Tải bản đầy đủ (.pdf) (18 trang)

(SKKN mới NHẤT) thiết kế, chế tạo và sử dụng một số thí nghiệm đơn giản trong dạy học môn vật lý 11

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.44 MB, 18 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA

TRƯỜNG THPT HOẰNG HÓA
====***====

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

THIẾT KẾ, CHẾ TẠO VÀ SỬ DỤNG MỘT SỐ
THÍ NGHIỆM ĐƠN GIẢN TRONG DẠY HỌC
MƠN VẬT LÝ 11

Người thực hiện: Trương Thị Nhiên
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị cơng tác: Trường THPT Hoằng Hóa
SKKN thuộc lĩnh vực (mơn): Vật lý

THANH HÓA NĂM 2017

download by :


MỤC LỤC
1.MỞ ĐẦU

2

1.1. Lý do chọn đề tài

2

1.2. Mục đích nghiên cứu



3

1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3

1.4. Phương pháp nghiên cứu

3

1.5. Những điểm mới của sáng kiến kinh nghiệm

4

2. NỘI DUNG

5

2.1. Cơ sở lý luận của việc chế tạo và ứng dụng dạy học của thiết bị thí
nghiệm đơn giản

5

2.2. Thực trạng việc sử dụng thí nghiệm trong dạy học Vật lý ở trường
trung học phổ thông Hoằng Hóa

6

2.3. Thiết kế, chế tạo và sử dụng một số thí nghiệm đơn giản trong dạy học

vật lý ở trường trung học phổ thơng Hoằng Hóa

7

2.3.1. Thí nghiệm dịng điện trong chất điện phân

7

2.3.2. Thí nghiệm tương tác giữa nam châm và dịng điện

9

2.3.3. Thí nghiệm tương tác giữa hai dịng điện thẳng song song cùng
chiều

10

2.3.4. Thí nghiệm tương tác giữa hai dòng điện thẳng song song ngược
chiều

12

2.4. Hiệu quả của các thí nghiệm đơn giản đối với lớp giảng dạy

12

3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ

15


3.1. Kết luận
3.2. Kiến nghị

15

TÀI LIỆU THAM KHẢO

17

1

download by :


1. MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài
Trong công cuộc đổi mới phương pháp dạy học hiện nay, các chủ trương,
chính sách của Đảng, Nhà nước và Bộ Giáo dục và Đào tạo đã tập trung hơn vào
việc sử dụng các thiết bị dạy học, đặc biệt là các thiết bị dạy học tự làm, đơn
giản và kinh phí thấp nhưng tính trực quan cao và phát huy tính tích cực, chủ
động và sáng tạo của học sinh nhằm đổi mới nội dung chương trình và phương
pháp dạy học.
Thực trạng giáo dục cho thấy, vấn đề đổi mới phương pháp dạy học cịn hạn
chế, chưa thật sự phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo cũng như khả năng
giải quyết vấn đề, năng lực tư duy và kỹ năng thực hành của người học. Báo cáo
của Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá IX nêu rõ: “... Chất lượng giáo dục
còn nhiều yếu kém, khả năng chủ động, sáng tạo của học sinh, sinh viên cịn
yếu. Chương trình, phương pháp dạy học còn lạc hậu, nặng nề, chưa thật phù
hợp...”.
Sách giáo khoa trung học phổ thông đã được biên soạn lại với hình thức và

nội dung khá phong phú. Tuy nhiên, trong khn khổ sách giáo khoa đưa hình
ảnh cịn ít, ở dạng tĩnh, các thí nghiệm cịn ít, các thí nghiệm của các cơng ty
thiết bị cung cấp thường cồng kềnh, dễ hỏng, kinh phí cao, liên quan nhiều kiến
thức mà học sinh chưa học dẫn đến khó hiểu.
Vật lý học là một môn khoa học thực nghiệm, đặc điểm này đòi hỏi giáo viên
vật lý phải tăng cường sử dụng thí nghiệm và các phương tiện trực quan trong
q trình dạy học. Đó là một yếu tố có tính đột phá đối với chiến lược đổi mới
phương pháp dạy học vật lý hiện nay. Bởi việc sử dụng thí nghiệm và phương
tiện trực quan dạy học vật lý sẽ góp phần tích cực vào đổi mới phương pháp dạy
học theo hướng tích cực hóa hoạt động nhận thức của người học .Vì như chúng
ta đều biết, thí nghiệm và phương tiện trực quan giữ vai trò quan trọng trong dạy
học vật lý ở trường trung học phổ thơng , bởi nó khơng chỉ là nguồn cung cấp
thơng tin, mà cịn là yếu tố kích thích hứng thú, khuyến khích tính tích cực, chủ
động và sáng tạo của học sinh trong học tập bộ mơn.
Trong các loại thí nghiệm vật lý mỗi loại có một vai trị riêng mà tùy theo
mục đích mà chúng ta có thể sử dụng sao cho nó có thể phát huy tác dụng cao
nhất. Thí nghiệm vật lý ở nhà là một thí nghiệm rất quan trọng trong việc phát
huy tính chủ động tích cực sáng tạo của người học. Với những dụng cụ đơn
giản, dễ kiếm, dụng cụ tự tạo ít tốn kém chi phí rất phù hợp với tình hình khó
khăn về đồ dùng dạy học hiện tại. Mặt khác học sinh có thể tự mình tạo ra được
những thí nghiệm thành cơng , thí nghiệm vui, lạ…… giúp các em có thể giải
thích những vấn đề, hiện tượng thực tế xung quanh mình, tạo cho học sinh tác
phong như những nhà nghiên cứu vì thế các em sẽ rất thích thú. Do đó, thí
nghiệm vật lý ở nhà với những dụng cụ tự tạo, đơn giản là một trong những
nguyên nhân chủ yếu tạo nên sự hứng thú học tập cho học sinh.
Xuất phát từ những lí do trên, tơi chọn đề tài nghiên cứu: "Thiết kế, chế tạo
và sử dụng một số thí nghiệm đơn giản trong dạy học môn vật lý 11" gồm
2

