Tải bản đầy đủ (.pdf) (42 trang)

TIỂU LUẬN BÁO HIỆU VÀ ĐIỀU KHIỂN KẾT NỐI ĐỀ TÀI CÁC THỦ TỤC TRUYỀN VÀ NHẬN DỮ LIỆU TRONG 4G

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.15 MB, 42 trang )

HỌC VIỆN CƠNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THƠNG
KHOA VIỄN THƠNG I
=====***=====

TIỂU LUẬN
BÁO HIỆU VÀ ĐIỀU KHIỂN KẾT NỐI
ĐỀ TÀI: CÁC THỦ TỤC TRUYỀN VÀ NHẬN DỮ LIỆU
TRONG 4G
Giảng viên: TS. HỒNG TRỌNG MINH
Nhóm mơn học: Nhóm 02
Sinh viên: Hồng Thanh Hà - B18DCVT122
Nguyễn Minh Tú - B18DCVT369
Phạm Việt Long - B18DCVT266
Lê Hải Đăng –B18DCVT098

Hà Nội, tháng 9/2021


Các thủ tục truyền và nhận dữ liệu trong 4G

LỜI NÓI ĐẦU
Mạng 4G-LTE là một phần quan trọng trong hạ tầng mạng truyền thông IoT
hiện nay và được ứng dụng rộng rãi trong hầu hết các lĩnh vực như: y tế, giáo
dục, quân sự... Mạng 4G có khả năng cung cấp nền tảng để thu thập và truyền tải
thông tin đến trung tâm xử lý tín hiệu.
Truyền và nhận dữ liệu là một trong những phần phức tạp hơn của LTE. Trong
tiểu luận này, chúng ta bắt đầu với tổng quan về các thủ tục truyền và nhận được
sử dụng trong đường lên và đường xuống. Sau đó, nhóm lần lượt trình bày ba giai
đoạn chính của các quy trình đó, đó là việc gửi các bản tin lên lịch từ trạm gốc,
quá trình truyền dữ liệu thực tế và việc gửi các thông báo xác nhận và bất kỳ
thông tin kiểm sốt liên quan nào từ người nhận. Nhóm cũng đề cập đến việc


truyền các tín hiệu tham chiếu đường lên cũng như hai thủ tục, kiểm soát quyền
lực và tiếp nhận không liên tục.
Bằng sự cố gắng và nỗ lực nhóm em đã hồn thành xong bài tiểu luận của
nhóm. Do có sự hạn chế về mặt thời gian và mức độ hiểu biết của bản thân nên
không thể tránh khỏi những thiếu sót trong q trình nghiên cứu. Vì thế, nhóm
em rất mong nhận được những lời góp ý và sự chỉ bảo thêm của các thầy cơ và
các bạn để em có thêm những kiến thức phục vụ cho học tập cũng như công
việc sau này.

1


Các thủ tục truyền và nhận dữ liệu trong 4G

MỤC LỤC
MỤC LỤC........................................................................................................... 2
DANH MỤC HÌNH VẼ...................................................................................... 4
DANH MỤC BẢNG BIỂU ................................................................................ 5
THUẬT NGỮ VIẾT TẮT .................................................................................. 6
I. Quy trình truyền dữ liệu ............................................................................... 7
1.1 Quy trình truyền dữ liệu Truyền và Tiếp nhận đường dẫn xuống ................ 7
1.2. Truyền và Tiếp nhận Liên kết lên ................................................................ 8
1.3 Lịch trình bán liên tục ................................................................................. 11
II. Truyền thông điệp lên lịch trên PDCCH ................................................. 12
2.1 Thông tin Điều khiển .................................................................................. 12
2.2 Phân bổ tài nguyên ...................................................................................... 14
2.3 Ví dụ: Định dạng DCI 1 .............................................................................. 15
2.4 Số nhận dạng tạm thời của mạng vô tuyến ................................................ 16
2.5 Truyền tải và tiếp nhận PDCCH ................................................................ 17
III. Truyền dữ liệu trên PDSCH và PUSCH ................................................ 19

3.1 Xử lý kênh vận chuyển ............................................................................... 19
3.2 Xử lý kênh vật lý ......................................................................................... 21
IV. Truyền các chỉ số ARQ kết hợp trên PHICH ....................................... 23
4.1 Giới thiệu .................................................................................................... 23
4.2 Ánh xạ phần tử tài nguyên của PHICH ...................................................... 24
4.3 Xử lý kênh vật lý của PHICH ..................................................................... 25
V. Thông tin điều khiển đường lên ................................................................ 25
5.1 Lời cảm ơn kết hợp ARQ ............................................................................ 25
5.2 Chỉ báo chất lượng kênh ............................................................................. 26
5.3 Chỉ định xếp hạng ....................................................................................... 27
2


Các thủ tục truyền và nhận dữ liệu trong 4G

5.4 Chỉ báo ma trận mã hóa trước ..................................................................... 27
5.5 Cơ chế báo cáo trạng thái kênh ................................................................... 28
5.6 Yêu cầu lập lịch........................................................................................... 29
VI. Truyền thông tin điều khiển lên trên PUCCH (Physical Uplink Control
Channel) ........................................................................................................... 30
6.1 Định dạng PUCCH...................................................................................... 30
6.2 Tài nguyên PUCCH .................................................................................... 32
6.3 Quá trình xử lý kênh vật lý của PUCCH .................................................... 32
VII. Tín hiệu tham chiếu đường lên .............................................................. 33
7.1 Tín hiệu tham chiếu giải điều chế ............................................................... 33
7.2 Tín hiệu tham chiếu âm thanh ..................................................................... 34
VIII. Điều khiển cơng suất ............................................................................. 36
8.1 Tính tốn cơng suất đường lên .................................................................... 36
8.2 Lệnh điều khiển công suất đường lên ......................................................... 37
8.3 Kiểm soát nguồn đường xuống ................................................................... 37

IX. Tiếp nhận không liên tục ......................................................................... 38
9.1 Tiếp nhận và phân trang không liên tục trong RRC_IDLE ........................ 38
9.2 Từ chối liên tục trong RRC_CONNECTED .............................................. 39
KẾT LUẬN ....................................................................................................... 41

