Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

(SKKN CHẤT 2020) chuyên đề môn hóa học 9 phương pháp rèn luyện học sinh yếu, kém môn hóa học 9

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (249.66 KB, 20 trang )

CHUYÊN ĐỀ
PHƯƠNG PHÁP RÈN LUYỆN HỌC SINH YẾU, KÉM MÔN HĨA HỌC 9

LỜI GIỚI THIỆU
Đối với mơn hóa học, đây là mơn học “vỡ lịng”, hồn tồn mới lạ đối với
cá em, sự tiếp xúc mơn học này ít nhiều làm cho cá em bỡ ngỡ, một số ít các em
có năng khiếu cịn tìm tịi thích thú đối với mơn học mới này, cịn đa số các em
đều cảm thấy xa lạ vàngần ngại, nếu khơng cóbiện phá thích hợp cá em rất dễ
chán nản, bỏ học. Các em xem mơn học này làmột trong những mơn học khó
khăn nhất giống như các mơn học tiếng nước ngồi. Vìthực tế đối với cá em, khi
học môn học này phải học thuộc lịng cá kíhiệu hóa học, tên gọi, hóa trị,… các
em cịn lúng túng, mùmờ việc dự đốn các sản phẩm tạo thành trong một
phương trình phản ứng hóa học, việc củng cố rèn luyện các em đối với mơn học
này ở bậc THCS giúp cho học sinh cókiến thức cơ bản để làm nền tảng cho bậc
học tiếp theo.
Quán triệt quan điểm “dạy thật , học thật”, chống lại “bệnh thành tích”
trong giáo dục, đang là căn bệnh nhức nhối trong tồn ngành giáo dục nói chung!
Trong khn khổ chia sẻ “Phương pháp rèn luyện học sinh yếu, kém mơn hóa
học 9”, bản thân cơng tác trong ngành ln trăn trở vàln tìm giải phá nâng cao
chất lượng học sinh nói chung trong đó quan tâm nhiều đến học sinh yếu kém nói
riêng.
I.MỤC TIÊU.
- Qua nội dung của chuyên đề giáo viên có phương pháp truyền thụ kiến
thức cơ bản cho học sinh, học sinh nhận biết, thông hiểu, vận dụng kiến thức
làm cá bài tập ở nhà, bài tập ở lớp, bài kiểm tra.
- Giúp học sinh yếu củng cố kiến thức cơ bản, bổ trợ những kiến thức học
sinh bị hổng từ cá lớp dưới, giúp HS có thói quen độc lập suy nghĩ, tự giác trong
học tập, cótinh thần trách nhiệm, cóýthức tổ chức kỉ luật.
- GV cókế hoạch cụ thể, chi tiết phụ đạo học sinh yếu.
- Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, thực hiện tốt “Nói khơng với
HS ngồi nhầm lớp”


- Nhằm nâng cao chất lượng dạy vàhọc
- Là động lực thúc đẩy cá học sinh yếu kém cóýthức hơn trong học tập
- Là cơ sở kiến thức cho học sinh tiếp thu chương trình cấp trung học sơ sở
- Nêu ra các bước ngắn gọn với cá vídụ minh họa vàcónhững vídụ thơng
qua một vài nội dung học ở mơn hóa học 8, 9 để từng bước tạo hứng thú cho cá
em trong cá bài học
1
TRƯỜNG THCS TAM HỒNG

download by :


CHUYÊN ĐỀ
PHƯƠNG PHÁP RÈN LUYỆN HỌC SINH YẾU, KÉM MÔN HĨA HỌC 9

Giúp đỡ học sinh yếu kém khơng chỉ làtrách nhiệm màcịn mang tính
nhân văn sâu sắc. Như chúng ta đã biết, đối tượng học sinh yếu kém vẫn luôn
tồn tại trong giáo dục, tuy nhiê số lượng học sinh yếu, kém nhiều hay ít vàmức
độ tiến bộ của cá em nhanh hay chậm trong quá trình được giáo dục vàrèn luyện
mới là điều đáng quan tâm của riêng mỗi nhà trường.
Triển khai nhiệm vụ năm học 2019-2020, trường THCS Tam Hồng đã lấy
việc bồi dưỡng học sinh yếu kém làm nhiệm vụ trọng tâm trong việc nâng cao
chất lượng giáo dục năm nay. Đặc biệt mơn hóa học ở trường THCS vìkiến thức
mơn hốcá em mới được làm quen ở năm lớp 8 cịn trừu tượng vàkhó hiểu, nhiều
em nhận thức cịn hạn chế chính vìvậy thầy cơphải hết sức quan tâm. Xuất phát
từ thực tế đó, tổ chuyên môn KHTN, tổ chức chuyên đề bồi dưỡng học sinh yếu
kém để giúp trao đổi học hỏi thêm kinh nghiệm trong giảng dạy, kèm cặp học
sinh yếu.
Thông qua chuyên đề mỗi GV đều được thổ lộ tâm tư suy nghĩ, trao đổi
vốn hiểu biết, kinh nghiệm của bản thân đối với công tác bồi dưỡng học sinh

yếu, kém
II. THỰC TRẠNG.
1. Thuận lợi – khó khăn:
a) Thuận lợi: Nhà nước vàbộ giáo dục, sở giáo dục, phòng giáo dục, nhà
trường quan tâm đến công tác bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn cho giáo viên.
Cơ sở vật chất trường học và đồ dùng phục vụ công tác dạy vàhọc tương đối tốt.
Công nghệ thông tin được cập nhật là điều kiện để giáo viên dạy tốt và học sinh
học tốt.
b) Khó khăn:
* Học sinh:
- Qua qtrình giảng dạy, tơi nhận thấy rằng đa số cá học sinh yếu kém
lànhững học sinh cábiệt, vào lớp không chịu chúýchuyên tâm vào việc học, về
nhà lười học, không chuẩn bị bài, đến giờ học thìcắp sách đến trường, nhiều khi
học sinh cịn khơng biết ngày đó học mơn gì, vào lớp khơng chép bài vìlído là
khơng đem đồ dùng học tập của mơn học dẫn tới không nắm được các kĩ năng
cần thiết trong việc học vàvận dụng vào việc giải quyết cá dạng bài tập Hóa học.
Cịn một bộ phận khơng ít học sinh lại khơng xác định được mục đích của
việc học, đến lớp lo chọc phábạn bè, gọi đến không biết trả lời.

