Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

(LUẬN văn THẠC sĩ) nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại ngân hàng chính sách xã hội thành phố uông bí, tỉnh quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (637.36 KB, 98 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Được sự giúp đỡ của TS. Trần Văn Lâm, Bí thư Thành ủy Thành phố ng Bí,
tỉnh Quảng Ninh và sự nghiên cứu của bản thân.
Tôi xin cam đoan luận văn“Nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại Ngân
hàng chính sách xã hội Thành phố ng Bí, tỉnh Quảng Ninh” này là cơng trình
nghiên cứu độc lập của tôi. Các số liệu nêu trong luận văn được thu thập từ nguồn thực
tế, có nguồn gốc rõ ràng, được công bố trên các báo cáo của các cơ quan nhà nước;
được đăng tải trên các tạp chí, báo chí, các website hợp pháp. Những thơng tin và nội
dung nêu trong đề tài đều dựa trên nghiên cứu thực tế và hồn tồn đúng với nguồn
trích dẫn.
Tơi xin cam đoan, đây là cơng trình nghiên cứu của bản thân, các số liệu, kết
quả trình bày trong luận văn là hoàn toàn trung thực, thực tế và đảm bảo tuân thủ các
quy định về quyền sở hữu trí tuệ. Tơi xin chịu trách nhiệm về đề tài nghiên cứu của
mình.
Quảng Ninh, ngày 28 tháng 9 năm 2018
Tác giả luận văn

Nguyễn Mạnh Cường

download by :


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên tôi xin trân trọng cảm ơn sâu sắc nhất đến TS. Trần Văn Lâm, Bí
thư Thành ủy Thành phố ng Bí, tỉnh Quảng Ninh, người đã hướng dẫn tơi hết sức
tận tâm, nhiệt tình, khoa học để tơi hồn thành luận văn Thạc sỹ này.
Đồng thời, tôi cũng xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các Thầy, Cô giáo
của Trường Đại học Ngoại Thương, đặc biệt là các Thầy cô trong khoa sau Đại học đã
giúp tơi trong q trình thực hiện luận văn.
Tơi cũng xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, đồng nghiệp, những người đã quan
tâm, sát cánh bên cạnh và ủng hộ tơi là động lực cho tơi hồn thành luận văn này một


cách thuận lợi.
Quảng Ninh, ngày 28 tháng 9 năm 2018
Tác giả luận văn

Nguyễn Mạnh Cường

download by :


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU.......................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài..............................................................................................1
2. Mục tiêu, câu hỏi nghiên cứu......................................................................................5
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu..............................................................................5
4. Phương pháp nghiên cứu............................................................................................6
5. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài.......................................................6
6. Kết cấu của luận văn...................................................................................................6
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG CHÍNH SÁCH VÀ CHÂT LƯỢNG
TÍN DỤNG CHÍNH SÁCH..........................................................................................7
1.1. Cơ sở lý luận chung về tín dụng chính sách.........................................................7
1.1.1. Khái niệm tín dụng và tín dụng chính sách...........................................................7
1.1.2. Những đặc trưng cơ bản về tín dụng chính sách...................................................9
1.1.3. Vai trị của tín dụng chính sách...........................................................................10
1.2. Chất lượng tín dụng chính sách và các yếu tố ảnh hưởng................................12
1.2.1. Chất lượng tín dụng ngân hàng...........................................................................12
1.2.2. Chất lượng tín dụng chính sách..........................................................................13
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng chính sách.........................................15
1.2.4. Vai trị của nâng cao chất lượng tín dụng chính sách..........................................19
1.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng chính sách...............................20
1.3. Kinh nghiệm tín dụng chính sách ở một số địa phương...................................22

1.3.1. Kinh nghiệm của Ngân hàng chính sách xã hội Thành phố Hải Dương.............22
1.3.2. Kinh nghiệm của Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh Bắc Giang.........................23
1.3.3. Kinh nghiệm của Ngân hàng chính sách xã hội Thành phố Hà Nội....................24

download by :


1.3.4. Bài học đối với Ngân hàng chính sách xã hội Thành phố ng Bí, tỉnh Quảng
Ninh.............................................................................................................................. 26
Chương 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CHÍNH
SÁCH TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI THÀNH PHỐ NG BÍ,
TỈNH QUẢNG NINH.................................................................................................28
2.1. Tình hình kinh tế - xã hội của Thành phố ng Bí, tỉnh Quảng Ninh............28
2.2. Thực trạng đói nghèo và việc làm tại Thành phố ng Bí, tỉnh Quảng Ninh.29
2.2.1. Thực trạng đói nghèo và giảm đói nghèo trên địa bàn Thành phố......................29
2.2.2. Thực trạng việc làm của người lao động trên địa bàn Thành phố.......................30
2.3. Khái quát về Ngân hàng chính sách xã hội Thành phố ng Bí, tỉnh Quảng Ninh
...................................................................................................................................... 31
2.3.1. Sự hình thành và phát triển.................................................................................31
2.3.2. Cơ cấu tổ chức và hoạt động...............................................................................32
2.3.3. Kết quả hoạt động của Ngân hàng chính sách xã hội Thành phố ng Bí, tỉnh
Quảng Ninh trong giai đoạn từ năm 2013 - 2017.........................................................33
2.3.4. Chất lượng tín dụng chính sách tại Ngân hàng chính sách xã hội, Thành phố
ng Bí, tỉnh Quảng Ninh............................................................................................45
Chương 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
CHÍNH SÁCH TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI THÀNH PHỐ NG
BÍ, TỈNH QUẢNG NINH..........................................................................................64
3.1. Định hướng phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố ng Bí, tỉnh Quảng Ninh
...................................................................................................................................... 64
3.1.1. Về kinh tế...........................................................................................................64

3.1.2. Về xã hội............................................................................................................66
3.2. Định hướng hoạt động của Ngân hàng chính sách xã hội Thành phố ng Bí,
tỉnh Quảng Ninh.........................................................................................................67
3.3. Một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng chính sách tại Ngân hàng
chính sách xã hội Thành phố ng Bí, tỉnh Quảng Ninh........................................69

download by :


3.3.1. Tăng cường công tác tuyên truyền nhằm nâng cao ý thức phối hợp giữa các ban
ngành trong nâng cao chất lượng tín dụng chính sách..................................................69
3.3.2. Đẩy mạnh việc huy động vốn tín dụng tại địa phương để tăng cường nguồn vốn
cho Ngân hàng Chính sách xã hội Thành phố ng Bí................................................70
3.3.3. Nâng mức cho vay và áp dụng lãi suất cho vay linh hoạt trong hạn mức cho phép
...................................................................................................................................... 72
3.3.4. Hồn thiện quy trình tín dụng để phát huy tối đa vai trị của các tổ chức chính trị
xã hội nhận ủy thác.......................................................................................................73
3.3.5. Thực hiện phương án củng cố, nâng cao chất lượng quản lý nợ tại Ngân hàng
chính sách xã hội Thành phố ng Bí, tỉnh Quảng Ninh.............................................76
3.3.5. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, dự báo nợ xấu và thu hồi nợ tại Ngân
hàng chính sách xã hội Thành phố ng Bí, tỉnh Quảng Ninh.....................................78
3.3.6. Một số giải pháp khác.........................................................................................81
3.4. Một số kiến nghị và đề xuất................................................................................85
3.4.1. Kiến nghị với Ngân hàng chính xã hội Việt Nam...............................................85
3.4.2. Kiến nghị với Ủy ban nhân dân Thành phố ng Bí..........................................86
KẾT LUẬN.................................................................................................................87
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

download by :



DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
HSSV

Học sinh, sinh viên

NHCSXH

Ngân hàng chính sách xã hội

NSĐP

Ngân sách địa phương

NSNN

Ngân sách Nhà nước

NSTW

Ngân sách trung ương

TDCS

Tín dụng chính sách

TK&VV

Tiết kiệm và vay vốn


XĐGN

Xóa đói giảm nghèo

download by :


DANH MỤC BẢNG, BIỂU, HÌNH VẼ
Bảng 2.1. Cơ cầu nguồn vốn của NHCSXH Thành phố ng Bí, tỉnh Quảng Ninh
Bảng 2.2. Dư nợ TDCS tại NHCSXH Thành phố ng Bí
Bảng 2.3. Vòng quay vốn tín dụng tại NHCSXH Thành phố ng Bí
Bảng 2.4. Nợ q hạn của NHCSXH Thành phố ng Bí giai đoạn 2013-2017
Bảng 2.5. Kết quả đạt được từ hoạt động TDCS
Biểu 2.1. Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn TDCS Thành phố ng Bí
Biểu 2.2. Tỷ trọng nguồn vốn cân đối nhận từ Trung ương
Biểu 2.3. Tỷ trọng vốn huy động tại địa phương được Trung ương cấp bù lãi suất
Biểu 2.4. Tỷ trọng đối tượng vay vốn
Biểu 2.5. Tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng chính sách
Hình 2.1. Sơ đồ tổ chức NHCSXH Thành phố ng Bí

download by :


TĨM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Để góp phần nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng và giải quyết các vấn đề
còn tồn tại và bất cập trong lĩnh vực quản lý hoạt động TDCS tại Thành phố ng Bí,
tác giả đã lựa chọn đề tài: “Nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại
NHCSXHThành phố ng Bi, tỉnh Quảng Ninh.” là đề tài luận văn Thạc sĩ của
mình.Mục tiêu nghiên cứu hệ thống hóa các vấn đề lý luận về quản lý hoạt động TDCS
tại NHCSXH. Phân tích, đánh giá thực trạng tình hình hoạt động của NHCSXHThành

phố ng Bí tỉnh tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2013-2017, để từ đó đề xuất giải pháp, cơ
chế chính sách phù hợp.Để đánh giá chất lượngTDCS của NHCSXH tác giả phân tích
nhóm Các tiêu chí đánh giá hiệu quả kinh tế bao gồm Nợ quá hạn, nợ bị chiếm dụng, tỷ
lệ thu lãi, Lãi tồn đọng… Qua nghiên cứu những vấn đề về lý luận khoa học kết hợp
với thực tiễn, luận văn đã nêu được một số vấn đề: hệ thống hóa lý luận về hoạt động
TDCS, vai trị, sự cần thiết nâng cao chất lượng hoạt động TDCS của NHCSXH. Luận
văn cũng nêu khái quát về đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội, thực trạng nghèo đói và
việc làm của Thành phố, phân tích đánh giá thực trạng các chương trình hoạt động
TDCS đang thực hiện tại NHCSXHThành phố ng Bí, tỉnh Quảng Ninh trong 05
qua, để từ đó rút ra những mặt ưu điểm, hạn chế, tồn tại, nguyên nhân của hạn chế, tồn
tại. Trên cơ sở định hướng hoạt động của NHCSXH Việt Nam cũng như của
NHCSXHThành phố ng Bí Quảng Ninh, tác giả đã đề xuất những giải pháp và kiến
nghị nhằm nâng cao chất lượng hoạt động TDCS trong thời gian tới, góp phần thực
hiện thành cơng Chương trình giảm nghèo bền vững, tạo việc làm và ổn định an sinh
xã hội giai đoạn 2018 - 2020 của tỉnh Quảng Ninh.

download by :


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nhiều năm qua Đảng và Nhà nước ta không ngừng nỗ lực phát triển kinh
tế, chăm lo nuôi dưỡng sức dân, thu hẹp diện đói nghèo, xóa dần khoảng cách giữa
nơng thơn và thành thị, giữa miền núi và đồng bằng. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng căn
dặn: “Chính sách của Đảng và Chính phủ là phải ra sức chăm nom đến đời sống của
nhân dân. Nếu dân đói, Đảng và Chính phủ có lỗi; nếu dân rét là Đảng và Chính phủ
có lỗi; Nếu dân dốt là Đảng và Chính phủ có lỗi” và “Dân đủ ăn đủ mặc thì những
chính sách của Đảng và Chính phủ dễ dàng thực hiện. Nếu dân đói, rét, dốt, bệnh thì
chính sách của ta dù có hay mấy thì cũng khơng thực hiện được”. Từ Hội nghị Trung
ương lần thứ 5 khóa VII Đảng ta đã đề ra chủ trương xóa đói giảm nghèo trong chiến

lược phát triển nông nghiệp, nông thôn cũng như trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội. Văn kiện Đại hội đại biểu lần thứ VIII của Đảng một lần nữa nhấn mạnh tầm
quan trọng đặc biệt của cơng cuộc xóa đói giảm nghèo (XĐGN) đã xác định phải đưa
hộ đói nghèo thốt khỏi tình trạng túng thiếu hiện nay và sớm hòa nhập với sự phát
triển chung của đất nước.
Để đạt được mục tiêu trên ngoài việc cố gắng tạo công ăn việc làm, phát triển
kinh tế gia đình, phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ, giúp người nghèo hiểu và biết
cách kinh doanh trong nền kinh tế thị trường. Chính phủ cịn tăng cường chủ trương
tiếp cận tín dụng người nghèo nhằm khai thác mọi nguồn vốn và biết sử dụng đồng vốn
có hiệu quả để phát triển kinh tế, XĐGN tiến tới cuộc sống ngày càng giàu có hơn.
Thực hiện chủ trương này Ngân hàng Chính sách Xã hội (NHCSXH) và các tổ chức tín
dụng khác như quỹ tín dụng nhân dân, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn... đã và đang nỗ lực rất lớn trong việc thực hiện cơ chế cho vay, nhất là thủ tục
vay vốn ngày càng đơn giản để người nghèo dễ dàng và nhanh chóng tiếp cận với đồng
vốn hơn. Từ thực tiễn hoạt động XĐGN của nước ta trong thời gian qua cho thấy
TDCS có mối liên hệ mật thiết với việc giảm tỷ lệ nghèo đói, hỗ trợ phát triển kinh tế
vùng nơng thơn. Việc cung cấp nguồn vốn cho các đối tượng chính sách thông qua
1

download by :


