Tải bản đầy đủ (.docx) (88 trang)

GIÁO TRÌNH Giáo dục học đại cương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (419.85 KB, 88 trang )

GIÁO TRÌNH

Giáo dục học đại cương
GIÁO ÁN MƠN GIÁO DỤC HỌC ĐẠI CƯƠNG
---------------o0o------------(Dành cho sinh viên không thuộc chuyên ngành Tâm lý - Giáo dục học)
A. Mục tiêu chung của môn học
1. Kiến thức:
Người học nắm được hệ thống kiến thức cơ bản, thiết thực về: những vấn đề chung
của giáo dục học; lý luận dạy học; lý luận giáo dục và quản lý giáo dục trong nhà
trường.
2. Kỹ năng:
Người học biết vận dụng những kiến thức của môn học vào trong công tác giáo
dục và dạy học, đặc biệt là trong công tác giáo dục và dạy học ở trường phổ thông.
Kỹ năng tự học của người học được bồi dưỡng, củng cố, phát triển.
3. Thái độ:
Người học có thái độ học tập nghiêm túc, tích cực, sáng tạo. Tình cảm nghề
nghệp, thế giới quan duy vật biện chứng của người học được bồi dưỡng, củng cố.
B. Thời lượng và cấu trúc môn học
1. Thời lượng môn học: 6 đơn vị học trình (90 tiết)
2. Cấu trúc mơn học: Gồm 4 phần lớn:
Phần 1- Những vấn đề chung của giáo dục học (20 tiết)
Phần 2- Lý luận dạy học (35 tiết)
Phần 3- Lý luận giáo dục (25 tiết)
Phần 4- Quản lý giáo dục trong nhà trường (10 tiết)
C. Tài liệu học tập và tham khảo
Các tài liệu giáo dục học:
1. Hà Thế Ngữ, Đặng Vũ Hoạt: Giáo dục học, tập 1, nxb GD, 1987.
2. Hà Thế Ngữ, Đặng Vũ Hoạt: Giáo dục học, tập 2, nxb GD, 1987.
3. Nguyễn Sinh Huy, Nguyễn Văn Lê: Giáo dục học đại cương, nxb GD, 1997.
4. Phạm Viết Vượng: Giáo dục học, nxb ĐHQG Hà Nội, 2000.



5. Nguyễn Ngọc Bảo, Hà Thị Đức: Hoạt động dạy học ở trường Trung học cơ sở, nxb GD,
2001.
6. Thái Duy Tuyên: Những vấn đề chung của giáo dục học, nxb GD, 2004.
7. Trần Thị Tuyết Oanh (Cb): Giáo trình giáo dục học, tập 1, nxb ĐHSP, 2006.
8. Trần Thị Tuyết Oanh (Cb): Giáo trình giáo dục học, tập 2, nxb ĐHSP, 2006.
9. Phan Thanh Long, Trần Quang Cấn, Nguyễn Văn Diện: Lý luận giáo dục, nxb ĐHSP,
2006.
10.Phan Thanh Long (Cb), Lê Tràng Định: Những vấn đềchung của Giáo dục học, nxb ĐHSP,
2008.
Các tài liệu khác:
11.Nguyễn Lân: Lịch sử giáo dục học thế giới, nxb GD, 1958.
12. Hà Nhật Thăng, Đào Thanh Âm: Lịch sử giáo dục thế giới, nxb GD, 1997.

13.Phan Trọng Ngọ (Chủ biên): Tâm lí học trí tuệ, nxb ĐHQG Hà Nội, 2001.
14. Lê Văn Hồng (Cb): Tâm lý học lứa tuổi và Tâm lý học sư phạm, nxb GD, 2002.
15. Nguyễn Ánh Tuyết (Cb): Tâm lí học trẻ em lứa tuổi mầm non, nxb ĐHQG, 1997.
16. Bùi Thị Mùi: Tình huống sư phạm trong cơng tác giáo dục học sinh THPT, nxb GD,
2004.
17. Phan Trọng Ngọ: Dạy học và phương pháp dạy học trong nhà trường, nxb ĐHSP, 2005.
18. Luật Giáo dục, nxb Chính trị Quốc gia, 2005.
19. Phạm Viết Vượng: Bài tập Giáo dục học, nxb ĐHSP, 2008.
D. Kiểm tra đánh giá kết quả học tập
1. Kiểm tra
1.1. Kiểm tra điều kiện và kiểm tra giữa kỳ:
Có 1 bài kiểm tra điều kiện, hệ số 1.
Có 1 bài kiểm tra giữa kỳ, hệ số 1.
Căn cứ vào quy định và điều kiện thực tế để lựa chọn hình thức kiểm tra gồm:
tự luận (viết), trắc nghiệm, làm bài tập lớn hoặc tiểu luận.
1.2. Kiểm tra kết thúc môn học: Kiển tra tự luận, hệ số 2.

