Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

(SKKN mới NHẤT) SKKN một số giải pháp giúp học sinh lớp 4 nâng cao chất lượng viết văn miêu tả

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (247.06 KB, 20 trang )

I. MỞ ĐẦU
1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI.
Mơn Tiếng Việt là mơn học có tầm quan trọng bậc nhất trong các môn học ở
Tiểu học (được xem là môn học “cơng cụ”). Nó giúp các em hình thành và phát
triển các kĩ năng sử dụng Tiếng Việt (đọc, nghe, nói, viết). Các em có đọc
thơng, viết thạo thì mới hiểu được nội dung văn bản, mới nắm được thông tin
giải quyết được những vấn đề mà văn bản đã nêu ra; Khi các em học tốt mơn
Tiếng Việt thì các em có khả năng học tốt được các mơn học khác.
Tiếng Việt ở Tiểu học nói chung, lớp 4 nói riêng :
- Hình thành và phát triển ở học sinh các kĩ năng sử dụng tiếng Việt (nghe,
nói, đọc, viết) để học tập và giao tiếp trong các môi trường hoạt động của lứa
tuổi, góp phần rèn luyện các thao tác của tư duy.
- Cung cấp cho học sinh những kiến thức sơ giản về Tiếng Việt và những
hiểu biết sơ giản về xã hội, tự nhiên và con người, về văn hóa và văn học của
Việt Nam và nước ngồi. Bồi dưỡng tình cảm u Tiếng Việt và hình thành thói
quen giữ gìn sự trong sáng, giàu đẹp của Tiếng Việt, góp phần hình thành nhân
cách con người.
Tiếng việt chiếm vị trí rất quan trọng. Tiếng việt t¹o điều kiện cơ sở cho học
sinh học tốt tất cả các bộ môn, là công cụ để giao tiếp và tư duy, là hành trang
trong những năm tháng học tập ở nhà trường và cũng như trong suốt cuộc đời.
Song trong mơn Tiếng Việt thì phân mơn chiếm nhiều thời gian nhất là Tập làm
văn lớp 4, 5 đặc biệt là thể loại văn miêu tả. Văn miêu tả là một trong những nội
dung chủ yếu của Tập làm văn. Đề tài văn miêu tả vơ cùng phong phú, đó là thế
giới xung quanh ta với muôn vàn đường nét, âm thanh, màu sắc, hương vị... mà
người miêu tả cảm nhận được.
Bài tập làm văn nói chung và bài tập làm văn miêu tả nói riêng ở lớp 4, là sản
phẩm của sự vận dụng tổng hợp nhiều kiến thức, kĩ năng tiếp nhận trong q
trình học tập, từ đó nâng cao năng lực tư duy, giáo dục tình cảm, mỹ cảm cho
học sinh. Kết quả cuối cùng của dạy Tập làm văn là hiệu quả của những bài văn.
Vậy làm thế nào để giúp các em u thích mơn văn, Tập làm văn?
Muốn có bài văn miêu tả hay cần có nhiều yếu tố như: Phải biết quan sát


tinh tường, giàu sức tưởng tượng, so sánh, nhận xét. Và một yếu tố quan trọng,
quyết định đến bài văn hay, hấp dẫn người đọc, người nghe, giúp người đọc,
người nghe cảm nhận được đối tượng mình miêu tả là phải biết sử dụng tư duy
để miêu tả hình ảnh sự vật một cách sinh động gợi hình, gợi cảm như chúng
đang hoạt động, đang nảy nở, đang sinh sôi và phát triển.
Vì thế, muốn dạy có hiệu quả các tiết tập làm văn ở Tiểu học nói chung và
văn miêu tả ở lớp 4 nói riêng. Chúng ta cần có phương pháp dạy học phù hợp
theo nội dung, yêu cầu của từng bài, nhằm giúp học sinh rèn luyện kỹ năng quan
sát, tư duy, sáng tạo và lột tả được vẻ đẹp nội dung mang tính hiện thực. Giúp
các em tự tin hơn với khả năng quan sát, nhìn nhận của mình. Từ đó giúp cho
các em kỹ năng làm bài văn miêu tả tốt. Đó cũng chính là mục tiêu của mỗi giáo
viên trong dạy học văn miêu tả. Qua q trình giảng dạy và nghiên cứu tơi
1

download by :


mạnh dạn đưa ra sáng kiến kinh nghiệm: Một số giải pháp giúp học sinh lớp
4 nâng cao chất lượng viết văn miêu tả.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU.
2. 1. Giúp học sinh lớp 4:
- Rèn kĩ năng quan sát, tìm ý, lập dàn ý.
- Rèn kĩ năng dùng từ, đặt câu, viết đoạn, liên kết đoạn, diễn đạt lưu loát, mạch
lạc.
- Rèn kĩ năng viết văn giàu hình ảnh, cảm xúc.
- Bồi dưỡng tình cảm u mến, gắn bó, biết trân trọng những gì xung quanh các
em.
- Có tiền đề tốt để học viết văn miêu tả lớp 5 và các lớp trên.
2. 2. Giúp giáo viên:
- Nhìn nhận lại sâu sắc hơn việc dạy văn miêu tả cho học sinh lớp 4 để vận dụng

phương pháp, biện pháp và hình thức tổ chức dạy học một cách linh hoạt.
- Tự tòm tòi, nâng cao tay nghề, đúc rút kinh nghiệm trong giảng dạy Tập làm
văn nói chung và trong dạy học sinh viết văn miêu tả nói riêng.
- Nâng cao khả năng nghiên cứu khoa học; nâng cao chất lượng Tập làm văn nói
riêng và chất lượng mơn Tiếng Việt nói chung.
3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU.
- Nghiên cứu về văn miêu tả, phương pháp dạy văn miêu tả. Tìm các giải
pháp giúp học sinh lớp 4 nâng cao chất lượng viết văn miêu tả.
- Giáo viên, học sinh lớp 4 trường Tiểu học Ngư Lộc 2 - Hậu Lộc - Thanh
Hóa.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
* Phương pháp nghiên cứu lí luận.
- Đọc tài liệu liên quan đến đề tài.
- Nghiên cứu nội dung chương trình Tập làm văn 4 mạch kiến thức: Dạy viết
văn miêu tả.
* Phương pháp quan sát sư phạm.
- Điều tra thực trạng qua từng giai đoạn trong suốt năm học, trao đổi với giáo
viên và học sinh, tìm hiểu thực tế việc dạy- học phân môn Tập làm văn trong
trường Tiểu học.
- So sánh đối chứng trong cùng một giai đoạn giữa lớp này với lớp kia, giữa các
giai đoạn với nhau trong cùng một lớp, đối chứng cả với những năm học trước.
- Quan sát tinh thần, thái độ, ý thức trong học Tập làm văn của học sinh lớp
mình, học sinh lớp khác trong khi đi dự giờ, quan sát phương pháp sư phạm của
giáo viên giảng dạy, quan sát chất lượng bài viết của học sinh ở từng dạng miêu
tả khác nhau để tìm hiểu những tác nhân trực tiếp ảnh hưởng đến chất lượng viết
văn miêu tả của học sinh.
* Phương pháp tổng kết kinh nghiệm.
- Tiến hành đồng thời với phương pháp kiểm tra toán học và phương pháp tổng
hợp số liệu. Khi kiểm tra đánh giá chất lượng bài văn miêu tả của từng học sinh,