download by :



các thí nghiệm đơn giản, vật liệu dễ tìm, kinh phí thấp và ngay cả học sinh có
thể thực hiện.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Nếu sử dụng các thí nghiệm vật lý tự làm vào dạy học một cách hợp lý thì có
thể nâng cao tính trực quan và tính tích cực, chủ động và sáng tạo trong hoạt
động chiếm lĩnh kiến thức của học sinh, góp phần nâng cao chất lượng học tập
dạy học vật lý ở trường trung học phổ thông hay không?
Trong khuôn khổ sáng kiến tôi thực hiện các thí nghiệm sau:
- Thí nghiệm về dịng điện trong chất điện phân
+ Thí nghiệm dịng điện trong nước cất (điện mơi)
+ Thí nghiệm dịng điện trong dung dịch NaCl (chất dẫn điện)
- Thí nghiệm tương tác giữa dịng điện và nam châm
- Thí nghiệm tương tác giữa hai dịng điện thẳng song song
+ Thí nghiệm hai dịng điện thẳng song song cùng chiều
+ Thí nghiệm hai dịng điện thẳng song song ngược chiều.
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Nội dung, phương pháp dạy học vật lý trung học phổ thông ( chủ yếu vật lý
11 cơ bản )
- Thí nghiệm trong dạy học vật lý ở trường trung học phổ thông.
- Các thiết bị, vật dụng trong đời sống sinh hoạt hàng ngày của con người có
thể sử dụng để chế tạo thí nghiệm.
- Các bộ thí nghiệm liên quan mà phịng thí nghiệm đã được trang bị.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu:
Một số bài liên quan trong sách giáo khoa vật lý 11 cơ bản: bài 14 dòng điện
trong chất điện phân; bài 19 từ trường; bài 21 từ trường của dòng điện chạy
trong các dây dẫn có hình dạng đặc biệt.
1.4. Phương pháp nghiên cứu

1.4.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
- Nghiên cứu những văn kiện của Đảng, các chỉ thị của Bộ và Sở Giáo dục và
Đào tạo, các sách, bài báo, tạp chí chuyên ngành về việc sử dụng thiết bị dạy
học vào việc đổi mới phương pháp dạy học để nâng cao chất lượng dạy học ở
trường trung học phổ thông.
- Nghiên cứu cơ sở lý luận của việc sử dụng thí nghiệm đơn giản trong q
trình dạy học.
- Nghiên cứu nội dung sách giáo khoa vật lý 11 cơ bản trung học phổ thông.
1.4.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Điều tra thực trạng sử dụng thí nghiệm trong dạy học vật lý ở một số trường
trung học phổ thơng tại địa bàn huyện Hoằng Hóa.
- Nghiên cứu, thiết kế, chế tạo các thí nghiệm đơn giản mà nhiệm vụ nghiên
cứu đã đặt ra.
- Thiết kế tiến trình dạy học một số kiến thức liên quan đến các thí nghiệm đã
thực hiện được.
3

download by :


