Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

Tài liệu Đề Tài Mail Server ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1010.72 KB, 33 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Ôn Đình Phúc
Luận văn
Đề Tài Mail Server
Đề Tài Mail Server Trang 1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Ôn Đình Phúc
Mục lục
Đề Tài Mail Server
Mục lục
Đề Tài Mail Server Trang 2
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Ôn Đình Phúc
Phần B
Chương I
I. Giới thiệu về MDeamon
MDeamon là một phần mềm quản lý thư điện tử trên Server. Hiện nay trên thị
trường có rất nhiều phần mềm cho phép cài đặt và quản trị hệ thống thư điện tử và nói
chung chúng đều có tính năng cơ bản là tương tự như nhau. MDaemon là một phần
mềm có giao diện thân thiện với người dùng (sử dụng giao diện đồ họa), chạy trên các
hệ điều hành của Microsoft mà hiện nay hầu hết các máy tính tại Việt Nam đều sử
dụng Microsoft.
Có khả năng quản lý nhiều tên miền và hàng trăm người dùng ( phụ thuộc và
nhiều yếu tố như dung lượng đường truyền, phần cứng của Server).
Cung cấp nhiều công cụ hữu ích cho việc quản trị hệ thống cũng như đảm bảo an
toàn cho hệ thống thư điện tử như :
Contant filter: Cho phép chống Spam và không cho phép gửi và nhận thư đến hoặc từ
một địa chỉ xác định.
MDaemon Virus Scan: Quét các thư đi qua để tìm và diệt virus email.
Ldap: MDaemon có hỗ trợ sử dụng thủ tục Ldap cho phép các máy chủ sử dụng chung
cơ sở dữ liệu Account.
Domain Gateway: Hỗ trợ cho phép quản lý thư như một Gateway sau đó chuyển về
cho các tên miền tương ứng.
Mailing list: Tạo các nhóm người dung.


Public / Shared folder: Tạo thư mục cho phép mọi người được quyền sử dụng chung
dữ liệu ở trong thư mục.
Domain POP: Sử dụng POP để lấy thư.
World Client: Cho phép người dùng có thể quản lý hộp thư của mình sử dụng Web
Brower.
MDconf và Web Admin: Cho phép quản trị hệ thống thư điện tử từ xa và Web Admin
cho phép quản trị trên Web Brower vv
Đề Tài Mail Server Trang 3
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Ôn Đình Phúc
MDaemon Mail Server: Là một trong những hệ thống Mail Server toàn diện nhất hiện
được áp dụng cho các công ty, xí nghiệp với quy mô vừa và nhỏ. MDaemon Server
hiện có 3 phiên bản: Standard, Pro và Free.
II. Cài đặt Hệ Điều Hành Windows Server 2003
1. Đặt địa chỉ IP: 192.168.1.1, Subnet mask: 255.255.255.0, DNS: 192.168.1.1
Đề Tài Mail Server Trang 4
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Ôn Đình Phúc
2. Cài đặt các dịch vụ hỗ trợ Mail SMTP, NNTP, POP3,…
3. Cài đặt DNS,
4. Cấu hình DNS.
5. Phân Giải tên miền bằng lệnh nslookup trong Command line
6. Nâng Windows Server 2003 lên Domain Controller.
Ghi chú: Các bước từ bước 1 đến bước 6 đã thực hiện ở phần trên rồi nên tại đây
chúng em không nói đến nữa.
III. Quá trình cài đặt MDaemon
Trong phần cài đặt để làm Luận văn Tốt nghiệp, chúng em cài đặt MDaemon Mail
Server phiên bản v10.
Kích dubble click lên File Setup, xuất hiện hộp thoại Wellcom To MDaemon,
chọn Next.
Trong hộp thoại License Agreement”, chọn IAgree
Đề Tài Mail Server Trang 5

Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Ôn Đình Phúc
Chọn Browse… chỉ đường dẫn lưu trữ Database của chương trình, mặc định sẽ là ổ C
hệ thống (ổ đĩa có cài hệ điều hành Microsoft Windows)
Trong hộp thoại Registration Information, tại đây ta sẽ nhập tên đăng ký là:
Servermail, nhập tên công ty caodangnghe và tại ô Registration key ta nhập số key
mà nhà sản xuất đã tạo ra và đóng gói kèm với từng phiên bản.Chọn Next tiếp tục cài
đặt.
Đề Tài Mail Server Trang 6
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Ôn Đình Phúc
Quá trình cài đặt diễn ra trong thời gian vài phút.
Xuất hiện hộp thoại What Is Your Domain Name: Tại hộp thoại này chương trình yêu
cầu ta nhập tên miền Domain đã được tạo trong bước nâng cấp Windows Server 2003
lên Domain Controller.
Đề Tài Mail Server Trang 7
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Ôn Đình Phúc
Bước tiếp theo Phần mềm yêu cầu ta nhập thông tin một tài khoản đầu tiên trong
Mdaemon
Tại ô Full name: admin
Mailbox: admin
Password: 123456789 (vì ở phần này ta chưa bỏ password phức được nên thường mặc
định phần mềm yêu cầu ta nhập mật khẩu từ 6 – 12 ký tự).
Điền địa chỉ DNS chính (Primary) và dự phòng (Backup):tại đây ta điền 192.168.1.1
cho cả hai ô. Nếu trường hường ta có kết nối Internet thì địa chỉ DNS chính là địa chỉ
DNS của nhà cung cấp dịch vụ
Đề Tài Mail Server Trang 8
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Ôn Đình Phúc
Trong hộp thoại Please Setup Your Service Settings ta check vào dòng Set up
Mdaemon as an auto starting system service (Bắt đầu thiết lập hệ thống Mdaemon
như một dịch vụ tự động). Chọn Next
Trong hộp thoại Installation Complete, thông báo quá trình cài đặt đã hoàn tất.

Chọn “Finish” để kết thúc quá trình cài đặt
Vì ở bước trên ta đã check vào Start Mdaemon nên Mdaemon đã được khởi động và có
giao diện chính như sau:
Đề Tài Mail Server Trang 9
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Ôn Đình Phúc
Màn hình hiển thị chính của MDaemon đưa ra thông tin quan trọng về các nguồn
tài nguyên, các giao dịch, số liệu thống kê, luồng dữ liệu đang trong trạng thái hoạt
động (active) và các mail đang trong quá trình chờ đợi (queued) để được xử lý. Bên
cạnh đó, còn có lựa chọn cho người dùng chuyển đổi trạng thái activating /deactivating
đối với các hệ thống máy chủ khác nhau có sử dụng MDaemon. Cửa sổ bên phải hiển
thị đầy đủ thông tin về kết nối dữ liệu đầu vào và ra (incoming và outgoing) đang được
thực hiện.
Đề Tài Mail Server Trang 10
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Ôn Đình Phúc
VI. Cấu hình MDaemon.
Giá trị Domain Servers mặc định:
Giá trị mặc định của Domain Servers có thể được thiết lập dễ dàng thông qua lựa chọn
menu Setup => Default Domain =>Servers, tùy theo từng domain và servers của
người dùng mà có thể thiết lập thông số tùy chỉnh. Duy nhất chỉ có giá trị mặc định của
Domain có thể điều chỉnh được, nhưng MDaemon có thể quản lý tất cả các con số, giá
trị của các Extra Domain khác nhau (tính năng này chỉ có trong phiên bản MDaemon
Pro), và lưu trữ thư điện tử đối với các hệ thống Domain Gateways.
Cửa sổ làm việc của Default Domain bao gồm các mục sau:
1. Domain: cửa sổ này hiển thị tên mặc định của domain và địa chỉ IP
2. Delivery: tại đây, người sử dụng sẽ khai báo giá trị dành cho MDaemon để
quản lý quá trình chuyển phát, nhận mail tùy thuộc vào các yếu tố khác như
ISP, gateway host, hoặc các server khác
Đề Tài Mail Server Trang 11
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Ôn Đình Phúc
3. Servers: với các sự lựa chọn để tùy chỉnh số lượng server, địa chỉ email. Ví dụ

như việc thiết lập MDaemon sẽ làm việc với các giao thức SMTP server như
VRFY, EXPN, APOP và CRAM-MD5… Hoặc bạn cũng có thể thiết lập số
lượng tối đa dành cho email, số lượng lệnh thực hiện RCPT được cho phép
trong SMTP…
Đề Tài Mail Server Trang 12
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Ôn Đình Phúc
4. Ports: chứa đựng giá trị hoặc số lượng các cổng (ports) mà MDaemon sẽ điều
khiển và sử dụng dành cho các giao thức SMTP và POP trong quá trình gửi và nhận
email. Hoặc bạn cũng có thể gán lại giá trị dành cho các cổng khác nhau mà MDaemon
sẽ “lắng nghe” theo các sự kiện IMAP, còn cổng UDP dành cho việc truy vấn DNS
Servers. Trong hầu hết các trường hợp, giá trị mặc định của các cổng sẽ không cần phải
thay đổi, tuy nhiên tùy vào từng server khác nhau mà người sử dụng sẽ có những thay
đổi phù hợp.
Đề Tài Mail Server Trang 13
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Ôn Đình Phúc
4. DNS: cửa sổ này cho phép người dùng gán giá trị dành cho địa chỉ IP của
DNS Server chính và dự phòng. Bên cạnh đó, còn các sự lựa chọn khác dành
cho việc điều khiển và lưu trữ các giá trị bản ghi MX.
Đề Tài Mail Server Trang 14
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Ôn Đình Phúc
6. Timeouts: chứa đựng các giá trị giới hạn thời gian dành cho MDaemon chờ đợi
trong khi kết nối đến host điều khiển, chờ giá trị phản hồi của các địa chỉ, DNS
Server… Bên cạnh đó, giá trị
giới hạn “Maximum message hop count” được sử dụng trong các trường hợp bảo vệ
các tin nhắn trong quá trình luân chuyển theo vòng lặp.
Đề Tài Mail Server Trang 15
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Ôn Đình Phúc
7. Sessions: tại đây, người sử dụng sẽ thiết lập số lượng tối đa các luồng xử lý dữ
liệu mà MDaemon sẽ dùng để gửi và nhận mail thông qua giao thức SMTP, POP, và
IMAP, hoặc bạn cũng có thể thiết lập số lượng tin nhắn mà MDaemon dự định sẽ gửi

