Tải bản đầy đủ (.pdf) (15 trang)

(SKKN mới NHẤT) SKKN một số kinh nghiệm chăm sóc, hỗ trợ tâm lí học sinh nữ người dân tộc thiểu số tại lớp a2 khoá học 2014 2017 của trường THPT quan hoá

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (175.68 KB, 15 trang )

1. Mở đầu
1.1. Lí do chọn đề tài
Quan Hố là huyện miền núi, biên giới, cách trung tâm thành phố Thanh Hố
140 km về phía Tây. Do đó, tỉ lệ người dân tộc trên địa bàn huyện cao. Theo số liệu
thống kê năm 2008, dân tộc Thái là 30.094 người (chiếm 65,60%); Mường 11.117
người (chiếm 24,23%); Mông 378 người (chiếm 0,82%); Hoa 174 người (chiếm
0,38%) riêng dân tộc kinh chỉ chiếm có 4.120 người (chiếm 8,97%) [1]
Trường THPT Quan Hố là một trường điểm thuộc địa bàn huyện với đặc
thù là trường THPT miền núi, biên giới nên tỉ lệ học sinh người dân tộc thiểu số
theo đó chiếm tỉ lệ lớn chủ yếu là học sinh người dân tộc Thái, Mường và Mông.
Cụ thể ở năm học 2016- 2017, số lượng học sinh của trường là 557 học sinh trong
đó học sinh người dân tộc thiểu số là 508 em chiếm 91,2%.
Tập thể lớp A2 khoá 2014- 2017, do tơi chủ nhiệm trong thời gian 3 năm có
số lượng học sinh là 31 em trong đó học sinh người dân tộc là 27/31 học sinh chiếm
tỉ lệ 87,09 % trong đó học sinh người Mơng là 01 em chiếm tỉ lệ: 3,22%; học sinh
người dân tộc Thái là 22 em chiếm 70,96%; Học sinh người Mường là 4 em chiếm
12,91%; Học sinh người kinh là 4 em chiểm 12,91%.
Đặc biệt trong đó học sinh nữ là người dân tộc thiểu số là 18/31 em chiếm tỉ
lệ 58,06% trong tổng số học sinh của lớp. Bên cạnh những ưu điểm như chất phác,
thật thà, ngoan ngỗn, hiền lành …thì đa số các em học sinh nữ trong lớp có hồn
cảnh gia đình khó khăn bố mẹ chủ yếu làm nghề nông hoặc nghề lao động tự do
không ổn định. Mặt khác ở giai đoạn bước vào cấp THPT ở lứa tuổi thanh niên các
em có nhiều sự biến đổi về tâm sinh lí nhưng nhiều em phải xa gia đình xuống thị
trấn trọ học thiếu sự quản lí, giáo dục từ gia đình. Học lực của các em chỉ ở mức
trung bình và trung bình khá khả năng tự giác trong học tập không cao, vốn tiếng
phổ thông (Tiếng việt) còn nghèo nàn và hạn chế…
Xuất phát từ những đặc điểm trên tôi nhận thấy rằng muốn giúp đỡ các em
học sinh nữ người dân tộc thiểu số vượt qua được những rào cản tâm lí, tự tin hơn
trong học tập và rèn luyện từng bước hoàn thiện bản thân, trưởng thành hơn. Mặt
khác để xây dựng được một tập thể lớp tiên tiến tồn diện mọi mặt thì điều quan
trọng và cần thiết đó là cần phải chý ý đến cơng tác chăm sóc, hỗ trợ tâm lí cho các


em học sinh nữ là người dân tộc thiểu số đó chính là lý do tơi chọn nội dung: “Một
số kinh nghiệm chăm sóc, hỗ trợ tâm lí học sinh nữ người dân tộc thiểu số tại
lớp A2 khoá học 2014- 2017 của trường THPT Quan hoá” để làm đề tài cho sáng
kiến kinh nghiệm của mình trong năm học 2016- 2017.
1.2. Mục đích nghiên cứu.
Chăm sóc, hỗ trợ tâm lí học sinh nữ người dân tộc thiểu số trong trường
THPT nói chung và trong tập thể lớp A2 khố 2014- 2017 nói riêng nhằm mục
đích:
- Giúp các em vượt qua được những khó khăn, rào cản tâm lí trong học tập,
trong quan hệ với bạn bè và quan hệ với người xung quanh. Trên cơ sở đó đạt được
thành tích tốt trong học tập và rèn luyện đạo đức từ đó hồn thiện về thể chất, thẩm
1

download by :


mĩ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo,
hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và
trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho các em học sinh nữ người dân tộc tự tin tiếp
tục học lên cao hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc.
- Trên cơ sở từng cá nhân nữ học sinh người dân tộc thiếu số hoàn thiện và
trưởng thành là cơ sở và điều kiện quan trọng để xây dựng tập thể lớp A2 khoá
2014- 2017 trở thành một tập thể tiên tiên tồn diện qua đó giúp giáo viên hồn
thành tốt cơng tác chủ nhiệm của mình.
1.3. Đối tượng nghiên cứu.
Học sinh nữ là người dân tộc thiểu số ở lớp A2 khoá 2014 - 2017
1.4. Phương pháp nghiên cứu.
Phương pháp điều tra khảo sát thực tế, thu thập thông tin: Dùng để thu thập
thông tin của các học sinh nữ người dân tộc trong lớp như: Họ tên; Ngày, tháng,