3


Các thủ tục truyền và nhận dữ liệu trong 4G

DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1: Quy trình truyền và nhận đường xuống ................................................. 7
Hình 2: Mối quan hệ giữa thời gian của dữ liệu đường xuống và báo nhận
đường lên, đối với TDD cấu hình 1 .................................................................... 8
Hình 3: Quy trình truyền và nhận đường lên ...................................................... 9
Hình 4: Mối quan hệ giữa thời gian cấp lịch, dữ liệu đường lên và xác nhận
đường xuống, đối với cấu hình TDD 1 ............................................................. 11
Hình 5: Truyền và nhận PDCCH ...................................................................... 18
Hình 6: Xử lý kênh vận chuyển trong các Phiên bản 8 và 9, cho (a) DL-SCH (b)
UL-SCH ............................................................................................................ 20
Hình 7: Xử lý kênh vật lý trong Phiên bản 8 và 9, cho (a) PDSCH (b) PUSCH
........................................................................................................................... 22
Hình 8: Ánh xạ phần tử tài nguyên cho PUSCH và tín hiệu tham chiếu giải điều
chế của nó, sử dụng Chế độ FDD, tiền tố chu kỳ bình thường, băng thơng 3 MHz
và phân bổ ví dụ cho PUCCH ........................................................................... 23
Hình 9: Ánh xạ phần tử tài nguyên cho PHICH, sử dụng thời lượng PHICH bình
thường, một chu kỳ bình thường tiền tố, băng thông 1,4 MHz, cổng ăng-ten đầu
tiên của hai, ID tế bào vật lý của 1 và hai nhóm PHICH .................................. 24
Hình 10: Ánh xạ phần tử tài nguyên cho PUCCH và tín hiệu tham chiếu giải điều
chế của nó trong bản phát hành 8 và 9, sử dụng chế độ FDD, tiền tố chu kỳ bình

thường, băng thơng 3 MHz, một cặp tài nguyên khối cho các định dạng PUCCH
2, 2a và 2b và một phân bổ ví dụ cho các định dạng PUCCH 1, 1a và 1b ....... 31
Hình 11: Ví dụ về ánh xạ phần tử tài nguyên cho tín hiệu tham chiếu âm thanh,
sử dụng tiền tố tuần hồn .................................................................................. 35
Hình 12: Hoạt động của nhận và phân trang khơng liên tục trong RRC_IDLE
........................................................................................................................... 39
Hình 13: Hoạt động của việc thu không liên tục trong RRC_CONNECTED
........................................................................................................................... 40

4


Các thủ tục truyền và nhận dữ liệu trong 4G

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1: Danh sách các định dạng DCI và ứng dụng của chúng ...................... 12
Bảng 2: Nội dung của định dạng DCI 1 trong Bản phát hành 3GPP 8 ............ 15
Bảng 3: Danh sách các số nhận dạng tạm thời của mạng vô tuyến và các ứng
dụng của chúng ................................................................................................. 17
Bảng 4: Diễn giải chỉ số chất lượng kênh, về sơ đồ điều chế và tỷ lệ mã hóa mà
điện thoại di động có thể nhận thành cơng ....................................................... 26
Bảng 5: Các chế độ báo cáo chất lượng kênh để báo cáo định kỳ trên PUCCH
hoặc PUSCH ..................................................................................................... 29
Bảng 6: Các chế độ báo cáo chất lượng kênh để báo cáo theo chu kỳ trên
PUSCH .............................................................................................................. 29
Bảng 7: Danh sách các định dạng PUCCH và ứng dụng của chúng trong trường
hợp có tiền tố chu kỳ bình thường .................................................................... 31

5



Các thủ tục truyền và nhận dữ liệu trong 4G

THUẬT NGỮ VIẾT TẮT

PDCCH
PDSCH
PUCCH
PUSCH
DL-SCH
UL-SCH
FDD
TDD
RNTI
PCFICH

OFDM
OFDMA

Physical Downlink
kênh điều khiển liên kết
Control Channel
xuống vật lý
Physical Downlink
kênh chia sẻ đường
Shared Channel
xuống vật lý
Physical Uplink Control kênh điều khiển uplink
Channel
vật lý

Physical Uplink Shared kênh chia sẻ uplink vật
Channel

Downlink Shared
kênh chia sẻ đường
Channel
xuống
Uplink Shared Channel Kênh chia sẻ liên kết lên
Frequency Division
Phương pháp song công
Duplex
phân chia tần số
Time Division Duplex Phương pháp song công
phân chia thời gian
Radio Network
Định danh tạm thời của
Temporary Identifier
mạng vô tuyến
The Physical Control
kênh chỉ báo định dạng
Format Indicator
điều khiển vật lý
Channel
Orthogonal frequencyGhép kênh phân chia
division multiplexing
theo tần số trực giao
Orthogonal frequencyĐa truy cập phân chia
division multiple access
tần số trực giao


6


Các thủ tục truyền và nhận dữ liệu trong 4G

I. Quy trình truyền dữ liệu
1.1 Quy trình truyền dữ liệu Truyền và Tiếp nhận đường dẫn xuống
Hình 1 cho thấy quy trình được sử dụng để truyền và tiếp nhận đường xuống
[6, 7]. Trạm gốc bắt đầu thủ tục bằng cách gửi cho điện thoại di động một lệnh
lên lịch (bước 1), được viết bằng thông tin điều khiển đường xuống (DCI) và
được truyền trên kênh điều khiển liên kết xuống vật lý (PDCCH). Lệnh lập lịch
trình cảnh báo điện thoại di động về việc truyền dữ liệu sắp tới và nêu rõ cách nó
sẽ được gửi, bằng cách chỉ định các tham số như lượng dữ liệu, phân bổ khối tài
nguyên và sơ đồ điều chế.
Ở bước 2, trạm gốc truyền dữ liệu trên kênh chia sẻ đường xuống (DL-SCH)
và kênh chia sẻ đường xuống vật lý (PDSCH). Dữ liệu bao gồm một hoặc hai
khối cổng xuyên, có thời gian được gọi là khoảng thời gian truyền (TTI), bằng
thời gian khung con là 1 ms. Để đáp ứng (bước 3), điện thoại di động soạn một
cạnh ARQ lai để cho biết liệu dữ liệu có đến chính xác hay khơng. Nó gửi xác
nhận trên kênh chia sẻ uplink vật lý (PUSCH) nếu nó đang truyền dữ liệu liên kết
trong cùng một khung phụ và trên kênh điều khiển uplink vật lý (PUCCH) nếu
khơng.

Hình 1

Quy trình truyền và nhận đường xuống

Thông thường, trạm gốc di chuyển đến một khối vận chuyển mới sau khi thừa
nhận tích cực và truyền lại bản gốc sau khi thừa nhận tiêu cực. Tuy nhiên, nếu
trạm gốc đạt đến một số lượng truyền lại tối đa nhất định mà khơng nhận được

phản hồi tích cực, thì dù sao nó cũng chuyển sang một đường truyền mới, với lý
do bộ đệm nhận của điện thoại di động có thể đã bị hỏng do sự bùng nổ của nhiễu.

