Tải bản đầy đủ (.docx) (38 trang)

(SKKN CHẤT 2020) CHUYÊN đề THỦ THUẬT làm bài tập đọc lớp 9

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (319.23 KB, 38 trang )

SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO VĨNH PHÚC
PHÒNG GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO LẬP THẠCH

BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ
THỦ THUẬT LÀM BÀI TẬP ĐỌC LỚP 9

Nhóm tác giả:
1. Nguyễn Ngọc Chí – Giáo viên trường THCS Tử Du,
2. Dương Thị Thúy Lan – Giáo viên trường THCS DTNT Lập Thạch.

Số tiết dự kiến: 18 tiết

CHUYÊN ĐỀ

download by :


THỦ THUẬT LÀM BÀI TẬP ĐỌC LỚP 9
Trong xu thế hội nhập quốc tế và giao lưu văn hóa, Tiếng Anh có vai trị rất
quan trọng, nó khơng chỉ là cơng cụ học tập, nghiên cứu mà cịn là phương tiện
giao tiếp, phát triển kinh tế - xã hội, là một trong những ngơn ngữ chìa khóa để mở
rộng hiểu biết, khai thác các tài nguyên, nguồn tri thức ở nhiều lĩnh vực khác nhau:
Khoa học – kĩ thuật, kinh tế – xã hội, y học…. Việt Nam chúng ta cũng đang phấn
đấu đưa tiếng Anh trở thành ngôn ngữ thông dụng qua Quyết định 1400/QĐ- TTg
ngày 30/9/2008 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Dạy và học ngoại ngữ
trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008- 2020”. Cùng với các nhà trường
THCS trong hệ thống giáo dục quốc dân. Trong những năm vừa qua, việc triển
khai dạy và học Tiếng Anh trong các nhà trường nói chung, trường THCS Tử Du
nói riêng đang thực hiện một cách nghiêm túc những hướng dẫn của cấp trên về
nội dung, chương trình, phương pháp dạy học Tiếng Anh THCS theo chương trình
mới. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện vẫn cịn có những tồn tại, hạn chế. Trong


đó, chất lượng hiệu quả của việc dạy và học Tiếng Anh là một trong những vấn đề
thực sự đáng quan tâm. Qua các kỳ khảo sát của Sở GD & ĐT, Phòng GD & ĐT,
các kỳ thi tuyển sinh vào THPT, chất lượng điểm thi môn Tiếng Anh của nhà
trường luôn thấp so với mặt bằng chung của huyện. Năm học 2019-2020, chúng tôi
được phân công giảng dạy môn Tiếng Anh 9 và dạy bồi dưỡng học sinh lớp 9 thi
vào lớp 10. Với suy nghĩ: làm sao để các em u thích mơn Tiếng Anh? Làm thế
nào để nâng cao chất lượng? Cần tìm ra biện pháp để nâng cao chất lượng học sinh
đại trà, học sinh yếu kém?…Nhận thức rõ ràng về vấn đề này, được sự phân cơng
của Phịng GD & ĐT huyện Lập Thạch, BGH nhà trường và giáo viên trực tiếp
giảng dạy môn Tiếng Anh đã thảo luận đánh giá thực trạng việc dạy học Tiếng
Anh, đề ra những biện pháp tích cực để nâng cao chất lượng dạy học ngoại ngữ của
nhà trường qua chuyên đề:
“Thủ thuật làm bài tập đọc lớp 9”
Chuyên đề khơng có ý định nhắc lại những nội dung về đổi mới phương
pháp mà chúng tôi chỉ tập trung vào một số thực trạng, giải pháp cũng như một số
thủ thuật cơ bản giúp học sinh yếu kém làm bài tập đọc hiệu quả theo kinh nghiệm
của bản thân. Qua đó góp phần nâng cao chất lượng phụ đạo học sinh yếu, kém
của môn học.

I. Thực trạng chất lượng môn Tiếng Anh của nhà trường năm học 2018 –
2019:
Sau một số năm thực hiện chương trình mới, đội ngũ giáo viên từng bước
nắm nội dung, chương trình; chất lượng đang dần dần được cải thiện. Giáo viên có

download by :

2


tinh thần trách nhiệm, tích cực vận dụng đổi mới phương pháp dạy học, phương

pháp kiểm tra, đánh giá; học sinh có nền nếp, tuy nhiên tỉ lệ học sinh ham thích
học tập bộ mơn cịn thấp, cịn mang tính đối phó khá cao. Trong dạy – học vẫn có
một số hạn chế nhất định như chất lượng qua mỗi kì khảo sát chưa cao, chất lượng
đầu ra thấp..... bởi nhiều nguyên nhân khác nhau:
1. Nguyên nhân khách quan:
Thứ nhất: Tiếng Anh hiện nay là môn học trong nhà trường THCS đang
thực hiện theo khung chương trình mới của Bộ GD & ĐT. Giáo viên cịn gặp
những khó khăn nhất định về nội dung, phương pháp khi thực hiện giảng dạy mặc
dù kiến thức của giáo viên đạt chuẩn so với u cầu đổi mới chương trình. Cùng
với đó là việc triển khai dạy học Tiếng Anh hiện nay chưa thống nhất trong toàn
huyện: khối này của trường này học theo chương trình Tiếng Anh mới trong khi
trường khác lại học theo chương trình Tiếng Anh cũ do vậy ảnh hưởng khâu kiểm
tra đánh giá chất lượng học tập. Việc ra đề kiểm tra đánh giá chất lượng học tập
của học sinh cịn mang tính chủ quan của người dạy nên dẫn tới kết quả chưa như
mong muốn.
Thứ hai: Về chương trình sách giáo khoa: Chương trình SGK mới rất hay
song độ khó cũng cao hơn, nội dung bài dạy dài hơn, yêu cầu về các nội dung
giảng dạy phải kết hợp nhiều thủ thuật khác nhau, liên quan đến nhiều từ/cụm
từ/cấu trúc ngữ pháp đã học... đối với những học sinh khơng có kiến thức từ các
lớp dưới thì khó có thể theo được. Mặt khác, chương trình có sự tích hợp với các
mơn văn hóa khác, địi hỏi học sinh phải những hiểu biết nhất định mới đáp ứng
được yêu cầu. Vì vậy, nhiều học sinh chưa theo được chương trình SGK Tiếng Anh
mới.
Thứ ba: Mặc dù học sinh đã được học Tiếng Anh ở bậc Tiểu học nhưng khi
vào lớp 6 rất nhiều em học sinh không biết viết và nói một từ Tiếng Anh nào,
khơng biết phân biệt các từ loại: danh từ, động từ, tính từ…Khả năng làm các bài
tập thực hành tiếng rất yếu.
Thứ tư: THCS Tử Du là một trường nằm trên địa bàn nơng thơn, với điều
kiện dân trí, điều kiện học tập và giao lưu còn hạn chế nên phụ huynh học sinh và
bản thân học sinh chưa nhận thức được tầm quan trọng của việc học môn Tiếng