năm sinh; Họ tên bố, mẹ; Hộ khẩu thường trú và dân tộc; Hồn cảnh gia đình; Học
lực và hạnh kiểm (cấp THCS)…
Phương pháp nghiên cứu xây dựng cơ sở lý thuyết: Nghiên cứu các tài liệu,
lý luận khác nhau bằng cách phân tích chúng thành từng bộ phận để tìm hiểu sâu
sắc về đối tượng, liên kết từng mặt, từng bộ phận thơng tin đã được phân tích tạo ra
một hệ thông lý thuyết mới đầy đủ và sâu sắc về đối tượng như: Thế nào là tâm lí
học sinh THPT và chăm sóc hỗ trợ tâm lí cho học sinh THPT; Tâm lí học sinh nữ,
học sinh dân tộc thiểu số trường THPT…
Phương pháp thống kê, sử lí số liệu: Tính tốn tỉ lệ học sinh người dân tộc
toàn trường, học sinh người dân tộc thiếu số, học sinh nữ là người dân tộc ở trong
lớp, tỉ lệ học sinh nữ đạt học lực giỏi, khá, giỏi cấp tỉnh….
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm
2.1.1. Một số vấn đề liên quan đến tâm lí học sinh THPT:
- Những yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển tâm lí học sinh THPT:
+ Đặc điểm cơ thể: Ở lứa tuổi học sinh THPT các em bước vào thời kì phát
triển bình thường, hài hồ và cân đối về sinh lí bên cạnh đó về tâm lí thì sự phát
triển của hệ thần kinh có những thay đổi quan trọng do cấu trúc bên trong của não
phức tạp và các chức năng của não phát triển.
+ Những điều kiện xã hội của sự phát triển: Trong gia đình các em ngày càng
được khẳng định vị trí, được tham gia bàn bạc cơng việc của gia đình, u cầu cao
hơn trong cơng việc và suy nghĩ; Trong nhà trường các em được coi là nòng cốt của
các phong trào, hệ thống tri thức ngày càng phát triển phong phú; Ngoài xã hội các
em đựoc làm chứng minh thư, được tham gia bầu cử và có những em đủ 18 tuổi có
thể kết hơn.
- Đặc điểm học tập và phát triển trí tuệ ở lứa tuổi học sinh THPT

2

download by :



+ Đặc điểm của hoạt động học tập: Học sinh ở lứa tuổi THPT học tập tích
cực, năng động cao, địi hỏi sự phát triển mạnh của tư duy lí luận, hình thành
hứng thú học tập liên quan đến xu hướng nghề nghiệp
+ Đặc điểm trí tuệ: Tri giác có mục đích đã đạt tới mức rất cao, ghi nhớ có
chủ định giữ vai trị chủ đạo trong hoạt động trí tuệ, đồng thời vai trị của ghi nhớ
logic trừu tượng, ghi nhớ ý nghĩa ngày một tăng rõ rệt [2]
- Những đặc điểm nhân cách chủ yếu: các em khơng chỉ nhận thức về cái tơi
của mình trong hiện tại mà cịn nhận thức về vị trí của mình trong xã hội tương lai
- Giao tiếp và đời sống tình cảm: ở lứa tuổi này các em có khuynh hướng
tham gia vào nhiều nhóm bạn khác nhau
- Hoạt động lao động và sự lựa chọn nghề: Việc lựa chọn nghề nghiệp trở
thành công việc khẩn thiết của học sinh THPT
2.1.2. Chăm sóc, hỗ trợ tâm lí cho học sinh THPT
Chăm sóc, hỗ trợ tâm lí cho học sinh THPT là q trình tác động có chủ định
của thầy, cơ giáo đến học sinh nhằm giúp các em vượt qua những rào cản tâm lí
trong cuộc sống cũng như khi tham gia vào các hoạt động ở trường học, gia đình và
cộng đồng.
Chăm sóc tâm lí cho học sinh là một q trình vì nó đi từ những hiểu biết của
thầy cô giáo về học sinh đến việc phát hiện những vướng mắc (rào cản) tâm lí của
học sinh, để từ đó có những tác động can thiệp phù hợp.
Chăm sóc bao gồm cả những hoạt động hướng dẫn và tư vấn. Tuy nhiên, đó
là những hoạt động hướng dẫn, tư vấn để thực hiện can thiệp tích cực vào thái độ,
tình cảm của đối tượng học sinh được chăm sóc. Chăm sóc tâm lí cho học sinh dựa
trên nền tảng của sự hiểu biết và tình cảm giữa thầy cô giáo và từng đối tượng học
sinh của hoạt động này
2.1.3. Một số vấn đề tâm lí học sinh nữ ở trường THPT
- Tuổi dậy thì và những thay đổi của các em học sinh nữ ở trường THPT:
Tuổi dậy thì bắt đầu từ 10 đến 13 tuổi và kết thúc 17- 19 tuổi (đối với các em nữ

thường dậy thì sớm hơn các em trai 1-2 năm). Ở các em gái ngay khi bước vào tuổi
dậy thì cơ thể bắt đầu phát triển nhanh hơn mức bình thường, các em gái cao rất
nhanh và khi 18 tuổi các em có thể cao bằng một người phụ nữ trưởng thành. Giai
đoạn dậy thì chính thức được đánh dấu bằng lần hành kinh đầu tiên, báo hiệu trứng
bắt đầu rụng và có khả năng có thai. Giai đoạn này diễn ra những biến đổi quan
trọng cho việc chuẩn bị làm mẹ sau này[7]
- Cùng với sự biến đổi về thể chất đời sống tâm lí, tình cảm của các em học
sinh THPT cũng trải qua những biến đổi sâu sắc các em có cảm giác sâu sắc rằng
các em khơng cịn là trẻ con nữa các em muốn được đối xử như người lớn và thoát
khỏi sự rằng buộc của bố mẹ và gia đình. Các em muốn độc lập trong suy nghĩ và
hành động và ở giai đoạn này các em bắt đầu quan tâm đến bạn khác giới xuất hiện
những cảm giác mới lạ, lí trí chưa đủ để giúp các em làm chủ được bản thân khiến
các em chưa có hành vi đúng mực có hại cho sức khoẻ khi quan hệ với bạn khác
giới.
3

download by :


