Tải bản đầy đủ (.docx) (99 trang)

Thiết kế tổ chức thi công cho công trình nhà công nghiệp một tầng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.2 MB, 99 trang )

ĐỒ ÁN TỔ CHỨC Nguyễn Văn Mai– 46 KT!
PHẦN MỞ ĐẦU
Ý NGHĨA CÔNG TÁC TỔ CHỨC XÂY DỰNG
I. TẦM QUAN TRỌNG CỦA TỔ CHỨC THI CÔNG:
1.
Vai trò, ý nghĩa, tầm quan trọng của sản xuất xây dựng trong sự nghiệp công
nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước:
Xây dựng cơ bản giữ một vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Vai trò và ý
nghĩa của xây dựng cơ bản có thể thấy rõ từ sự phân tích phần đóng góp của lĩnh vực sản
xuất này trong quá trình tái sản xuất tài sản cố định cho nền kinh tế quốc dân, từ ý nghĩa
của các công trình xây dựng trên và từ khối lượng vốn sản xuất to lớn được sử dụng trong
xây dựng.
Cụ thể hơn xây dựng cơ bản là một trong những lĩnh vực sản xuất vật chất lớn nhất của
nền kinh tế quốc dân, cùng các ngành sản xuất khác trước hết là ngành công nghiệp chế tạo
máy và ngành công nghiệp vật liệu xây dựng, nhiệm vụ của ngành xây dựng là trực tiếp
thực hiện và hoàn thiện khâu cuối cùng của quá trình hình thành tài sản cố định (thể hiện ở
những công trình nhà xưởng bao gồm cả thiết bị, công nghệ được lắp đặt kèm theo) cho
toàn bộ các lĩnh vực sản xuất của nền kinh tế quốc dân và các lĩnh vực phi sản xuất khác. ở
đây nhiệm vụ chủ yếu của các đơn vị xây dựng là kiến tạo các kết cấu công trình để làm vật
bao che nâng đỡ, lắp đặt các máy móc cần thiết vào công trình để đưa chúng vào sử dụng.
Theo thống kê cho thấy chi phí công tác xây lắp thể hiện phần tham gia của ngành công
nghiệp xây dựng trong việc sáng tạo ra tài sản cố định chiếm từ 40 ÷ 60 % ( cho công
trình sản xuất ) và 75 ÷ 90 % ( cho công trình phi sản xuất ). Phần giá trị thiết bị máy móc
lắp đặt vào công trình thể hiện phần tham gia của ngành chế tạo máy ở đây chiếm từ 30 ÷
52 % ( cho công trình sản xuất ) , 0 ÷ 15 % ( cho công trình phi sản xuất ). Ta thấy phần giá
trị thiết bị máy móc chiếm một phần khá lớn công trình xây dựng, nhưng các thiết bị máy
móc chưa qua bàn tay của người làm công tác xây dựng để lắp đặt vào công trình thì chúng
chưa thể sinh lợi cho nền kinh tế quốc dân.
Công trình do lĩnh vực xây dựng cơ bản dựng nên có ý nghĩa rất lớn mặt kinh tế, chính
trị, xã hội, nghệ thuật.
Về mặt kỹ thuật các công trình sản xuất được xây dựng nên là thể hiện cụ thể đường lối


phát triển khoa học - kỹ thuật của đất nước, là kết tinh của thành tựu khoa học - kỹ thuật đã
đạt được ở chu kỳ trước và sẽ góp phần mở ra một chu kỳ phát triển mới của khoa học và
kỹ thuật ở giai đoạn tiếp theo.
Về mặt kinh tế các công trình được xây dựng lên là thể hiện cụ thể đường lối phát triển
kinh tế của nền kinh tế quốc dân, góp phần tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật cho đất
nước, làm thay đổi cơ cấu kinh tế của nền kinh tế quốc dân, đẩy mạnh nhịp điệu và tốc độ
tăng năng suất lao động xã hội và phát triển nền kinh tế quốc dân.
Về mặt chính trị và xã hội các côngtrình sản xuất được xây dựng nên góp phần mở
mang đời sống cho nhân dân đồng thời làm phong phú thêm cho nền nghệ thuật đất nước.
- 1 -
ĐỒ ÁN TỔ CHỨC Nguyễn Văn Mai– 46 KT!
Về mặt quốc phòng các công trình xây dựng nên góp phần tăng cường tiềm lực quốc
phòng đất nước, mặt khác khi xây dựng chúng cũng phải kết hợp tính toán với vấn đề quốc
phòng.
Lĩnh vực xây dựng cơ bản quản lý và sử dụng một lượng tiền vốn khá lớn và sử dụng
một lực lượng xây dựng đông đảo. Việt Nam ngân sách hàng năm dành cho xây dựng cơ
bản một lượng tiền vốn khá lớn.
Theo các số liệu của nước ngoài phần sản phẩm của ngành xây dựng chiếm khoảng 11%
tổng sản phẩm xã hội, lực lượng lao động chiếm 14 % lực lượng lao động của khu vực sản
xuất vật chất.
Giá trị tài sản cố định sản xuất của ngành công nghiệp xây dựng kể cả các ngành có liên
quan đến việc phục vụ cho ngành xây dựng cơ bản như vật liệu xây dựng, chế tạo máy...
chiếm khoảng 20 % tài sản cố định của nền kinh tế quốc dân.
2.
Đặc điểm của sản xuất xây dựng:
Tình hình và điều kiện sản xuất trong xây dựng thiếu tính ổn định, luôn biến động theo
địa điểm xây dựng và giai đoạn xây dựng của công trình . Cụ thể là trong xây dựng con
người và công cụ luôn phải di chuyển địa điểm sản xuất còn sản phẩm xây dựng thì lại
đứng yên. Vì vậy các phương án xây dựng về mặt kỹ thuật và tổ chức sản xuất cũng luôn
thay đổi theo điều kiện cụ thể của địa điểm xây dựng và giai đoạn xây dựng.