Anh.
Thứ năm: Đa số bố mẹ của học sinh làm việc đồng áng hoặc làm việc tại
các công ty trong khu vực huyện, nên hầu như khơng có thời gian quản lý, hướng
dẫn con em mình học tập tại nhà.
2. Nguyên nhân chủ quan:
Thứ nhất: Trong quá trình giảng dạy trên lớp cũng như các buổi bồi dưỡng
chuyên đề, giáo viên thường chỉ tập trung yêu cầu học sinh học và làm bài tập vận
dụng các cấu trúc ngữ pháp mà chưa chú trọng giúp học sinh nắm được từ/cụm từ
theo chủ đề của bài học, chưa tập trung nhiều đến việc giúp học sinh phát âm đúng
từ vựng, trọng âm, ngữ điệu của từ, câu. Từ chỗ học sinh phát âm không đúng,

download by :

3


khơng có đủ lượng từ vựng dẫn tới việc các em không thể nghe được nội dung của
bài học, ngại nói, sợ đọc và chưa làm được các bài tập luyện viết Tiếng Anh.
Thứ hai: Giáo viên chưa quan tâm nhiều đến phát triển đều các kỹ năng cho
học sinh dẫn tới việc những học sinh yếu kém không hiểu được nội dung bài dạy.
Do đó, các em chán nản và khơng cịn hứng thú học tập:
Đối với kỹ năng nghe ( Listening skill ): Đây là một trong những kỹ năng
khó nhất trong Tiếng Anh. Phần nhiều học sinh không nghe được và không nhận
biết được kể cả những từ, câu đơn giản đã học, đã viết do thường phát âm khơng
đúng các từ đã học, trong q trình học không được rèn luyện nhiều về trọng âm,
ngữ điệu của từ, câu. Kết quả là, khi làm các bài tập kỹ năng nghe thường không
đạt yêu cầu.
Đối với kỹ năng nói ( Speaking skill ): Kỹ năng này thường bị “bỏ quên”
trong quá trình học Tiếng Anh trong nhà trường. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến
hiện tượng này: Do giáo viên chưa tạo được mơi trường và thói quen nói Tiếng

Anh. Học sinh ngại, khơng có phản xạ diễn đạt bằng Tiếng Anh, thậm chí xấu hổ
khi dùng Tiếng Anh giao tiếp trong lớp học,....do tâm lý nhút nhát, sợ nói sai.
Đối với kỹ năng đọc ( Reading skill ): Kỹ năng này là một trong những phần
được tập trung rèn luyện nhiều trong quá trình học Tiếng Anh. Tuy nhiên, hiệu quả
của nó chưa thực sự đạt yêu cầu do phần nhiều học sinh thiếu kỹ năng đọc hiểu nội
dung, thiếu các kỹ năng làm bài tập đọc.... (Từ vựng các em có thể biết, cấu trúc
câu các em có thể nắm được nhưng để hiểu và làm được bài tập đọc thì khơng dễ
trừ những bài tập đơn giản nhưng những bài tập như vậy lại không bao giờ có
trong các bài thi).
Đối với kỹ năng viết ( Writing skill ): Cũng như Đọc hiểu, kỹ năng này cũng
được dành tương đối nhiều thời gian rèn luyện song mới chỉ dừng lại ở việc viết lại
câu, sắp xếp từ thành câu hoàn chỉnh.....học sinh thường được hướng dẫn làm theo
các cấu trúc câu hoặc ngữ pháp đã học và kết quả cũng thường chỉ đạt yêu cầu với
một phần ít học sinh trung bình-khá, học sinh khá, giỏi. Còn đối tượng học sinh đại
trà, học sinh yếu kém thì kết quả rất thấp.

KẾT QUẢ KHẢO SÁT MƠN TIẾNG ANH CỦA NHÀ TRƯỜNG QUA CÁC
KỲ THI CỦA PHÒNG VÀ KẾT QUẢ THI VÀO THPT NĂM HỌC 2018-2019

Năm học 2017-2018
Khảo sát của

download by :

4


Phịng GD & ĐT

Tỉ lệ yếu

kém

46%

Từ đó dẫn đến kết quả là chất lượng đại trà môn Tiếng Anh trong các năm
vừa qua luôn không cập với điểm sàn chung của huyện, tỉnh. Qua khảo sát thực tế,
tỷ lệ học sinh đạt điểm trung bình trở lên ở mơn Tiếng Anh của nhà trường qua các
đợt thi khảo sát và thi vào THPT thấp hơn nhiều so với điểm sàn chung của cả
huyện, tỉnh. Trên cơ sở đánh giá chất lượng thực tế môn Tiếng Anh, cùng với việc
tham khảo các đề thi vào lớp 10 một số năm học vừa qua. Trong phạm vi của
chuyên đề này, chúng tôi chỉ tập trung vào việc nêu một số thủ thuật luyện làm bài
tập đọc cho học sinh lớp 9. Chuyên đề dự kiến thực hiện trong 18 tiết dạy và được
thực hiện trong giờ dạy bồi dưỡng học sinh đại trà, học sinh yếu kém của năm học
2019 – 2020.
3. Những giải pháp nâng cao chất lượng dạy học Tiếng Anh của nhà
trường: Qua nhiều năm dạy học Tiếng Anh tại trường và qua 3 năm thực
hiện dạy
học Tiếng Anh theo chương trình mới. Bản thân tơi mạnh dạn đề xuất một số biện
pháp nhằm cải thiện chất lượng đại trà, phụ đạo học sinh yếu kém của môn học
như sau:
Đối với BGH nhà trường:
Nâng cao chất lượng tuyển sinh đầu cấp bằng cách tuyên truyền về hiệu quả
của công tác giáo dục trong nhà trường như: chất lượng học sinh giỏi, giáo viên
giỏi, đầu tư cơ sở vật chất lớp học....; tổ chức khảo sát phân loại học sinh, xây
dựng và giao chỉ tiêu cần đạt được tới giáo viên bộ môn; tổ chức thảo luận, xây
dựng nội dung, chương trình cần bồi dưỡng phù hợp với đối tượng học sinh đại trà,
học sinh yếu kém; kiểm tra, đánh giá hiệu quả giảng dạy của giáo viên, chất lượng
học tập của học sinh...
Đối với giáo viên:
Với quan điểm là trong q trình dạy ơn tập, bồi dưỡng cho học sinh đại trà,

học sinh yếu kém thì khơng gì tốt và có hiệu quả bằng việc nhận thức rõ là:
Chương trình chính khóa học gì thì dạy bồi dưỡng cho học sinh cái đó; phải nắm
rõ cấu trúc chương trình; chủ động về kiến thức cơ bản, nội dung và phương pháp

