Tải bản đầy đủ (.doc) (35 trang)

THỰC TIỄN GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP bồi THƯỜNG THIỆT hại NGOÀI hợp ĐỒNG tại tòa án NHÂN dân QUẬN LIÊN CHIỂU THÀNH PHỐ đà NẴNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (356.02 KB, 35 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC DUY TÂN
KHOA LUẬT
------------------

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
KHOÁ 23
TÊN ĐỀ TÀI: THỰC TIỄN GIẢI QUYẾT
TRANH CHẤP BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI
NGỒI HỢP ĐỒNG TẠI TỊA ÁN NHÂN DÂN
QUẬN LIÊN CHIỂU-THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

NGUYỄN THỊ HOÀI LỢI

ĐÀ NẴNG, THÁNG 3 NĂM 2021


TRƯỜNG ĐẠI HỌC DUY TÂN
KHOA LUẬT
------------------

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
TÊN ĐỀ TÀI: THỰC TIỄN GIẢI QUYẾT
TRANH CHẤP BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI
NGỒI HỢP ĐỒNG TẠI TỊA ÁN NHÂN DÂN
QUẬN LIÊN CHIỂU-THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

Thời gian thực tập : 23/02/2020 - 03/04/2021
Địa điểm thực tập

: Tòa án nhân dân Quận Liên Chiểu
Thành phố Đà Nẵng



Giáo viên hướng dẫn: Lương Thị Bích Ngân
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Hoài Lợi
Lớp

: K23 LKT 1

Mã số sinh viên

: 232037783

ĐÀ NẴNG, THÁNG 3 NĂM 2021


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn đến Ban giám hiệu nhà trường và tồn thể
các thầy cơ giáo của Trường Đại học Duy Tân đã tạo điều kiện thuận lợi và
trang bị cho tôi những kiến thức cơ bản cũng như kiến thức chuyên môn cần
thiết để tôi bước vào cuộc sống một cách tự tin và vững vàng. Tôi xin cảm ơn
đến các thầy cô giáo khoa Luật đã giảng dạy nhiệt tình cho tơi những kiến
thức chun mơn bổ ích và q báu về ngành Luật Kinh tế, tơi đã tích lũy
được nhiều kiến thức cũng như kỹ năng sau khi tơi hồn thành khóa học tại
trường.
Tôi xin gửi cảm ơn chân thành và sâu sắc tới giáo viên hướng dẫn cơ
Lương Thị Bích Ngân, người đã hướng dẫn, giúp đỡ tôi qua từng phần của
bài chuyên đề thực tập. Trong quá trình làm chuyên đề này, cô đã đưa ra
những lời khuyên, nhận xét, chỉ bảo để tơi có thể hồn thành được bài báo cáo
này. Một lần nữa, tôi xin chân thành cảm ơn cô.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến Ban lãnh đạo TAND quận Liên Chiểu, thành
phố Đà Nẵng đã tạo điều kiện cho tôi được tham gia thực tập tại cơ quan. Xin

cảm ơn các cô, các anh, chị trong cơ quan đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tơi,
đặc biệt là Thẩm phán Phạm Thị Hồng Thủy đã giúp đỡ tơi rất nhiệt tình
trong suốt 4 tháng thực tập vừa qua, không chỉ giúp tôi hiểu biết về những
kiến thức chuyên ngành mà còn hướng dẫn, cung cấp số liệu để tơi có thể
hồn thành bài báo cáo thực tập này đúng quy định.
Đồng thời, tôi cũng xin bày tỏ lịng biết ơn đến cha mẹ, gia đình và bạn
bè, những người đã luôn bên cạnh, cổ vũ động viên và tạo điều kiện thuận lợi
nhất để tơi có thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành tốt nhất chun đề
tốt nghiệp.
Một lần nữa tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc về sự giúp đỡ quý báu
này.
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Hoài Lợi


MỤC LỤC
ĐÀ NẴNG, THÁNG 3 NĂM 2021....................................................................2
LỜI CẢM ƠN....................................................................................................3
...........................................................................................................................6
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.............................................................................7
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU......................................................................8
Sơ đồ hóa trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng..........8

PHẦN I: MỞ ĐẦU...........................................................................................1
PHẦN II: NỘI DUNG......................................................................................3
Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VÀ PHÁP LUẬT VỀ GIẢI QUYẾT
TRANH CHẤP VỀ BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI NGOÀI HỢP ĐỒNG..........3
1.1. Khái niệm và đặc điểm về giải quyết tranh chấp về bồi thường thiệt hại
ngoài hợp đồng :..............................................................................................3
1.1.1. Khái niệm:............................................................................................................................3


1.2.Pháp luật về giải quyết tranh chấp bồi thường thiệt hại ngồi hợp đồng:
...........................................................................................................................7
1.2.1. Chủ thể có quyền khởi kiện:................................................................................................7
Thứ nhất là người trực tiếp bị thiệt hại về tài sản, tính mạng hoặc sức khỏe, danh dự, nhân
phẩm có quyền khởi kiện tới tịa án u cầu người gây thiệt hại bồi thường.............................7
Thứ hai là người đại diện theo pháp luật của người bị thiệt hại về tài sản, tính mạng hoặc sức
khỏe chưa thành niên có thể đại diện cho người bị thiệt hại khởi kiện yêu cầu bồi thường.....8
Thứ ba là người đại diện theo ủy quyền của người bị thiệt hại về tài sản, tính mạng hoặc sức
khỏe, danh dự, nhân phẩm có quyền khởi kiện tới tòa án yêu cầu người gây thiệt hại bồi
thường............................................................................................................................................8
1.2.2. Thẩm quyền giải quyết:.......................................................................................................8
Theo quy định tại Điều 26 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, tranh chấp về bồi thường thiệt
hại ngoài hợp đồng thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án. Đồng thời, Điều 35 và Điều 37
Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 cũng phân định rõ thẩm quyền theo cấp của Tòa án bao
gồm Tòa án nhân dân cấp huyện và Tòa án nhân dân cấp tỉnh. Thẩm quyền của các cơ quan
này được quy định cụ thể như sau:..............................................................................................8
- Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện: Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền
giải quyết theo thủ tục sơ thẩm tranh chấp về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng................8
- Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh:..............................................................................8
+ Tịa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm tranh chấp về bồi
thường thiệt hại ngoài hợp đồng trừ những tranh chấp thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa
án nhân dân cấp huyện..................................................................................................................8
+ Những tranh chấp mà có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư
pháp cho cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngồi, cho Tịa
án, cơ quan có thẩm quyền của nước ngồi khơng thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án
nhân dân cấp huyện.......................................................................................................................8