2
TRƯỜNG THCS TAM HỒNG

download by :


CHUYÊN ĐỀ
PHƯƠNG PHÁP RÈN LUYỆN HỌC SINH YẾU, KÉM MÔN HĨA HỌC 9

Học sinh khơng hứng thúhọc tập bộ mơn: Khác với cá mơn khác, mơn
Hóa Học cónhiều khái niệm trừu tượng, khó, học sinh hạn chế kiến thức cơ bản,

do đó học sinh tiếp thu kiến thức ngày càng khó khăn và thiếu hụt.
- Chất lượng đầu vào thấp, học sinh học yếu mơn Tốn, Lýkhơng biết làm
tính, yếu cá kỹ năng tính tốn cơ bản, cần thiết (cộng, trừ, nhân, chia) khó cókhả
năng tiếp thu kiến thức mơn Hóa học do đó sợ mơn Hóa vàkhơng ham thích học
Hóa.
- Một số em thiếu tìm tịi, sáng tạo trong học tập, khơng cósự phấn đấu
vươn lên, có thói quen chờ đợi lười suy nghĩ hay dựa vào giáo viên, bạn bèhoặc
xem lời giải sẵn trong sách giải một cách thụ động.
- Học sinh lười suy nghĩ, trình độ tư duy, vốn kiến thức cơ bản ở lớp dưới
còn hạn chế, do mai một kiến thức mỗi hôm hổng một chút, với chương trình
học tập như hiện nay, để học tốt, đặc biệt các mơn tư duy tính tốn như Tốn, lý,
hố …thì để việc tập để cókết quả địi hỏi trước đó HS phải cóvốn kiến thức
nhất định. Tuy nhiên, hiện nay rất nhiều HS đã khơng có vốn kiến thức cơ bản
ngay từ lớp nhỏ, từ đó việc học càng lên cá lớp lớn hơn, học những kiến thức
mới có kiên quan đến những kiến thức cũ thì học sinh đã quên hết cho nê việc
tiếp thu kiến thức mới trở thành điều rất khó khăn đối với cá em. Nguyên nhâ
này cóthể nói đến một phần lỗi của giáo viên là chưa đánh giá đúng trình độ của
học sinh.
- Đọc chậm, viết chậm, học vẹt, khơng cókhả năng vận dụng kiến thức.
- Ảnh hưởng công nghệ thông tin: chơi điện thoại, trị chơi máy tính– zalo
- facebook khi bố mẹ không để ý, làm mất thời gian cho học tập buổi tối của
học sinh.
* Giáo viên:
- Hệ thống câu hỏi gợi mở dẫn dắt chưa logic, chưa phù hợp cho từng đối
tượng học sinh, cónhững tiết giáo viên thuyết trình nhiều, ngồi lề chưa khắc sâu
kiến thức trọng tậm.
- Chưa quan tâm đến đồng đều được tất cả HS trong lớp do sĩ số học sinh
quá đông( hơn 40 HS/ lớp), chưa thực sự quan tâm đến tất cả các đối tượng học
sinh trong cả lớp màchỉ chútrọng một số em học khá, giỏi vàtrung bình thời gian
trên lớp giành cho HS yếu khơng cónhiều và coi đây là chất lượng chung của cả

lớp, giáo viên chưa thật tâm lý, chưa động viên khéo léo kịp thời đối với những
tiến bộ của học sinh dùnhỏ.
- Chưa cân đối giữa việc truyền thụ kiến thức với rèn luyện kỹ năng thực
hành hóa học.
3
-

TRƯỜNG THCS TAM HỒNG

download by :


CHUYÊN ĐỀ
PHƯƠNG PHÁP RÈN LUYỆN HỌC SINH YẾU, KÉM MÔN HĨA HỌC 9
- Khơng nắm chắc đối tượng dẫn tới đề quácao hoặc quáthấp đối với học sinh.

Chưa tạo được khơng khíhọc tập thân thiện. Giáo viên bộ mơn chưa
phối kết hợp tốt với giáo viên chủ nhiệm vàphụ huynh học sinh.
- Phương pháp dạy học đổi mới chưa nhanh: Nhiều giáo viên chưa chú ý
đến phương pháp dạy học đặc trưng của bộ mơn: khơng cóthínghiệm trên lớp,
bỏ giờ thực hành thínghiệm, phương tiện dạy học nghèo nàn, lạc hậu.
- Việc kiểm tra, đánh giá chưa nghiêm túc, chưa có tác dụng khích lệ học
sinh trong học tập, thậm chícịn tạo điều kiện cho học sinh chây lười.
- Chưa tổ chức được cá buổi ngoại khóa, những hoạt động ngoài giờ lên
lớp cho học sinh tham gia, chưa biết xử lýhết cá tình huống trong tiết dạy, việc
tổ chức cá hoạt động cịn mang tính hình thức chưa phù hợp.
- Phương pháp giảng dạy chưa phù hợp, năng lực tổ chức giờ học theo
nhóm đối tượng cịn hạn chế.
* Phụ huynh học sinh vàxãhội:
- Học sinh làcon em nhâ dân lao động, nghèo ít có điều kiện đầu tư việc

học cho con cái.
- Một số phụ huynh không quan tâm đến việc học của con em, khoán
trắng việc học tập của con em họ cho nhà trường.
- Sự phát triển bùng nổ của công nghệ thông tin cùng với internet với cá
dịch vụ vui chơi, giải tríhấp dẫn đã lôi cuốn cá em.
2. Thành công – Hạn chế:
* Thành công: Khi áp dụng chuyên đề này phần lớn học sinh cóhứng thú
với mơn học, siêng năng và có ý thức tự học. Các em học sinh ln tích cực qua
việc hoàn thành bài tập ở nhàvànắm được tương đối kiến thức trọng tâm của từng
bài học
* Hạn chế: Thời lượng phân phối chương trình lên lớp chưa đủ để cho cá
em làm bài tập vàtrực quan bằng thínghiệm biểu diễn, một số học sinh chưa có
tinh thần tự giác học tập, khơng cóthói quen tự học ở nhà; một bộ phận phụ
huynh chưa thực sự quan tâm đến việc học tập của con em mình.
3. Mặt mạnh, mặt yếu:
- Chuyên đề làtài liệu tham khảo cho giáo viên đang giảng dạy mơn hóa
học ở trường THCS cũng như giáo viên đang giảng dạy ở nhiều môn học khác
tạo động lực cho học sinh học tập tốt hơn môn học của mình. Học sinh ýthức
hơn việc tự học, nhận thấy rằng việc tự học làrất cần thiết để nâng cao kiến thức
cho bản thân cũng như giúp học tốt hơn các mơn học trong nhà trường đặc biệt
làmơn hóa học.
4
-

TRƯỜNG THCS TAM HỒNG

download by :