5


download by :


giảng dạy phù hợp; phải phân loại được đối tượng học sinh để có nội dung kiến
thức và phương pháp thích hợp.
Đối với học sinh:
Phải chuẩn bị đầy đủ sách giáo khoa, sách bài tập, vở ghi bài theo yêu cầu; tích
cực, chủ động học tập, chuẩn bị bài học, làm bài tập......trước khi đến lớp. Trên
lớp phải chú ý học bài, tích cực sử dụng Tiếng Anh trong giờ học với bạn bè, thầy
cô.
* Đối với học sinh đại trà, học sinh yếu kém:
- Phần khởi động phải giúp học sinh làm quen và cảm thấy hứng thú với chủ
đề sắp học trong bài, giới thiệu từ vựng, các ngữ âm, trọng âm cần luyện
tập, các cấu trúc ngữ pháp của bài học cũng như yêu cầu về rèn luyện các
kỹ năng. (Nếu ngữ pháp của bài có nhiều cấu trúc thì có thể chia nhỏ để
giới thiệu theo từng buổi). Chú trọng giới thiệu từ/ cụm từ/ngữ pháp liên
quan đến chủ điểm của đơn vị bài học để học sinh học thuộc và nhớ ngay
từ đầu mỗi giờ học, tiết học. Chọn lựa các dạng bài tập phù hợp với đối
tượng học sinh.
Thiết kế các bài tập đọc hiểu thật đơn giản về từ vựng, ngữ pháp từ các
ngữ liệu trong sách giáo khoa. Qua đó, giúp học sinh nâng dần khả năng đọc hiểu.
Trong khi hướng dẫn học sinh học từ, giáo viên có thể đọc câu hoặc tạo ra
những tình huống thật rồi yêu cầu học sinh viết ra và nói những câu đơn giản, phù

hợp chủ đề của bài học bằng cách sử dụng từ/cụm từ hoặc cấu trúc ngữ pháp đã
học.
- Thường xuyên kiểm tra việc đọc bài của học sinh. Yêu cầu học sinh đọc
lưu loát các bài đọc trong sách giáo khoa vừa là cách kiểm tra ngữ âm,
ngữ điệu của từ, câu vừa là cách để học sinh ôn tập từ vựng đã học. Đồng
thời tìm hoặc thiết kế những dạng bài tập đọc như: T/F, trắc nghiệm từ
vựng, trắc nghiệm ngữ pháp, điền từ còn thiếu vào chỗ trống, ..... từ
những ngữ liệu đơn giản, dễ hiểu nhất để từng bước tạo hứng thú học tập
cho học sinh. Hướng dẫn các em kỹ năng làm bài tập luyện đọc bằng các
thủ thuật như: đọc lướt tìm dấu hiệu, đọc tìm hiểu nội dung .....
+ Thứ nhất: Khi dạy từ mới trước khi vào bài đọc, tôi thường giới thiệu
luôn cả cụm từ chứ không tách riêng từng từ. Sau khi đã giới thiệu ngữ liệu mới
thông qua bài đọc, qua các tình huống giao tiếp cụ thể học sinh đã nhớ được các từ
và cụm từ liên quan đến chủ đề của bài học ... tiến hành cho học sinh đọc và và
làm bài tập theo yêu cầu.
Ví dụ: Khi học sinh học và ôn lại các cụm từ liên quan đến sở thích như:
Collecting dolls/ glass/ bottles; mountain climbing; arranging flowers; gardening;
taking photos, go on a picnic và giới thiệu các tính từ miêu tả sở thích như:
unusual; diferent; dificult; cheap; expensive
Nếu muốn luyện tập sâu hơn về ngữ pháp giáo viên có thể thay đổi Chủ ngữ của
câu bằng một Đại từ nào đó như: He/ she/ my mother/ her father.... để học sinh
phải lưu ý sử dụng dạng đúng của động từ.
6


download by :


Ví dụ:
+ Elena nghĩ rằng sở thích nấu ăn là rất thú vị → Elena thinks cooking is

interesting
+ Mi thấy rằng sở thích sưu tầm chai là rất khác thường → Mi finds collecting
bottles unusual.
+ Nick thích chụp ảnh. Cậu ta thường chụp ảnh khi đi dã ngoại cùng bạn bè.
Cậu ta sẽ giữ sở thích này trong tương lai. →Nick likes taking photos. He
often takes photos when he goes on a picnic with his friends. He will keep
this hobby in the future.
Nếu học sinh chưa sử dụng đúng dạng của động từ hoặc viết sai từ, giáo
viên có thể giúp học sinh sửa lỗi ngữ pháp rất nhanh vì các em hiểu câu mình vừa
viết. Đối với học sinh đại trà, học sinh diện yếu, kém nếu tự mình viết được và viết
đúng một số câu bằng Tiếng Anh sẽ cảm thấy rất vui điều đó sẽ tạo ra những động
lực, sự tự tin cho các giờ luyện tập sau. Hơn nữa, khi làm được điều này cũng đồng
nghĩa với việc các em đã phần nào đó luyện viết cũng như học ngữ pháp và cấu
trúc ngữ pháp.
+
Thứ hai: Sau khi học sinh đã nhớ các ngữ liệu mới về từ vựng, luyện phát
âm đúng, nắm dược cách dùng một số cấu trúc câu, giáo viên tiến hành cho học
sinh đọc làm bài tập và hướng dẫn học sinh thủ thuật làm từng câu. Đối với học
sinh đại trà, học sinh yếu kém cũng không thể giúp các em hiểu ngay được vấn đề
song nếu giáo viên đã giúp học sinh nhớ từ, cụm từ và cách dùng của một số cấu
trúc câu thì việc này sẽ giúp học sinh luyện tập tốt hơn.
Ví dụ: Khi dạy ơn tập Unit 3: Community Service (English 7). Giáo viên
sẽ phải hướng dẫn học sinh nắm được các từ/cụm từ liên quan đến Community
Service và học sinh cũng phải ôn tập và nắm được cách dùng thì Q khứ thường,
Hiện tại hồn thành.
Thì Q khứ đơn: bản thân tơi thường giải thích cho các em sao cho dễ nhớ nhất:
(Be) →was / was not = wasn’t: I / He / She / It.....
were / were not = weren’t: We / you / they....
(V) → V-ed..........
V-irregular

(not / V) → ....did not or didn’t + V-inf .........
(Wh) + did + S + V-inf ....?
Các dấu hiệu nhận biết thì Quá khứ đơn: yesterday / ago / last
summer,..... / ...in the past / 2004, ....
Phải yêu cầu các em học thuộc luôn các dấu hiệu nhận biết để từ đó vận dụng làm
các bài tập. Sau khi cung cấp cấu trúc câu và giải thích rõ ràng cho học sinh.
Đối với dạng bài tập này, tôi thường yêu cầu học sinh: đọc, phát hiện và
gạch chân các Key words (các dấu hiệu nhận biết) trước khi làm bài.

download by :

7


+
Thứ ba: Khi hướng dẫn học sinh làm các bài tập trắc nghiệm, tìm lỗi
sai.... tơi thường tìm hoặc thiết kế các bài tập có sử dụng những từ/cụm từ, hoặc
cấu trúc ngữ pháp tương ứng với bài học trên lớp để giúp các em ôn tập từ vựng,
ngữ pháp đã học. Qua đó tạo cho học sinh sự hứng thú với bài học nhờ việc các em
đã hiểu và sử dụng được những từ/cụm từ, hoặc cấu trúc ngữ pháp. Cũng tương tự
như các bước trên, đồng thời tôi yêu cầu học sinh đọc, tìm các dấu hiệu trong câu
về từ vựng, ngữ pháp...để từ đó các em có căn cứ làm bài và chọn đáp án chính
xác.
Ví dụ: (Unit 3 – English 6): Học sinh sử dụng từ/cụm từ/cấu trúc ngữ pháp
miêu tả tính cách, ngoại hình/ diễn đạt hành động tương lai với thì hiện tại tiếp
diễn.
2. Liz is very.............to take the test. She is a very good student.
A. kind
B. confident
C. friendly

