Tải bản đầy đủ (.pdf) (76 trang)

(LUẬN văn THẠC sĩ) kết hôn có yếu tố nước ngoài theo pháp luật hôn nhân và gia đình việt nam từ thực tiễn huyện thạch thất, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (367.02 KB, 76 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN THỊ LOAN

KẾT HƠN CĨ YẾU TỐ NƯỚC NGỒI THEO PHÁP LUẬT
HƠN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN
HUYỆN THẠCH THẤT, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT KINH TẾ

Hà Nội - 2019

download by :


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN THỊ LOAN

KẾT HƠN CĨ YẾU TỐ NƯỚC NGỒI THEO PHÁP LUẬT
HƠN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN
HUYỆN THẠCH THẤT, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Ngành: Luật Kinh tế
Mã số: 8.38.01.07

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS LÊ MAI THANH


Hà Nội - 2019

download by :


LỜI CAM ĐOAN
Tác giả cam đoan luận văn này là do bản thân tự thực hiện và không
sao chép các cơng trình nghiên cứu của người khác để làm sản phẩm của riêng
mình. Các thơng tin được sử dụng trong luận văn này có nguồn gốc và được
trích dẫn rõ ràng. Tác giả hồn tồn chịu trách nhiệm về tình xác thực và
nguyên bản của luận văn.
Tác giả

Nguyễn Thị Loan

download by :


LỜI CẢM ƠN

Trước tiên, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc và cảm ơn chân thành tới
PGS.TS Lê Mai Thanh, cô đã chỉ bảo và giúp đỡ tôi rất tận tình trong suốt
thời gian hồn thành luận văn. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn các đồng nghiệp
nơi tôi đang công tác, Khoa Luật - Học viên khoa học xã hội đã tạo điều kiện
và giúp đỡ tôi hồn thành tốt luận văn.
Cuối cùng, tơi xin cảm ơn bạn bè, gia đình đã động viên, ủng hộ, chia
sẻ và là chỗ dựa tinh thần giúp tôi tập trung nghiên cứu và hồn thiện luận văn
này.
Tơi xin chân thành cảm ơn.


download by :


MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU.....................................................................................................................................................1
Chương 1: LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VỀ KẾT HƠN CĨ YẾU TỐ
NƯỚC NGỒI.......................................................................................................................................7
1.1. Khái niệm, phân loại kết hơn có yếu tố nước ngồi........................................7
1.2. Lý luận pháp luật điều chỉnh kết hơn có yếu tố nước ngồi....................13
1.3. Cấu trúc pháp luật điều chỉnh kết hơn có yếu tố nước ngồi..................22
1.3.1. Về điều kiện kết hơn có yếu tố nước ngồi...................................................22
Chương 2: THỰC TRẠNG KẾT HƠN CĨ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI TỪ
THỰC TIỄN HUYỆN THẠCH THẤT THÀNH PHỐ HÀ NỘI...................32
2.1. Đặc điểm thực tiễn tại huyện Thạch Thất tác động đến kết hơn có yếu
tố nước ngồi.................................................................................................................................32
2.2. Thực trạng pháp luật về điều kiện kết hơn có yếu tố nước ngoài và
thực tiễn tại huyện Thạch Thất...........................................................................................34
2.3. Thực trạng pháp luật về hình thức kết hơn có yếu tố nước ngoài và
thực tiễn tại huyện Thạch Thất...........................................................................................44
2.4. Thực trạng pháp luật về hủy kết hơn có yếu tố nước ngoài và thực
tiễn tại huyện Thạch Thất.......................................................................................................51
Chương 3: NHU CẦU VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT
ĐIỀU CHỈNH KẾT HƠN CĨ YẾU TỐ NƯỚC NGỒI....................................58
3.1. Nhu cầu hồn thiện pháp luật điều chỉnh quan hệ kết hơn có yếu tố
nước ngoài tại Việt Nam.........................................................................................................58
3.2. Giải pháp hoàn thiện pháp luật điều chỉnh kết hơn có yếu tố nước
ngồi...................................................................................................................................................60
KẾT LUẬN............................................................................................................................................68
DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................69


download by :


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Trong những năm gần đây, chính sách mở rộng hội nhập quốc tế của
Đảng và nhà nước ta đã làm cho đời sống của nhân dân được cải thiện đáng
kể. Cùng với sự phát triển của quá trình giao lưu quốc tế, các quan hệ về hơn
nhân và gia đình giữa cơng dân Việt Nam với người nước ngoài cũng phát
sinh ngày càng nhiều. Việc điều chỉnh quan hệ này trở thành một yêu cầu cấp
bách, quan trọng nhằm làm ổn định và phát triển giao lưu dân sự quốc tế,
đồng thời bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cơng dân các nước có liên
quan. Để kịp thời điều chỉnh được các quan hệ hơn nhân và gia đình nói
chung, quan hệ kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngồi nói
riêng, nhà nước ta đã ban hành một số văn bản pháp luật có giá trị như: Luật
Hơn nhân và gia đình năm 1986; Pháp lệnh Hơn nhân và gia đình giữa cơng
dân Việt Nam với người nước ngồi 2/12/1993; Luật Hơn nhân và gia đình
năm 2000; Luật Hơn nhân và gia đình năm 2014 và một số văn bản hướng
dẫn thi hành các văn bản trên. Điều này đã tạo điều kiện cho các quan hệ kết
hôn có yếu tố nước ngồi có cơ sở pháp lý để phát triển đồng thời tăng cường
sự quản lý của nhà nước trong lĩnh vực hơn nhân và gia đình có yếu tố nước
ngồi. Do vậy, trong thời gian qua số lượng công dân Việt Nam kết hôn với
người nước ngoài tăng nhanh về cả số lượng và ngày càng đa dạng về phạm
vi chủ thể. Đây là minh chứng cho chủ trương đúng đắn của Đảng và nhà
nước ta mở rộng quan hệ hợp tác giao lưu dân sự giữa Việt Nam với các nước
khác trên thế giới.
Tuy nhiên, trong vài năm trở lại đây, bên cạnh những yếu tố tiến bộ,
tích cực, trong quan hệ kết hơn giữa cơng dân Việt Nam với người nước ngồi
đang nảy sinh các hệ lụy như hiện tượng lấy chồng (vợ) là người nước ngồi

vì mục đích kinh tế, để "xuất ngoại", kết hơn khơng xuất phát từ tình u nam
nữ, sự tự nguyện… Những hiện tượng này đã làm ảnh hưởng không nhỏ đến

1

download by :