7


Các thủ tục truyền và nhận dữ liệu trong 4G

Điều khiển liên kết vơ tuyến (RLC) pro-tocol sau đó nhận ra vấn đề, ví dụ bằng
cách gửi khối vận chuyển một lần nữa từ đầu.
Thời gian truyền liên kết xuống như sau. Lệnh lập lịch trình nằm trong khu
vực điều khiển ở đầu khung phụ liên kết xuống, trong khi khối vận chuyển nằm
trong vùng dữ liệu của cùng một khung phụ. Trong chế độ FDD, có một sự chậm
trễ thời gian cố định của bốn khung phụ giữa khối vận chuyển và sự thừa nhận
tương ứng, giúp trạm gốc khớp hai mẩu thông tin với nhau. Ở chế độ TDD, độ
trễ là từ bốn đến 13 khung phụ, theo một bản đồ phụ thuộc vào cấu hình TDD.
Hình 2 hiển thị một bản đồ ví dụ, cho trường hợp cấu hình TDD 1.
Như được mơ tả trong Chương 3, đường xuống sử dụng một số quy trình
ARQ lai song song, mỗi quy trình có bản sao riêng của Hình 1 và 2. Trong chế
độ FDD, số lượng tối đa các quy trình ARQ lai là tám. Ở chế độ TDD, số lượng
tối đa phụ thuộc vào cấu hình TDD, tối đa 15 cho cấu hình TDD 5. Đường dẫn
xuống LTE sử dụng một kỹ thuật được gọi là ARQ lai khơng đồng bộ, trong đó
trạm gốc xác định rõ ràng hybrid

Hình 2 Mối quan hệ giữa thời gian của dữ liệu đường xuống và báo nhận
đường lên, đối với TDD cấu hình 1
số quy trình ARQ trong mọi lệnh lên lịch. Do đó, khơng cần phải xác định sự
chậm trễ thời gian giữa sự thừa nhận tiêu cực và truyền lại: thay vào đó, trạm gốc
lên lịch truyền lại bất cứ khi nào nó thích và chỉ đơn giản là nêu số quy trình ARQ
lai mà nó đang sử dụng.


1.2. Truyền và Tiếp nhận Liên kết lên
Hình 3 hiển thị thủ tục tương ứng cho liên kết lên [8, 9]. Như trong đường
xuống, trạm gốc bắt đầu thủ tục bằng cách gửi cho điện thoại di động một khoản
8


Các thủ tục truyền và nhận dữ liệu trong 4G

trợ cấp lên lịch trên PDCCH (bước 1). Điều này cho phép điện thoại di động
truyền và nêu rõ tất cả các thơng số truyền mà nó nên sử dụng, ví dụ như kích
thước khối vận chuyển, phân bổ khối tài nguyên và sơ đồ điều chế. Đáp lại, điện
thoại di động thực hiện truyền dữ liệu liên kết lên trên kênh chia sẻ liên kết lên
(UL-SCH) và PUSCH (bước 2).
Nếu trạm gốc khơng nhận được dữ liệu một cách chính xác thì có hai cách để
nó phản hồi. Trong một kỹ thuật, trạm gốc có thể kích hoạt truyền lại khơng thích
ứng bằng cách gửi cho điện thoại di động một sự thừa nhận tiêu cực trên PHICH.
Điện thoại di động sau đó truyền lại dữ liệu với các thơng số tương tự như lần
đầu tiên nó sử dụng xung quanh. Ngồi ra, trạm gốc có thể kích hoạt truyền lại
thích ứng bằng cách gửi rõ ràng cho điện thoại di động một khoản trợ cấp lịch
trình khác trên PDCCH. Nó có thể làm điều này để thay đổi các thông số mà điện
thoại di động sử dụng để truyền lại, chẳng hạn như phân bổ khối tài nguyên hoặc
sơ đồ điều chế uplink.
Nếu trạm gốc nhận dữ liệu một cách chính xác thì nó có thể phản hồi theo hai
cách tương tự, bằng cách gửi một sự thừa nhận tích cực trên PHICH để kết thúc
thủ tục hoặc bằng cách gửi một khoản trợ cấp lập kế hoạch mới trên PDCCH để
yêu cầu truyền mới. Nếu điện thoại di động nhận được sự thừa nhận PHICH và
tài trợ lập kế hoạch PDCCH trong cùng một khung phụ, thì khoản trợ cấp lập kế
hoạch được ưu tiên.
Trong sơ đồ, các bước từ 3 đến 5 giả định rằng trạm gốc không giải mã được

lần truyền đầu tiên của điện thoại di động, nhưng thành công với lần thứ hai. Nếu
điện thoại di động đạt đến số lần truyền lại tối đa mà khơng nhận được phản hồi
tích cực, thì dù sao nó cũng chuyển sang một đường truyền mới và rời khỏi giao
thức RLC để giải quyết vấn đề.

Hình 3 Quy trình truyền và nhận đường lên
9


Các thủ tục truyền và nhận dữ liệu trong 4G

Một lần nữa, uplink sử dụng một số quy trình ARQ lai, mỗi quy trình có bản
sao riêng của Hình 8.3. Trong chế độ FDD, số lượng tối đa các quy trình ARQ
lai là tám. Ở chế độ TDD, tối đa tuyệt đối là bảy trong cấu hình TDD 0.
Uplink sử dụng một kỹ thuật được gọi là ARQ lai đồng bộ, trong đó số q
trình ARQ lai khơng được báo hiệu rõ ràng, mà thay vào đó được xác định bằng
cách sử dụng thời gian truyền. Trong chế độ FDD, có sự chậm trễ của bốn khung
phụ giữa việc cấp lịch trình và truyền liên kết lên phản hồi cor và sự chậm trễ bốn
khung phụ khác trước khi bất kỳ yêu cầu truyền lại nào trên cùng một quy trình
ARQ lai. Điều này cung cấp tất cả thơng tin mà các thiết bị cần để phù hợp với
các khoản tài trợ lập kế hoạch, truyền tải, thừa nhận và truyền lại.
Như trong liên kết xuống, chế độ TDD sử dụng một tập hợp độ trễ thay đổi,
theo bản đồ phụ thuộc vào cấu hình TDD. Hình 4 hiển thị một ví dụ về bản đồ,
cho trường hợp cấu hình TDD 1.
Điện thoại di động có thể kích hoạt quy trình theo ba cách. Nếu điện thoại di
động đang ở trong RRC_IDLE thì nó có thể cảnh báo trạm gốc bằng cách sử dụng
quy trình truy cập ngẫu nhiên (Chương 9). Nếu điện thoại di động đang ở
RRC_CONNECTED nhưng chưa truyền trên PUSCH thì nó có thể gửi cho trạm
gốc yêu cầu lập lịch trên PUCCH (Mục 5.6). Cuối cùng, nếu điện thoại di động
đang truyền trên PUSCH, thì nó có thể thơng báo cho trạm gốc về cơng suất đệm