D. talkative
2. The student next to me is very....... He talks all the time, which really annoys
me.
A. lovely
3.My younger sister..............
4.I

A. have
............my grandparents this evening.

A. am visiting
5.Thu is.......................
A. shy
6. What colour eyes does he has?
A
B C
D
+
Thứ tư: Đối với các dạng bài tập luyện kỹ năng đọc: với mục tiêu chỉ cần
học sinh hiểu được các nội dung của bài đã học nên bản thân tôi cũng thường chỉ
tìm hoặc chọn các bài tập có sử dụng từ/cụm từ và cấu trúc ngữ pháp tương ứng
với nội dung đơn giản, dễ hiểu nhất nhằm giúp học sinh củng cố từ/cụm từ và cấu
trúc ngữ pháp đã học để làm bài hiệu quả đồng thời hướng dẫn các em các thủ
thuật làm bài tập đọc như: đọc lướt (skimming, scanning), tìm dấu hiệu về
từ/cụm/ngữ pháp (find key word)....
Ví dụ: Unit 2: CITY LIFE (English 9)
Read the following passage and do the tasks below.
London is the biggest city in Britain. More than 7 million people live and
work there. It is one of the most important cities in the world. It is a centre for
business and for tourism. London consists of three parts: The City of London, the

East End and the West End. In the City of London there are many banks, offices
and Stocks Exchange. In the West End we can see many historical places, parks,
shops and theatres. It is the world of rich people and money. The East End is the


download by :

8


district where working people live and work. The Port of London is also there. You
can have a very good time in this city. You can visit different cinemas, theatres and
museums. The “Odeon” is one of the most famous cinemas of the country. The
most famous museums are: The British Museum and the Tate Gallery. There are
many shops in London. Oxford Street is London’s main shopping centre. People
from all over the world buy clothes, shoes, toys and souvenirs there. The street is
more than a mile long. The best known departments are Selfridges and John Lewis.
The largest park in London is Hyde Park with its Speaker’s Comer. Sit on the green
grass and try England’s favourite food – fish and chips.
True (T) or False (F)?
1.There are lots of theatres, parks and historical places in the City of London.
2. The Port of London is in the East End of London.
3. Working people live and work in the West End of London.
4. The “Odeon” is a famous museum in London.
5. People go to Oxford Street to buy clothes and souvenirs.
6. People from all over the world don’t buy clothes, shoes, toys and souvenirs
in London.
II. HỆ THỐNG CÁC DẠNG BÀI TẬP ĐẶC TRƯNG CỦA CHUYÊN ĐỀ
A. DẠNG BÀI ĐỌC HIỂU
1. Kĩ năng cơ bản khi làm bài tập đọc hiểu

1.1. Skimming
1.2. Scanning
2. Các dạng câu hỏi thường xuất hiện trong phần đọc hiểu
2.1. Câu hỏi ý chính của đoạn văn (Main idea questions)
2.2. Câu hỏi về thông tin chi tiết (Question for detailed information)
2.2.1. Câu hỏi về thơng tin có trong bài (Stated detail questions)
2.2.2. Câu hỏi về thơng tin khơng có trong đoạn văn. (Unstated detail questions)
2.3. Câu hỏi về từ vựng (Vocabulary in context questions)
2.3.1. Câu hỏi về đại từ ám chỉ (The pronouns question)
2.3.2. Câu hỏi về từ đồng nghĩa, trái nghĩa. (The synonyms, antonyms questions)
B. DẠNG BÀI ĐIỀN KHUYẾT
1. Từ loại
2. Các thì
3. Giới từ - cụm động từ
4. Câu điều kiện
5. Câu bị động
6. Danh động từ - động từ nguyên thể
7. So sánh
8. Mạo từ
C. DẠNG BÀI TRUE / FALSE / NOT GIVEN

download by :

9


III. HỆ THỐNG CÁC PHƯƠNG PHÁP CƠ BẢN, VÍ DỤ MINH HỌA, LỜI
GIẢI CHI TIẾT.
A. DẠNG BÀI ĐỌC HIỂU.
1. Kĩ năng cơ bản khi làm bài tập đọc hiểu.

Đọc hiểu là một dạng bài khiến học sinh mất khá nhiều thời gian để lựa chọn
được đáp án đúng hoặc đưa ra câu trả lời đúng vì bài đọc có nội dung tương đối dài
và có nhiều từ mới. Nếu chỉ đọc bài, tìm hiểu từ mới hoặc dịch bài thì sẽ khơng có
thời gian cho học sinh làm, đồng thời sẽ rất khó để đưa ra được đáp án phù hợp. Vì
vậy áp dụng kĩ năng là điều rất quan trọng giúp học sinh làm bài đọc nhanh và hiệu
quả.
Khi dạy kĩ năng đọc hiểu, tôi dạy kĩ các kĩ năng cơ bản cho học sinh, yêu
cầu học sinh áp dụng liên tục mỗi khi gặp bài đọc, nếu áp dụng đúng được kĩ năng
đọc thì dù là học sinh yếu kém khả năng vốn từ ít, thậm chí các em chỉ hiểu lờ mờ
về nội dung bài đọc vẫn có thể làm được bài đọc. Khi học sinh làm bài đọc hiểu
cần nắm chắc hai kĩ năng sau:
1.1. Skimming
Skimming (đọc lướt) là đọc để tìm hiểu ý chính của bài chứ khơng tìm ý chi
tiết và được áp dụng với dạng câu hỏi tìm nội dung chính của đoạn hoặc tìm câu
chủ đề của bài với các dạng câu hỏi như:
- What does the passage mainly discuss?
- Which of the following could be the best title for the passage?
- What is the topic of the passage?
Skimming như thế nào?
+ Đọc tiêu đề của bài / đoạn (nếu có) và đoạn mở đầu để xác định nội dung chính.
+ Đọc câu chủ đề của từng đoạn – vì các đoạn văn Tiếng Anh thường được viết
theo kiểu diễn dịch hoặc quy nạp nên câu chủ đề thường là câu đầu tiên của đoạn
(diễn dịch) hoặc câu cuối của đoạn (quy nạp).
1.2. Scanning
Scanning (qt) là đọc để tìm dữ liệu, thơng tin cụ thể cho việc trả lời câu
hỏi mà không cần phải hiểu nội dung của bài, cũng là kĩ năng rất quan trọng cho
dạng bài đọc hiểu.
Scanning như thế nào?
+ Trước khi scanning, hãy đọc kĩ câu hỏi trước và gạch chân “key words” (từ khóa
của câu hỏi) để xác định câu hỏi cần thơng tin gì.