CHUYÊN ĐỀ

PHƯƠNG PHÁP RÈN LUYỆN HỌC SINH YẾU, KÉM MÔN HÓA HỌC 9

Với đối tượng học sinh yếu, để cá em phát huy tốt khả năng của mình
cần cósự phối hợp thường xuyên hơn giữa gia đình với nhà trường vàgiáo viên
giảng dạy bộ mơn vìvới đối tượng học sinh này kỹ năng tự học ở nhà là chưa tốt.
4. Nguyên nhân, các yếu tố tác động:
Từ thực tế giảng dạy tôi nhận thấy rằng việc cá em học yếu kém mơn hóa
học làdo nhiều ngun nhân như: Do đặc điểm lứa tuổi, do hồn cảnh sống và
mơi trường tác động, ở đây vì nhiều gia đình có hồn cảnh khó khăn nên số học
sinh bỏ học giữa chừng để làm kinh tế phụ giúp gia đình khá phổ biến, cá em
thấy bạn cùng lứa tuổi mình đã có thể kiếm được tiền màkhông cần học tập
nhiều, cộng với việc tiếp thu cá mơn học gặp nhiều khó khăn cũng góp phần làm
các em lơ là việc học nê tự bản thân học sinh chưa có động lực để học tập.
Ngồi những ngun nhân khách quan trên cũng cịn một phần làdo kiến
thức mơn hóa học trừu tượng, khótiếp thu đối với một số học sinh, số lượng bài
tập nhiều và khó cũng góp phần tạo nê sự chán nản nơi học sinh.
5. Phân tích, đánh giá các vấn đề về thực trạng mà chuyên đề đã đặt ra
- Từ cá vấn đề màthực trạng học sinh yếu kém môn Hóa Học đã nêu ở đây
có 2 nguyên nhân chủ yếu:
+ Làyếu tố ngoại cảnh, do môi trường sống, bạn bè và gia đình tác động
đến sự tự học của học sinh nói chung.Với nguyê nhâ này giải phá khắc phục
làcần tăng cường sự phối hợp tốt hơn nữa giữa nhà trường và gia đình học sinh,
đặc biệt lànhững em mà gia đình có điều kiện kinh tế khó khăn, sự động viên
khích lệ của giáo viên dành cho bản thân cá em làcần thiết.
+ Là do đặc điểm môn học và phương pháp giảng dạy của giáo viên.Tâm
lýchung của học sinh làdễ chán nản nếu như các em không hiểu bài. Chẳng hạn
trong chương trình lớp 8 nếu các em không học thuộc bảng 1 – Một số nguyên
tố hóa học SGK/ 42 vàbảng 2 – Hóa trị của một số nhóm ngun tử SGK/ 43,
những cơng thức chuyển đổi giữa khối lượng, thể tích và lượng chất thìcác em
khócóthể cónhững kiến thức kỹ năng cơ bản để giải bài tập. Đây lànhững cơng

thức căn bản cóthể áp dụng vào cho cả chương trình hóa học mà nếu cá em ngay
từ đầu khơng nắm vững thìsẽ rất khóvận dụng vào làm bài tập
ở những bài học tiếp theo dẫn đến chán nản dẫn đến kết quả học tập giảm sút.
Từ những khó khăn nêu trên mà học sinh khi học mơn hóa học 8, 9 mắc
phải, với những kinh nghiệm giảng dạy nhiều năm mơn hóa học lớp 8 và9 tôi
mạnh dạn đề xuất một vài giải phá nhằm giúp cá em khắc phục những khó khăn
trên đồng thời thông qua việc cá em nắm được cá kiến thức áp dụng vào
làm bài tập để từng bước cá em biết cách học để nâng cao kiến thức của mình.
5
-

TRƯỜNG THCS TAM HỒNG

download by :


CHUYÊN ĐỀ
PHƯƠNG PHÁP RÈN LUYỆN HỌC SINH YẾU, KÉM MÔN HÓA HỌC 9

KẾT QUẢ NĂM HỌC 2018-2019
Lớp Sĩ số
8A

41

8B

43

8C


41

8D

43

8E

44

Tổng

212

III. GIẢI PHÁP- BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC.
* Mục tiêu của giải phá- biện phá: Viết lại những kinh nghiệm đã có trong
qtrình giảng dạy nhằm giúp học sinh từng bước nắm được những kiến thức cơ
bản để cải thiện kết quả học tập cá mơn học nói chung vàmơn hóa học nói riêng
cũng như tạo tiền đề tốt để phát triển thêm nhiều kỹ năng khác trong mơn hóa
học như kỹ năng làm thí nghiệm, kỹ năng viết báo cáo thực hành, kỹ năng giải
bài tập……
1. Đối với phụ huynh:
- PHHS theo dõi, động viên vàkiểm tra bài vở của con em mình ở nhà.
- Giúp đỡ học sinh trong quátrình học tập ở nhà, phải cóthời gian biểu cho
con em của mình.
- Đơn đốc, động viên con em đi học chun cần.
- Cósự kiểm tra đột suất vàchuẩn bị cho con em đầy đủ đồ dùng trước khi
đến trường.
- Không cho con chơi điện thoại, máy tính vào các trị chơi vô bổ, ảnh

hưởng tới chất lượng học tập của con em.Quản lýthời gian cá buổi chiều của con
không tới trường.
- Thường xuyên liên hệ với giáo viên chủ nhiệm lớp vàgiáo viên bộ mơn
để nắm được tình hình học tập của con em mình. Từ đó GVCN cùng trao đổi với
phụ huynh để tìm biện phá tốt nhất cho con em.
2. Đối với giáo viên:
Giáo viên là người chủ đạo trong việc khắc phục học sinh yếu, thành
hay bại làphần lớn do giáo viên. Vìvậy giáo viên là người hết sức quan trọng
trong việc khắc phục học sinh yếu.
6
TRƯỜNG THCS TAM HỒNG

download by :


CHUYÊN ĐỀ
PHƯƠNG PHÁP RÈN LUYỆN HỌC SINH YẾU, KÉM MÔN HĨA HỌC 9

Giáo viên nghiê cứu tài liệu, có giáo án đầy đủ khi lên lớp, cósổ theo dõi
học sinh học tập, kiểm tra đánh giá học tập của học sinh trong quátrình phụ đạo.
- Chủ động gặp phụ huynh trao đổi về việc học tập của HS, cùng với phụ
huynh tìm biện phá khắc phục.
- Tiếp theo GV lập kế hoạch phụ đạo HS yếu ngoài giờ học tự chọn,
chính khóa cóthể ở trường, ở nhà.
- Trong tiết dạy học bình thường GV soạn bài nhất thiết phải cókế hoạch
dạy học cho những HS yếu. Kế hoạch dạy học cho HS yếu phải phùhợp với trình
độ HS đó, khơng nên dạy những vấn đề hoặc kiến thức của lớp đó mà có thể dạy
kiến thức của lớp dưới.
- Phân công HS khá, giỏi giúp đỡ bạn ở trường, ở nhà, xây dựng đơi bạn
cùng tiến. Tạo ra cá nhóm học tập, thi đua trong các nhóm có học sinh yếu.

- Đưa câu hỏi vàbài tập dạng nhận biết vào giờ luyện tập để cho HS làm
- Động viên, tuyên dương kịp thời HS cótiến bộ
- Phân tích ngu nhâ từ đâu. Để từ đó có biện phá khắc phục hợp lý
vàcóhiệu quả.
Từ thực tiễn giảng dạy tơi nhận thấy rằng để học sinh khơng cịn yếu
kém đối với mơn học này cũng như từng bước tạo hứng thúsay mêvới môn học
của các em, để ngày càng nâng cao chất lượng mơn học thìcần phải trải qua
những bước làm cụ thể sau:
+ Phân loại học sinh, giúp đỡ, động viên kịp thời:
+ Kiểm tra kiến thức chung của cá em từ đầu năm học từ đó phân loại
học sinh yếu kém, trao đổi với giáo viên chủ nhiệm,giáo viên bộ mơn của năm
học trước để cóthể nắm rõtính cách, hồn cảnh học lực của những môn học liên
quan. Giáo viên không chỉ truyền đạt kiến thức màquan trọng hơn là tổ chức
những tình huống kích thích sự tị mị, địi học của các em, hướng dẫn cá em
khắc phục khókhan màhọc tập để tiến bộ, trang bị cho các em học sinh yếu kém
những kiến thức cơ bản đã học qua màcá em quên hoặc chưa biết, cần thiết ghi
tóm tắt, cách nhớ, mẹo nhớ…giúp cho các em biết cách học, có phương phá học
tập phùhợp với bộ mơn
- Thiết nghĩ làm giáo dục và đào tạo không chỉ dạy cá em kiến thức cơ bản
trong từng mơn học màcịn phải kết hợp giáo dục đạo đức, hiểu rõtâm lý đối
tượng nghiê cứu để cóbiện phá thích hợp vàkịp thời, tùy theo từng học sinh
vàtừng nguyê nhâ cụ thể dẫn đến học yếu, kém. Hóa học làmơn tự nhiê liên quan
mật thiết với mơn Tốn, Lýnếu cá em hỏng kiến thức, thiếu kỹ năng làm tốn
thìcá em dễ chán nản mơn Hóa học.
-