truyền của nó bằng cách sử dụng các yếu tố điều khiển được gọi là báo cáo trạng
thái bộ đệm (Chương 10).
Trong các ứng dụng như thoại qua IP, tốc độ dữ liệu uplink và downlink của
điện thoại di động là như nhau, nhưng khoảng cách tối đa của điện thoại di động
từ trạm gốc thường bị giới hạn bởi đường nối lên. Chúng tơi có thể cải thiện vùng
phủ sóng uplink của điện thoại di động trong những tình huống này bằng cách sử
dụng một kỹ thuật được gọi là gói TTI. Trong kỹ thuật này, trạm gốc gửi cho điện
thoại di động một khoản trợ cấp lập kế hoạch duy nhất theo cách thông thường,
nhưng điện thoại di động phản ứng bằng cách truyền cùng một dữ liệu trong bốn
khung phụ liên tiếp để tăng năng lượng tín hiệu nhận được. Gói TTI thường được
sử dụng kết hợp với các kỹ thuật lập kế hoạch bán dai dẳng mà chúng tôi mô tả
dưới đây.

10


Các thủ tục truyền và nhận dữ liệu trong 4G

Hình 4 Mối quan hệ giữa thời gian cấp lịch, dữ liệu đường lên và xác nhận
đường xuống, đối với cấu hình TDD 1

1.3 Lịch trình bán liên tục
Khi sử dụng lịch trình bán liên tục (SPS) [10 - 12], trạm gốc có thể lên lịch
một số lần truyền trải dài trên một số khung phụ, bằng cách gửi cho điện thoại di
động một thông báo lên lịch duy nhất chỉ chứa một phân bổ tài nguyên. Lập kế
hoạch bán liên tục được thiết kế cho các dịch vụ như thoại qua IP. Đối với các
dịch vụ này, tỷ lệ dữ liệu thấp, vì vậy chi phí của thơng điệp lên lịch có thể cao.
Tuy nhiên tốc độ dữ liệu cũng khơng đổi, vì vậy trạm gốc có thể tự tin sử dụng
cùng một phân bổ tài nguyên từ lần truyền này sang lần truyền khác.
Trạm gốc cấu hình điện thoại di động để lập lịch bán liên tục bằng thông báo

tín hiệu RRC dành riêng cho thiết bị di động. Là một phần của thơng điệp, nó chỉ
định khoảng cách giữa các truyền, nằm giữa 10 và 640 khung phụ. Sau đó, trạm
gốc có thể kích hoạt lập kế hoạch bán liên tục bằng cách gửi cho điện thoại di
động một lệnh lập lịch trình hoặc cấp lịch trình được định dạng đặc biệt.
Trong đường dẫn xuống, trạm gốc sẽ gửi các đường truyền mới trên PDSCH
trong khoảng thời gian được xác định bởi cấu hình SPS của điện thoại di động,
theo cách được chỉ ra bởi lệnh lập kế hoạch ban đầu. Điện thoại di động chu kỳ
số quy trình ARQ lai cho mỗi lần truyền mới, bởi vì trạm gốc khơng có cơ hội để
chỉ định nó. Tuy nhiên, trạm gốc tiếp tục lên lịch cho tất cả các lần truyền lại một
cách rõ ràng, theo cách được hiển thị trong Hình 8.1. Do đó, nó có thể chỉ định
các tham số truyền khác nhau cho chúng như phân bổ khối tài nguyên khác nhau
hoặc các sơ đồ điều chế khác nhau. Một tình huống tương tự áp dụng trong đường
11


Các thủ tục truyền và nhận dữ liệu trong 4G

nối lên: điện thoại di động gửi các đường truyền mới trên PUSCH trong khoảng
thời gian được xác định bởi cấu hình SPS của nó, nhưng trạm gốc tiếp tục lên lịch
bất kỳ truyền lại nào theo cách được hiển thị trong Hình 8.2.
Cuối cùng, trạm gốc có thể phát hành nhiệm vụ SPS bằng cách gửi cho điện
thoại di động một thông báo lập kế hoạch được định dạng đặc biệt khác. Ngồi
ra, điện thoại di động có thể ngầm phát hành một bài tập SPS uplink nếu nó đã
đạt được số lượng cơ hội truyền tải tối đa mà khơng có bất kỳ dữ liệu nào để gửi.

II. Truyền thông điệp lên lịch trên PDCCH.
2.1 Thông tin Điều khiển
Đường nối nối xuống Khi xem xét chi tiết các quy trình truyền và tiếp nhận,
chúng tơi sẽ bắt đầu với việc truyền thơng tin kiểm sốt đường xuống trên
PDCCH. Trạm gốc sử dụng thông tin điều khiển liên kết xuống để gửi lệnh lên

lịch đường xuống, tài trợ lên lịch lên lịch và các lệnh điều khiển năng lượng liên
kết lên điện thoại di động. DCI có thể được viết bằng cách sử dụng một số định
dạng khác nhau, được liệt kê trong Bảng 8.1 [13]. Mỗi định dạng chứa một tập
hợp thơng tin cụ thể và có một mục đích cụ thể.
Định dạng DCI 0 chứa các khoản tài trợ lập kế hoạch cho việc truyền uplink
của điện thoại di động. Các lệnh lên lịch cho việc truyền đường xuống phức tạp
hơn và được xử lý trong Bản phát hành 8 bởi các định dạng DCI từ 1 đến 1D và
2 đến 2A.
DCI định dạng 1 lên lịch dữ liệu mà trạm gốc sẽ truyền bằng cách sử dụng
một ăng-ten, đa dạng vòng mở hoặc beamforming, cho điện thoại di động đã được
cấu hình thành một trong các chế độ truyền liên kết xuống 1, 2 hoặc 7. Khi sử
dụng định dạng này, trạm gốc có thể phân bổ các khối tài nguyên liên kết xuống
một cách linh hoạt, bằng hai sơ đồ phân bổ tài nguyên được gọi là loại 0 và loại
1 mà chúng tôi sẽ mô tả dưới đây.
Bảng 1 Danh sách các định dạng DCI và ứng dụng của chúng