Chu kỳ sản xuất thường là dài, dẫn tới sự ứ đọng vốn đầu tư tại công trình . Đồng thời
làm tăng những khoản phụ phí thi công khác phụ thuộc vào thời gian như chi phí bảo vệ,
chi phí hành chính.Sản xuất xây dựng phải theo những đơn đặt hàng cụ thể vì sản suất xây
dựng đa dạng, phụ thuộc nhiều vào điều kiện địa phương nơi xây dựng công trình và yêu
cầu của người sử dụng.
Cơ cấu của quá trình xây dựng rất phức tạp, số lượng đơn vị tham gia xây dựng rất lớn,
các đơn vị tham gia hợp tác xây dựng phải thực hiện phần việc của mình đúng theo trình tự
thời gian và không gian.
Sản xuất xây dựng phải thực hiện ngoài trời nên chịu ảnh hưởng nhiều của thời tiết, điều
kiện làm việc nặng nhọc.
Sản xuất xây dựng chịu ảnh hưởng của lợi nhuận chênh lệch do điều kiện của địa điểm
xây dựng gây nên.
3.
Vai trò ý nghĩa của công tác thiết kế tổ chức xây dựng và tổ chức thi công
Thiết kế tổ chức xây dựng là một bộ phận của thiết kế kỹ thuật nhằm đưa vào hoạt động
từng công đoạn hay toàn công trình theo chức năng sử dụng và đảm bảo thời gian xây dựng
.
Thiết kế tổ chức xây dựng là cơ sở để xác định nhu cầu vốn và các loại vật tư, thiết bị
cho từng giai đoạn hay cả quá trình, là cơ sở để xác định dự toán chi phí một cách có khoa
học.
- 2 -
ĐỒ ÁN TỔ CHỨC Nguyễn Văn Mai– 46 KT!
Thiết kế tổ chức xây dựng được tiến hành song song cùng với việc thiết kế xây dựng ở
giai đoạn thiết kế kỹ thuật nhằm đảm bảo mối liên hệ phù hợp giữa các giải pháp hình khối
mặt bằng, giải pháp kết cấu với giải pháp về kỹ thuật thi công và tổ chức thi công xây dựng
.
Thiết kế tổ chức xây dựng được tiến hành trên cơ sở những điều kiện thực tế, các qui
định hiện hành mang tính chất khả thi nhằm rút ngắn thời gian xây dựng, hạ giá thành, đảm
bảo chất lượng, an toàn và bảo vệ môi trường.
II. NHIỆM VỤ CỦA ĐỒ ÁN MÔN HỌC:

Nhiệm vụ của đồ án môn học này là thiết kế tổ chức thi công cho công trình nhà
công nghiệp một tầng.Nhiệm vụ thiết kế bao gồm những nội dung chính chủ yếu sau:
1.Thiết kế tổ chức thi công các công tác chuẩn bị phục vụ thi công bao gồm:
- Thiết kế tổ chức thi công công tác san lớp đất thực vật,chuẩn bị mặt bằng thi công.
2.Thiết kế tổ chức thi công công tác thi công phần ngầm bao gồm.
- Thiết kế tổ chức thi công công tác đào đất hố móng công trình.
- Thiết kế tổ chức thi công công tác đổ bê tông cốt thép móng.
3.Thiết kế tổ chức thi công công tác thi công phần thân mái công trình bao gồm:
- Thiết kế tổ chức thi công công tác lắp ghép các cấu kiện chịu lực cho thân mái công
trình.
- Thiết kế tổ chức thi công công tác xây tường bao che cho công trình.
4.Thiết kế tổ chức thi công các công tác còn lại gồm:
- Công tác hoàn thiện công trình.
- Công tác lắp đặt thiết bị công nghệ sản xuất cho công trình.
Sau khi thiết kế tổ chức thi công cho các công tác thì tiến hành lập tổng tiến độ thi công
công trình
5.Dựa trên tổng tiến độ thi công tính toán nhu cầu vật tư kỹ thuật phục vụ thi
công công trình theo tổng tiến độ đã lập,và tính toán kho bãi dự trữ vật liệu,lán trại
tạm,điện nước phục vụ thi công.
6.Từ số liệu tính toán được sẽ thiết kế tổng mặt bằng thi công công trình.
III. CÁC SỐ LIỆU CƠ SỞ:
Công trình là nhà công nghiệp một tầng được xây dựng để phục vụ sản xuất.Công trình
được xây dựng cách quốc lộ 6 về phía bắc là 200 m.Công trình gồm 6 nhịp và 22 bước.Hai
nhịp giưa có kích thước là 24m, bốn nhịp còn lai là 18 m.Khẩu độ bước cột là 6m.
Cột công trình bằng bê tông cốt thép mua tại nhà máy bê tông đúc sẵn chiều dài cột là
13,75m và 8,75m, tiết diện cột là 80*50 cm, 60*50cm, 40*50cm, 60*40cm, 40*40cm.
- 3 -
ĐỒ ÁN TỔ CHỨC Nguyễn Văn Mai– 46 KT!
Dầm móng và dầm cầu chạy bằng bê tông cốt thép mua tại nhà máy bê tông đúc sẵn.
Dàn mái bằng thép chế tạo sẵn tại nhà máy.