+ Tịa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những vụ việc bồi

thường thiệt hại ngoài hợp đồng thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp
huyện mà Tòa án nhân dân cấp tỉnh tự mình lấy lên để giải quyết khi xét thấy cần thiết hoặc
theo đề nghị của Tòa án nhân dân cấp huyện..............................................................................8
1.2.3. Thủ tục:................................................................................................................................9
........................................................................................................................................................9
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ hóa trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp bồi thường thiệt hại ngồi hợp
đồng................................................................................................................................................9

2.1.Khái qt về Tịa án nhân dân Quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng:
.........................................................................................................................13
2.1.1. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của tòa án nhân dân Quận Liên Chiểu, thành phố Đà
Nẵng:............................................................................................................................................13

2.2.Thực tiễn áp dụng pháp luật về giải quyết tranh chấp ngoài hợp đồng
tại Tòa án nhân dân quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng.......................15
2.2.1.Thực trạng giải quyết tranh chấp bồi thường thiệt hại ngồi hợp đồng tại tịa án nhân
dân quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng..................................................................................16
Kế thừa Bộ luật dân sự năm 1995, 2005; Bộ luận dân sự 2015 ra đời với...............................16
những sửa đổi bổ sung cho sát với tình hình thực tiễn với các quy định cụ............................16
thể về trách nhiệm BTTH ngoài hợp đồng đã tạo cơ sở pháp lý cho Tòa án.............................16
nhân dân quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng giải quyết các tranh chấp liên.......................16
quan đến BTTH ngoài hợp đồng. Kể từ khi BLDS 2015 ra đời thì các tranh..............................16
chấp BTTH ngoài hợp đồng đã được giải quyết triệt để.Theo số liệu của Tòa..........................16
án nhân dân Quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng, các vụ BTTH ngoài hợp...........................16
đồng mà TAND quận Liên Chiểu thụ lý và giải quyết trong các năm, diễn................................16
biến như sau:..............................................................................................................................16
Số liệu thống kê các vụ án tranh chấp BTTH ngoài hợp đồng trên địa bàn quận Liên Chiểu từ
năm 2018-2020:...........................................................................................................................16
Bảng 2.1 Số liệu các vụ tranh chấp BTTH ngoài hợp đồng trên địa bàn quận Liên Chiểu từ
năm 2018-2020:...........................................................................................................................16

Qua số liệu trên cho thấy:...........................................................................................................16
Thứ nhất, các vụ BTTH ngoài họp đồng hàng năm chiếm một lượng vừa phải, khơng có q
nhiều vụ........................................................................................................................................16
Thứ hai, có thể nói rằng các cán bộ Tịa án đã vận dụng các quy định của Bộ luật dân sự để
giải quyết các u cầu địi bồi thường thiệt hại ngồi hợp đồng, góp phần to lớn khắc phục
những tổn thất mà người bị hại phải gánh chịu, giúp họ dần dần ổn định cuộc sống, duy trì
hoạt động bình thường...............................................................................................................16
Tuy nhiên, Bộ luật dân sựu cũng mới chỉ quy định những vấn đề chung nhất, cụ thể chi tiết
như thế nào thì mỗi thẩm phân slaij hiểu và áp dụng khác nhau, cách giải quyết thiếu nhất
quán, chưa có sự thống nhất, có nhiều trường hợp cùng một loại yêu cầu địi BTTH ngồi hợp
đồng nhưng mỗi Thẩm phán lại giải quyết một cách, vì vậy dẫn đến mức bồi thường khác


nhau, do đó quyền lợi ích của các chủ thể không được đảm bảo, nhiều trường hợp người gây
thiệt hại phải bồi thường cho người bị thiệt hại cũng không thỏa đáng theo sự phán quyết
của Tịa án....................................................................................................................................16
2.2.2. Tình hình giải quyết tranh chấp ngồi họp đồng tại Tịa án nhân dân Quận Liên Chiểu,
thành phố Đà Nẵng:.....................................................................................................................17

Chương 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ GIẢI
QUYẾT TRANH CHẤP BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI NGOÀI HỢP ĐỒNG 22
PHẦN III: KẾT LUẬN...................................................................................24
TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................25


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT

TỪ VIẾT TẮT


GIẢI NGHĨA

1
2

BTTH
BLDS

Bồi thường thiệt hại
Bộ luật dân sự

3

BLTTDS

Bộ luật tố tụng dân sự

4

TAND

Tòa án nhân dân


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
STT
Sơ đồ 1.2

Nội dung
Sơ đồ hóa trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp


Trang
Trang 11

bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng
Bảng 2.1

Số liệu thống kê các vụ tranh chấp BTTH ngoài Trang 12
hợp đồng trên địa bàn quận Liên Chiểu, từ năm
2018-2020.