2

download by :


tôi mô tả và thống kê chất lượng ấy bằng những số liệu cụ thể, sau đó tổng hợp
số liệu đã thu được nhằm rút ra kinh nghiệm giảng dạy cho bản thân.
II. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM.
1. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM.
Văn miêu tả là một trong những kiểu văn bản rất quen thuộc và phổ biến
trong cuộc sống cũng như trong sáng tạo văn chương. Theo Đào Duy Anh trong
Hán Việt từ điển, miêu tả là " lấy nét vẽ hoặc câu văn để biểu hiện cái chân
tướng của sự vật ra". Trong văn miêu tả người ta không đưa ra những lời nhận
xét chung chung, những lời đánh giá trừu tượng về sự vật như: cái cặp này đẹp,
cái bàn này hỏng...văn miêu tả vẽ ra sự vật, sự việc hiện tượng, con người...bằng
ngôn ngữ một cách sinh động cụ thể. Văn miêu tả giúp người đọc nhìn rõ chúng,
tưởng như mình đang xem tận mắt, bắt tận tay. Đây là loại văn bản có tác dụng
rất lớn trong việc tái hiện đời sống, hình thành và phát triển trí tưởng tượng, óc
quan sát và khả năng nhận xét, đánh giá của con người. Với đặc trưng đó, những
trang văn miêu tả làm cho tâm hồn và trí tuệ người đọc thêm phong phú, giúp
cho ta có thể cảm nhận văn học và cuộc sống một cách tinh tế hơn, sâu sắc hơn.
Chính vì thế mà văn miêu tả được đưa vào chương trình tiểu học từ rất sớm,
là thể loại rất quen thuộc đối với học sinh. Ngay từ lớp 2 khi tập quan sát để trả
lời câu hỏi; các em đã bắt đầu làm quen với văn miêu tả. Học văn miêu tả góp
phần ni dưỡng mối quan hệ và tạo nên sự quan tâm của các em về thế giới
xung quanh, trong đó quan trọng nhất là với thiên nhiên, góp phần giáo dục tình
cảm thẫm mĩ, lịng u cái đẹp và góp phần phát triển ngơn ngữ ở trẻ...Học văn
miêu tả, học sinh có thêm điều kiện tạo nên sự thống nhất giữa tư duy và tình
cảm, ngơn ngữ và cuộc sống, con người với thiên nhiên, với xã hội, để khêu gợi
ra những tình cảm, cảm xúc, ý nghĩ cao thượng đẹp đẽ...Xu- khôm-lin -xki nhà

giáo dục Xô viết cho rằng việc học sinh tiếp xúc với thiên nhiên, việc dạy các
em miêu tả cảnh vật nhìn thấy, nghe thấy...là con đường có hiệu quả nhất để
giáo dục các em phát triển ngôn ngữ.
Tuy nhiên, các đề bài Tập làm văn ở sách giáo khoa và vở bài tập được chọn
lọc rất kĩ càng, nội dung yêu cầu gần gũi và sát thực với đời sống, học tập, lao
động và sinh hoạt của các em. Các đề bài tập làm văn được sắp xếp có hệ thống
(theo dạng mở). Để làm tốt được điều đó tơi đã đi nghiên cứu thực trạng.
2. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ TRƯỚC KHI ÁP DỤNG SÁNG KIẾN
KINH NGHIỆM.
Qua quá trình nghiên cứu giảng dạy, dự giờ thăm lớp, qua việc chấm bài của
học sinh tơi thấy có một số thực trạng như sau:
1.Về phía giáo viên:
- Hầu hết, khi dạy văn miêu tả lớp 4 - 5, các giáo viên chỉ có con đường duy
nhất là hình thành hiểu biết về lí thuyết thể loại văn, các kỹ năng làm bài là qua
phân tích bài văn mẫu. Thậm chí để đối phó với việc học sinh làm bài kém, để
đảm bảo chất lượng bài kiểm tra, thi cử, nhiều giáo viên cho học sinh đọc thuộc
một số bài mẫu để khi gặp một đầu bài tương tự, các em cứ thế chép ra. Giáo
viên chưa thực sự rèn cho học sinh các kỹ năng làm bài.
3

download by :


- Nhiều giáo viên còn lệ thuộc quá nhiều vào sách giáo khoa và sách giáo viên
nên rất ít sự sáng tạo dẫn đến hạn chế khả năng tiếp thu và sáng tạo của học
sinh.
- Giáo viên xem nhẹ khâu tìm hiểu, phân tích đề bài, chưa tạo điều kiện cho
học sinh được quan sát thực tế, việc hướng dẫn học sinh quan sát cịn ít, cịn
xem nhẹ việc quan sát. Giáo viên chưa biết giúp học sinh sử dụng biện pháp
nghệ thuật, sử dụng những từ ngữ hay vào viết văn miêu tả.

- Giáo viên ít quan tâm đến việc chấm chữa bài, nhận xét, sửa chữa cho học
sinh sau khi chấm bài; chỉ qua loa những lỗi sai của học sinh. Nhiều giáo viên
còn quan niệm trả bài chỉ cần cho học sinh biết điểm.
2. Về phía học sinh:
- Do hầu hết bài viết của các em thường mang tính sao chép, lệ thuộc vào
thầy, vào bạn dẫn đến kết quả là trí tưởng tượng, khả năng quan sát, tổng hợp
của các em còn nhiều hạn chế.
- Học sinh chưa chịu khó đọc kĩ đề bài, từ đó chưa nắm vững yêu cầu của đề,
làm lạc đề bài yêu cầu. Không biết được nội dung yêu cầu của mỗi tiết dạy, của
mỗi bài học. Ngay từ tiết đầu tiên các em đã viết thành một bài văn đầy đủ.
- Học sinh chưa biết cách quan sát, chưa biết sử dụng nhiều giác quan khi
quan sát và ghi chép lại những điều quan sát được, học sinh chưa biết cách tổng
hợp những điều quan sát được để hoàn thiện thành đoạn văn hoàn chỉnh.
- Học sinh chưa biết sử dụng các biện pháp nghệ thuật, so sánh để viết văn, sự
liên tưởng còn nhiều hạn chế, vốn từ nghèo nàn, chưa biết chắt lọc ý, việc sử
dụng các từ gợi tả, gợi cảm ít được chú ý.
- Các em chưa nắm vững cách làm các bài văn miêu tả, còn yếu về kĩ năng
xây dựng bố cục.
Ngay từ đầu năm học, tôi đã thực nghiệm ở lớp 4C với đề bài cụ thể như
sau: " Em hãy tả một con vật mà em yêu thích ". Kết quả đạt được như sau:
Bảng 1: Kết quả điểm qua bài khảo sát:
Tổng
Điểm 9-10
Điểm 7-8
Điểm 5-6
Điểm dưới 5
số
Số
Tỉ lệ
Số

Số
Số
học
Tỉ lệ
Tỉ lệ
lượng
lượng Tỉ lệ
lượng
sinh lượng
29

2

6,9%

8

27,6%

14

48,3%

5

17,2%

- Nhìn vào kết quả thực nghiệm tơi thấy, tỉ lệ bài kiểm tra đạt điểm 9-10 còn
thấp. Số bài kiểm tra đạt 5-6 và dưới 5 còn cao. Xuất phát từ những thực trạng
đáng lo ngại ở trên, tơi ln trăn trở, suy nghĩ, tìm ra các giải pháp rèn kĩ năng

miêu tả và nâng cao chất lượng dạy - học văn miêu tả.
- Ngồi ra, tơi kiểm tra về học tập đối với phân môn Tập làm văn của lớp tôi
và phân loại chất lượng theo yêu cầu của môn học như sau:

4

download by :