- Hiện nay nhiều trường THPT có hiện tượng học sinh nữ có những biểu hiện
tiêu cực như: Bỏ nhà đi, doạ tự tử…điều này có liên quan rất lớn tới tâm lí lứa tuổi
của học sinh nữ ở trường THPT [6]
2.1.4. Một số vấn đề tâm lí học sinh dân tộc thiểu số ở trưòng THPT.
- Nhiều em do sinh sống ở địa bàn vùng sâu, vùng xa nên nhiều em đi học
muộn có em muộn tới 2- 3 tuổi
- Các em học sinh người dân tộc thiểu số sống ở vùng núi cao có độ nhạy
cảm thính giác, thị giác đây là điều kiện thuận lợi cho các em tri giác đối tượng.
Tuy nhiên trong học tập sự định hướng tri giác theo các nhiệm vụ đặt ra ở các em
lại chưa cao. Các em hay bị thu hút vào những thuộc tính có màu sắc bên ngồi rực
rỡ, hấp dẫn nên khó phân biệt đâu là thuộc tính bản chất, đâu là thuộc tính khơng

bản chất. Trong học tập đặc biệt là nội dung liên quan đến quan sát các em người
dân tộc thiểu số có thể nhận ra từng dấu hiệu, từng thuộc tính đơn lẻ của sự vật và
hiện tượng nhưng quá trình tổng hợp, khái quát để đi đến nhận xét chung lại hạn
chế.
- Vốn tiếng phổ thông (tiếng việt) của các em rất nghèo nàn đây là thiệt thòi
của các em. Từ đây các em rất khó khăn trong việc sử dụng ngơn ngữ trong giao
tiếp và học tập thể hiện rõ nhất khi làm bài kiểm tra, trả lời câu hỏi, kĩ năng đọc
yếu, phát âm tiếng la tinh rất khó khăn và đặc biệt rất khó giải thích từ hán việt và
hiểu các quy tắc về chính tả, viết hoa [5]. Do đó các em bị hạn chế khả năng tư duy
và nhận thức khoa học vì vậy các em thường học yếu các mơn khoa học tự nhiên
như: Tốn, Lí, Hố, Sinh, Tin.
- Các em cũng chưa có thói quen lao động trí óc. Đa số các em ngại suy nghĩ,
ngại động não, khi gặp phải vấn đề khó trong bài học là các em bỏ qua. Các em
thường có thói quen suy nghĩ một chiều nên dễ thừa nhận người khác nói điều đó
dẫn tới khả năng tự học của các em rất kém [3]
- Tư duy trực quan - hình ảnh thường tốt hơn tư duy trừu tượng - logic. Các
em khơng khó khăn khi tư duy về các sự vật, hiện tượng cụ thể, gần gũi với đời
sống của các em nhưng với những vấn đề đòi hỏi phải suy nghĩ trừu tượng và phức
tạp các em thường gặp phải rất nhiều khó khăn. [4]
- Trong giao tiếp, các em học sinh người dân tộc thiểu số gặp nhiều khó
khăn. Các em muốn thể hiện tình cảm nhưng rất khó nói ra bằng lời. Từ đó các em
hay xấu hổ, không mạnh dạn trao đổi với các thầy cơ giáo điều đó gây ảnh hưởng
khơng ít tới việc tiếp thu kiến thức ở lớp cũng như tự học ở nhà của các em.
- Tình cảm và cảm xúc của các em người dân tộc thiểu số cũng có những nét
khác biệt, mang đậm màu sắc dân tộc. Tình cảm, cảm xúc của các em lứa tuổi này
rất chân thực, mộc mạc, u ghét rõ ràng khơng có hiện tượng quanh co hoặc khéo
che đậy những tình cảm của mình.
- Các em người dân tộc thiểu số thường gắn bó với gia đình, làng bản và đặc
điểm nơi sống của các em khá riêng biệt, các gia đình sống nhỏ lẻ hoặc cụm dân cư
ở từng góc núi, quả đồi.

4

download by :


- Các em cũng có kiểu kết bạn khá đặc biệt các em thường chơi thành nhóm,
nếu hợp nhau thì kết thành bạn tri kỉ thân thiết, thậm chí có khuyết điểm cũng bao
che cho nhau đến cùng.
2.2. Thực trạng của vấn đề.
- Tập thể lớp A2 khoá 2014- 2017 có số lượng học sinh là 31 em trong đó số
học sinh nữ người dân tộc là 18 em chiếm tỉ lệ 58,06 % chủ yếu là 2 dân tộc Thái
và Mường. Đặc điểm học sinh nữ người dân tộc thiểu số trong lớp có những điểm
nổi bật sau:
Về thuận lợi::
Tất cả các em nữ đều ngoan ngoãn, lễ phép, có ý thức xây dựng tập thể.
Đồn kết, giúp đỡ lẫn nhau.
Gia đình các em mặc dù cịn khó khăn nhiều về kinh tế, khơng có điều kiện ở
gần để quản lí, động viên và giáo dục các em. Nhưng đa phần các bậc phụ huynh
đều rất quan tâm đến việc học tập và rèn luyện của con em mình.
Khó khăn::
Điểm tuyển sinh đầu vào lớp 10 của các em nữ thấp. Qua kiểm tra chất
lượng đầu năm lớp 10 do nhà trường tổ chức cũng chưa cho thấy sự chuyển biến.
Điều đó cho thấy học lực của các em đa phần ở mức trung bình, trung bình khá và
thậm chí có một số em cịn yếu.
Mặt khác do mơi trường học cấp THPT có nhiều điểm mới hơn so với THCS
nên các em cũng chưa quen cách học.
Đa phần các em yếu các mơn Tốn, Lí, Hố, Sinh, Tin và Ngoại ngữ.
Ý thức tự giác trong học tập chưa cao, do hạn chế về ngôn ngữ tiếng việt
nên các em gặp nhiều khó khăn trong tiếp thu bài.
Hồn cảnh gia đình các em về cơ bản là khó khăn bố, mẹ chủ yếu làm nghề