PHẦN I: MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài thực tập:
Quyền được bảo vệ về sức khỏe, tính mạng, danh dự, nhân phẩm, uy tín,
tài sản, lợi ích hợp pháp khác của cá nhân, pháp nhân hoặc các chủ thể khác là
nhóm quyền quan trọng của mỗi cá nhân, pháp nhân hoặc chủ thể khác. Khi
một người vi phạm nghĩa vụ pháp lý của mình gây tổn hại cho người khác thì
thì chính người đó phải chịu bất lợi do hành vi của mình gây ra. Sự gánh chịu
một hậu quả bất lợi bằng việc bù đắp tổn thất cho người khác được hiểu là bồi
thường thiệt hại. Một khi tính mạng hay sức khỏe, nhân phẩm, danh dự, uy
tín, lợi ích hợp pháp của cá nhân, pháp nhân hoặc chủ thể khác bị xâm phạm
thì người có hành vi xâm đến người khác sẽ phải bồi thường thiệt hại.
Bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng là một chế định quan trọng trong
luật dân sự và cũng là chế định pháp lí xuất hiện sớm nhất trong lịch sử pháp
luật dân sự trên Thế giới. BTTH ngoài hợp đồng hay còn gọi là trách nhiệm
dân sự do gây thiệt hại là một loại trách nhiệm pháp lí. Tại Việt Nam, chế
định này đã có lịch sử phát triển trong một thời gian. Quá trình lập pháp của
Việt Nam cũng nhận thấy rõ vai trò của chế định này trong việc điều chỉnh
các quan hệ trong những trường hợp gây thiệt hại về tài sản, sức khỏe, tính

mạng, danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác mà khơng xuất hiện giao
kết hợp đồng hoặc có hợp đồng nhưng hành vi gây thiệt hại không thuộc
phạm vi hợp đồng đã giao kết.
Tòa án nhân dân các cấp (cấp huyện, cấp tỉnh) có thẩm quyền giải quyết
tranh chấp ngồi hợp đồng mà cụ thể là giải quyết tranh chấp bồi thường thiệt
hại ngồi hợp đồng. Theo đó, khi xảy ra thiệt hại ngoài hợp đồng, bên gây
thiệt hại và bên bị thiệt hại có thể thỏa thuận với nhau về mức bồi thường.
Tuy nhiên, không phải trường hợp nào bên gây thiệt hại cũng đưa ra mức bồi
thường hợp lý hoặc người bị thiệt hại yêu cầu bồi thường với mức quá cao
dẫn đến việc các bên không thể thống nhất với nhau về mức bồi thường thiệt
hại. Khi đó, bên bị thiệt hại có quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền giải
quyết tranh chấp để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
1


Từ những lí do đó mà tơi đã quyết định chọn đề tài: “Thực tiễn giải quết
tranh chấp bồi thường thiệt hại ngồi hợp đồng tại tịa ánh nhân dân quận
Liên Chiểu-thành phố Đà Nẵng”
Ngoài phần mở đầu. nội dung và kết luận thì chun đề có bố cục gồm 3
chương :
Chương 1: Một số vấn đề cơ bản và pháp luật về giải quyết tranh chấp về
bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng
Chương 2: Thực tiễn pháp luật về giải quyết tranh chấp bồi thường thiệt
hại ngoài hợp đồng tại tòa án nhân dân quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện quy định pháp luật về giải quyết tranh
chấp ngoài hợp đồng

2



PHẦN II: NỘI DUNG
Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VÀ PHÁP LUẬT VỀ GIẢI
QUYẾT TRANH CHẤP VỀ BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI NGOÀI HỢP
ĐỒNG
1.1. Khái niệm và đặc điểm về giải quyết tranh chấp về bồi thường thiệt
hại ngoài hợp đồng :
1.1.1. Khái niệm:
Về lịch sử hình thành của trách nhiệm bồi thường tiệt hại thì trước khi
được hiểu là một loại trách nhiệm pháp lý chịu sự điều chỉnh của Luật tư như
hiện nay thi trách nhiệm BTTH đã trải một quá trình phát triển với nhiều giai
đoạn thể hiện bản chất khác biệt Có thể khái quát các giai đoạn phát triển cơ
bản của trách nhiệm BTTH như sau:
Giai đoạn thứ nhất: Trong thời kỳ cổ đại, khi chính quyền trong xã hội
cịn chưa được tổ chức một cách vững chãi, các cá nhân, mỗi khi bị xâm
phạm vào quyền lợi được tự ý trả thù để trừng phạt đối phương, hoặc bắt đối
phương làm nô lệ, hay lấy tài sản của họ. Chế độ này còn được gọi là chế độ
tư nhân phục thù.
Giai đoạn thú hai, người gây ra sự tổn hại có thể nộp một số tiền chuộc
hay thụ kim cho nạn nhân để tránh trả thù. Chế độ này còn được gọi là chế độ
thục kim. Chế độ tục kim đã trải qua hai giai đoạn phát triển: 1) Khi chưa có
sự can thiệp của pháp luật, các bên tự thỏa thuận với nhau về tiền chuộc, đó là
chuộc lỗi tự nguyện; 2) Nhờ sự can thiệp của chính quyền, các bên tranh chấp
bắt buộc phải giải quyết tranh chấp bằng cách trả cho nhau số tiền chuộc lỗi
theo ngạch giá do pháp luật quy định, đó là chế độ thục kim bắt buộc. Tiền
thục kim này có thể coi như vừa là một hình phạt, vừa có tính chất bồi thường
thiệt hại. Vào thời kỳ Luật 12 bảng, Cổ luật La Mã mới bắt đầu chuyển từ chế
độ tự ý thục kim sang bắt buộc thục kim.
Giai đoạn thứ ba, chứng kiến sự phân biệt hai trách nhiệm hình sự và dân
sự. Chính quyền, trước hết can thiệp để trừng phạt những tội phạm chỉ liên
quan đến trật tự xã hội, không liên hệ đến cá nhân. Sự cạn thiệp này rất cần