Bảng 2: Kết quả nhận xét của giáo viên đầu năm:
Kết quả đạt được của học sinh
Tổng
Viết
Dùng từ
Câu văn
Sắp xếp
Biết sử
Bố cục
số HS
đúng
chính
diễn đạt
ý phù
dụng các
chặt chẽ
chính tả
xác
gãy gọn,
hợp, có biện pháp
rõ ràng

hình ảnh nghệ thuật
29
15/29
8/29
8/29
8/29
2/29
10/29
Kết quả khảo sát trên, cho ta thấy một số học sinh chưa thực hiện được các
yêu cầu của một bài văn như:
+ Bố cục bài viết khơng rõ ràng.
+ Sắp xếp ý cịn lộn xộn, diễn đạt câu văn chưa sáng sủa, dùng từ thiếu chính
xác.
+ Bài văn nghèo ý, sơ sài.
+ Mắc nhiều lỗi chính tả, sử dụng dấu câu chưa phù hợp.
Trước thực trạng này tơi đã tìm tịi, nghiên cứu và sau đây là các giải pháp
mà bản thân đã thực hiện có hiệu quả.
3. GIẢI PHÁP ĐÃ SỬ DỤNG ĐỂ GIÚP HỌC SINH LỚP 4 VIẾT VĂN
MIÊU TẢ
3. 1. Giải pháp 1. Giúp học sinh tìm hiểu yêu cầu đề bài và thực hiện lần
lượt nội dung từng bài.
3.1.1. Giúp học sinh tìm hiểu yêu cầu đề bài.
- Việc tìm hiểu đề bài có ý nghĩa quan trọng. Đây là bước định hướng cho
quá trình làm bài. Định hướng sai hay đúng sẽ quyết định làm bài sai hay đúng.
- Giáo viên hướng dẫn học sinh tìm hiểu đề yêu cầu, tránh nhầm lẫn, lạc
đề khi làm bài.
Ví dụ: Tả một đồ vật mà em u thích. Tơi hướng dẫn học sinh tìm hiểu đề
theo các bước như sau:
+ Trước tiên tôi yêu cầu học sinh đọc đề bài. ( 3 - 4 học sinh đọc đề bài ).
Sau đó tơi hướng dẫn học sinh tìm hiểu đề bài.

+ Đề bài thuộc thể loại văn gì? ( văn miêu tả )
+ Đề bài yêu cầu tả gì? ( tả đồ vật )
+ Giáo viên gạch chân từ:" tả, đồ vật, yêu thích".
Hoặc với đề bài: Em hãy tả một con vật mà em u thích.
+ Với đề bài trên tơi hướng dẫn theo các bước như sau:
+ Trước tiên tôi yêu cầu học sinh đọc đề bài. ( 3 - 4 học sinh đọc đề bài ).
Sau đó tơi hướng dẫn học sinh tìm hiểu đề bài.
+ Đề bài thuộc thể loại văn gì? ( văn miêu tả )
+ Đề bài yêu cầu tả gì? ( tả con vật )
+" Con vật ” mà đề bài yêu cầu miêu tả là con vật như thế nào? ( Là con vật
mà em yêu thích )
+ Giáo viên gạch chân các từ: "tả, con vật, yêu thích "
3. 1. 2. Hướng dẫn học sinh thực hiện lần lượt theo quy trình các tiết
Tập làm văn.
5

download by :


Để các em làm được một bài văn hay thì việc hướng dẫn học sinh thực
hiện đảm bảo đúng quy trình là một bước quan trọng, khơng thể bỏ bớt một
bước nào. Vì thế, tơi đã hướng dẫn học sinh theo một quy trình như sau: Hướng
dẫn học sinh quan sát, sau đó cho các em làm bài viết và cuối cùng là trả bài.
Đây là quy trình đầy đủ. Học sinh nắm được nội dung và yêu cầu của mỗi bài,
mỗi tiết, biết được để viết một bài văn hồn chỉnh phải tiến hành đầy đủ, đúng
quy trình. Học sinh biết được từng tiết mình phải làm những việc gì. biết dừng
lại ở nội dung nào.
Ví dụ: Với đề bài : Tả một đồ vật mà em yêu thích. Tôi hướng dẫn học sinh
thực hiện lần lượt như sau:
+ Ở Tiết thứ nhất tơi u cầu học sinh tìm hiểu đề, cho học sinh quan sát

và từ những điều các em quan sát được, lập một dàn ý đầy đủ.
+ Đến tiết 2: Chọn một phần trong dàn ý để viết thành một đoạn văn.
Phần này tôi hướng dẫn các em tự chọn một phần trong nội dung chính tức là
viết phần thân bài, tả hình dáng con vât, không phải giới thiệu con vật( mở bài ),
chưa viết phần kết bài. Hoặc các em viết về phần ích lợi của con vật.
+ Tiết 3: Yêu cầu các em viết đoạn mở bài, kết bài. Trước khi vào nội
dung chính của tiết học. Tơi u cầu học sinh nhắc lại tiết 2 các em đã làm gì?
Tiết 3 yêu cầu làm gì?. Làm như vậy các em hình dung ra ngay là viết một bài
văn hoàn chỉnh phải đầy đủ 3 phần: Mở bài, thân bài, kết bài. Từ đó các em biết
mình phải thực hiện u cầu ở tiết học này là viết mở bài, kết bài còn phần thân
bài tiết trước đã làm.
+ Tiết 4: Làm bài viết ( hoàn thành một bài văn). Vậy là việc làm ở các
tiết trước là bước chuẩn bị để tiết 4 viết một bài văn hoàn chỉnh đủ 3 phần: Mở
bài, thân bài, kết bài.
3. 2. Giải pháp 2: Hướng dẫn học sinh quan sát đối tượng miêu tả và sắp
xếp ý.
3.2.1- Hướng dẫn học sinh quan sát đối tượng miêu tả
Kết quả quan sát chính là yếu tố quan trọng để viết nên bài văn. Qua mỗi
lần quan sát sẽ làm giàu thêm kho biểu tượng của các em, mà mỗi khi cần miêu
tả các em sẽ dễ dàng thiết lập được hình ảnh so sánh giữa chi tiết, bộ phận hay
sự vật cần miêu tả với hình ảnh có sẵn trong vốn biểu tượng của mình. Trong
miêu tả thì quan sát là một trong những biểu tượng quan trọng nhất. Sử dụng
phương pháp này nhằm phát huy ngôn ngữ của học sinh, phát huy trí tưởng
tượng phong phú, khả năng sáng tạo tinh tế của các em.
Từ thực tế ta thấy những câu văn hay, sống động giàu hình ảnh là những
câu văn được quan sát thực tế một cách tinh tế, tỉ mỉ.
Vì vậy, tơi ln quan tâm tổ chức cho học sinh quan sát. Khi học sinh
quan sát thực tế, tôi hướng dẫn các em chọn vị trí như thế nào cho thuận lợi, ghi
lại đầy đủ những điều quan sát được từ đối tượng quan sát, phối hớp các giác
quan ( thính giác, vị giác, khứu giác... ) trong quá trình quan sát. Chẳng hạn

dùng mắt để nhận biết màu sắc ( xanh, đỏ, tím, vàng ...), hình dạng ( cao, thấp,
béo, gầy ...) hay hoạt động của đối tượng miêu tả.
6

download by :


