Tải bản đầy đủ (.pdf) (81 trang)

(LUẬN văn THẠC sĩ) các tội phạm về khủng bố trên địa bàn miền đông nam bộ tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (426.29 KB, 81 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

HOÀNG NGỌC ANH

CÁC TỘI PHẠM VỀ KHỦNG BỐ TRÊN ĐỊA BÀN
MIỀN ĐƠNG NAM BỘ: TÌNH HÌNH, NGUN NHÂN
VÀ PHÒNG NGỪA

LUẬN VĂN THẠC SĨ
TỘI PHẠM HỌC VÀ PHÒNG NGỪA TỘI PHẠM

HÀ NỘI, 2019

download by :


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

HOÀNG NGỌC ANH

CÁC TỘI PHẠM VỀ KHỦNG BỐ TRÊN ĐỊA BÀN
MIỀN ĐƠNG NAM BỘ: TÌNH HÌNH, NGUN NHÂN
VÀ PHỊNG NGỪA

Ngành: Tội phạm học và phịng ngừa tội phạm
Mã số: 8.38.01.05

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS TRẦN MINH CHẤT



HÀ NỘI, 2019

download by :


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học của riêng tơi.
Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong luận văn đảm bảo độ tin cậy, chính xác và
trung thực. Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được ai công bố
trong bất kỳ cơng trình nào khác.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

HỒNG NGỌC ANH

download by :


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU............................................................................................................................................................1
Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TỘI PHẠM KHỦNG
BỐ VÀ TÌNH HÌNH CÁC TỘI PHẠM VỀ KHỦNG BỐ TRÊN ĐỊA BÀN
MIỀN ĐÔNG NAM BỘ..............................................................................................................................7
1.1.Lý luận chung về tội phạm khủng bố..............................................................................................7
1.2.Lý luận về tình hình tội phạm khủng bố trên địa bàn miền Đông Nam Bộ..................14
Chương 2: NGUYÊN NHÂN VÀ ĐIỀU KIỆN CỦA TÌNH HÌNH CÁC TỘI
PHẠM VỀ KHỦNG BỐ TRÊN ĐỊA BÀN MIỀN ĐÔNG NAM BỘ TRONG 21

THỜI GIAN QUA
..........................................................................................................

2.1.Lý luận về nguyên nhân, điều kiện tình hình tội phạm khủng bố trên địa bàn
miền Đơng Nam Bộ.......................................................................................................................................21
2.2. Thực tiễn tình hình tội phạm khủng bố trên địa bàn miền Đông Nam Bộ từ năm
2000 đến năm 2018........................................................................................................................................29
Chương 3: PHỊNG NGỪA TÌNH HÌNH CÁC TỘI PHẠM VỀ KHỦNG BỐ
TRÊN ĐỊA BÀN MIỀN ĐƠNG NAM BỘ TRONG THỜI GIAN TỚI........................46
3.1.Lý luận phịng ngừa tình hình các tội phạm về khủng bố.....................................................46
3.2.Thực trạng phịng ngừa tình hình các tội phạm về khủng bố tại Việt Nam nói
chung và trên địa bàn miền Đơng Nam Bộ nói riêng.....................................................................48
3.2.Các giải pháp tăng cường phịng ngừa các tội phạm về khủng bố trên địa bàn
miền Đông Nam Bộ.......................................................................................................................................52
KẾT LUẬN......................................................................................................................................................73
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

download by :


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BCT

: Bộ Chính trị

BLHS

: Bộ luật Hình sự

CSVN : Cộng sản Việt Nam
ĐƯQT : Điều ước quốc tế
XHCN : Xã hội chủ nghĩa


download by :


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Kể từ khi kết thúc chiến tranh lạnh vào cuối những năm 90 của thế kỷ XX, tội
phạm khủng bố đã bước sang một giai đoạn mới. Nhiều tổ chức khủng bố mới lần
lượt ra đời, phạm vi hoạt động khủng bố mở rộng ra nhiều nơi trên thế giới. Tư
tưởng khủng bố của các tổ chức khủng bố đã từng bước hình thành. Tư tưởng này
đang phát triển và chi phối rất nhiều hoạt động của bọn tội phạm khủng bố trên toàn
thế giới. Đây cũng là thời kỳ mà tội phạm khủng bố quốc tế thể hiện rõ những đặc
trưng của mình trên các mặt như: Tính quốc tế, tính chính trị, tính bạo lực và tính
khủng bố. Tính chất nguy hiểm và phạm vi ảnh hưởng của tội phạm khủng bố đang
không ngừng phát triển và ngày càng trở thành vấn đề mang tính quốc tế.
Đơng Nam Bộ với vị trí chiến lược quan trọng về kinh tế, chính trị, an ninh
quốc phòng đã, đang và sẽ là địa bàn “tiềm năng” cho các hoạt động khủng bố. Thời
gian qua, tội phạm khủng bố đã xuất hiện trên địa bàn trọng yếu này của đất nước
(thành phố Hồ Chí Minh, Đồng Nai); nhiều vụ án khủng bố đã được Cơ quan An
ninh điều tra các địa phương, Cơ quan An ninh điều tra Bộ Công an khởi tố, điều tra
theo quy định của pháp luật đã góp phần quan trọng trong cơng tác phịng ngừa, đấu
tranh với loại tội phạm này. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đã đạt được, trong
thực tế đấu tranh với tội phạm khủng bố vẫn còn gặp những tồn tại, bất cập nhất
định do cách tiến hành và vận dụng khác nhau của từng cơ quan chức năng, dẫn đến
xuất hiện những lúng túng, thiếu sót làm ảnh hưởng tới kết quả cơng tác đấu tranh
của ta. Trong điều kiện như vậy, để nâng cao hơn nữa năng lực đấu tranh phòng,
chống khủng bố, đòi hỏi cần thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp mà hồn thiện cơ sở
pháp lý về phịng chống khủng bố là một giải pháp trọng tâm cơ bản.
Tại Việt Nam, tội phạm khủng bố đã được quy định cụ thể trong BLHS. Tuy
nhiên việc điều tra, xử lý các vụ án khủng bố vẫn còn gặp nhiều vấn đề khó khăn do

nhận thức về tội phạm khủng bố cịn nhiều điểm chưa thống nhất. Vấn đề cấp bách
đặt ra là cần phải thống nhất lý luận về tội phạm khủng bố để từ đó đề ra được
những biện pháp đấu tranh xử lý phù hợp. Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, việc