3


thiết, vì nếu khơng có sự thanh trừng của xã hội, những vụ phạm pháp này
không được chú ý tới vì khơng làm hại trực tiếp đến quyền lợi của tư nhân. Sự
can thiệp của chính quyền dần dần được nới rộng đến sựu phạm pháp liên
quan đến quyền lợi của các cá nhân như các vụ ẩu đả, trộm cắp. Về phương
diện hình sự, cá nhân mất hết quyền phục thù và chỉ còn quyền xin bồi thường
tổn hại của mình về dân sự.
Ở Việt Nam, cổ luật cũng không tách biệt trách nhiệm BTTH là một loại
trách nhiệm thuộc luật tư và cũng chỉ giải quyết các vấn đề thuộc trật tự cơng.
Vì vậy, các điều luật trong bộ luật cổ như bộ Quốc triều Hình luật của nhà Lê
hay Hoàng Việt Luật lệ của Gia Long đều quy định về các điều khoản trách
nhiệm về luật hình ví dụ như: Điều 582 Quốc triều hình luật đã quy định “
Nếu những súc vật và chó đã húc, đá và cắn người mà cách làm hiệu và rang
buộc không đúng phép – (theo đúng phép vật nào hay húc người thì phải cắt
hai sừng, đá nguồ thì phải buộc hai chân, cắn người thì phải cắt hai tai) –
hay là chó dại mà khơng giết thì người chủ phải phạt 60 lượng. Nếu vì cớ
trên, có người chết hay bị thương thì phải tội kém tội đánh người bị thương
hay đánh chết người một bậc. Người được thuê đến để chữa bệnh cho súc vật,
hay là người cố trêu chọc những vật kia, mà bị thương hay chết, thì người
chủ khơng phải tội”. Tuy nhiên, trong một vài trường hợp đặc biệt, cổ luật
Việt Nam cũng quy định sự bồi thường. Đối với trường hợp đánh người bị
thương, điều 468 Quốc triều hình luật đã quy định sự ni bảo cơ. Ví dụ: đánh
người bị thương bằng chân tay thì phải ni 10 ngày, bằng vật khác thì phải
ni 20 ngày, bằng thứ có mũi nhọn hay bằng nước sơi, lửa, thì phải ni 40
ngày, đánh gãy xương thì phải ni 80 ngày…Nhưng ngồi những trường hợp
đặc biệt, Cổ luật Việt Nam không phân biệt rõ rệt hai trách nhiệm hình sự và
dân sự và cũng khơng nêu lên một nguyên tắc tổng quát nào về trách nhiệm
dân sự. Ở giai đoạn này, trách nhiệm BTTH được quy định và điều chỉnh bởi

Luật tư và các nguyên tắc tổng quát về trách nhiệm này đã được đặt ra ở tất cả
các nước. Ở Việt Nam, BTTH hiện nay được hiểu là một loại trách nhiệm Dân

4


sự thoe đó người có hành vi gây ra thiệt hại cho người khác phải bồi thường
những tổn thất mà mình gây ra.
Về khái niệm Bồi thường thiệt hại ngồi hợp đồng là một loại trách
nhiệm dân sự phát sinh giữa các chủ thể mà trước đó khơng có quan hệ hợp
đồng hoặc có quan hệ hợp đồng nhưng hành vi gây thiệt hại không thuộc
nghĩa vụ thi hành hợp đồng đã ký kết. BTTH ngồi hợp đồng, cịn được hiểu
là một loại trách nhiệm dân sự của bên có lỗi (cố ý hoặc vơ ý), gây hại đến
tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, các quyền, lợi ích
hợp pháp khác của cá nhân, pháp nhân hoặc các chủ thể khác mà gây thiệt hại
thì phải bồi thường. Để có thể áp dụng một cách tốt nhất quy định của pháp
luật về bồi thường thiệt hại ngồi hợp đồng thì việc tiên quyết là làm rõ quy
định về điều kiện phát sinh trách nhiệm này
Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại. Điều 584 Bộ luật Dân
sự 2015 quy định:
"1. Người nào do lỗi cố ý hoặc lỗi vơ ý xâm phạm tính mạng, sức khơe ,
danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của ngui
khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật
khác có liên quan quy định khác.
2. Người gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại
trong trường hợp thiệt hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn
toàn do lỗi của bên bị thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật
có quy định khác.
3. Trường hợp tài sản gây thiệt thì chủ sở hữu, người chiếm hữu tài sản
phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp thiệt hại phát sinh

theo quy định của khoản 2 Điều này. "
Điều 584 căn cứ xác định trách nhiệm BTTH đầu tiên là hành vi xâm
phạm của người gây thiệt hại. Theo đó người nào có hành vi xâm phạm tính
mạng, sức khỏe, danh dự, tài sản,...của người khác mà gây thiệt hại thì phải
bồi thường. Người bị hại chỉ cần xác định được hành vi xâm phạm của người
gây thiệt là có thể yêu cầu bồi thường. Trách nhiệm chứng minh lỗi giờ đây sẽ
5


thuộc về người gây thiệt hại trong trường hợp muốn được miễn nhiễm trách
nhiệm BTTH (Khoản 2,4 Điều 586 BLDS 2015).
Theo nguyên tắc tắc chung, người nào thực hiện hành vi trái pháp luật
gây thiệt hại cho người khác thì phải chịu trách nhiệm bồi thường. Tuy nhiên
về nguyên tắc là được đặt ra cho chính chủ thể có hành vi gây thiệt hại, nhưng
có khi lại là người khác, ví dụ như Điều 586 BLDS 2015 về Năng lực chịu
trách nhiệm BTTH của cá nhân, trong trường hợp này, người gây thiệt hại là
con nhưng người chịu trách nhiệm bồi thường lại là cha mẹ hay người giám
hộ, Điều 598 BLDS 2015 quy định về BTTH do người thi hành công vụ gây
ra, trong trường hợp này, người gây thiệt hại là người thi hành công vụ nhưng
người chịu trách nhiệm bồi thường là cơ quan, tổ chức quản lý cán bộ, công
chức hay cơ quan tiến hành tố tụng,...
Theo Khoản 3 Điều 584 BLDS 2015, chủ sở hữu, người chiếm hữu tài
sản phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại do tài sản mình gây ra (Ví dụ
Điều 605 BLDS 2015 quy định về bồi thường thiệt hại do nhà cửa, cơng trình
xây dựng khác gây ra: “Chủ sở hữu, người chiếm hữu, người được giao quản
lý, sử dụng nhà cửa, cơng trình xây dựng khác phải btth do nhà cửa, cơng
trình xây dựng khác đó gây thiệt hại cho người khác..)” Trên thực tế, trách
nhiệm BTTH ngoài hợp đồng cũng có thể phát sinh khi có sự kiện tài sản gây
ra thiệt hại.
1.1.2. Đặc điểm:

Trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng là một loại trách
nhiệm dân sự mà khi người nào có hành vi vi phạm nghĩa vụ do pháp luật quy
định ngoài hợp đồng xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của người
khác thì phải bồi thường thiệt hại do mình gây ra. Là một loại trách nhiệm
pháp lý nói chung như do cơ quan nhà nước có thẩm quyền áp dụng, áp dụng
đối với người có hành vi vi phạm pháp luật, luôn mang đến hậu quả bất lượi
cho người bị áp dụng, được đảm bảo thực hiện bằng cưỡng chế nhà nước…thì
trách nhiệm BTTH ngồi hợp đồng cịn có những đặc điểm riêng sau đây:

6


Thứ nhất về cơ sở phát sinh trách nhiệm: Trách nhiệm BTTH ngoài
hợp đồng là một loại trách nhiệm dân sự phát sinh trên cơ sở do pháp luật quy
định. Khi một người gây ra tổn thất cho người khác thì họ phải bồi thường
thiệt hại và bồi thường thiệt hại chính là mối quan hệ tài sản do Luật Dân sự
điều chỉnh.
Thứ hai về điều kiện phát sinh trách nhiệm: Trách nhiệm BTTH ngoài
hợp đồng chỉ phát sinh khi có đủ các điều kiện do pháp luật quy định. Các
điều kiện đó là: Có thiệt hại xảy ra, có hành vi trái pháp luật, có mối quan hệ
nhân quả giữa hành vi trái pháp luật và thiệt hại xảy ra, có lỗi.
Thứ ba về chủ thể chịu trách nhiệm: Trách nhiệm BTTH ngoài hợp
đồng ngoài việc áp dụng đối với người có hành vi trái pháp luật thì cịn áp
dụng đối với người khác như cha mẹ của người chưa thành niên, người giám
hộ đối với người giám hộ, pháp nhân đối với người của pháp nhân, trường
học, bệnh viện, cơ sở dạy nghề …
Thứ tư về mức bồi thường: BTTH ngoài hợp đồng về nguyên tắc là
người gây thiệt hại phải bồi thường toàn bộ thiệt hại xảy ra. Thiệt hại chỉ có
thể được giảm trong một số trường hợp đặc biệt đó là người gây thiệt hại có
lỗi vơ ý và thiệt hại xảy ra q lớn so với khả năng kinh tế trước mắt và lâu

dài của họ.
Bên gây thiệt hại phải bồi thường nhanh chóng, kịp thời và tồn bộ.
Các bên khơng có sự thỏa thuận trước như đối với trường hợp vi phạm hợp
đồng. Một số trường hợp bồi thường thiệt hại ngay cả khi khơng có lỗi, nếu
pháp luật có quy định. Thời điểm xác định trách nhiệm là phát sinh từ thời
điểm xảy ra hành vi gây thiệt hại.
1.2.Pháp luật về giải quyết tranh chấp bồi thường thiệt hại ngoài hợp
đồng:
1.2.1. Chủ thể có quyền khởi kiện:
Thứ nhất là người trực tiếp bị thiệt hại về tài sản, tính mạng hoặc sức
khỏe, danh dự, nhân phẩm có quyền khởi kiện tới tịa án yêu cầu người gây
thiệt hại bồi thường.
7


Thứ hai là người đại diện theo pháp luật của người bị thiệt hại về tài sản,
tính mạng hoặc sức khỏe chưa thành niên có thể đại diện cho người bị thiệt
hại khởi kiện yêu cầu bồi thường.
Thứ ba là người đại diện theo ủy quyền của người bị thiệt hại về tài sản,
tính mạng hoặc sức khỏe, danh dự, nhân phẩm có quyền khởi kiện tới tịa án
u cầu người gây thiệt hại bồi thường.
1.2.2. Thẩm quyền giải quyết:
Theo quy định tại Điều 26 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, tranh chấp
về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa
án. Đồng thời, Điều 35 và Điều 37 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 cũng
phân định rõ thẩm quyền theo cấp của Tòa án bao gồm Tòa án nhân dân cấp
huyện và Tòa án nhân dân cấp tỉnh. Thẩm quyền của các cơ quan này được
quy định cụ thể như sau:
- Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện: Tịa án nhân dân cấp
huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm tranh chấp về bồi

thường thiệt hại ngồi hợp đồng.
- Thẩm quyền của Tịa án nhân dân cấp tỉnh:
+ Tịa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ
thẩm tranh chấp về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng trừ những tranh chấp
thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện.
+ Những tranh chấp mà có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc
cần phải ủy thác tư pháp cho cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam ở nước ngồi, cho Tịa án, cơ quan có thẩm quyền của nước
ngồi khơng thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện.
+ Tịa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ
thẩm những vụ việc bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng thuộc thẩm quyền
giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện mà Tòa án nhân dân cấp tỉnh tự
mình lấy lên để giải quyết khi xét thấy cần thiết hoặc theo đề nghị của Tòa án
nhân dân cấp huyện.