Để làm được điều này, tôi luôn chú ý tạo điều kiện cho học sinh đến tận
nơi quan sát đối tượng và coi đó là nguyên tắc khi giảng dạy văn miêu tả của
mình. Chỉ trên cơ sở thu nhận trực tiếp các ấn tượng cảm xúc về sự vật, hiện
tượng, các nhận xét, thì cảm xúc mới nảy sinh, có như thế bài viết thực sự có
cảm xúc.
Ví dụ: Với đề bài: Mùa xuân đến, cây cối đâm chồi nảy lộc, đơm hoa kết
trái. Hãy tả lại một cây ăn quả vào buổi sáng mùa xuân.
Trước tiên học sinh phải xác định loại cây mình định tả. Sau đó tơi hướng
dẫn các em lựa chọn vị trí để quan sát:
- Em tả cây gì? ( cây xồi, na , ổi )
- Em phải lựa chọn vị trí như thế nào để quan sát tả cây ăn quả một cách
chi tiết, đầy đủ, bao quát? ( lựa chọn nơi thấy rõ toàn cảnh nhất )
- Làm thế nào để tả cây ăn quả một cách chi tiết cụ thể? (lại gần để quan
sát)
Tơi cịn hướng dẫn cho học sinh cần phối hợp các giác quan khi quan sát.
Ví dụ: Tả một loại trái cây mà em yêu thích. Khi hướng dẫn học sinh
quan sát một loại trái cây, tôi đặt các câu hỏi như sau:
- Sờ vào bề mặt trái cây em có cảm giác như thế nào?
- Khi ăn loại trái cây đó em thấy hương vị của nó thế nào?
Sẽ góp phần giúp học sinh viết được đoạn, bài văn cụ thể, sinh động thì việc
lựa chọn vị trí quan sát và phối hợp nhiều giác quan trong quan sát là rất cần
thiết. Bên cạnh đó, một yêu cầu rất quan trọng nữa cần hướng dẫn các em trong
q trình quan sát đó là:

- Lựa chọn trình tự quan sát:
+ Trình tự thời gian: Quan sát tả cây cối theo thời gian trong ngày: buổi
sáng, trưa, chiều, quan sát các mùa trong năm.
+ Trình tự khơng gian: Quan sát từ trái sang phải hay từ trên xuống dưới
hay từ ngoài vào trong hoặc ngược lại. Quan sát toàn bộ đến quan sát từng bộ
phận hoặc ngược lại. Song dù quan sát theo trình tự nào cũng cần tập trung quan
sát bộ phận chủ yếu, hướng dẫn học sinh dùng các giác quan để quan sát.
Ví dụ: Với đề bài: Hãy tả một cây bóng mát.
Tơi đặt câu hỏi để hướng dẫn các em quan sát một cách có trình tự:
- Tả một cây bóng mát, các em cần quan sát như thế nào? ( quan sát theo
trình tự thời gian hoặc không gian )
- Khi quan sát em đã sử dụng những giác quan nào? ( thị giác, thính giác,
xúc giác, ...)
Từ cách đặt câu hỏi trên, tơi đã giúp các em biết quan sát theo trình tự hợp
lí và phối hợp nhiều giác quan trong q trình quan sát.
Ngồi ra, tơi cịn có thể tổ chức cho học sinh quan sát thực tế.
Ví dụ: Đề bài yêu cầu: Tả một cây bóng mát ở sân trường em.
Tơi tổ chức cho học sinh quan sát toàn cảnh trường mình. Tơi đưa học
sinh ra sân trường tập hợp nhắc nhở những điều cần thiết như: đảm bảo trật tự,
nhắc cho học sinh nhớ cách quan sát đã học ở các tiết tả cảnh như: Quan sát từ
7

download by :


xa đến gần. Khi quan sát các em cần ghi lại những gì mình quan sát được, cần
kết hợp nhiều giác quan như: Mắt thấy, tai nghe, mũi cảm nhận...cần quan sát
cảnh vật xung quanh như trời, mây, gió, chim chóc, thời tiết...
Trong khi học sinh tự do quan sát, tơi theo dõi giúp đỡ những học sinh cịn
lúng túng, học sinh ham chơi, nếu thấy các em khó khăn vướng mắc thì tơi gợi

ý, hướng dẫn thêm cho các em. Đến giờ tôi tập hợp lớp, cho một số học sinh nêu
những gì mình quan sát, ghi lại được, học sinh khác nhận xét, bổ sung. Đặc biệt
quan tâm, giúp đỡ học sinh cịn lúng túng nói trước lớp. Cuối cùng nhận xét thái
độ học tập sau đó cho học sinh về lớp.
3.2.2- Hướng dẫn học sinh quan sát đối tượng miêu tả, ghi chép nội
dung quan sát và tìm ý.
Quan sát bên ngồi là dùng các giác quan như: thị giác, thính giác, xúc giác,...
mà cảm nhận và phát hiện ra xem sự vật đó có hình dáng, đường nét, màu sắc,...
như thế nào rồi phải xác định vị trí người quan sát, trình tự quan sát như: từ xa
đến gần hay từ ngoài vào trong.
Quan sát bên trong là quan sát có so sánh, suy nghĩ và cảm xúc. Tất cả những
chi tiết đặc trưng nhất của sự vật trong thực tế không phải lúc nào cũng bộc lộ
nhưng nhờ có so sánh, suy nghĩ và cảm xúc, tưởng tượng mà sự vật mới hiện ra
với những nét đặc trưng của nó. Vì vốn sống thực tế gắn liền với quan sát. Khi có
quan sát biết chọn lọc những chi tiết mới mẻ, đặc sắc của đối tượng miêu tả thì
học sinh sẽ dần ham thích ghi chép.
Bằng sự hướng dẫn của giáo viên qua hệ thống câu hỏi gợi ý, học sinh quan sát
đối tượng miêu tả bằng nhiều giác quan và nhìn sự vật bằng cách nhìn thẩm mĩ sẽ
làm giàu vốn sống thực tế của các em vừa hình thành kĩ năng viết văn.. Sau khi
học sinh quan sát đối tượng miêu tả, tôi cho học sinh ghi lại những điều đã quan
sát bằng cách vắn tắt và có sự lựa chọn chi tiết. Ghi tả bao quát đối tượng miêu tả
rồi đến chi tiết đối tượng hoặc ngược lại. Tả hình dáng đối tượng đến đặc điểm,
ích lợi. Ghi những ý quan trọng (tránh ghi lộn xộn), tôi hướng dẫn học sinh sắp
xếp ý theo hệ thống để phục vụ cho việc viết đoạn văn. Tơi lưu ý học sinh chỉ ghi
ý chính, chưa cần viết thành câu.
Từ những kết quả quan sát chuyển thành một bài văn miêu tả đòi hỏi người
viết có khả năng sắp xếp bố cục để hồn chỉnh bài văn. Đây là một yêu cầu rất
cần thiết, nhưng trên thực tế lại có rất nhiều em khơng thể thực hiện được, có
những em khơng biết lập dàn ý là làm như thế nào, để làm gì. Bởi vì, ở những
lớp dưới các em không phải làm việc này, mà các em chỉ biết viết câu văn, đoạn

văn bằng cách trả lời các câu hỏi cho sẵn hoặc dựa vào những gợi ý của thầy cô.
Lên lớp 4, việc lập dàn ý cho một bài văn cụ thể (loại bài miêu tả ) là yêu cầu
bắt buộc các em phải thực hiện, tự thực hiện để dựa vào đó mà hoàn chỉnh đoạn
văn, bài văn.
Để giúp các em dễ dàng hơn trong việc tự lập dàn ý cho bài văn, khi dạy
học các bài: Cấu tạo của bài văn miêu tả ( tả đồ vật, tả cây cối và tả lồi vật ), tơi
chủ động giúp các em dựa vài nội dung phần ghi nhớ sách giáo khoa, cùng xây
dựng một dàn bài chung cho loại bài văn miêu tả đang học. Dàn bài chung này
8

download by :


tôi sẽ ghi cố định ở một bảng phụ để làm cơ sở cho học sinh xây dựng dàn ý
riêng cho mỗi bài văn miêu tả sau này. Dàn bài này cũng được sử dụng chung
cho cả lớp trong các tiết Tập làm văn có yêu cầu viết một đoạn văn hay hồn
chỉnh một bài văn.
Ví dụ: Khi dạy bài Luyện tập miêu tả đồ vật ( sách giáo khoa lớp 4 - tập 1
- trang 151 ). Sau khi học sinh tìm hiểu yêu cầu đề bài, gợi ý học sinh quan sát,
dẫn dắt học sinh xây dựng dàn bài chung cho bài văn miêu tả cái áo:
* Mở bài: - Giới thiệu chiếc áo hiện đang mặc tới lớp.
Chiếc áo có từ bao giờ? Mua hay may trong dịp nào? Ai mua, mua ở đâu?
* Thân bài:
a, Tả bao quát chiếc áo: ( kiểu áo, loại vải, màu sắc )
b, Tả từng bộ phận:
- Cổ áo hình dáng thế nào?
- Thân áo rộng hay vừa? Khuy áo, cúc áo có gì đặc biệt. Hai vạt áo có in
hình gì khơng?
- Tay áo: dài tay, cộc tay hay tay lửng?
- Thường ngày đi học về ai giặt áo, ai là ủi áo? Áo xếp hay mắc vào móc