nông hoặc nghề tự do.
Do phải xa gia đình đi ở trọ học nên các em thiếu sự quản lí của gia đình bản
thân vốn không tự giác và học lực yếu nên các em gặp phải nhiều khó khăn
Các em nữ người dân tộc thiểu số có tư tưởng yêu sớm và lập gia đình sớm.
Do vậy, nhiều em bước vào lớp 10 đã có người u thậm chí là đã ăn hỏi nên các
em đó thường khó tập trung vào việc học hành
Một số em khi vừa xa gia đình thì ham chơi, dễ bị cuốn hút vào mối quan hệ
mới sao nhãng việc học.
Bên cạnh đó có những em khá nhút nhát, khơng dễ mở lịng tâm sự với thầy
cơ giáo những suy nghĩ và dự định của bản thân.
2.3. Một số giải pháp chăm sóc, hỗ trợ tâm lí cho học sinh nữ người dân tộc
thiểu số tại tập thể lớp chủ nhiệm.
Trong q trình chủ nhiệm lớp A2 khố 2014- 2017, tôi đã áp dụng một số
biện pháp sau để chăm sóc, hỗ trợ tâm lí cho các em học sinh nữ là người dân tộc
thiểu số trong lớp cụ thể các giải pháp đó như sau:
2.3.1. Cần phải nắm bắt được tâm lí của của học sinh nữ người dân tộc
thiểu số.
5

download by :


Có thể khẳng định đây là biện pháp đầu tiên, quan trọng bởi lẽ Giáo viên chủ
nhiệm (GVCN) không thể chăm sóc, hỗ trợ tâm lí cho các em nếu khơng nắm bắt
được tâm lí của các em.
GVCN có thể nắm bắt tâm lí của học sinh nữ người dân tộc bằng nhiều cách
khác nhau như: Qua phiếu điều tra, qua thực tế tiếp xúc và dạy học trên lớp, qua
các kênh giao tiếp …Tuy nhiên một kênh quan trọng đó là cần sớm thu thập thơng
tin về các em qua phiếu điều tra ngay từ khi các em vào lớp 10 cụ thể mẫu phiếu đó
có thể có nội dung như sau:

1) Họ và tên học sinh
2) Ngày, tháng, năm sinh
3) Nơi sinh
4) Dân tộc
5) Hộ khẩu thường trú
6) Họ tên bố:……………………Nghề nghiệp:……Trình độ học vấn:…… …
Số điện thoại liên lạc:…..dân tộc:……
7) Họ tên mẹ:……………Nghề nghiệp:……..Trình độ học vấn:……….số điện
thoại liên lạc:…………..dân tộc……….
8) Tình trạng sức khoẻ
9) Xu hướng nghề nghiệp
10) Sở thích
11) Học lực và hạnh kiểm năm trước
12) Thành phần/ cơ cấu gia đình
13) Tình trạng sức khoẻ
14) Mơn học u thích
15) Mơn học gặp nhiều khó khăn
16) Năng lực các em có
17) Hứng thú riêng của hs
a) Theo ý kiến của bản thân học sinh
b) Theo ý kiến của phụ huynh
18) Học sinh tham gia vào các nhóm nào: Trong trường; ngồi trường
19) Số lượng trẻ dưới 18 tuổi trong gia đình và năm sinh cụ thể của các em
20) Điều kiện về nhà ở của gia đình
Kênh này giúp GVCN có nguồn thơng tin tổng hợp để theo dõi tâm lí học sinh
trong suốt quá trình học tập và rèn luyện của các em trong 3 năm.
Ngồi ra GVCN có thể nắm bắt tâm lí các em thông qua học bạ cấp THCS
GVCN nên giành thời gian tìm hiểu phần nhận xét của những giáo viên cấp THCS.
Cần thiết đối với những trường hợp đặc biệt giáo viên có thể trao đổi qua điện thoại
với GVCN cũ để hiểu rõ hơn về tâm lí các em.

GVCN cũng có thể thơng qua quan sát học sinh trong quá trình giảng dạy và
giáo dục để nắm bắt tâm lí hoặc thơng qua các học sinh trong lớp, nhóm bạn, gia
đình và địa phương nơi các em sinh sống.
6

download by :


2.3.2. Tiến hành phân loại đối tượng học sinh nữ người dân tộc cần
chăm sóc và hỗ trợ tâm lí.
Sau khi nắm bắt đặc điểm hồn cảnh gia đình, tâm lí của các em nữ học sinh
người dân tộc trong lớp GVCN cần tiến hành phân loại học sinh theo cấp độ cần hỗ
trợ và chăm sóc tâm lí như: Nhóm những em có tâm lí ổn định (Ngoan ngỗn, tự
giác trong học tập rèn luyện, học lực tốt, hạnh kiểm tốt); Nhóm các em có tâm lí
khơng ổn định (Hồn cảnh gia đình khó khăn, học lực trung bình, hạnh kiểm không
ổn định, ý thức tập thể và rèn luyện chưa cao); Nhóm học sinh có tâm lí đặc biệt
(Gia đình rất khó khăn, cha hoặc mẹ khơng cịn, bố mẹ li thân, các em sống với
người thân do bố mẹ đi làm xa, cá tính thể hiện rõ nét, hạnh kiểm khá, trung bình,
sống khép kín…). Trên cơ sở đó GVCN sẽ lên kế hoạch chăm sóc và hỗ trợ tâm lí
phù hợp cho từng đối tượng.
2.3.3. Lên kế hoạch chăm sóc và hỗ trợ tâm lí cho từng đối tượng học
sinh nữ người dân tộc đã phân loại.
Trong các nhóm đối tượng học sinh nữ người dân tộc cần chăm sóc và hỗ trợ
tâm lí thì nhóm học sinh có tâm lí đặc biệt sẽ được quan tâm hàng đầu với nhiều
biện pháp phối hợp. Đối với nhóm đối tượng này do tâm lí các em khơng ổn định
và chịu tác động nhiều của hoàn cảnh bản thân nên GVCN cần chú ý đến hoàn cảnh
của các em, GVCN cùng cần phải kịp thời “ cập nhât” những thay đổi của hoàn
cảnh bản thân các em để kịp thời điều chỉnh phương pháp, GVCN cần tạo dựng cho
các em một điểm tựa vững chắc về tâm lí bởi vì đối tượng thuộc nhóm có tâm lí cá
biệt các em thường thiếu thốn tình cảm, thiếu sự thấu hiểu và chia sẻ nhất là của