+ Sau đó quay lại bài và quét thật nhanh, khi thấy thông tin gần giống với câu hỏi,
nhớ đánh dấu/gạch chân vào bài để ln nhớ thơng tin đó dành cho câu nào và đọc
thật kĩ toàn bộ câu hay đoạn chứa thông tin.
+ Để ý các từ/cụm từ được in đậm vì chắc trong câu hỏi sẽ hỏi ý nghĩa của các
từ /cụm từ đó. Đọc câu trước và câu sau của từ/cụm từ để đoán từ vựng dựa theo
ngữ cảnh.
2. Các dạng câu hỏi thường xuất hiện trong phần đọc hiểu.
2.1. Câu hỏi ý chính của đoạn văn (Main idea questions)

download by :

10


Dạng câu hỏi này thường là câu hỏi đầu tiên trong các bài tập đọc hiểu nhằm
mục đích kiểm tra kĩ năng đọc lướt (skimming) và tìm ý chính trong đoạn văn. Vì
thế, ta có thể dạy học sinh khơng cần quá đi sâu vào chi tiết hay từ mới mà chỉ cần
chú ý đến ý chính của mỗi đoạn và những từ khóa (key words) trong bài. Làm như
vậy sẽ giúp học sinh không mất quá nhiều thời gian đi tìm thơng tin trả lời trong
bài vì học sinh thường đọc nhiều lần bài đọc, hơn nữa nếu không áp dụng mẹo này
học sinh sẽ bị loạn thông tin trong bài và khơng tìm được ra câu trả lời.
a) Cách nhận biết
Có nhiều cách ra đề câu hỏi về ý chính của đoạn văn.
+ What is the topics of the passage? (Chủ đề của đoạn văn là gì?)
+ What is the subject of the passage? (Chủ đề của đoạn văn là gì)
+ What is the main idea of the passage? (Nội dung chính của đoạn văn là gì?)
+ What is the author’s main point in the passage? (Quan điểm chính của tác
giả trong đoạn văn là gì?)
+ With what is the author primarily concerned? (Ý chính của tác giả là gì?)
+ Which of the following would be best the title? (Đâu là tiêu đề chính của

đoạn văn?)
b) Phương pháp làm bài
Hướng dẫn học sinh làm theo các bước sau:
B1: Đọc dòng đầu tiên hoặc dòng cuối của mỗi đoạn. Vì dịng đầu tiên hoặc dịng
thường thể hiện ý chính của đoạn đó. Bởi vì có những đoạn có thể viết theo cách
diễn dịch hoặc có đoạn viết theo cách quy nạp.
B2: Tìm mối liên hệ giữa ý chính trong những dòng đầu tiên hoặc cuối cùng của
mỗi đoạn.
B3: Đọc lướt qua những dòng còn lại của bài đọc để kiểm tra liệu ý chính của
những dịng đầu tiên có đúng với nội dung diễn giải không. Chú ý đến những
từ khóa được lặp đi lặp lại hoặc những từ đồng nghĩa.
B4: Đối với bài đọc lựa chọn phương án đúng, loại bỏ những phương án sai, đó là
những phương án khơng có thơng tin trong bài hoặc khơng thể hiện được ý chính
của tồn bài đọc. Từ đó lựa chọn được những đáp án đúng nhất. Đối với bài trả
lời câu hỏi, lấy thông tin vừa xác định được để trả lời câu hỏi, chú ý tới chủ ngữ
và động từ của câu hỏi.
c) Ví dụ minh họa
Read the following passage and choose the item (A, B, C or D) that best
answer of the question.
Mount Everest is the highest mountain and it is also the highest trash pile in
the world. About 400 people try to reach the top every year. Having many climbers
means a lot of trash.
It is very dangerous to climb Mt. Everest. The air is very thin and cold. Most
people carry bottles of oxygen; they could die without it. When the oxygen bottles
are empty, people throw them on the ground. When strong winds rip their tents,

download by :

11



people leave them behind. They don't have the energy to take the trash away. They
only have enough energy to go down the mountain safely.
Trash is a terrible problem. Since people first began to climb Mt. Everest, they
have left 50,000 kilos of trash on the mountain. Several groups have climbed the
mountain just to pick up the trash. When people plan to climb the mountain, they
have to plan to take away their trash.
Question. What is the main topic of the passage?
A. Wind on the mountain
B. A problem with trash
C. A dangerous mountain
D. Climbing safely
Áp dụng các bước nêu trên, đọc câu đầu tiên của đoạn văn học sinh nắm được cụm
từ khóa “the highest trash pile in the world” (đống rác cao nhất thế giới), trùng với
ý của lựa chọn B. A problem with trash. Đọc các câu khác trong đoạn văn,
học sinh sẽ dễ dàng nhận thấy trong đoạn văn nhắc đến nhiều từ “trash” và
những vấn đề xoay quanh rác thải ở núi Everest.
Đáp án: B. A problem with trash.
2.2. Câu hỏi về thông tin chi tiết (Question for detailed information)
2.2.1. Câu hỏi về thơng tin có trong bài (Stated detail question)
Dạng câu hỏi này sẽ hỏi về một thông tin được nêu ra trong đoạn văn
thường được đưa ra theo thứ tự trong đoạn văn. Câu trả lời đúng có thể lặp lại một
vài từ khóa (key words) có trong nội dung đoạn văn hoặc được diễn đạt ý qua
những từ đồng nghĩa với câu trong đoạn văn.
a) Cách nhận biết
Ngồi những câu hỏi trực tiếp thơng tin trong bài đọc (có chứa từ khóa hoặc ý
chính trong bài đọc) sẽ có thêm các câu hỏi thường gặp sau:
+ According to the passage, ………………… (theo đoạn văn, …)
+ It is stated in the passage, ………………….. (trong đoạn văn nêu rằng, ….)
+ The passage indicates that………………….. (đoạn văn chỉ ra

rằng…………)
+ The author mentions that …………………… (tác giả đề cặp rằng
…………)
+ Which of the following is true………………? (câu nào dưới đây đúng?)
b) Phương pháp làm bài
Vì dạng bài này thường liên quan đến những từ khóa ở trong câu hỏi và bài
đọc, nên học sinh sẽ làm theo các bước sau để tìm ra câu trả lời đúng.
B1: Đọc câu hỏi và tìm từ khóa, gạch chân từ khóa trong câu hỏi.
B2: Đọc lướt phần thích hợp của đoạn văn để tìm từ khóa hoặc ý được đề cập
trong câu hỏi.
B3: Đọc kĩ các câu có chứa từ khóa hoặc nội dung hỏi đến.
B4: Loại bỏ những phương án sai và chọn câu trả lời đúng nhất.
c) Ví dụ minh họa


download by :

12


Read the following passage and choose the item (A, B, C or D) that best
answer of the question.
Every year people in many countries learn English. Some of them are young
children. Others are teenagers. Many are adults . Some learn at school. Others
study by themselves. A few learn English just by hearing the language in films, on
television, in the office or among their friends. But not many are lucky enough to
do that. Most people must work hard to learn English.
Why do all these people learn English? It's not difficult to answer this question.
Many boys and girls learn English at school because it is one of their subjects.
Many adults learn English because it is useful for their work. Teenagers often learn