1.4.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm và thống kê toán học
Sử dụng phương pháp thống kê toán học và phần mềm Excel nhằm xử lý số
liệu thu được từ kết quả thực nghiệm sư phạm và kết quả thí nghiệm. Từ kết quả
đó, sử dụng phương pháp tổng kết để rút ra biểu thức của định luật và để rút ra
những kết luận về sự khác nhau trong kết quả học tập của hai nhóm thực nghiệm
và nhóm đối chứng.
1.5. Những điểm mới của sáng kiến kinh nghiệm
- Về lý luận
Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận của việc sử dụng thí nghiệm nói chung và
thí nghiệm đơn giản tự chế tạo trong dạy học vật lý 11 ở trường trung học phổ

thông.
- Về thực tiễn
Thiết kế và chế tạo thành cơng các thí nghiệm đơn giản:
+ Thí nghiệm 1: Dịng điện trong nước cất (điện mơi).
+ Thí nghiệm 2: Dịng điện trong dung dịch NaCl (chất dẫn điện).
+ Thí nghiệm 3: Tương tác giữa dịng điện và nam châm.
+ Thí nghiệm 4: Tương tác giữa hai dịng điện thẳng song song cùng
chiều.
+ Thí nghiệm 5: Tương tác giữa hai dòng điện thẳng song song ngược
chiều.
Thiết kế được tiến trình dạy học có sử dụng các thí nghiệm đã chế tạo ở trên.

4

download by :


2. NỘI DUNG
2.1. Cơ sở lý luận của việc chế tạo và ứng dụng dạy học của thiết bị thí
nghiệm đơn giản
Vật lí học là một bộ mơn khoa học có tính ứng dụng rất cao trong cuộc sống.
Chính vì vậy mà thí nghiệm vật lí nói chung và thí nghiệm vật lý đơn giản (thí
nghiệm vật lí tự làm) nói riêng có một vị trí và vai trị vơ cùng quan trọng trong
việc giảng dạy và học tập vật lí. Đó là:
- Thí nghiệm tự làm giúp giáo viên có đồ dùng dạy học để xây dựng các mơ
hình dạy và học tích cực.
- Thí nghiệm giúp học sinh có điều kiện rèn luyện các kĩ năng cơ bản, các thói
quen của việc học tập vật lí mọi lúc, mọi nơi.
- Thí nghiệm tự làm tạo tình huống có vấn đề.
- Thí nghiệm tự làm giúp cho học sinh có điều kiện thu thập thơng tin, xử lí

thơng tin.
- Thí nghiệm tự làm khiến học sinh chủ động nêu lên những thắc mắc, câu hỏi,
các suy nghĩ của mình.
- Thí nghiệm tự làm giúp giáo viên tổ chức các hoạt động học tập tập thể, rèn
luyện cho học sinh cách làm việc cộng đồng.
- Thí nghiệm tự làm kích thích học sinh hoạt động ngồi giờ học.
- Thí nghiệm tự làm rèn luyện học sinh có thói quen vận dụng kiến thức để giải
quyết những vấn đề nảy sinh trong cuộc sống hằng ngày.
- Thí nghiệm tự làm phục vụ các về tinh thần của cuộc sống.
- Thí nghiệm tự làm rèn luyện cho học sinh vượt khó.
- Thí nghiệm tự làm rèn luyện cho học sinh ý thức tiết kiệm, bảo vệ mơi trường.
Các tiêu chuẩn của dụng cụ thí nghiệm vật lí tự làm:  
+ Các dụng cụ thí nghiệm vật lí tự làm phải thể hiện rõ các hiện tượng vật lí cần
quan sát.
+ Sơ đồ lắp đặt dễ thực hiện, tháo lắp nhẹ nhàng, nhanh chóng.
+ Việc bố trí, tiến hành thí nghiệm ở lớp đơn giản, không tốn nhiều thời gian,
không gây nguy hiểm cho cá nhân người làm và những người xung quanh.
+ Ngồi tính đơn giản, rẻ tiền, dễ kiếm tìm, cần phải chú ý đến các nguyên liệu
là sản phẩm công nghiệp rẻ tiền hiện đang thâm nhập cuộc sống để học sinh
không bị tách rời khỏi cuộc sống hiện đại, đồng thời thấy được mối liên hệ giữa
vật lí và sản xuật (cốc nước cất, nước muối, dây điện, nam châm...)
+ Dễ vận chuyển, an tồn trong sử dụng,
 Hình thức sử dụng các dụng cụ thí nghiệm tự làm trong hoạt động vật lý ở
trường trung học phổ thông là các dụng cụ thí nghiệm có thể sử dụng dưới nhiều
hình thức đa dạng và phong phú ở tất cả các khâu trong quá trình dạy học - Đặt
vấn đề - Hình thành kiến thức mới - Củng cố vận dụng - Bài tập về nhà và cũng
có thể kiểm tra đánh giá kiến thức và kỹ năng của học sinh - Sử dụng trong
chương trình ngoại khố, trên lớp hoặc ở nhà .Việc chế tạo dụng cụ thí nghiệm
tự làm có thể giao cho từng học sinh, hoặc nhóm ở nhà cùng với nội dung kiến
thức vật lý, giáo viên có thể tiến hành thí nghiệm trên lớp với dụng cụ sẵn có ở

