ quỹ ký quỹ.
+ Quản lý cấp quyền quản lý: thực hiện cơng việc tìm kiếm nguồn cấp ủy
quyền đầu tư; tiếp nhận và giải ngân các nguồn cấp đầu tư; kiểm tra và thu hồi
vốn đầu tư, thanh tốn và phát sinh.
+ Phịng Đầu tư: tìm kiếm nguồn dự án để đầu tư trực tiếp; tổ chức triển khai
thực hiện, khai thác và quản trị các dự án đầu tư trực tiếp của Quỹ; theo dõi các
đơn vị mà Quỹ tham gia đầu tư trực tiếp. Hợp tác đầu tư, liên doanh, liên kết với
các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước.
+ Phòng Thẩm định: thực hiện việc thẩm định các dự án đầu tư bao gồm: thẩm
định pháp lý doanh nghiệp và dự án; tổ chức thu thập và hệ thống hóa thơng tin
dữ liệu kinh tế, kỹ thuật pháp lý để làm căn cứ thẩm định; thẩm định giá trị các
tài sản thế chấp.
+ Văn phòng: thực hiện các nhiệm vụ về quản lý tổ chức, cán bộ, lao động, tiền
lương, thi đua, khen thưởng; cơng tác hành chính và quản trị cơ quan.


Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Quảng Nam

17

Hội đồng quản lí

Ban giám đốc

Ban kiểm sốt


PhịngThẩm định
Phịng Kế hoạch
Phịng Đầu tư

Phịng Tín dụng

Phịng quản lí vốn
ủy thác

Phịng Tài chínhKế tốn

Văn phịng

Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức của Quỹ ĐTPT địa phương
1.1.2.6. Phạm vi hoạt động:
Hoạt động của quỹ đầu tư phát triển địa phương bao gồm: Huy động vốn
trung, thời hạn dài từ các tổ chức, cả nhân trong và ngoài nước. Đầu tư, bao gồm
đầu tư trực tiếp vào các dự án; ĐTGT (bao gồm cả cho vay đầu tư); góp vốn
thành lập doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực phát triển kết cấu hạ tầng Kinh
tế - Xã Hội .
- Gom nợ cho vay vốn, thu hồi nợ; nhận ủy quyền quản lý nguồn vốn đầu tư,
cho vay đầu tư, thu hồi nợ, cấp phát đầu tư, phát trái phiếu chính quyền địa
phương để huy động vốn cho ngân sách địa phương theo quyền của chính quyền
địa phương.
1.1.2.7. Hoạt động đặc biệt:
Quỹ đầu tư phát triển địa phương có các tính năng đặc biệt sau:


Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Quảng Nam


18

- Về tính chất của chủ sở hữu: Quỹ đầu tư phát triển địa phương là loại định
chế tài chính do Nhà nước (chính quyền cấp tinh, thành phố trực thuộc trung
ương) sở hữu 100 % vốn. Vì vậy, cơng việc huy động nguồn vốn ban đầu để cấu
hình thành ký quỹ do NSĐP đảm bảo.
- Về tổ chức quản lý mơ hình: Địa điểm đầu tư phát triển được tổ chức theo
mơ hình độc lập tự quản lý, với đầy đủ cấu trúc như một doanh nghiệp. Mơ hình
tổ chức này được xây dựng trên cơ sở chất lượng của đại lý, cơ quan kiểm tra và
phân cấp trong các đầu tư hoạt động quản lý của đại lý.
- Về hoạt động mục tiêu: Quỹ đầu tư phát triển hoạt động với nhiều chức năng
đan xen với nhau như cho vay đầu tư, đầu tư vào các cơng cụ trên thị trường tài
chính, cung cấp dịch vụ quản lý cấp phép, tư vấn tài chính, tư vấn đầu tư .. mục
hoạt động của đại lý đầu tư phát triển vừa thực hiện các chiến lược phát triển
KT - XH của các phương pháp (mực chính sách), vừa thực hiện mục tiêu gia
tăng giá trị vốn cho chủ sở hữu và giảm tính chất bao cấp trong hoạt động của
Quỹ. Tuy nhiên, hoạt động đầu tư của Quỹ đầu tư phát triển