“Quyền mưu cầu hạnh phúc” của các chủ thể, gây bất ổn gia đình và xã hội, đi
ngược lại với chuẩn mực đạo đức văn hóa của người Việt Nam. Ngồi ra, cịn
phải kể đến một số trường hợp lợi dụng việc kết hơn với người nước ngồi
nhằm bn bán người, xâm phạm tình dục người phụ nữ. Hậu quả từ những
tiêu cực trong việc phụ nữ Việt Nam kết hơn với người nước ngồi để lại cả
trước mắt và lâu dài, ảnh hưởng tiêu cực đến nhiều mặt kinh tế, văn hóa, an
ninh xã hội, pháp luật quốc gia và pháp luật quốc tế… Có nhiều nguyên nhân
cả khách quan lẫn chủ quan dẫn đến các hiện tượng trên nhưng sự hạn chế của
pháp luật trong việc điều chỉnh các quan hệ hơn nhân và gia đình có yếu tố
nước ngồi đóng vai trị khơng nhỏ. Vì vậy, việc nghiên cứu một số vấn đề lý
luận và thực tiễn áp dụng các quy định của pháp luật về kết hơn giữa cơng dân
Việt Nam với người nước ngồi, từ đó đề xuất nhằm hồn thiện hơn nữa các
quy định của pháp luật về vấn đề này là hết sức quan trọng, có ý nghĩa cả về
lý luận và thực tiễn. Nhận thức được điều đó, em đã mạnh dạn chọn vấn đề
"Kết hơn có yếu tố nước ngồi theo pháp luật hơn nhân và gia đình Việt
Nam từ thực tiễn huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội" làm đề tài cho luận
văn thạc sĩ của mình.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến
Kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngồi là vấn đề có
tính thời sự cao. Do vậy, từ trước tới nay có khơng ít các cơng trình nghiên
cứu về vấn đề này. Có thể chia các cơng trình nghiên cứu về kết hơn giữa
cơng dân Việt Nam với người nước ngồi thành 3 nhóm lớn sau:

Nhóm luận văn, luận án: ở nhóm này có thể liệt kê đến một số cơng
trình nghiên cứu tiêu biểu như: Vấn đề kết hơn có yếu tố nước ngoài tại Việt
Nam (Luận văn Thạc sỹ luật học của Vilayvong Senebouttarat, Trường Đại
học Luật Hà Nội, 2008), Pháp luật về kết hơn có yếu tố nước ngồi tại Việt
Nam - thực trạng và giải pháp, của Nguyễn Thị Hương, Luận văn thạc sĩ luật
học, Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội, 2006. Nhìn chung các cơng trình

2

download by :


nghiên cứu trên đã chỉ ra một số vấn đề cơ bản của pháp luật Việt Nam về
quan hệ kết hơn giữa cơng dân Việt Nam với người nước ngồi. Tuy nhiên
hầu hết các cơng trình trên đều được nghiên cứu dưới góc độ khái quát hoặc
nghiên cứu dưới góc độ tư pháp quốc tế, lý giải về hiện tượng xung đột pháp
luật trong khi giải quyết quan hệ kết hơn có yếu tố nước ngồi.
- Nhóm sách giáo trình, sách bình luận chun sâu: trong nhóm này,
đầu tiên phải kể đến cuốn sách Quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước
ngồi ở Việt Nam trong thời kỳ hội nhập quốc tế của Nơng Quốc Bình và
Nguyễn Hồng Bắc, NXB Tư pháp, năm 2006. Ngồi ra cịn có một số giáo
trình và bình luận khoa học Luật Hơn nhân và gia đình. Hầu hết các cơng
trình này mới chỉ dừng lại ở việc phân tích, bình luận các quy định của pháp
luật hơn nhân và gia đình về quan hệ kết hôn giữa công dân Việt Nam với
người nước ngồi, chưa đề cập hoặc ít đề cập đến thực tiễn thi hành các quy
định của pháp luật về vấn đề trên.
- Nhóm các bài báo, tạp chí chuyên ngành luật: trong số này phải kể đến
bài viết của Đỗ Văn Chỉnh đăng trên tạp chí Tịa án nhân dân, số 1 (1/2011)
với nhan đề: "Kết hơn có yếu tố nước ngoài và thực tiễn áp dụng pháp luật";
"Một số vướng mắc liên quan đến việc đăng ký kết hơn có yếu tố nước ngồi"

của Ngơ Văn Thìn, đăng trên tạp chí Dân chủ và pháp luật, số 7/2009; "Thực
trạng về việc phỏng vấn trong kết hôn với người nước ngoài hiện nay" của
Nguyễn Văn Thắng, đăng trên tạp chí Dân chủ và pháp luật, số chuyên đề về
đăng ký khai sinh và đăng ký kết hôn… Phần lớn các bài viết này đề cập tới
một số vấn đề cụ thể của quan hệ kết hôn giữa công dân Việt Nam với người
nước ngoài, chưa đề cập được sâu sắc và toàn diện các vấn đề của việc cơng
dân Việt Nam kết hơn với người nước ngồi. Tóm lại, cho đến nay, nhiều
cơng trình khoa học nghiên cứu về vấn đề này nhưng vẫn chưa lý giải toàn
diện, chuyên sâu, đầy đủ và có hệ thống về kết hơn giữa cơng dân Việt Nam
với người nước ngồi; đặc biệt là đánh giá hiệu quả pháp luật từ địa bàn cụ

3

download by :


thể trên cơ sở kế thừa kết quả nghiên cứu đã có, luận văn sẽ tiếp tục làm rõ
những vấn đề lý luận còn bỏ ngỏ gắn với địa bàn cụ thể như Thạch Thất, Hà Nội.

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu: Quan hệ kết hơn có yếu tố nước ngồi là một loại
quan hệ khá nhạy cảm và phức tạp nên trong luận văn này, trước hết, tác giả
muốn làm sáng tỏ những vấn đề lý luận cơ bản về quan hệ kết hôn có yếu tố
nước ngồi.
Thứ hai, nghiên cứu các quy định pháp luật về quan hệ kết hơn có yếu tố
nước ngoài bao gồm: các qui định của pháp luật Việt Nam và Điều ước quốc
tế mà Việt Nam ký kết điều chỉnh quan hệ kết hơn có yếu tố nước ngồi.
Thứ ba, qua q trình nghiên cứu, tác giả sẽ đưa ra những kiến nghị, giải
pháp nhằm hoàn thiện pháp luật Việt nam về quan hệ kết hơn có yếu tố nước
ngồi nói riêng và hệ thống pháp luật Việt Nam nói chung.