5

download by :


phịng thí nghiệm của trường. Học sinh tiến hành lại với các dụng cụ thí nghệm
tự làm để nghiên cứu sâu hơn kiến thức.
2.2. Thực trạng việc sử dụng thí nghiệm trong dạy học vật lý ở trường
trung học phổ thơng Hoằng Hóa
Nghiên cứu việc sử dụng thí nghiệm làm phương tiện hỗ trợ cho quá trình dạy
học đang ngày càng được quan tâm hơn. Việc sử dụng chúng gặp phải những
khó khăn thuận lợi gì? Để tìm hiểu, tơi đã tiến hành phỏng vấn một số giáo viên
dạy Vật lý tại một số trường trung học phổ thông trên địa bàn huyện Hoằng Hóa.
Sau khi thu thập ý kiến, tơi có thể trình bày một số thuận lợi và khó khăn khi
giảng dạy Vật lý ở trường trung học phổ thông hiện nay như sau:
2.2.1. Thuận lợi
- Hầu hết giáo viên ý thức được việc đổi mới phương pháp dạy học là yêu cầu
cần thiết trong giai đoạn hiện nay. Ngồi việc sử dụng các thiết bị thí nghiệm có
sẵn trong phịng thí nghiệm thì số lượng giáo viên sử dụng thí nghiệm đơn giản
trong dạy học ngày càng nhiều.
- Cơ sở vật chất, phương tiện dạy học được đầu tư về số lượng cũng như chất
lượng. Danh mục các bộ thí nghiệm sẵn có trong phịng thí nghiệm ngày càng
nhiều.
- Các cấp quản lý giáo dục có nhiều quan tâm đến hoạt động nâng cao chất
lượng dạy học dưới nhiều hình thức phong phú, đa dạng như thi sáng kiến kinh
nghiệm, thi giáo viên dạy giỏi, thi làm đồ dùng dạy học, ... Các hoạt động này
mang lại cho giáo viên cơ hội rất tốt để học hỏi, trau dồi kinh nghiệm và nâng
cao kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ.
- Nhiều giáo viên vật lý không thể lên lớp chỉ với giáo án và sách giáo khoa mà
không có các dụng cụ thí nghiệm đi kèm (có thể chỉ là các vật dụng hàng ngày

của cuộc sống) vì hầu hết các kết luận, định luật đều được rút ra từ kết quả thí
nghiệm. Như vậy đã phần nào tránh tình trạng "dạy chay".
- Việc bùng nổ mạng Internet cũng là một thuận lợi cho giáo viên và học sinh
trong việc tìm kiếm ý tưởng để chế tạo.
- Học sinh khơng cịn thụ động như trước kia, các em đã quen dần với cách làm
việc theo nhóm, làm việc cá nhân dưới sự điều khiển của giáo viên. Nhiều em đã
tích cực tham gia thảo luận trước những vấn đề do giáo viên đặt ra. Các em
hứng thú với việc tự mình chế tạo các thí nghiệm đơn giản ở nhà.
2.2.2. Khó khăn
+) Đối với giáo viên
- Sự thay đổi về cấu trúc nội dung của chương trình ln đi kèm với sự thay đổi
về phương pháp tổ chức dạy học, nhưng giáo viên vẫn chưa thay đổi được thói
quen dạy học theo lối cũ (thuyết trình, giảng giải, đọc chép). Thói quen giảng
giải lý thuyết sng cùng với những yêu cầu cao trong cách tổ chức dạy học cho
học sinh (từ khâu chuẩn bị cho đến khâu thực hiện) thực sự đã trở thành những
trợ ngại lớn trong việc thực hiện các tiết dạy của giáo viên trong việc nâng cao
chất lượng giảng dạy.

6

download by :


- Trong thực tế, phần lớn giáo viên Vật lý cịn phải tham gia các cơng việc khác
ở ngồi xã hội và gia đình để đảm bảo nhu cầu cuộc sống của bản thân và gia
đình nên quỹ thời gian cần thiết để chuẩn bị cho thí nghiệm và đầu tư cho việc
nâng cao chun mơn, nghiệp vụ cịn nhiều hạn chế.
- Thời gian để chuẩn bị cho một tiết dạy có thí nghiệm nhiều khi rất mất nhiều
thời gian chuẩn bị, lắp đặt, chạy thử và nhập vào với giáo án.
- Kỹ năng sử dụng thí nghiệm của một số giáo viên còn hạn chế.