2. Đánh giá theo thang điểm 10


PHẦN 1- NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG CỦA GIÁO DỤC HỌC (20 tiết)
1. Mục tiêu:
1.1. Kiến thức:
Người học nắm được hệ thống kiến thức khái quát, cơ bản về: nguồn gốc, bản
chất, tính chất của giáo dục; vai trị của giáo dục đối với sự phát triển xã hội và sự
phát triển nhân cách; mục đích, nguyên lý giáo dục và mục đích, nguyên lý giáo dục
của Việt Nam; Hệ thống giáo dục và hệ thống giáo dục quốc dân của Việt Nam.
1.2. Kỹ năng:
Người học biết vận dụng kiến thức để giải quyết được các tình huống có liên quan
đến các vấn đề chung của giáo dục.
Kỹ năng tự học của người học được bồi dưỡng, củng cố, phát triển.
1.3. Thái độ:
Người học có thái độ học tập nghiêm túc, tích cực, sáng tạo.
Tình cảm nghề nghệp, thế giới quan duy vật biện chứng của người học được bồi
dưỡng, củng cố.
2. Cấu trúc nội dung và thời gian
Chương 1- GIÁO DỤC HỌC LÀ MỘT KHOA HỌC
4 tiết
1. GD là một hiện tượng xã hội
2. Tính chất của GD
2.1. Tính phổ biến và vĩnh hằng của GD
2.2. Tính quy định của xã hội đối với GD
2.3. Tính lịch sử của GD
2.4. Tính giai cấp của GD
2.5. Tính nhân văn, đại chúng, dân tộc và quốc
tế 3. Giáo dục học là một khoa học
3.1. Khái quát lịch sử GD học

3.2. Đối tượng và nhiệm vụ của GD học
3.3. Một số khái niệm cơ bản của GD học
3.3.1. GD theo nghĩa rộng
Dạy học
Giáo dục theo nghĩa hẹp
3.4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của GD học
3.5. Hệ thống các khoa học GD và mối quan hệ của GD học với một số khoa
học


Chương 2 - GIÁO DỤC VÀ SỰ PHÁT TRIỂN XÃ HỘI
1. Các chức năng xã hội của GD
1.1. Chức năng kinh tế sản xuất
1.2. Chức năng chính trị- tư tưởng
1.3. Chức năng văn hóa-xã hội
2. Xã hội hiện đại và thách thức đặt ra cho giáo dục
2.1. Đặc điểm của xã hội hiện đại
2.1.1. Cuộc cách mạng khoa học - cơng nghệ
2.1.2. Xu thế tồn cầu hóa
2.1.3. Phát triển nền kinh tế tri thức
2.2. Những thách thức đặt ra cho giáo dục
3. Xu thế phát triển giáo dục thế kỷ XXI và định hướng phát triển GD
3.1. Xu thế phát triển giáo dục
3.1.1. Nhận thức GD là sự nghiệp hàng đầu của mỗi quốc gia
3.1.2. Xã hội hóa giáo dục
3.1.3. Giáo dục suốt đời
3.1.4. Áp dụng sáng tạo công nghệ thơng tin vào q trình GD
3.1.5. Đổi mới mạnh mẽ quản lý giáo dục
3.1.6. Phát triển giáo dục đại học
3.2. Định hướng phát triển giáo dục trong thế kỷ XXI

3.3. Các quan điểm chỉ đạo phát triển giáo dục ở Việt Nam

3 tiết

Chương 3- GIÁO DỤC VÀ SỰ PHÁT TRIỂN NHÂN CÁCH
1. Nhân cách và sự phát triển nhân cách
1.1. Khái niệm con người, cá nhân, nhân cách
1.2. Khái niệm sự phát triển nhân cách
2. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển nhân cách
2.1. Di truyền, bẩm sinh, sinh học và sự phát triển nhân cách
2.2. Môi trường và sự phát triển nhân cách
2.4. Hoạt động và giao tiếp của cá nhân đối với nhân cách
3. Giáo dục và sự phát triển nhân cách của học sinh theo lứa tuổi
3.1. Trẻ trước tuổi tiểu học
3.2. Học sinh tiểu học
3.3. Học sinh trung học cơ sở
3.4. Học sinh trung học phổ thông
4. Một số phẩm chất nhân cách con người Việt Nam cần gìn giữ, phát huy

4 tiết


Chương 4 - MỤC ĐÍCH VÀ NGUYÊN LÝ GIÁO DỤC
1. Khái niệm mục đích, mục tiêu GD
1.1. Khái niệm mục đích GD
1.2. Khái niệm mục tiêu GD
2. Mục tiêu GD Việt Nam
2.1. Những căn cứ để xây dựng mục tiêu GD
2.2. Mục tiêu GD Việt Nam
3. Nguyên lý GD

3.1. Khái niệm nguyên lý GD
3.2. Nội dung nguyên lý GD Việt Nam

4 tiết

Chương 5 - HỆ THỐNG GIÁO DỤC QUỐC DÂN
1. Khái quát về hệ thống GD
1.1. Khái niệm hệ thống GD
1.2. Nguyên tắc xây dựng hệ thống GD
2. Hệ thống GD quốc dân Việt Nam
3. Định hướng hoàn thiện hệ thống GD quốc dân
3.1. Sự phát triển của hệ thống giáo dục trong xã hội hiện đại
3.2. Định hướng hoàn thiện hệ thống GD quốc dân

3 tiết

Ôn tập và thảo luận

2 tiết

Tổng cộng

20 tiết

3. Phương pháp
Các phương pháp chủ đạo: thuyết trình, vấn đáp, tình huống, nêu vấn đề.
Phương pháp khác: động não …
4. Phương tiện
Phấn, bảng, máy chiếu, giấy Ao đến A4, bút dạ …