1

download by :


tác giả mạnh dạn lựa chọn và nghiên cứu đề tài “ Các tội phạm về khủng bố trên
địa bàn miền Đơng Nam Bộ: Tình hình, ngun nhân và phịng ngừa ” làm đề tài
luận văn thạc sĩ của mình là cần thiết và cấp bách.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Hoạt động khủng bố và công tác phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh với hoạt
động khủng bố là vấn đề được quan tâm nghiên cứu bởi nhiều chủ thể khác nhau,
với sự đa dạng về mục đích, nội dung và hình thức. Tuy nhiên, do vấn đề nghiên
cứu của đề tài là vấn đề có độ mật cao của ngành Cơng an, do đó, học viên thiếu
điều kiện tiếp cận. Tuy nhiên, khảo sát học viên nhận thấy có một số đề tài liên quan
đến vấn đề này như sau:
Qua nghiên cứu cho thấy ở nước ngồi có một số cơng trình nghiên cứu về
khủng bố, đấu tranh phòng, chống khủng bố tiêu biểu:
- Paul Pillar, “Chủ nghĩa khủng bố và chính sách đối ngoại của Mỹ”, Nhà
xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội, năm 2001. Nội dung cuốn sách: tác giả đưa ra
một số quan điểm về chủ nghĩa khủng bố, phân tích đánh giá về chính sách hai mặt
của Mỹ và việc Mỹ lợi dụng chống khủng bố để lôi kéo đồng minh thực hiện mưu
đồ bá chủ thế giới.
- Anthony – H.Cordosman, “Chiến lược phịng thủ quốc gia chống vũ khí sinh
học”, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội, năm 2002. Nội dung cuốn sách
phân tích việc sản xuất vũ khí sinh học và chiến lược phịng thủ quốc gia bằng vũ
khí sinh học của Mỹ và một số nước, vũ khí này có thể rơi vào tay các tổ chức

khủng bố, đồng thời tác giả đưa ra quan điểm cá nhân đánh giá vấn đề này.
- Evgheny Primacov (Viện sỹ Viện hàn lâm khoa học Liên bang Nga, nguyên
Bộ trưởng Bộ ngoại giao, nguyên Giám đốc cơ quan tình báo đối ngoại Nga, năm
2002),“Thế giới sau 11 tháng 9”. Nội dung cuốn sách tác giả phân tích về hoạt
động khủng bố và cuộc chiến chống khủng bố, chủ yếu đề cập đến đường lối chống
khủng bố của Mỹ, châu Âu và Nga, vấn đề chiến lược, chính sách của Mỹ với thế
giới sau sự kiện ngày 11/9/2001. Tác giả đã phân tích chỉ rõ nguyên nhân dẫn đến

2

download by :


xung đột, khủng bố ở một số quốc gia trên thế giới, vạch trần âm mưu lợi dụng
chống khủng bố để thống trị thế giới của Mỹ và phương Tây.
- Stepan Shoan và Douglass Nelms, “Đánh giá chiến lược an tồn hàng khơng
năm 2000 và xa hơn”, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội, năm 2002. Nội
dung cuốn sách đề cập tới an ninh hàng không quốc tế, những sơ hở thiếu sót trong
việc kiểm sốt an ninh, phòng ngừa hoạt động khủng bố, đồng thời tác giả đưa ra
một số nhận định về sự an toàn hàng không trong thời gian tới.
- Trương Gia Đồng và Thẩm Đình Lập, “Nhận thức của cộng đồng quốc tế về
chủ nghĩa khủng bố”, Tạp chí kinh tế và chính trị Trung Quốc, năm 2003. Nội dung
bài viết, tác giả phê phán một số nước và các tổ chức quốc tế thiếu nhất quán trong
nhận thức về chủ nghĩa khủng bố, phê phán Mỹ và phương Tây lợi dụng cuộc chiến
chống khủng bố để thực hiện âm mưu bá chủ thế giới.
- You Ji, “Chiến lược chống khủng bố của Trung Quốc”, Tạp chí Association
for Asia Research của Mỹ, năm 2004. Nội dung bài viết đề cập đến nguồn gốc nảy
sinh khủng bố ở Trung Quốc và nỗ lực chống khủng bố của Trung Quốc.
Ở trong nước, thời gian vừa qua đã có một số nhà khoa học, một số tác giả của
Việt Nam nghiên cứu về khủng bố và hoạt động phịng, chống khủng bố như:

- Khóa luận cử nhân “Hợp tác đấu tranh phòng chống khủng bố trong lĩnh
vực hàng không dân dụng quốc tế” của tác giả Phan Văn Chiến; Trường Đại học
Luật thành phố Hồ Chí Minh, năm 2001.
- Ngồi ra, cịn có một số bài viết của các tác giả khác nhau được đăng trên tạp
chí khoa học liên quan đến đề tài.
Những cơng trình khoa học, bài viết nói trên nghiên cứu, đề cập đến những
khía cạnh khác nhau của hoạt động khủng bố như về nguồn gốc ra đời, đặc điểm,
hình thức, nguyên nhân, điều kiện, những yếu tố tác động, ảnh hưởng… và cơng tác
phịng ngừa, ngăn chặn hoạt động khủng bố nói chung hoặc trong từng hoạt động,
từng lĩnh vực. Như vậy, cho đến nay chưa có đề tài nào nghiên cứu về hoạt động
khủng bố dưới góc độ là đối tượng của Tội phạm học và phòng ngừa tội phạm. Cụ

3

download by :


thể là chưa có đề tài nào nghiên cứu một cách có hệ thống, tồn diện về tội phạm
khủng bố tại địa bàn Đơng Nam Bộ.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Luận văn nhằm mục đích nghiên cứu về tình hình , ngun nhân các tội phạm
về khủng bố trên địa bà miền Đông Nam Bộ. Trên cơ sở nghiên cứu, đánh giá tình
hình, nguyên nhân của tội phạm khủng bố tại địa bàn Đông Nam Bộ, luận văn đưa
ra dự báo và đề xuất những giải pháp phòng ngừa tội phạm này trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu làm rõ những vấn đề lý luận về tình hình tội phạm khủng bố.
- Phân tích làm rõ tình hình tội phạm thực tiễn tình hình các tội phạm về khủng

bố


- Nghiên cứu làm rõ nguyên nhân và điều kiện của tình hình các tội phạm về
khủng bố trên địa bàn miền Đông Nam Bộ. Bao gồm việc khái quát về lý luận và

thực tiễn về nguyên nhân và điều kiện của tình hình các tội phạm về khủng bố
tại miền Đơng Nam Bộ.
- Nghiên cứu về lí luận phịng ngừa tình hình các tội phạm về khủng bố; thực
trạng phịng ngừa; các giải pháp tăng cường phòng ngừa các tội phạm về khủng bố
trên địa bàn miền Đông Nam Bộ trong gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1.Đối tượng nghiên cứu
Tình hình, ngun nhân và phịng ngừa các tội phạm về khủng bố tại địa bàn
Đông Nam Bộ.
4.2.Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Nghiên cứu về tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa các tội
phạm về khủng bố tại địa bàn Đơng Nam Bộ.
- Về chủ thể: Phịng ngừa khủng bố theo chức năng, nhiệm vụ của lực lượng
Cơng an nhân dân và phịng ngừa dưới góc độ xã hội.
- Về thời gian: Từ năm 2001 đến nay (tháng 12/2018).

4

download by :


- Về không gian: Địa bàn Đông Nam Bộ. Gồm 5 tỉnh và 1 thành phố: Bình
Dương, Bình Phước, Tây Ninh, Bà Rịa- Vũng Tầu, Đồng Nai và Thành phố Hồ Chí
minh.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
Để giải quyết các mục tiêu và nhiệm vụ đặt ra, đề tài được nghiên cứu dựa trên cơ

sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh. Trong q
trình nghiên cứu, các quan điểm của Đảng CSVN và các quy định của Nhà nước được
sử dụng là những căn cứ lý luận và thực tiễn để giải quyết vấn đề nghiên cứu.