Nhiệm vụ nghiên cứu: Làm rõ lý luận về việc kết hơn có yếu tố nước
ngồi như khái niệm, đặc điểm, ngun tắc kết hơn có yếu tố nước ngoài và
cấu trúc, nội dung pháp luật điều chỉnh kết hơn có yếu tố nước ngồi;
Đánh giá thực trạng quy định của pháp luật về kết hơn có yếu tố nước
ngoài với thực tiễn huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội để từ đó đề xuất một
số giải pháp nhằm hồn thiện pháp luật điều chỉnh kết hơn có yếu tố nước
ngoài
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là kết hơn có yếu tố nước ngồi quan hệ tư pháp quốc tế được điều chỉnh bởi Luật Hôn nhân và gia đình và
những văn bản pháp luật liên quan trong phạm vi địa bàn cụ thể là Thạch
Thất, Hà Nội.
Phạm vi nghiên cứu của luật văn
Trong khuôn khổ của một luận văn thạc sĩ, luận văn tập trung vào một
số vấn đề sau:

4

download by :


- Kết hơn có yếu tố nước ngồi mà khơng đề cấp đến những quan hệ
hơn nhân gia đình khác.
- Kết có yếu tố nước ngồi tại Việt Nam được điểu chỉnh theo Luật
Hơn nhân và gia đình năm 2014; Luật Hộ tịch năm 2014; Bộ luật dân sự năm
2015 và
các điều ước liên quan khác mà không đề cập tới việc kết hơn tại nước ngồi
và u cầu cơng nhận tại Việt Nam.
- Thực tiễn kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài tại
Thạch Thất, Hà Nội sau khi Luật hơn nhân và gia đình năm 2014 có hiệu lực
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu

Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện
chứng và duy vật lịch sử và tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước và pháp luật.
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu cụ thể như: phương pháp
phân tích, so sánh; phương pháp tổng hợp, thống kê. Trên cơ sở phương pháp
phân tích, tổng hợp, đánh giá về cơ sở lý luận và thực tiễn của pháp luật điều
chỉnh các quan hệ dân sự có yếu tố nước ngồi, đặc biệt đánh giá, phân tích
về thực trạng pháp luật Việt Nam điều chỉnh việc kết hơn có yếu tố nước
ngồi đã lựa chọn, tác giả rút ra những ưu điểm, tồn tại trong việc thi hành
pháp luật, từ đó đề ra các giải pháp cụ thể nhằm sửa đổi, bổ sung và hoàn
thiện pháp luật.
6. Đóng góp của luận văn
Luận văn có đóng góp mới về khoa học như sau:
Thứ nhất, trên cơ sở nghiên cứu, phân tích khái niệm "Kết hơn" đã
được pháp luật quy định, tác giả đưa ra khái niệm về “Kết hơn có yếu tố
nước ngồi”. Việc đưa ra khái niệm này, có thể góp ý kiến khoa học cho việc
sửa đổi Luật Hơn nhân và gia đình năm 2014; Luật Hộ tịch năm 2014 về vấn
đề kết hôn có yếu tố nước ngồi đang diễn ra hiện nay.

5

download by :


Thứ hai, luận văn phân tích, đánh giá một cách khoa học những quy
định của pháp luật hôn nhân và gia đình Việt Nam hiện hành về kết hơn có
yếu tố nước ngoài. Xác định những bất cập trong các quy định của pháp luật
hơn nhân và gia đình Việt Nam về kết hơn có yếu tố nước ngồi trên địa bàn
cụ thể chưa được nghiên cứu như Thạch Thất.
Thứ ba, Luận văn đã đề xuất một số kiến nghị sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, Luật hộ tịch năm 2014 nhằm

hoàn thiện hơn nữa các quy định của pháp luật về kết hơn có yếu tố nước
ngồi. Mặt khác, luận văn cũng đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả hoạt động của các thiết chế bảo đảm thực thi việc kết hơn có yếu tố nước
ngồi. Đồng thời, những kết quả nghiên cứu của luận văn có thể được dùng
làm tư liệu học tập, tài liệu tham khảo, nghiên cứu tại các cơ sở đào tạo luật
hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân quan tâm đến quan hệ kết có yếu tố nước
ngồi.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
nội dung của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về kết hơn có yếu tố nước ngồi và
pháp luật kết hơn có yếu tố nước ngồi tại Việt Nam
Chương 2: Thực trạng kết hơn có yếu tố nước ngồi từ thực tiễn huyện
Thạch Thất, thành phố Hà Nội.
Chương 3: Nhu cầu và giải pháp hoàn thiện pháp luật điều chỉnh kết
hơn có yếu tố nước ngồi.

6

download by :


Chương 1
LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VỀ KẾT HƠN CĨ YẾU TỐ NƯỚC NGỒI

1.1. Khái niệm, phân loại kết hơn có yếu tố nước ngồi
1.1.1. Kết hơn có yếu tố nước ngồi
Kết hơn có yếu tố nước ngồi là việc nam, nữ xác lập quan hệ vợ chồng
theo quy định của pháp luật về các điều kiện kết hôn và đăng ký kết hơn có
yếu tố nước ngồi.

Theo quy định tại Điều 663 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định như sau:
Quan hệ dân sự có yếu tố nước ngồi là quan hệ dân sự có ít nhất một trong
các bên tham gia là cá nhân, pháp nhân nước ngoài; người Việt Nam định cư
ở nước ngoài hoặc là quan hệ dân sự giữa các bên tham gia đều là công dân
Việt Nam, pháp nhân Việt Nam nhưng việc xác ập,l thay đổi, thực hiện hoặc
chấm dứt quan hệ đó xảy ra ạit nước ngồi; hoặc quan hệ giữa các bên tham
gia đều là công dân Việt Nam, pháp nhân Việt Nam nhưng đối tượng của
quan hệ dân ựs đóở nước ngồi.
Luật hơn nhân và gia đình năm 2014 quy định quan hệ hơn nhân và gia
đình có yếu tố nước ngoài tại khoản 25 Điều 3 như sau: “Quan hệ hơn nhân
và gia đình có yếu tố nước ngồi là quan hệ hơn nhân và gia đình mà ít nhất
một bên tham gia là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước
ngồi; quan hệ hơn nhân và gia đình giữa các bên tham gia là cơng dân Việt
Nam nhưng căn cứ để xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ đó theo pháp luật
nước ngồi, phát sinh tại nước ngoài hoặc tài sản liên quan đến quan hệ đó ở
nước ngồi”.
Như vậy, kết hơn có yếu tố nước ngồi gồm có những trường hợp sau:
Quan hệ hôn nhân giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài hoặc
giữa người nước ngoài với nhau cư trú tại Việt Nam. Trường hợp thứ nhất
một bên là công dân Việt Nam, một bên là người nước ngồi. Cơng dân Việt