áo, để ở đâu?
* Kết bài: Nêu cảm nghĩ của em về chiếc áo. Em làm gì để áo ln mới và bền
đẹp.
3.2.2. Hướng dẫn học sinh tưởng tượng, liên tưởng tới đối tượng miêu tả.
3.2.2.1. Hướng dẫn học sinh tưởng tượng.
Để các em phát huy được trí tưởng tượng, trước hết tôi giúp các em hiểu
rõ: Tưởng tượng là tạo ra hình ảnh về những cái khơng có trước mắt hoặc chưa
hề có.
Lấy các ví dụ cụ thể về hình ảnh tưởng tượng để học sinh hiểu góp phần kích
thích trí tưởng tượng của các em. Bên cạnh đó, tơi ln chú ý trình dẫn các ví dụ
về tưởng tượng từ các bài tập đọc, những đoạn văn mẫu...và chỉ ra cái hay, cái
đẹp, cái giá trị về câu, đoạn văn có hình ảnh tưởng tượng đó.
Ví dụ: " Với những cánh tay to xù xì khơng cân đối, với những cánh tay
quều qo xịe rộng, nó như một con qi vật già nua cau có và khinh khỉnh
đứng giữa đám bạch dương tươi cười. "
( Đoạn văn tả cây sồi già - Tiếng việt 4, tập 2)
Tôi giúp cho học sinh thấy hình ảnh tưởng tượng của tác giả " cây sồi già
giống như một con quái vật già nua " và chỉ cho các em thấy cái hay, cái giá trị
của hình ảnh trên.
Trong đoạn văn: " Cà chua ra quả, xum xuê, chi chít, quả lớn, quả bé vui
mắt như đàn gà mẹ đông con. Quả một. Quả chùm, quả sinh đôi, quả chùm ba,
chùm bốn. Quả ở thân, quả leo nghịch ngợm lên ngọn làm ỏe cả những nhánh to
nhất "
Hình ảnh " cà chua ra quả, xum xuê, chi chít, quả lớn, quả bé vui mắt như
đàn gà mẹ đông con. " ( Đoạn văn tả quả cà chua - Tiếng việt 4, tập 2). Tạo cho

9

download by :



người đọc có cảm giác những quả cà chua giống đàn gà đông con đã cuốn hút
hấp dẫn người đọc...
3.2.2.2 Hướng dẫn học sinh biết liên tưởng.
Trước tiên, tôi giúp các em hiểu thế nào là liên tưởng: " liên tưởng " là từ
chuyện này nghĩ tới chuyện khác, từ chuyện người ngẫm ra chuyện mình. Liên
tưởng trong văn miêu tả là từ một câu, một đoạn, một bài văn gợi ra những suy
nghĩ, cảm xúc về những gì con người đang sống, đã cảm nhận, đã thấy, đã trải
qua.
Tôi giúp các em hiểu có nhiều loại liên tưởng khác nhau. Đó là: liên tưởng
tương tự.
Ví dụ: Khi miêu tả cây đa đầu làng. Hình ảnh cây đa đầu làng được liên
tưởng tới hình ảnh người tráng sĩ hiên ngang trấn giữ, bảo vệ quê hương.
Hay từ hình tượng này liên tưởng đến hình tượng khác.
Giáo viên phải tích cực trong việc lấy ví dụ đặc biệt dừng lại ở câu văn
thể hiện sự liên tưởng trong bài tập đọc, đoạn văn mẫu hay trong một bài viết
nào đó mà chúng ta thấy hay...Chỉ khi thầy, cô dừng lại chỉ ra cái hay, cái ý
nghĩa của sự liên tưởng đó thì học sinh mới thật sự chú ý, dần dần cảm nhận và
bắt chước, học làm theo.
Ví dụ: Trong bài: Tre Việt Nam ( Tiếng Việt 4, tập 1), viết về hình tượng
tre Việt Nam với sự ngay thẳng, đồn kết, chịu khó,... tác giả muốn nói đến,
muốn liên tưởng đến hình tượng người dân Việt Nam kiên cường, bất khuất,
chính trực, vượt qua mọi khó khăn, gian khổ.
3. 3. Giải pháp 3: Hướng dẫn học sinh mở rộng vốn từ, sử dụng biện
pháp nghệ thuật và bộc lộ cảm xúc khi viết văn miêu tả.
3. 3.1. Hướng dẫn học sinh mở rộng vốn từ.
Đối với học sinh Tiểu học việc mở rộng vốn từ cho học sinh là việc làm
rất quan trọng, không thể thiếu và phải tiến hành thường xuyên. Việc làm này
không chỉ tiến hành trong giờ Tập làm văn mà nó được làm thường xuyên trong
các phân môn của môn Tiếng Việt.

Sau đây tôi xin đưa ra một vài ví dụ mà tơi vẫn thường làm khi dạy Tập
làm văn mà hiệu quả của việc làm đó tương đối cao.
Ví dụ 1: Khi tả về con chó, học sinh chưa biết cách chọn từ. Nhiều em
viết: " Bốn chân của chú khẳng khiu "Giáo viên phải hướng dẫn các em lựa chọn
từ ngữ cho phù hợp mà không làm sai nội dung các em đang muốn tả. Tôi
hướng dẫn học sinh như sau:
+ Từ " khẳng khiu " thường để chỉ sự vật nào ?( cây cối )
+ Vậy sử dụng tả chân của con vật có hợp lí khơng? ( khơng )
+ GV hướng dẫn sửa lại.
Bốn chân chú nhỏ nhắn.
Hay khi tả cây bàng có em viết: " Mùa xuân lá bàng xanh um che kín cả sân
trường. "
Giáo viên hỏi: Mùa xuân lá bàng đã xanh um chưa? ( chưa )

10

download by :


Giáo viên hướng dẫn sửa lại: Mùa xuân, từ những cành cây khẳng khiu ấy bật ra
những búp non mỡ màng.
Ví dụ 2: Khi học các bài tập tả về quả, tơi tổ chức cho các em thi tìm
những từ ngữ tả màu sắc, hình dáng, mùi vị của quả theo các bước sau:
- Giáo viên treo tranh ảnh hoặc vật thật cho học sinh quan sát, yêu cầu các
em hãy tìm những từ ngữ tả màu sắc, hình dáng, mùi vị của quả.
- Học sinh chơi theo nhóm, đại diện nhóm đưa kết quả lên bảng.
- Giáo viên và nhóm khác nhận xét, chọn nhóm tìm được nhiều từ đúng
và hay nhất, sau đó cho các em bổ sung các từ khác.
Bằng cách làm trên, học sinh rất thích tham gia, các em học hỏi vốn
từ rất nhanh. Sau khi chơi xong, các em đã tìm được các từ ngữ, hình ảnh