English for their higher studies because some of their books are in English at the
college or university. Other people learn English because they want to read
newspapers or magazines in English.
Question: Acording to the passage, many adults learn English because________?
A. it is difficult
B. they want to travel abroad
C. it is useful for their work
D. all are correct
Đọc câu hỏi ta tập trung vào từ khóa “ adults learn English” và tìm cụm từ
này trong bài đọc. Lướt qua đoạn văn, sẽ thấy xuất hiện 2 lần từ “adults” – một lần
ở đoạn 1 và một lần ở đoạn 3, nhưng chỉ có ở đoạn 3 mới có cả cụm từ
“adults learn English”. Đọc cả câu chứa cụm từ này, học sinh dễ dàng nhận
ra đáp án của câu hỏi. Đó là đáp án C. it is useful for their work
2.2.2. Câu hỏi về thơng tin khơng có trong đoạn văn. (Unstated detail
questions)
Dạng câu hỏi này sẽ u cầu tìm một thơng tin khơng được nêu ra (not
stated) hoặc không được đề cập (not mentioned) hoặc không đúng (not true) trong
bài đọc. Trong 4 phương án đưa ra của câu hỏi này sẽ có 3 phương án được nêu ra
trong bài đọc, do đó học sinh cần phải đọc lướt để tìm ra các phương án có trong
bài, gạch chân hoặc đánh dấu trong bài, sau đó tổng hợp lại, cịn đáp án nào không
xuất hiện trong bài sẽ là đáp án trả lời của câu hỏi.
a) Cách nhận biết
Những câu hỏi thường gặp là:
+ Which of the following is not stated ...?
(đâu là ý không được nêu ra….?)
+ Which of the following is not mentioned ….? (đâu là ý không được đề cập
đến….?
+ All of the following are true, EXCEPT….? (Tất cả các ý đều đúng, NGOẠI
TRỪ…?)
+ Which of the following is not true? (Ý nào sau đây không đúng?)

b) Phương pháp làm bài
Để tìm ra câu trả lời đúng cho dạng câu hỏi này, học sinh có thể làm như
sau:

download by :

13


B1: Tìm ra các từ khóa trong các lựa chọn của câu hỏi.
B2: Đọc lướt phần thích hợp của đoạn văn để tìm từ khóa hoặc ý liên quan.
B3: Đọc kĩ các câu có chứa từ khóa hoặc ý liên quan đến câu hỏi.
B4: Tìm ra câu trả lời chắc chắn đúng và được đề cập trong đoạn văn để loại bỏ
những phương án đó.
B5: Chọn câu trả lời đúng hoặc câu khơng được đề cập trong bài.
c) Ví dụ minh họa
Read the following passage and choose the item (A, B, C or D) that best
answer of the question.
My best friend's full name is Stuart Kenneth Young. His family call him Ken
for short, but his nickname at school is 'Sky'! He was born in Manchester, but now
he lives in Newcastle. Sky is fifteen years old. He is 1.65m tall and he weighs 50
kilos. He's got short brown hair and dark brown eyes.
He is interested in all kinds of sport and music. His favorite group is U2, but his
favorite singer is Bryan Adams. Sports View is his favorite TV program. Sky's
favorite food is pizza. He hates people who smoke all the time. I like Sky because
he's got a good sense of humor. I also like him because he's a great dancer.
Question. Which of the following is not true?
A. Stuart is fifteen years old.
B. Stuart's eyes are dark brown.
C. Stuart likes pizza and people who smoke all the time.

D. Stuart has a good sense of humor.
Giải thích đáp án:
Để tìm được đáp án đúng cho câu hỏi này, học sinh phải dựa vào các từ khóa
trong từng lựa chọn và tìm thơng tin đó trong bào đọc. Theo nội dung đoạn 1 giới
thiệu người bạn này tên là Stuart Kenneth Young, và bạn này có nickname là Sky.
Cho nên trong bài chủ yếu lấy tên là Sky, nhưng khi đặt câu hỏi tác giả lấy tên là
Stuart. Cho nên khi hướng dẫn học sinh làm bài, giáo viên nên hướng dẫn cho học
sinh nắm được thông tin này trước khi làm bài học sinh sẽ đưa ra được đáp án phù
hợp.
A. Đúng vì trong đoạn văm có câu “Sky is fifteen years old”.
B. Đúng vì dựa vào câu “He's got short brown hair and dark brown eyes”
C. Khơng đúng vì dựa vào câu “. Sky's favorite food is pizza. He hates people who
smoke all the time” (Trong câu hỏi tác giả đưa ra là động từ like – thích; nhưng
trong bài đọc xuất hiện động từ hate – ghét. Hai từ này trái nghĩa nhau). Thậm chí
nếu học sinh khơng dịch nghĩa được 2 từ này nhưng vẫn đưa ra được đáp án đúng
vì động từ đưa ra ở câu hỏi khác với động từ ở bài đọc.
D. Đúng vì trong đoạn văn có câu “I like Sky because he's got a good sense of
humor”.
Vậy đáp án đúng cho câu này là C. Stuart likes pizza and people who smoke all
the time.

download by :

14


2.3. Câu hỏi về từ vựng (Vocabulary in context questions).
2.3.1. Câu hỏi về đại từ ám chỉ (The pronouns question).
Dạng câu hỏi này sẽ yêu cầu xác định danh từ mà một đại từ (it /they / he /
she / …) ám chỉ đến. Câu trả lời cho câu hỏi này thường là một danh từ được nêu

ra ở những câu trước để tìm danh từ liên quan đến đại từ được thay thế.
a) Cách nhận biết
Câu hỏi về đại từ ám chỉ thường được đặt như sau:
+ The word “…” in line …. (paragraph …) refers to …?
+ The pronoun “…” in line … (paragraph …) refers to
…? b) Phương pháp làm bài
Để xác định câu trả lời cho dạng câu hỏi này, học sinh có thể làm như sau:
B1: Xác định đại từ ám chỉ trong câu hỏi
B2: Tìm đại từ đó xuất hiện trong đoạn văn thường được in đậm.
B3: Tìm danh từ được nêu ra trước đại từ (đọc câu chứa đại từ đó và những câu ở
trước)
B4: Chọn câu trả lời đúng nhất cho câu
hỏi. c) Ví dụ minh họa
Read the following passage and choose the item (A, B, C or D) that best
answer of the question.
In biology and ecology, the environment is all of the natural materials and
living things on the Earth. This also called the natural environment. some people
call themselves environmentalists. These people think that harmony with the
environment is important. They think we must protect the environment. The
important things in the environment that we value are called natural resources. For
example fish, sunlight, and forests. These are renewable natural resources because
they grow naturally when we use them. Non-renewable natural resources are
important things in the environment that do not come back naturally. For example,
coal and natural gas.
Question: What does the word “them” in line 7 refer to?
A. materials
B. environmentalist
C. renewable natural resources
D. non-renewable natural resources
Giải thích đáp án:

Trong câu hỏi đã chỉ ra đại từ ám chỉ “them” nằm dòng thứ 7 của bài đọc.
Đọc câu phía trước và câu chứa từ “them” học sinh sẽ thấy được ngay đáp án đó là
cụm danh từ “renewable natural resources”
Đáp án: C. renewable natural resources
2.3.2. Câu hỏi về từ đồng nghĩa, trái nghĩa (The synonyms,
antonyms questions)
Dạng câu hỏi này sẽ yêu cầu học sinh tìm từ đồng nghĩa hoặc trái nghĩa với
một từ được đề cập trong bài đọc. Để ra câu trả lời đúng, học sinh phải biết nghĩa
hoặc đoán được nghĩa của từ trong bài và các từ cho sẵn.