12


Các thủ tục truyền và nhận dữ liệu trong 4G

Định dạng 1A là tương tự, nhưng trạm gốc sử dụng một hình thức phân bổ tài
nguyên nhỏ gọn được gọi là loại 2. Định dạng 1A cũng có thể được sử dụng trong
bất kỳ chế độ truyền dẫn đường xuống nào. Nếu điện thoại di động trước đây đã
được cấu hình thành một trong các chế độ truyền từ 3 đến 7, thì nó nhận được dữ
liệu bằng cách quay trở lại tiếp nhận ăng-ten đơn nếu trạm gốc có một cổng ăng
ten hoặc vòng lặp mở truyền sự đa dạng khác.
Bỏ qua một dòng, định dạng 1C sử dụng một định dạng rất nhỏ gọn chỉ chỉ
xác định allo-cation tài nguyên và lượng dữ liệu mà trạm gốc sẽ gửi. Trong việc
truyền dữ liệu tiếp theo, sơ đồ điều chế được cố định tại QPSK và ARQ lai không

được sử dụng. Định dạng 1C chỉ được sử dụng để lên lịch thông tin hệ thống, tin
nhắn phân trang và phản hồi truy cập ngẫu nhiên, trong đó định dạng rất nhỏ gọn
này là phù hợp.
Các định dạng 1B, 1D, 2 và 2A tương ứng được sử dụng để truyền sự đa dạng
vịng lặp khép kín, triển khai Release 8 của nhiều người dùng MIMO và bội số
vịng lặp đóng và mở. Chúng bao gồm các trường bổ sung để báo hiệu thơng tin
như ma trận mã hóa trước mà trạm gốc sẽ áp dụng cho PDSCH và số lớp mà trạm
gốc sẽ truyền.
Không giống như các định dạng khác, định dạng DCI 3 và 3A không lên lịch
bất kỳ truyền tải nào: thay vào đó, chúng kiểm sốt sức mạnh mà điện thoại di
động truyền trên đường nối lên bằng các lệnh điều khiển năng lượng nhúng.
Chúng tôi sẽ đề cập đến thủ tục này sau trong chương. Các định dạng 2B, 2C, 2D

13


Các thủ tục truyền và nhận dữ liệu trong 4G

và 4 được giới thiệu trong Bản phát hành từ 9 đến 11 và được đề cập đến cuối
cuốn sách.

2.2 Phân bổ tài nguyên
Trạm gốc có nhiều cách khác nhau để phân bổ các khối tài nguyên cho các
điện thoại di động riêng lẻ trong liên kết lên và liên kết xuống [14, 15]. Trong
liên kết xuống, như đã lưu ý ở trên, nó có thể sử dụng hai định dạng phân bổ tài
nguyên linh hoạt được gọi là loại 0 và 1 và định dạng nhỏ gọn được gọi là loại 2.
Khi sử dụng phân bổ tài nguyên liên kết xuống loại 0, trạm gốc thu thập các
khối tài nguyên thành các nhóm khối tài nguyên (RBGs), mà nó gán riêng lẻ bằng
cách sử dụng một bitmap. Với phân bổ tài nguyên loại 1, nó có thể gán các khối
tài ngun riêng lẻ trong một nhóm, nhưng có ít khả năng linh hoạt hơn so với

việc phân cơng các nhóm. Phân bổ loại 1 có thể phù hợp trong mơi trường có phai
màu phụ thuộc vào tần số nghiêm trọng, trong đó độ phân giải tần số của loại 0
có thể quá thô.
Khi sử dụng phân bổ tài nguyên loại 2, trạm gốc cung cấp cho điện thoại di
động một sự phân bổ tiếp giáp của các khối tài nguyên ảo (VRBs). Trong liên kết
xuống, chúng có hai loại: bản địa hóa và phân phối. Các khối tài nguyên ảo cục
bộ giống hệt với các khối tài nguyên vật lý (PRBs) mà chúng tơi đã xem xét ở nơi
khác, vì vậy, khi sử dụng chúng, điện thoại di động chỉ đơn giản là nhận được
phân bổ khối tài nguyên liền kề. Các khối tài nguyên ảo phân tán có liên quan
đến các khối tài nguyên vật lý bằng một thao tác lập bản đồ, khác nhau trong các
khe cắm đầu tiên và sec-ond của một khung con. Việc sử dụng các khối tài nguyên
ảo phân tán mang lại cho điện thoại di động sự đa dạng tần số bổ sung và phù hợp
trong môi trường phụ thuộc vào tần số.
Điện thoại di động cũng nhận được sự phân bổ liền kề các khối tài nguyên ảo
cho việc truyền liên kết của nó. Ý nghĩa của chúng phụ thuộc vào việc trạm gốc
có yêu cầu sử dụng tần số nhảy ở định dạng DCI 0 hay không. Nếu nhảy tần số
bị vơ hiệu hóa, thì các khối tài ngun ảo uplink trực tiếp lên các khối tài nguyên
vật lý. Nếu nhảy tần số được bật, thì các khối tài nguyên ảo và vật lý có liên quan
bằng cách sử dụng bản đồ được báo hiệu rõ ràng (nhảy loại 1) hoặc theo mơ hình
giả ngẫu nhiên (nhảy loại 2). Điện thoại di động cũng có thể thay đổi tần số truyền
trong mọi khung phụ hoặc trong mọi khe cắm, tùy thuộc vào chế độ nhảy được
cấu hình bằng tín hiệu RRC.
14


Các thủ tục truyền và nhận dữ liệu trong 4G

Trong liên kết lên, số lượng khối tài nguyên trên mỗi điện thoại di động phải
là 1 hoặc một số có hệ số chính là 2, 3 hoặc 5. Lý do nằm ở sự biến đổi Fourier
bổ sung được sử dụng bởi SC-FDMA, chạy nhanh nếu số lượng tàu sân bay phụ

là sức mạnh của 2 hoặc một sản phẩm có số nguyên tố nhỏ, nhưng chậm nếu có
số nguyên tố lớn.
2.3 Ví dụ: Định dạng DCI 1
Để minh họa cho các định dạng DCI, Bảng 8.2 hiển thị nội dung của định
dạng DCI 1 trong Bản phát hành 8. Các định dạng khác khơng khác nhau: các chi
tiết có thể được tìm thấy trong các thơng số kỹ thuật. Trạm gốc cho biết liệu điện
thoại di động nên sử dụng phân bổ tài nguyên loại 0 hoặc 1 bằng cách sử dụng
tiêu đề phân bổ tài nguyên và thực hiện phân bổ bằng cách sử dụng phân công
khối tài nguyên. Trong băng thông 1,4 MHz, phân bổ loại 0 không được hỗ trợ,
vì vậy trường tiêu đề bị bỏ qua.
Sơ đồ điều chế và mã hóa là một số năm bit, từ đó điện thoại di động có thể
tra cứu sơ đồ điều chế mà PDSCH sẽ sử dụng (QPSK, 16-QAM hoặc 64-QAM).
Bằng cách kết hợp sơ đồ điều chế và mã hóa với số lượng khối tài nguyên trong
phân bổ của nó, điện thoại di động cũng có thể tra cứu số bit trong khối vận
chuyển. Bằng cách so sánh kích thước khối vận chuyển với số lượng các yếu tố
tài nguyên trong phân bổ của nó, điện thoại di động có thể tính tốn tỷ lệ mã hóa
cho DL-SCH.
Như đã lưu ý trước đó, trạm gốc báo hiệu rõ ràng số xử lý ARQ lai trong mọi
lệnh lập kế hoạch đường xuống. Trạm gốc cũng bật chỉ báo dữ liệu mới cho mỗi
lần truyền mới, trong khi vẫn khơng thay đổi để truyền lại. Phiên bản dự phịng
Bảng 2 Nội dung của định dạng DCI 1 trong Bản phát hành 3GPP 8