Trong quá trình thực hiện luận văn, tác giả sử dụng kết hợp các phương pháp
nghiên cứu sau:
- Phương pháp phân tích, tổng hợp: Được sử dụng trong tồn bộ q trình
thực hiện luận văn để làm rõ mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu đặt ra.
- Phương pháp thống kê, so sánh: Sử dụng để thống kê số lượng các vụ án, bị
can... về tội khủng bố tại Đông Nam Bộ.
- Phương pháp chuyên gia: Sử dụng để tham khảo ý kiến của chuyên gia trong
các lĩnh vực đấu tranh, phòng chống tội phạm về khủng bố. Trong quá trình nghiên cứu
luận văn, học viên tranh thủ ý kiến của các chuyên gia theo hai nhóm cụ thể sau: Thứ
nhất, lãnh đạo, cán bộ các đơn vị tiến hành đấu tranh với tội phạm khủng bố; Thứ hai,

các nhà nghiên cứu, giảng viên giảng dạy các môn học về tội phạm học của một số
cơ sở đào tạo có liên quan đến nội dung nghiên cứu.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
Luận văn góp phần làm sáng tỏ những vấn đề tội phạm khủng bố ; phân tích so
sánh đối chiếu những quy định về tội phạm khủng bố theo BLHS năm 1999 và
BLHS năm 2015. Từ kết quả nghiên cứu đó tìm ra những ngun nhân dẫn đến tội
phạm khủng bố và đưa ra những giải pháp phòng ngừa tội phạm khủng bố trong giai
đoạn sắp tới.
Những kết quả nghiên cứu của luận văn đạt được cịn có thể được dùng làm tài
liệu tham khảo trong q trình cơng tác, học tập tại Nhà trường; cần cho những độc
giả có quan tâm về vấn đề này. Bên cạnh đó với vai trò là một tài liệu tham khảo, đề

5

download by :



tài góp phần nâng cao nhận thức của người dân trong việc phòng ngừa các tội phạm
về khủng bố.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài các phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
gồm có 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về tội phạm khủng bố.
Chương 2: Tình hình, nguyên nhân của tình hình tội phạm khủng bố tại Đơng
Nam Bộ trong thời gian qua.
Chương 3: Dự báo và một số vấn đề đặt ra đối với phòng ngừa tội phạm khủng
bố tại Đông Nam Bộ trong thời gian tới.

6

download by :


Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TỘI PHẠM KHỦNG BỐ VÀ
TÌNH HÌNH CÁC TỘI PHẠM VỀ KHỦNG BỐ TRÊN ĐỊA BÀN MIỀN
ĐÔNG NAM BỘ.
1.1. Lý luận chung về tội phạm khủng bố
1.1.1. Quan điểm của thế giới về khủng bố và tội phạm khủng bố
Để hiểu rõ về tội phạm khủng bố, trước hết phải đi tìm hiểu nguồn gốc ra đời
cũng như cách nhìn nhận, đánh giá của thế giới về khủng bố qua từng thời kì khác
nhau gắn liền với các sự kiện quốc tế cụ thể. Thuật ngữ “khủng bố” có nguồn gốc
từ chữ La tinh, có nghĩa là “gây ra hoảng sợ” (“to frighten”). Nó là một phần của
cụm từ “terror cimbricum” được sử dụng bởi người La mã cổ đại vào năm 105
trước Cơng ngun để diễn tả tình trạng lo lắng, hoảng sợ trong quá trình chống lại

những cuộc tấn công của những bộ lạc hung tợn. Nhiều năm sau đó, thuật ngữ này
gắn liền với thời kỳ “đẫm máu” của chính quyền Maximilien Robespierre trong thời
kỳ cách mạng Pháp (1793 - 1794). Thuật ngữ “khủng bố” chỉ tình trạng căng thẳng
và nỗi lo sợ tột độ mà chính quyền của Robespierre mang đến cho người dân Pháp.
Sau khi hành quyết của Louis XVI, Robespierre đã trở thành nhân vật lãnh đạo chủ
chốt của chính quyền cách mạng Pháp lúc bấy giờ và thuật ngữ “kẻ khủng bố” dùng
để chỉ những người đứng đầu của chính quyền độc tài, lạm dụng vũ lực để trấn áp.
Như vậy, cho đến đấu thế kỷ 20, thuật ngữ “khủng bố” được nhân loại nói
chung sử dụng để chỉ hành vi đàn áp của chính quyền, của chế độ thực dân hay xâm
lược. Sau này, người ta sử dụng nó để chỉ các các hành vi của các nhóm đối lập
chống chính quyền, về góc độ luật pháp quốc tế, chưa có một ĐƯQT nào lúc bấy
giờ đưa ra định nghĩa hay đề cập đến thuật ngữ khủng bố, chủ nghĩa khủng bố và tất
nhiên chưa có một ĐƯQT nào đưa ra định nghĩa trực tiếp về tội phạm khủng bố.
Vấn đề khủng bố được đưa ra bàn luận trong các Hội nghị quốc tế về Hợp nhất
PLHS (“International Conferences for Unification of Criminal Law”) diễn ra từ
năm 1930 đến năm 1935. Tại Hội nghị lần thứ 3 ở Brussels năm 1930, nội hàm
khủng bố lần đầu tiên được các quốc gia cùng nhau thảo luận. Theo đó:

7

download by :


Biểu hiện của hành vi khủng bố là việc cố ý sử dụng các cơng cụ, phương tiện
có thể tạo ra mọi nguy hiểm đối với cuộc sống, sự tự do, thể chất của người khác,
hoặc trực tiếp xâm hại đến tài sản cá nhân hoặc của nhà nước với mục đích chính
trị hoặc xã hội đều sẽ trị trừng phạt...[8,tr.2]
Sau một số sự kiện các nhân vật cấp cao của các quốc gia bị ám sát, Pháp là
quốc gia đã đề nghị Hội Quốc liên cần xây dựng ĐƯQT về chống khủng bố. Tại
Hội nghị về trừng trị khủng bố, diễn ra tại trụ sở của Hội Quốc liên ở Genneva