download by :

15


a) Cách nhận biết
Câu hỏi về từ đồng nghĩa hoặc trái nghĩa thường như sau:
+ The word “…” is closet in meaning to …? (Từ … gần nghĩa nhất với …?)
+ The word “…” could be best replaced by …? (Từ … thể thay thế tốt nhất
với…?)
+ The word “…” is opposite in meaning to …? (Từ … trái nghĩa với …?)
b) Phương pháp làm bài
B1: Tìm từ khóa trong đoạn văn mà câu hỏi đề cập.
B2: Xác định từ loại của từ khóa đó.
B3: Đọc câu chứa từ khóa một cách cẩn thận, và đốn nghĩa của từ khóa (nếu chưa
biết)
B4: Loại bỏ các phương án sai và chọn đáp án đúng nhất.
c) Ví dụ minh họa
Read the following passage and choose the item (A, B, C or D) that best
answer of the question.

Devastating floods along the coast have left many people homeless. People
are asked to help by donating food, clothes, furniture, and other supplies to the
Assistance Fund. Donations of bottled water are especially needed, since the floods
have disrupted the local water supply. In addition, volunteers are needed to travel
to the flooded area to help distribute the donations.
Question: The word “donating” is closset meaning to ____________.
A. selling
B. buying
C. giving
D. taking
Giải thích đáp án:
Câu hỏi yêu cầu học sinh đi tìm từ đồng nghĩa (closet in meaning) của từ
“donating”.
Trong đoạn văn này, từ này nằm ở câu “People are asked to help by
donating food, clothes, furniture, and other supplies to the Assistance Fund.” Dù
chưa biết nghĩa từ “donating”, học sinh cũng có thể dựa vào thơng tin trong câu
trước, nhắc đến những người bị mất nhà (homeless ) do bão lũ và dựa vào các từ
khóa “help”, “the Assistance Fund” (Quỹ hỗ trợ). Do vậy học sinh có thể đốn
nghĩa của từ này là “quyên góp, ủng hộ.”
So sánh với bốn từ cho sẵn (những từ này đối tượng học sinh yếu hồn tồn
có thể nắm được vì là những từ quan thuộc hay sử dụng) để tìm ra từ đồng nghĩa:
A. selling (bán)
C. giving (cho, tặng, ủng hộ)
Vậy đáp án đúng là C. giving.
B. DẠNG BÀI ĐIỀN TỪ VÀO ĐOẠN VĂN.
Dạng bài điền từ vào đoạn văn là dạng bài cung cấp những đoạn văn có chứa
các chỗ trống và các lựa chọn cho sẵn để học sinh lựa chọn đáp án đúng nhất điền
vào đó. Những đáp án cần điền có thể liên quan đến ngữ pháp, từ vựng, liên từ,
giới từ và cụm động từ.


download by :

16


*

Nguyên tắc chung khi làm bài
Vì đối tượng người học là học sinh yếu kém, vì vậy để yêu cầu học sinh nắm
hết được kiến thức về ngữ pháp về cấu trúc thì, câu điều kiện,… , hay danh từ,
động từ, … là điều quá khó với học sinh. Cho nên học theo mẹo, hoặc học cách
nhận biết qua các dấu hiệu học sinh sẽ dễ dàng làm bài hơn. Đối với dạng bài này
học sinh cần nắm được một số bước làm bài sau:
+ Nhận biết các lựa chọn cho sẵn thuộc loại kiến thức nào (từ loại, các thì, mạo từ,
…)
+ Nhớ lại kiến thức liên quan đến các lựa chọn đó.
+ Xác định từ cần điền cho chỗ trống trong bài, dựa vào ngữ pháp, hàm ý và văn
phong của đoạn văn để suy luận ra từ cần điền.
+ Tìm đáp án đúng cho chỗ trống.
Dưới đây sẽ là một số dạng bài đọc điền vào chỗ trống thường xuất hiện
trong các bài luyện đọc, sách giáo khoa và các đề thi kiểm tra một tiết, kiểm tra
học kì, thi vào Trung học phổ thơng. Để giúp học sinh làm được các loại bài đọc
này, tôi đã phân loại ra các dạng bài đọc và dạy cho học sinh phương pháp làm bài
của từng dạng, kết quả học sinh có thể áp dụng phương pháp vào làm bài đọc và độ
chính xác tương đối khả quan mặc dù đối tượng học sinh tôi dạy đa số là học sinh
trung bình và yếu kém mơn Tiếng Anh.
1. Từ loại
a) Phương pháp làm bài.
Từ loại trong Tiếng Anh bao gồm: Danh từ (noun), động từ (verb), tính từ
(adjective), trạng từ (adverb).

Để làm tốt bài điền từ loại vào đoạn văn, học sinh cần nắm chắc các quy tắc
hình thành từ loại cơ bản. Cùng một từ gốc, khi thêm tiền tố hoặc hậu tố hoặc biến
đổi thành đuôi sẽ tạo thành một từ khác.
Ví dụ:
act (v): hành động, biểu diễn
=> active (adj): năng động
=> actively (adv): một cách năng động
=> action (n): hành động, hoạt động
Mỗi loại từ sẽ có cách sử dụng khác nhau và đứng ở một vị trí khác nhau
trong câu. Học sinh có thể nắm một số những qui tắc cơ bản sau:
+ Danh từ thường đứng đầu câu đóng vai trị là chủ ngữ, hoặc đứng sau động từ
làm tân ngữ cho động từ đó, đứng sau tính từ, sau mạo từ a / an/ the, …
+ Tính từ dùng để bổ sung ý nghĩa cho danh từ và thường đứng trước danh từ, sau
động từ to be, sau một số động từ đặc biệt như look, make, feel, …
+ Động từ thường được bổ nghĩa bởi trạng từ, sau chủ ngữ, …
+ Trạng từ đi sau động từ thường, khi viết trạng từ thường thêm đi “ly” vào
sau tính từ, ngồi ra có một số trạng từ đặc biệt như well, fast, …

download by :

17


b) Ví dụ minh họa.
Choose the best option A, B, C or D to complete the passage
Rice is (1) _____by Vietnamese people every day. It often (2) ______in
tropical countries such as Vietnam, Thailand or Malaysia. The Chinese have also
been growing rice for (3) ______years. The seeds are planted in special beds to
grow into young rice plants. Then they are taken to fields covered (4)
______muddy water called paddies. The fields of rice look very (5) _____. After 3

or 5 months, the rice is ready to be picked. People often drain away water before
collecting rice. Eating rice is a special action in the world. They don't use spoons
or forks to enjoy bowls of rice. (6) ______, they use two short sticks known as
chopsticks to put rice into their mouths. China and Vietnam are the two countries
in which people use chopsticks very well.
1.
A. used
2.
A. grows
3.
A. thousands
4.
A. in
5.
A. beauty
6.
A. However
Giải thích đáp án:
Trong đoạn văn ví dụ trên ta thấy có chỗ trống 5 có bốn lựa chọn về từ loại.
A. beauty (n): vẻ đẹp
B. beautiful (adj): đẹp
C. beautifully (adv) đẹp
D. the beauty (n) một vẻ đẹp
=> Ta thấy, trước chỗ trống có từ “very”, ta biết rằng “very” thường đứng trước
tính từ hoặc trạng từ. Hơn nữa, trong câu có từ “look” đóng vai trò là một động từ
liên kết. Do vậy, chỗ trống cần điền là một tính từ => đáp án đúng sẽ là B.
beautiful
Đáp án của bài: 1.C
2. Các thì
a) Phương pháp làm bài.