15


Các thủ tục truyền và nhận dữ liệu trong 4G

cho biết bit nào được mã hóa turbo sẽ được truyền sau giai đoạn khớp tốc độ và
sẽ bị thủng.
Trạm gốc sử dụng lệnh điều khiển điện truyền tải (TPC) để PUCCH điều

chỉnh công suất mà điện thoại di động sẽ sử dụng khi gửi thông tin điều khiển
uplink trên PUCCH. (Đây là một kỹ thuật thay thế cho việc điều chỉnh công suất
truyền tải bằng cách sử dụng định dạng DCI 3 và 3A.) Trong chế độ TDD, nó sử
dụng chỉ mục phân công liên kết xuống để hỗ trợ truyền các xác nhận uplink của
điện thoại di động, theo cách mà chúng tơi sẽ mơ tả sau này.
Có một thiếu sót đáng kể từ Bảng 8.2: khơng có trường tiêu đề để chỉ định
định dạng DCI thực sự là gì. Mặc dù một số định dạng khác có chứa tiêu đề như
vậy, điện thoại di động thường phân biệt các định dạng DCI khác nhau bởi thực
tế là chúng chứa các số bit khác nhau. Trạm gốc đôi khi thêm một bit đệm vào
cuối lệnh lên lịch, để đảm bảo rằng định dạng 1 chứa một số bit khác nhau từ tất
cả các bit khác.

2.4 Số nhận dạng tạm thời của mạng vô tuyến
Trạm gốc truyền một thông điệp lập lịch PDCCH bằng cách giải quyết nó
đến một định danh tạm thời của mạng vô tuyến (RNTI) [16]. Trong LTE, RNTI
xác định hai điều: danh tính của (các) điện thoại di động nên đọc thông báo lên
lịch và loại thông tin đang được lên lịch. Bảng 8.3 liệt kê các RNTIs được LTE
sử dụng, cùng với các giá trị thập phân mà chúng có thể sử dụng.
Tế bào RNTI (C-RNTI) là quan trọng nhất. Trạm gốc chỉ định một C-RNTI
duy nhất cho điện thoại di động như một phần của quy trình truy cập ngẫu nhiên.
Sau đó, nó có thể lên lịch truyền tải kéo dài trên một khung phụ, bằng cách giải
quyết thông báo lên lịch đến C-RNTI của điện thoại di động. SPS C-RNTI được
sử dụng để lập kế hoạch bán liên tục. Trạm gốc đầu tiên chỉ định SPS C-RNTI
cho điện thoại di động bằng cách sử dụng tín hiệu RRC dành riêng cho thiết bị di
động. Sau đó, nó có thể lên lịch một nhiệm vụ chuyển tiếp kéo dài trên một số
khung phụ bằng cách giải quyết một tin nhắn lịch trình được định dạng đặc biệt
cho SPS C-RNTI.
RNTI (P-RNTI) và thông tin hệ thống RNTI (SI-RNTI) là các giá trị cố định,
được sử dụng để lên lịch truyền các thông điệp phân trang và thông tin hệ thống
đến tất cả các điện thoại di động trong ô. C-RNTI tạm thời và truy cập ngẫu nhiên


16


Các thủ tục truyền và nhận dữ liệu trong 4G

RNTI (RA-RNTI) là các trường tạm thời trong quá trình truy cập ngẫu nhiên
(Chương 9), trong khi MBMS
Bảng 3 Danh sách các số nhận dạng tạm thời của mạng vô tuyến và các ứng
dụng của chúng

RNTI (M-RNTI) được sử dụng bởi dịch vụ phát sóng / multicast đa phương tiện
(Chương 18). Cuối cùng, TPC-PUCCH-RNTI và TPC-PUSCH-RNTI được sử
dụng để gửi các lệnh điều khiển năng lượng uplink nhúng bằng cách sử dụng định
dạng DCI 3 và 3A.

2.5 Truyền tải và tiếp nhận PDCCH
Bây giờ chúng ta đang ở một vị trí để thảo luận về cách PDCCH được truyền
và nhận, một q trình được tóm tắt trong Hình 5. Trong bộ xử lý kênh vận chuyển
của nó, trạm gốc đầu tiên manipu - muộn DCI bằng cách đính kèm kiểm tra dự
phịng theo chu kỳ (CRC) và mã hóa sửa lỗi [17], theo cách phụ thuộc vào RNTI
của điện thoại di động mục tiêu. Trong bộ xử lý kênh vật lý,

17


Các thủ tục truyền và nhận dữ liệu trong 4G

Hình 5 Truyền và nhận PDCCH
sau đó nó xử lý PDCCH bằng cách sử dụng điều chế QPSK và truyền ăng ten đơn

hoặc vòng lặp mở truyền sự đa dạng, tùy thuộc vào số lượng cổng ăng ten mà nó
có [18]. Cuối cùng, trạm gốc lập bản đồ PDCCH vào các yếu tố tài nguyên đã
chọn.
Bản đồ phần tử tài nguyên cho PDCCH được tổ chức bằng các phần tử kênh
điều khiển (CCEs) [19], mỗi nhóm chứa chín nhóm phần tử tài nguyên chưa được
gán cho kênh chỉ báo định dạng điều khiển vật lý (PCFICH) hoặc PHICH. Tùy
thuộc vào độ dài của tin nhắn DCI, trạm gốc có thể truyền thông điệp lập kế hoạch
PDCCH bằng cách lập bản đồ nó lên một, hai, bốn hoặc tám CCE liên tiếp; nói
cách khác là thành các yếu tố tài nguyên 36, 72, 144 hoặc 288.
Đổi lại, các yếu tố kênh điều khiển được tổ chức vào khơng gian tìm kiếm.
Chúng có hai loại. Khơng gian tìm kiếm chung có sẵn cho tất cả các điện thoại di
động trong ô và được đặt tại các vị trí cố định trong vùng điều khiển đường dẫn
xuống. Khơng gian tìm kiếm dành riêng cho UE được gán cho các nhóm điện
thoại di động và có vị trí phụ thuộc vào RNTIs của điện thoại di động. Mỗi khơng
gian tìm kiếm chứa tối đa 16 phần tử kênh điều khiển, vì vậy nó chứa một số vị
trí nơi trạm gốc có thể truyền thơng tin điều khiển đường xuống. Do đó, trạm gốc
có thể sử dụng các khơng gian tìm kiếm này để gửi một số tin nhắn PDCCH đến
nhiều điện thoại di động khác nhau cùng một lúc.
Một điện thoại di động sau đó nhận được PDCCH như sau. Mỗi khung con,
điện thoại di động đọc chỉ báo định dạng điều khiển và thiết lập kích thước của
18