(Thụy sĩ) từ ngày 1 đển ngày 16 tháng 10 năm 1937, Công ước đầu tiên về chống
khủng bố - Công ước 1937 về ngăn chặn và trừng trị khủng bố (tên Tiếng anh là
Convention for the Prevention and Punishment of Terrorism” hay cịn gọi là Cơng
ước Giơnevơ 1937) đã được soạn thảo. Mặc dù khơng có hiệu lực nhưng Công ước
Giơnevơ 1937 phản ánh nỗ lực chung của cộng đồng quốc tế trong việc chỉ rõ các
đặc điểm của tội phạm khủng bố, đồng thời các quốc gia bước đầu đã có sự thống
nhất với nhau về quan điểm cũng như cách nhìn nhận khủng bố là “Tội phạm trực
tiếp chống lại một Nhà nước và cố ý hoặc toan tính nhằm gây ra tình trạng hoảng
sợ, lo lắng trong tâm trí con người hoặc một nhóm người hoặc công chúng" (Điều 1
Công ước 1937). Cùng với việc chính thức thừa nhận khủng bố là tội phạm, LHQ
cũng đã kêu gọi các quốc gia cùng nhau hợp tác, xây dựng các công cụ pháp lý quốc
tế hữu hiệu để đấu tranh với tất cả các hình thức, biểu hiện của khủng bố mà trước
hết là việc xây dựng các ĐƯQT chống khủng bố.
Đặc biệt, sau một loạt các vụ khủng bố vào đại sứ quán của Mỹ ở Kenya và
Tanzania năm 1998 đã khiến khủng bố lại trở thành vấn đề quan ngại của nhiều
quốc gia. Trước tình hình đó, Ấn độ đã đệ trình lên ủy ban đặc biệt của LHQ Dự
thảo Công ước chung về chống khủng bố vào năm 2000 và tiếp đó nhiều buổi thảo
luận giữa các quốc gia đã diễn ra. Sự kiện tấn công khủng bố vào Trung tâm thương
mại thế giới (ITC) ở New York và Lầu năm góc - Trụ sở Bộ quốc phòng Mỹ ngày
11 tháng 9 năm 2001 càng làm thúc đẩy tiến trình thảo luận. Đến năm 2002, các
quốc gia đã thống nhất với hầu hết 27 điều trong Dự thảo. Những đặc điểm pháp lý

8

download by :


chung về tội phạm khủng bố mà các quốc gia trên thế giới “gần như” đã thống nhất.
Cụ thể, tại Điều 2 của Dự thảo quy định, tội phạm khủng bố là:
Hành vi cố ý bất hợp pháp gây thương vong hoặc gây tổn hại nghiêm trọng về

thân thể cho người khác; gây thiệt hại nghiêm trọng cho tài sản cá nhân hoặc tài
sản công cộng; hoặc hủy hoại tài sản, nơi, các thiết bị hoặc hệ thống... tất yếu dẫn
đến hoặc có thể dẫn đến thiệt hại lớn về kinh tế.
Tuy nhiên, vẫn còn một số vấn đề trong Dự thảo Công ước, nhất là quy định
Điều 18 của Dự thảo đã vấp phải sự tranh luận gay gắt nên không đi đến sự thống
nhất cuối cùng.Dù rất nỗ lực, nhưng các quốc gia thành viên LHQ vẫn gặp sự bế tắc
khi tìm kiếm sự thống nhất tồn diện trong nhận thức về các đặc điểm pháp lý
chung và một định nghĩa chung toàn cầu về tội phạm khủng bố, cho dù các hành
động khủng bố dưới mọi hình thức đều bị ngăn cấm và lên án. Hiện nay trên thế
giới có hơn 200 định nghĩa về khủng bố. Việc không đạt được sự thống nhất chung
cũng phần nào gây ra sự khó khăn trong việc hợp tác quốc tế để đấu tranh chống
khủng bố. Chẳng hạn, việc các nước trên thế giới lý giải và hiểu theo nhiều cách
khác nhau về khái niệm khủng bố có thể tạo ra những khó khăn trong việc đảm bảo
yêu cầu “tội phạm kép” hay những yêu cầu khác về thủ tục tố tụng trong dẫn độ tội
phạm, hay xác định một tổ chức nào đó hay một lực lượng nào đó có phải là khủng
bố hay khơng.
Có thể rút ra một số đặc điểm chung về tội phạm khủng bố được quy định
trong các ĐƯQT chống khủng bố như sau:
Thứ nhất, tất cả các hành vi được điều chỉnh bởi các ĐƯQT chống khủng bố là
hành động khủng bố (quốc tế) và là tội phạm theo pháp luật quốc tế. Các tội phạm
khủng bố có đặc điểm chung là ln mang tính chất bạo lực đối với dân chúng.
Thứ hai, khủng bố bao gồm nhiều hành vi cụ thể chống lại thường dân như:
hành vi gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại về tính mạng người dân, gây thiệt hại
nghiêm trọng về sức khỏe, hay bắt cóc con tin, hay các hành vi gây thiệt hại nghiêm
trọng về tài sản…

9

download by :



Thứ ba, tội phạm khủng bố luôn được thực hiện dưới hình thức lỗi cố ý trực
tiếp với các mục đích: Nhằm gây ra tình trạng hoảng sợ trong cơng chúng hoặc
nhóm người hoặc một người nào đó; hoặc nhằm đe dọa hay ép buộc người khác,
Chính phủ hay tổ chức quốc tế làm hay không làm một việc nào đó. Động cơ phạm
tội khủng bố rất đa dạng (có thể liên quan đến chính trị, kinh tế, tơn giáo hay hệ tư
tưởng...) nhưng đây không phải là dấu hiệu bắt buộc.
Đặc điểm chung của tội phạm khủng bố nêu trên có ý nghĩa tạo ra sự thống
nhất về nhận thức trong cộng đồng quốc tế đối với tội phạm khủng bố, góp phần
củng cố “khung pháp lý quốc tế chung” chống khủng bố và là cơ sở cho hoạt động
nội luật hóa của các quốc gia.
1.1.2. Quan điểm của Việt Nam về khủng bố và tội phạm khủng bố
Thuật ngữ “khủng bố” cũng xuất hiện vào những năm cuối thế kỷ XIX và đầu
thế kỷ XX gắn với chế độ Pháp thuộc và chế độ Mỹ - Ngụy. Các cuộc đàn áp, càn
quét của chính quyền thực dân Pháp và chế độ Mỹ - Ngụy nhằm hăm dọa nhân dân
ta đã bị lên án và bị coi là “khủng bố cách mạng”. Trong khi khủng bố đang là mối
nguy cơ lớn đối với hịa bình, an ninh nhân loại và quan niệm về khủng bố vẫn chưa
có sự thống nhất tuyệt đối giữa các quốc gia với nhau thì ở Việt Nam, các định
nghĩa về khủng bố lại khá thống nhất. Cụ thể:
Trong Từ điển Bách khoa Việt Nam xuất bản năm 2002, khủng bố cũng được
định nghĩa là hoạt động:
Nhằm vào cá nhân, tổ chức hoặc mục tiêu được pháp luật quốc tế bảo vệ: giết
người đứng đầu Nhà nước, Chỉnh phủ, đại diện ngoại giao và các đại diện khác; phá
hủy đại sứ quán, trụ sở của phái đoàn đại diện các tổ chức, dân tộc, các tổ chức
quốc tế, phá hoại hệ thống giao thông quốc tế... với mục đích gây sức ép đối với
chính sách đối nội, đối ngoại của các quốc gia. Khủng bố quốc tế là một loại tội ác
có tính chất quốc tế.
Và khủng bố theo Từ điển Bách khoa Quân sự Việt Nam (2004):
Là hành động bạo lực tàn ác của cá nhân, của một tổ chức, một Nhà nước
nhằm phá hoại, đe doạ, gây sợ hãi hoặc cưỡng bức, buộc đối phương “khuất phục”