7

download by :


Nam khi tham gia quan hệ kết hơn có yếu tố nước ngồi phải có đủ năng lực
hành vi theo pháp luật Việt Nam, cịn người nước ngồi phải có đầy đủ năng
lực hành vi theo quy định của nước mà người đó là cơng dân hoặc nước người
đó đang thường trú, đồng thời họ phải đảm bảo đầy đủ năng lực pháp luật

theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Căn cứ vào khoản 5 điều 3 Luật Quốc tịch năm 2008, được sửa đổi bổ
sung năm 2014 quy định: “Người nước ngồi là cơng dân nước ngồi và
người khơng quốc tịch”.
Người nước ngồi tại Việt Nam có năng lực pháp luật dân sự như công
dân Việt Nam, trừ trường hợp pháp luật Việt Nam có quy định khác ( Điều
673).
Năng lực hành vi dân sự của cá nhân là người nước ngoài được xác
định theo pháp luật của nước mà người đó có quốc tịch trừ trường hợp pháp
luật có quy định khác (Điều 674).
Quan hệ kết hơn giữa cơng dân Việt Nam với nhau xác lập ở nước
ngồi cũng là quan hệ kết hơn có yếu tố nước ngồi nhưng khơng thuộc phạm
vi nghiên cứu của đề tài.
Các chủ thể tham gia quan hệ kết hôn, họ đều mong muốn việc kết hơn
của mình được pháp luật cơng nhận, muốn việc kết hơn là hợp pháp thì phải
thỏa mãn các điều kiện về kết hôn và nghi thức kết hơn, tức là việc kết hơn đó
phải được cơ quan nhà nước có thầm quyền đăng ký và cấp Giấy chứng nhận
kết hôn, đồng thời hai bên nam, nữ cùng ký vào Giấy chứng nhận kết hôn và
Sổ đăng ký kết hôn hoặc nếu việc kết hôn được tiến hành theo pháp luật nước
ngồi, việc kết hơn đó muốn được cơng nhận tại Việt Nam thì phải ghi chú
vào Sổ đăng ký kết hôn nếu thỏa mãn điều kiện của pháp luật Việt Nam.
Tại điều 34 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính
phủ quy định về điều kiện ghi vào Sổ hộ tịch việc kết hôn của công dân Việt

8

download by :


Nam đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngồi ở nước

ngồi như sau:
Việc kết hơn giữa công dân Việt Nam với nhau hoặc với người nước
ngồi đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước
ngoài được ghi vào Sổ hộ tịch nếu tại thời điểm kết hôn, các bên đáp ứng điều
kiện kết hôn và không vi phạm điều cấm theo quy định của Luật Hơn nhân và
gia đình Việt Nam. Nếu vào thời điểm đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền
nước ngồi, việc kết hơn khơng đáp ứng điều kiện kết hôn, không vi phạm
điều cấm quy định của Luật hơn nhân và gia đình , nhưng vào thời điểm yêu
cầu ghi vào Sổ hộ tịch việc kết hôn, hậu quả đã được khắc phục hoặc việc ghi
chú kết hôn là nhằm bảo vệ quyền lợi của cơng dân Việt Nam và trẻ em thì
việc kết hơn cũng được ghi vào Sổ hộ tịch.
Như vậy, đối với trường hợp này các chủ thể tham gia quan hệ kết hôn
đều là công dân Việt Nam, tuy nhiên căn cứ làm phát sinh quan hệ này là việc
đăng ký kết hơn tiến hành ở nước ngồi, theo pháp luật nước ngồi được coi
là quan hệ kết hơn có yếu tố nước ngồi. Việc hai cơng dân Việt Nam đăng ký
kết hôn với nhau tại Đại sứ quán hoặc Lãnh sự quán của Việt Nam ở nước
ngoài (cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước ngồi) thì có được coi là đăng
ký kết hơn có yếu tố nước ngồi hay không? Trường hợp này, không được coi
là quan hệ kết hơn có yếu tố nước ngồi, đối với việc đăng ký kết hôn trong
trường hợp này, Luật áp dụng là Luật hơn nhân và gia đình năm 2014, Luật hộ
tịch năm 2014, Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015. Như trường
hợp sau được coi là kết hơn có yếu tố nước ngồi: Trường hợp cơng dân Việt
Nam cùng nhau định cư ở Anh, chưa nhập quốc tịch Anh, tuy nhiên làm thủ
tục đăng ký kết hôn với nhau tại cơ quan có thẩm quyền của Anh và theo pháp
luật nước Anh, trong những trường hợp này có sự xung đột pháp luật , việc
kết hôn này muốn được công nhận tại Việt Nam thì phải được ghi chú vào Sổ
đăng ký kết hôn và thỏa mãn điều kiện về pháp luật Việt Nam.

9


download by :


Quan hệ kết hôn, cả hai bên nam, nữ là cơng dân Việt Nam nhưng có ít
nhất một bên đang định cư ở nước ngoài tại thời điểm đăng ký kết hôn.
Theo quy định tại khoản 3 điều 3 Luật Quốc tịch năm 2008 được sửa
đổi bổ sung năm 2014: “Người Việt Nam định cư ở nước ngồi là cơng dân
Việt Nam và người gốc Việt Nam cư trú, sinh sống lâu dài ở nước ngồi”.
Ví dụ: Trường hợp anh A là công dân Việt Nam đang định cư tại Hàn
Quốc, quen biết và yêu chị B là công dân Việt Nam đang du học tại Hàn
Quốc, sau đó cả hai trở về Việt Nam, trong trường hợp này thì quan hệ kết
hôn giữa anh A và chị B được coi là quan hệ kết hơn có yếu tố nước ngồi.
1.1.2. Phân loại kết hơn có yếu tố nước ngồi
a. Kết hơn có yếu tố nước ngồi tại Việt Nam
Căn cứ để xác định quan hệ kết hơn có yếu tố nước ngồi là quốc tịch
của ít nhất một bên là nước ngồi hoặc cả hai bên có quốc tịch Việt Nam
nhưng có một bên định cư ở nước ngồi. Theo đó, có một số trường hợp cụ
thể sau:
Một là, cơng dân Việt Nam kết hơn với người nước ngồi ở Việt Nam.
Việc kết hơn trong trường hợp này có thể là một bên nam là công dân
Việt Nam kết hơn với một bên nữ là người nước ngồi hoặc một bên nữ là
công dân Việt Nam kết hôn với một bên nam là cơng dân nước ngồi nhưng
việc kết hơn đó phải được tiến hành tại Việt Nam.
Ví dụ : Trong thời gian làm việc ở một công ty nước ngồi tại Việt
Nam, anh N (cơng dân Việt Nam) đã quen, yêu một cô đồng nghiệp tên là
Marian (quốc tịch Mehico). Vừa rồi, anh N và cô Marian đã lập kế hoạch kết
hôn với nhau và họ quyết định đăng ký kết hôn tại Việt Nam.
Hai là, công dân Việt Nam ở trong nước kết hôn với người Việt Nam
định cư ở nước ngoài tại Việt Nam.
Theo quy định của Luật Quốc tịch Việt Nam năm 2008, được sửa đổi bổ

sung năm 2014 thì người Việt Nam định cư ở nước ngồi là cơng dân Việt

10

download by :