tả về màu sắc, hình dáng, mùi vị của quả như sau:
Hình dáng
Màu sắc
Mùi vị
Trịn xoe, nhỏ xíu, mũm Tím sẫm, đỏ chót, vàng
Ngọt lịm, thơm thoang
mĩm, như những chùm
ươm, xanh thẫm, vàng
thoảng, thơm nồng nàn,
sao năm cánh bị rơi
tươi, vàng hoe,...
thơm nồng, ngọt lựng,...
xuống cành cây.
3. 3.2. Sử dụng các biện pháp nghệ thuật:
Muốn cho đoạn văn hay và sinh động khi dạy cho học sinh viết các bài,
đoạn văn miêu tả. Giáo viên cần hướng dẫn học sinh vận dụng linh hoạt và phù
hợp các biện pháp nghệ thuật như so sánh, nhân hóa, để góp phần tạo nên sự hòa
đồng giữa con người với đối tượng được miêu tả. Giúp người nghe, người đọc
cảm nhận được một bài văn miêu tả sinh động và giàu cảm xúc. Tuy nhiên, giáo
viên cần hướng dẫn cho học sinh khi làm bài cần thể hiện các biện pháp đó theo
đúng cách nhìn của trẻ thơ: hồn nhiên, ngây thơ, ngộ nghĩnh.
Tôi hướng dẫn các em biết lựa chọn chi tiết, diễn đạt bằng câu văn có hình
ảnh và sử dụng một số biện pháp tu từ đã học như so sánh, nhân hóa... trong các
thể loại, kiểu bài Tập làm văn.
a) Sử dụng biện pháp so sánh.
Khi hướng dẫn các em quan sát, tôi thường dùng câu hỏi gợi ý đơn giản
để các em nói thành câu có dùng hình ảnh so sánh.
Ví dụ: + Em thấy cây bàng ở sân trường giống với đồ vật gì? ( cây bàng ở sân
trường em như một chiếc ô khổng lồ che mát cho chúng em trong những ngày
nóng nực. )

+ Em hãy tưởng tượng xem những quả cà chua chín giống với cái gì?
( như một mặt trời nhỏ hiền dịu )
+ Em thấy trái sầu riêng giống với đồ vật gì ? ( những trái sầu riêng
trơng giống những tổ kiến )
Sau đó, tơi sẽ giới thiệu để các em nắm được tác dụng của việc sử dụng
hình ảnh so sánh, học tập cách so sánh trong bài viết.
Ví dụ: Trong câu thứ nhất: "Cây bàng ở sân trường em như một chiếc ô
khổng lồ che mát cho chúng em trong những ngày nóng nực."

11

download by :


+ Giáo viên giới thiệu cho các em biết đây là một câu có sử dụng biện
pháp so sánh: tác giả đã dùng hình ảnh một chiếc ơ khổng lồ để tả tán lá cây
bàng.
+ Để giúp học sinh thấy được cái hay, cái đẹp của hình ảnh so sánh, tôi đã
lấy một câu khác để tả cây bàng: Câu thứ hai: (Cây bàng ở sân trường em rất
cao có nhiều cành lá).
Giáo viên dùng một số câu hỏi để cho học sinh nhận xét.
+ Các em thấy câu văn nào hay hơn? ( Câu thứ nhất )
+ Vì sao các em lại thấy câu đó hay hơn? ( Vì cây bàng được tả một cách
sinh động bằng biện pháp nghệ thuật so sánh ).
Từ đó, giáo viên hình thành hiểu biết về so sánh cho học sinh: Khi miêu tả
muốn làm cho sự vật đẹp hơn thì ta phải so sánh sự vật đó với một sự vật khác
với những nét độc đáo, nổi bật hơn. Các em phải được luyện tập thường xuyên
trong mỗi tiết học.
b) Sử dụng biện pháp nhân hóa.
Đây là biện pháp nghệ thuật rất quen thuộc đối với các em. Từ lúc đang

nằm trong nôi mẹ, các em đã được nghe những câu hát ru của bà, của mẹ như
cái cò, cái vạc, cái nơng, con mèo, con chuột...các em cịn được biết về các sự
vật được nhân hóa qua các câu chuyện cổ tích, các bài thơ thiếu nhi rất ngộ
nghĩnh. Đến Tiểu học các em được chỉ ra cụ thể hơn để các em hiểu được như
thế nào là biện pháp nhân hóa.
Để giúp học sinh nắm được cái ngộ nghĩnh, đáng u của sự vật khi được
nhân hóa, tơi đã cho học sinh so sánh các cặp câu cùng tả một sự vật, yêu cầu
các em lựa chọn và tìm ra câu văn hay như sau:
Cách thứ nhất
Cách thứ hai
Những con gà con chạy lung tung Những chú gà con đang tung tăng
khắp vườn.
chạy khắp vườn.
Những cơn gió bay qua khu vườn
Những chị gió chạy lướt qua khu
vườn.
Trên mặt ao là giàn bầu bí chằng chịt. Trên mặt ao là giàn bầu bí chằng chịt,
quấn quýt bên nhau.
Khi các em được hỏi câu văn nào hay hơn, các em đều có chung nhận xét:
Câu văn ở cách viết thứ hai hay hơn. Giáo viên liền giải thích và hướng dẫn các
em: Câu văn thứ hai hay hơn vì nó được sử dụng biện pháp nghệ thuật nhân hóa.
Tức là sử dụng những từ tả người để gọi, tả các sự vật.
Sau khi các em bước đầu nắm được cái hay của việc dùng biện pháp nhân
hóa trong viết văn, tơi giới thiệu cho các em cách nhân hóa các sự vật.
* Gọi tên sự vật:
Chúng ta có thể gọi tên sự vật như khi gọi tên người: Cơ gió, bác mặt trời,
anh mèo mướp, chị mái mơ, chú chim sâu, nàng hoa hồng,..
* Gắn suy nghĩ, tính cách, hoạt động của người vào sự vật:
- Cơ gió mải chơi.
12


download by :


- Chị mái mơ hiền lành.
- Anh gà trống kiêu ngạo nhảy tót lên đống rơm.
- Ánh nắng nhảy múa trên lá.
- Những con sóng đang thi chạy mà chẳng bao giờ đuổi kịp nhau.
Cùng với việc giới thiệu , tôi thường cho các em đọc thêm các bài thơ, câu
chuyện có dùng nhiều biện pháp nhân hóa. Tơi ln nhắc học sinh liên tưởng
đến câu chuyện cổ tích có con vật đáng u, thơng minh tinh nghịch.
Tóm lại, để giúp học sinh viết được bài văn, đoạn văn có hình ảnh, sinh
động, khi luyện tập, tơi lưu ý nhắc nhở các em nắm được đặc điểm về thể loại
miêu tả, kiểu bài tả. Nhắc các em cần dựng những từ ngữ gợi hình ảnh, gợi cảm
xúc, dựng biện pháp nhân hố, liên tưởng, hình ảnh so sánh, ví von sinh động để
vừa gợi tả cụ thể, vừa bộc lộ thái độ, tình cảm của mình với đối tượng được tả.
3. 3.3.Giúp HS bộc lộ cảm xúc trong bài văn:
Bài văn hay không thể thiếu được cảm xúc của người viết. Cảm xúc
không chỉ bộc lộ ở phần kết luận mà còn thể hiện trong từng câu từng đoạn của
bài văn. Điều này, chúng ta cần gợi ý cho các em trong từng bài.
Ví dụ:
- Cây tre đã để lại ấn tượng gì trong em ? ( Đó là người bạn tâm tình của nhiều
thế hệ. Người làng tơi ai đi xa cũng nhớ về lũy tre làng xanh mát yêu thương .)
- Được chăm sóc chú chó con hằng ngày, em nghĩ gì? ( Gia đình em rất quý mi
lu. Nó khơng cịn là một chú chó đơn thuần mà milu như một thành viên thân
thiết trong gia đình em .)
- Dọn dẹp lớp xong em có cảm giác như thế nào? ( Từng dãy bàn được quét dọn
sạch sẽ, bàn ghế của cô giáo đã được lau chùi...công việc thật bình thường
nhưng sao em cảm thấy vui vẻ và phấn khởi vô cùng .)
- Được đến thăm lăng Bác, em có cảm xúc gì? ( Được đứng ngắm Bác trong