10

download by :


hay thực hiện những yêu sách nhất định.Hình thức khủng bố: Bắt cóc, ám sát, đánh
bom, tàn sát man rợ... Khủng bố được một số nước và các thế lực “phản động”, các
phần tử cực đoan, lực lượng ly khai trên thế giới sử dụng như một quốc sách hoặc
một chiến lược để thực hiện nhằm mục đích nhất định.
Theo Từ điển Bách khoa Công an nhân dân (năm 2005), Việt Nam cho rằng:
“Khủng bố là hành động bạo loạn cá nhân, của một tổ chức, một nhà nước hoặc
liên minh nhà nước để đe dọa, cưỡng bức đối phương, khiến họ khiếp sợ mà phải
chịu khuất phục. Các hình thức khủng bố thường là bắt cóc, ám sát, đánh bom…
Khủng bố được giới cầm quyền một số nước đế quốc và thế lực phản động quốc tế
coi như một quốc sách hoặc một chiến lược chống các quốc gia tiến bộ và phong
trào độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội. Khủng bố bị nhân dân thế giới lên
án và là một tội ác có tính chất quốc tế. Chống khủng bố đã trở thành mục tiêu
chung của các quốc gia tiến bộ”.
Tội phạm khủng bố được quy định từ rất sớm trong PLHS nước ta. Trong
những năm sau ngày thành lập nước, tuy chưa dùng thuật ngữ “khủng bố” nhưng
việc trừng trị các hành vi bắt cóc, giết người nhằm chống lại chính quyền đã được
quy định trong các sắc lệnh của Chủ tịch nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, đặc biệt
là Sắc lệnh số 133/SL ngày 20/01/1953 trừng trị các loại Việt gian, phản động và
xét xử những âm mưu hành động phản quốc. Mục II của sắc lệnh quy định các tội
phạm và hình phạt, trong đó đề cấp đến hành vi “khủng bố” (Điều 4) và “khủng bố
nhân dân” (Điều 5), với mức hình phạt cao nhất là tử hình. Sau đó, trong Pháp lệnh
ngày 30/10/1967 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về trừng trị các tội phản cách
mạng, các hành vi của tội phạm khủng bố được quy định tại Điều 10 với tội danh
“giết người, đánh người, gây thương tích, bắt giữ người, dọa giết người, vì mục

đích phản cách mạng”.
Ở lần pháp điển hóa đầu tiên trong lĩnh vực hình sự, BLHS Việt Nam 1985 đã
quy định Tội khủng bố tại Điều 78, Mục A Các tội đặc biệt nguy hiểm xâm phạm an
ninh quốc gia. Khi BLHS 1999 ra đời, cấu thành Tội khủng bố cơ bản được giữ
nguyên tại Điều 84 Chương XI Các tội xâm phạm an ninh quốc gia. Vào thời điểm

11

download by :


này, Tội khủng bố thuộc nhóm các tội xâm phạm an ninh quốc gia, mục đích nhằm
chống chính quyền nhân dân là dấu hiệu bắt buộc để định tội. Hành vi khách quan
bao gồm: hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, tự do thân thể; hành vi đe dọa
xâm phạm tính mạng; hành vi uy hiếp tinh thần người khác. Đối tượng tác động của
tội phạm chỉ là con người. Điều cần lưu ý là, quy định về tội phạm khủng bố như
vậy là phù hợp với điều kiện lịch sử của của đất nước thời điểm bấy giờ, phù hợp
với thực tiễn phòng, chống tội phạm ở Việt Nam, trong khi quan hệ ngoại giao chưa
được thực sự mở rộng như hiện nay nên sự tác động từ các yếu tố bên ngồi, nhất là
tình hình khủng bố quốc tế là không đáng kể. Do vậy, tội phạm khủng bố trong
PLHS Việt Nam vào thời điểm này được Nhà nước ta xác định chủ yếu là:
Hoạt động có tính tổ chức cao, do cơ quan tình báo nước ngoài chỉ đạo hoặc
do tổ chức khủng bố quốc tế, tổ chức “tôn giáo cực đoan”, lực lượng phản động
người Việt lưu vong ở nước ngoài, bọn phản động trong nước hoặc bọn tội phạm
hình sự hoạt động có tổ chức sử dụng vũ khí, chất nổ, chất độc hại... tấn công vào
các cơ quan nhà nước, cơ quan nước ngồi tại Việt Nam, nơi cơng cộng, dùng các
thủ đoạn khác nhau để ám sát, bắt cóc con tin, khống chế người khác hoặc phương
tiện, phá hủy tài sản... nhằm chống lại chính quyền nhân dân, gây nguy hại cho an
ninh quốc gia.
Công cuộc đổi mới mạnh mẽ của đất nước ta diễn ra trong xu thế hội nhập khu

vực và quốc tế trở thành xu thế tất yếu của thời đại, lúc này phạm vi ảnh hưởng của
tội phạm khủng bố đối với an ninh toàn cầu ngày càng rõ rệt. Tình hình khủng bố
trên thế giới đã và đang tác động, ảnh hưởng không nhỏ đến an ninh và trật tự an
toàn xã hội tại Việt Nam. Trước mối đe dọa của khủng bố quốc tế, Việt Nam cùng
với các quốc gia trên thế giới đẩy mạnh hợp tác trong lĩnh vực phịng, chống khủng
bố thơng qua việc ký kết, gia nhập nhiều ĐƯQT chống khủng bố. Hội đồng bảo an
LHQ cũng đã thông qua nhiều Nghị quyết quan trọng nhằm khẳng định tính chất
nguy hiểm của khủng bố và đưa ra các giải pháp phòng, chống khủng bố. Sau sự
kiện khủng bố 11/9 ở Mỹ, Hội đồng Bảo an LHQ đã thông qua Nghị quyết 1373
(năm 2001) yêu cầu các quốc gia thành viên cần nhanh

12

download by :


chóng kí kết, gia nhập các ĐƯQT chống khủng bố, thực thi nghiêm túc, đầy đủ yêu
cầu của các ĐƯQT đó.
Đặc biệt, Nghị quyết bắt buộc các quốc gia thành viên tội phạm hóa tất cả các
hành vi khủng bố trong pháp luật quốc gia. Tiếp đó, vào ngày 8 tháng 10 năm 2004,
Hội đồng Bảo an LHQ đã biểu quyết thơng qua Nghị quyết 566, trong đó làm rõ
một số đặc điểm chung về tội phạm khủng bố mà các quốc gia thành viên phải có
nghĩa vụ “trừng trị bằng hình phạt thích đáng”. Dựa trên u cầu các Nghị quyết
trên, vào năm 2009, UNODC cũng đã đưa ra Quy định pháp lý mẫu mà các quốc gia
có thể tham khảo trong q trình nội luật hóa, qua đó góp phần đảm bảo sự thống
nhất, tương thích giữa các quy định về tội phạm khủng bố trong hệ thống PLHS của
các quốc gia. Trước tình hình đó, BLHS 1999 đã được sửa đổi, bổ sung, ngoài việc
đổi tên tội phạm khủng bố quy định tại Điều 84 thành Tội khủng bố nhằm chống
chính quyền nhân dân (cấu thành khơng thay đổi) thì Tội khủng bố (Điều 230a) và
Tội tài trợ khủng bố (Điều 230b) đã được bổ sung vào Chương Các tội xâm phạm