Nội dung

Hoạt động của
GV

Hoạt động
của SV

PHẦN 1- NHỮNG VẤN ĐỀ
CHUNG CỦA GIÁO DỤC
HỌC
Tạo tình huống có
vấn đề, nêu vấn -Suy nghĩ
1. GD là một hiện tượng xã hội
đề, thuyết trình:
trả lời, tham
GD được hiểu theo nghĩa rộng nhất là sự truyền thụ kinh
-Các hiện tượng gia
giải
nghiệm của người này cho người khác, của thế hệ trước cho thế
sau, hiện tượng quyết tình
hệ sau.
nào được coi là huống.
Nguồn gốc của GD: Bắt đầu từ lao động, sau lao động và hiện tượng GD,
-Tự kháiquát
đồng thời với lao động là ngôn ngữ, GD cũng bắt đầu manh tạisao:
về bản chất
nha. Nguồn gốc của GD bắt đầu từ lao động, vì trong quá
Mèo mẹ

của GD và
trình tác động vào thế giới khách quan con người đã tiếp thu và a.
tìmra nguồn
tích lũy được những kinh nghiệm và truyền lại cho người khác, dạy mèo con
gốc của GD.
cho thế hệ sau để ứngdụng vào trong q trình lao động sau bắtchuột.
đó đạt hiệu quả cao hơn.
b. Người dạy -So sánh và
nhận thấy
Cơ chế phát triển chủ yếu của động vật là di truyền, trong q khỉ làmxiếc.
trình sống nó tích lũy thêm cả kinh nghiệm cá thể, kinh c.
Người lớn sự khác biệt
nghiệm cá thể này không được truyền lại. Ở con người, cơ chế dạy trẻ đisăn và trong việc
truyền thụ
phát triển là lĩnh hội kinh nghiệm xã hội lịch sử loài người, trồng trọt
và tiếp thu
những kinh nghiệm cá thể và kinh nghiệm xã hội lịch sử được
-Vậy
bản
chất
của
kinh
truyền lại qua nhiều thế hệ.
GD là gì?
nghiệmở
Nhờ có GD mà xã hội lồi người mới duy trì sự tồn tại, phát
-GD băt nguồn từ người và
triển và đạt được những thành tựu ngày càng rực rỡ.
đâu (gợi ý: trong động vật.
GD ban đầu được thực hiện thơng qua việc truyền thụ kinh

lịch sử lồi người, - Suy
nghiệm của người này cho người khác, chưa có một cơ quan
hiện tượng nào nghĩtrả lời,
chuyên trách đảm nhiệm việc GD, nó có thể được tiến hành
nảy sinh trước tìmra sự
một cách tự giác hoặc tự phát ở trong gia đình hoặc cộng
GD, ngơn ngữ bắt khác biệt
đồng. Cùng với sự phát triển của xã hội loài người, người ta
nguồn từ đâu).
của GD nhà
nhận thấy cần phải có những cá nhân và những cơ quan
chuyên phụ trách việc GD thế hệ trẻ để đạt hiệu quả cao, từ -Con người chịu trường với
đó trường học và thầy giáo ra đời. Và như vậy, bên cạnh GD ảnh hưởng của GD gia
của gia đình, GD của xã hội thì cịn có GD của cơ quan những lực lượng đình và xã
hội.
chuyên trách đó là nhà trường. Ngày nay, việc GD trong nhà GD nào.
trường đã được tổ chức ngày càng khoa học và chặt chẽ với -So sánh, tìm ra Rút ra
mục đích, nội dung, kế hoạch, chương trình, phương pháp, khác biệt của GD kết luận
phương tiên, nhân lực cụ thể và dựa trên cơ sở của các khoa nhà trường với khái
học liên quan đến GD con người.
Chương 1- GIÁO DỤC HỌC LÀ MỘT KHOA HỌC


* Từ những phân tích trên ta có thể đi đến kết luận: GD là GD gia đình và quát.
một hiện tượng chỉ có trong xã hội lồi người, bản chất của xã hội?
GD là sự truyền đạt và lĩnh hội kinh nghiệm lịch sử-xã hội
của các thế hệ loài người,


nhờ có GD mà các thế nối tiếp nhau phát triển, tinh hoa văn -Giáo viên là

hóa dân tộc và nhân loại được kế thừa, bổ sung và trên cơ sở người có kết luận
đó xã hội lồi người khơng ngừng tiến lên. Hoạt động GD cuối cùng.
ngày càng được tổ chức chặt chẽ, bài bản, hiêu
quảdựatrênnhữngcơsởkhoa học.
2. Tính chất của GD

Thuyết trình +
Tính chất của GD là những thuộc tính cơ bản để phân biệt nó vấn đáp hoặc tổ
chức SV tự
với các hiện tượng khác. GD có các tính chất sau:
nghiên cứu tài
2.1. Tính phổ biến và vĩnh hằng của GD
liệu. Lưu ý SV trả
Tính phổ biến nghĩa là GD có mặt ở mọi nơi và mọi lúc. lời các câu hỏi
Tính vĩnh hằng là GD tồn tại và phát triển cùng với xã hội lồi sau:
người, nó tồn tại mãi mãi, chừng nào cịn xã hội lồi người thì -Tính chất phổ
chừng đó GD cịn tồn tại.
biến, vĩnh hằng,
GD có tính chất phổ biến và vĩnh hằng vì GD gắn bó chặt chẽ quy định của xã
hội, lịch sử, giai
với sự phát triển xã hội và phát triển cá nhân.
- Để xã hội lồi người có thể duy trì sự tồn tại và phát triển cấp, nhân văn, đại
ngày càng cao thì cần phải có q trình GD. Những kinh chúng, dân tộc và
nghiệm, vốn hiểu biết của người này, của thế hệ trước cần phải quốc tế là gì; các
đươc truyền lại cho người khác và cho thế hệ sau để ứng dụng biểu hiện cụ thể
các
vào trong quá trình lao động, cải tạo thế giới khách quan đạt của
hiệu quả cao. Những kinh nghiệm và vốn hiểu biết đó lại tínhchấtđó, cho ví
được tích lũy và làm phong phú thêm và lại được tiếp tục dụ minh họa; một
truyền qua các thế hệ tiếp sau. Nhờ vậy mà xã hội loài người, số hiện tượng