Nam và người gốc Việt Nam cư trú, sinh sống lâu dài ở nước ngồi. Trong đó,
người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài là người Việt Nam đã có quốc tịch
Việt Nam đang cư trú, sinh sống lâu dài ở nước ngồi.
Như vậy, trường hợp này có thể là công dân Việt Nam ở trong nước kết
hôn với cơng dân Việt Nam định cư ở nước ngồi hoặc công dân Việt Nam ở
trong nước kết hôn với người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài.
Ba là, người nước ngồi kết hơn với người nước ngồi tại Việt Nam
Người nước ngoài theo quy định của Luật Quốc tịch Việt Nam là cơng
dân nước ngồi hoặc người khơng quốc tịch. Trong đó cơng dân nước ngồi là
người có quốc tịch của một nước khác không phải là quốc tịch Việt Nam; cịn
người khơng quốc tịch là người khơng có quốc tịch Việt Nam và cũng khơng
có quốc tịch nước ngồi.
Luật Hơn nhân và gia đình Việt Nam năm 2014 quy định giữa hai người
nước ngồi kết hơn với nhau mà cả hai người này đều thường trú tại Việt Nam
thì mới được coi là việc kết hơn có yếu tố nước ngoài. Tuy nhiên, theo Luật
Cư trú năm 2006 thì cư trú là việc cơng dân sinh sống tại một địa điểm xã,
phường, thị trấn dưới hình thức thường trú hoặc tạm trú. Vì vậy, để bảo đảm
bình đẳng về quyền tự do cư trú cũng như quyền kết hơn của cơng dân nước
ngồi học tập, lao động, nghiên cứu, sinh sống tại Việt Nam, Điều 1 Nghị
định số 24/2013/NĐ-CP đã mở rộng nội hàm “người nước ngoài thường trú
tại Việt Nam”. Theo đó, khơng riêng gì người nước ngồi “thường trú” mà cả
trường hợp “tạm trú” kết hơn với nhau cũng được coi là kết hơn có yếu tố
nước ngoài (điều kiện ở đây chỉ là người nước ngồi cư trú tại Việt Nam có

u cầu đăng ký kết hôn tại Việt Nam).
Đối với trường hợp nêu trên, gồm có các trường hợp kết hơn sau đây:
- Giữa hai người nước ngoài thường trú tại Việt Nam.
- Giữa hai người nước ngoài tạm trú tại Việt Nam.

11

download by :


- Giữa người nước ngoài thường trú với người nước ngồi tạm trú tại
Việt Nam
Ví dụ: Anh David quốc tịch Đức đăng ký thường trú tại Việt Nam, chị
Diana người không quốc tịch đăng ký tạm trú tại Việt Nam. Hiện nay, hai anh
chị muốn kết hôn với nhau tại Việt Nam. Trong trường hợp này, nếu họ đáp
ứng các điều kiện kết hơn theo pháp luật Việt Nam thì họ có quyền kết hơn
với nhau và được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam xem xét, giải quyết
việc đăng ký kết hôn theo thủ tục, nghi thức do luật định.
b. Kết hơn có yếu tố nước ngồi tại nước ngoài
Đây là trường hợp các bên tiến hành kết hơn ở nước ngồi (những
trường hợp này khơng thuộc phạm vi nghiên cứu của luận văn).
Thứ nhất, công dân Việt Nam kết hơn với người nước ngồi ở nước
ngồi.
Nước ngồi ở đây có thể hiểu là nước mà người nước ngồi là cơng dân
hoặc cư trú (người nước ngồi là người khơng quốc tịch).
Ví dụ: Anh Nguyễn Văn K (cơng dân Việt Nam) kết hôn với chị
Andrew (công dân Mỹ) và họ thực hiện đăng ký kết hôn tại Mỹ.
Thứ hai, công dân Việt Nam kết hôn với nhau ở nước ngồi.
Hai cơng dân Việt Nam kết hơn với nhau nhưng việc kết hôn của họ
được tiến hành ở nước ngoài nơi một trong hai bên cư trú. Mặc dù hai bên kết

hôn đều là công dân Việt Nam nhưng căn cứ để xác lập quan hệ vợ chồng là ở
nước ngồi. Vì vậy, giữa cơng dân Việt Nam kết hơn với nhau ở nước ngồi
cũng được xác định là quan hệ kết hơn có yếu tố nước ngồi.
Ví dụ: Chị K và anh N (công dân Việt Nam đang làm việc tại Pháp) tiến
hành đăng ký kết hôn tại Pháp.
Ngồi mục đích, ý nghĩa của kết hơn nói chung như bảo đảm duy trì nịi
giống, xây dựng mơi trường giao đình để chăm sóc, ni dưỡng, giáo dục
nhân cách con người; kết hơn có yếu tố nước ngồi cịn thể hiện bảo đảm của

