Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

Tài liệu Đề tài : Đa dạng sinh học ở các thủy vực nước ngọt nội địa và phương hướng khai thác ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (171.86 KB, 31 trang )

Tiểu luận
Đa dạng sinh học ở các thủy vực
nước ngọt nội địa và phương
hướng khai thác
Phạm Văn Thương _ Lê Tân Phú
Phạm Văn Thương _ Lê Tân phú
1
MỤC LỤC
Mục lục 1
MỞ ĐẦU 2
1. Lý do chọn đề tài
2





2. Mục đích nghiên cứu 2

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2
4. Phương pháp nghiên cứu 3
5. Bố cục của tiểu luận 3
NỘI DUNG 4
Phạm Văn Thương _ Lê Tân phú
2
1. Khái niệm đa dạng sinh học 4
1.1 khái niệm 4
1.1.1. Đa dạng di truyền 4
1.1.2. Đa dạng loài 4
1.1.3. Sự đa dạng tổ hợp 5
1.1.4. Sự đa dạng sống và thích nghi 5


1.1.5. Đa dạng hệ sinh thái 5
2. Hệ sinh thái thủy vực nước ngọt 6
2.1 Hệ sinh thái nước đứng 6
2.2 Hệ sinh thái nước chảy (sông, suối) 7
3. Nét đặc trưng chung về sự đa dạng sinh học của cá thủy vực
nước ngọt
nội địa 8
3.1 Đặc điểm thủy vực nước ngọt nội địa 8
3.2 Đa dạng các hệ sinh thái thủy vực 9
Phạm Văn Thương _ Lê Tân phú
3
3.2.1 Đa dạng di truyền 9
3.2.2 Đa dạng loài 10

4. Thực trạng khai thác nguồn lợi đa dạng sinh học ở các thủy vực
nước
ngọt nội địa 11
5. Phương hướng khai thác 12
KẾT LUẬN 14
TÀI LIỆU THAM KHẢO 15
MỞ ĐẦU

Phạm Văn Thương _ Lê Tân phú
4
1. Lý do chọn đề tài
Việt Nam được quốc tế công nhận là một trong những quốc gia có
tính đa dạng sinh học cao nhất thế giới, với nhiều kiểu rừng, đầm lầy,
sông suối, rạn san hô… tạo nên môi trường sống cho khoảng 10% tổng
số loài chim và thú hoang dã trên thế giới.
Chính vì vậy mà tính đa dạng sinh học ở các thủy vực nước ngọt nội

địa ở Việt Nam cũng được thể hiên rất rõ
Hệ sinh thái ( HST ) ở các thủy vực nước ngọt nôi địa gồm các
HST của hệ thống sông, suối, hồ tự nhiên, hồ chứa và vùng đất ngập
nước. Việt Nam có khoảng 2.360 con sông, trong đó có 106 sông
chính, bên cạnh hệ thống suối phân bố khắp vùng núi và trung du. Đây
là hệ thống thủy vực có mức độ đa dạng sinh học và nguồn lợi thủy sản
cao nhất trong các thủy vực nội địa , cùng với khoảng 230 hồ tự nhiên
với diện tích 34.602 ha tập trung nhiều ở phía Bắc, từ 3 nghìn – 5 nghìn
hồ chứa các loại được xây dựng cho các mục đích thủy lợi, thủy điện,
ngăn mặn,…
Có thể nói HST ở các thủy vực nước ngọt nôi địa là rất đa dạng
và có giá trị rất lớn về giá trị kinh tế cũng như giá trị về đa dạng sinh
học.Bỡi vậy để có phương hướng khai thác hợp lý hết tất cả các giá trị
đó cũng là một vấn đề mà chúng ta cần thận trọng xem xét
Từ những cơ sở đó mà chúng tôi chọn đề tài : Sự đa dạng sinh
học ở các thủy vực nước ngọt nội địa và phương hướng khai thác
Phạm Văn Thương _ Lê Tân phú
5
để phần nào làm rõ hơn vấn đề, từ đó có ý thức hơn về bảo tồn và phát
triển nguồn đa dạng sinh học,bảo vệ môi trường.
2. Mục đích nghiên cứu
Nêu bật được sự đa dạng sinh học ở các thủy vực nước ngọt nội
địa để thấy được các giá trị mà sự đa dạng sinh học đó đem lại.Mặc
khác đi thẳng vào thực trạng khai thác hiên nay từ đó có phương hướng
khai thác hợp lý và đúng đắn tất cả các giá trị đa dạng đó
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu bao gồm các hệ sinh thái phổ biến ở
các thủy vực nước ngọt nội địa
Phạm vi nghiên cứu:
+ Nghiên cứu về tính đa dạng của các HST ở các