Các thủ tục truyền và nhận dữ liệu trong 4G

vùng điều khiển đường xuống và vị trí của các khơng gian tìm kiếm chung và UE
cụ thể. Trong mỗi khơng gian tìm kiếm, nó xác định các ứng cử viên PDCCH có
thể, đó là các yếu tố kênh điều khiển nơi trạm gốc có thể đã truyền thơng tin kiểm
sốt đường xuống. Điện thoại di động sau đó cố gắng xử lý từng ứng cử viên
PDCCH, sử dụng tất cả các kết hợp của định dạng RNTI và DCI mà nó đã được

cấu hình để tìm kiếm. Nếu các bit CRC quan sát được phù hợp với những gì mong
đợi, thì nó kết luận rằng tin nhắn được gửi bằng định dạng RNTI và DCI mà nó
đang tìm kiếm. Sau đó, nó đọc liên kết xuống kiểm sốt thơng tin và hành động
dựa trên nó.
Kiểm tra dự phịng theo chu kỳ có thể thất bại vì nhiều lý do: trạm gốc có thể
khơng gửi thơng báo lên lịch trong các yếu tố kênh điều khiển đó hoặc nó có thể
đã gửi thông báo lên lịch bằng định dạng DCI khác hoặc RNTI khác hoặc điện
thoại di động có thể đã không đọc được tin nhắn do lỗi bit không được sửa chữa.
Cho dù áp dụng tình huống nào, phản ứng của điện thoại di động là như nhau: nó
chuyển sang sự kết hợp tiếp theo của ứng cử viên PDCCH, định dạng RNTI và
DCI và thử lại.

III. Truyền dữ liệu trên PDSCH và PUSCH
3.1 Xử lý kênh vận chuyển
Sau khi trạm gốc đã gửi cho thiết bị di động một lệnh lập lịch, nó có thể truyền
DL-SCH theo cách mà lệnh lập lịch đã xác định. Sau khi nhận được lập lịch
đường lên cấp, điện thoại di động có thể truyền UL-SCH theo cách tương tự. Hình
6 cho thấy các bước bộ xử lý kênh truyền tải sử dụng để gửi dữ liệu [20].
Ở trên cùng của hình, giao thức kiểm sốt truy cập phương tiện (MAC) gửi
thơng tin đến lớp vật chất dưới dạng các khối vận chuyển. Kích thước của mỗi
khối truyền tải được xác định bởi thông tin điều khiển đường xuống, trong khi
thời lượng của nó là khoảng thời gian truyền 1 ms.
Trong đường lên, điện thoại di động sẽ gửi một khối truyền tải tại một thời
điểm. Trong đường xuống, cơ sở trạm thường gửi một khối truyền tải tới mỗi
thiết bị di động, nhưng có thể gửi hai khối khi sử dụng khơng gian ghép kênh
(định dạng DCI 2 đến 2D). Hai khối vận chuyển có thể có điều chế khác nhau

19



Các thủ tục truyền và nhận dữ liệu trong 4G

Hình 6 Xử lý kênh vận chuyển trong các Phiên bản 8 và 9, cho (a) DL-SCH (b)
UL-SCH
Nguồn: TS 36.212. Sao chép lại với sự cho phép của ETSI
các chương trình và tỷ lệ mã hóa, được ánh xạ đến các lớp khác nhau và được
thừa nhận riêng biệt. Điều này làm tăng số lượng tín hiệu, vì vậy nó làm tăng
thêm một số chi phí cho q trình truyền. Như được lưu ý trong Chương 5, tuy
nhiên, các lớp khác nhau có thể tiếp cận thiết bị di động với các giá trị khác nhau
của tín hiệu trên nhiễu cộng với tỷ lệ nhiễu, vì vậy chúng tơi có thể cải thiện hiệu
suất của giao diện khơng khí bằng cách truyền lớp SINR cao bằng cách sử dụng
sơ đồ điều chế và tốc độ mã hóa nhanh, và ngược lại. Bằng cách giới hạn số lượng
khối vận chuyển tối đa là hai thay vì bốn, chúng tơi đạt được một sự dung hịa
giữa hai tiêu chí trái ngược nhau này.
Trong đường xuống (Hình 6a), trạm gốc thêm CRC 24 bit vào mỗi phương
thức truyền tải DL-SCH khối mà điện thoại di động cuối cùng sẽ sử dụng để phát
hiện lỗi. Nếu khối kết quả dài hơn, hơn 6144 bit, sau đó trạm gốc phân đoạn nó
thành các khối mã nhỏ hơn và thêm một CRC khác cho từng người. Sau đó nó
20


Các thủ tục truyền và nhận dữ liệu trong 4G

chuyển dữ liệu thông qua một 1 / 3 tốc độ tuabin coder. Các cửa hàng giai đoạn
phù hợp với tỷ lệ các bit kết quả trong một bộ đệm tròn và sau đó chọn các bit từ
bộ đệm để truyền. Các số lượng bit được truyền được xác định bởi kích thước
phân bổ tài nguyên và độ chính xác sự lựa chọn được xác định bởi phiên bản dự
phòng. Cuối cùng, trạm cơ sở lắp ráp lại mã đã được mã hóa vận chuyển các khối
và gửi chúng đến bộ xử lý kênh vật lý dưới dạng từ mã.
Thiết bị di động xử lý dữ liệu nhận được theo cách được mơ tả trong Chương