8


1.2.3. Thủ tục:

Sơ đồ 1.2: Sơ đồ hóa trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp bồi thường
thiệt hại ngoài hợp đồng
*Xác định đương sự trong các vụ kiện yêu cầu BTTH ngồi hợp đồng
*Xác định Tịa án có thẩm quyền để thực hiện việc khởi kiện
Thẩm quyền sơ thẩm cấp Tịa án: Thơng thường, các việc kiện u cầu
BTTH ngoài hợp đồng thuộc thẩm quyền xét xử sơ thẩm của Tòa án nhân dân
cấp huyện. Tuy nhiên, đối với những việc nếu có một bên đương sự đang ở
nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp cho cơ quan lãnh sự của Việt Nam
ở nước ngồi, cho Tịa án nước ngồi thì người bị thiệt hại phải u cầu Tòa
án cấp tỉnh thụ lý giải quyết (các Điều 35 BLTTDS 2015)

Bên cạnh đó, nhà lập pháp cũng đã quy định về quyền lựa chọn nguyên
đơn trong việc xác định Tịa án có thẩm quyền giải quyết các u cầu về bồi
thường thiệt hại ngồi hợp đồng mà khơng cần sự đồng thuận của người bị
kiện. Cụ thể như sau:

9


Theo quy định d khoản 1 điều 40 BLTTDS 2015 thì: “Nếu tranh chấp về
BTTH ngồi hợp đồng thì ngun đơn có thể u cầu Tịa án nơi mình cư trú,
làm việc, có trụ sở nơi xảy ra việc gây thiệt hại giải quyết” nhằm mở hơn
quyền lựa chọn của người bị thiệt hại trong việc xác định Tòa án có thẩm
quyền giải quyết tranh chấp BTTH ngồi hợp đồng. Ví dụ: về giải quyết tranh
chấp bồi thường thiệt hại ngồi hợp đồng do tài sản gây ra thì theo luật định
nếu trách nhiệm BTTH là trách nhiệm liên đới, do tài sản thuộc sở hữu chung
của nhiều người hoặc chủ sở hữu và người chiếm hữu cùng có lỗi trong việc
gây ra thiệt hại…thì Tịa án có thẩm quyền giải quyết là Tòa án nơi một trong
các bị đơn cư trú, làm việc hoặc có trụ sở giải quyết. Điểm h Khoản 1 Điều 36
BLTTDS 2015 quy định “Nếu các bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở ở nhiều
nơi khác nhau thì ngun đơn có thể u cầu Tòa án nơi một trong các bị đơn
cư trú, làm việc, có trụ sở giải quyết”
Như vậy, tùy theo từng trường hợp mà Tịa án có thẩm quyền theo lãnh
thổ giải quyết việc kiện BTTH ngoài hợp đồng là Tòa án nơi bị đơn, Tòa án
nơi nguyên đơn hoặc Tòa án nơi xảy ra thiệt hại.
*Về điều kiện thực hiện quyền khởi kiện
-Về thời hiệu khởi kiện: Theo quy định tại Điều 588 Bộ luật dân sự 2015
thì thời hiệu khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại là 03 năm, kể từ ngày
người có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại là 03 năm, kể từ ngày người có
quyền u cầu biết hoặc phải biết quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm
phạm.

-Về trường hợp sự việc đã được giải quyết bằng một bản án hoặc quyết
định đã có hiệu lực pháp luật tại Tịa án
Về ngun tắc thì Tịa án khơng thụ lý đối với các trường hợp sự việc đã
được giải quyết bằng bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tịa án.
Tuy nhiên, theo quy định tại điểm c khoản 1 điều 192 BLTTDS 2015 về trả lại
đơn khởi kiện thì Tòa án trả lại đơn khởi kiện nếu sự việc đã được giải quyết
bằng bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án, trừ trường hợp
vụ án thay đổi mức cấp dưỡng, mức bồi thường thiệt hại… Như vậy, nếu vận
10


dụng các quy định này thì mực dù trước đó người bị thiệt hại đã khởi kiện yêu
cầu bồi thường thiệt hại và Tòa án đã giải quyết nhưng sau đó đương sự vẫn
có quyền khởi kiện yêu cầu thay đổi mức cấp dưỡng, mức bồi thường nếu
điều kiện sống thay đổi hoặc bệnh tật tái phát làm phát sinh những khoản chi
phí mới để điều trị và bồi dưỡng, phục hồi sức khỏe.
*Vấn đề chứng minh và xác định luật áp dụng
-Về vấn đề chứng minh: Khi thực hiện việc khởi kiện trước Tòa án để
yêu cầu bồi thường thiệt hại ngồi hợp đồng thì về ngun tắc người khởi
kiện phải có trách nhiệm dẫn chứng các giấy tờ, tài liệu để chứng minh cho
yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp. Bị đơn nếu yêu cầu phản tố cũng
có nghĩa vụ cung cấp các chứng cứ, tài liệu chứng minh.
Trong việc kiện yêu cầu BTTH ngồi hợp đồng thì các chứng cứ tài liệu
được cung cấp là để làm rõ những vấn đề sau đây: 1) Có thiệt hại thực tế xảy
ra hay khơng và mức độ thiệt hại; 2) Người bị khởi kiện có hành vi trái pháp
luật hay khơng, Ví dụ: Nếu là tài sản gây thiệt hại thì có sự kiện gây tiệt hại
trái pháp luật hay không; 3) Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi trái pháp luật
hoặc sự kiện gây thiệt hại trái pháp luật và thiệt hại thực tế xảy ra; 4) Lỗi của
người gây thiệt hại, lỗi của người bị thiệt hại. Bốn yếu tố này là cơ sở để xác
định trách nhiệm BTTH. Tuy nhiên, người bị khởi kiện có thể dẫn chứng

những tài liệu để phản bác lại yêu cầu khởi kiện như chứng minh thiệt hại xảy
ra hoàn toàn do lỗi cố ý của nười bị thiệt hại, thiệt hại xảy ra trong trường hợp
bất khả kháng hoặc tình thế cấp thiết
-Về xác định luật áp dụng
Về nguyên tắc, trước hết Tòa án phải căn cứ các quy định mang tính
nguyên tắc, bao gồm quy định chung về trách nhiệm bồi thường thiệt hại
ngoài hợp đồng (các điều từ 584 đến 588 BLDS 2015) và các quy định về xác
định thiệt hại (các điều từ 589 đến 593 BLDS 2015) để áp dụng giải quyết.
Bên cạnh đó, đối với một số trường hợp cụ thể Tòa án cần căn cứ vào cả các
quy định riêng biệt cho từng loại vụ kiện cụ thể để giải quyết, cụ thể: BTTH
trong trường hợp vượt quá giới hạn phịng vệ chính đáng (Điều 594); BTTH
11


trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết (Điều 595); BTTH
do người dùng chất kích thích gây ra (Điều 596); BTTH do người của pháp
nhân gây ra (Điều 597); BTTH do người thi hành công vụ gây ra (Điều 598);
BTTH do người dưới 15 tuổi, người mất năng lực hành vi dân sự gây ra trong
thời gian trường học, bệnh viện, pháp nhân khác trực tiếp quản lý (Điều 599);
BTTH do người làm công người học nghề gây ra (Điều 600); BTTH do nguồn
nguy hiểm cao độ gây ra (Điều 601)…Bên cạnh đó cần phải lưu ý tới các quy
định tại Điều 5 BLDS 2015 về áp dụng tập quán, quy định tương tự của pháp
luật. Chẳng hạn, trong BLDS 2015có quy định về BTTH do súc vật gây ra
(Điều 603) nhưng nếu là thiệt hại do những vật ni khác gây ra tì có thể vận
dụng quy định tại Điều 5 và Điều 603 BLDS 2015 để giải quyết.

12


Chương 2: THỰC TIỄN PHÁP LUẬT VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP

NGỒI HỢP ĐỒNG TẠI TỊA ÁN NHÂN DÂN QUẬN LIÊN CHIỂU
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN
2.1.Khái quát về Tòa án nhân dân Quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng:
2.1.1. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của tòa án nhân dân Quận Liên
Chiểu, thành phố Đà Nẵng:

Thực hiện Nghị quyết của Quốc hội khóa IX về việc chia tách tỉnh
Quảng
Nam - Đà Nẵng thành hai đơn vị hành chính trực thuộc Trung ương là
tỉnh Quảng Nam và thành phố Đà Nẵng trực thuộc Trung ương, ngày
31/12/1996, ngành Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Nam - Đà Nẵng đã tiến hành
chia tách. Toà án nhân dân thành phố Đà Nẵng được thành lập với 06 Toà án
quận huyện gồm: Tòa án nhân dân quận Hải châu, Tòa án nhân dân quận
Thanh Khê, Tòa án nhân dân quận Sơn Trà, Tòa án nhân dân quận Liên chiểu,
Tòa án nhân dân quận Ngũ Hành Sơn và Tòa án nhân dân huyện Hòa Vang.
Do vậy, Tòa án nhân dân quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng được
thành lập ngày 23 tháng 01 năm 1997 theo Nghị định số 07/1997/NĐ-CP
của Chính phủ, trên cơ sở 03 xã Hòa Hiệp, Hòa Khánh, Hòa Minh được
chuyển từ huyện Hòa Vang.
13


- Về cơ sở vật chất: Ngay sau khi thành lập, đơn vị gặp vơ vàn khó khăn
về cơ sở vật chất, phương tiện làm việc. Năm 2010, Tòa án nhân dân quận
Liên Chiểu thành phố Đà Nẵng khánh thành trụ sở mới tại số 02 Trương Văn
Đa, phường Hòa Khánh Nam, quận Liên Chiểu, TP Đà Nẵng. Việc trụ sở mới
được xây dựng khangtrang và từng bước được tăng cường cơ sở vật chất,
trang thiết bị, điều kiện và phương tiện làm việc đã góp phần nâng cao chất
lượng cơng tác của đơn vị.
Tịa án nhân dân quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng hoạt động theo

nguyên tắc tập trung dân chủ, tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách do Chánh án
điều hành, phó Chánh án, các Thẩm phán, các Thư ký, bộ phận nghiệm vụ, bộ
phận văn thư chịu trách nhiệm cá nhân về lĩnh vực công tác được phân công.
TAND quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng có chức năng, nhiệm vụ xét
xử sơ thẩm các vụ án hình sự, dân sự, hơn nhân và gia đình, lao động, kinh tế,
hành chính, làm cơng tác thi hành án hình sự và giải quyết những việc khác
theo quy định của pháp luật. Trong phạm vi chức năng nhiệm vụ của mình,
Tịa án có nhiệm vụ bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa, bảo vệ quyền làm chủ
của nhân dân, bảo vệ tài sản của nhà nước, của tập thể, bảo vệ tính mạng, tài
sản, tự do, danh dự, nhân phẩm của cơng dân, góp phần giáo dục công dân
trung thành với Tổ quốc, chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật, tôn trọng những
quy tắc của cuộc sống xã hội, ý thức đấu tranh, phòng ngừa và chống tội
phạm và các vi phạm pháp luật khác trên địa bàn
Ngoài ra Toà án nhân dân quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng có các tổ
chức như Cơng đồn, Đồn thanh niên được thành lập và hoạt động theo quy
định của pháp luật. Do có nhiều hoạt động nổi trội, xuất sắc nên liên tục trong
những năm qua, các tổ chức đồn thể của Tịa án nhân dân quận Liên Chiểu
thành phố Đà Nẵng đều được công nhận là đơn vị trong sạch, vững mạnh xuất
sắc và được khen thưởng.

14


2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Tòa án nhân dân Quận Liên Chiểu, thành phố
Đà Nẵng:
Tòa án nhân dân quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng có cơ cấu tổ chức
bao gồm: Đứng đầu là Chánh án tòa án làm Thủ trưởng cơ quan, Phó Chánh
án, các Thẩm phán và các Thư ký (gồm 09 Thẩm phán có 01 người giữ chức
danh Chánh án, 01 người giữ chức danh Phó Chánh án và 07 Thư ký tòa án).
Tất cả các cán bộ, cơng chức đã biên chế, trong đó các cán bộ chun mơn

đều có trình độ cử nhân luật, bên cạnh việc đào tạo chuyên môn nghiệp vụ các
cán bộ, cơng chức cịn được bồi dưỡng về đạo đức lý luận chính trị của mình.
Thơng tin chung:
Địa chỉ: 02 Trương Văn Đa, phường Hòa Khánh Nam, quận Liên Chiểu,
thành phố Đà nẵng;
Điện thoại: (85)511 3841 685;
Fax: (85)511 3841658.
Sau đây là cơ cấu tổ chức của Tòa án nhân dân quận Liên Chiểu, thành
phố Đà Nẵng:
CHÁNH
ÁN