- Cơ sở vật chất kỹ thuật của thiết bị thí nghiệm ở một số trường cịn thiếu thốn,
hỏng hóc nhiều.
- Việc đảm bảo an tồn lao động cho học sinh khi làm thí nghiệm cũng là một
vấn đề đặt ra cho giáo viên khi giao cho học sinh.
+) Đối với học sinh:
- Thời gian dành cho học sinh tự làm việc quá ngắn, số học sinh trong một lớp
học khá đơng, trong khi đó yêu cầu về mặt kỹ năng, kiến thức đối với học sinh
trong từng bài khá cao.
- Học sinh đã quen với cách dạy học truyền thống nên khá thụ động trong việc
suy nghĩ, tìm tịi, phát biểu ý kiến để tìm ra các kiến thức mới.
- Thí nghiệm thường liên quan đến nhiều kiến thức vật lý liên quan và một số
kiến thức thì học sinh chưa được tiếp nhận.
- Lịch học của học sinh rất dày nên việc dành thời gian cho làm việc nhóm để
chế tạo thí nghiệm đơn giản cịn hạn chế.
- Việc chế tạo thí nghiệm đơn giản ở nhà thường liên quan đến kinh phí nên
cũng ảnh hưởng đến việc chế tạo của các em.
2.3. Thiết kế, chế tạo và sử dụng một số thí nghiệm đơn giản trong dạy học
vật lý ở trường trung học phổ thơng Hoằng Hóa
Trong q trình dạy học vật lý 11 theo chương trình cơ bản, tơi và học sinh đã
chế tạo và sử dụng rất nhiều thí nghiệm đơn giản sử dụng từ các vật dụng hàng
ngày của cuộc sống, kết hợp với các dụng cụ sẵn có ở phịng thí nghiệm. Như:
- Thí nghiệm về xác định trọng tâm của các vật thể (bản meka, củ khoai, …)
- Thí nghiệm dịng điện trong nước cất (điện mơi).
- Thí nghiệm dịng điện trong dung dịch NaCl (chất dẫn điện).
- Thí nghiệm về tương tác giữa dịng điện và nam châm.
- Thí nghiệm tương tác giữa hai dịng điện thẳng song song cùng chiều.
- Thí nghiệm tương tác giữa hai dịng điện thẳng song song ngược chiều.
Trong khn khổ đề tài của một sáng kiến kinh nghiệm, tôi xin giới thiệu một số
thí nghiệm đơn giản trong các thí nghiệm trên.
2.3.1. Thị nghiệm dòng điện trong chất điện phân

2.3.1.1. Thí nghiệm dịng điện trong nước cất
- Dụng cụ thí nghiệm:
+ Khung gỗ (như hình ảnh)
7

download by :


+ 2 tấm giấy bạc mỏng hình chữ nhật: 1cm x 20cm làm 2 điện cực.
+ 1 cốc nước cất
+ 1 ampe kế (giới hạn đo dòng điện AC 5A)
+ Nguồn điện AC - ác quy 12V
+ Các dây nối và cơng tác.
- Lắp đặt thí nghiệm theo sơ đồ:

Ampe kế

Nguồn:
AC
12V/9A

- Tiến hành thí nghiệm: + Bước 1: Đổ vào cốc nước là nước cất
+ Bước 2: Bật công tắc nguồn
+ Bước 3: Quan sát ampe kế
- Kết quả thí nghiệm: ampe kế cho thấy khơng có dịng điện. Kết luận nước cất
là điện mơi.

2.3.1.2. Thí nghiệm dịng điện trong dung dịch muối NaCl
- Dụng cụ thí nghiệm:
+ Khung gỗ (như hình ảnh)

8

download by :


+ 2 tấm giấy bạc mỏng hình chữ nhật: 1cm x 20cm làm 2 điện cực.
+ 1 cốc dung dịch muối ăn NaCl
+ 1 ampe kế (giới hạn đo dòng điện AC 5A)
+ Nguồn điện AC - ác quy 12V
+ Các dây nối và cơng tác.
- Lắp đặt thí nghiệm theo sơ đồ như đối với thí nghiệm ở mục 2.3.1.1. nhưng
thay cốc nước cất bằng cốc đựng dung dịch muối NaCl
- Tình hành thí nghiệm:
+ Bước 1: Đổ vào cốc nước là dung dịch muối NaCl
+ Bước 2: Bật công tắc nguồn
+ Bước 3: Quan sát ampe kế, hiện tượng trong cốc đựng dung dịch NaCl và
hiện tượng xẩy ra đối với điện cực là 2 tấm bạc.
- Kết quả thí nghiệm:
+ Ampe kế cho thấy có dịng điện. Kết luận dung dịch NaCl là chất dẫn
điện.
+ Sủi bọt chửng tỏ có khí bay lên.
+ 2 điện cực là 2 tấm giấy bạc bị đẩy ra xa nhau.
2.3.2. Thí nghiệm tương tác giữa nam châm và dòng điện
- Dụng cụ thí nghiệm:
+ Khung gỗ (như hình ảnh)
+ Thanh nam châm
+ Nam châm thử
+ Nguồn điện AC - ác quy 12V
+ Các dây nối và cơng tác.
- Lắp đặt thí nghiệm theo hình ảnh dưới:

- Tình hành thí nghiệm:
+ Bước 1: Nối sơ đồ điện như hình ảnh
+ Bước 2: Đưa thanh nam châm lại gần dây dẫn
+ Bước 2: Bật cơng tắc nguồn, cho dịng điện chạy qua dây dẫn
+ Bước 3: Quan sát hiện tượng
+ Bước 4: Thanh thanh nam châm bằng nam châm thử
- Kết quả thí nghiệm: + Dòng điện và nam châm tương tác với nhau.
+ Kim nam châm thử quay

9

download by :


2.3.3. Thí nghiệm tương tác giữa hai dịng điện thẳng song song cùng chiều
- Dụng cụ thí nghiệm:
+ Khung gỗ (như hình ảnh)
+ Hai dây điện nối song song trên khung gỗ.
+ Nguồn điện AC - ác quy 12V
+ Các dây nối và cơng tác.

- Lắp đặt thí nghiệm theo sơ đồ sau:
- Tiến hành thí nghiệm:

10

download by :


12V/9A


+ Bước 1: Nối 2 đầu của 2 sợi dây dẫn song song vào các nguồn sao cho
dòng điện chạy trong chúng cùng chiều nhau.
+ Bước 2: Bật công tắc nguồn.
+ Bước 3: Quan sát hiện tượng xẩy ra với 2 dây dẫn song song.
- Kết quả thí nghiệm: Hai dịng điện cùng chiều, hai dây hút nhau.

2.3.4. Thí nghiệm tương tác giữa hai dòng điện thẳng song song ngược
chiều
- Dụng cụ thí nghiệm:
+ Khung gỗ (như hình ảnh)
+ Hai dây điện nối song song trên
khung gỗ.
+ Nguồn điện AC - ác quy 12V
+ Các dây nối và công tác.

11

download by :


- Lắp đặt thí nghiệm theo sơ đồ như thí nghiệm 2.3.3 nhưng đảo chiều một
trong hai dây
- Tiến hành thí nghiệm:
+ Bước 1: Nối 2 đầu của 2 sợi dây dẫn song song vào các nguồn sao cho
dòng điện chạy trong chúng ngược chiều nhau.
+ Bước 2: Bật công tắc nguồn.
+ Bước 3: Quan sát hiện tượng xẩy ra với 2 dây dẫn song song.
- Kết quả thí nghiệm: Hai dòng điện ngược chiều, hai dây đẩy nhau.
Nội dung các thí nghiệm mà chúng tơi đã thiết kế, chế tạo giáo viên có thể sử

dụng nó trong q trình thiết kế bài học theo các cách khác nhau. Có thể dạy học
dự án, dạy học nêu vấn đề, …
2.4. Hiệu quả của các thí nghiệm đơn giản đối với lớp giảng dạy.
Tơi ứng dụng các thí nghiệm trên vào các bài dạy sau:
- Bài 14, "Dòng điện trong chất điện phân"sách giáo khoa vật lý 11 cơ bản.
- Bài 19, "Từ trường", sách giáo khoa vật lý 11 cơ bản.
- Bài 21, "Từ trường của dòng điện chạy trong các dây dẫn có hình dạng đặc
biệt", sách giáo khoa vật lý 11 cơ bản.
Trong quá trình dạy học ở 2 lớp 11A1; 11A2 và tơi sử dụng thí nghiệm cho lớp
11A1 tôi thực hiện phương pháp quan sát: Quan sát về các hoạt động của giáo
viên và học sinh trong quá trình diễn ra bài dạy học theo các tiêu chí:
- Mức độ học và hiểu bài về nhà của học sinh qua các câu hỏi kiểm tra bài cũ.
- Các bước lên lớp của giáo viên, sự điều khiển và gợi ý cho các hoạt động của
học sinh thông qua các câu hỏi của giáo viên.
- Các thao tác và mức độ xử lý của giáo viên trong khi sử dụng thiết bị thí
nghiệm.
- Thao tác thực hiện và cách nhận xét kết quả của học sinh đối với thiết bị thí
nghiệm.
- Tính tích cực của học sinh thơng qua khơng khí lớp học, sự tập trung và
nghiêm túc, số lượng và chất lượng các câu trả lời cũng như phát biểu xây dựng
bài của học sinh.
- Mức độ đạt được các mục tiêu của bài dạy thông qua các câu hỏi của giáo viên
trong phần củng cố vận dụng.
Sau mỗi bài dạy học có trao đổi với giáo viên dự giờ và học sinh, lắng nghe ý
kiến để rút kinh nghiệm cho các bài dạy học khác cũng như cho đề tài nghiên
cứu.
Qua quan sát giờ học ở các lớp thực nghiệm (11A1) và đối chứng (11A2)
được tiến hành theo tiến trình dạy học, đặc biệt là phần tiến trình dạy tự biên
soạn, tơi rút ra được một số nhận xét sau:
12


download by :