12

download by :


pháp luật trong việc thực hiện quyền bình đẳng giữa cơng dân Việt Nam và
người nước ngồi.
1.2. Lý luận pháp luật điều chỉnh kết hơn có yếu tố nước ngồi
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm pháp luật điều chỉnh kết hơn có yếu tố
nước ngồi.
1.2.1.1. Khái niệm pháp luật điều chỉnh kết hơn có yếu tố nước ngồi
Pháp luật điều chỉnh quan hệ kết hôn là tổng thể các nguyên tắc, các
quy phạm pháp luật có mối liên hệ nội tại thống nhất với nhau (quy phạm
xung đột, quy phạm thực chất được thống nhất hóa), được lựa chọn để điều
chỉnh quan hệ kết hơn có yếu tố nước ngồi phát sinh trong đời sống quốc tế.
Quan hệ kết hôn là tiền đề hình thành gia đình, gia đình là tế bào của xã
hội, xã hội thịnh hay suy phụ thuộc vào các tế bào cấu tạo nên nó. Các tế bào
này giúp xã hội phát triển trên tất cả các phương diện chính trị, kinh tế, văn
hố, xã hội,… Chính vì vậy, phải có pháp luật điều chỉnh quan hệ kết hôn.
Pháp luật là công cụ quản lý hữu hiệu của bất cứ Nhà nước nào để thực
hiện chức năng của mình. Nội dung pháp luật điều chỉnh quan hệ kết hôn phụ

thuộc vào chế độ kinh tế, xã hội, phong tục, tập quán nhất định. Mỗi một xã
hội, một chế độ có điều kiện kinh tế, xã hội, phong tục, tập quán khác nhau thì
pháp luật điều chỉnh quan hệ kết hơn cũng có nội dung khác nhau. Khác nhau
về đối tượng điều chỉnh và phương pháp điều chỉnh, đối tượng điều chỉnh là
quan hệ kết hơn có yếu tố nước ngoài, đăc biệt bởi yếu tố nước ngồi. Do vậy,
quan hệ này khơng chỉ chịu sự điều chỉnh của các quy phạm quốc gia mà còn
chịu sự điều chỉnh của các quy phạm điều ước quốc tế của các bên liên quan.
Pháp luật điều chỉnh quan hệ kết hơn có yếu tố nước ngồi bao gồm các quy
phạm xung đột và quy phạm thực chất được các quốc gia liên quan thống nhất
hóa, trong đó, quy phạm xung đột là quy phạm cơ bản điều chỉnh quan hệ.
Các loại quy phạm này có mối liên hệ mật thiết với nhau, tạo nên sự thống
nhất trong việc điều chỉnh quan hệ kết hơn có yếu tố nước ngồi. Nếu quan hệ

13

download by :


kết hôn không được điều chỉnh bởi qui phạm thực chất thì cơ quan có thẩm
quyền sẽ áp dụng qui phạm xung đột để chọn luật áp dụng.
1.2.1.2. Đặc điểm pháp luật điều chỉnh kết hơn có yếu tố nước ngồi
Quan hệ kết hơn có yếu tố nước ngồi trước tiên được xem xét là quan
hệ hơn nhân có yếu tố nước ngoài do tư pháp quốc tế điều chỉnh, pháp luật
điều chỉnh quan hệ hơn nhân có yếu tố nước ngồi khơng những chỉ là các
quy định được ghi nhận trong nguồn pháp luật trong nước mà còn là các quy
định được ghi nhận trong các nguồn pháp luật khác như điều ước quốc tế và
tập quán quốc tế. Đây chính là một trong những đặc điểm quan trọng của pháp
luật điều chỉnh quan hệ hơn nhân có yếu tố nước ngoài:
Đối tượng điều chỉnh:
Pháp luật điều chỉnh quan hệ kết hơn có yếu tố nước ngồi đặc trưng

bởi đối tượng điều chỉnh. Đối tượng điều chỉnh bị phức tạp hố bởi yếu tố
nước ngồi, đây cũng là điểm phân biệt với các quan hệ kết hôn thông thường
khác. Các nước trên thế giới có nhiều quan điểm khác nhau về “yếu tố nước
ngoài” trong quan hệ dân sự nói chung và trong quan hệ kết hơn nói riêng. Để
xác định yếu tố nước ngoài trong quan hệ dân sự, các quốc gia thường căn cứ
vào ba dấu hiệu: quan hệ đó có ít nhất một bên chủ thể là người nước ngồi;
khách thể của quan hệ đó là tài sản hoặc quyền tài sản và quyền nhân thân
được thực thi ở nước ngoài; sự kiện pháp lý làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt
quan hệ đó xảy ra ở nước ngồi. Theo Luật hơn nhân và gia đình Việt Nam
2014 yếu tố nước ngoài trong quan hệ kết hôn được hiểu theo khoản 25 Điều
3 và khoản 4 Điều 121 như trên đã phân tích.
Phương pháp điều chỉnh:
Quan hệ kết hơn có yếu tố nước ngồi là một trong những quan hệ dân
sự có yếu tố nước ngồi thuộc lĩnh vực điều chỉnh của Tư pháp quốc tế nên
cũng có phương pháp điều chỉnh đặc trưng của Tư pháp quốc tế. Đó là hai
phương pháp xung đột và thực chất, hai phương pháp này được kết hợp hài

14

download by :


hoà, tương hỗ nhau trong việc điều chỉnh quan hệ kết hơn có yếu tố nước
ngồi.
* Phương pháp xung đột là phương pháp điều chỉnh gián tiếp, được sử
dụng phổ biến trong việc điều chỉnh quan hệ hôn nhân và gia đình nói chung
và quan hệ kết hơn có yếu tố nước ngồi nói riêng. Phương pháp này chỉ ra
pháp luật của một nước gần gũi nhất để điều chỉnh quan hệ kết hơn có yếu tố
nước ngồi thơng qua quy phạm pháp luật xung đột. Quy phạm pháp luật
xung đột gồm quy phạm xung đột của quốc gia và quy phạm xung đột trong

các Điều ước quốc tế mà quốc gia đó là thành viên. Các quy phạm này khơng
trực tiếp điều chỉnh quan hệ kết hơn có yếu tố nước ngồi mà nó chỉ ra pháp
luật nước nào sẽ điều chỉnh cụ thể.
Quy phạm xung đột điểu chỉnh kết hơn có cơ cấu khác với các quy
phạm thơng thường, nó được cấu tạo bởi hai phần: Phạm vi và hệ thuộc. Phần
phạm vi là quan hệ kết hôn có yếu tố nước ngồi, hệ thuộc là bộ phận quan
trọng trong quy phạm xung đột hệ thống pháp luật gần gữi được lựa chọn áp
dụng. Điều chỉnh quan hệ kết hơn có yếu tố nước ngồi có các hệ thuộc: Luật
quốc tịch; Luật nơi cư trú; nơi tiến hành kết hôn; Quy phạm xung đột điều
chỉnh quan hệ kết hơn có yếu tố nước ngồi tại Việt nam được quy định trong
Luật hơn nhân và gia đình của Việt Nam; trong các điều ước quốc tế các Hiệp
định tương trợ tư pháp và các văn bản khác có liên quan.
* Phương pháp thực chất hay còn gọi là phương pháp điều chỉnh trực
tiếp là phương pháp điều chỉnh thông qua các quy phạm thực chất được thống
nhất hóa ghi nhận tại các điều ước quốc tế nhưng gần như chưa có trong các
lĩnh vực hơn nhân có yếu tố nước ngoài. Việc áp dụng quy phạm thực chất
làm đơn giản hố trong điều chỉnh quan hệ kết hơn có yếu tố nước ngoài tạo
điều kiện cho các cơ quan có thẩm quyền giải quyết quan hệ nhanh chóng,
thuận lợi. Đồng thời loại trừ vấn đề phải lựa chọn luật hoặc áp dụng pháp luật
nước ngoài.