thủy vực nước ngọt nội địa
+Nghiên cứu,tìm ra phương hướng khai thác sự đa
dạng đó một cách hợp lý và bền vững
4. Phương pháp nghiên cứu
Phạm Văn Thương _ Lê Tân phú
6
Phương pháp nghiên cứu đề tài là phương pháp tổng
hợp các tài liệu được lấy từ các nguồn thông tin nhử sách vở,
giáo trình, báo đài, internet. Dựa vào sự phân tích, tổng hợp, so
sánh, đối chiếu với thực tế để thực hiện đề tài.
Mặc dù đề tài được chuẩn bò và đầu tư nghiêm túc, nhưng chắc
chắn vẫn còn thiếu sót, rất mong được sự góp ý của q thầy
hướng dẫn và các bạn.
Nhóm tác giả chân thành cám ơn.
5. Bố cục của tiểu luận
1. Khái niệm đa dạng sinh học
2. Hệ sinh thái thủy vực nước ngọt
3. Nét đặc trưng chung về sự đa dạng thủy sinh vật nước ngọt
4. Thực trạng khai thác nguồn lợi đa dạng sinh học ở các thủy vực nước
ngọt nội địa
5. Phương hướng khai thác
Phạm Văn Thương _ Lê Tân phú
7
Phạm Văn Thương _ Lê Tân phú
8
NỘI DUNG
1 Khái niệm đa dạng sinh học
1.1 khái niệm
Đa dang sinh học là tổng hợp tồn bộ các gen, các loài và các hệ sinh
thái. Đó là sự biến đổi liên tục theo tiến hóa để tạo ra các loài mới trong

điều kiện sinh thái mới khi những loài khác biến đi (McNeely, 1991).
Theo Công ước đa dạng sinh học 1992: Đa dạng sinh học
(ĐDSH) là sự phong phú của mọi cơ thể sống có từ tất cả các nguồn
trong các hệ sinh thái trên cạn, dưới nước, ở biển và mọi tổ hợp sinh
thái mà chúng tạo nên; ĐDSH bao gồm sự đa dạng trong loài (đa dạng
di truyền hay còn gọi là đa dạng gen), giữa các loài (đa dạng loài) và
các hệ sinh thái (đa dạng các hệ sinh thái).
I.1.1 Đa dạng di truyền
Đa dạng di truyền là sự phong phú những biến dị trong cấu trúc
di truyền của các cá thể bên trong loài hoặc giữa các loài; những biến dị
di truyền bên trong hoặc giữa các quần thể.
Phạm Văn Thương _ Lê Tân phú
9
I.1.2 Đa dạng loài
Đa dạng loài là sự phong phú về các loài được tìm thấy trong các
hệ sinh thái tại một vùng lãnh thổ xác định thông qua việc điều tra,
kiểm kê.
Đa dạng loài thể hiện bằng số lượng loài khác nhau sinh sống
trong một vùng nhất định. Hiện nay, tổng số các loài sinh vật trong sinh
quyển vào khoảng 5 đến 30 triệu loài, nhưng con người chỉ mới ghi
nhận khoảng gần 2 triệu loài. Trên thế giới sự đa dạng thể hiện rõ nhất
ở vùng nhiệt đới ( rừng nhiệt đới chiếm 7 % diện tích thế giới và chứa
trên 50% số loài), đặc biệt là ở hai khu vực Đông Nam Á vá khu vực
sông Amazôn. Sự giàu loài tập trung ở vùng nhiệt đới: ít nhất đã có
90.000 loài đã được xác định, trong lúc đó ở vùng ôn đới Bắc Mỹ và
Au Á chỉ có 50.000 loài (Walters và Hamilton, 1993).
Trên một đơn vị diện tích ở các vùng khác nhau có số loài khác
nhau chứng tỏ mức độ đa dạng khác nhau.
1.1.3. S ự đa dạng tổ hợp
Loài là đơn vị tổ hợp của hệ thống sinh vật, chúng không tồn tại