- Đối với lớp 11A2, khơng khí lớp học diễn ra bình thường. Cách dạy tuy có
đổi mới nhưng chưa thấy có chuyển biến rõ rệt. Giáo viên chủ yếu là truyền
giảng, học sinh tập trung lắng nghe và ghi chép. Tuy học sinh có trả lời các câu
hỏi của giáo viên đặt ra nhưng chưa thể hiện rõ sự hứng thú và tự giác, chủ yếu
là đọc sách và trả lời. Mau qn, khơng ấn tượng lắm những gì đã được học.
- Đối với lớp 11A1, vì hầu hết các quá trình, hiện tượng vật lý nêu trong sách
giáo khoa đều được thực hiện thơng qua các thí nghiệm. Hoạt động của giáo
viên và học sinh diễn ra trong giờ học thực sự chủ động và tích cực. Giờ học đã
rút ngắn thời gian diễn giảng của giáo viên và tăng cường hoạt động của học
sinh. Các vấn đề đặt ra, câu hỏi gợi ý, học sinh dựa trên kết quả thí nghiệm đã
hứng thú và tự giác trong các hoạt động học tập. Học sinh rất tập trung theo dõi
quá trình định hướng của giáo viên, các em rất sơi nổi, nhiệt tình trong việc lên
tiến hành thí nghiệm dưới sự hướng dẫn của giáo viên và hăng say phát biểu xây
dựng bài. Số lượng cũng như chất lượng các câu trả lời của học sinh đưa ra cao
hơn hẳn so với lớp 11A2 (vì các em biết dựa vào hiện tượng rõ ràng ở thí
nghiệm và gợi ý của giáo viên, còn ở lớp 11A2 các em chủ yếu dựa vào sách
giáo khoa). Trong quá trình kiểm tra bài cũ và củng cố vận dụng, nội dung kiến
thức nhiều nhưng lại không làm mất nhiều thời gian của giáo viên và học sinh
rất hào hứng, tích cực trả lời.
Để đánh giá hiệu quả của việc sử dụng đề tài trong dạy học, sau khi hoàn
thành các bài thực nghiệm, tôi tiến hành tổ chức cho mỗi lớp làm một bài kiểm
tra 1 tiết, mục đích của bài kiểm tra nhằm đánh giá việc nắm kiến thức, kỹ năng
mà mục tiêu bài học u cầu. Ngồi ra, cịn tìm tịi những cá nhân tiêu biểu
trong việc đánh giá khả năng vận dụng các kiến thức đã học để giải một số bài
tập liên quan ở mực độ cao hơn.
Sau khi tiến hành cho các lớp kiểm tra, tôi đã tiến hành thống kê, tính tốn và

thu được các bảng số liệu sau:
+ Lớp 11A1: là lớp thực nghiệm
+ Lớp 11A2: là lớp đối chứng
Bảng phân loại theo học lực
Số % học sinh (HS)
Lớp

Tổng
số HS

11A1

44

11A2

43

Kém

Yếu

TB

Khá

Giỏi

(0-2)


(3-4)

(5-6)

(7-8)

(9-10)

6,8
2

11,36

45,45

28,42

7,95

23,86

44,32

22,72

4,55

4,5
5


13

download by :


3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận
Đề tài đã trình bày được các cơ sở lý luận của việc sử dụng thí nghiệm đơn
giản, thí nghiệm tự làm vào dạy học vật lý ở trường trung học phổ thơng Hoằng
Hóa nhằm nâng cao chất lượng dạy học.
Phân tích được thực trạng, thuận lợi và khó khăn trong việc sử dụng thí
nghiệm và thí nghiệm dạy học tự làm trong dạy học vật lý ở trường trung học
phổ thơng. Từ đó đã trình bày một số ý tưởng về việc chế tạo một số thí nghiệm
đơn giản trong dạy học vật lý. Trong khuôn khổ đề tài sáng kiến kinh nghiệm
này, tơi đã giới thiệu 2 bộ thí nghiệm, và 5 bài thí nghiệm thực hành. Từ 5 bài