15

download by :


Ngun tắc điều chỉnh quan hệ kết hơn có yếu tố nước ngoài
Thứ nhất: Nguyên tắc áp dụng luật nơi tiến hành kết hôn
Quan hệ kết hôn phát sinh hệ quả pháp lý quan trọng đối với mỗi chủ
thể, như quan hệ nhân thân giữa hai người, con cái và tài sản, làm thay đổi

vấn đề nhân thân của chủ thể tham gia quan hệ hơn nhân đó. Do vậy, việc kết
hôn được đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền của nước nào thì phải
tn theo quy định pháp luật của nước đó.
Cơ sở của nguyên tắc này là: “Luật nơi thực hiện hành vi”, theo đó
hành vi pháp lý phải tuân thủ các điều kiện về hình thức theo pháp luật của
nước nơi thực hiện hành vi, sự kiện kết hôn là hành vi pháp lý. Theo nguyên
tắc chung giải quyết xung đột pháp luật về hình thức của hành vi pháp lý, các
nước thường áp dụng luật nơi thực hiện hành vi, tức là nơi thực hiện việc kết
hôn để áp dụng việc kết hôn giữa hai bên, việc áp dụng luật nơi thực hiện việc
kết hơn thể hiện sự tơn trọng và hịa nhập vào mơi trường xã hội của vợ,
chồng. Vì vậy, pháp luật nhiều nước đều cơng nhận hiệu lực về hình thức hôn
nhân phù hợp theo pháp luật nơi tiến hành kết hơn nhưng có thể khơng phù
hợp với pháp luật mà họ có quốc tịch.
Việc quy định khác nhau về hình thức kết hơn của các nước nếu xảy ra
sự xung đột pháp luật về hình thức kết hơn. Trong thực tiễn giải quyết các
xung đột pháp lý liên quan đến vấn đề này, các nước thường áp dụng luật nơi
tiến hành kết hơn, nhằm xác định tính hợp pháp về hình thức kết hơn có yếu
tố nước ngồi, theo đó thì việc kết hơn được tiến hành ở nước nào thì phải
tuân theo quy định về hình thức kết hơn của nước đó. Chẳng hạn, pháp luật
của nước Pháp quy định công dân Pháp kết hôn với người nước ngồi thì bên
cạnh việc tn thủ quy định của pháp luật nơi tiến hành kết hôn, công dân
Pháp phải thông báo việc kết hôn này về nước cho cơ quan có thẩm quyền .
Theo quy định của nước Đức thì quy định kết hơn có yếu tố nước ngồi nếu
khơng phù hợp với quy định của nước nơi tiến hành kết hôn,

16

download by :



nhưng phù hợp với pháp luật quốc tịch của đương sự thì cuộc kết hơn đó vẫn
được coi là hợp pháp.
Theo quy định của Luật hơn nhân và gia đình nước ta quy định điều
chỉnh việc giải quyết xung đột về điều kiện kết hôn, chưa quy định việc lựa
chọn áp dụng luật để điều chỉnh hình thức kết hơn có yếu tố nước ngồi,
nhưng tại điều 36 Nghị định số 126/2014/NĐ-CP ngày 31/12/2014 của Chính
phủ quy định: Việc kết hôn giữa công dân Việt Nam với nhau hoặc người
nước ngồi đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở
nước ngoài, phù hợp với pháp luật của nước đó thì được cơng nhận tại Việt
Nam nếu vào thời điểm kết hôn, công dân Việt Nam không vi phạm quy định
của pháp luật Việt Nam về điều kiện kết hơn. Trường hợp có vi phạm về điều
kiện kết hôn, nhưng vào thời điểm yêu cầu công nhận việc kết hơn, hậu quả
của vi phạm đó đã được khắc phục hoặc việc cơng nhận kết hơn có lợi để bảo
vệ quyền lợi của phụ nữ và trẻ em thì việc kết hơn đó cũng được cơng nhận tại
Việt Nam.
Theo đó, việc kết hơn được tiến hành tại cơ quan có thẩm qun của
nước ngồi phù hợp với quy định về điều kiện kết hôn và nghi thức kết hơn
của nước đó thì cũng được cơng nhận tại Việt Nam. Như vậy, pháp luật nước
ta thừa nhận việc áp dụng luật nơi tiến hành kết hôn để thừa nhận nghi thức
tiến hành kết hôn. Nghi thức kết hôn là nghi thức dân sự, việc kết hôn phải
được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền.
Ở nước ta việc giải quyết xung đột về hình thức hơn nhân cũng áp dụng
nguyên tắc luật nơi tiến hành kết hôn, việc kết hơn tại Việt Nam tn theo
hình thức, trình tự, thủ tục của pháp luật Việt Nam.
Trong các Hiệp định tương trợ tư pháp giữa Việt Nam và các nước
cũng thống nhất thừa nhận nguyên tắc này, cụ thể tại khoản 2 điều 24 Hiệp
định trong tương trợ tư pháp giữa Việt Nam và Nga quy định: “Hình thức kết
hơn tuân theo pháp luật của nước bên ký kết nơi tiến hành kết hôn”. Điều

17


download by :