Để có thể chọn được đáp án chính xác ở dạng bài này, trước tiên học sinh
phải thuộc lịng cấu trúc về thì, sau đó học sinh cần phải xác định được thì của câu
có chỗ trống cần điền, qua một vài trạng từ đi kèm (dấu hiệu nhận biết thì).
* Các thì cơ bản thường xuất hiện trong các bài tập đọc ở Trung học cơ sở
1. Quá khứ đơn
2. Quá khứ tiếp diễn
3. Hiện tại đơn
* Dấu hiệu nhận biết
thì: + Hiện tại đơn:

download by :

18


every day / every week / every years / …
- always / usually / often / sometimes / rarely / seldom / never.
+ Hiện tại tiếp diễn:
at the moment
at present
now / right now
+ Hiện tại hoàn thành: for + khoảng thời gian since + mốc thời gian already
- just
- ever / never
- so far
+ Thì quá khứ đơn:
- yesterday
-last week / month / night
- … ago (three days ago,
….) + Quá khứ tiếp diễn:

at this time yesterday / at this time last month …
at + giờ + o’clock yesterday, …
+ Quá khứ hoàn thành và quá khứ hoàn thành tiếp diễn:
- before / after
- by the time
- since / for
+ Tương lai đơn:
tomorrow
- next + N thời gian +
Tương lai tiếp diễn:
at this time + thời điểm trong tương lai (at this time next Saturday)
at + giờ + thời điểm trong tương lai (at 6 p.m tomorrow)
Khi làm bài về thì, dấu hiệu nhận biết thì là mấu chốt để học sinh đưa ra
được đáp án đúng. Vì vậy khi dạy thì giáo viên cần dạy các em kĩ các dấu hiệu thì
cho học sinh.
* LƯU Ý: Nếu trong câu cần điền từ khơng có trạng từ đi kèm, học sinh có thể xác
định thì của câu đứng trước và sau, đồng thời kết hợp dịch nghĩa để tìm ra đáp án
chính xác cần thiết.
b) Ví dụ minh họa
Read the passage carefully and choose the best answer A, B, C or D to
complete the blanks.
I have just receiced a letter from my brother, Tim. He is in Australia. He (1)
__________ there for six months. Tim is an engineer. He (2) ____________ for a

download by :

19


big firm now and he (3) ________________ a great number of different places in

Australia so far. He (4) ______________ an Australian car and has gone to Alice
prings, a small town in the centre of Australia. He will soon visit Darwin. From
there he (5) _____________ to Perth tomorrow. My brother has never abroad
before, so he is finding this trip very exciting.
1. A. is
2. A. is working
3. A. visited
4. A. buy
5. A. will fly
Giải thích đáp án:

đoạn văn này, các chỗ trống đều yêu cầu chia động từ theo thì. Nếu học
sinh nắm chắc được những dấu hiệu nhận biết thì, thì với bài này học sinh dễ dàng
tìm ra đáp án đúng cho các chỗ trống.
Câu 1: Dấu hiệu nhận biết rất rõ ràng “for six months – for + khoảng thời gian”
nên chỗ trống này cần điền động từ ở thì hiện tại hồn thành.
Đáp án phù hợp là D. has been
Câu 2: Dấu hiệu nhận biết là “now” nên chỗ trống chia ở hiện tại tiếp
diễn. Đáp án phù hợp là A. is working
Câu 3: Dấu hiệu nhận biết là “so far” nên chỗ trống chia ở hiện tại hoàn thành.
Đáp án phù hợp là B. has visited
Câu 4: Động từ sau “and” chia ở hiện tại hoàn thành, nên phía trước “and” động từ
cũng sẽ chia ở hiện tại hoàn thành.
Đáp án phù hợp là C. has just bought
Câu 5: Dấu hiệu nhận biết là “tomorrow” nên động từ sẽ chia ở thì tương lai
đơn. Đáp án phù hợp là A. will fly
Đáp án: 1. D
3. Giới từ - cụm động từ
a) Phương pháp làm bài.
Dạng bài điền giới từ vào đoạn văn rất phổ biến, để làm tốt được phần này,

học sinh cần lưu ý những điểm sau:
* Ghi nhớ kiến thức về giới từ và cụm động từ:
- Thuộc lòng các cách sử dụng của những giới từ phổ biến (giới từ chỉ thời gian,
giới từ chỉ địa điểm)
- Nắm vững cách sử dụng của các cụm giới từ (giới từ + động từ) và cụm động từ
(động từ + giới từ) thường gặp.
* Mẹo làm bài:
- Nhìn từ đứng trước và đứng sau chỗ trống cần điền để xem đó là loại giới từ gì

hoặc cụm từ gì (chưa cần hiểu nghĩa).

download by :

20


- Nếu là giới từ và cụm động từ cơ bản, học sinh sẽ dễ dàng lựa chọn được đáp án
(VD: at + giờ, belong to, …)
- Nếu là giới từ và cụm động từ có nhiều nghĩa, học sinh phải dịch nghĩa để có thể
chọn được đáp án đúng (VD: get on – lên xe; get off – xuống xe).
b) Ví dụ minh họa
Read the passage carefully and choose the best answer A, B, C or D to
complete the blanks.
Many people now think that teachers give students too (1)_______
homework. They say that it is (2) ___________ for children to work at
home (3) __________their free time. Moreover, they argue that most
teachers do not properly plan the homework tasks they give to students. The result
is that students have to repeat tasks which they have already done (4)___________
school.
Recently in Greece many parents complained (5) ___________the

difficult homework which teachers gave to their children. Most people agree that
homework is unfair. A student who can do his homework in a quiet and
comfortable room is in a (6) ____________better portion than a
student who does his homework in a small, noisy room with the television
(7)_________. Some parents help their children (8) _________
their homework. Other parents take no interest at all in their children's homework.
It is important, however, that teachers talk to parents it homework. A
teacher should suggest suitable tasks for parents (9) ___________their
children. Parents are often better (10) _____ teaching their own children!
1.
A. much
2.
A. necesary
3.
A. in
4.
A. at
5.
A. for
6.
A. many
7.
A. in
8.
A. in
9.
A. do
10. A. in
Giải thích đáp án:
Trong bài đọc này có câu 3, 4, 5, 7, 8, 10 là yêu cầu điền giới từ

Câu 3. A. in (trong) B. at (ở) C. on (trên) D. within (trong vòng) In free time:
trong thời gian rảnh.
Đáp án: A. in

download by :

21


×