Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

(LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý hoạt động dạy học môn vật lý ở các trường trung học cơ sở huyện chương mỹ, thành phố hà nội theo hướng phát triển năng lực

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.65 MB, 99 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
----------

TRỊNH VIẾT ÁNH

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN VẬT LÝ Ở CÁC
TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN CHƯƠNG MỸ, THÀNH
PHỐ HÀ NỘI THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI - 2021

download by :


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
----------

TRỊNH VIẾT ÁNH

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN VẬT LÝ Ở CÁC
TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN CHƯƠNG MỸ, THÀNH
PHỐ HÀ NỘI THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
Ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 8140114

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC


Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. NGUYỄN KHẮC BÌNH

HÀ NỘI - 2021

download by :


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tơi.
Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực.
Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng công bố trong bất kì
cơng trình nào khác.
Tác giả luận văn

Trịnh Viết Ánh

download by :


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
MÔN VẬT LÝ Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ THEO HƯỚNG
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC ......................................................................... 11
1.1. Một số khái niệm cơ bản .......................................................................... 11
1.2. Hoạt động dạy học môn Vật lý ở trường trung học cơ sở theo hướng phát
triển năng lực ................................................................................................... 15
1.3. Quản lý hoạt động dạy học môn Vật lý ở trường trung học cơ sở theo
hướng phát triển năng lực ............................................................................... 21

Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN
VẬT LÝ Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN CHƯƠNG
MỸ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG
LỰC ................................................................................................................ 35
2.1. Khái quát địa bàn nghiên cứu và quá trình tổ chức khảo sát thực trạng .. 35
2.2. Thực trạng hoạt động dạy học môn Vật lý ở các trường trung học cơ sở
huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội theo hướng phát triển năng lực ......... 39
2.3. Thực trạng quản lý dạy học môn Vật lý ở các trường trung học cơ sở
huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội theo hướng phát triển năng lực ......... 43
2.4. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý hoạt động dạy học môn Vật
lý ở các trường trung học cơ sở huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội theo
hướng phát triển năng lực ............................................................................... 51
2.5. Đánh giá chung thực trạng quản lý hoạt động dạy học môn Vật lý ở các
trường trung học cơ sở huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội theo hướng phát
triển năng lực ................................................................................................... 52
Chương 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN VẬT
LÝ Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN CHƯƠNG MỸ,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC ... 56
3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp ............................................................ 56
3.2. Các biện pháp đề xuất .............................................................................. 57
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp đề xuất .................................................. 70
3.4. Khảo nghiệm mức độ cần thiết và mức độ khả thi của các biện pháp đề
xuất .................................................................................................................. 71
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 77
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

download by :



DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Đánh giá thực trạng mức độ thực hiện nội dung chương trình dạy học
theo định hướng phát triển năng lực của HS .............................................................39
Bảng 2.2. Đánh giá thực trạng mức độ thực hiện các phương pháp và hình thức tổ
chức dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh.....................................40
Bảng 2.3. Đánh giá thực trạng mức độ thực hiện các hình thức kiểm tra, đánh giá
theo định hướng phát triển năng lực HS ...................................................................41
Bảng 2.4. Đánh giá thực trạng mức độ sử dụng các phương tiện, thiết bị dạy học
theo định hướng phát triển năng lực HS ...................................................................42
Bảng 2.5. Đánh giá mức độ thực trạng việc thực hiện quản lý mục tiêu, chương
trình, nội dung dạy học theo định hướng phát triển năng lực HS .............................43
Bảng 2.6. Mức độ đánh giá thực trạng việc quản lý hoạt động dạy của GV theo định
hướng phát triển năng lực HS ...................................................................................44
Bảng 2.7. Mức độ đánh giá thực trạng quản lý hoạt động học của HS theo định
hướng phát triển năng lực học sinh ...........................................................................46
Bảng 2.8. Mức độ đánh giá thực trạng quản lý đổi mới HTTC, PPDH và KTDH
theo định hướng PTNL HS .......................................................................................47
Bảng 2.9. Mức độ đánh giá thực trạng quản lý kiểm tra, đánh giá kết quả học tập
của HS theo định hướng phát triển năng lực. ............................................................48
Bảng 2.10. Mức độ đánh giá thực trạng quản lý CSVC, sử dụng TBDH và ứng dụng
công nghệ thông tin phục vụ cho HĐDH theo định hướng PTNL HS. ....................50
Bảng 2.11. Đánh giá thực trạng mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến quản lý hoạt
động dạy học theo định hướng phát triển năng lực HS.............................................51
Bảng 3.1. Kết quả khảo sát tính cần thiết của các biện pháp ....................................72
Bảng 3.2. Kết quả khảo sát tính khả thi của các biện pháp .......................................73
Bảng 3.3. Tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp ...........74

download by :