an tồn cơng cộng, trật tự công cộng. Dấu hiệu pháp lý của cấu thành Tội khủng bố
(Điều 230a) khá phù hợp với quy định của pháp luật quốc tế về tội phạm khủng bố,
mặc dù vẫn còn một số hạn chế nhất định.
Trước yêu cầu của thực tiễn đấu tranh phòng, chống tội phạm ở nước ta,
BLHS 2015 đã ra đời với những sửa đổi, bổ sung về nhóm tội phạm khủng bố nhằm
“nội luật hóa các quy định trong các ĐƯQT mà nước ta là thành viên...” trên cơ sở
phù hợp với điều kiện, tình hình cụ thể ở nước ta. Do đó, việc tìm hiểu các quy định
của BLHS 2015 về nhóm tội phạm khủng bố phải trên tinh thần gắn với các yêu cầu
của các văn kiện pháp lý quốc tế về chống khủng bố nêu trên. Điều đó có nghĩa là,
cách hiểu về tội phạm khủng bố khơng chỉ “bó hẹp” chỉ gồm 03 tội danh (Tội khủng
bố nhằm chống chính quyền nhân dân, Tội khủng bố, Tội tài trợ khủng bố) mà nội
hàm tội phạm khủng bố cần phải được mở rộng hơn. Cụ thể, ở góc độ luật pháp
quốc tế, tội phạm khủng bố rất đa dạng, bao gồm nhiều hành vi khác nhau thể hiện
tập trung nhất trong Quy định pháp lý mẫu (như: hành vi xâm phạm an ninh hàng
không, xâm phạm an ninh hàng hải, hành vi bn bán vũ khí bất hợp pháp, vận

13

download by :


chuyển bất hợp pháp vật liệu hạt nhân, hóa học, sinh học và các vật liệu có tính
năng hủy diệt khác...). Do đó, nếu xét ở góc độ này thì nhóm tội phạm khủng bố
trong BLHS Việt Nam ngồi 03 tội phạm quy định tại 03 điều luật trực tiếp sử dụng
thuật ngữ “khủng bố” (Tội khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dân, Tội khủng
bố và Tội tài trợ khủng bố) còn bao gồm nhiều tội phạm khác quy định rải rác trong
nhiều điều luật khác nhau. Theo đó, một số tội phạm khác và nhiều quy định khác
trong BLHS cũng sẽ được áp dụng để đấu tranh với các dạng hành vi khủng bố
được quy định trong các ĐƯQT chống khủng bố.
1.2. Lý luận về tình hình tội phạm khủng bố trên địa bàn miền Đông Nam

Bộ
1.2.1. Những vấn đề lý luận về nguyên nhân của tình hình tội phạm khủng
bố
Tình hình tội phạm khủng bố là hiện tượng xã hội nhưng không phải là hiện
tượng xã hội bình thường mà là hiện tượng xã hội có tính tiêu cực, nguy hiểm cao
độ, nó hình thành, tồn tại và biến đổi dưới nhiều nhân tố khác nhau. Về mặt lý luận,
cũng giống như các loại tội phạm khác, tình hình tội phạm khủng bố cịn chịu sự tác
động của nhiều nhân tố tiêu cực trong đời sống xã hội; nguồn gốc của tình hình tội
phạm khủng bố xuất phát từ sự vận động của các hiện tượng xã hội nói chung, vấn
đề then chốt và khả thi của việc nghiên cứu nguyên nhân của tình hình tội phạm
khủng bố ở nước ta hiện nay là chỉ ra được hệ thống các yếu tố làm phát sinh loại
tội phạm này. Để làm rõ được vấn đề này, cần dựa trên quan điểm của tội phạm học
Mác - xít và chỉ có tội phạm học Mác - xít, tức là tội phạm học lấy triết học Mác Lênin, đặc biệt là phép biện chứng Mác - xít làm phương pháp luận cho mình, mới
cho ta khả năng nhận biết, lý giải nguồn gốc ra đời của tội phạm nói chung và tình
hình tội phạm khủng bố nói riêng một cách khách quan, tồn diện hơn.
Ngun nhân, điều kiện của tình hình tội phạm cũng là một đối tượng nghiên
cứu cơ bản, cốt lõi của tội phạm học. Để làm rõ đối tượng nghiên cứu này, Tội
phạm học Việt Nam đã vận dụng nội dung cặp phạm trù nhân quả của triết học

14

download by :


Mácxít vào lĩnh vực nghiên cứu của mình, theo đó nguyên nhân phải kết hợp với
điều kiện cụ thể mới làm phát sinh tình hình tội phạm. Cụ thể:
Nguyên nhân là phạm trù chỉ sự tác động qua lại giữa các mặt trong một sự
vật, một hiện tượng hoặc giữa các sự vật, các hiện tượng với nhau gây ra sự biến
đổi nhất định gọi là kết quả.
Như vậy, về bản chất nguyên nhân không phải là hiện tượng hay sự vật nào đó

mà nguyên nhân chỉ có thể là sự tác động qua lại; khơng có sự tác động qua lại thì
khơng có ngun nhân và để ngun nhân sinh ra kết quả nhất định nào đó như tình
hình tình hình tội phạm khủng bố chẳng hạn, thì quá trình tương tác phải diễn ra
trong điều kiện nhất định.
Điều kiện tuy không sản sinh ra kết quả, song tạo ra sự thuận lợi, hỗ trợ, thúc
đẩy sự tương tác sinh ra kết quả. Vậy là, về bản chất, điều kiện là những sự kiện,
hiện tượng, tình huống, hồn cảnh nhất định.
Kết quả: Trong mối liên hệ nhân quả (nguyên nhân - điều kiện - kết quả), thì ở
đây, trong tội phạm học chỉ có thể là hiện tượng (tình hình tội phạm) hoặc hành vi hành vi phạm tội. Cịn ngun nhân thì khơng thể là một hiện tượng hay một yếu tố
nào mà nguyên nhân chỉ có thể là sự tác động qua lại của nhiều hiện tượng nhiều
yếu tố và sự tác động qua lại này không phải là sự tác động trực tiếp (S-R) mà là sự
tác động gián tiếp, tức là phải thông qua đầu óc con người, tâm lý học gọi là kích
thích phương tiện, được ký hiệu là X. Vì thế, cơng thức của sự tác động này phải là
S-X-R. Như vậy, nguyên nhân tình hình tội phạm phải là sự tác động qua lại giữa
các yếu tố tiêu cực thuộc môi trường sống và các yếu tố tâm, sinh lý tiêu cực thuộc
mỗi cá nhân con người trong những hồn cảnh, tình huống nhất định.
Về mặt lý thuyết, rõ ràng nguyên nhân, điều kiện của tình hình tội phạm là hai
phạm trù khác nhau, giữ vai trò khác nhau trong việc sinh ra kết quả tình hình tội
phạm. Thế nhưng, trong lĩnh vực xã hội nói chung và tội phạm học nói riêng, sự
phân biệt đâu là nguyên nhân, đâu là điều kiện chỉ mang tính tương đối. Hơn nữa,
thực tế đấu tranh và phịng ngừa tội phạm ln địi hỏi phải loại trừ cả hai, tức là
phải loại trừ cả những gì thuộc về nguyên nhân và cả những gì thuộc về điều