hình thức tín dụng sẽ mang lại hiệu quả cao hơn nhiều so với hình thức cấp phát, tài trợ
cho khơng. Chính vì vậy hoạt động tín dụng của NHCSXH đối với người nghèo và các
đối tượng chính sách khác là cơng cụ quan trọng để thực hiện chương trình mục tiêu
Quốc gia xóa đói giảm nghèo, bảo đảm an sinh xã hội.
Tại Thành phố ng Bí, tỉnh Quảng Ninh việc xóa đói giảm nghèo, hỗ trợ học
sinh, sinh viên có hồn cảnh khó khăn và hỗ trợ các đối tượng chính sách vươn lên làm
giàu rất được NHCSXH và chính quyền địa phương quan tâm, chính vì vậy mà kinh tế
của các hộ gia đình chính sách ngày càng phát triển, đóng góp chung vào cơng cuộc
làm giàu cho quê hương, đất nước. Tuy nhiên, hoạt động tín dụng tại NHCSXHThành

phố ng Bí vẫn cịn nhiều tồn đọng cần được khắc phục như: hạn chế về nguồn vốn
huy động, nguồn vốn dùng để cấp tín dụng vẫn chủ yếu được bổ sung từ nguồn NSNN,
bao gồm cả NSTW và NSĐP. Điều này làm gia tăng gánh nặng cho NSNN trong khi
NSNN thì hạn hẹp, nợ cơng ngày càng cao. Việc xã hội hóa nguồn vốn, tìm kiếm
nguồn vốn lãi suất thấp cho vay là một thách thức đặt ra đối với ngân hàng. Ngồi ra,
NHCSXH cịn gặp các vấn để rủi ro trong hoạt động cho vay, quy mô cho vay còn nhỏ,
điều kiện và thủ tục cho vay cịnrườm rà, việc kiểm sốt nguồn vốn cho vay cịn thiếu
chặt chẽ khiến các đối tượng vay vốn sử dụng nguồn vốn vay chưa hiệu quả, làm phát
sinh nợ xấu cho ngân hàng.
Xuất phát từ những lý do trên, đồng thời góp phần giải quyết các vấn đề cịn tồn
đọng trong lĩnh vực nâng cao chất lượng hoạt động TDCS tại Thành phố ng Bí, học
viên đã lựa chọn đề tài: “Nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại
NHCSXHThành phố ng Bí, tỉnh Quảng Ninh” là đề tài luận văn thạc sĩ của mình
với hy vọng sẽ đóng góp được những giải pháp hữu ích đối với việc quản lý hoạt động
TDCS của địa phương.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu của đề tài
Ở Việt Nam ngân hàng Chính sách xã hội được nhà nước thành lập với mục
đích hoạt động hướng đến các đối tượng là những người nghèo, có điều kiện khó khăn
khơng đủ điều kiện vay vốn của các ngân hàng thương mại để đáp ứng cho các nhu cầu
2

download by :


phục vụ cho đời sống, cho sản xuất kinh doanh của mình. Nguồn vốn hoạt động của
NHCSXH chủ yếu được cấp từ NSTW và NSĐP. Về hoạt động của NHCSXH đã được
nghiên cứu bởi nhiều tác giả và trên nhiều khía cạnh khác nhau như: Hà Thị Hạnh
(2003) với đề tài “Giải pháp hồn thiện mơ hình tổ chức và cơ chế hoạt động của
NHCSXH” tập trung vào giải quyết các vấn đề tổ chức hoàn thiện hoạt động của
NHCSXH. Trương Thị Hoài Linh (2004) trong luận văn “Mở rộng cho vay đối với hộ

nghèo của NHCSXH Việt Nam” tập trung vào hoạt động tín dụng của cả hệ thống
NHCSXH, luận văn “Giải pháp đẩy mạnh công tác huy động vốn của NHCSXH” của
Th.s. Lê Huy Du (2004) tập trung vào hoạt động huy động vốn, chủ yếu là tiết kiệm đối
với ngân hàng.
Khi nghiên cứu về chất lượng hoạt động tín dụng của ngân hàng thì đã có rất
nhiều tác giả như: Nguyễn Thị Thu Đông (2012) trong luận án tiến sĩ “Nâng cao chất
lượng hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam
trong quá trình hội nhập”, Nguyễn Văn Tuấn (2015) với luận án tiến sĩ “Giải pháp
nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt
Nam”. Hà Thị Mai Anh (2015) với nghiên cứu “Giải pháp nâng cao chất lượng tín
dụng xuất khẩu tại ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam” đã đi
sâu nghiên cứu về chất lượng tín dụng và các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng
của ngân hàng thương mại, đưa ra các mơ hình nghiên cứu định lượng để đánh giá chất
lượng tín dụng của ngân hàng thương mại, tuy nhiên khi đánh giá chất lượng hoạt động
tín dụng của ngân hàng thương mại thì có nhiều điểm khác biệt so với đánh giá chất
lượng tín dụng tại ngân hàng Chính sách xã hội vì hoạt động tín dụng của ngân hàng
thương mại thơng thường mang mục đích lợi nhuận, khi xem xét chất lượng tín dụng
thì thường đứng trên quan điểm của ngân hàng. Cịn hoạt động tín dụng của NHCSXH
thì khơng mang tính lợi nhuận mà mục tiêu chủ yếu đó là thực hiện các mục tiêu xóa
đói giảm nghèo, đảm bảo an sinh xã hội của Chính Phủ. Vì vậy khi đánh giá chất lượng
tín dụng của NHCSXH cũng cần có các bộ tiêu chí đánh giá phù hợp. Chính vì thế khi
nghiên cứu về chất lượng tín dụng của NHCSXH cũng đã có nhiều tác giả tiêu biểu
3

download by :


như: Tống Thị Mai Loan (2006) trong nghiên cứu “Rủi ro tín dụng trong cho vay ở
ngân hàng Chính sách xã hội. Thực trạng và giải pháp quản lý” đã đi sâu nghiên cứu
các vấn đề rủi ro trong cho vay, nguy cơ nợ quá hạn, nợ xấu, qua đó đưa ra các giải