7
TRƯỜNG THCS TAM HỒNG

download by :



CHUYÊN ĐỀ
PHƯƠNG PHÁP RÈN LUYỆN HỌC SINH YẾU, KÉM MÔN HĨA HỌC 9

Điều này bắt nguồn từ bệnh thành tích của nhiều năm trước, cónhững
em đã học lớp 9 màtìm ẩn x hay áp dụng quy tắc tam suất để tìm số mol trên
phương trình cịn chưa nắm vững. Giúp cá em lấy lại tự tin, đòi hỏi giáo viên
phải ơn lại những kiến thức căn bản về tốn học.
Vídụ: Tìm hóa trị của một ngu tố chưa biết, ta cần đặt ẩn x (làhóa trị
của ngu tố cần tìm), sau đó áp dụng quy tắc hóa trị để tìm x, chẳng hạn ta
được 2x = 6 => x = 6/2 = 3. Hay, cứ 1 mol sắt tác dụng với 2 mol HCl. Vậy 0,05
mol sắt tác dụng thìcần bao nhiêu mol HCl phản ứng, màcá em còn lung túng
chưa giải quyết được.
- Thường xuyên kiểm tra bài, làm những bài tập đơn giản để động viên,
khích lệ tinh thần, khen tặng những tiến bộ qua từng bài tập nhỏ. Chẳng hạn:
“ Hôm nay em rất tiến bộ, cố gắng thêm”. Ngoài những khen tặng động
viên khi cá em tự hoàn thành một bài tập hay đã nắm vững một vấn đề nào đó
cịn phải tìm những điểm tơ khác của các em để khen ngợi. Chẳng hạn, tính cẩn
thận, cách trình bày rõràng. Khen tặng, khích lệ tinh thần làmột nghệ thuật dẫn
dụ con người màtừ xưa đến nay cá nhàkhoa học lừng danh đã làm nên lịch sử
cũng từ đó.
- Để hỗ trợ cá em trong học tập, cần hướng dẫn các em suy đoán đơn giản
về sản phẩm tạo thành cho một phản ứng hóa học vơ cơ thơng thường: phản ứng
trung hịa, phản ứng trao đổi, phản ứng hóa hợp, phản ứng thế, phản ứng nhiệt
phân vàkể cả phản ứng oxi hóa khử thơng thường….
- Đầu tiên phải kiểm tra vàgiúp cho cá em học thuộc kíhiệu vàhóa trị của
một số ngu tố thường gặp một cách thành thạo
- Hướng dẫn lại cách viết đúng cơng thức hóa học:
Cơng thức hóa học dạng chung: a b

AxBy
Trong đó: A, B làKHHH của nguyê tố (B cóthể lànhóm nguyê tử) a;b
làhóa trị của A,B
x, y làchỉ số của A, B
-



Trường hợp I: a = b
x= y= 1(chỉ số 1 khơng ghi trong CTHH)
I I
Vídụ: + NaxCly  CTHH: NaCl
II II
Mg x OY  CTHH: MgO
II II
Fex(SO4)y  CTHH : FeSO4

+

8
TRƯỜNG THCS TAM HỒNG

download by :


CHUYÊN ĐỀ
PHƯƠNG PHÁP RÈN LUYỆN HỌC SINH YẾU, KÉM MÔN HĨA HỌC 9




+ Trường hợp II: a # b

III II
Vídụ : AlxOy
IV II



x= b, y = a (x, y tối giản)

CTHH : Al2O3



SxOy
CTHH: SO2
II III
Cax (PO4)y
II
II



CTHH: Ca3 (PO4)2



Cax (HPO4) y
CTHH: CaHPO4
- Cách nhanh để lập CTHH: Hóa trị của nguyê tố này làchỉ số của nguyê

tố kia (trừ một số trường hợp ngoại lệ)
* Cho cá em viết công thức hóa học từ dễ đến khó như sau:
- Viết cơng thức cá chất tham gia phản ứng
- Dự đoán phản ứng xảy ra (dự đoán sản phẩm tạo thành) của oxit bazơ
với axit : để viết đúng sản phẩm của phản ứng giữa axit với oxit bazơ, ta có cách
nhớ như sau : ‘‘ Kim loại trong oxit sẽ kết hợp với gốc axit tạo thành muối, hidro
kết hợp với oxi tạo thành nước’’ hay dễ nhớ nhất là ‘‘ gần với gần, xa
với xa’’
Vídụ: 6HCl + Al2O3 -> 2AlCl3 + 3H2O
Quan trọng hơn là học sinh phải thuộc hóa trị để viết đúng cơng thức
hóa học vàcân bằng đúng phương trình.
Đối với nhiều học sinh lớp 9 bài tốn tính theo PTHH đơn giản nhiều em
vẫn chưa biết làm, chưa biết mình phải bắt đầu từ đâu, giáo viên nê đưa ra phương
pháp giải và hướng dẫn học sinh từ từ để học sinh nắm được phương pháp.
Trước tiên phải ôn tập cho học sinh một số công thức cần vận dụng khi
giải tốn tính theo PTHH:
* Cơng thức chuyển đổi giữa khối lượng và lượng chất:





m=n.M
n = m: M
M=m:n
m: Khối lượng chất( g) , n làsố mol chất( mol). M làkhối lượng mol (g)
* Công thức chuyển đổi giữa lượng chất vàthể tích chất khí:
+ V (đktc) = 22, 4. n
(đk thường)


*
*

= 24.n





n = V: 22,4 +V
n= V: 24

Cơng thức tỉ khối của khí A đối với khíB:
dA/B = MA : MB
Cơng thức tìm khối lượng dung dịch liên quan đến khối lượng
riêng: m = V. D



V = m: D
9

TRƯỜNG THCS TAM HỒNG

download by :


CHUYÊN ĐỀ
PHƯƠNG PHÁP RÈN LUYỆN HỌC SINH YẾU, KÉM MÔN HÓA HỌC 9
m: làkhối lượng dung dịch (g)


D làkhối lượng riêng
V làthể tích dung dịch.
* Cơng thức tính nồng độ mol vànồng độ % của dung dịch:
- Cơng thức tính nồng độ mol: CM = n/V
CM: Nồng độ mol
n: số mol
V: thể tích (l)
- Cơng thức tính nồng độ phần trăm:
C% =
+
+

mct
. 100%
mdd

mct làkhối lượng chất tan, biểu thị bằng gam
m dd làkhối lượng dung dịch, biểu thị bằng gam
mdd = mct+ m dm

Từ những công thức trên, học sinh đã vận dụng vào bài tập tính theo PTHH
Dạng cơ bản: Dựa vào lượng 1 chất tính lượng cá chất khác theo phản ứng.