trong

nền văn minh nhân loại phát triển và tiến bộ không ngừng.
hộinhưtôn giáo,
- Bên cạnh việc GD phục vụ cho sự phát triển xã hội thì GD đạo đức, nghệ
cịn là phương tiện để phát triển cá nhân: “Ngọc bất trác bất thuật. có đầy đủ
thành khí, nhân bất học bất tri đạo” một người mà khơng có các tính chất này
GD thì khơng thể trở thành con người theo đúng ý nghĩa của khơng.
nó, nhờ có GD mà cá nhân có thể phát triển về nhân cách và
trở thành chủ thể trong các hoạt động. Nhờ có GD mà những -Tổ chức người
tiềm năng, tố chất của con người được khơi dậy, bộc lộ và học trình bày kết
phát triển. GD cũng làm cho con người phát triển toàn diện về quả nghiên cứu:
Chọn ngẫu nhiên
mọi mặt.
người sẽ trình bày
2.2. Tính quy định của xã hội đối với GD
về một và một
GD là một hiện tượng của xã hội, nảy sinh từ nhu cầu của nhóm
tính
xã hội, tồn tại và phát triển cùng với xã hội lồi người nên nó chấttheo đề mục.
có mối quan hệ mật thiết với xã hội và chịu sự quy định của
xã hội.

Nghe giảng
và trả lờicâu
hỏi hoặc đọc
tài liệu ở
nhà để trả
lờicác vấn
đề theo gợi

ý và sẵn
sàng trình
bày kết quả
nghiên cứu.
Ngườiđược
chọn sẽ trình
bày về một
và một
nhóm tính
chất theo đề
mục.
Các sinh
viên cịn lại
lắng nghe và
sãn sàng
nhân xét, bổ
sung ýkiến.


Trình độ sản xuất, tính chất quan hệ sản xuất, cấu trúc xã hội,
hệ tư


tưởng, khoa học kỹ thuật, văn hóa, phong tục tập quán… của
một xã hội, trong mỗi giai đoạn nhất định sẽ quy định tính
chất, nhiệm vụ, nội dung, phương pháp, phương tiện GD của xã
hội đó. Nói cách khác, GD được tổ chức phù hợp với xã hội
và đáp ứng yêu cầu phát triển của xã hội.
Ví dụ, GD thời thực dân phong kiến khác với GD sau khi
Cách mạng Tháng 8 thành cơng (khác về mục đích, tổ chức,

nội dung….). Cải cách GD (1950 và 1956) ở nước ta cũng là
làm cho GD phù hợp với tính chất, điều kiện và yêu cầu của
xã hội.
Xét cho đến cùng thì tính chất của xã hội quyết định tính
chất GD, nhưng đó khơng phải là mối quan hệ một chiều, giữa
GD và xã hội có mối quan hệ biện chứng với nhau. Nếu GD
phù hợp với xã hội, GD đáp ứng được những u cầu của xã
hội thì nó góp phần quan trọng vào sự phát triển xã hội. Ngày
nay, về cơ bản mọi người đã thống nhất và nhấn mạnh đầu tư
cho GD là đầu tư cho phát triển, nhiều nước trong đó có Việt
Nam đã coi việc phát triển GD là một trong những quốc sách
hàng đầu.
Tính quy định của xã hội đối với GD thể hiện rõ nhất ở tính
lịch sử và tính giai cấp của GD.
2.3. Tính lịch sử của GD
GD là một hiện tượng xã hội, chịu sự quy định của xã hội
nên có tính lịch sử cụ thể. Tính lịch sử thể hiện ở chỗ:
- GD phản ánh sự phát triển của xã hội.
- Mỗi thời kỳ lịch sử, mỗi phương thức sản xuất đều có nền
GD tương ứng.
- Tính lịch sử thể hiện rõ nhất ở việc thay đổi mục đích, nội
dung, cách thức tổ chức GD qua mỗi thời kỳ lịch sử.
Bài học là xây dựng và tổ chức GD phải phù hợp với điều
kiện lịch sử xã hội.
2.4.Tính giai cấp của GD
Trong xã hội có giai cấp thì GD mang tính giai cấp. GD
phản ánh đặc điểm và lợi ích giai cấp. Giai cấp thống trị xã
hội sử dụng GD để duy trì và bảo vệ quyền lợi của mình
thơng qua việc truyền bá và xây dựng ý thức hệ của giai cấp.
GD là vũ khí của đấu tranh giai cấp.