riêng lẻ, các cá thể của một loài tập hợp thành quần thể, nhiều quần thể
của các loài tập hợp thành quần xã. Khi đề cập đến tập hợp sinh vật, dù
Phạm Văn Thương _ Lê Tân phú
10
ở cấp độ tổ chức nào cũng là nói đến các mối quan hệ giữa các loài và
nhóm loài với nhau.
Có thể chia sinh giới làm 3 nhóm:
-Nhóm sinh vật sản xuất.
-Nhóm sinh vật tiêu thụ.
-Nhóm sinh vật phân hủy.
1.1.4. S ự đa dạng sống và thích nghi
Sinh vật sống theo môi trường hóa lý rất phức tạp của Trái Đất. Chúng
có thể sống trong điều kiện 80-90
o
C và ngược lại âm 80-90
o
C ,nơi có
độ ẩm cao, nơi thấp, bức xạ mặt trời gay gắt
Sự thích nghi biểu hiện ở hình thái cá thể, ở phương thức sinh sản đơn
giản hay phức tạp với vòng đời và chu trình phát triển từ trứng đến
trưởng thành khác nhau.
1.1.5. Đa dạng hệ sinh thái
Đa dạng hệ sinh thái là sự phong phú về các kiểu hệ sinh thái
khác nhau ở cạn cũng như ở nước tại một vùng nào đó. Hệ sinh thái là
Phạm Văn Thương _ Lê Tân phú
11
hệ thống bao gồm sinh vật và môi trường tác động lẫn nhau mà ở đó
thực hiện vòng tuần hoàn vật chất, năng lượng và trao đổi thông tin.
Sinh giới và điều kiện tự nhiên có quan hệ mật thiết, hai chiều. Sự đa
dạng sinh vật được nhân lên khi gắn kết với sự đa dạng sinh cảnh.

Hệ sinh thái là một cộng đồng gồm các loài sinh vật sống trong một
điều kiện nhất địnhvà mối tương hỗ giữa các sinh vật đó với các nhân
tố môi trường. Các nhân tố đó nương tựa vào nhau để tồn tại, tạo ra một
thế cân bằng nhất định.
Sự đa dạng hệ sinh thái thể hiện bằng sự khác nhau cả các kiểu quần xã
sinh vật tạo nên do các cơ thể sống và mối liên hệ giữa chúng với nhau
và với các điều kiện sống ( đất, nước, khí hậu, địa hình).
2.Hệ sinh thái thủy vực nước ngọt
Vùng sinh thái nước ngọt có giới hạn của nồng độ muối hòa tan nhỏ
hơn 0,5‰. Đây là vùng nước thiên nhiên xa biển dưới các loại hình
thủy vực khác nhau như: sông, suối, hồ, ao, ruộng lúa
Phạm Văn Thương _ Lê Tân phú
12
Đặc tính chung là trong nước có ít thành phần muối Na+, Cl-, SO4 2-;
nhiều thành phần muối Ca2 +, HCO3-, CO3
Các HST nước ngọt có thể chia thành các HST nước đứng(đầm
lầy, ruộng, ao hồ) và các HST nước chảy (sông,suối).
2.1 Hệ sinh thái nước đứng
Sơ lược thành phần nước ao:
Ao là loại hình thủy vực nước đứng, nhỏ, nông, được hình thành
chủ yếu là do các nguyên nhân nhân tạo. Nhìn chung những tính chất
vật lý, thành phần hóa học của nước trong ao biến động lớn. Mức độ
biến động của các yếu tố phụ thuộc vào độ lớn của thủy vực và phụ
thuộc vào chế độ chăm sóc của con người.
- Hàm lượng oxy hòa tan trong nước biến động lớn theo ngày đêm,
mức độ biến động tùy theo hàm lượng vật chất dinh dưỡng trong ao.
- pH dao động từ 6-9,5 tùy theo mật độ của tảo trong ao
- Hàm lượng các muối dinh dưỡng thường phong phú hơn nước sông
do sự chăm sóc bón phân của con người.
- Hàm lượng TAN dao động trong khoảng 0,1-1,0 mg/L; NO3- dao