Pa nel mái bằng bê tông cốt thép 6000*1500*300mm mua tại nhà máy bê tông đúc sẵn.
Công trình xây dựng trên nền đất cấp 2,chiều sâu đáy móng so với cốt 0,00 là -1.55m
,mặt đất tự nhiên cách mặt nền(cốt 0,00) là -0.45 m vậy chiều sâu đáy móng so với mặt đất
tự nhiên là -1.1 m.
IV. NỘI DUNG ĐỒ ÁN MÔN HỌC:
Các nội dung đồ án gồm các vấn đề như đã trình bày ở phần nhiệm vụ đồ án môn
học.Toàn bộ nội dung đồ án chia làm hai phần
Phần thuyết minh thể hiện các nội dung thiết kế tổ chức thi công công tác và tính toán
khối lượng chi tiết.
Phần bản vẽ bao gồm hai bản vẽ khổ A1 thể hiện các biện pháp kỹ thuật thi công các
công tác và tiến độ thi công từng phần,cũng như tổng tiến độ thi công toàn bộ công trình.
- 4 -
ĐỒ ÁN TỔ CHỨC Nguyễn Văn Mai– 46 KT!
PHẦN I
GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TRÌNH
 ĐỊA ĐIỂM XÂY DỰNG
Công trình được xây dựng ở khu vực Xuân Mai, cách quốc lộ 6 (về phía bắc ) 200 m
Sơ đồ mặt bằng khu đất xây dựng như sau :
60m
6
0
m
120m
8
0
m
H¹ng môc XD
§
­
ê

n
g

c
Ê
p

p
h
è
i

®
Ê
t

®
å
i

(
8
m

)
§Êt t¹m dïng
cho thi c«ng
S
«
n

g
Quèc lé 6
§i Hµ Néi
§­êng ®iÖn 35 KV
B
- 5 -
ĐỒ ÁN TỔ CHỨC Nguyễn Văn Mai– 46 KT!
 ĐẶC ĐIỂM CÔNG TRÌNH
 Công trình gồm 5 gian khẩu độ, 21 bước cột 6 m
 Kết cấu chính
- (1), Móng cột độc lập bằng BTCT đổ tại chỗ ,bê tông mác 150#, hàm lượng thép
25kg/m
3
bê tông,
- (2), Dầm đỡ tường biên (đặt trên móng ) bằng BTCT ,200#, chiều dài L = 6m,
dầm này đặt mua tại nhà máy BT Xuân Mai
- (3),Dầm cầu chạy bằng BTCT, tiét diện chữ T, dài L= 5950mm (mua tại
nhà máy dúc sẵn), có 2 loại:
DC1 : L= 5.950mm ; H = 800; Q = 3,6T
DC2 : L= 5.950mm ; H =1.000; Q = 5,0T
- (4), Cột bằng BTCT lắp ghép, hàm lượng cốt thép 130 kg/m
3
, Bê tông 200#, Kích
thước cho như hình vẽ
Cột
được tổ chức đúc ngay tại hiện trường
- 6 -
ĐỒ ÁN TỔ CHỨC Nguyễn Văn Mai– 46 KT!
- (5), Panel mái bằng BTCT, Mác 200#, đúc sẵn, Q= 1,5 T( hìh chữ U ), được đặt mua tại
nhà máy,Kích thước 5950x1500x3000

- (6), Tường bao che: Xây gạch chỉ 220 mm, ở biên xây trên dầm đỡ tường,
ở đầu hồi xây trên móng tường
- (7), Mái gồm các lớp:
+Gạch lá nem 2 lớp
+Vữa tam hợp 200#, dày 15mm
+BT chống thấm dày 70 mm, thép Φ4, a150
+Panel mái chữ U
- (8), Nền nhà gồm các lớp :
+Vữa XM 15mm
+BT đá dăm 150#, dày 200mm
+Cát đen đầm kỹ.
+Đất tự nhiên
Mặt bằng công trình

- 7 -
ĐỒ ÁN TỔ CHỨC Nguyễn Văn Mai– 46 KT!
b
a
c
d
e
f
6 53
1 2 4
8 7 109
11 12
191613
14
15 1817
22

20
21
KÍCH THƯỚC CỬA
Ký hiệu
Kích thước
1 2 3 4 5 6 7
Rộng (m) 4 4 4 3 4 3 3
Cao (m) 7,4 1 3,5 7,4 2 2 5,4
* Địa điểm xây dựng
Điều kiện thi công
- Về nguồn nước: địa điểm xây dựng gần sông nước ở đây chưa bị ô nhiễm nên có thể
dùngđể thi công được. Để dùng nước này phục vụ sinh hoạt cho công nhân nơi công
trường thì cần xây dựng một trạm xử lý nước để xử lý trước khi đưa vào dùng cho sinh
hoạt
- Về nguồn điện: địa điểm xây dựng nằm gần đường cao tốc nên có đường điện cao thế
chạy qua nên có thể tận dụng đường điện có sẵn này để phục vụ thi công sau khi đã qua
trạm hạ thế
- 8 -
ĐỒ ÁN TỔ CHỨC Nguyễn Văn Mai– 46 KT!
Điều kiện thi công chung: tận dụng các nhà máy đã có sẵn ở gần khu vực thi công để đặt
mua các cấu kiện đúc sẵn, BT thương phẩm, gạch, cát…
Phương hướng thi công: căn cứ vào khối lượng thi công tổng quát ta thấy nên bố trí máy
kết hợp với lao động thủ công để thực hiện các công việc có khả năng thực hiện bằng máy,
còn những công việc không thể thực hiện bằng máy như xây tường, lát gạch, trát… thì thực
hiện bằng thủ công
PHẦN II
TỔ CHỨC THI CÔNG CÁC CÔNG TÁC CHÍNH
- 9 -
ĐỒ ÁN TỔ CHỨC Nguyễn Văn Mai– 46 KT!
A. LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN KỸ THUẬT VÀ TỔ CHỨC THI CÔNG PHẦN NGẦM