2.5.Tính nhân văn, đại chúng, dân tộc và quốc tế


Tính nhân văn là một nền GD lấy con người làm gốc, tôn trọng


phẩm giá con người. GD hướng vào duy trì và phát triển các
giá trị chung của nhân loại qua các thời kỳ, phát triển tất cả năng
lực và phẩm chất cao đẹp của con người.
Tính đại chúng của GD thể hiện ở chỗ nó cung cấp cơ hội
GD đồng đều cho mọi tầng lớp trong xã hội, hướng tới cả
những đối tượng đặc biệt. Ngày nay, GD được tiến hành suốt
đời, GD cho mọi người, GD được thực hiện một cách thường
xuyên, liên tục trong suốt cuộc đời con người. (thậm chí ngay
cả khi chưa ra đời-thai giáo). Tính đại chúng còn thể hiện ở
chỗ hướng tới sự đa dạng về văn hóa, tơn trọng sự khác biệt
văn hóa.
Tính dân tộc của GD thể hiện ở chỗ nó phản ánh những đặc
điểm và lợi ích dân tộc, bản sắc dân tộc. Mỗi dân tộc khác
nhau có quan niệm khác nhau về GD truyền thống văn hóa.
Kết luận: Trong xã hội lồi người có những hiện tượng sẽ mất
đi (ví dụ như pháp luật, tôn giáo sẽ mất đi khi xã hội loài
người phát triển, khoa học phát triển), nhưng GD tồn tại vĩnh
hằng cùng với sự tồn tại và phát triển của loài người, GD chịu
sự quy định của xã hội nhưng cũng tác động trở lại xã hội; GD
mang tính lịch sử, giai cấp, nhân văn, đại chúng, dân tộc và
quốc tế. Phải ưu tiên phát triển GD trong mọi hoàn cảnh, coi
GD là quốc sách hàng đầu, GD phải phục vụ giai cấp cầm
quyền nhưng mọi người đều có quyền được GD, việc xây
dựng và tổ chức GD phải theo bối cảnh lịch sử, không nên dập

khuôn, máy móc, đồng thời cũng biết tiếp thu những tinh hoa
văn hóa, kinh nghiệm GD trong lịch sử cũng như của các
nước.
• Tính chất của nền GD Việt Nam
Ngồi những tính chất chung của GD, mỗi nền GD của một
chế độ, của một xã hội có những tính chất đặc trưng cụ thể,
phản ánh tính chất của xã hội đó. Tính chất nền GD của nước
Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam được ghi trong Luật GD
như sau: Nền GD Việt Nam là nền GD xã hội chủ nghĩa có
tính nhân dân, dân tộc, khoa học, hiện đại, lấy chủ nghĩa Mác Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng.
3 . Giáo dục học là một khoa học
Điều kiện để trở thành một khoa học:
- Xác định được đối tượng nghiên cứu;

-Từ các tính chất, - SV rút ra
tổ chức cho kết luận sư
người học rút ra phạm
kết luận sư
phạmcần thiết.
GV có kếtluận
cuối cùng.


- Có phương pháp nghiên cứu;


- Có hệ thống khái niệm, phạm trù về đối tượng nghiên
cứu;
- Xác đinh được các nhiệm vụ và ý nghĩa của việc nghiên
cứu.

3.1. Khái quát lịch sử GD học
Để trở thành một khoa học phải có q trình tích lũy và hệ
thống hóa tri thức khoa học về đối tượng nghiên cứu.
Ngay từ thời cổ đại đã có những học giả, hiền nhân bàn về
giáo dục như Xôcrat (469-339 tr cn), Platon (429-347 tr cn),
Aritxtot (348-322 tr cn) (đều thuộc Hy Lạp cổ đại), Khổng Tử
(551-479 tr cn), Mặc Tử (475-390 tr cn), Mạnh Tử (372-289 tr Thuyết trình
cn), Tuân Tử (289-238 tr cn) (đều thuộc Trung Hoa cổ đại).
-Giới thiệu khái
Thời kỳ phong kiến, ở Trung Quốc từ thời nhà Hán trở đi, tư quát về quá trình
tưởng của Khổng Tử được giai cấp thống trị tiếp thu có chọn hình thành và phát
lọc để cho phù hợp với chế độ phong kiến, và từ đó nền giáo triển GD học
dục phong kiến Trung Quốc lấy Nho giáo làm tư tưởng chính từthời cổ đại cho
thống.. Tư tưởng nho giáo này cũng là tư tưởng chính thống của đến
thời
nhiều nước á đơng trong đó có Việt Nam
Cơmenxiki- thời
Ở châu Âu, chế độ chiếm hữu nô lệ kết thúc được tính từ khi kỳ được xem là
đế quốc La Mã sụp đổ vào năm 476 và bước vào thời kỳ GD học tách khỏi
phong kiến phân quyền. Quyền lực tập trung trong tay vua, quý triết học và từ thời
tộc, các lãnh chúa và giáo hội (đại biều là các tăng lữ). Giai Cômenxi đến khi
cấp bị trị, bị bóc lột là nơng nơ, người lao động. Tầng lớp GD học Mácthống trị dùng tôn giáo để ru ngủ quần chúng nhân dân, tuyên Lênin ra đời-GD
truyền rằng chúa trời đã an định số phận con người, nếu chịu lấy triết học duy
được những khổ cực, chịu ạn bài thì kiếp sau sẽ được lên vật biện chứng

sở
thiên đàng, các tư tưởng khoa học tiến bộ bị bài bác, bị cấm làm
pháp
đốn, thậm chí những ai nói ra những điều trái với giáo điều, phương
trái với lời dạy của chúa thì dù đó là tư tưởng khoa học, chân luận.

lý khách quan cũng có thể bị tử hình. Chính vì vậy người ta
nói châu Âu đã chìm dưới đêm trường trung cổ (khoảng 1000
năm liên tục, từ thế kỷ IX đến thế kỷ XIV), khoa học và niềm
tin vào sức mạnh của con người bị ngăn cản, chỉ có sự bất
cơng và vơ lý.