Phương pháp giải:
Bước 1: Đổi khối lượng hoặc thể tích chất khíra số mol:
+ Nếu đề bài cho khối lượng: n= m/M
+ Nếu đề bài cho thể tích chất khí(đktc): n= V/22.4
Bước 2: Lập PTHH của phản ứng
Bước 3: Dựa vào PTHH để tìm số mol chất tham gia hoặc tạo thành

Bước 4: Đổi số mol thành khối lượng hoặc thể tích (m = n.M, V = n.22, 4)
• Lớp 8:
Vídụ 1: Bài tập này cóthể được vận dụng thi học kì1 sau khi học tiết 32,
33 tính theo PTHH.
Đề: Cho 3, 25 gam kẽm tác dụng với dung dịch axit clohiđric (HCl) vừa
đủ, tạo thành kẽm clorua (ZnCl2) và khí hiđro.
a. Tính khối lượng của axit clohiđric đã dùng?
b. Tính thể tích khí hiđro thốt ra( đk tc)
Hướng dẫn:
= mZn : MZn = 3,25 : 65 = 0,05(mol)
Phương trình hóa học
Zn
0.05
n Zn

n

+ 2HCl ->
------->0.1-----------------n

Theo phương trình hóa học ta có: (1) ta có HCl = 2. Zn = 2.0,05= 0,1 (mol)

10
TRƯỜNG THCS TAM HỒNG

download by :


CHUYÊN ĐỀ
PHƯƠNG PHÁP RÈN LUYỆN HỌC SINH YẾU, KÉM MÔN HÓA HỌC 9

m

HCl= nHCl . MHCl = 0, 1. 36, 5 = 3, 65(g)
+ nH2 = nZn = 0, 05 (mol)
V

H

2

= n .22, 4 = 0, 05. 22, 4 =1, 12 (lit)

Vídụ 2: Bài tập này cóthể được vận dụng thìhọc kìII sau khi học tiết
62,33 Nồng độ dung dịch
Đề: Hòa tan 8, 4 gam Fe bằng dd HCl 10, 95% (vừa đủ)
a. Viết PTHH.
b. Tính thể tích khi thu được (đktc)
c. Tính khối lượng dung dịch axit cần dùng?
d. Tính nồng độ phần trăm của dung dịch thu được sau phản ứng.
Hướng dẫn:
a. PTHH: Fe + 2HCl -> FeCl2 +H2
(1)
b. nFe = m: M = 8,4: 56 = 0,15 ( mol)
Theo (1); nH2= nFeCl2 = nFe = 0.15 (mol)
V
H2 (đktc) = 22, 4. 0, 15 = 3, 36 (l)
c. Theo (1) nHCl = 2 nFe = 2. 0, 15 = 0, 3 (mol)
m
HCl = 0,3. 36, 5 = 10, 95 = 100 (g)
◊Khối lượng dung dịch axit HCl 10, 95% cần dùng là:

m

HCl = ( 10,95.100) / 10,95 = 100 g
d. Dung dịch sau phản ứng cóFeCl2
m
. FeCl2= 0, 15. 127 = 19, 05
(g) mH2= 0, 15 .2 = 0, 3 (g)
m
dd sau p/ư = ( 8,4 + 100) – 0,3 = 108,1 gam
C%
FeCl2 = (19, 05 .100) / 108, 1 = 17, 62%
Hoặc là, để nhận dạng một bài toán, chẳng hạn dạng toán dư thường gặp ở
bậc THCS.Các em chú ý đến dữ kiện đề bài (bài cho đồng thời cả 2 lượng chất
tham gia phản ứng vàyêu cầu tính lượng chất tạo thành. Trong số hai chất tham
gia phản ứng sẽ cómột chất phản ứng hết, chất kia cóthể phản ứng hết hoặc dư.
Lượng chất tạo thành tính theo lượng chất nào phản ứng hết, do đó phải tìm xem
trong hai chất cho biết, chất nào phản ứng hết.
Phương pháp giải: Tìm chất dư, chất hết → Tính theo chất hết.
- Bước 1: Tính số mol mỗi chất.
- Bước 2: Viết phương trình phản ứng:
A+B → C+D
- Bước 3: Lập tỉ lệ so sánh:
11
TRƯỜNG THCS TAM HỒNG

download by :


CHUYÊN ĐỀ
PHƯƠNG PHÁP RÈN LUYỆN HỌC SINH YẾU, KÉM MÔN HĨA HỌC 9

nAbaicho

nBbaicho

nAphuongtrinh

nBphuongtrinh

so với
Tỉ số nào lớn hơn chất đó dư, chất kia hết → Tính theo chất hết.
Vídụ: Cho 32,5 gam kẽm tác dụng với 47,45 gam axit clohiđric.
a. Tính thể tích khí hiđro sinh ra (đktc) ?
b. Tính khối lượng muối kẽm clorua tạo
thành ? Hướng dẫn:
- Số mol cá chất tham gia phản ứng:
n

+

Zn =

n

Zn =

+

m
M


Zn

m

=

M
-

Phương trình phản ứng:
Zn + 2HCl → ZnCl2+ H2

n

- Xét tỉ lệ:

HClbaicho

n

HClphuongtrinh

Axit HCl dư, kim loại Zn hết. → Tính theo Zn.
a. Theo phương trình phản ứng ta có:
+n
H2 = nZn = 0,5(mol) →VH2 = 0,5 . 22,4 = 1,12(l)
b. Theo phương trình phản ứng ta có:
n
n
+ ZnCl2 = Zn = 0, 5 (mol)

m
n
M


ZnCl

2

= ZnCl2 . ZnCl2 = 0, 5. 136= 68(g)

*Gây hứng thútừ những ứng dụng hóa học vào thực tế
Ngồi ra làm một số thínghiệm vui để gợi tính tịmị, thích thú. Tìm tịi và
sưu tầm những đoạn phim video clip thực hành trong phịng thínghiệm để cá em
quan sát những hiện tượng vàcá thao tác khi làm thínghiệm. Đồng thời giải thích
cá hiện tượng bíẩn trong tự nhiê gây hứng thú, khám phá đối với lứa tuổi dễ bị
lôi cuốn này, vàcho cá em hiểu rằng cá sự việc, hiện tượng xảy ra xung quanh ta
như ăn, uống hay đồ kim loại bị hư…, đều cóphản ứng hóa học xảy ra.
Vídụ: Giải thích hiện tượng ma chơi trong tự nhiê :
‘‘Ma trơi’’ thường xuất hiện ở những vùng đầm lầy, nghĩa địa lànhững
đóm sang bay bay trong khơng khí mà người ta đã dệt nê nhiều câu chuyện rùng
rợn về ma quỷ. Tại các nghĩa địa, khi xác chết bị thối rữa do vi sinh vật hoạt
động, ở não người chứa lượng photpho được giải phóng dưới dạng
-

photphin(PH3)và điphotphin(P2H4). Điphotphin là chất lỏng, dễ bay hơi và tự
12


TRƯỜNG THCS TAM HỒNG


download by :