động trong khoảng 0,7-1,0 ppm, ở những ao giàu dinh dưỡng có thể lên
tới vài mg/L.
- COD có thể đạt đến 30 mg/L.
Các vực nước đứng có kích thước nhỏ bao nhiêu thì càng
ít ổn định bầy nhiêu. Nguồn gốc sự phân bố và những đặc điểm hình
thái quyết định đến điều kiện môi trường kéo theo chúng là sự phân
Phạm Văn Thương _ Lê Tân phú
13
bố, đặc tính của quần xã sinh vật và năng suất của thuỷ vực.Nhìn
chung, nhiệt độ nước thay đổi phụ thuộc vào nhiệt độ không
khí. Tuy nhiên, ở các hồ sâu, khối lượng nước bị phân tầng và hình
thành 3 vùng khác nhau về nhiệt độ:
- Tầng trên (E pilimnion): Ấm, nước được xáo trộn tốt.
- Tầng giữa (Metanlimnion): Gradien nhiệt độ thay đổi nhanh
theo độ sâu giữa nước tầng mặt và nước ở đáy.
- Tầng đáy ( Hypolimnion): Nhiệt độ nước thấp và ổn định.
Những ao hồ nhỏ khi trời nắng nóng, nước có thể bị khô
cạn, độ mặn tăng. Còn khi mưa rào thì có thể bị ngập nước. Trong
nhiều trường hợp, sự phân huỷ lớp xác hữu cơ mục ở tầng đáy
tạo ra nhiệt độ cao làm cho nước có màu sẫm. Ngoài ra,
dựa vào sức sản xuất người ta cũng chia hồ thành các dạng giàu
dinh dưỡng( Eutrophic) nghèo dinh dưỡng(Oligotrophic) và mất
dinh dưỡng(Distrophic) do các tác động nhân sinh.HST đầm khác
với ao ở chỗ, ao nông hơn đầm nên dễ bị khô hết nước vào mùa
khô, sinh vật thường có khả năng chịu đựng cao đối với khô
hạn nếu không chúng phải di cư sang thuỷ vực khác hoặc sống tiềm
sinh. Tuy nhiên, ánh sáng Mặt Trời đều có thể xâm nhập tới đáy
ao và đầm. Do đó, gần bờ thường phát triển thực vật thuỷ sinh
có rễ ăn sâu xuống đáy và ở khu vực nước sâu là những thực vật
sống trôi nổi như bèo các loại. Những thực vật này đều là nguồn thức

ăn của động vật. Trong các tầng nước, nhiệt độ và độ muối
Phạm Văn Thương _ Lê Tân phú
14
khoáng được phân bố đồng đều do tác dụng của gió. Hệ động
vật bao gồm: Động vật đáy và những động vật tự bơi.
2.2 Hệ sinh thái nước chảy (sông, suối)
Sơ lược thành phần nước sông:
Sông là loại hình thủy vực nước chảy tiêu biểu nên hàm lượng oxy
hòa tan trong nước sông thường cao,ở những đoạn chảy xiết, hàm
lượng oxy hòa tan có thể lên đến bão hòa.Độ pH tương đối ổn
định,giao động trong khoảng 6-8.Nhìn chung các loại muối dinh dưỡng
và các loại chất hữu cơ trong nước song thường nghèo nàn.Hàm lượng
TAN (tổng đạm amôn) ít khi vượt quá 0,1ppm,hàm lượng NO ít khi
vượt quá 0,02ppm có khi chỉ có lượng vết.Vì lượng oxy cao nên dạng
đạm này dễ bị oxy hóa thành đạm Nitrate (NO) .Hàm lượng NO thường
gặp trong khoảng 0,1-0,5ppm. Hàm lượng dạng này trong nước sông
thường thay đổi theo mùa: mùa hạ,thực vật phù du phát triển mạng-quá
trình quang hợp của chúng hấp thu nhiều NO- làm hàm lượng muối này
trong thủy vực giảm xuống đáng kể có khi bằng 0; vào mùa thu,hàm
lượng muối này tăng lên hẳn và đạt cực đại ở mùa đông,sang mùa xuân
thì bắt đầu giảm xuống. Hàm lượng PO4 3- dao động trong khoảng 0,03-0,1 ppm
và cũng dao động theo mùa, vào mùa nước lũ hàm lượng PO43- thường cao do nước mưa
mang vào thủy vực. Hàm lượng SiO3.2- dao động trong khoảng 2-10 mg/L. Hàm lượng
muối sắt hòa tan trong nước sông thường rất thấp vì hàm lượng oxy hòa tan cao, các
muối hòa tan của sắt dễ dàng bị oxy hóa thành dạng keo Fe(OH)3 không hòa tan. Tuy
Phạm Văn Thương _ Lê Tân phú
15
nhiên, hàm lượng sắt tổng sẽ cao đối với những vùng chịu ảnh hưởng của đất phèn (Vùng
Đồng Băng Sông Cửu Long). COD của nước sông thường rất thấp chỉ dao động trong
khoảng 2-5mg/L.