người thân do vậy GVCN chính là người gần gũi và tạo dựng niềm tin tâm lí cho
các em. GVCN có thể thơng qua tiết dạy của bản thân tại lớp hoặc các buổi sinh
hoạt cuối tuần lồng ghép một cách “ Tự nhiên” có “chủ đích” những câu chuyện về
nghị lực vươn lên của một số cá nhân học sinh tiêu biểu có thành tích vượt lên hồn
cảnh và để các em tự nhiên làm “phép so sánh” với bản thân.
Bên cạnh ưu tiên đối với nhóm có tâm lí đặc biệt GVCN cũng cần chú ý tới 2
nhóm cịn lại. Đối với nhóm có tâm lí ổn định GVCN cần chú ý tới biện pháp động
viên, khuyến khích, tuyên dương để các em phấn đấu hơn nữa. Cịn nhóm có tâm lí
chưa ổn định GVCN cũng cần theo dõi sát sao có những định hướng cụ thể, và đề
ra mục tiêu rõ ràng để các em vươn lên.
Kế hoạch chăm sóc và hỗ trợ của GVCN đối với từng đối tượng cần có sự linh
hoạt mềm dẻo theo sự biến đổi tâm lí của học sinh.
2.3.4. Tiến hành liệu pháp cá nhân đối với học sinh nữ người dân tộc.
Sau khi nắm được những thông tin cần thiết và lên kế hoạch cho từng đối tượng
học sinh nữ người dân tộc GVCN có thể tiến hành tiếp xúc riêng với từng em học
sinh một cách “bí mật” học sinh khác khơng biết để các em có thể tự nhiên tâm sự
với giáo viên về bản thân và những vấn đề khó khăn của mình. GVCN có thể khéo
léo nhờ các em việc gì đó để tranh thủ thời gian hỏi han, trị chuyện với các em như
những người bạn. Trong buổi nói chuyện đó giáo viên cần chú ý khơng làm các em
căng thẳng tâm lí và cần tạo cho các em cảm giác rằng các em được quan tâm cũng
7

download by :


như khơng có cảm giác là cơ đang “ lấy thơng tin” từ mình. Sự cởi mở của giáo
viên hết sức quan trọng đối với các em.
2.3.5. Tiến hành liệu pháp nhóm đối với học sinh nữ người dân tộc.
Sau khi đã nắm thông tin về việc các em học sinh nữ người dân tộc tham gia vào
các nhóm bạn nào (Hay chơi với bạn nào trong và ngoài lớp) giáo viên cũng tiến

hành tiếp xúc với bạn hoặc nhóm bạn đó. Mục đích thơng qua bạn và nhóm bạn của
học sinh để kiểm chứng thông tin về học sinh để có biện pháp chăm sóc tâm lí cho
các em tối ưu, phù hợp nhất
2.3.6. Tiến hành khảo sát hành vi của học sinh nữ người dân tộc kết hợp
với phỏng vấn học sinh: đối với biện pháp này GVCN cần phải thật sự khéo léo
bởi vì nếu khơng sẽ phản tác dụng bởi các em nghĩ rằng GVCN đang theo dõi, điều
tra mình từ đó các em sẽ khơng mở lịng thậm chí sẽ thu mình lại khi đó GVCN lại
phải bắt đầu lại từ đầu là rất khó. GVCN có thể tổ chức một cuộc thi nhỏ nhỏ trong
lớp và giao cho một cá nhân học sinh đứng ra dẫn chương trình với hệ thống câu
hỏi mà GVCN đã chuẩn bị trước GVCN không tham gia trực tiếp mà quan sát và
lắng nghe câu trả lời của học sinh để từ đó hiểu và nắm rõ tâm lí của các em để tìm
kiếm giải pháp chăm sóc và hỗ trợ tâm lí kịp thời và hiệu quả.
2.3.7. Xây dựng kế hoạch giáo dục mang tính cá thể hố cho các học sinh
nữ người dân tộc gặp khó khăn
Trong số 18 em nữ người dân tộc trong lớp GVCN cần tiến hành phân loại
hoàn cảnh của các em và có kế hoạch giáo dục hỗ trợ tâm lí cho các em có hồn
cảnh khó khăn nhất. Giáo viên cần lưu ý trao đổi nhiều hơn với người thân của các
em và có kế hoạch hỗ trợ, động viên các em thơng qua các kế hoạch nhỏ của lớp.
Cịn đối với những trường hợp bố mẹ đi làm xa các em phải ở với người thân thì
Giáo viên cần phải chú ý nhiều hơn bởi vì đây là những trường hợp mà sự phối hợp
giáo dục với phụ huynh gặp nhiều khó khăn hơn các em này thường có khả năng
quản lí bản thân tốt hơn các em khác nhưng lại cũng là những học sinh dễ rơi vào
cảm giác bị “ bỏ rơi” hay không được quan tâm nên các em thường dễ sa ngã vào
những lối sống không phù hợp với lứa tuổi. Do đó GVCN cần phải chý ý gần gũi
nhiều hơn và có những ý tưởng, kế hoạch riêng đối với các em như đến thăm nhà,
tổ chức các buổi nói chuyện tư vấn có định hướng chú ý đề cao ý thức tự giác của
các em.
2.3.8. Tiến hành giáo dục giới tính cho học sinh nữ người dân tộc thiểu
số.
So với các học sinh người kinh cũng như các học sinh ở những địa bàn thị

trấn thì các em học sinh nữ người dân tộc gặp khó khăn rất nhiều trong việc trang
bị cho bản thân kiến thức liên quan đến giới tính.
Hiện nay việc giáo dục giới tính cho học sinh đã được chú ý. Tuy nhiên q
trình triển khai đang cịn chậm trễ. Do đó, hiện tượng học sinh khơng hiểu biết và
khơng có kiến thức về giới tính rất phổ biến nhất là các em nữ người dân tộc thiểu
số. Do đó tình trạng các em u sớm, kết hơn khi chưa đủ tuổi, tảo hôn diễn ra khá
nhiều.
8

download by :