pháp mang tính quản trị nhằm hạn chế các rủi ro tín dụng đối với nguồn vốn ưu đãi. Đỗ
Thanh Hiền (2007) với đề tài “Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với hộ
nghèo tại Ngân hàng Chính sách xã hội thành phố Hà Nội” tập trung phân tích chất
lượng tín dụng cho hộ nghèo ở thành phố Hà Nội chưa đánh giá được đẩy đủ, tổng thể
cơng tác cấp tín dụng cho hộ nghèo. Luận văn “Hiệu quả sử dụng nguồn vốn tín dụng
ưu đãi tại ngân hàng Chính sách xã hội- chi nhánh Hà Nội” tập trung phân tích và
đánh giá hiệu quả của việc sử dụng nguồn vốn tín dụng ưu đãi của NHCSXH Hà Nội
trên phương diện kinh tế và xã hội nhưng chủ yếu là dựa trên khía cạnh ngân hàng mà
chưa đánh giá hiệu quả xã hội tổng thể. Một số tác giả khác lại nghiên cứu về hiệu quả
hoạt động tín dụng đối với học sinh, sinh viên có hồn cảnh khó khăn tại NHCSXH
như Nguyễn Thanh Tuấn (2015), Cẩm Hà Tú (2015). Nghiên cứu về tín dụng đối với
hộ nghèo thì có các cơng trình của tác giả Lâm Quân (2015) với đề tài “Hoạt động tín
dụng đối với hộ nghèo tại ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Nghệ An”, Vũ Văn Đức
(2015) với đề tài “Nâng cao chất lượng tín dụng đối với hộ nghèo tại ngân hàng Chính
sách xã hội chi nhánh huyện Tân Lạc, Hịa Bình”. Những đề tài này đã tập trung làm
rõ các yếu tố về chất lượng tín dụng chính sách và vai trị của tín dụng đối với người
nghèo tại các địa phương cụ thể và đưa ra các giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng
phù hợp với điều kiện của từng địa phương cụ thể. Có thể nhận thấy rằng mỗi địa
phương khác nhau với vị trí địa lý và tình hình kinh tế xã hội khác nhau sẽ ảnh hưởng
đến hoạt động tín dụng của ngân hàng chính sách xã hội của địa phương đó, trên địa
bàn thành phố ng Bí với đặc thù là một địa phương phát triển mạnh về kinh tế đặc
biệt là về phát triển dịch vụ du lịch, vì vậy hoạt động tín dụng của NHCSXH có những
điểm khác biệt. Mặt khác chưa có đề tài nào đánh giá một cách tổng thể về chất lượng
tín dụng tại NHCSXH thành phố ng Bí. Kế thừa những kết quả đạt được trong các
nghiên cứu trước đó, trong đề tài nghiên cứu này tác giả sẽ đi sâu phân tích chất lượng
4

download by :



tín dụng chính sách của NHCSXH thành phố ng Bí dựa trên quan điểm của tác giả
là chất lượng tín dụng trong mối quan hệ với ngân hàng, trong mối quan hệ với khách
hàng và trong việc thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội của chính phủ.
3. Mục tiêu, câu hỏi nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu cơ sở lý luận về nâng cao chất lượng hoạt động, làm rõ
thực trạng và phân tích hoạt động tín dụng tại NHCSXHThành phố ng Bí, tỉnh
Quảng Ninh để đánh giá chất lượng tín dụng tại ngân hàng, từ đó đề ra các giải pháp
nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng.
3.2. Câu hỏi nghiên cứu
Việc nghiên cứu luận văn nhằm trả lời các câu hỏi sau:
- Chất lượng hoạt động tín dụng của ngân hàng được thể hiện qua hoạt động tín
dụng của NHCSXHThành phố ng Bí như thế nào?
- Cần những giải pháp nào để nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại
NHCSXHThành phố ng Bí.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu hoạt động nâng cao chất lượng tín dụng tại
NHCSXHThành phố ng Bí tỉnh Quảng Ninh
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung:Hoạt động tín dụng của NHCSXH bao gồm hoạt động huy động
vốn và 12 chương trình cho vay, tuy nhiên trong phạm vi nghiên cứu của luận văn chỉ
xem xét hoạt động tín dụng chủ yếu dưới góc độ hoạt động cho vay. Cụ thể cho vay đối
với các chương trình: cho vay hộ nghèo, cho vay hộ cận nghèo, cho vay học sinh, sinh
viên có hồn cảnh khó khăn, cho vay giải quyết việc làm, đề tài tập trung nâng cao chất
lượng của các hoạt động này.
Về không gian: Đề tài nghiên cứu hoạt động nâng cao chất lượng tín dụng tại
NHCSXH thành phố ng Bí, tỉnh Quảng Ninh.
5


download by :


Về thời gian: đề tài sử dụng dữ liệu trong phạm vi từ năm 2013 - 2017.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Nguồn dữ liệu phân tích trong luận văn
Đề tài sử dụng số liệu thứ cấp được thu thập từ các thơng tin cơng bố chính thức
của NHCSXHThành phố ng Bí, các ngành, các cấp địa phương Thành phố ng Bí,
tỉnh Quảng Ninh và của Chính phủ.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng, các chủ trương, quan điểm của
Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về hoạt động TDCS, đề tài đã sử ụng các
phương pháp nghiên cứu như: Thống kê, mô tả; phân tích, tổng hợp; so sánh đánh giá…
để thực hiện các nội dung nghiên cứu qua đó đạt được mục tiêu nghiên cứu của đề tài.
6. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Luận văn đã nghiên cứu một cách có hệ thống các lý luận về nâng cao chất
lượng hoạt động TDCS, qua đó cung cấp cho người đọc và các cơ sở đào tạo thêm một
cách nhìn mới về vấn đề này.Nghiên cứu thực trạng nâng cao chất lượng hoạt động tín
dụng tại NHCSXH Thành phố ng Bí, tỉnh Quảng Ninhqua đó rút ra được những kết
quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân, từ đó đề xuất đươc các giải pháp hiệu
quả nhằm giúp NHCSXH Thành phố ng Bí mở rộng và nâng cao chất lượng hoạt
động TDCS của mình.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, danh mục tài liệu tham khảo, mục lục thì luận văn được kết
cấu thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về TDCS và chất lượng TDCS
Chương 2: Thực trạng hoạt động TDCS tại NHCSXH Thành phố ng Bí, tỉnh
Quảng Ninh
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng TDCS tại NHCSXH Thành phố ng
Bí, tỉnh Quảng Ninh

6

download by :


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG CHÍNH SÁCH VÀ CHÂT LƯỢNG TÍN
DỤNG CHÍNH SÁCH
1.1. Cơ sở lý luận chung về tín dụng chính sách
1.1.1. Khái niệm tín dụng và tín dụng chính sách
1.1.1.1. Tín dụng
Tín dụng là quan hệ vay mượn, quan hệ sử dụng vốn lẫn nhau giữa người vay và
người cho vay dựa trên nguyên tắc hồn trả.Như vậy tín dụng là “Phạm trù kinh tế thể
hiện mối quan hệ giữa người cho vay và người vay. Trong quan hệ này người cho vay
có nhiệm vụ chuyển giao quyền sử dụng tiền hoặc hàng hóa cho người đi vay trong
thời gian nhất định, khi tới hạn trả nợ người đi vay có nghĩa vụ hồn trả số tiền hoặc
giá trị hàng hóa đã vay, kèm theo một khoản lãi”.
Tín dụng là một phạm trù của nền kinh tế hàng hóa, có q trình ra đời, tồn tại
và phát triển cùng với sự phát triển của sản xuất hàng hóa khơng những nhằm thỏa mãn
nhu cầu điều hòa vốn trong xã hội mà còn là một tác động thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
và gần đây tín dụng xem như là một công cụ quan trọng trong việc giảm nghèo.
Với những khái niệm trên đây cho thấy tín dụng có ba tính chất quan trọng:
(1) Tín dụng thể hiện sự chuyển giao quyền sử dụng một số tiền hoặc là tài sản
từ chủ thể này sang chủ thể khác, chứ không làm thay đổi quyền sở hữu chúng.
(2) Tín dụng bao giờ cũng có thời hạn và được hồn trả.
(3) Giá trị của tín dụng khơng những được bảo tồn mà còn được nâng cao nhờ
lợi tức tín dụng.
Tín dụng ngân hàng là mối quan hệ vay mượn giữa một bên là ngân hàng với tất
cả các tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp trong nền kinh tế trên ngun tắc có hồn trả
vốn và lãi sau một thời gian nhất định.Nó khơng phải là quan hệ dịch chuyển vốn trực