CHUYÊN ĐỀ
PHƯƠNG PHÁP RÈN LUYỆN HỌC SINH YẾU, KÉM MÔN HĨA HỌC 9

bốc cháy trong khơng khíở nhiệt độ thường làm cho PH3 cháy tạo ta P4H10 và
H2O, khi cháy tỏa ra nhiệt lượng lên đến 150oC:
2 P2H4+ 7 O2-------->2P2O5 +4H2O +Q
Nhờ nhiệt lượng Q tỏa ra ở phản ứng trên mà:
2PH3+ 4O2------ >P2O5+ 3H2O + Q
Từ hai phản ứng trên tạo ra năng lượng dưới dạng ánh sáng. Do đó khi
hỗn hợp (PH3, P2H4) cóhình ngọn lửa vàng sáng, bay là là di động trên mặt đất,
lúc ẩn, lúc hiện mà người ta gọi đó chơi là ‘‘Ma trơi’’ hiện tượng này thường gặp
ở các nghĩa địa khi cótrời mưa có gió nhẹ.
- Vídụ: phát hiện dấu vân tay :
Cơ quan điều tra thường rắc bột để phát hiện dấu vân tay của thủ phạm.
điều này cá nhàkhoa học ứng dụng phản ứng hóa học vào cơng tác điều tra. Trên
da chúng ta cómột lớp mỡ, lớp mỡ này sẽ bán vào cá vật dụng như con dao,
thanh gỗ hay súng… Ta dùng cồn iot rắc lên vật đó, cồn iot sẽ hòa tan hết lớp
mỡ vàxuất hiên dấu vân tay, sau đó đối chiếu với chứng minh thư của những
người tình nghi sẽ dễ dàng phát hiên ra thủ phạm
- Vídụ: Các nhũ thạch được hình thành từ đá vơi (thành phần chính là
CaCO3) qua 2 giai đoạn:
- Sự pháhủy đá vôi CaCO3 do tác dụng của nước mưa có hịa tan khí CO2
tạo ra muối tan Ca(HCO3)2
PTHH: CaCO3 + CO2 + H2O -----> Ca(HCO3)2
- Sự phân hủy Ca(HCO3)2 : dung dịch Ca(HCO3)2 theo cá kẽ nứt chảy
xuống cá vòm hang vàbị phân hủy tạo ra nhũ thạch

- PTHH: Ca(HCO3)2----- >CaCO3↓+ CO2↑+ H2O
*Kết hợp phương pháp ôn- giảng- luyện :
Đây là 3 bước chính của một tiết lên lớp được sử dụng liên tục trong
quátrình giảng dạy. Để sử dụng phương pháp ôn – giảng – luyện đạt hiệu quả,
trước nhất giáo viên bộ môn phải xem xét tồn bộ chương trình giảng dạy của bộ
mơn mình phụ trách trong năm học cóliên hệ với những kiến thức cơ bản của
những lớp dưới mà các em đã học. Sau đó lập kế hoạch ơn tập hệ thống hóa kiến
thức cơ bản của những lớp học trước vào đầu năm học cho học sinh kết hợp với
giảng vàluyện.
Đối với học sinh yếu, kém thường ít chú ý đến tiết học, việc học-hiểuhành tại lớp làcần thiết. Ngoài ra cũng phải biết sắp xếp thời gian học tập một
cách khoa học giữa cá môn học vàlàm bài tập ở nhà. Các em cónhiều lỗ hỏng

13
TRƯỜNG THCS TAM HỒNG

download by :


CHUYÊN ĐỀ
PHƯƠNG PHÁP RÈN LUYỆN HỌC SINH YẾU, KÉM MÔN HĨA HỌC 9

kiến thức và ‘‘khó nhớ, mau qn’’ nên phương pháp ôn- giảng-luyện phải được
sử dụng thường xuyên.
Trong bước kiểm tra bài cũ để ta ‘‘ôn’’ kiến thức đã học cho học sinh,
đồng thời chuẩn bị cho việc tiếp thu kiến thức mới, ta vẫn phải giảng vàluyện
nếu cần thiết. ‘‘giảng’’ nếu đã quên hay chưa hiểu. ‘‘luyện’’ nếu chưa đủ để khắc
sâu…Nếu phần câu hỏi kiểm tra liên quan đến bài học mới thìthìviệc luyện ở
trong bước này sẽ giúp ích rất nhiều cho việc tiếp thu bài mới của học sinh
*Vídụ: Về mơn hóa học ở lớp 9: khi dạy bài bazơ, ta có thể cho học
sinh các câu hỏi sau đã học ở lớp 8 vàở tiết trước :

1.Viết CTHH của cá hợp chất sau đây: Natri hiđroxit, Canxi hiđroxit,
Magiehiđroxit, Nhơm hiđroxit
2. Viết các phương trình phản ứng sau:
a. H2SO4 + NaOH ----- >
b. HCl + Al (OH) 3----->
c. CO2 + Ca (OH) 2 dư----> d. CuSO4 + NaOH----- >
Sau khi học sinh làm bài tập, ta kết hợp với quả làm bài của cá em mà
giảng hoặc luyện để cuối cùng nhận xét vàvào bài mới: Thế nào là Bazơ? Phân
loại Bazơ, Tính chất hóa học của bazơ?
*Trong bước giảng bài mới giáo viên cần phải làm nổi bật kiến thức trọng
tâm của bài. Với phương pháp ôn- giảng – luyện kết hợp với phương pháp tinh
giảng, đa luyện, tuy luyện tập vẫn kết hợp với giảng, dùng luyện để bớt giảng.
Nhưng đối với học sinh yếu kém vẫn phải thường xuyên ôn kiến thức. Muốn
như vậy với từng kiến thức trọng tâm đều cho học sinh lặp lại bằng hình thức trả
bài (ơn), sau khi cho học sinh làm bài (luyện) để rút ra kết luận (giảng). Cứ như
thế khi giảng bài mới vẫn kết hợp nhuần nhuyễn với luyện vàôn giúp học sinh
tiếp thu dễ dàng bài học mới….
Việc phát hiện học sinh yếu kém, qua đó bổ sung kiến thức cơ bản vàsử
dụng phương pháp Ôn - giảng - luyện phùhợp với độ tiếp thu của học sinh yếu
kém để giúp cá em học tập tiến bộ.
Rèn kĩ năng giải bài tập:
Đối với mơn hóa học (hay một số mơn khác), để rèn luyện học sinh yếu
kém thìgiáo viên cần rèn luyện kỹ năng giải bài tập cho học sinh. Bài tập hóa
học cótác dụng:
+ Phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh
+ Giúp học sinh hiểu rõvàkhắc sâu kiến thức
14
TRƯỜNG THCS TAM HỒNG

download by :