3. Bộ tăng áp thuật tốn giải mã là một thuật toán lặp đi lặp lại, tiếp tục cho đến
khi khối mã CRC được thông qua. Người nhận sau đó sẽ lắp ráp lại từng khối vận
chuyển, kiểm tra CRC của khối vận chuyển và xác định xem dữ liệu đã đến chính
xác hay chưa.
Trong đường lên (Hình 6b), thiết bị di động truyền UL-SCH bằng các bước
tương tự mà trạm gốc được sử dụng trên đường xuống. Nếu điện thoại di động
đang gửi thông tin kiểm soát đường lên trong cùng một khung con, sau đó nó xử
lý các bit điều khiển bằng cách sử dụng sửa lỗi chuyển tiếp và ghép chúng vào
UL-SCH, theo cách được chỉ ra bởi sơ đồ.
3.2 Xử lý kênh vật lý
Bộ xử lý kênh truyền tải chuyển (các) từ mã đi đến bộ xử lý kênh vật lý,
truyền chúng theo cách thể hiện trong Hình 7 [21].
Trong đường xuống (Hình 7a), giai đoạn xáo trộn trộn mỗi từ mã với một
trình tự giả ngẫu nhiên phụ thuộc vào ID tế bào vật lý và RNTI mục tiêu, để giảm
sự giao thoa giữa các đường truyền từ các ô lân cận. Trình ánh xạ điều chế lấy
kết quả các bit trong các nhóm hai, bốn hoặc sáu và ánh xạ chúng vào trong pha
và phương vng góc các thành phần sử dụng QPSK, 16-QAM hoặc 64-QAM.

21


Các thủ tục truyền và nhận dữ liệu trong 4G

Hình 7 Xử lý kênh vật lý trong Phiên bản 8 và 9, cho (a) PDSCH (b) PUSCH
Nguồn: TS 36.211. Sao chép lại với sự cho phép của ETSI
Hai giai đoạn tiếp theo thực hiện các kỹ thuật truyền đa anten từ Chương 5.
Giai đoạn ánh xạ lớp lấy các từ mã và ánh xạ chúng thành một đến bốn độc lập
các lớp, trong khi giai đoạn tiền mã hóa áp dụng ma trận tiền mã hóa đã chọn và
ánh xạ các lớp vào các cổng ăng-ten khác nhau.
Trình ánh xạ phần tử tài nguyên thực hiện chuyển đổi nối tiếp sang song song

và ánh xạ kết quả - nhập các luồng phụ vào các mạng con đã chọn, cùng với các
luồng phụ là kết quả của tất cả truyền dữ liệu khác, kênh điều khiển và tín hiệu
vật lý. PDSCH chiếm tài nguyên các phần tử trong vùng dữ liệu của từng khung
con chưa được gán cho các kênh khác hoặc tín hiệu, theo cách thể hiện trong Hình
6.10. Cuối cùng, bộ tạo tín hiệu OFDMA áp dụng biến đổi Fourier nhanh nghịch
đảo và chuyển đổi song song thành nối tiếp và chèn tiền tố tuần hoàn. Kết quả là

22


Các thủ tục truyền và nhận dữ liệu trong 4G

một biểu diễn kỹ thuật số của dữ liệu miền thời gian sẽ được truyền từ mỗi cổng
ăng ten.
Chỉ có một số khác biệt trong đường lên (Hình 7b). Thứ nhất, quy trình bao
gồm FFT chuyển tiếp là đặc điểm phân biệt của SC-FDMA. Thứ hai, khơng có
lớp ánh xạ hoặc mã hóa trước vì đường lên khơng sử dụng MIMO người dùng
duy nhất trong Bản phát hành LTE 8.Thứ ba, PUSCH chiếm một tập hợp các khối
tài nguyên liền kề về phía trung tâm của băng đường lên, với các cạnh dành riêng
cho PUCCH. Mỗi khung con chứa sáu PUSCH và một ký hiệu tham chiếu giải
điều chế, theo cách được minh họa trong Hình 8.

Hình 8 Ánh xạ phần tử tài nguyên cho PUSCH và tín hiệu tham chiếu giải điều
chế của nó, sử dụng Chế độ FDD, tiền tố chu kỳ bình thường, băng thơng 3
MHz và phân bổ ví dụ cho PUCCH

IV. Truyền các chỉ số ARQ kết hợp trên PHICH
4.1 Giới thiệu
Bây giờ chúng ta có thể bắt đầu thảo luận về phản hồi mà người nhận gửi lại
cho người phát. Các phản hồi của trạm gốc dễ hiểu hơn phản hồi của thiết bị di

động và là nơi tốt hơn để bắt đầu.

23


Các thủ tục truyền và nhận dữ liệu trong 4G

Trong quá trình truyền và nhận đường lên, trạm gốc sẽ gửi xác nhận các cạnh
cho điện thoại di động dưới dạng các chỉ số ARQ kết hợp và truyền chúng trên
kênh chỉ thị ARQ lai vật lý [22–25]. Kỹ thuật truyền chính xác phụ thuộc trên cấu
hình PHICH của ơ, có chứa hai tham số: thời lượng PHICH ( bình thường hoặc
mở rộng) và một tham số Ng có thể mất giá trị của 1/6 , 1/2 , 1 hoặc 2. Việc truyền
kỹ thuật cũng phụ thuộc vào thời lượng tiền tố theo chu kỳ.
Trong cuộc thảo luận sau đó, chúng ta thường sẽ giả định rằng trạm gốc đang
sử dụng thời lượng PHICH bình thường và tiền tố chu kỳ bình thường. Các chi
tiết của các kỹ thuật khác là khá khác biệt, nhưng các nguyên tắc cơ bản vẫn như
cũ.
4.2 Ánh xạ phần tử tài nguyên của PHICH
Trạm gốc truyền từng chỉ báo ARQ kết hợp trong vùng điều khiển đường
xuống, sử dụng bộ ba nhóm phần tử tài nguyên (12 phần tử tài nguyên) được gọi
là nhóm PHICH . Số lượng nhóm PHICH phụ thuộc vào băng thơng ơ và giá trị
của N g . Nó khơng đổi trong chế độ FDD, nhưng có thể thay đổi từ khung con
này sang khung tiếp theo trong chế độ TDD vì cơ sở trạm phải gửi nhiều xác nhận
trong một số khung con TDD hơn những khung khác.
Mỗi nhóm PHICH được ánh xạ tới các nhóm phần tử tài nguyên chưa được
giao cho PCFICH. Chúng nằm trong biểu tượng đầu tiên của khung phụ khi sử
dụng thông thường thời lượng PHICH, nhưng có thể bao gồm hai hoặc ba biểu
tượng khi sử dụng PHICH mở rộng khoảng thời gian. Hình 9 cho thấy một ánh
xạ ví dụ cho một trạm gốc đang sử dụng bình thường thời lượng PHICH và hai
nhóm PHICH.


Hình 9 Ánh xạ phần tử tài ngun cho PHICH, sử dụng thời lượng PHICH
bình thường, một chu kỳ bình thường tiền tố, băng thơng 1,4 MHz, cổng ăngten đầu tiên của hai, ID tế bào vật lý của 1 và hai nhóm PHICH
24


×