Lượng oxy hòa tan trong nước lớn, CO2 tự do ít, vật chất hữu cơ trong nước song
thấp, độ pH thuộc loại trung bình, dao động từ 6.9 - 7.2. Nhìn chung, thành phần hóa học
của nước giữa các khúc trong một dòng sông thì không hoàn toàn giống nhau, nó phụ
thuộc vào vị trí địa lý của từng khúc sông và nguồn bổ sung.
Đặc điểm quan trọng của sông là chế độ nước chảy, do đó
mà chế độ nhiệt, muối khoáng nói chung đồng đều nhưng thay
đổi theo mùa. Đặc biệt khi sông đổ vào các biển có thuỷ triều
thường tạo nên các hệ cửa sông ( Estuaries) rất giàu tiềm năng.
Các quần xã thuỷ sinh vật ở sông có thành phần không đồng
nhất thay đổi theo các vùng thượng lưu, trung lưu và hạ lưu
sông. Đa dạng sinh học và thành phần loài còn mang tính pha
trộn do nhiều loài ngoại lai từ các thuỷ vực khác di nhập vào.
Thành phần loài ngoài rong còn có rêu, tảo, vi khuẩn, tảo
silíc, vi khuẩn lam, luân trùng, giáp xác nhỏ, Ở thượng nguồn
sông suối do có dòng chảy mạnh, nồng độ ôxi cao nênđộng vật
và thực vật không nhiều, ngược lại ở hạ lưu, dòng nước
chảy chậm hơn, hệ thực vật phát triển phong phú với nhiều
loài thực vật có hoa; động vật nổi xuất hiện nhiều giống như quần
xã ao hồ; ở đáy bùn cửa sông có trai, giun ít tơ.Những loài cá bơi
giỏi được thay bằng những loài cá có nhu cầu ô xi thấp.Hệ
thống sông suối còn là nơi duy trì nguồn gen của các loài thuỷ
sinh vật chocác vực nước tĩnh thuộc lưu vực của chúng đồng thời là
nơi cung cấp nhiều giá trị cho cuộc sống của con người (thuỷ
sản,giao thông,năng lượng, nước tưới cho nông nghiệp, cảnh quan du
Phạm Văn Thương _ Lê Tân phú
16
lịch, ). Tuy nhiên, nhiều dòng sông đang bị khai thác quá mức, bị đổi
dòng và bị ô nhiễm
3. Nét đặc trưng chung về sự đa dạng sinh học của cá thủy
vực nước ngọt nội địa