địa phương được

thực hiện theo danh mục đầu tư với các giới hạn về đầu tư phát triển , ĐTGT,..
được quy định trong điều lệ của các Quỹ đầu tư phát triển

địa phương được đại

diện chủ sở hữu phê duyệt. Về phạm vi huy động vốn: ngoài nguồn do ngân
sách nhà nước đảm bảo vốn hoạt động ban đầu, Quỹ đầu tư phát triển

địa


phương cịn có thể vay từ ngân hàng và các hình thức huy động vốn khác như
kêu gọi các tổ chức, cá nhân cùng hợp vốn để đầu tư, phát hành trải phiếu để
huy động vốn..
1.1.2.8. Vai trò:
1.1.2.8.1. Đối với chính quyền địa phương:
- Tạo ra cơ chế mềm dẻo, linh hoạt để huy động và tập hợp cao nhất các nguồn
vốn cho đầu tư phát triển

. Khai thác và huy động nguồn vốn nhàn rỗi thuộc

các thành phần kinh tế, các tổ chức kinh tế - xã hội , dân cư, vốn viện trợ trong
và ngoài nước, tiếp nhận các nguồn vốn từ ngân sách nhà nước để điều hoả và


Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Quảng Nam

19

sử dụng, đầu tư có hiệu quả cho các dự án phát triển kinh tế, cơng trình kết cấu
hạ tầng của địa phương.
- Tạo tiền để và công cụ quan trọng cho việc thực hiện xã hội hố đầu tư tại địa
phương. Đóng vai trò chủ thể khởi xướng, dẫn dắt hoạt động đầu tư thơng qua
các hình thức đầu tư rất đa dạng như: hợp vốn đầu tư, hợp vốn cho vay, góp vốn
thành lập công ty CP để huy động vốn phục vụ cho mục tiêu đầu tư. Trong đó,
nguồn vốn của Quỹ đầu tư phát triển địa phương được sử dụng như là nguồn
“vốn mồi" để thu hút sự tham gia đầu tư của nhiều thành phần kinh tế khác trên
địa bản tinh, thành phố góp phần giảm áp kực về vốn đầu tư từ NSĐP, nâng cao
hiệu quả đầu tư vào các cơng trình kết cấu hạ tầng KT XH của địa phương.
- Tạo ra một cơng cụ tài chính mới giúp cho chính quyền địa phương huy động
nguồn lực tài chính phục vụ cho mục tiêu phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng

kinh tế kỹ thuật theo chiến lược phát triển KT XH của địa phương.
- Hình thành thêm định chế trung gian tài chính mới góp phần thúc đẩy sự phát
triển của thị trưởng vốn trong nước.
1.1.2.8.2. Đa dạng hóa các phương thức huy động vốn phù hợp với nhu cầu
về đầu tư phát triển của địa phương:
Quỹ đầu tư phát triển địa phương là công cụ tài chính của chính quyền
địa phương, do vậy hoạt động của Quỹ nói chung và hoạt động huy động vốn
nói riêng gắn liền với các mục tiêu phát triển KT XH của địa phương; Hoạt động
huy động vốn đa dạng của Quỹ thực hiện thơng qua nhiều hình thức như: hợp
vốn đầu tư; tham gia góp vốn sáng lập cơng ty CP, tham gia mua cổ phần tại các
doanh nghiệp để thực hiện các mục tiêu đầu tư của Quỹ. Với uy tín của Quỹ sẽ
thu hút được sự quan tâm của các nhà đầu tư, các tổ chức tin dụng, ngân hàng
tham gia đầu tư vào các dự án đầu tư có tỷ suất sinh lời ở mức vừa phải nhưng
lại cấp thiết cho phát triển KT - XH. Những hoạt động như vậy sẽ góp phần xã
hội hố hoạt động đầu tư của địa phương, thu hút nhiều nguồn vốn của dân cư,
tổ chức tham gia đầu tư các mục tiêu phát triển của địa bản. Đây chính là đặc


Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Quảng Nam

20

điểm nổi bật của Quỹ đầu tư phát triển địa phương so với các kênh huy động
khác. Khi hội đủ các điều kiện cần thiết, việc phát hành trải phiếu để huy động
vốn sẽ được coi là kênh quan trọng để huy động vốn của Quỹ đầu tư phát triển
địa

phương.