Danh mục công nghệ:
- Đào đất móng bằng máy
- Sửa móng bằng thủ công
- Bê tông lót móng
- Cốt thép móng
-
b
300 300
Ván khuôn
móng
- Đổ bê tông móng
- Bảo dưỡng
- Tháo ván khuôn và lấp đất móng
1.Công tác đào móng:

- Chiều sâu đào của các móng đều ≤ 1,5 m ;đất cấp II
- Tính toán sơ bộ với các móng lớn nhất(các móng nhịp 27 m) thấy rằng:Miệng các hố
móng phải đào giao nhau nên chọn phương án đào đất theo móng băng. Các móng còn
lại đào đất theo từng hố móng độc lập,
- 10 -
ĐỒ ÁN TỔ CHỨC Nguyễn Văn Mai– 46 KT!
- Do khối lượng công tác lớn, mặt bằng rộng và có thể sử dụng máy đào nên ta áp dụng
phương pháp đào bằng máy kết hợp với sửa móng bằng thủ công.
a.Xác định khối lượng đất cụ thể đối với các móng :
Sử dụng công thức tính toán hố móng có vát thành Taluy:
( ) ( )( )
BbAaBAba
H
V
++++=

...
6
A = a + 2*m*h =a+2*0.67*h
h
a
b
a
b
l
h
b
m
=
0
.
6
7
 Thể tích đất đào hố móng đơn được xác định theo công thức :
V = h/6[ab +(a+A)(b+B) + AB]
Trong đó :
+ Chiều cao đào (h) = Cốt đất san ủi – Cốt đáy móng
Cốt đáy móng = Cốt hoàn thiện - Chiều cao từ mặt móng tới cốt HT - c - 100mm
Cốt đất san ủi = Cốt đất tự nhiên – 200mm = Cốt hoàn thiện – 200mm – 200mm
Chiều cao từ mặt móng tới cốt HT = 1300 – 800 = 500mm
Suy ra:
Chiều cao đào (h) = 100mm + c + 100mm = c + 200mm
- 100mm: tính đến bề dày lớp bê tông lót
- c: Chiều cao móng
+ Bề rộng đáy hố móng (a) = Bề rộng đáy móng + 200mm + 400mm
- 200mm: là tính đến lớp bê tông lót

- 400mm: là tính đến khoảng lưu thông
+ Bề rộng miệng hố móng (A) = a+ 2.h.tgα
- 11 -
ĐỒ ÁN TỔ CHỨC Nguyễn Văn Mai– 46 KT!
tgα = m = 0,67: hệ số mái dốc
+ Bề dài đáy hố móng (b) = Bề dài đáy móng + 200mm + 400mm
+ Bề dài miệng hố móng (B) = b + 2.h. tgα
 Thể tích đất đào hố móng băng xác định theo công thức :
V = L (b + m.h) h
+ Bề rộng hố móng băng (b) = Bề rộng đáy móng + 200mm + 400mm
+ Chiều cao đào (h) = c + 200mm
+ Chiều dài đáy móng băng (l) = 102000mm + n
102000mm : 17 bước của công trình
n = Bề rộng móng biên + 200m
Bảng 2.1- tính toán khối lượng đất cần đào
Loại
móng
Móng
trục
a1(m) b1(m) A(m) B(m) h(m) V(m3) Số lượng Tổng cộng
Đơn
A 3.4 3.6 4.874 5.074 1.1 19.94 21 418,74
B-C 3.4 3.8 4.874 5.274 1.1 20.85 42 875,7
D 4.6 5.1 6.074 6.574 1.1 34.47 21 723,87
Kép
A 3.6 3.6 5.074 5.074 1.1 20.89 1 20.89
B-C 3.85 3.8 5.324 5.274 1.1 23.09 2 46.18
D 4.6 5.1 6.074 6.574 1.1 34.47 1 34.47
Băng
E 132.6 5.1 134.1 6.574 1.1 856.3 1 856.3

F 132.6 5.3 134.1 6.774 1.1 885.7 1 885.7
Tổng 3861,85
b.Phân đoạn đào đất móng và sơ đồ di chuyển của máy :
Do khối lượng đất cần đào khá lớn, mặt bằng thi công rộng nên sẽ sử dụng máy đào
để thi công. Vì máy đào không thể đào chính xác được kích thước hố móng như yêu cầu
nên cần kết hợp với đào bằng thủ công.Khối lượng đất đào bằng máy phụ thuộc vào thể
tích của gầu đào.
+ Phân đoạn thi công :
Ta đưa ra 2 phương án , tiến hành phân tích so sánh các chỉ tiêu chủ yếu để lựa chọn được
phương án tối ưu
.Phương án 1
- 12 -
ĐỒ ÁN TỔ CHỨC Nguyễn Văn Mai– 46 KT!
Sử dụng máy xúc một gầu nghịch dẫn động thuỷ lực EO – 2621A.
Phương án 2
Sử dụng máy xúc một gầu nghịch dẫn động cơ khí EO 33116
Các thông số kỹ thuật
NỘI DUNG
Ký hiệu
PHƯƠNG ÁN 1 PHƯƠNG ÁN 2
Dung tích gầu q (m3)
0,25 0,4
Bán kính đào R (m) 1,95 – 4,1
2,2 - 7,8
Bán kính đổ r (m) 3
3,05 - 4,9
Chiều sâu đào H (m) 4,6
4
Chiều cao đổ h (m) 3,3
3,1 - 5,6