3.1 Đặc điểm thủy vực nước ngọt nội địa
Vệt Nam có khoảng 2.360 con sông, trong đó có 106 sông chính,
bên cạnh hệ thống suối phân bố khắp vùng núi và trung du. Đây là hệ
thống thủy vực có mức độ đa dạng sinh học nguồn lợi thủy sản cao
nhất trong các thủy vực nội địa, đặc biệt ở các hệ thống sông Cửu
Long, sông Đồng Nai, sông Hồng, sông Thái Bình…, cùng với khoảng
230 hồ tự nhiên với diện tích 34.602 ha tập trung nhiều ở phía Bắc, từ 3
nghìn – 5 nghìn hồ chứa các loại được xây dựng cho các mục đích thủy
lợi, thủy điện, ngăn mặn,…
3.2 Đa dạng các hệ sinh thái thủy vực
Các thuỷ vực nước ngọt là nơi cư trú của rất nhiều loài cá, lưỡng
cư, động vật không xương sống, thực vật thuỷ sinh, và các vi sinh vật.
Phạm Văn Thương _ Lê Tân phú
17
- Hệ thống sông, suối: Việt Nam có khoảng 2.360 con sông trong đó
có 106 sông chính, bên cạnh hệ thống suối phân bố khắp vùng núi và
trung du. Đây là hệ thống thủy vực có mức độ đa dạng sinh học nguồn
lợi thủy sản cao nhất trong các thủy vực nội địa, đặc biệt ở các hệ thống
sông Cửu Long, Đồng Nai, Hồng, Thái Bình…
- Hồ tự nhiên: Việt Nam có khoảng 230 hồ với diện tích 34.602 ha, tập
trung nhiều ở phía bắc. Thành phần loài cá ở hồ tự nhiên kém phong
phú hơn ở sông và hồ chứa, trung bình chỉ từ 19-56 loài / hồ.
- Hồ chứa: Việt Nam có khoảng 3.000-5.000 hồ chứa các loại được
xây dựng cho các mục đích thủy lợi, thủy điện, ngăn mặn… Cá trong
hồ chứa ngoài nguồn gốc tự nhiên còn có cá thả nuôi, tính đa dạng sinh
học tùy thuốc vào cơ cấu quần đàn của hai nhóm cá trên.
- Vùng đất ngập nước: Việt Nam có 2 vùng đất ngập nước quan trọng
là ĐBSCL (4.939.684 ha đất ngập nước) và đồng bằng sông Hồng
(229.762 ha đất ngập nước), với mức độ đa dạng sinh học cao do mức
độ đa dạng sinh thái và môi trường cao.

Chỉ khác với sinh vật nước mặn là sinh vật nước ngọt thích hợp
với nồngđộ muối thấp (0,05%0) và kém đa dạng. Ở nước
ngọt động vật màng nước( Neiston) như con cất vó (Gerrit ),
bọ vẽ (Girinidae), cà niễng ( Hydrophilynea),ấu trùng muỗi có
số lượng phong phú. Nhiều loài sâu bọ nước ngọt đẻ
trứngtrong nước, ấu trùng phát triển thành cá thể trưởng
thành ở trên cạn. Ở nướcngọt thực vật cỡ lớn có hoa nhiều hơn ở
nước mặn. Tảo lam và tảo lục phát triển mạnh ở nước ngọt.
Phạm Văn Thương _ Lê Tân phú
18
3.2.1 Đa dạng di truyền
- Đa dạng di truyền thể hiện ở mức độ đa dạng về kiểu hình của các
loài.
- Các kiểu gen ở Việt Nam thường có nhiều biến dị, đột biến hoặc biểu
hiện kiểu hình phong phú do tính đa dạng và phức tạp của các hệ sinh
thái, điều kiện tự nhiên, khí hậu, môi trường khác biệt giữa các vùng
miền phân bố.
- Các biểu hiện của kiểu gen ở sinh vật thủy sản Việt Nam rất phong
phú, tuy nhiên hiện chưa có nhiều nghiên cứu thống kê trong lĩnh vực
này.
3.2.2 Đa dạng loài
Các thủy vực nước ngọt nội địa Việt Nam rất đa dạng về hệ thực vật
cũng như hệ động vật, bao gồm các nhóm vi tảo, rong, các loài cây cỏ
ngập nước và bán ngập nước, động vật không xương sống và cá.
- Vi tảo: đã xác định được có 1.438 loài tảo thuộc 259 chi và 9 ngành;
- Cho đến nay đã thống kê và xác định được 794 loài động vật không
xương sống. Trong đó, đáng lưu ý là trong thành phần loài giáp xác
nhỏ, có 54 loài và 8 giống lần đầu tiên được mô tả ở Việt Nam. Riêng
hai nhóm tôm, cua (giáp xác lớn) có 59 loài thì có tới 7 giống và 33 loài
(55,9% tổng số loài) lần đầu tiên được mô tả. Trong tổng số 147 loài