đồng thời hướng
dẫn người học tìm
hiểu thêm lịch sử
GD thế giới.


Nhưng sự phản động, lạc hậu cũng không thể làm mất đi
quy luật của sự phát triển, nó chỉ kìm hãm sự phát triển ở mức
độ nào đó. Ở châu Âu, cuối thế kỷ XIV, đầu thế kỷ XV, mầm
mống của xã hội tư bản xuất hiện, nhiều công trường sản xuất
ra đời, đánh dấu thời kỳ suy tàn của chế độ phong kiến và cũng
là lúc bình minh của chủ nghĩa tư bản đang lên. Giới trí thức
lúc này đã công khai bày tỏ các tư tưởng tiến bộ, họ đã tạo ra
những cuộc cách mạng kỳ vĩ về nhiều phương diện, trong đó
chủ yếu là về khoa học, văn học, nghệ thuật.


Với khẩu hiệu “học tập Hy Lạp cổ đại”, châu Âu bước vào
thời kỳ văn hóa phục hưng (thế kỷ XIV đến thế kỷ XVI).
Ăng ghen đã nhân xét đây là: “thời đại khổng lồ sản sinh ra
những con người khổng lồ”.
Về giáo dục, các nhà tư tưởng nhân văn tiến bộ, trong đó có
Tomat Morơ (1478-1535) và T. Campanenle (1568-1639) đã đưa
ra các quan điểm đề cao giá trị con người và con người cần

được phát triển toàn diện thông qua giáo dục. Đỉnh cao là J.a.
Comenxki (1592- 1670, người Séc), người đã có cơng phát
triển và hệ thống hóa những tri thức về giáo dục ở thời kỳ này
để đáp ứng đòi hỏi to lớn của việc dạy học trong hệ thống các
trường lớp được mở rộng do sự phát triển mạnh mẽ của công
nghiệp và thủ công nghiệp ở châu Âu lúc đó. Với những tác
phẩm lý luận, trong đó chứa đựng những quan điểm tiến bộ,
khoa học, đề cập tới nhiều vấn đề của giáo dục như mục đích,
nội dung, phương pháp, nguyên tắc, tổ chức giáo dục trong nhà
trường… nên ông được coi là người chính thức tách giáo dục Thuyết trình
học trở thành một khoa học độc lập, là ông tổ của nền sư
phạm cận đại. Sử gia Mi sơ lê người Pháp đã gọi ông là “một
thiên tài rức rỡ, một nhà phát minh mãnh liệt, một Galile của
giáo dục”. những tác phẩm của ơng đã có ảnh hưởng mạnh
mẽ tới giáo dục của thời kỳ đó (và cả sau này), nhà sử học
Mỹ là Bơt lơ đã cho rằng “ảnh hưởng của của ơng trong giáo
dục thời kỳ này có thể so sánh với ảnh hưởng của Copecnich
và Niu tơn trong khoa học cận đại, của Bêcơn và Đề cac tơ
trong triết học cận đại”

Ghichép và
đoc tài liệu


Từ đó đến nay, tri thức về giáo dục học ngày càng được bổ
sung và phát triển. Những người có công lớn trong việc tiếp tục
phát triển giáo dục học là J.Lôc cơ (1632- 1701), J.J Jut xô
(1712-1778), C.A. Hen vê ti uýt (1715-1771), D.Đi đơ rô (17131748), Pét xta logi (1746-1827), Phơrơben (1782-1852),
Đixtecvec (1790-1866), K.Đ.Usinxky (1824-1870).
Yêu cầu SV đọc

Đến giữa thế kỷ XIX, với sự xuất hiện của học thuyết Mác thêm ở nhà phần
(và sau này được Lênin tiếp tục phát triển và hoàn thiện nên lịch sử GD trong
gọi là chủ nghĩa Mác-Lênin), học thuyết mang tính khoa học và các tàiliệu.
cách mạng cao, đã vạch ra được những quy luật khách quan
của sự vận động xã hội và sự hình thành nhân cách, đã mở ra
những khả năng thực tế của việc cải biến xã hội và con người.
Chủ nghĩa Mác đã trở thành cơ sở phương pháp luận khoa học
của trường phái giáo dục Mác-Lênin. Đặc trưng của trường
pháp giáo dục Mác- Lênin là: được xây dựng trên nền tảng tư
tưởng, lý luận và phương pháp luận của chủ nghĩa Mác-Lênin,
kế thừa những tư tưởng giáo dục tiến bộ của quá khứ;
tiếp thu những tri thức hiện đại của các khoa học nghiên cứu
về xã

Ghichép và
đọc tham
khảo tài
liệu


hội, con người và về hoạt động của con người; là luận cứ
khoa học cho đường lối, chính sách giáo dục của đảng cộng
sản; gắn chặt với sự nghiệp xây dựng xã hội và nhà trường xã
hội chủ nghĩa.
Thuyết trình