Trọng lượng máy Q (tấn) 5,6
12,4
Thời gian 1 chu kỳ t
ck
(s) 15
15
Năng suất kỹ thuật N
kt
= q.(K
đ
/ K
t
).n
ck
NỘI DUNG
Ký hiệu
PHƯƠNG ÁN 1 PHƯƠNG ÁN 2
Dung tích gầu q (m3) 0,25
0,4
Hệ số đầy gầu K
đ
1,05
1,05
Hệ số tơi của đất K
t
1,2
1,2
Số chu kỳ trong 1 giờ n
ck
218,2

218,2
Với : - n
ck
: số chu kỳ xúc trong 1 giờ (1/giờ) = 3600/T
ck
- T
ck
: thời gian của một chu kỳ (s) = t
ck
.K
vt
.K
quay
- t
ck
: thời gian một chu kỳ khi góc quay ϕ
q
=90 độ
- K
vt
: hệ số phụ thuộc vào điều kiện đổ đất của máy xúc (= 1,1)
- K
quay
: hệ số phụ thuộc vào ϕ
q
cần với (= 1)
NỘI DUNG
Ký hiệu
PHƯƠNG ÁN 1 PHƯƠNG ÁN 2
Năng suất kỹ thuật N

kt
(m3/giờ) 47,73 76,37
N
kt
(m3/ca) 381,85 610,69
Năng suất thực tế
N
tt
= N
kt
.K
1
.K
tg
NỘI DUNG
Ký hiệu
PHƯƠNG ÁN 1 PHƯƠNG ÁN 2
Hệ số khai thác công suất K
1
0,85 0,85
- 13 -
ĐỒ ÁN TỔ CHỨC Nguyễn Văn Mai– 46 KT!
Hệ số sử dụng thời gian K
tg
0,8
0,8
Năng suất kỹ thuật N
kt
(m3/ca) 381,85 610,69
Năng suất thực tế N

tt
(m3/ca) 259,66 415,27
Tính sơ bộ số phân đoạn thi công
Số phân đoạn dự kiến = Số lượng đất đào thi công bằng máy
Năng suất thực tế ca máy
n
đoạn
=
Ncatt
mQd *
; m =
Hyc
aHyc −

- m : Mức cơ giới hoá phụ thuộc dung tích gầu
- Hyc : Chiều cao đào đất yêu cầu (1200mm)
- Vg = 0,25 m
3
có a = 150mm m =(1,1 – 0,15)/1,1 = 0,86
- Vg =0,4 m
3
có a = 300mm m = (1,1 – 0,3)/1,1 = 0,73
- Căn cứ để phân đoạn:
+ Căn cứ vào trình tự dự kiến lắp dựng cấu kiện
+ Căn cứ vào năng suất của máy đào
+ Căn cứ vào số lượng các quá trình thành phần
+ Căn cứ vào yêu cầu kỹ thuật
Ta chia thành số phân đoạn như sau:
NỘI DUNG PHƯƠNG ÁN 1 PHƯƠNG ÁN 2
Khối lượng đất đào (m3)

3861,85 3861,85
Mức cơ giới hoá (m) 0,86 0,73
Năng suất thực tế ca máy (m3/ca)
259,66
415,27
Số phân đoạn dự kiến
13 7
A.PHƯƠNG ÁN 1
Sơ đồ di chuyển máy phương án 1
- 14 -
ĐỒ ÁN TỔ CHỨC Nguyễn Văn Mai– 46 KT!
4
c
a
3 1 2
b
d
e
218 6 75 109 11 12 1613 14 15 19 201817 22
f
Chia mặt bằng thi công ra làm 13 phân đoạn, lấy 1 ca máy làm trong 1 ngày, từ
ngày 1 đến ngày 13 ; Lấy 1tổ công nhân sửa móng bằng thủ công, làm trong 13 ngày ,
Từ ngày 2 đến ngày 14 , mỗi tổ đội công nhân 30 người. Khối lượng máy đào, công
nhân đào mỗi phân đoạn như sau:

Khối
lượng
(m3)
Mức cơ
giới hóa

NS ca
máy
(ca)
Số
ngày
KL đào
thủ
công
Định
mức
(gc/m3)
Hao phí
lao
động
(công)
Số CN
(người)
Thời gian
hoàn thành
1 306,38 0,86 259,66 1
46,72
0,68
31,77
30 1
2 287,81 0,86
259,66
1
28,15
0,68
19,14

30 1
3 306,38 0,86 259,66 1
46,72
0,68
31,77
30 1
4 297,45 0,86 259,66 1
37,79
0,68
25,70
30 1
5 311,07 0,86 259,66 1
51,41
0,68
34,96
30 1
6 299,69 0,86 259,66 1
40,03
0,68
27,22
30 1
7 311,07 0,86 259,66 1
51,41
0,68
34,96
30 1
8 276,48 0,86 259,66 1
16,82
0,68
11,44