trai ốc, có 43 loài (29,2% tổng số loài), 3 giống lần đầu tiên được mô
tả, tất cả đều là những loài đặc hữu của Việt Nam hay vùng Đông
Phạm Văn Thương _ Lê Tân phú
19
Dương. Điều đó cho thấy sự đa dạng và mức độ đặc hữu của khu hệ
tôm, cua, trai, ốc nước ngọt nội địa Việt Nam là rất lớn.
Thành phần loài cá các thủy vực nước ngọt nội địa Việt Nam bao
gồm trên 700 loài và phân loài, thuộc 228 giống, 57 họ và 18 bộ. Riêng
họ cá chép có 276 loài và phân loài thuộc 100 giống và 4 họ, 1 phân họ
được coi là đặc hữu ở Việt Nam. Số lượng loài cá ở các cửa sông dao
động từ 70 đến hơn 230 loài, với tổng cộng hơn 580 loài, thuộc 109 họ
và 27 bộ. Có thể thấy tiềm năng nguồn lợi thủy sinh nội địa rất phong
phú và đa dạng. Mỗi năm, sản lượng khai thác thủy sản nội địa đạt
trung bình từ 150 – 200 tấn, góp phần quan trọng vào việc đáp ứng nhu
cầu tiêu thụ lương thực, thực phẩm của người dân, đặc biệt là từ các
địa phương không có biển Đa dạng sinh học nước ngọt là ít được biết
đến nhất trên trái đất. Các nhà khoa học tin rằng, chẳng hạn Thái Lan
có thể có khoảng 1000 loài cá nước ngọt, nhưng chỉ khoảng 475 loài
được ghi nhận hiện nay
Bảng : Sự đa dạng của cá nước ngọt ở Việt Nam
TT
Tên các bộ
Số họ Số giống
Số
loài

Tên Việt Tên khoa học
Phạm Văn Thương _ Lê Tân phú
20
1 Bộ cá cháo Elepiformes 2 2 2

2 Bộ cá sữa Gonorhychiformes 1 1 1
3 Bộ cá trích Clupeiformes 2 11 22
4 Bộ cá thác lác Osteoglossiformes 1 1 2
5 Bộ cá hồi Salmoniformes 1 3 3
6 Bộ cá chình Anguilliformes 2 2 6
7 Bộ cá chép Cypriniformes 4 100 278
8 Bộ cá nheo Siluriformes 10 31 88
9 Bộ cá sóc Cyprinodontiformes 2 4 5
10 Bộ cá Kìm Beloniformes 2 6 11
11 Bộ cá Ngựa
Xương
Gasterosteiformes 1 1 1
12 Bộ cá Đối Mugiliformes 2 3 4
13 Bộ cá Mang
Liền
Sybranochiformes 2 3 3
Phạm Văn Thương _ Lê Tân phú
21
14 Bộ cá Quả Ophiocephaliformes 2 2 8
15 Bộ cá Vược Perciformes 17 44 70
16 Bộ cá Bơn Pleuronectiformes 4 5 22
17 Bộ cá Chạch
Sông
Mastacembeliformes1 2 7
18 Bộ cá Lóc Tetrodontiformes 2 7 13
Tổng cộng 57 228 546
4. Thực trạng khai thác nguồn lợi đa dạng sinh học ở các
thủy vực nước ngọt nội địa
Hoạt động của con người trong quá trình phát triển đã gây ra những
tổn thất lớn lao đối với các hệ sinh thái ở các thủy vực nước ngọt. Ở