CHUYÊN ĐỀ
PHƯƠNG PHÁP RÈN LUYỆN HỌC SINH YẾU, KÉM MÔN HĨA HỌC 9

Hệ thống hóa cá kiến thức đã học….
+ Rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo (sử dụng ngôn ngữ hóa học, lập cơng thức,
cân bằng phương trình, tính theo cơng thức và phương trình, các tính tốn đại
số : quy tắc tam suất, giải phương trình, hệ phương trình….)
+ Giúp giáo viên đánh giá được học sinh, học sinh cũng tự kiểm tra, biết
được lỗ hỏng kiến thức để kịp thời bổ sung.
+ Rèn luyện cho học sinh tính kiên trì, chịu khó, cẩn thận, chính xác, khoa
học… làm cho các em u thích bộ mơn, say mêkhoa học.
- Lựa chọn bài tập tiêu biểu, điển hình. Biên soạn hệ thống cá bài tập để
làm tài liệu tiện sử dụng, như: cá bài tập cơ bản, điển hình; sắp xếp theo từng
dạng bài tập; sắp xếp theo mức độ từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp
- Cho cá em nắm chắc phương pháp giải cá bài tập cơ bản: sửa bài tập
mẫu thật kĩ (giảng chậm, cóthể giảng kĩ để cá em hiểu thật rõvànắm chắc); cho
thêm cá bài tập tương tự ở mức độ khódần, ôn luyện thường xuyên. Nếu các em
quên ta cũng kiên trì nhắc lại một cách vui vẻ vàtự nhủ với lịng mình ‘‘thế đã tốt
lắm rồi, đã chịu học rồi!’’
- Thường xuyên kiểm tra bài để cá em thuộc bài đã học (cóthể hệ thống
hóa kiến thức ở từng bài). Sau đó rèn kỹ năng giải bài tập theo sự phân loại dựa
vào nội dung màcá em vừa mới học
Một số vídụ về bài tập dạng nhận biết các chất:
Cho cá em học thuộc các phản ứng hóa học đặc trưng của từng loại
nhóm chức, ảnh hưởng qua lại của nhóm chức với gốc hóa học, từ đó dựa vào
phản ứng tạo kết tủa, cómàu hoặc sủi bọt khí… mà giúp cho các em phân biệt.
Hệ thống hóa lại cách nhận biết cho cá em dễ nhớ : Các dung dịch muối đồng
thường có màu xanh lam, dùng quỳ tím để nhận biết axit( quỳ tím hóa đỏ), bazơ(

quỳ tím hóa xanh), cá muối =SO3, = CO3 nhận bằng dung dịch HCl,
H2SO4lỗng -> cókhíthố ra (SO2, CO2), cá muối =SO4 nhận biết bằng cá
dung dịch muối như : BaCl2, Ba(NO3)2,…hoặc ngược lại-> tạo kết tủa trắng
BaSO4, cá muối – Cl nhậnbằng dung dịch AgNO3 (hoặc ngược lại)->tạo kết tủa
trắng (AgCl)…
*Vídụ 1: Hãy nhận biết 3 dung dịch không màu đựng trong ba lọ mất
nhã sau bằng phương pháp hóa học: HCl, KOH, Na2SO4 (Dùng quỳ tím)
*Vídụ 2: Hãy nhận biết 3 dung dịch không màu đựng trong ba lọ mất
nhã sau bằng phương phá hóa học: Na2SO4, NaCl, NaNO3
+

15
TRƯỜNG THCS TAM HỒNG

download by :


CHUYÊN ĐỀ
PHƯƠNG PHÁP RÈN LUYỆN HỌC SINH YẾU, KÉM MÔN HÓA HỌC 9

Giáo viên cần lưu ý học sinh giữa gốc = SO 4và– Cl, ưu tiên nhận gốc =
SO4 trước (Dùng dung dịch BaCl2 nhận Na2SO4 cóhiện tượng kết tủa trắng đục;
dùng AgNO3
nhận NaCl xuất hiện kết tủa trắng đục, cịn lại NaNO 3 khơng có hiện
tượng gì)
PTHH : Na2SO4 + BaCl2 ---- > 2NaCl + BaSO4↓
NaCl + AgNO3 ---- >NaNO3+ AgCl↓
*Tóm lại: Để rèn kĩ năng cho học sinh yếu kém, ngồi tình u thương
dành cho học trị, giáo viên cần phải nâng niu soạn giảng từng bài trong hệ thống
bài tập từ đơn giản đến phức tạp vàcómức độ nâng dần lên, cho các em làm đi,

làm lại nhiều bài tập cùng một loại để khắc sâu cách giải cho cá em. Từ đó giúp
cá em cótiến bộ, có căn bản, tự tin trong học tập bộ mơn.
Bản thân ln tự nhắc nhở phải hết sức bình tĩnh, luôn nhẹ nhàng hướng
dẫn từng vấn đề, không tỏ ra nóng giận, khóchịu, hay lớn tiếng khi cá em làm sai
bài tập, hay chưa hiểu đúng một vấn đề,…Điều đó dễ làm cá em tự ty, mặc cảm
mà thu người lại. Hóa thân thành người bạn của cá em để hiểu rõ các em đang
nghĩ gì, muốn gì. Quan tâm đến cá em, hiểu rõhoàn cảnh giúp đỡ kịp thời, cóthể
trịchuyện, gần gũi, thăm hỏi. Sự khích lệ cuả người thầy làm học sinh tự hào về
mình, tự tin vào bản thân vàcóhứng thúhọc tập thực sự. Đây làlứa tuổi cá em
khơng cịn trẻ con nữa, nhưng chưa hẳn là người lớn. Ở lứa tuổi này cá em dễ bị
tổn thương, cần được phát huy tính độc lập nhưng cũng rất cần đến sự chăm sóc
chu đáo và đối xử tế nhị. Đó là tình u đích thực của người thầy với tương lai
học trò.
Tiếp theo giáo viên lập kế hoạch phụ đạo học sinh yếu ngồi giờ học
chính khóa cóthể ở trường, ở nhà. Trong tiết học bình thường GV soạn bài nhất
thiết phải cókế hoạch dạy học yếu phải phùhợp với trình độ học sinh đó.
+ Đối với mơn Hốhọc : trong một tiết học chúng ta phải cho tất cả cá em
hoạt động cho dùhọc sinh giỏi hay yếu bằng nhiều cách để lôi cuốn cá em tham
gia vào hoạt động học.Nói chung HS hổng kiến thức ở đâu thì GV phải có kế
hoạch ơn tập, bổ sung ở đó.
- Chủ động gặp phụ huynh học sinh đối với việc học tập của học sinh,
cùng với phụ huynh tìm biện phá khắc phục.
- Trong buổi sinh hoạt tổ hàng tháng, báo cáo tiến độ, nếu giáo viên nào
cịn vướng mắc thìgiáo viên trong tổ cùng đóng góp ý kiến.
3. Đối với tổ chun mơn:

16
TRƯỜNG THCS TAM HỒNG

download by :



CHUYÊN ĐỀ
PHƯƠNG PHÁP RÈN LUYỆN HỌC SINH YẾU, KÉM MÔN HÓA HỌC 9

Chịu trách nhiệm trước BGH nhà trường về việc công tác quản lý tổ
viên phụ đạo HS yếu kém.
- Tập hợp danh sách học sinh yếu kém báo cáo nhà trường.
- Họp tổ để phân tích nguyê nhân, bàn kế hoạch khắc phục học sinh yếu
kém
- Đề xuất với nhà trường về cách khắc phục HS yếu kém
- Tổ hội thảo chuyên đề “Bồi dưỡng học sinh yếu, kém”.
- Thường xuyên đôn đốc, kiểm tra cá biện phá khắc phục học sinh yếu
kém.
- Giao trách nhiệm cho từng giáo viên và báo cáo thường xuyên cho nhà
trường.
- Hàng tháng sinh hoạt tổ chun mơn với nhà trường thìổ chuyên môn
báo cáo tiến độ tiếp thu của những em học sinh yếu.
4. Đối với đại diện hội cha mẹ học sinh:
-Ban đại diện hội cha mẹ HS nhà trường mời phụ huynh cócon em học
yếu bàn về cách khắc phục.Ban đại diện hội CMHS cóbiện phá hỗ trợ về vật
chất cho GV, HS (nếu có).
- Đặc biệt thường xuyên động viên, đôn đốc phụ huynh đưa con đi học
chuyên cần, quan tâm đến việc học để nâng cao chất lượng.
5. Đối với chính quyền địa phương xã:
- Nhà trường thường xuyên báo cáo về những phụ huynh không quan tâm
hoặc con em ở nhà đi học không chuyên cần hay nghỉ đi chơi…. Từ đó, chính
quyền địa phương có biện phá nhắc nhở, động viên những phụ huynh này.
- Có biện phá hỗ trợ vật chất cho những gia đình gặp khó khăn về
kinh tế.