và nhận email trong cùng 1 thời gian. Bên cạnh đó, bạn cũng có thể thiết lập số lượng
tin nhắn thông qua giao thức outbound SMTP sẽ được đóng gói qua mỗi tiến trình.
Đề Tài Mail Server Trang 16
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Ôn Đình Phúc
8. Mail Release: Phát hành Mail cho máy chủ bên ngoài Internet.
Đề Tài Mail Server Trang 17
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Ôn Đình Phúc
9. Pruning: Thiết lập thời gian để tự động xóa những tài khoản và Email cũ, xóa tin
nhắn cũ,
Phần mềm antivirus được tích hợp sẵn trên Mdaemon để kiểm tra những file, tập tin
đính kèm trong thư, nếu phát hiện có virus thì nó sẽ tự động xóa đi những file này.
Đề Tài Mail Server Trang 18
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Ôn Đình Phúc
10. Domain Signatures: Administrator sẽ tạo chữ ký cho tất cả các Account
trong Mdaemon.
Trong mục Selects Domain: ta chọn là caodangnghe.com, ở khoảng trống bên dưới ta
điền chữ ký, chọn OK.
Ngoài những tính năng trên, Default Domain & Server còn có
Archiving
Unknown Mail
Domain Sharing
Priority Mail
IP Cache
Header Translation
Đề Tài Mail Server Trang 19
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Ôn Đình Phúc
Đây là một số tùy chọn giúp cho người quản trị Admin cấu hình và quản lý các nhân
viên trong Công ty một cách chặt chẽ, bảo mật, an toàn thông tin dữ liệu
Public & Shared Folder:
Domain POP

RAS
LDAP
Logging
Đề Tài Mail Server Trang 20
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Ôn Đình Phúc
V. Bỏ Password phức trong Mail Demon.
Ta vào Menu Accounts, chọn Account Settings…(Ctrl+U), bỏ dấu check tại mục
Require Strong Password
Đề Tài Mail Server Trang 21
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Ôn Đình Phúc
VI. Tao Account
Vào Menu Account =>New Account (F3)
Nhập tên đầy đủ vào ô Textbox Full name: admin
Nhập địa chỉ Email cho user admin vào ô Mailbox là:
Tại ô Password: nhập 123 (vì ta bỏ Passwword phức ở bước trên rồi nên ta có thể nhập
Passwword cho user admin là 123)
Check vào các tùy chọn Enable POP access và mục Enable IMAP access (ta kích hoạt
hai dịch vụ này để quá trình gửi và nhận Mail không bị báo lỗi), và ta có thể kết nối với
Outlookup express, check vào mục Enable Outlookup Connector support for this
account, chọn Next.
Tương tự ta sẽ tạo thêm 04 Account có tên là:
Đề Tài Mail Server Trang 22
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Ôn Đình Phúc
huynhvanquy có địa chỉ Email là: ,
nguyendinhchuong địa chỉ Email là: ,
nguyenhungdat địa chỉ Email là: ,
nguyenvien địa chỉ Email là:
VII. Truy cập bằng WebMail để gửi và nhận mail cho các thành viên
Mở Internet Explorer: Tại thanh Address nhập địa đia chỉ: http://192.168.1.1:3000
Xuất hiện giao diện như hình bên dưới: Tại đây ta điền tên Account và Password mà ta

vừa mới tạo ở bước trên là: admin, password: 123, chọn Sign In.
Đề Tài Mail Server Trang 23
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Ôn Đình Phúc
Sau khi đăng nhập thành công sẽ có giao diện như sau:
Đề Tài Mail Server Trang 24
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Ôn Đình Phúc
Nhấp chuột vào hộp thư Inbox, chọn New tạo một lá thư có nội dung: chuc cac ban
thanh cong gửi cho 04 thành viên có tên là
, ,
,
Đề Tài Mail Server Trang 25

×