30 1
9 277,8 0,86 259,66 1
18,14
0,68
12,34
30 1
10 316,72 0,86 259,66 1
57,06
0,68
38,80
30 1
11 316,72 0,86 259,66 1
57,06
0,68
38,80
30 1
12 277,8 0,86 259,66 1
18,14
0,68
12,34
30 1
- 15 -
ĐỒ ÁN TỔ CHỨC Nguyễn Văn Mai– 46 KT!
13 276,48 0,86 259,66 1
16,82
0,68
11,44
30 1
3861,85 Tổng 13 486,27 Tổng 13
TIẾN ĐỘ THI CÔNG

Thời gian thi công cuả phương án 1: đây là dây chuyền đẳng nhịp, đồng nhất với
k=1 ngày nên T= (13+2-1) = 14 ngày
Nội dung công việc
Thời gian thi công(ngày)
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14
Đào đất bằng máy
Sửa móng bằng thủ công
B.PHƯƠNG ÁN 2:
Sơ đồ di chuyển máy đào đất phương án 2
- 16 -
ĐỒ ÁN TỔ CHỨC Nguyễn Văn Mai– 46 KT!
222120191817161514131211108 76 543 2 1
a
b
c
d
e
f
Vµo
rA
9
Chia mặt bằng thi công ra làm 7 phân đoạn, lấy 1 ca máy làm trong 1 ngày, Từ
ngày 1 đến ngày 7 ; Lấy 3 tổ công nhân 30 người sửa móng bằng thủ công làm trong 7
ngày,
Từ ngày 2 đến ngày 10. Khối lượng máy đào, công nhân đào mỗi phân đoạn cụ
thể như sau:
P
Đ
KL
đất cần

đào(m
3
)
NS máy
đào 1
ca(m
3
)
Mức cơ
giới hóa
Số ngày
máy
đào
KL đào
máy
thực tế
KL đào
bằng thủ
công
ĐM
HPLĐ
(ngày
HPLĐ
(ngày
công)
Bố trí 3
tổ công
nhân
Số ngày
1 tổ CN

làm
- 17 -
ĐỒ ÁN TỔ CHỨC Nguyễn Văn Mai– 46 KT!
(m
3
) công)
1
553,4 415,27 0,75 1 415,27
138,13
0,68 93,93 30 3
2
547,6 415,27 0,75 1 415,27 132,33 0.68 89,98 30 3
3
555,44 415,27 0,75 1 415,27 140,17 0.68 95,32 30 3
4
542,6 415,27 0,75 1 415,27 127,33 0.68 86,58 30 3
5
554,27 415,27 0,75 1 415,27 139 0.68 94,52 30 3
6
554,27 415,27 0,75 1 415,27 139 0.68 94,52 30 3
7
554,27 415,27 0,75 1 415,27 139 0.68 94,52 30 3
3.861,85 Tổng 594,96
21
TIẾN ĐỘ THI CÔNG:
Nội dung công việc
Thời gian thi công (ngày)
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Đào đất bằng máy
Sửa móng bằng thủ công

c.So sánh lựa chọn phương án thi công đất:
* Tính và chọn ôtô vận chuyển:
Tất cả khối lượng do máy đào lên sẽ được vận chuyển hết bằng ô tô tự đổ tới khu
vực đổ đất cách công trường 5 km. Số ô tô kết hợp với máy đào sẽ được tính toán sao
cho vừa đủ để máy đào phục vụ được trong một ca làm việc và không ít quá khiến máy
đào ngừng việc.
∗ Chọn loại ô tô tự đổ trọng tải 7 T
- Chu kỳ của 1 lượt ôtô chạy đổ đất là:
T
ôtô
= T
lấy đất
+ T
đv
+ T
đổ

T
lấy đất
: Thời gian ô tô đợi đổ đất lên xe.
T
lấy đất
= n
gầu
* T
ck
q: Thể tích đất chở một chuyến:
q = k*q
1


q
1
: Trọng tải xe: 7 tấn
k: hệ số sử dụng tải trọng: k = 0,9
γ: Thể tích tự nhiên của đất, γ = 1,8 T/m
3
Vậy: q

= 0,9*7/1,8 = 3,5 m
3
- 18 -
ĐỒ ÁN TỔ CHỨC Nguyễn Văn Mai– 46 KT!
Phương án 1 :
V=0.25m
3
T
ck
= 1.1*15 = 16.5 (s)
n
gầu
=
KdV
Ktq
*
*
=
05.1*25.0
2.1*5.3
=16
⇒T

lấy đất
= 16*16.5=264 (s)
L: Cự ly vận chuyển: L = 1 km
V
tb
ô tô
= 20 (Km/h)
T
đv
= 2*L/V
tb
= 2*1*3600/ 20 = 360s
T
đổ
: Thời gian quay đầu xe và đổ đất.
T
đổ
= 45 (s)
Vậy: T
ôtô
= 264+360+45 = 669 (s).
Số ôtô cần có là: n = T
ôtô
/T
lấy đất
= 669/264 =2.51 ≈ 3 (xe ô tô)
Chọn số ôtô vận chuyển là 3 xe.
Phương án 2 :
V=0.4m
3

T
ck
= 1.1*15 = 16.5 (s)
n
gầu
=
KdV
Ktq
*
*
=
05.1*4.0
2.1*5.3
=10
⇒T
lấy đất
= 10*16.5=165 (s)
L: Cự ly vận chuyển: L = 1 km
V
tb
ô tô
= 20 (Km/h)
T
đv
= 2*L/V
tb
= 2*1*3600/ 20 = 360s
T
đổ
: Thời gian quay đầu xe và đổ đất.