tiếp từ nơi thừa vốn tạm thời đến nơi thiếu vốn tạm thời, mà là quan hệ dịch chuyển
vốn gián tiếp thông qua một tổ chức tài chính trung gian đó là ngân hàng. Tín dụng
ngân hàng có thể mở rộng cho mọi đối tượng trong xã hội, nó có thể xâm nhập vào các
7

download by :


ngành, với nhiều loại hình và quy mơ hoạt động lớn, vừa và nhỏ, không những xâm
nhập vào lĩnh vực sản xuất kinh doanh mà còn xâm nhập vào nhiều lĩnh vực như dịch
vụ, đời sống. Tín dụng ngân hàng có tác dụng rất lớn trong việc thúc đẩy sự phát triển
của nền kinh tế xã hội.
1.1.1.2. Tín dụng chính sách
Tại Nghị quyết số 05-NQ/HNTW, ngày 10/6/1993 Hội nghị lần thứ năm Ban
chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam (khóa VII), “về việc tiếp tục đổi mới
và phát triển kinh tế - xã hội nông thôn”, Đảng ta chủ trương có chế độ tín dụng ưu đãi
đối với hộ nghèo, hộ chính sách, vùng nghèo, vùng dân tộc thiểu số, vùng cao, vùng
căn cứ cách mạng; mở rộng hình thức cho vay thơng qua tín chấp đối với các hộ
nghèo… Để thực hiện có hiệu quả Nghị quyết của Đảng và Chiến lược quốc gia về xóa
đói giảm nghèo, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 525/QĐ-TTg “về việc
thành lập Ngân hàng phục vụ người nghèo”, đặt trong ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn Việt Nam, hoạt động khơng vì mục tiêu lợi nhuận, để cung cấp nguồn
vốn ưu đãi cho hộ nghèo thiếu vốn sản xuất. Sau đó để triển khai luật các tổ chức tín
dụng trong việc thực hiện chính sách tín dụng đối với người nghèo và tách tín dụng ưu
đãi ra khỏi tín dụng thương mại ngân hàng nhà nước đã tách ngân hàng phục vụ người
nghèo ra khỏi Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam, thành lập
NHCSXH. Như vậy có thể thấy rằng bản chất hoạt động tín dụng tại NHCSXH là tín
dụng ưu đãi hay TDCS.
Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04/10/2002 của Chính phủ“về tín dụng đối
với người nghèo và các đối tượng chính sách khác” có đưa ra khái niệm về Tín dụng

đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác “là việc sử dụng các nguồn lực
tài chính do Nhà nước huy động để cho người nghèo và các đối tượng chính sách khác
vay ưu đãi phục vụ sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm, cải thiện đời sống; góp phần
thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xố đói, giảm nghèo, ổn định xã hội”.
Căn cứ vào nghị định số 78/2002/NĐ-CP, NHCSXH đã ban hành rất nhiều văn
bản liên quan đến hoạt động tín dụng cho nhiều đối tượng khác nhau nhằm đáp ứng các
8

download by :


mục tiêu phát triển kinh tế- xã hội trong từng thời kỳ như: Quyết định số
157/2007/QĐ-TTg ngày 27/9/2007 của Thủ tướng chính phủ về tín dụng học sinh sinh
viên (HSSV), Quyết định số 31/2007/QĐ-TTG ngày 05/3/2007 về tín dụng đối với hộ
gia đình sản xuất, kinh doanh ở vùng khó khăn, Quyết định số 15/2013/QĐ-TTg ngày
23/02/2013 về tín dụng đối với hộ cận nghèo, Quyết định số 28/2015/QĐ-TTg ngày
21/7/2015 về tín dụng cho hộ mới thốt nghèo….
Hiện nay NHCSXH đang thực hiện cho vay đối với 8 đối tượng khác nhau,đó
là:Hộ nghèo; Hộ cận nghèo; Hộ mới thốt nghèo; Học sinh sinh viên (HSSV) có hồn
cảnh khó khăn; Các đối tượng cần vay vốn để giải quyết việc làm; Các đối tượng chính
sách đi lao động có thời hạn ở nước ngoài; Các tổ chức kinh tế và hộ sản xuất kinh
doanh tại các xã đặc biệt khó khăn thuộc chương trình 135; Các đối tượng khác khi có
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
1.1.2. Những đặc trưng cơ bản về tín dụng chính sách
Một là,đây là kênh tín dụng khơng vì mục tiêu lợi nhuận; mục tiêu của tín dụng
ngân hàng chính sách là nhằm phục vụ sản xuất kinh doanh, tạo việc làm, cải thiện đời
sống, góp phần thực hiện chương trình mục tiêu XĐGN, ổn định kinh tế - chính trị và
bảo đảm an sinh xã hội.
Hai là, đối tượng vay vốn tín dụng tại NHCSXH chủ yếu là người nghèo và các
đối tượng chính sách khác theo chỉ định của Chính phủ. Ngoại trừ một số dự án quốc tế

để hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ, dự án nước sạch và vệ sinh môi trường nơng thơn
có đối cả đối tượng vay vốn khơng phải là đối tượng chính sách.
Ba là, nguồn vốn để cho vay tại NHCSXH chủ yếu là vốn của Nhà nước, tức là
nguồn vốn từ Ngân sách và có nguồn gốc từ NSNN. Nguồn vốn huy động từ bên ngồi
thơng qua các hình thức gửi tiết kiệm theo lãi suất thị trường của dân cư, tổ chức kinh
tế chỉ chiếm một phần rất nhỏ.
Bốn là, người nghèo và các đối tượng chính sách khác khi vay vốn được ưu đãi
về lãi suất cho vay, điều kiện vay vốn (hầu hết các chương trình cho vay khơng phải
thế chấp tài sản), thủ tục cho vay và cách tiếp cận với nguồn vốn TDCS xã hội.
9

download by :