Các em học sinh nữ người dân tộc trong lớp A2 khố 2014- 2017 nói riêng
và các em học sinh nữ người dân tộc nói chung của trường có một khó khăn lớn đó
là nhiều em khơng hiểu biết và có kiến thức về giới tính nhưng khi xuống học tại
trường các em lại phải đi ở trọ thiếu sự quản lí của gia đình. Do điều kiện hồn
cảnh gia đình cịn khó khăn, nhà trường lại chưa có kí túc xá cho các em nên các
em phải thuê trọ ở nhà dân điều kiện phịng trọ khơng đảm bảo thậm chí nhiều em
nữ ở chung một phịng thậm chí còn thuê chung với các em nam cùng làng, bản để
ở cho đỡ chi phí vì vậy sinh hoạt cá nhân của các em ảnh hưởng rất nhiều.
Nhiều em ý thức tự giác chưa cao nảy sinh tình cảm yêu đương sớm cùng
với việc thiếu sự quản lí của gia đình nên các em đã phải lập gia đình khi cịn ngồi
trên ghế nhà trường, thậm chí sinh con khi chưa hề có kiến thức về giới tính.
Vậy khi giáo dục giới tính cho học sinh giáo viên cần chú ý điều gì? Đó là
giáo viên cần giáo dục cho học sinh kiến thức về vấn đề quan hệ với bạn khác giới,
tình yêu, tình bạn và tình yêu chân chính, tri thức về “ kế hoạch hố gia đình” trong
đó bao gồm kiến thức về cấu tạo của cơ quan sinh dục nữ, sự thụ thai, các biện
pháp phòng tránh thai, hậu quả của việc có thai sớm, những bệnh lây qua đường
tình dục…
Việc giáo dục giới tính cho các em học sinh nữ người dân tộc là hết sức quan

trọng và cần thiết. Tuy nhiên làm thế nào để nội dung tư vấn, giáo dục đối với các
em có hiệu quả? GVCN có thể giáo dục giới tính cho các em học sinh nữ với
những hình thức phù hợp như: thông qua phiếu hỏi, tổ chức các buổi sinh hoạt
chuyên đề giành riêng cho học sinh nữ, tạo hòm thư tư vấn trực tiếp đối với học
sinh nữ, tổ chức các cuộc thi tìm hiểu về các vấn đề liên quan đến giáo dục giới
tính…
Tuy vậy điều quan trọng nhất là khi tổ chức tư vấn cho các em các vấn đề về
giáo dục giới tính dù bằng bất cứ hình thức nào cũng cần cho học sinh thấy được sự
nghiêm túc, chân thành của GVCN để gây dựng lịng tin với các em từ đó các em
mới bộc lộ, chia sẻ vì bản thân các vấn đề về giáo dục giới tính rất tế nhị, khó nói
nhất là đối với các em học sinh nữ người dân tộc các em rất e dè và nhút nhát.
2.3.9. Tổ chức các buổi sinh hoạt văn nghệ tập thể
Do các em nữ học sinh là người dân tộc thường rất e dè và nhút nhát nhưng
các em lại khá tự nhiên và hồn nhiên, nhiệt tình nhiều em có năng khiếu văn nghệ.
Để các em có sự mạnh dạn và tự tin hơn GVCN cần phối hợp với cán bộ lớp và cán
bộ đoàn tổ chức các buổi sinh hoạt tập thể với nội dung bổ ích như tổ chức thi hát
cá nhân, diễn kịch, múa…qua đó giáo viên sẽ thu hút các em vào các hoạt động tập
thể để các em từ từ thể hiện bản thân, có ý thức xây dựng tập thể, hoà đồng với bạn
bè, thấy được khả năng của bản thân từ đó các em sẽ tự tin hơn, mạnh dạn, hơn khi
tham gia vào các hoạt động của trường tổ chức và trong cuộc sống. Giáo viên cần
quan tâm kì vọng cao đối với các em, tạo cho các em sự gắn bó với tập thể lớp
trong quá trình học tập. Giáo viên cần làm cho học sinh hiểu và ý thức được rằng
mỗi học sinh là một thành viên trong tập thể để các em tham gia tích cực hơn nữa.
9

download by :