T
đổ
= 45 (s)
Vậy: T
ôtô
= 165+360+45 = 570(s).
Số ôtô cần có là: n = T
ôtô
/T
lấy đất
= 570/165= 3.65 ≈ 4 (xe ô tô)
Chọn số ôtô vận chuyển là 4 xe.
Chi phí sử dụng máy
M = Số ca máy x Đơn giá ca máy
THÔNG TIN PHƯƠNG ÁN 1 PHƯƠNG ÁN 2
Số ca máy xúc thi công (ca) ( I) 13 7
Số ca ôtô vận chuyển (ca) (II) 39 28
Đơn giá ca máy xúc (1000đ/ca) (III) 309,455 398,424
- 19 -
ĐỒ ÁN TỔ CHỨC Nguyễn Văn Mai– 46 KT!
Đơn giá ôtô vận chuyển (1000đ/ca) (IV) 351,11 351,11
Chi phí một lần (1000đ/ca) (V ) 618,91 796,84
Chi phí máy đào đất (1000 đ) (VI=I*III+V) 4.641,83 3.585,81
Chi phí ôtô vận chuyển (1000đ) (VII=II*IV) 13.693,29 9.831,08
Tổng chi phí sử dụng máy (1000đ) (VIII=VI+VII)
18.335,12 13.416,89
Chi phí nhân công:
NC = Số ngày công x Đơn giá nhân công
TT PHƯƠNG ÁN 1 PHƯƠNG ÁN 2
Số ngày công (n.c) 13 21

Đơn giá nhân công (1000đ/n.c) 20 20
Chi phí nhân công (1000đ) 7.800 12.600
Chi phí chung
C = 0,675xChi phí nhân công
TT PHƯƠNG ÁN 1 PHƯƠNG ÁN 2
Chi phí nhân công (1000đ) 7.800 12.600
Chi phí chung (1000đ) 5.265 8.505
Giá thành của từng phương án
Z = VL + NC + M + C
Đơn vị tính: 1000đ
TT
Ký hiệu
PHƯƠN ÁN 1 PHƯƠNG ÁN2
14 10
Chi phí nhân công NC 7.800 12.600
Chi phí sử dụng máy M
18.335,12 13.416,89
Chi phí chung C 5.265 8.505
Giá thành Z
31.400 34.522
So sánh 2 phương án:
Ta phải lựa chọn phương án theo chỉ tiêu chi phí :
C = ∑V
i
.a
i
.T
i
.1/2 + C
n

± H
r
Lấy phương án 1 có thời gian thi công 14 ngày làm phương án gốc thì ta có chi phí
của từng phương án như sau :
Phương án 1 : C
1
= 31.400 (1000 đ)
Phương án 2 :
- 20 -
ĐỒ ÁN TỔ CHỨC Nguyễn Văn Mai– 46 KT!
H
r
=
2
1
. 34522.(1 – 10/14) = 4931,71 (1000đ)
C
2
= 34522 – 4931,71 = 29590,29 (1000đ)
Kết luận:
Như vậy ta chọn phương án 2 làm phương án thi công : Chia mặt bằng đào đất thành
7 phân đoạn.
Sử dụng máy xúc một gầu nghịch (dẫn động cơ khí) EO 33116.

2.Công tác bê tông móng:
2.1. Xác định khối lượng các công tác thi công móng
2.1.1.Khối lượng bê tông lót móng:
Công thức tính thể tích bê tông lót móng:
V
btl

= X.Y.H
Với móng đơn: Với móng kép:
X=a+2*100 X=g+h+2*100
Y=b+2*100 Y=b+2*100
H=100 H=100
Căn cứ vào kích thước của các móng cho trong bảng 1, ta tính được khối lượng
bê tông lót của mỗi móng như sau:
Bảng 2.1.1:Xác định khối lượng bê tông lót móng :
Loại Móng
trục
X
(m)
Y
(m)
H
(m)
V
(m3)
Số lượng Tổng (m3)
1 2 3 4 5 6 7 8
Đơn
A 3 3.2 0.1 0.96 21 20,16
B-C 3 3.4 0.1 1.02 42 42,84
D 4.2 4.7 0.1 1.974 21 41,45
E 4.2 4.7 0.1 1.974 21 41,45
F 4.2 4.9 0.1 2.058 21 43,79
Kép
A 3.2 3.2 0.1 1.024 1 1,024
B-C 3.45 3.4 0.1 1.173 2 2,346
D 4.2 4.7 0.1 1.974 1 1,974

E 4.7 4.7 0.1 2.209 1 2,.209
F 4.9 4.9 0.1 2.401 1 2,401
199,644
2.1.2. Khối lượng bê tông các móng:
 Đối với móng đơn:
- 21 -
ĐỒ ÁN TỔ CHỨC Nguyễn Văn Mai– 46 KT!
V
1
a
V
2
b
V
4
V
3
V
1
V
2
V
3
V
4
Khối lượng bê tông thực tế của mỗi móng là: V = V1 + V2 + V3 – V4
 Đối với móng kép:
V
1
g+h

B
V
2
V
4
V
3
- 22 -
ĐỒ ÁN TỔ CHỨC Nguyễn Văn Mai– 46 KT!
Khối lượng bê tông thực tế của mỗi móng là: V = V1 + V2 + V3 – 2V4
Căn cứ vào kích thước của các móng cho trong bảng 1, ta tính được khối lượng
bê tông của mỗi móng như sau:
Bảng 2.1.2:Xác định khối lượng bê tông móng:
Loại
Móng
trục
V1
(m3)
V2
(m3)
V3
(m3)
V4
(m3)
V
(m3)
Số lượng
Tổng
(m3)
.Đơn