14

download by :


thí nghiệm đã thực hiện được, tơi mạnh dạn đề xuất 3 bài dạy thuộc chương
trình vật lý 11, chương trình cơ bản.
Từ các tiến trình dạy học đã thiết kế, tôi đã tiến hành thực nghiệm sư phạm,
với sự phân tích và xử lý các kết quả nhận được về mặt định tính và định lượng,
tơi đã có cơ sở để khẳng định giả thuyết ban đầu đưa ra về mặt hiệu quả của đề
tài. Việc sử dụng thí nghiệm đơn giản: tự thiết kế, chế tạo trong dạy học đã thực
sự mang lại hiệu quả cao trong dạy học vật lý ở trường trung học phổ thông.
Đây là những thí nghiệm đơn giản, kinh phí rất thấp, nguyên vật liệu dễ tìm
kiếm, gắn liền vật dụng sinh hoạt hàng ngày của con người. Giáo viên có thể chế

tạo dễ dàng, học sinh nếu được hướng dẫn thì cũng có thể tự làm.
Để hiệu quả mà mục đích sáng kiến kinh nghiệm hướng tới được tốt hơn nữa,
tôi mong nhận được sự góp ý của các đồng nghiệp.
3.2. Kiến nghị
Để nâng cao chất lượng, hiệu quả của hoạt động dạy và học theo định
hướng phát triển năng lực cho học sinh, tôi đề nghị:
- Sở Giáo dục và Đào tạo, lãnh đạo nhà trường tiếp tục tạo điều kiện thuận lợi để
giáo viên được tham gia các lớp tập huấn, bồi dưỡng thường xuyên về chuyên
môn, nghiệp vụ đặc biệt là thiết kế thí nghiệm và thực hành thí nghiệm.
- Giáo viên ở các bộ môn phải luôn luôn gần gũi quan tâm đến đối tượng học
sinh để từ đó phát hiện ra năng khiếu học bộ môn của các em.
- Giáo viên là người đóng vai trị hướng dẫn học sinh trong hoạt động học cho
nên tránh hình thức chiếu lệ.
- Giáo viên khi dạy phải năng động sáng tạo trong việc phân nhóm học sinh đảm
bảo trong một nhóm học sinh có  cả học sinh yếu, có học sinh trung bình, có học
sinh khá và giỏi.
- Giáo viên cần nhanh nhẹn trong các thao tác thí nghiệm ( đặc biệt là trong giờ
lên lớp) để tiết kiệm tối đa thời gian cho một tiết dạy.
Vì thời gian, trình độ của bản thân cịn hạn chế nên khơng thể tránh khỏi những
thiếu sót cả về hình thức lẫn nội dung trình bày. Tơi rất mong và trân trọng
những góp ý chỉnh sửa của các bạn đồng nghiệp để nghiên cứu ứng dụng được
hoàn thiện hơn, phổ biến rộng rãi trong ngành, góp phần nâng cao chất lượng
dạy và học bộ mơn Vật lý ở trường phổ thơng Hoằng Hóa.
Xin chân thành cảm ơn!
Hoằng Hóa, ngày 30/ 05/2017.
XÁC NHẬN CỦA HIỆU TRƯỞNG

Tơi xin cam đoan đây là sáng kiến của
mình viết không sao chép nội dung của
người khác.

Người viết

Lê Quốc Tuấn

15

download by :


Trương Thị Nhiên

TÀI LIỆU THAM KHẢO
[01]. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2009), Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức,
kỹ năng vật lý lớp 11, NXB Giáo dục, Hà Nội.
[02]. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2009), Tài liệu tập huấn ứng dụng CNTT trong
dạy và học tích cực, NXB Giáo dục, Hà Nội.
[03]. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2010), Tài liệu bồi dưỡng GV môn Vật lý, NXB
Giáo dục, Hà Nội.
[04].  Sách giáo khoa vật lý 11 (cơ bản), NXB Giáo dục.
[05]. Sách giáo viên vật lý 11 (cơ bản), NXB Giáo dục.
16

download by :


[06]. Bồi dưỡng kỹ năng chế tạo và sử dụng thiết bị thí nghiệm trong dạy học
Vật lý bậc trung học phổ thông cho sinh viên ngành Vật lý, Đề tài nghiên
cứu khoa học cấp Bộ, Đại học Vinh của Phạm Thị Phú.
[07].
[08].

[09].

DANH MỤC CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI
ĐỒNG ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI
Họ tên tác giả: Trương Thị Nhiên
Chức vụ và đơn vị cơng tác: Trường trung học phổ thơng Hoằng Hóa.
STT Tên đề tài SKKN
Cấp đánh giá xếp
Kết quả Năm học
loại
đánh
đánh giá xếp
giá xếp loại
loại
1
Giải nhanh bài toán
Sở giáo dục và đào C
2012 -2013
Vật lý bằng máy tính
tạo Thanh Hóa
điện tử cầm tay

17

download by :



×