- Quản lýnghiêm ngặt các quán chơi internet
* Điều kiện để thực hiện giải pháp, biện pháp:
Để cá giải phá trên cóthể áp dụng thành cơng trong việc rèn lun học
sinh yếu kém mơn Hóa Học THCS trước hết cần ở giáo viên giảng dạy tinh thần
trách nhiệm cao, chịu khótìm hiểu cá sách tham khảo, tài liệu trên internet để
cóthêm kiến thức chun mơn vừa sâu vừa rộng. Cần cósự phối hợp của gia đình
học sinh trong việc nhắc nhở cá em trong thời gian học ở nhà, cóthời gian hợp
lýgiữa việc học vàcá cơng việc phụ giúp gia đình của cá em.
*Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp:
Các biện pháp nêu ra để làm tăng cường khả năng tự học của học sinh phù
hợp với cá giải pháp mà đề tài đã nêu. Để cá giải pháp được giải quyết trọn
-

17
TRƯỜNG THCS TAM HỒNG

download by :


CHUYÊN ĐỀ
PHƯƠNG PHÁP RÈN LUYỆN HỌC SINH YẾU, KÉM MÔN HĨA HỌC 9

vẹn vàhiệu quả thìcá biện phá cần thiết thực, dễ thực hiện đối với giáo viên kể cả
những giáo viên mới ra trường
Các biện phá cụ thể để giải quyết vấn đề đều gắn liền với giải phá được
nêu ra trong đề tài, qua đó giúp các giải phá nêu ra phát huy hiệu quả cao nhất
đồng thời giúp giải quyết được những mâu thuẫn trong đề tài.
* Kết quả khảo nghiệm, giátrị khoa học của vấn đề nghiên cứu
Qua thời gian giảng dạy vàvận dụng phương pháp rèn luyện học sinh yếu
kém mơn hóa học, nhận thấy tiết học sinh động hơn, khơng cịn cảm giác nặng

nề như trước đây, nhất làcá em học sinh yếu kém tỏ ra cóhứng thúvới mơn học
hơn trước, siêng năng và có ý thức tự học. Các em ln tích cực qua việc hoàn
thành bài tập ở nhàvànắm được tương đối kiến thức trọng tâm từng bài học.
IV. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ:
1. Kết luận:
Để đạt kết quả tốt trong giảng dạy người thầy phải cóniềm say mê, tình
u thương đối với mọi đối tượng học trị, tính kiên nhẫn, cóniềm tin vàkhơng
ngại khó, Là giáo viên đứng lớp, tiếp xúc với cá em hằng ngày, hiểu được tâm
lýcủa lứa tuổi khóbảo, Luôn tạo cho cá em tin mỗi ngày đến trường làmột niềm
vui, khi các em đã u thích mơn học thìviệc hạn chế học sinh yếu kém là khơng
khó.‘‘Phương pháp giáo dục phổ thơng làphải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ
động, sáng tạo của học sinh; phùhợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học
;bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm ; rèn luyện kĩ năng
vận dụng kiến thức vào thực tiễn ; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng
thúhọc tập cho học sinh’’
* Đối với học sinh
- Trong tiết học, phải tập chung tất cả cho việc nghe giảng bài, tự ghi bài
đầy đủ, tham gia đóng góp với lớp khi cóvấn đề được đặt ra.
- Học thuộc bài vàlàm bài tập của thầy, cô cho và sách giáo khoa… chuẩn
bị tốt theo lời dặn của thầy côcho tiết học tới.
- Tham gia học tổ, học nhóm… mạnh dạn hỏi giáo viên những vấn đề
chưa nắm rõ
- Chủ động tìm hiểu vàhọc tập những kiến thức mới với ôn- luyện những
kiến thức cũ và có thể bổ sung, nâng cao.
- Để đạt được kết quả trong học tập thìbản thân học sinh phải tự mình tìm
kiếm kiến thức vàluôn ôn- luyện để không bị quên kiến thức đã học.
* Đối với giáo viên:
18
TRƯỜNG THCS TAM HỒNG


download by :


CHUYÊN ĐỀ
PHƯƠNG PHÁP RÈN LUYỆN HỌC SINH YẾU, KÉM MÔN HĨA HỌC 9

Ln tìm tịi học hỏi kinh nghiệm từ đồng nghiệp, họp tổ, nhóm, họp hội
đồng bộ mơn ….đầy đủ.
- Sưu tầm tài liệu, tìm những bíquyết để giúp cá em dễ nhớ vànhớ lâu kiến
thức cơ bản, hướng dẫn kỹ năng, phương pháp học tập cho học sinh.
- Cần phải có tình u thương học sinh, tận tụy với nghề nghiệp, ln
động viên, khen ngợi, khích lệ tinh thần kịp thời và đúng lúc, phải có phương
châm ‘‘kỷ cương, tình thương, trách nhiệm’’
Mặc dù bản thân người viết rất cố gắng cho bài viết được cơ đọng, có chiều
sâu về nội dung cũng như cách trình bày nhưng vì thời gian cóhạn, q trình cơng
tác vàkinh nghiệm cịn hạn chế nê khơng thể tránh được những thiếu sót. Rất
mong được sự đóng góp thiết thực từ qthầy cơnhằm giúp đề tài
được hồn thiện hơn và có thể triển khai áp dụng vào thực tiễn
2. Kiến nghị: Đề tài cóthể áp dụng vào thực tiến giảng dạy tơi xin đề xuất
1 vài ýkiến chủ quan như sau:
Đối với lãnh đạo nhà trường:
+ Cần phối hợp giữa GVBM. GVCN và nhà trường, ban đại diện hội cha
mẹ học sinh kịp thời vận động cá em bỏ tiết đi học đều đặn.
+ Nhà trường cần xây dựng thêm phòng học để cóthể bố trílớp phụ đạo
cho tất cả cá mơn học cá em học yếu kém bộ môn.
+ Không những chỉ mơn Hóa học màcá mơn học khác cá thầy cơnê
chútrọng sâu hơn vấn đề chuẩn bị, nội dung, phương pháp và hình thức phụ đạo
cho học sinh có tính khơi gợi hứng thú để học sinh nắm bắt kịp kiến thức cá môn
học./.
Tam Hồng, ngày… tháng … năm ……

-

Duyệt của BGH

Người viết chuyên đề

19
TRƯỜNG THCS TAM HỒNG

download by :



×