này cũng được quy định cụ thể tại khoản 2 điều 25 Hiệp định tương trợ tư
pháp giữa Việt Nam và Lào, khoản 3 điều 31 Hiệp định tương trợ tư pháp
giữa Việt Nam và Hunggari...
Thứ hai: Nguyên tắc áp dụng luật nhân thân.
Nguyên tắc áp dụng luật nhân thân gồm hai hệ thuộc: hệ thuộc Luật
quốc tịch và hệ thuộc luật nơi cư trú của đương sự.
Việc áp dụng nguyên tắc này nhằm bảo đảm phù hợp với luật nơi cư trú
nhằm tôn trọng pháp luật nơi cư trú, nơi cơng dân có quốc tịch, đồng thời thể
hiện sự tơn trọng văn hóa, phong tục tập qn nơi cơng dân có quốc tịch và cư
trú.
Nguyên tắc này được nghi nhận hầu hết trong các hiệp định tương trợ
tư pháp giữa Việt Nam và các nước, tại điều 126 Luật hơn nhân và gia đình
năm 2014. Như vậy, người nước ngồi kết hơn với cơng dân Việt Nam thì họ
phải tuân theo quy định pháp luật của nước mà họ có quốc tịch, nếu việc kết
hơn đó được thực hiện tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam thì người
nước ngồi đó cịn phải thn theo quy định của pháp luật Việt Nam về điều
kiện kết hôn.
Đối với trường hợp người khơng có quốc tịch, điều kiện kết hơn được
thực hiện theo luật nơi cư trú của người đó. Đối với người nước ngồi có hai
hay nhiều quốc tịch, thì theo quy định tại điều 672 Bộ Luật Dân sự năm
2015: “Trường hợp pháp luật được dẫn chiếuàđếnphápl luật của nước mà cá
nhân có quốc tịch nhưng cá nhân đó là người khơng quốc tịch thì pháp luật áp
dụng là pháp luậtủacnước nơi người đó cư trú vàoờithđiểm phát sinh quan hệ dân
sự có yếu tố nước ngoài. Nếu người đó cóunơinhiềcưtrú hoặc khơng xác định
được nơi cư trú vào thời điểm phát sinh quan hệ dân sự có ́u tớ nước ngoài thì
pháp ḷt áp dụng là phápậtcủalu nước nơi người đó cóối m liên hệ gắn bó nhất.

Trường hợp pháp luật được dẫn chiếunlà đếpháp luật của nước mà cá nhân có
q́c tịch nhưng cá nhân đó ờlài cóngưnhiều quốc

18

download by :


tịch thì pháp luật áp dụng là pháp luật của nước nơi người đó có quốc tịch và cư trú
vào thời điểm phát sinh quan hệ dân sự có yếu tớ nước ngoàiếu. N người đó có nhiều
nơi cư trú ặchokhông xác định được nơi cư trú hoặc nơi cư trú và nơi có quốc tịch khác
nhau vào thời điểm phát sinh quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài thì pháp luật áp
dụng là ậtphápcủalunước mà người đó có q́c tịch và có ốmi liên hệ gắn bó
nhất.Trường hợp pháp luật được dẫn chiếu đến là pháp luật của nước mà cá nhân có
quốc tịch nhưng cá nhânờ iđó là ngư có nhiều quốc tịch, trong đó có quốc tịch Việt
Nam thì pháp luật áp ụdng là pháp luật Việt Nam”.
Như vậy, đối với trường hợp người nước ngồi có hai hay nhiều quốc
tịch thì sẽ áp dụng pháp luật của nước người đó mang quốc tịch đồng thời
thường trú, nếu người đó khơng thường trú tại một trong các nước có quốc
tịch thì áp dụng pháp luật của nước người đó mang hộ chiếu.
1.2.2. Nguồn pháp luật điều chỉnh kết hơn có yếu tố nước ngồi
1.2.2.1. Nguồn pháp luật trong nước
Nguồn pháp luật trong nước là hình thức chứa đựng các nguyên tắc, các
quy phạm pháp luật của quốc gia nhằm điều chỉnh quan hệ kết hôn có yếu tố
nước ngồi. Nguồn pháp luật trong nước có rất nhiều hình thức khác nhau, tuỳ
theo quy định trong hệ thống pháp luật mỗi nước. Trên thế giới có hai hệ
thống pháp luật lớn nhất Common law và Civil law có nguồn pháp luật khác
nhau. Common law sử dụng nguồn án lệ chính, bên cạnh đó có cả nguồn
thành văn; Civil law sử dụng nguồn pháp luật thành văn. Nguồn pháp luật
Việt Nam là hệ thống pháp luật thành văn, pháp luật điều chỉnh quan hệ kết

hơn có yếu tố nước ngoài được quy định trong các loại văn bản sau:
Hiến pháp, là văn bản pháp luật có giá trị pháp lý cao nhất, quy định
các nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam nói chung và của quan hệ hơn
nhân và gia đình có yếu tố nước ngồi nói riêng,trong đó có quan hệ kết hơn
có yếu tố nước ngồi. Quyền về hơn nhân và gia đình là quyền cơ bản của

19

download by :


công dân được ghi nhận trong các Hiến pháp 1946; Hiến pháp 1959; Hiến
pháp 1980; Hiếp pháp 1992 (sửa đổi 2001), Hiến pháp năm 2013. Đây là cơ
sở để các văn bản pháp luật khác cụ thể hoá, đưa luật vào cuộc sống điều
chỉnh các quan hệ kết hơn có yếu tố nước ngoài.
Bộ luật dân sự: Quan hệ kết hơn có yếu tố nước ngồi là một trong các
loại quan hệ dân sự có yếu tố nước ngồi nên quan hệ này cũng được điều
chỉnh trong Bộ luật dân sự. Bộ luật dân sự năm 2015 là Bộ luật chung điều
chỉnh tất cả các quan hệ dân sự theo nghĩa rộng, chứa đựng các nguyên tắc cơ
bản điều chỉnh quan hệ hơn nhân và gia đình, quan hệ kết hơn có yếu tố nước
ngồi tại Việt Nam.
Luật hơn nhân và gia đình: Luật hơn nhân và gia đình Việt Nam là luật
chuyên ngành điều chỉnh quan hệ hôn nhân và gia đình gồm cả quan hệ hơn
nhân và gia đình có yếu tố nước ngồi. Hiện nay, Luật hơn nhân và gia đình
Việt Nam 2014 là văn bản hiện hành dành chương XIII để quy định về quan
hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngồi, trong đó có quan hệ kết hơn có
yếu tố nước ngồi.
Điều chỉnh quan hệ kết hơn có yếu tố nước ngồi, ngồi ba văn bản
chính nêu trên cịn có các văn bản pháp luật khác điều chỉnh: Luật quốc tịch
Việt Nam 2008, được sửa đổi bổ sung năm 2014 ; Luật hộ tich năm 2014;

Nghị định số 123/2015/NĐ -CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ quy định chi
tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật hộ tịch; Thông tư số 15/2015/TTBTP ngày 16/11/2015 quy định chi tiết một số điều của Luật hộ tịch và Nghị
định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết
một số điều và biện pháp thi hành Luật hộ tịch; Nghị định 126/2014/NĐ-CP
ngày 31/12/2014 quy định chi tiết một số điều của Luật Hơn nhân và gia đình;
Thơng tư số 02a/2015/TT-BTP ngày 23 tháng 02 năm 2015 Hướng dẫn thi
hành một số điều của Nghị định 126/2014/NĐ-CP ngày 31/12/2014 của

20

download by :


×