nước ta, nhiều hệ sinh thái ở các thủy vực nước ngọt cũng biến đổi rất
mạnh.
Hiện nay, sản lượng khai thác thủy sản nội địa có phần giảm đi so
với các năm trước. Trên các sông, hồ lớn sản lượng khai thác giảm
mạnh, một số đối tượng cá truyền thống như cá Bơn, Lẹp, Chày, Chép
Phạm Văn Thương _ Lê Tân phú
22
và các loài cá đồng khác như cá Trê, cá Chạch, lươn… đang có chiều
hướng suy giảm mạnh.
Sản lượng khai thác nội địa giai đoạn 2001 - 2009 giảm 20%,
từ 243 nghìn tấn năm 2001 xuống còn 191 nghìn tấn năm 2009. Có sự
thay đổi sản lượng do nguồn lợi suy giảm và môi trường thủy sinh thay
đổi.
Phương tiện khai thác thủy sản ở các thủy vực nước ngọt nội địa
chủ yếu là tàu thuyền thủ công không lắp máy, trên một số hồ, đầm
phá…tàu thuyền thường được lắp máy công suất dưới 15 cv. Hiện nay
lượng phương tiện khai thác nội địa còn số lượng lớn, cùng với việc
chưa đăng ký đầy đủ, phân tán nhiều nơi. Điều này dẫn tới áp lực khai
thác nội địa lớn, gây khó khăn trong công tác quản lý và bảo vệ nguồn
lợi thủy sản.
Phương thức khai thác chủ yếu vẫn là các nghề khai thác truyền
thống như lưới rê, chài quăng, lồng bẫy, vó bè…., những nghề này
thường cho sản lượng không cao. Gần đây có du nhập một số nghề mới
như lồng Trung Quốc, Thái Lan…, những nghề mới này vi phạm quy
định về kích thước mắt lưới trong việc bảo vệ nguồn lợi.
Phương pháp khai thác tận thu vẫn còn khá phổ biến tại các địa
phương, một số vi phạm như dùng kích điện, xung điện, chất nổ, chất
độc, ngư cụ có mắt lưới nhỏ hơn quy định
Phạm Văn Thương _ Lê Tân phú
23

Môi trường nước nội địa đang bị ô nhiễm do phương thức khai
thác và tác động của các ngành kinh tế khác đã ảnh hưởng xấu tới môi
trường sống của hệ thủy sinh vật.
5. Phương hướng khai thác
Xuất phát từ những nguyên nhân gây suy giảm hệ sinh thái
nêu trên chúng tôi xin đưa ra một số giải pháp như sau :
- Tăng cường giám sát và kiểm soát ô các nguồn gây ô nhiễm môi
trường nước trên nguyên tắc ưu tiên phòng ngừa ô nhiễm. Kiên quyết
không để xả thải bừa bãi các loại chất thải ra các thuỷ vực, đặc
biệt là các thuỷ vực có khả năng chịu tải kém, phải có các phương
án ứng cứu kịp thời khi có các sự cố xảy ra như tràn dầu,
- Quản lý chặt chẽ các hoạt động đánh bắt các nguồn lợi thuỷ
sản ở các thủy vực nước ngọt nội địa như quản lý phương tiện khai
thác. Đây là cách quản lý có tính khả thi cao và đang được áp
dụng phổ biến. Đưa ra một hạn ngạch đánh bắt hợp lý đảm bảo khai
thác bền vững các nguồn lợi vốn có, duy trì được tính đa dạng sinh học.
- Tăng cường nghiên cứu các hệ sinh thái dưới nước vì các hệ
sinh thái dưới nước vẫn chưa được đầu tư quan tâm một cách đúng
mức nhất là trong quá trình biến đổi khí hậu toàn cầu với sự nóng lên
của Trái Đất.
Phạm Văn Thương _ Lê Tân phú
24
- Tăng cường công tác tuyên truyền luật pháp, chính sách
và giáo dục
Phương pháp chính để bảo vệ đa dạng sinh học ở các thủy
vực nước ngọt nội địa là xác định các loài đặc thù bị đe doạ
hoặc đang gặp nguy hiểm đưa chúng vào chương trình phục hồi
quốc gia hoặc bảo vệ quốc tế.
• Giải pháp phát triển bền vững của hệ sinh thái .
Khôi phục các sông, hồ, tầng chứa nước, vùng đất ngập nước bị ô

nhiễm, suy thoái, cạn kiệt nghiêm trọng.
Bảo đảm dòng chảy tối thiểu duy trì hệ sinh thái thuỷ sinh theo
quy hoạch.
Bảo vệ tính toàn vẹn và sử dụng có hiệu quả các vùng đất ngập
nước và cửa sông cho các sông trọng điểm, các tầng chứa nước quan
trọng.
Chấm dứt tình trạng thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước
và xả nước thải vào nguồn nước.
Kiểm soát tình hình ô nhiễm nguồn nước
Cần sớm ban hành các quy chế quản lý vùng khai thác thuỷ sản ở
sông, hồ, đầm, phá và các vùng nước tự nhiên khác; quy hoạch các khu
vực được phép khai thác, nuôi trồng thuỷ sản. Ban hành các tiêu chuẩn
cụ thể về ngư cụ và hình thức khai thác nội địa.
Phạm Văn Thương _ Lê Tân phú
25

×