hịm kính, nét mặt hiền từ, quần áo ka ki giản dị, lòng em trào dâng nỗi xúc
động nghẹn ngào).
Tương tự như vậy, tôi yêu cầu học sinh đưa ra những suy nghĩ, cảm xúc
nhận xét trước một sự vật hay hiện tượng bất kì. Bài văn của học sinh tránh
được những điểm khô khan, liệt kê sự việc, mà thấm được cảm xúc của người
viết.
Kết hợp hài hòa các yếu tố: diễn đạt có biện pháp nghệ thuật và bộc cảm
xúc, bài văn của học sinh trở nên sinh động, đạt kết quả cao.
3. 4. Giải pháp 4: Chấm, chữa và trả bài viết:
Tiết trả bài viết là tiết sau cùng của một đề bài văn nhưng lại là tiết thiết
thực nhất, cụ thể nhất để các em thấy được ưu, nhược điểm trong bài viết của
mình, của bạn để học hỏi, trao đổi lẫn nhau, tìm cách và biết cách sửa sai cùng
tiến bộ. Mặt khác đây cũng là sự tự kiểm tra lại quá trình dạy học văn miêu tả
của giáo viên. Muốn thực hiện tốt khâu chữa bài, trả bài viết, tôi quan tâm các
bước sau:
a. Chấm bài:
- Giáo viên thực sự quan tâm đến khâu chấm chữa bài cho học sinh.
13

download by :


- Giáo viên chấm bài kiểm tra phải thật kĩ, ghi lại cụ thể từng loại lỗi của
các em.
- Sửa một cách chi tiết cụ thể, không sửa qua loa.
- Trong q trình chấm bài, tơi chọn ra bài tiêu biểu của lớp, chọn thêm
bài hay của những năm trước cho các em tham khảo. Giáo viên chuẩn bị câu hỏi
gợi mở, sử dụng phương pháp dạy học nêu vấn đề kết hợp giảng giải.
b. Chữa bài:
Khâu này tôi hướng dẫn học sinh chữa lỗi bằng bảng chữa lỗi như sau:

HỌ TÊN HỌC
SINH

LOẠI
LỐI SAI

DẪN CHỨNG

CÁCH SỬA

Hết phần mở bài, thân
Toàn bài văn viết liền mạch bài, phải chấm xuống
Bố cục từ đầu đến cuối
dịng và lùi vào mơt ơ.
Hoặc với đề bài: Viết một
- Giáo viên hướng dẫn
Nguyễn Thị Không đoạn văn 5 đến 6 câu tả một học sinh xác định lại
Ngọc Anh
đúng bộ phận của một loài cây
trọng tâm đề bài (Tả
yêu
mà em thích.
một bộ phận).
cầu đề - Thân cây màu hơi mốc.
GV gợi ý cho học sinh
ra
Trời mưa thì bưởi ra lá non, chỉ tả một bộ phận của
đến già thì có màu xanh
cây (thân, hoa, quả,...)
đậm. Lúc bấy giờ bưởi cũng

ra hoa. Hoa bưởi màu trắng,
nhị vàng hương thơm dịu.
- Đoạn văn này sai ở chỗ tả
nhiều bộ phận của cây.
Ai đã từng ăn nhân quả Cho học sinh đọc lại
Nguyễn
Cách
bàng thì sẽ khơng qn câu văn và các em tìm
Xuân Đạt
dùng từ được mùi béo ngậy của nó ra từ sai mùi và chỉ ra
lý do sai – mùi không
thể là béo
Thay từ: vị béo
Thân cây to bằng hai học Cho học sinh đọc thầm
Hoàng Văn Lỗi về sinh ôm không xuể. Cành đoạn văn, xác định câu
Duy
câu
cây. Sang thu những quả văn sai và hướng cho
bàng chín vàng.
các em tìm ra chỗ sai
(học sinh xác định chủ
ngữ, vị ngữ trong câu,
sau đó hướng cho các
em tìm ra chỗ sai – Câu
thứ hai thiếu bộ phận vị
ngữ - học sinh tự sửa,
giáo viên nhận xét chốt
ý đúng)
Nguyễn Thị
Ánh


14

download by :


- Cốt lõi của tiết trả bài tập làm văn miêu tả là để học sinh tự nhận xét
được điều hay, cái chưa được về bài viết của mình, của bạn qua một đề bài cụ
thể để rồi cùng nhau học tập cái hay, sửa chữa lỗi mắc phải. Như vậy, với vai trò
chủ đạo, giáo viên phải là người động viên, tạo niềm tin, hưng phấn và ý thức
độc lập suy nghĩ trong quá trình học tập của học sinh. Đó là yếu tố quan trọng
quyết định thành cơng của tiết trả bài văn miêu tả nói riêng và của q trình dạy
học văn miêu tả nói chung.
3. 5. Giải pháp 5. Nâng cao trình độ chun mơn nghiệp vụ, tăng cường
đổi mới phương pháp dạy học.
- Để dạy học tốt nội dung phân môn Tập làm văn, trước hết mỗi giáo viên
cần không ngừng học hỏi, tự học, tự nghiên cứu nâng cao trình độ chun mơn.
- Tăng cường và sắp xếp hợp lý thời gian để dự giờ đồng nghiệp, trao đổi rút
kinh nghiệm sau mỗi tiết dạy.
- Thường xuyên tham gia các chuyên đề Tiếng Việt, tham khảo, đóng góp ý
kiến qua các chuyên đề. Thảo luận cùng đồng nghiệp trong các buổi sinh hoạt
chuyên môn tổ, khối.
- Không ngừng đổi mới các phương pháp dạy học, phát huy tính tích cực chủ
động sáng tạo của học sinh.
- Cần phối hợp linh hoạt các hình thức tổ chức dạy học. Áp dụng các phương
pháp dạy học phù hợp nội dung kiến thức mỗi tiết tập làm văn.
- Thường xuyên khai thác và ứng dụng công nghệ thơng tin vào q trình
day học phân mơn Tập làm văn.
Việc nâng cao trình độ chun mơn nghệp vụ và đổi mới phương pháp dạy
học là một trong những biện pháp quan trọng nhằm nâng cao chất lượng dạy học

nói chung và dạy học phân mơn Tập làm văn nói riêng.
4. HIỆU QUẢ CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM.
Sau một quá trình nghiên cứu và áp dụng ở lớp tơi phụ trách, tôi đã giúp học
sinh học tốt hơn, khắc phục được tình trạng bài làm dàn trải. Đối với những em
tiếp thu chậm thì bài làm đã đúng trọng tâm. Đối với những em được đánh giá
có năng lực thì bài làm rất phong phú về ý, sâu sắc về nội dung, chặt chẽ trong
lập luận. Do vậy, đã góp một phần nhỏ vào việc rèn kĩ năng làm văn miêu tả nói
riêng và mơn học Tiếng việt nói chung.Tơi đã tiến hành cho học sinh làm bài
kiểm tra với đề bài như sau:
Đề bài: Em hãy tả một loại trái cây mà em yêu thích.
Bảng 3: Kết quả bài khảo sát tháng 3/2017.
Tổng Điểm 9-10
số
Số
học
Tỉ lệ
lượng
sinh

Điểm 7-8

Điểm 5-6

Điểm dưới 5

Số
lượng

Tỉ lệ


Số
lượng

Tỉ lệ

Số
lượng

Tỉ lệ

29

14

48,3%

5

17,2%

0

0

10

34,5%

15


download by :