A 2.1 0.461 0.584 0.189 2.955 21 62,055
B-C 2.24 0.483 0.584 0.189 3.118 42 130,956
D 5.4 1.793 0.945 0.414 7.724 21 162,204
E 5.4 1.793 0.945 0.376 7.763 21 163,023
F 5.64 1.856 0.945 0.376 8.065 21 169,365
Kép
A 2.25 0.693 1.117 0.325 3.735 1 3,735
B-C 2.6 0.781 1.117 0.325 4.173 2 8,346
D 5.4 2.785 1.715 0.807 9.093 1 9,093
E 6.075 3.115 1.715 0.732 10.17 1 10,17
F 6.627 3.355 1.715 0.603 11.09 1 11,09
Tổng 730,037
2.1.3.Xác định khối lượng cốt thép :
Căn cứ vào khối lượng bê tông của móng , cột và hàm lượng cốt thép có trong mỗi
loại để tính ra được khối lượng cốt thép để thi công. Theo số liệu đề bài: Khối lượng cốt
thép của móng:
+Bê tông móng
+Hàm lượng thép : 25 kg/m
3
Bảng 2.1.3:Xác định khối lượng cốt thép theo thể tích bê tông:
Loại
Móng
trục
Thể tích
BT(m3)
Khối lượng cốt
thép (kg)
Số lượng Tổng(kg)
Đơn
A 2.955 73.8844 21 1551,5724

B-C 3.118 77.9469 42 3273,7698
D 7.724 193.108 21 4055,268
- 23 -
ĐỒ ÁN TỔ CHỨC Nguyễn Văn Mai– 46 KT!
E 7.763 194.071 21 4075,491
F 8.065 201.629 21 4234,209
Kép
A 3.735 93.366 1 93,366
B-C 4.173 104.315 2 208,63
D 9.093 227.327 1 227,327
E 10.17 254.332 1 254,332
F 11.09 277.354 1 277,354
Tổng 18.251,32
2.1.4.Xác định diện tích ván khuôn cần lắp ghép:
Chiều cao của ván khuôn phải cao hơn chiều cao của cấu kiện cần đổ bê tông khoảng 5 cm
(0,05m)(để tránh vương vãi bê tông trong quá trình thi công )
F
1
a
F
4
F
6
F
5
F
3
b
F
2

Từ kích thước móng tổng quát ,diện tích ván khuôn được tính theo các biểu thức sau:
 Đối với móng đơn:
F
ván khuôn
= 2(F
1
+ F
2
+F
3
+F
4
+F
5
+F
6
)
F
1
= a*(w+0.05)
F
2
= b*(w+0.05)
F
3
= (c-w-x-0.05)*(j+k)
F
4
= (c-w-x-0.05)*(m+n)
F

5
= (2*o+2*p+0.05)*(c-w-0.05)* 1/2
F
6
= (2*t+2*s+0.05)*(c-w-0.05)* 1/2
 Đối với móng kép :
F
ván khuôn
=2(F
1
+ F
2
+F
3
+F
4
+2F
5
+2F
6
)
F
1
= (g+h)*(w+0.05)
F
2
= b*(w+0.05)
F
3
= (c-w-x-0.05)*(f+e)

F
4
= (c-w-x-0.05)*(m+n)
F
5
= [(d-j)+(d-j-2*25)]*(c-w-0.05)*1/2
F
1
g+h
B
- 24 -
ĐỒ ÁN TỔ CHỨC Nguyễn Văn Mai– 46 KT!
F
4
F
6
F
5
F
3
F
2
F
6
= [(s-t)+(s-t+2*25)]*(c-w-0.05)*1/2
Từ bảng số liệu ta có bảng tính khối lượng ván khuôn như sau:
Bảng 2.1.4:Xác định khối lượng ván khuôn móng:
Loại
Móng
trục

F1
(m2)
F2
(m2)
F3
(m2)
F4
(m2)
F5
(m2)
F6
(m2)
F
m2)
Số
lượng
Tổng
(m2)
Đơn
A 0.84 0.9 0.46 0.58 0.169 0.388 6.673 21 140,133
B-C 0.84 0.96 0.46 0.58 0.169 0.388 6.793 42 285,306
D 1.4 1.575 0.608 0.788 0.262 0.699 10.66 21 223,86
E 1.4 1.575 0.608 0.788 0.262 0.634 10.53 21 221,13
F 1.4 1.645 0.608 0.788 0.262 0.634 10.67 21 224,07
Kép
A 0.9 0.9 0.88 0.58 0.233 0.388 9.985 1 9,985
B-C 0.975 0.96 1.32 0.58 0.233 0.388 10.15 2 20,30
D 1.4 1.575 1.103 0.788 0.406 0.699 12.91 1 12,91
E 1.575 1.575 1.103 0.788 0.406 0.634 14.5 1 14,5
F 1.645 1.645 1.103 0.788 0.335 0.634 14.23 1 14,23

Tổng
1166,424
2.1.5.Xác định khối lượng bê tông cần bảo dưỡng
Diện tích bê tông cần bảo dưỡng được tính như sau:
S
BT bảo dưỡng
= S
VK
+ S
mặt
Bảng 2.1.5:Xác định khối lượng bê tông cần bảo dưỡng:
Loại Móng F ván khuôn F mặt F bảo dưỡng Số lượng Tổng
- 25 -

×