3.2.Đối tượng và nhiệm vụ của GD học
Đối tượng nghiên cứu của một khoa học là một phần của thế
giới khách quan mà lĩnh vực đó tập trung nghiên cứu. việc xác
định đúng đối tượng nghiên cứu rất quan trọng vì nó giúp nhà

khoa học đi đúng trọng tâm, khơng bị trệch hướng trong
nghiên cứu.
3.2.1.Đối tượng nghiên cứu của GD học
Đối tượng nghiên cứu của GD học là quá trình GD con
người, đó là một q trình có tính chất xã hội hình thành con
người, được tổ chức một cách có mục đích và có kế hoạch,
căn cứ vào những mục đích và những điều kiện do xã hội quy
định, được thực hiện thông qua các hoạt động GD và học tập
và được tiến hành trong các mối quan hệ xã hội giữa người
GD và người được GD nhằm chiếm lĩnh những kinh nghiệm
xã hội lịch sử của loài người.
3.2.2.Nhiệm

vụ

của

GD

hoc

Sau đây là những nhiệm vụ khái quát của
GD học:
- Giải thích nguồn gốc phát sinh, phát triển và bản chất của hiện
tượng GD, tìm ra các quy luật chi phối quá trình GD, chi phối
sự phát triển của hệ thống GD quốc dân, nhằm tổ chức chúng
đạt tới hiệu quả cao nhất;
- Xây dựng chương trình GD và đào tạo dựa trên cơ sở dự
đoán xu hướng phát triển của xã hội hiện đại, khả năng phát
triển của khoa học công nghệ trong tương lai;

- Nghiên cứu, tìm tịi các phương pháp và phương tiện GD
mới trên cơ sở các thành tựu của khoa học và công nghệ hiện
đại nhằm nâng cao chất lượng GD và đào tạo;
- Nghiên cứu và xây dựng các lý thuyết GD mới và các khả
năng ứng dụng các lý thuyết đó vào thực tiễn GD.
3.3. Một số khái niệm cơ bản của GD học
Với đối tượng và nhiệm vụ nghiên cứu trên, GD học đã xây
dựng được một hệ thống khái niệm GD học như: GD theo
nghĩa rộng (quá trình sư phạm tổng thể); GD theo nghĩa hẹp;


dạy học; mục đích, mục tiêu, nguyên lý GD; phương pháp,
phương tiên GD và dạy học; hình thức dạy học; đức dục, trí
dục, mỹ dục ….. Các khái niệm này vạch


ra bản chất của quá tình GD tổng thể cũng như các quá trình
bộ phận và các thành tố của q trình đó. Những khái niệm trên
sẽ lần lượt được nghiên cứu trong các phần tiếp theo. Sau đây
giới thiệu ba khái niệm cơ bản của GD học là: GD (nghĩa
rộng), dạy học và GD (nghĩa hẹp).
3.3.1. GD theo nghĩa rộng
GD theo nghĩa rộng (hay cịn gọi là q trình sư phạm) được
hiểu là q trình tác động có mục đích, có tổ chức, có kế
hoạch, có nội dung và bằng phương pháp khoa học của các
nhà GD trong nhà trường (cơ quan GD) tới học sinh nhằm
giúp hình thành nhân cách cho học sinh. Ở cấp độ này, GD
bao gồm: Quá trình dạy học và quá trình GD theo nghĩa hẹp.
3.3.2.Dạy học
Là một bộ phận của quá trình GD theo nghĩa rộng, là quá

trình tác động qua lại giữa người dạy và người học nhằm giúp
cho người học lĩnh hội những tri thức khoa học, kỹ năng hoạt
động nhận thức và thực tiễn, phát triển các năng lực hoạt động
sáng tạo, trên cơ sở đó hình thành thế giới quan khoa học và
các phẩm chất nhân cách của người học theo mục đích GD.
Chức năng trội của dạy học là hình thành kiến thức, kỹ năng,
kỹ xảo và phát triển trí tuệ cho học sinh.
3.3.3. GD theo nghĩa hẹp
GD theo nghĩa hẹp là một bộ phận của quá trình GD theo
nghĩa rộng (quá trình sư phạm), là quá trình hình thành cho
người được GD dục lý tưởng, động cơ, tình cảm, niềm tin,
những nét tính cách, những hành vi, thói quen cư xử đúng đắn
trong xã hội thơng qua dạy học, tổ chức cuộc sống, hoạt động
và giao lưu. Chức năng trội của nó là hình thành các phẩm
chất của nhân cách.
3.4. Phương pháp luận và phương pháp nghiêncứucủa GD
học
Nghiên cứu khoa học là một dạng lao động đặc biệt, phức
tạp nhất của con người, nhằm mục đích phát hiện ra bản chất,
quy luật của sự vật hiện tượng, giải quyết những vấn đề còn
tồn tại của lý thuyết và thực tiễn, và tìmkiếm giải pháp cải tạo
thế giới.
Nghiên cứu GD là một lĩnh vực nghiên cứu khoa học, nhằm
phát hiện ra bản chất, quy luật của GD, giải quyết các vấn đề


còn tồn tại trong lý luận và thực tiễn GD, từ đó làm cơ sở
khoa học để tổ chức hoạt động GD đạt hiệu quả cao.