Năm là, mức cho vay của tín dụng NHCSXH thường nhỏ dưới 50 triệu và
khơng u cầu người vay có tài sản thế chấp.
Sáu là, phương thức cho vay được xã hội hóa thơng qua hình thức tổ tiết kiệm
vay vốn hay cho vay thông qua các tổ chức xã hội như hội Người mù, hội Cựu chiến
binh, hội Phụ nữ, Đồn thanh niên.
1.1.3. Vai trị của tín dụng chính sách
Hoạt động tín dụng của NHCSXH mang đầy đủ vai trị của tín dụng ngân hàng
thương mại như: huy động, tập trung vốn thúc đẩy sự phát triển kinh tế, đáp ứng nhu
cầu vốn để duy trì quá trình sản xuất liên tục, tạo cơng ăn việc làm góp phần nâng cao
đời sống của dân cư và ổn định trật tự xã hội. Thực hiện các chính sách kinh tế vĩ mơ
của Chính phủ. Tuy nhiên, tín dụng tại NHCSXH có đặc trưng là tín dụng ưu đãi và nó
được ra đời bắt nguồn từ mục đích góp phần thực hiện có hiệu quả các chủ trươngchính sách của Đảng và Nhà nước đã đề ra về giảm nghèo, tạo việc làm, phát triển
nguồn nhân lực cũng như đảm bảo an sinh xã hội, ổn định chính trị và phát triển kinh
tế-xã hội vì thế mà nó cũng có những vai trò hết sức to lớn:
Thứ nhất, hoạt động TDCS cung ứng vốn một cách kịp thời cho các nhu cầu sản
xuất và tiêu dùng của các chủ thể kinh tế trong xã hội. Nhờ đó mà các chủ thể này có

thể nâng cao đời sống vật chất thúc đẩy phát triển sản xuất cũng như tiêu thụ sản phẩm,
góp phần thúc đẩy quá trình tái sản xuất xã hội.
- Một hệ thống các hình thức hoạt động TDCS đa dạng không những thỏa mãn
nhu cầu đa dạng về vốn của nền kinh tế mà còn làm cho sự tiếp cận các hoạt động
TDCS trở nên dễ dàng, tiết kiệm chi phí giao dịch và giảm bớt các chi phí nguồn vốn
cho các chủ thể kinh doanh.
- Việc mở rộng và nâng cao hiệu quả các hình thức hoạt động TDCS sẽ tạo sự
chủ động cho các cá nhân trong việc thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh khi nó
khơng phải phụ thuộc q nhiều vào nguồn vốn tự có của bản thân.
Thứ hai, TDCS xã hội là một kênh chuyển tải tác động của Nhà nước đến các
mục tiêu vĩ mô của nền kinh tế (bao gồm ổn định giá cả, tăng trưởng kinh tế và tạo
10

download by :


công ăn việc làm). Việc đảm bảo đạt được mục tiêu kinh tế vĩ mơ hài hịa phụ thuộc
một phần vào khối lượng và cơ cấu hoạt động TDCS xét cả về mặt thời hạn cũng như
đối tượng hoạt động TDCS. Vấn đề này, đến lượt nó, lại phụ thuộc vào các điều kiện
hoạt động TDCS như lãi suất, điều kiện vay yêu cầu thế chấp, cầm cố và chủ trương
mở rộng hoạt động TDCS được quy định trong chính sách hoạt động TDCS từng thời
kỳ. Như vậy thông qua việc thay đổi, điều chỉnh các điều kiện hoạt động TDCS, Nhà
nước có thể thay đổi quy mơ hoạt động TDCS hoặc chuyển hướng vận động của hoạt
động TDCS, nhờ đó mà ảnh hưởng đến tổng cầu của nền kinh tế cả về quy mô cũng
như kết cấu. Sự thay đổi của tổng cầu dưới dạng tác động của chính sách hoạt động
TDCS sẽ tác động ngược lại với tổng cung và các điều kiện sản xuất khác. Điểm cân
bằng cuối cùng giữa tổng cung và tổng cầu dưới tác động của chính sách hoạt động
TDCS sẽ cho phép đạt được các mục tiêu vĩ mô cần thiết.
Thứ ba, TDCS là một trong các cơng cụ thực hiện các chính sách xã hội của
Chính phủ. Các chính sách xã hội, về mặt bản chất được đáp ứng bằng nguồn tài trợ

khơng hồn lại từ NSNN hoặc một số tổ chức phi chính phủ. Song phương thức tài trợ
khơng hồn lại thường bị hạn chế về quy mô và thiếu hiệu quả. Để khắc phục hạn chế
này, phương thức tài trợ khơng hồn lại có xu hướng thay thế bởi phương thức tài trợ
có hồn lại của hoạt động TDCS nhằm duy trì nguồn cung cấp tài chính và có điều kiện
mở rộng quy mô hoạt động TDCS. Thông qua phương thức tài trợ này, các mục tiêu
chính sách được đáp ứng một cách chủ động và hiệu quả hơn. Khi các đối tượng chính
sách buộc phải quan tâm đến hiệu quả sử dụng vốn để đảm bảo hoàn trả đúng thời hạn
thì kỹ năng lao động của họ cũng sẽ được cải thiện từng bước. Đây là sự bảo đảm chắc
chắn cho sự ổn định tài chính của các đối tượng chính sách và từng bước làm cho họ có
thể tồn tại độc lập với nguồn tài trợ. Đó chính là mục đích của việc sử dụng phương
thức tài trợ các mục tiêu chính sách bằng con đường hoạt động TDCS vĩ mơ.
Thứ tư, hoạt động TDCS góp phần làm cho chính sách của Chính phủ được thực
hiện thành cơng. Hoạt động TDCS tạo sự phát triển kinh tế đúng hướng và ổn định xã
hội, góp phần quan trọng vào việc xóa bỏ cho vay nặng lãi ở nơng thơn. Hoạt động
11

download by :


TDCS góp phần trực tiếp vào việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn,
thực hiện việc phân cơng lại lao động xã hội, góp phần xây dựng nơng thơn mới.
1.2. Chất lượng tín dụng chính sách và các yếu tố ảnh hưởng
1.2.1. Chất lượng tín dụng ngân hàng
Khi nghiên cứu về chất lượng hoạt động tín dụng ngân hàng thương mại có
nhiều cách tiếp cận của nhiều nhà khoa học khác nhau. Theo giả Nguyễn Thị Thu
Đông (2012), hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại có thể coi là hoạt động
dịch vụ, cũng như các sản phẩm dịch vụ khác khi đánh giá chất lượng thì có rất nhiều
tiêu chí để đánh giá như:
- Sự thỏa mãn, hài lòng của khách hàng: đây là tiêu chí quan trọng đánh giá chất
lượng tín dụng của khách hàng, khi khách hàng hài lòng với dịch vụ của ngân hàng thì sẽ

tiếp tục sử dụng các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng và sẽ gắn bó lâu dài với ngân hàng.
- Sự hoàn hảo của dịch vụ: nó được hiểu là việc giảm thiểu các sai sót trong giao
dịch với khách hàng và rủi ro trong kinh doanh ngân hàng.
- Quy mô và tỉ trọng thu nhập từ hoạt động dịch vụ ngân hàng không ngừng
tăng lên.
- Một số các chỉ tiêu khác như mức độ cạnh tranh, thị phần của từng loại dịch vụ
không ngừng tăng lên sẽ gia tăng uy tín cho ngân hàng.
Với những nhận định như vậy thì tác giả Nguyễn Thị Thu Đơng đưa ra quan
điểm về chất lượng tín dụng ngân hàng thương mại như sau “Chất lượng tín dụng là
mức độ các ngân hàng thực hiện các hoạt động tín dụng đáp ứng vốn cho sự phát triển
kinh tế của đất nước và đạt được những mục tiêu đề ra về quy mơ, an tồn, sinh lời phù
hợp với quy định pháp luật hiện hành trong nước và thông lệ quốc tế hay chất lượng tín
dụng là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh kết quả hoạt động tín dụng của ngân hàng thương
mại. Chất lượng tín dụng thể hiện năng lực quản lý hoạt động tín dụng nhằm đáp ứng
yêu cầu phát triển kinh tế và hạn chế rủi ro nhằm đảm bảo an toàn về vốn và khả năng
sinh lời của ngân hàng thương mại”