15

download by :


kiện phát sinh tình hình tội phạm. Chính vì vậy mà hiện nay, trong nhiều tài liệu
khoa học, bao gồm giáo trình Tội phạm học, nội hàm khái niệm “nguyên nhân của

tình hình tội phạm” đã được mở rộng, bao gồm cả những yếu tố đóng va i trị là
điều kiện của tình hình tội phạm theo cách hiểu truyền thống. Trong phạm vi nhiệm
vụ khoa học này, khái niệm tình hình tội phạm cũng được hiểu theo nghĩa rộng.
Như vậy, ngun nhân tình hình tội phạm nói chung và tình hình tội phạm
khủng bố nói riêng khơng thể chỉ là một hiện tượng hay một yếu tố nào đó mà bản
chất của nó là sự tác động qua lại của nhiều hiện tượng. Dựa trên góc độ tiếp cận lý
luận của tội phạm học Việt Nam và đặc điểm của tình hình tội phạm khủng bố, ta có
thể khẳng định:
Nguyên nhân tình hình tội phạm khủng bố là sự tác động qua lại giữa các yếu
tố tiêu cực thuộc môi trường sống và các yếu tố tiêu cực thuộc về cá nhân người
phạm tội trong những hồn cảnh, tình huống nhất định làm phát sinh tình hình tội
phạm khủng bố.
Tóm lại, ở góc độ khoa học, khi nghiên cứu về nguyên nhân và điều kiện của
tội phạm nói chung và tình hình tội phạm khủng bố nói riêng, tức là chúng ta sẽ tìm
hiểu hệ thống các yếu tố tiêu cực mà sự tác động qua lại giữa chúng làm phát sinh
tình hình tội phạm khủng bố. Lý luận Tội phạm học cũng đã chỉ rõ, trong những yếu
tố tiêu cực thuộc về nguyên nhân của tình hình tội phạm, chủ yếu nhất vẫn là “tổng
hợp những hiện tượng và quá trình xã hội tiêu cực trong các lĩnh vực chính trị, kinh
tế, văn hóa tư tưởng, tâm lý xã hội...” làm phát sinh và tồn tại tình hình tội phạm
trong xã hội. Cho nên, nghiên cứu tình hình tội phạm khủng bố phải trên cơ sở tìm
hiểu tổng hợp các hiện tượng kinh tế, xã hội, chính trị, tư tưởng, tâm lí xã hội... tiêu
cực trong tác động qua lại và thâm nhập lẫn nhau giữa chúng làm phát sinh, quyết
định tình hình tội phạm khủng bố. Rõ ràng, các hiện tượng, quá trình xã hội (tiêu
cực) này mang tính phổ biến, tồn tại ổn định tương đối trong khi các mối quan hệ xã
hội luôn thay đổi. Nắm bắt đặc điểm này của tình hình tội phạm nói chung và tình
hình tội phạm khủng bố nói riêng có ý nghĩa quan trọng về mặt nhận thức, thấy

16

download by :



trước được những khó khăn cũng như địi hỏi những nỗ lực lâu dài trong cơng tác
phịng ngừa bằng việc xóa bỏ những yếu tố thuộc về nguyên nhân, điều kiện của tội
phạm khủng bố.
Chính vì tính phức tạp của sự tác động qua lại, tính mn hình mn vẻ của sự
tác động, cũng như sự đòi hỏi của thực tế đấu tranh và phòng ngừa tội phạm khủng
bố ở nước ta mà việc nghiên cứu nguyên nhân của tình hình tội phạm khủng bố chỉ
có thể mang lại kết quả hữu ích và khả thi khi làm rõ được các hiện tượng, các yếu
tố (xã hội) tham gia vào sự tác động qua lại này. Và chúng được gọi chung là các
yếu tố làm phát sinh tình hình tội phạm khủng bố. Để đảm bảo tính bao quát và
tránh sai sót trong việc xác định hệ thống, các yếu tố làm phát sinh tình hình tội
phạm khủng bố cần phải được phân loại mà cách phổ biến nhất, tiện dụng nhất là
phân loại thành những yếu tố khách quan và chủ quan trên cơ sở lấy Nhà nước, một
chủ thể của PLHS, chủ thể bảo vệ pháp luật, bảo vệ lợi ích của tồn xã hội làm
trung tâm để phân biệt. Theo đó:
- Những yếu tố khách quan làm phát sinh tình hình tội phạm khủng bố ở nước
ta hiện nay là những yếu tố đang tồn tại trong xã hội ta, song khơng phụ thuộc vào ý
chí của Nhà nước và cũng không phải Nhà nước gây ra. Nhiều tài liệu nghiên cứu
về chủ nghĩa khủng bố (“terrorism'’) trên thế giới đã chỉ ra nguyên nhân “gốc rễ”
của hiện tượng này có liên quan đến tình trạng đói nghèo, tình trạng xâm hại quyền
con người hay các nhân tố về xã hội, tâm lý như: khoảng cách giàu nghèo ngày càng
gia tăng; nhu cầu con người ngày càng lớn trong khi khả năng đáp ứng được những
nhu cầu đó ngày càng hạn chế...Ngồi ra, các nhà khoa học còn chứng minh được
sự gia tăng nguy cơ khủng bố ở một quốc gia khi quốc gia đó có sự hiện diện của
các nhân tố như: tình trạng bạo lực tiếp diễn, tình trạng khủng hoảng về chính trị
kéo dài, các nhân tố tiêu cực về kinh tế xã hội liên quan đến tình trạng thất nghiệp,
niềm tin của cơng chúng vào pháp luật của Nhà nước, tình hình tội phạm hình sự, sự
kiểm sốt của Nhà nước về vũ khí... ,
- Những yếu tố chủ quan phải là những yếu tố do bản thân Nhà nước trong quá

trình thực hiện chức năng quản lý của mình đã làm chúng xuất hiện trong xã hội,

17

download by :