2.3.10. Giúp học sinh nữ người dân tộc tự ý thức về năng lực và khả
năng học tập:

Cần có những đánh giá khách quan về khả năng học tập của các em trong các
mặt tư duy ngơn ngữ và tốn học và các môn học. Giúp các em tự tin vào khả năng
của mình đồng thời nỗ lực để học tập ngày càng tốt hơn.
Tạo cơ hội cho các em chủ động, bình đẳng với các học sinh nam trong học
tập. Cần hình thành cho học sinh nữ các kĩ năng xây dựng mục tiêu và thông qua
các việc làm cụ thể để các em có thể chủ động kiểm soát thời gian và cách thức
hoạt động. Hướng dẫn các em tự đánh giá quá trình học tập để củng cố và điều
chỉnh cách học cho phù hợp
Giáo viên cần quan tâm và kì vọng cao đối với các em để các em phát huy sự
mạnh dạn trong học tập cũng như các mối quan hệ bạn bè.
2.3.11. Chú ý cơng tác phối hợp trong chăm sóc và hỗ trợ tâm lí học sinh
nữ người dân tộc thiểu số.
Trong chăm sóc và hỗ trợ tâm lí cho các em học sinh nữ người dân tộc thiểu
số một trong những biện pháp quan trọng mà GVCN cần chú ý nữa đó chính là
cơng tác phối hợp. GVCN cần chú ý phối hợp với các học sinh trong lớp ngoài lớp,
giáo viên bộ mơn, giáo viên làm cơng tác đồn, phụ huynh, người thân của học
sinh, địa phương nơi học sinh sinh sống, khu trọ nơi học sinh ở …trong việc chăm
sóc và hỗ trợ tâm lí cho các em. Đặc biệt với đặc thù của học sinh THPT Quan Hoá
là các em phải đi trọ học nên GVCN cần có các buổi đến nơi các em ở trọ để tìm
hiểu mơi trường sống, các mối quan hệ bạn bè của các em từ đó chia sẻ, động viên,
giúp đỡ các em.
2.3.12. Giáo viên chủ nhiệm cần ln coi mình là người bạn của các em.
Hiện nay do sự phát triển của công nghệ thông tin, mạng xã hội mà rất nhiều
em học sinh đã và đang sử dụng một số trang mạng phổ biến như: Facebook, Zalo,
instagram… trên các trang mạng đó các em có thể tự do dãi bày tâm trạng suy nghĩ
và tìm kiếm bạn bè…nhiều thầy, cơ nghĩ rằng mình là thầy cơ giáo khơng nên kết
bạn với học sinh vì sẽ có nhiều phiền tối bất tiện nhưng theo tơi một trong những
kênh tìm hiểu và nắm bắt diễn biến tâm lí của các em khá tốt hiện nay đó là trở
thành bạn của các em trên các trang mạng trên và ln ln giữ cho mình ở một vị
trí “ bên cạnh” “ theo dõi” diến biến tâm lí của các em từ đó giáo viên sẽ có thêm

những thơng tin cần thiết cho hoạt động giáo dục của mình.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm.
Lớp A2 khoá học 2014- 2017 là lớp học mà tôi làm công tác chủ nhiệm trong
suốt 3 năm. Gắn bó với các em từ khi các em chập chững bước vào trường. Đến
nay các em đang từng bước hoàn thiện bản thân, trưởng thành trong học tập và rèn
luyện đặc biệt các em nữ người dân tộc thiểu số.
Nếu như ở năm học lớp 10 tức năm học 2014- 2015 kết quả rèn luyện của
các em như sau:

10

download by :


Về học lực: Học sinh tiên tiến 8/31 em chiếm 25,8%; Trung bình: 23/31
chiếm 74,2%. (Trong đó học sinh nữ người dân tộc đạt học sinh tiên tiến là 4 em
chiếm 12,9%, học lực trung bình là 14 em chiếm 45,16%)
Về hạnh kiểm: 25/31 học sinh đạt hạnh kiểm tốt chiếm 80,64%; Hạnh kiểm
khá: 6/31 học sinh chiếm 19,36%.
Ở năm học cuối này năm học 2016- 2017 kết quả học tập và rèn luyện của
các em rất đáng tự hào cụ thể: sĩ số lớp là 31 trong đó kết quả về học lực: Giỏi:
1học sinh ( tỉ lệ: 3,22%); khá: 23 học sinh ( 74,2%), trung bình: 7 học sinh
(22.58%) khơng có học sinh yếu, kém; 100% học sinh đủ điều kiện dự thi kì thi
THPT Quốc gia.
Trong đó số học sinh nữ người dân tộc là 18 em thì tỉ lệ học sinh đạt học lực
giỏi là: 01 học sinh chiếm 3.22% như vậy lớp có 01 em học sinh giỏi thì đó là học
sinh nữ người dân tộc; Khá: 16 học sinh chiếm 51,6% (tăng gấp 4 lần so với năm
học 2014 – 2015); Trung bình: 01 học sinh chiểm 3,22%. ( giảm 14 lần so với năm
học 2014 – 2015)
Đặc biệt một thành tích nổi bật của Các em nữ người dân tộc trong lớp đó là

trong năm học 2016- 2017 có 02 em đạt học sinh giỏi cấp tỉnh mơn Ngữ Văn đó là
em Phạm Thị Ngư là học sinh dân tộc Thái đạt giải 3; em Phạm Thị Loan học sinh
người dân tộc Thái đạt giải khuyến khích.
Bên cạnh thành tích học tập các em còn đạt kết qủa tốt trong rèn luyện tu
dưỡng đạo đức đó là 100% học sinh trong lớp đạt hạnh kiểm tốt cả năm. Ngoài ra
trong năm học 2016- 2017, tập thể lớp cũng đã đạt nhiều thành tích nổi bật trong
các phong trào thi đua đó là: Đạt giải nhất chi đoàn kiểu mẫu, giải nhất văn nghệ,
giải nhất bóng chuyền trong đợt thi đua chào mừng ngày nhà giáo Việt Nam 20-11;
đạt giải nhì chi đồn kiểu mẫu, giải ba kéo co trong đợt thi đua chao fmừng ngày
26/3; Được Hội đồng thi đua khen thưởng của nhà trường cơng nhận và khen
thưởng tập thể lớp có nề nếp tốt trong năm học 2016- 2017.
Những thành tích chung của tập thể trên có phần đóng góp rất lớn của các em
học sinh nữ người dân tộc thiểu số trong lớp.
Bản thân tôi là giáo viên chủ nhiệm lớp tôi đã được Hội đồng thi đua khen
thưởng của nhà trường công nhận là giáo viên chủ nhiệm giỏi trong năm học 20162017.
3. Kết luận, kiến nghị
3.1 Kết luận.
Ở lứa tuổi phức tạp như lứa tuổi học sinh THPT, các em học sinh nhất là học
sinh nữ người dân tộc thiểu số sẽ gặp phải rất nhiều những vấn đề rắc rối, khó
khăn, thậm chí đối với các em có thể có những bế tắc về tâm lí như: Các vấn đề liên
quan đến sức khoẻ, giới tính, sinh sản, tình cảm với bạn khác giới, áp lực về khối
lượng kiến thức của chương trình học, những xung đột tâm lí với cha, mẹ, bạn bè…
Vấn đề tâm lí của các em ở lứa tuổi này đòi hỏi thầy, cơ giáo, cha mẹ nhìn nhận
đúng đắn, nghiêm túc, từ góc độ tâm lí để có những hỗ trợ kịp thời đối với các em.
11

download by :