Trước khi nghiên cứu các vấn đề lý luận hoặc thực tiễn GD,
người nghiên cứu phải lập đề cương nghiên cứu (phác thảo
cấu trúc của đề tài và các công việc phải làm), trong đó có
phần giả thiết khoa học, nghĩa là đưa ra phán đoán về vấn đề
nghiên cứu, sau đó lựa chọn và sử dụng các phương pháp để
chứng minh giả thiết đó.
Phương pháp có nhiều tầng bậc, phương pháp nghiên cứu ở
tầng bậc cao nhất, gọi là phương pháp luận, nó có tác dụng chỉ
đạo, định hướng để quá trình nghiên cứu đi đúng hướng, đạt
hiệu quả cao và phản ánh chính xác đối tượng nghiên cứu.
Phương pháp luận của GD học được rút ra từ những quy luật
của triết học duy vật biện chứng, từ tiếp cận hệ thống, tiếp cận
lịch sử, tiếp cận thực tiễn…
3.4.1. Phương pháp luận
- Quan điểm duy vật biện chứng: Khi nghiên cứu, các nhà
khoa học phải xem xét sự vật, hiện tượng, quá trình GD trong
các mối quan hệ phức tạp của chúng, đồng thời khi nghiên cứu
phải xem xét đối tượng trong sự vận động và phát triển.
- Quan điểm lịch sử-logic: Yêu cầu khi nghiên cứu phải phát
hiện nguồn gốc này sinh, quá trình diễn biến, tồn tại và phát
triển của sự vật, hiện tượng trong những điều kiện không gian
và thời gian cụ thể nhằm phát hiện ra quy luật tất yếu của quá
trình này.
- Quan điểm hệ thống: Khi nghiên cứu phải phân tích chúng
thành những bộ phận hợp thành để xem xét chúng một cách sâu
sắc và tồn diện, phải phân tích mối quan hệ giữa các bộ phận
đó.
- Quan điểm thực tiễn: Khi nghiên cứu phải xuất phát từ nhu
cầu thực tiễn và đáp ứng nhu cầu thực tiên, góp phần giải Thuyết trình
quyết các mâu thuẫn nảy sinh từ thực tiễn GD. Kết quả nghiên Yêu cầu sinh viên

cứu phải được kiểm nghiệm và ứng dụng trong thực tiễn.
đọc một đề tài
nghiên cứu giáo
3.4.2.Phương pháp cụ thể
dục để biết cấu
• Các phương pháp nghiên cứu lý thuyết
trúc của một đề
- Phương pháp phân tích và tổng hợp lý
tài khoa học giáo
thuyết
dục
+ Phân tích lý thuyết là thao tác phân chia bằng trí óc các tài
liệu lý thuyết thành các đơn vị kiến thức, cho phép ta có thể
tìm hiểu những dấu hiệu đặc thù, cấu trúc của lý thuyết.

Tham khảo
một đề tài
nghiên cứu
giáo dục
học và rút
ra cấu trúc
khái quant
của đề
tàiđó.


+ Tổng hợp lý thuyết là sự liên kết các yếu tố, các thành phần
để tạo thành một tổng thể.



Phân tích và tổng hợp cho phép xây dựng được cấu trúc của
các vấn đề cần nghiên cứu, hai quá trình này ln đi cùng nhau
trong nghiên.
- Phương pháp mơ hình hóa
Là phương pháp nghiên cứucác hiện tượng và q trình GD
dựa vào mơ hình của chúng. Mơ hình đối tượng là hệ thống
các yếu tố vật chất và tinh thần. Mơ hình tương tự như đối
tượng nghiên cứu và tái hiện những mối liên hệ cơ cấu, chức
năng, nhân quả của đối tượng. Nghiên cứu trên mơ hình sẽ
giúp các nhà khoa học khám phá ra bản chất, quy luật của đối
tượng.
• Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp quan sát
Phương pháp quan sát trong nghiên cứu GD là phương pháp thu
thập thông tin về sự vật, hiện tượng, quá trình GD trên cơ sở
tri giác trực tiếp các hoạt động GD và các điều kiện khách quan
của hoạt động đó. Quan sát trực tiếp đối tượng GD nhằm phát
hiện ra những biến đổi của chúng trong những điều kiện cụ thể,
từ đó phân tích ngun nhân và rút ra những kết luận về quy
luật vận động của đối tượng. Mục đích quan sát để phát hiện,
thu thập thông tin về vấn đề nghiên cứu và xác định giả thiết
nghiên cứu.
- Phương pháp trưng cầu ý kiến bằng phiếu hỏi
Là phương pháp khá phổ biến trong khoa học xã hội nói
chung và trong nghiên cứu GD nói riêng. Thực chất của
phương pháp này là sử dụng bảng câu hỏi đã được soạn sẵn
với một hệ thống câu hỏi đặt ra cho người trả lời nhằm thu
thập thông tin cho vấn đề nghiên cứu, nó được sử dụng nghiên
cứu trên diện rộng. Vấn đề quan trọng là phải xây dựng được
hệ thống câu hỏi có chất lượng và sắp xếp các câu hỏi theo

các nguyên tắc nhất định để thu thập thơng tin khách quan,
chính xác, đầy đủ.
- Phương pháp phỏng vấn
Phương pháp phỏng vấn trong nghiên cứu GD được tiến hành
thông qua tác động trực tiếp giữa người hỏi và người được hỏi
nhằm thu thập thông tin phù hợp với mục tiêu và nhiệm vụ
của đề tài nghiên cứu. Nguồn thông tin trong phỏng vấn là từ
những câu trả lời, hành vi, cử chỉ của người được hỏi trong
quá trình phỏng vấn.


- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm GD
Kinh nghiệm GD là tổng thể những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo mà


×