Nhìn vào kết quả thực nghiệm tơi thấy: tỉ lệ bài kiểm tra đạt 9-10 tương đối
cao. Số lượng bài kiểm tra đạt 5-6 có giảm, khơng cịn tỉ lệ học sinh đạt điểm
dưới 5.
Bảng 4: Kết quả nhận xét của giáo viên thời điểm tháng 3/2017.
Tổng
số HS
29

Viết
đúng
chính tả
25/29

Kết quả đạt được của học sinh
Dùng từ Câu văn Sắp xếp
Biết sử
chính
diễn đạt
ý phù
dụng các
xác
gãy gọn, hợp, có biện pháp
rõ ràng
hình ảnh nghệ thuật
20/29
20/29
23/29

15/29

Bố cục
chặt chẽ
25/29

Qua bài viết của học sinh, tôi đã kiểm tra và đánh giá: Bài viết bố cục rõ ràng,
viết ít sai lỗi chính tả, sắp xếp ý theo đúng trình tự miêu tả; Câu văn diễn đạt gãy
gọn, rõ ràng, giàu hình ảnh, biết dùng từ chính xác trong miêu tả. Biết liên kết
các câu, sử dụng các biện pháp nghệ thuật so sánh, nhân hóa, liên tưởng và bước
đầu có sự sáng tạo trong bài viết.
III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. KẾT LUẬN
Sau một thời gian áp dụng vào thực tế giảng dạy ở lớp 4, qua kết quả
kiểm tra cho thấy, đề tài đã thu được một số kết quả nhất định. Học sinh có
những chuyển biến rõ rệt trong việc học kiểu bài miêu tả của chương trình Tập
làm văn lớp 4. Đồng thời, bản thân tôi cũng rút ra được một số bài học kinh
nghiệm như sau:
- Trước hết, người thầy phải ln có lịng nghề, u người, có ý thức trách
nhiệm và tinh thần cầu tiến, không ngừng học hỏi và mạnh dạn áp dụng những
cái mới vào trong thực tiễn giảng dạy.
- Nhiệm vụ quan trọng bậc nhất của người giáo viên Tiểu học là phải nắm
vững đối tượng học sinh, hiểu trình độ và năng lực, hồn cảnh và sở thích của
từng em cũng như tâm sinh lí lứa tuổi các em thì người thầy mới có thể áp dụng
những phương pháp dạy học phù hợp với từng nhóm đối tượng học sinh, từng cá
thể học sinh.
- Giáo viên phải thường xuyên nghiên cứu, dự giờ đồng nghiệp, tham dự
đầy đủ các lớp tập huấn chuyên môn…để nắm bắt những thơng tin về nội dung,
phương pháp của chương trình mơn Tiếng Việt. Từ đó giáo viên mới có thể lập
kế hoạch bài học cho mình một cách khoa học, có sự tích hợp giữa kiến thức các

mơn học với nhau.
- Dạy tập làm văn theo quan điểm tích hợp kiến thức, kĩ năng giữa bài
trước với bài sau, giữa các phân môn Tiếng Việt với nhau, giữa lớp dưới với lớp
trên.
- Sử dụng phối hợp nhiều phương pháp nhằm khuyến khích học sinh bộc
lộ trí tuệ và cảm xúc của mình trong các ngơn bản bản mà các em tạo lập.
16

download by :


- Hướng dẫn học sinh mở rộng vốn từ, sử dụng biện pháp nghệ thuật và
bộc lộ cảm xúc khi viết văn miêu tả.
- Thường xuyên chấm, chữa bài, sửa lỗi cho học sinh.
2. KIẾN NGHỊ:
Đối với nhà trường và các cấp quản lý:
+ Nhà trường cần tạo điều kiện cơ sở vật chất để giáo viên và học sinh có
thể học tập nâng cao kiến thức.
+ Tạo điều kiện để giáo viên nâng cao tay nghề qua việc cung cấp các loại
sách tham khảo, trang thiết bị phục vụ bộ mơn.
+ Động viên khuyến khích kịp thời những giáo viên, học sinh đạt nhiều
thành tích cao trong giảng dạy và học tập.
+ Quan tâm xây dựng và bồi dưỡng đội ngũ giáo viên có trình độ chun
mơn nghiệp vụ.
+ Tổ chức các chuyên đề theo từng phân môn, đặc biệt là phân môn Tập
làm văn để giáo viên nâng cao trình độ chun mơn, nghiệp vụ
Sáng kiến này tơi đã thực nghiệm ở lớp 4C, học sinh hưng phấn trong học
tập và đạt kết quả khả quan. Vậy tôi viết sáng kiến này để bạn bè đồng nghiệp
có thể tham khảo. Do khả năng bản thân còn nhiều hạn chế nên khơng thể tránh
khỏi những thiếu sót. Tơi rất mong được sự góp ý, giúp đỡ chân tình của hội

đồng khoa học các cấp để đề tài hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Xác nhận của Thủ trưởng đơn vị
Hậu Lộc, ngày 25 tháng 3 năm 2017
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, khơng sao chép nội dung của
người khác.
Người viết:

Nguyễn Thị Yến

17

download by :


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sách giáo khoa Tiếng Việt lớp 4 – Tập 1 – Nhà xuất bản Giáo dục.
2. Sách giáo khoa Tiếng Việt lớp 4 – Tập 2 – Nhà xuất bản Giáo dục.
3. Sách giáo viên Tiếng Việt lớp 4 – Tập 1 – Nhà xuất bản Giáo dục.
4. Sách giáo viên Tiếng Việt lớp 4 – Tập 2 – Nhà xuất bản Giáo dục.
5. Sách dạy Tập làm văn ở trường Tiểu hoc – Nguyễn Trí – Nhà xuất bản Giáo
dục.
6. Thông tư 30/2014/TT-BGDĐT ngày 28 tháng 8 năm 2014
Thông tư 22/2016/TT-BGDĐT ngày 22 tháng 9 năm 2016.

18

download by :



DANH MỤC
CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG ĐÁNH
GIÁ XẾP LOẠI CẤP PHÒNG GD&ĐT, CẤP SỞ GD&ĐT VÀ
CÁC CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
.................................................................................
Họ và tên tác giả: Nguyễn Thị Yến
Chức vụ và đơn vị công tác: Giáo viên Trường Tiểu học Ngư Lộc 2- Hậu Lộc

TT

Tên đề tài SKKN

Cấp đánh
giá xếp
loại

1

Một số giải pháp nâng cao chất lượng
Tập làm văn cho học sinh lớp 5

Sở
GD&ĐT

Kết
quả
đánh
giá
xếp

loại

Năm học
đánh giá xếp
loại

B

2013- 2014

19

download by :


MỤC LỤC
TÊN MỤC

NỘI DUNG

I
1
2
3
4
II
1
2
3


Phần mở đầu
Lý do chọn đề tài
Mục đích nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu
Phần nội dung
Cơ sở lý luận
Thực trạng trước khi áp dụng sáng kiến
Các giải pháp đã sử dụng để giúp học sinh lớp 4 viết
văn miêu tả.
Giải pháp 1: Giúp học sinh tìm hiểu yêu cầu đề bài
và thực hiện lần lượt nội dung từng bài.
Giải pháp 2: Hướng dẫn học sinh quan sát đối tượng
miêu tả và sắp xếp ý.
Giải pháp 3. Hướng dẫn học sinh mở rộng vốn từ, sử
dụng biện pháp nghệ thuật và bộc lộ cảm xúc khi viết
văn miêu tả.
Giải pháp 4. Chấm, chữa và trả bài viết
Giải pháp 5: Nâng cao trình độ chun mơn nghiệp
vụ, tăng cường đổi mới phương pháp dạy học
Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
Phần kết luận, kiến nghị
Kết luận
Kiến nghị

4
III
1
2


TRANG

1
1
2
2
2
3
3
3
5
5
6
10
13
15
15
16
16
17

.

20

download by :




×