Chăm sóc và hỗ trợ tâm lí, giúp đỡ các em học sinh nữ người dân tộc thiểu

số vượt qua những rào cản tâm lí để đạt được những tiến bộ trong học tập và rèn
luyện là một nhiệm vụ quan trọng của người giáo viên nói chung và GVCN cơng
tác ở miền núi nói riêng.
Lịng nhiệt huyết, sự tận tuỵ, thấu hiểu và chia sẻ của thầy cô nhất là những
GVCN là chỗ dựa tinh thần là nguồn động lực vững chắc cho tâm lí các em học
sinh.
Mỗi em học sinh nữ người dân tộc thiểu số có đặc điểm tâm sinh lí khác
nhau do đó địi hỏi người giáo viên chủ nhiệm cần phải tinh tế và phong phú trong
phương pháp chăm sóc, hỗ trợ tâm lí cho các em. Khơng phải là những nhà tư vấn,
chăm sóc và hỗ trợ tâm lí chuyên nghiệp nhưng để hướng dẫn, tư vấn, chăm sóc và
hỗ trợ tâm lí cho các em một cách tốt nhất người giáo viên chủ nhiệm cần phải
khơng ngừng tích luỹ kinh nghiệm.
3.2. Kiến nghị.
Giáo viên nói chung và giáo viên làm cơng tác chủ nhiệm nói riêng phần lớn
chưa được trang bị đầy đủ những kiến thức liên quan đến tâm sinh lí lứa tuổi học
sinh THPT, kiến thức về giới tính, kiến thức về kĩ năng sống….nhất là những giáo
viên trẻ mới ra trường. Do đó, trong q trình chăm sóc và hỗ trợ tâm lí cho các em
học sinh cịn nhiều khó khăn. Vì vậy, Sở Giáo dục nên tổ chức tập huấn trang bị
kiến thức về tâm sinh lí học sinh, kiến thức về giới tính và kĩ năng sống ở lứa tuổi
học sinh THPT cho các thầy cô giáo nhất là giáo viên trẻ.
Giáo dục THPT ở miền núi, vùng cao so với giáo dục miền xi có nhiều nét
đặc trưng riêng các em đa phần là người dân tộc thiểu số do đó những giáo viên
miền xi lên cơng tác cần chú ý nét đặc trưng riêng đó để học hỏi và tìm kiếm
những giải pháp chăm sóc và hỗ trợ tâm lí cho các em phù hợp nhất.
Học sinh nữ người dân tộc thiểu số là một đối tượng cần quan tâm trong
trường THPT ở miền núi, vùng cao. Do đặc điểm về môi trường sinh ra và lớn lên,
hồn cảnh gia đình, phong tục tập qn nên việc đến trường để lĩnh hội tri thức của
các em cịn nhiều khó khăn nhưng các em cịn phải đi trọ học nơi sinh hoạt học tập
chưa đảm bảo do đó nhà trường cần phối hợp với Sở giáo dục và các cơ quan, ban
nghành liên quan tạo điều kiện để các em có nhà ở bán trú.

XÁC NHẬN CỦA HIỆU TRƯỞNG

Thanh hố, ngày 19 tháng 5 năm 2017
Tơi xin cam đoan đây là SKKN của mình
viết, khơng sao chép nội dung của người khác

Hà Thị Điệp
12

download by :


13

download by :


TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1]. />[2]. Tâm lí học lứa tuổi và tâm lí học sư phạm - Đỗ Văn Thơng, Trường Đại học
An Giang, 2001.
[3]. Tổ chức học tập cho học sinh dân tộc, miền núi - Phạm Hồng Quang, NXB
Đại học Sư phạm, 2002.
[4]. Các biện pháp tổ chức học tập và sự phát triển tâm lí của học sinh dân tộc
nội trú, Tạp chí dân tộc học số 3, 1996
[5]. Nguyễn Thanh Sơn: Những khó khăn của học sinh miền núi khi học tác
phẩm văn học cổ điển Việt Nam, tạp chí nghiên cứu giáo dục số 4/ 1998.
[6]. Phan Thanh Bình: stress trong học tập của học sinh THPT, luận văn thạc sĩ
tâm lí học, trường Đại học sư phạm Hà Nội, 2005.
[7]. Đặng Phương Kiệt: Cơ sở sinh lí thần kinh của hoạt động tâm lí, Nxb Dạy

học và Giáo dục con người, Hà Nội, 1998.

14

download by :


DANH MỤC CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI
ĐỒNG ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI CẤP PHÒNG GD&ĐT, CẤP SỞ GD&ĐT VÀ
CÁC CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
-----------------------Họ và tên tác giả: Hà Thị Điệp
Chức vụ và đơn vị công tác: Giáo viên trường THPT Quan Hoá
TT
Tên đề tài SKKN
Các cấp đánh Kết quả đánh
Năm học
giá xếp loại
giá xếp loại
đánh giá xếp
loại
1
Chăm sóc và hỗ trợ tâm Sở Giáo dục
C
2013- 2014
lý cho học sinh người
và đào tạo
dân tộc thiểu số ở một
Thanh Hoá
trường THPT miền núi


15

download by :



×