1.1.2.8.3. Hạn chế yếu tố rủi ro về mất cân đối nguồn vốn tài trợ cho các

dự án:
Trên thực tế nguồn vốn phục vụ cho các dự án phát triển hạ tầng kinh tế
kỹ thuật chủ yếu là các dự án trung và dài hạn. Vì vậy Quỹ đầu tư phát triển địa
phương cần mở rộng việc huy động vốn trung và dài hạn để đáp ứng nhu cầu
đầu tư trung và dài hạn. Hoạt động này sẽ đảm bảo tính chủ động trong triển
khai dự án, an toàn trong hoạt động và hạn chế được các rủi ro phát sinh trong
quá trình hoạt động (rủi ro kỷ hạn).
1.1.2.8.4. Bổ sung vào kênh tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước khi
kênh này dần thu hẹp cho phù hợp với lộ trình hội nhập kinh tế:
Kênh tin dụng đầu tư phát triển của Nhà nước thực hiện thông qua hệ
thống Quỹ hỗ trợ phát triển (nay là NHPT) sẽ từng bước được thu hẹp đần. Hoạt
động của NHPT sẽ chuyển từ hỗ trợ trực tiếp thông qua các dự án cho vay ưru
đãi sang hỗ trợ gián tiếp thơng qua hình thức hỗ trợ lài suất sau đầu tư hay bảo
lãnh tín dụng đầu tư.
Do đó, các địa phương sẽ khơng thể tận dụng kênh cung cấp vốn này cho
các hoạt động ĐTPT tại địa bản.
1.1.2.8.5. Góp phần phát triển thị trường vốn:
Việc tham gia góp vốn mua cổ phần của các cơng ty và hoạt động huy
động vốn của Quỹ đầu tư phát triển địa phương qua phát hành trái phiếu, cổ
phiếu trong tương lai sẽ góp phần phát triển hoạt động của thị trường vốn. Đồng
thời sự phát triển của thị trường vốn cũng sẽ có tác động ngược lại đối với hoạt


Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Quảng Nam

21

động của Quỹ, làm cho các tài sản của Quỹ có tinh thanh khoản cao hơn và do
vậy khả năng huy động vốn của Quỹ trên thị trường vốn sẽ thuận lợi hơn.
1.1.2.8.6. Sử dụng vốn có hiệu quả:

Đặc thù hoạt động của Quỹ đầu tư phát triển địa phương là gắn với quá
trình phát triển Kinh tế - xã hội của địa phương, vừa bám sát các chủ trương,
định hướng phát triển của tỉnh, thành phố, vừa phủ hợp với nhu cầu thực tế của
nền kinh tế. Chính lợi thế này sẽ tạo điều kiện để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
của Quỹ. Hơn thế nữa, với uy tín của Quỹ đầu tư phát triển địa phương trong
hoạt động đầu tư và trên thị trưởng tài chính, Quỹ có thể trở thành đầu tàu định
hướng đầu tư và thu hút các nhà đầu tư khác (kể cả các ngân hàng và tổ chức tín
dụng) cùng tham gia, như vậy hoạt động đầu tư sẽ được mở rộng và có hiệu quả
hơn.
1.2. HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN ĐỊA
PHƯƠNG:
1.2.1. Khái niệm hiệu quả:
Hiệu quả hoạt động được hiểu theo nghĩa chung nhất là các lợi ích kinh tế,
chính trị, xã hội mà một cá nhân hay tổ chức đạt được trong quá trình hoạt động
của mình. Đối với tất cả các doanh nghiệp, các đơn vị sản xuất kinh doanh hoạt
động trong nền kinh tế, với các cơ chế quản lý khác nhau thì có các nhiệm vụ
mục tiêu hoạt động khác nhau.
Ngay trong mỗi giai đoạn phát triển của doanh nghiệp cũng có các mục
tiêu khác nhau, nhưng có thể nói rằng mọi doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh
doanh với bất kỳ loại hình sở hữu nào đều có mục tiêu bao trùm lâu dài là tối đa
hố lợi nhuận. Khi đó, bên cạnh hiệu quả xã hội, hiệu quả kinh tế là tiêu chí chủ
yếu được sử dụng để đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
1.2.2. Hiệu quả hoạt động của Quỹ Đầu tư phát triển địa phương.
1.2.2.1. Khái niệm hiệu quả hoạt động của Quỹ Đầu tư phát triển


Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Quảng Nam

22


địa phương.
Luận án nghiên cứu , phân tích và khái quát khái niệm hiệu quả Quỹ đầu
tư và phát triển địa phương và xác định các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động
của Quỹ đầu tư và phát triển địa phương :
Khái niệm hiệu quả : Hiệu quả là các đặc trưng kinh tế kỹ thuật xác định
bằng tỷ lệ so sánh giữa đầu ra và đầu vào của hệ thống . Riêng đối với nền sản
xuất xã hội thì hiệu quả kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực của xã
hội trong sản xuất thông qua các chỉ tiêu đặc trưng kỹ thuật được xác định bằng
tỷ lệ so sánh giữa các chỉ tiêu phản ánh kết quả đạt được về kinh tế với các chỉ
tiêu phản ánh chi phí đã bỏ ra hoặc nguồn sản xuất được huy động vào sản xuất .
Hiệu quả kinh tế nền sản xuất xã hội khác với hiệu quả kinh tế xã hội ở phạm vi
bao quát , hiệu quả kinh tế xã hội có nội dung rộng hơn xét khơng chỉ về kết quả
kinh tế mà cả về kết quả xã hội đạt được .
1.2.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động.
Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động của các Quỹ đầu tư và phát triển
địa phương : Để đánh giá hiệu quả Quỹ đầu tư và phát triển địa phương, đánh
giá qua hệ thống các chỉ tiêu sau :
- Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả về tài chính : Huy động vốn ; đầu tư vốn , lợi
nhuận .
- Chỉ tiêu về hiệu quả kinh tế - xã hội : Việc huy động vốn và sử dụng nguồn
vốn đầu tư vào các ngành nghề , lĩnh vực khác nhau ngồi việc mang lại hiệu
quả cho chính các Quỹ đầu tư và phát triển địa phương và các nhà đầu tư , mà
còn mang lại hiệu quả chung cho toàn bộ xã hội như tạo ra cơ sở để tăng năng
lực sản xuất của nền kinh tế ; hệ thống cơ sở hạ tầng để phục vụ cho mục tiêu
phát triển ; tạo công ăn việc làm và thu nhập cho người lao động . Sức sản xuất
ra tăng sẽ tạo điều kiện đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước hoặc phục vụ cho
mục tiêu xuất khẩu . Hoạt động đầu tư cũng góp phần tạo ra các khoản thu thuế
cho Chính phủ để đáp ứng các nhu cầu chi tiêu quản lý xã hội .



Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Quảng Nam

23

Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các Quỹ đầu tư và
phát triển địa phương gồm : Môi trường kinh tế ổn định ; các điều kiện về pháp
lý đầy đủ ; thị trường vốn , thị trường chứng khoán phát triển ; năng lực quản trị
và nguồn nhân lực có trình độ cao .
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động.
1.2.3.1 . Quy mô Doanh Nghiệp :
- Quy mơ của doanh nghiệp có vai trị quan trọng đối với HQHĐ vì nó đại diện
cho nguồn lực của doanh nghiệp , những doanh nghiệp lớn với nguồn lực được
tổ chức tốt và cơ sở vật chất tốt thì dễ dàng thực hiện mục tiêu.
1.2.3.2. Mơi trường pháp lý :
- Có chi phối mạnh mẽ đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Sự ổn định chính trị được xác định là một trong những tiền đề quan trọng cho
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Sự thay đổi của mơi trường chính trị có thể ảnh hưởng có lợi hoặc ngược lại.
- Hệ thống pháp luật hồn thiện, khơng thiên vị là một trong những tiền đề
ngồi kinh tế của kinh doanh.
- Mức độ hoàn thiện, sự thay đổi và thực thi pháp luật trong nền kinh tế có ảnh
hưởng lớn đến việc hoạch định và tổ chức thực hiện chiến lược kinh doanh của
doanh nghiệp.
- Có thể nói, mơi trường pháp lý có ảnh hưởng rất lớn đến việc nâng cao hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp bằng việc tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến
hoạt động của doanh nghiệp thông qua hệ thống công cụ luật pháp, cộng cụ vĩ
mô...
1.2.3.3.Năng lực quản trị và nguồn nhân lực:
- Công tác quản trị nhân lực trong doanh nghiệp tốt sẽ tạo ra một đội ngũ lao
động nhiệt tình, hăng hái, gắn bó lâu dài với doanh nghiệp . Do vậy, công tác



Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Quảng Nam

24

quản trị nguồn nhân lực trong doanh nghiệp có thể bị tác động bởi một số yếu tố
sau:
* Các yếu tố môi trường bên ngoài
- Yếu tố về kinh tế: Các chỉ tiêu về tăng trưởng, lạm phát luôn ảnh hưởng đến
hoạt động của đơn vị và ảnh hưởng đến công tác quản trị nguồn nhân lực tại
doanh nghiệp đó. Tình hình kinh tế đất nước thay đổi, yêu cầu các doanh nghiệp
phải có những sự điều chỉnh về kế hoạch, chiến lược kinh doanh của mình dẫn
đến sự thay đổi trong các chiến lược và chính sách quản trị nguồn nhân lực của
doanh nghiệp . Xu hướng tồn cầu hóa kinh tế trên thế giới đã tạo ra nhiều cơ
hội tiếp nhận công nghệ tiên tiến và mở ra thị trường rộng lớn, nhưng cũng tạo
ra các thách thức lớn, áp lực cạnh tranh từ nước ngồi mà các doanh nghiệp sẽ
khó vượt qua nếu khơng có sự chuẩn bị trước.
- Yếu tố về môi trường công nghệ, kỹ thuật và thông tin: Sự tiến bộ của khoa
học công nghệ làm cho các doanh nghiệp phải đầu tư vốn cao và tốn kém chi
phí đào tạo nhân lực, đồng thời các doanh nghiệp có thể phải đối diện với việc
giải quyết lao động dư thừa.
- Yếu tố mơi trường chính trị: Hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như công
tác quản trị nguồn nhân lực trong các doanh nghiệp chịu trách nhiệm trực tiếp
bởi yếu tố pháp luật, chính trị. Hệ thống luật pháp buộc các doanh nghiệp ngày
càng phải quan tâm đến quyền lợi của nhân viên và môi trường sinh thái.
- Yếu tố về mơi trường văn hóa xã hội: Mỗi quốc gia trên thế giới đều có một
nền văn hóa riêng biệt và đặc trưng văn hóa của mỗi nước có ảnh hưởng đến tư
duy và hành động của con người trong đời sống kinh tế xã hội của nước đó. Do
vậy, các vấn đề thuộc về văn hóa- xã hội như: lối sống, nhân quyền, dân tộc,

khuynh hướng tiết kiệm và tiêu dùng của các tầng lớp dân cư, thái độ đối với
chất lượng cuộc sống, vai trò của phụ nữ trong xã hội... có ảnh hưởng nhất định
đến hoạt động sản xuất kinh doanh của DN nói chung và hoạt động quản trị
nguồn nhân lực nói riêng.


×