12

download by :


Dựa vào lợi ích các bên tham gia trong quan hệ tín dụng,có thể xem xét khái
niệm chất lượng tín dụng trên ba khía cạnh:
Đối với khách hàng: Tín dụng phát ra phải phù hợp với mục đích sử dụng của
khách hàng với lãi suất, kỳ hạn nợ hợp lý, thủ tục giản đơn thu hút được khách hàng
nhưng vẫn đảm bảo nguyên tắc tín dụng.
Đối với sự phát triển kinh tế xã hội: Tín dụng phục vụ sản xuất và lưu thơng
hàng hố, góp phần giải quyết việc làm, thúc đẩy q trình tích tụ và tập trung sản xuất.
Đối với NHTM: Phạm vi, mức độ, giới hạn tín dụng phải phù hợp với thực lực

của bản thân ngân hàng, đảm bảo được nguyên tắc hoàn trả đúng hạn và có lãi của tín
dụng, hạn chế đến mức thấp nhất rủi ro trong quá trình hoạt động, mang lại lợi nhuận
và đảm bảo thanh khoản cho ngân hàng.
1.2.2. Chất lượng tín dụng chính sách
Về bản chất, hoạt động tín dụng của NHCSXH giống với hoạt động tín dụngcủa
NHTM đều dựa trên ngun tắc có hồn trả cả gốc và lãi sau một thời gian nhất định
nhưng mục đích cấp các khoản tín dụng có sự khác nhau. NHCSXH cấp tín dụng
khơng vì mục tiêu lợi nhuận của ngân hàng mà nhằm mục tiêu thực hiện tốt nhất các
chương trình xã hội của Chính phủ về xóa đói, giảm nghèo, an sinh xã hội, tất nhiên
khách hàng vay vốn vẫn cần phải hoàn trả gốc và lãi đúng thời hạn nhằm bảo toàn và
gia tăng nguồn vốn cho NHCSXH hạn chế tình trạng NSNN phải cấp bù vốn cho hoạt
động của NHCSXH. Vì vậy, khi xem xét chất lượng tín dụng tại NHCSXH thì tác giả
xem xét trên các góc độ khác nhau, cụ thể là:
Đối với NHCSXH: hoạt động tín dụng phải đảm bảo có thể đáp ứng đầy đủ nhu
cầu vay vốn của khách hàng, tiết kiệm được chi phí mà vẫn đảm bảo an tồn vốn cho
ngân hàng.Cần nhìn nhận một cách sâu sắc rằng NHCSXH cũng là một ngân hàng một tổ chức tín dụng của nhà nước nhằm tạo ra một kênh tín dụng ưu đãi một phần lãi
suất và các điều kiện tín dụng khác để hỗ trợ các hộ nghèo, hộ chính sách vay vốn phát
triển sản xuất kinh doanh, thu hồi được vốn cho ngân hàng để tiếp tục cho vay, chứ
không phải đây là một tổ chức tài chính tài trợ bao cấp. Với tính chất khơng hoạt động
13

download by :


vì mục tiêu lợi nhuận nên trước khi quyết định cho vay NHCSXH cần phải xem xét
thận trọng về khách hàng vay vốn, không phải đối tượng nghèo, đối tượng chính sách
nào cũng được vay. Vì thực tế ở nước ta có rất nhiều ngườinghèo, khơng phải ai cũng
có khả năng vay vốn và trả nợ. Chỉ những đối tượng đáp ứng được các yêu cầu về khả
năng trả nợ mới được vay vốn, đây là yếu tố cốt lõi để NHCSXH hoạt động hiệu quả,
đảm bảo an toàn vốn.

Đối với khách hàng: một khoản tín dụng được coi là có chất lượng nếu người
nghèo, các đối tượng chính sách và đối tượng vay vốn khác có thể tiếp cận một cách tốt
nhất vốn tín dụng ưu đãi của nhà nước.
Người nghèo, các đối tượng chính sách và các đối tượng được vay vốn ưu đãi
của chính phủ được hưởng những ưu tiên nhất định về lãi suất, thủ tục, điều kiện vay
vốn khi vay tại NHCSXH. Trên thực tế thì có rất nhiều hộ nghèo và hộ chính sách
muốn được vay vốn để phát triển sản xuất kinh doanh, tuy nhiên nguồn vốncho vay của
ngân hàng lại rất hạn chế vì vậy khơng phải bất kỳ người nghèo nào cũng dễ dàng tiếp
cận được nguồn vốn vay ưu đãi này.
Đối với việc thực hiện các mục tiêu của Chính phủ: hoạt động tín dụng
củaNHCSXH được coi là có chất lượng khi nó thực hiện được các mục tiêu quốc gia
về xóa đói giảm nghèo, an sinh xã hội mà khơng làm gia tăng gánh nặng về tài chính
cho quốc gia.
Nguồn vốn tín dụng ưu đãi được cấp chủ yếu từ NSNN, có một phần được
NHCSXH huy động từ bên ngoài với lãi suất thị trường. Nhưng khi cho vay thì lại cho
vay với lãi suất ưu đãi, thậm chỉ có thể thấp hơn lãi suất huy động, vì vậy NSNN vẫn
phải cấp bù phần lãi suất chênh lệch. Điều này tạo nên gánh nặng tài chính cho NSNN
khi vừa phải thực hiện các chương trình tín dụng ưu đãi vừa phải cấp kinh phí để duy
trì NHCSXH. Vì vậy, việc các đối tượng chính sách vay vốn sử dụng vốn đúng mục
đích và có hiệu quả giúp chính bản thân họ thốt nghèo, vươn lên làm giàu, có thể trả
được nợ và lãi sẽ tạo điều kiện tái quay vịng vốn cho những đối tượng khác vay và
khơng làm gia tăng gánh nặng tài chính cho NSNN.
14

download by :


Trên phương diện NHCSXH thực hiện hoạt động tín dụng nhằm đáp ứng tốt
nhất nhu cầu tín dụng của khách hàng và phù hợp với các mục tiêu của chính phủ trong
từng thời kỳ. Tác giả đưa ra quan điểm về chất lượng tín dụng của NHCSXH: chất

lượng hoạt động tín dụng NHCSXH là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh kết quả hoạt động tín
dụng của NHCSXH. Thể hiện năng lực quản lý hoạt động tín dụng nhằm đáp ứng nhu
cầu tín dụng cho khách hàng vay vốn để đạt được các mục tiêu về xóa đói giảm nghèo,
an sinh xã hội của chính phủ và đảm bảo về an toàn vốn cho ngân hàng.
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng chính sách
(1) Nhóm chỉ tiêu phản ánh quy mơ cung cấp vốn tín dụng của NHCSXH
Dư nợ tín dụng: chỉ tiêu này phản ánh mức độ cho vay của NHCSXH tại một
thời điểm xác định. Hiện nay dư nợ tín dụng được phân loại theo nhiều tiêu chí như:
theo thời gian, theo đối tượng vay vốn, theo chương trình vay vốn.
Tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng
Tốc độ tăng trưởng dư nợ (%) =