PHÓ
CHÁNH
ÁN

THẨM
PHÁN

THƯ


THẨM
PHÁN

THƯ


THẨM
PHÁN


THƯ


THẨM
PHÁN

THẨM
PHÁN

THẨM
PHÁN

THẨM
PHÁN

THƯ


THƯ


THƯ


THƯ


2.2.Thực tiễn áp dụng pháp luật về giải quyết tranh chấp ngồi hợp đồng
tại Tịa án nhân dân quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng

15


2.2.1.Thực trạng giải quyết tranh chấp bồi thường thiệt hại ngồi hợp
đồng tại tịa án nhân dân quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng
Kế thừa Bộ luật dân sự năm 1995, 2005; Bộ luận dân sự 2015 ra đời với
những sửa đổi bổ sung cho sát với tình hình thực tiễn với các quy định cụ
thể về trách nhiệm BTTH ngoài hợp đồng đã tạo cơ sở pháp lý cho Tòa án
nhân dân quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng giải quyết các tranh chấp liên
quan đến BTTH ngoài hợp đồng. Kể từ khi BLDS 2015 ra đời thì các tranh
chấp BTTH ngoài hợp đồng đã được giải quyết triệt để.Theo số liệu của Tòa
án nhân dân Quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng, các vụ BTTH ngoài hợp
đồng mà TAND quận Liên Chiểu thụ lý và giải quyết trong các năm, diễn
biến như sau:
•Số liệu thống kê các vụ án tranh chấp BTTH ngoài hợp đồng trên địa
bàn quận Liên Chiểu từ năm 2018-2020:
• ĐVT: vụ
Năm

2018
2019
2020

Tổng các vụ án toà thụ lý Các vụ án tranh chấp bồi thường thiệt hại ngoài hợp
và giải quyết
đồng
Thụ lý Đã giải quyết
Thụ lý
Đã giải quyết
Đình chỉ

Hồ giải
50
38
9
6
0
45
25
6
3
1
35
20
6
1
1

Bảng 2.1 Số liệu các vụ tranh chấp BTTH ngoài hợp đồng trên địa bàn
quận Liên Chiểu từ năm 2018-2020:
Qua số liệu trên cho thấy:
Thứ nhất, các vụ BTTH ngoài họp đồng hàng năm chiếm một lượng vừa
phải, khơng có q nhiều vụ
Thứ hai, có thể nói rằng các cán bộ Tịa án đã vận dụng các quy định của
Bộ luật dân sự để giải quyết các u cầu địi bồi thường thiệt hại ngồi hợp
đồng, góp phần to lớn khắc phục những tổn thất mà người bị hại phải gánh
chịu, giúp họ dần dần ổn định cuộc sống, duy trì hoạt động bình thường.
Tuy nhiên, Bộ luật dân sựu cũng mới chỉ quy định những vấn đề chung
nhất, cụ thể chi tiết như thế nào thì mỗi thẩm phân slaij hiểu và áp dụng khác
16



nhau, cách giải quyết thiếu nhất quán, chưa có sự thống nhất, có nhiều trường
hợp cùng một loại yêu cầu địi BTTH ngồi hợp đồng nhưng mỗi Thẩm phán
lại giải quyết một cách, vì vậy dẫn đến mức bồi thường khác nhau, do đó
quyền lợi ích của các chủ thể không được đảm bảo, nhiều trường hợp người
gây thiệt hại phải bồi thường cho người bị thiệt hại cũng không thỏa đáng
theo sự phán quyết của Tịa án.
2.2.2. Tình hình giải quyết tranh chấp ngồi họp đồng tại Tịa án nhân
dân Quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng:
Trên cơ sở lý luận, nghiên cứu khoa học pháp lý và thực tế tổng hợp,
xem xét các bản án dân sự tranh chấp BTTH ngoài hợp đồng tại TAND quận
Liên Chiểu thành phố Đà Nẵng hầu hết các bản án đều phản ánh đầy đủ và
đúng với các quy định của pháp luật.
Sau đây là ví dụ cụ thể tại TAND quận Liên Chiểu thành phố Đà
Nẵng:
Ngày 12 tháng 11 năm 2019, tại Trụ sở TAND quận Liên Chiểu, TP
Đà Nẵng xét xử công khai sơ thẩm vụ án dân sự thụ lý số 66/2019/TLST –DS
ngày 20 tháng 5 năm 2019 về việc “Yêu cầu bồi thường thiệt hại ngoài hợp
đồng” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 41/2019/QĐXXST-DS ngày 20
tháng 9 năm 2019; Quyết định tạm hoãn phiên tòa số 42/2019/QĐST-DS ngày
18 tháng 10 năm 2019 giữa đương sự gồm: Nguyên đơn ông Nguyễn Văn P –
Sinh năm 1938, địa chỉ tại quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng (Có mặt) và
Bị đơn Ơng Lê Cơng C – Sinh năm 1971, địa chỉ phường Chính Gián, quận
Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng (Có mặt). Theo các tài liệu có trong hồ sơ vụ
án và diễn biến tại phiên tịa, nội dung vụ án được tóm tắt như sau: Vào sáng
ngày 12/1/2018, chị Mai Thị Kiều T (cháu của ông Nguyễn Văn P) điều khiển
xe mô tô BKS 43X3-75XX chở theo bà Võ Thị K (vợ ông Nguyễn Văn P)
đến đoạn đường số 3 KCN Hịa Khánh (trước xí nghiệp bê tơng Đà Nẵng), thì
tơng vào đi xe ơ tô tải BKS 43C-0XX do anh Lê Công C đỗ cách mép lề
không đúng quy định (vượt quá 0,25m); không có tín hiệu báo cho người điều

khiển phương tiện khác biết và khơng đặt biển báo nguy hiểm phía sau xe khi
17


×