mặc dù Nhà nước không muốn, chẳng hạn như: sự buông lỏng, mất cảnh giác, chủ
quan của nhà quản lý; những hạn chế trong cơng tác phịng, chống tội phạm; sơ hở
thiếu sót trong việc thực hiện các chính sách kinh tế, xã hội của đất nước; hạn chế
trong việc kiểm sốt vũ khí... Như vậy, yếu tố chủ quan làm phát sinh tình hình tội
phạm phải được tìm kiếm ở các khâu cơ bản của quá trình quản lý Nhà nước và đó
là những sai sót, yếu kém, ngộ nhận hoặc thiếu trách nhiệm ở từng khâu cơ bản đó,
trong đó lưu ý về những hạn chế trong cơng tác phòng, chống khủng bố.
1.2.2. Vai trò của việc nghiên cứu ngun nhân tình hình tội phạm khủng bố
trong cơng tác phòng ngừa
Tội phạm là hiện tượng tiêu cực xã hội, tồn tại trong xã hội dưới những điều
kiện nhất định và mang tính khách quan. Cho nên, cuộc đấu tranh chống tội phạm
cũng được coi là hoạt động có suy nghĩ để đạt hiệu quả cao nhất. Việc tìm ra quy
luật phát sinh, tồn tại, phát triển của tội phạm để chủ động lực lượng, phương tiện
và những điều kiện cần thiết là hoạt động tư duy có định hướng chiếm vị trí rất quan
trọng trong đấu tranh nhằm kiềm chế, đẩy lùi tội phạm trong xã hội. Thực tế đã chỉ
ra rằng, không thể áp dụng biện pháp phịng ngừa tội phạm nói chung và tội phạm
cụ thể nói riêng khi chúng ta khơng hiểu được: Từ đâu mà tội phạm sinh ra, dưới
điều kiện nào tội phạm được tồn tại, phát triển trong những giai đoạn nhất định.
Tội phạm là hiện tượng xã hội nhưng không phải là hiện tượng xã hội bình thường
mà là hiện tượng xã hội - tâm lý, pháp lý tiêu cực, mang tính chống đối lại sự phát
triển của xã hội, chịu sự tác động của trạng thái tâm lý tiêu cực và được PLHS quy
định là tội phạm mà việc tìm ra nguồn gốc của tội phạm cũng phải xuất phát từ sự
vận động của các hiện tượng xã hội nói chung.

Việc nghiên cứu, tìm hiểu nguyên nhân của tình hình tội phạm đóng vai trị vơ
cùng quan trọng trong tội phạm học. Sau khi tìm hiểu về tình hình tội phạm, nhà
nghiên cứu tiếp tục tìm hiểu vấn đề nguyên nhân của tình hình tội phạm từ đó mới
có thể xây dựng các giải pháp phòng ngừa phù hợp, qua đó hạn chế hoặc loại trừ
được nguyên nhân làm phát sinh tội phạm, ngăn ngừa được tội phạm nảy sinh. Đó

18

download by :


là lý do mà lý luận tội phạm học khẳng định nguyên nhân của tình hình tội phạm là
cơ sở của biện pháp phịng ngừa.
Thực tiễn cơng tác đấu tranh phịng, chống tình hình tội phạm nói chung và
đấu tranh phịng, chống tình hình tội phạm khủng bố nói riêng ở nước ta trong thời
gian qua đã chỉ ra rằng, việc phân tích, làm rõ các yếu tố tác động, ảnh hưởng đến
tình hình tội phạm khủng bố sẽ góp phần làm rõ nguồn gốc phát sinh, hình thành tội
phạm và đây là cơ sở cho công tác đấu tranh phịng, chống tình hình tội phạm khủng
bố. Việc nghiên cứu, làm rõ các yếu tố thuộc về nguyên nhân của tình hình tội phạm
khủng bố, trong đó chú trọng làm rõ tính tổng hợp và sự tương tác giữa chúng làm
phát sinh nguy cơ khủng bố ở nước ta hiện nay sẽ là cơ sở để Nhà nước hoạch định
các chính sách phát triển kinh tế xã hội của đất nước nói chung cũng như xây dựng
chương trình quốc gia phịng, chống tội phạm nói riêng đạt hiệu quả. Các biện pháp
phịng ngừa tội phạm khủng bố khơng chỉ tập trung vào việc phát hiện, xử lý kịp
thời, dứt điểm các vụ việc phức tạp có tính chất khủng bố hoặc liên quan tới khủng
bố ngay từ cơ sở, thể hiện tính nghiêm minh của pháp luật, tạo sự đồng thuận trong
nhân dân mà quan trọng, bền vững hơn là việc hạn chế, trung hòa, loại bỏ các nhân
tố tiêu cực xuất phát từ môi trường sống, loại bỏ các tình huống, hồn cảnh mà tội
phạm khủng bố có thể xảy ra, đẩy lùi tình hình tội phạm khủng bố, khơng để tình
hình tội phạm khủng bố diễn biến phức tạp, gây thiệt hại cho xã hội, đảm bảo

nguyên tắc chủ động phịng ngừa, qua đó góp phần bảo đảm trật tự an toàn xã hội,
phục vụ đắc lực nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội của đất nước.
Tóm lại, việc làm rõ vấn đề nguyên nhân, điều kiện của tình hình tội phạm
khủng bố ở nước ta hiện nay hồn tồn có thể thực hiện được bằng việc đi sâu
nghiên cứu, phân tích thấu đáo hệ thống các yếu tố khách quan và chủ quan như đã
được mô hình hóa. Khắc phục được hệ thống các yếu tố chủ quan và khách quan, đó
chính là việc tạo dựng được một xã hội lành mạnh; một xã hội có sức đề kháng cao
đối với tình hình tội phạm khủng bố - cơ sở của việc phòng ngừa chung đối với tình
hình tội phạm khủng bố.
Tiểu kết chương 1

19

download by :


Khủng bố là hoạt động có tính tổ chức cao, do cơ quan tình báo nước ngồi chỉ
đạo hoặc do tổ chức khủng bố quốc tế, tổ chức “tôn giáo cực đoan”, lực lượng phản
động người Việt lưu vong ở nước ngoài, bọn phản động trong nước hoặc bọn tội
phạm hình sự hoạt động có tổ chức sử dụng vũ khí, chất nổ, chất độc hại... tấn cơng
vào các cơ quan Nhà nước, cơ quan nước ngoài tại Việt Nam, nơi công cộng, dùng
các thủ đoạn khác nhau để ám sát, bắt cóc con tin, khống chế người khác hoặc
phương tiện, phá hủy tài sản... nhằm chống lại chính quyền nhân dân, gây nguy hại
cho an ninh quốc gia. Nghiên cứu các vấn đề lý luận về khủng bố, nguyên nhân,
tình hình khủng bố có nghĩa quan trọng đối với cơng tác phịng ngừa loại tội phạm
này trong thực tiễn của các lực lượng chức năng.
Chương 1 của luận văn đã giải quyết nhiệm vụ phân tích, làm rõ các vấn đề lý
luận về khủng bố, quan điểm về khủng bố của các quốc gia trên thế giới và Việt
Nam hiện nay ở góc độ lý thuyết và quy định của pháp luật hiện hành. Đồng thời,
cũng đã làm rõ các vấn đề lý luận cơ bản về nguyên nhân của tình hình tội phạm

khủng bố ở góc độ tiếp cận của Tội phạm học. Đây là cơ sở lý luận quan trọng cho
việc nghiên cứu, khảo sát về thực trạng tình hình tội phạm khủng bố, nguyên nhân
tình hình tội phạm khủng bố ở Đông Nam Bộ mà tác giả thực hiện trong chương 2
của luận văn.

20

download by :


×