Dư nợ cho vay kỳ thực hiện – Dự nợ cho vay kỳ trước
Dư nợ cho vay kỳ trước

x 100%

Chỉ tiêu này cho biết tốc độ tăng trưởng tín dụng của ngân hàng trong một thời
kỳ xác định. Nếu tốc độ tăng trưởng quá nhanh trong thời gian ngắn không tương xứng
với gia tăng nguồn vốn thì NHCSXH có thể gặp phải rủi ro an toàn vốn và làm gia tăng
gánh nặng tài chính cho NSNN.
(2) Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng tiết kiệm chi phí
- Vịng quay vốn tín dụng
Doanh số thu nợ trong năm

Vịng quay vốn tín dụng =

Dư nợ bình qn trong năm

Vịng quay vốn tín dụng trong năm thể hiện tốc độ luân chuyển của nguồn vốn

tín dụng. Đây là chỉ tiêu để đánh giá chất lượng tín dụng trong việc đáp ứng nhu cầu
vốn của khách hàng. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt, nó chứng tỏ nguồn vốn của ngân
hàng đã luân chuyển nhanh, thu hồi vốn tốt. Với một số vốn nhất định, vòng quay vốn
tín dụng càng nhanh thì càng nhiều khách hàng được vay vốn, được thụ hưởng chính

15

download by :


sách tín dụng ưu đãi của Nhà nước. Ngân hàng Chính sách càng tiết kiệm được chi phí
để thu hồi, quả lý nợ và lãi quá hạn.
- Tỷ lệ cấp bù lãi suất
Tỷ lệ cấp bù lãi suất (%) =

Số tiền chính phủ cấp bù lãi suất cho NHCSXH
Tổng số tiền lãi NHCSXH phải chi ra

x 100%

Trong điều kiện NHCSXH vẫn đảm bảo được nguồn vốn để thực hiện các
chương trình cho vay theo chỉ đạo của Chính phủ mà tỷ lệ cấp bù lãi suất thấp thì càng
tốt, vì như vậy có nghĩa là NHCSXH đã tìm kiếm được những nguồn vốn khác như vốn
tài trợ, vốn ủy thác với lãi suất thấp để cho vay mà không cần phải huy đông vốn trên
thị trường với lãi suất cao, điều này sẽ giúp tiết kiệm chi phí cho ngân hàng. Vì trên
thực tế lãi suất cho vay của NHCSXH thấp hơn lãi suất huy động vốn của NHCSXH.
(3) Nhóm chỉ tiêu về mức độ an toàn vốn
- Tỷ lệ nợ quá hạn:
Nợ quá hạn là chỉ tiêu cơ bản, quan trọng nhất để đo lường,đánh giá chất lượng
hoạt động tín dụng của ngân hàng, chỉ số này càng thấp thì mức độ an tồn vốn của

ngân hàng càng cao và ngược lại. Điều này thể hiện chất lượng tín dụng của NHCSXH.
Nợ quá hạn là loại rủi ro tín dụng gây ra sự tổn thất về tài chính cho ngân hàng do
người vay chưa hoặc không thực hiện nghĩa vụ trả nợ đúng hạn theo cam kết hoặc mất
khả năng thanh toán. Do đặc thù hoạt động của NHCSXH và vốn củangân hàng là vốn
huy động từ nhiều nguồn khác nhau nên nợ quá hạn ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình
tài chính của NHCSXH, đến khả năng hồn trả vốn cho các nguồn vốn huy động phải
hoàn trả và đặc biệt đến khả năng cấp tín dụng ở các chu kỳ tiếp theo.Tùy theo tiêu
thức phân loại mà các loại nợ quá hạn được gọi với những tên khác nhau, để có thể
đánh giá tổng thể, người ta thường sử dụng chỉ tiêu:
Nợ quá hạn

Tỷ lệ nợ quá hạn (%) =

Tổng dư nợ

x 100%

Tỷ lệ nợ bị chiếm dụng: nợ bị chiếm dụng là loại nợ bị chiếm và sử dụng một
cách trái phép. Có thể hiểu, khách hàng vay vốn tại NHCSXH nhưng không sử dụng
vốn vay mà người khác sử dụng.Nợ bị chiếm dụng tại NHCSXH có thể do Ban quản lý
16

download by :


tổ TK&VV (TK&VV) thu lãi, thu tiền gửi tiết kiệm của tổ viên không nộp cho
NHCSXH theo quy định hoặc Ban quản lý Tổ vay lại, vay ké của tổ viên; cán bộ Hội
đồn thể, chính quyền địa phương, cán bộ NHCSXH hoặc Ban quản lý Tổ trong quá
trình thực hiện chức trách, nhiệm vụ đã lợi dụng lòng tin của người vay khi thu tiền
gốc, lãi, tiền gửi tiết kiệm không nộp ngân hàng.Nợ bị chiếm dụng cũng là một trong

những chỉ số quan trọng để đo lường chất lượng tín dụng của NHCSXH. Chỉ số này
phải bằng khơng (= 0) mới thể hiện được chất lượng tín dụng tốt.
- Tỷ lệ thu lãi; lãi tồn đọng
Số lãi thực thu

Tỷ lệ thu lãi (%) =

Số lãi phải thu

x 100%

Trong đó:Số lãi phải thu = số lãi phát sinh (trong tháng) + số lãi tồn được giao.
Tỷ lệ thu lãi cao cho thấy chất lượng tín dụng tốt và ngược lại.
Lãi tồn đọng = Số lãi phải thu - Số lãi thực thu
Lãi tồn đọng gồm lãi phát sinh của nợ quá hạn và lãi tồn của nợ trong hạn. Chỉ
tiêu lãi tồn đọng cũng là một trong những chỉ tiêu cơ bản đánh giá tình hình tàichính
của NHCSXH. Đây là một chỉ số quan trọng để đo lường chất lượng tín dụng của
NHCSXH. Chỉ số này thấp sẽ cho thấy chất lượng tín dụng tốt và ngược lại. Lãi tồn
đọng là do người vay không thực hiện nghĩa vụ trả lãi theo đúng hạn (hàng tháng) cho
NHCSXH.
- Tỷ lệ nợ khoanh thu hồi được
Tỷ lệ nợ khoanh thu hồi được (%) =

Doanh số nợ khoanh thu hồi được trong kỳ
Tổng doanh số nợ khoanh phát sinh trong kỳ

x 100%

Chỉ tiêu này phản ánh khả năng xử lý nợ rủi ro của NHCSXH, tỷ lệ này càng
cao càng tốt vì nó giúp NHCSXH hạn chế được tổn thất và bảo toàn được nguồn vốn

để hoạt động bền vững hơn. Ngoài ra việc tăng cường thu hồi nợ khoanh còn giúp cho
các đối tượng vay vốn nâng cao được ý thức trong việc sử dụng và hoàn trả vốn vay
cho NHCSXH.
- Tỷ lệ nợ được gia hạn nợ
Tỷ lệ nợ được gia hạn (%) =

Dư nợ được gia hạn nợ trong kỳ
17

download by :

x 100%


×