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thực hiện Nghị quyết 29/NQ-TƯ của Ban Chấp hành Trung ương Đảng, ngành
giáo dục đang đổi mới toàn diện giáo dục và đào tạo. Mục tiêu của chương trình giáo
dục phổ thơng năm 2018, giúp người học làm chủ kiến thức phổ thông; biết vận dụng
hiệu quả kiến thức vào đời sống va tự học suốt đời; có định hướng lựa chọn nghề
nghiệp phù hợp; biết xây dựng và phát triển hài hòa các mối quan hệ xã hội; có cá tính,
nhân cách và đời sống tâm hồn phong phú; nhờ đó có được cuộc sống có ý nghĩa và
đóng góp tích cực vào sự phát triển của đất nước và nhân loại [8]. Chương trình giáo
dục trung học cơ sở giúp học sinh phát triển các phẩm chất, năng lực đã được hình thành
và phát triển ở cấp tiểu học; tự điều chỉnh bản thân theo các chuẩn mực chung của xã hội;
biết vận dụng các phương pháp học tập tích cực để hồn chỉnh tri thức và kỹ năng nền
tảng; có những hiểu biết ban đầu về các ngành nghề và có ý thức hướng nghiệp để học lên
trung học phổ thông, học nghề hoặc tham gia vào cuộc sống lao động. Việc dạy học tích
hợp, liên mơn, trải nghiệm sáng tạo hình thành và phát triển năng lực đã hình thành và trở
thành chủ đạo trong chương trình giáo dục phổ thơng mới. Bước đầu đã có 9 năng lực
chung được xác định với học sinh trung học cơ sở là: năng lực tự học, năng lực tự giải
quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực quản lý, năng lực giáo tiếp, năng lực hợp tác, năng lực
sử dụng công nghệ thông tin, năng lực sử dụng ngôn ngữ, năng lực tính tốn và 27 năng
lực chun biệt đối với mơn vật lý nói riêng [9].
Cũng như các bộ mơn khác trong nhà trường phổ thông, môn vật lý là bộ môn
khoa học thực nghiệm với phương pháp nghiên cứu chủ yếu là đi từ trực quan sinh
động đến tư duy trừu tượng. Vì vậy, trong giờ dạy vật lý người thầy phải tổ chức sao
cho hợp lý, sinh động hấp dẫn, lôi cuốn học sinh và phát triển năng lực sáng tạo của
học sinh. Nhiệm vụ hoạt động dạy học của giáo viên là “khai phóng” các năng lực ở
mỗi học sinh. Yêu cầu hiện nay đặt ra cho các nhà trường nói chung và trường trung
học cơ sở nói riêng là việc chuyển mạnh trọng tâm từ truyền thụ tri thức sang dạy học
theo hướng phát triển năng lực học sinh, năng lực thực hành, năng lực thực tiễn để
người học có thể vân dụng các kiến thức đã học vào cuộc sống.
Đối với môn vật lý ở trường trung học cơ sở là môn học quan trọng, giúp học

sinh nắm bắt quy luật của tự nhiên để có năng lực nhận thức, thực hành các kiến thức
vật lý vào cuộc sống. Do vậy, yêu cầu đặt ra cho các nhà trường trung học cơ sở trong
quản lý hoạt động dạy học mơn vật lý là hình thành năng lực thực tiễn, năng lực vận

1

download by :


dụng các kiến thức vật lý đã học vào việc giải quyết các vấn đề do cuộc sống đặt ra một
cách hiệu quả. Chất lượng cũng như hiệu quả của hoạt động dạy học môn vật lý của
giáo viên phụ thuộc rất nhiều vào quá trình quản lý của Hiệu trưởng. Đây là một nhiệm
vụ trọng tâm và quan trọng của Hiệu trưởng trường trung học cơ sở trong công cuộc
đổi mới dạy học theo hướng phát triển năng lực học sinh trong giai đoạn hiện nay.
Xuất phát từ những lý do trên, tác giả lựa chọn đề tài “Quản lý hoạt động dạy
học môn Vật lý ở các trường trung học cơ sở huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội
theo hướng phát triển năng lực” để nghiên cứu một cách hệ thống, góp phần nâng cao
chất lượng đổi mới giáo dục.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
2.1. Các nghiên cứu về hoạt động dạy học
Giáo dục luôn là mối quan tâm hàng đầu của mội quốc gia trên thế giới từ xa
xưa cho tới nay. Nhà giáo dục Khổng tử của Trung Quốc (551-479 TCN) luôn coi
trọng việc tự học, tự rèn luyện, tu thân, phát huy mặt tích cực, sáng tạo, năng lực nội
sinh, dạy học sát đối tượng, cá biệt hóa đối tượng. Đến cuối thế kỷ XIV, dạy học được
nhiều nhà giáo dục quan tâm, nổi bật nhất trong thời kỳ đó là: Coomenki (1592 - 1670),
ông đã đưa ra quan điểm giáo dục phải thích ứng với tự nhiên. Theo ơng, q trình dạy
học để truyền thụ và tiếp nhận tri thức là phải dựa vào sự vật, hiện tượng do học sinh tự
quan sát, tự suy nghĩ mà hiểu biết, không nên dùng uy quyền bắt buộc, gò ép học sinh
chấp nhận bất kỳ một điều gì và ơng đã nêu ra một số nguyên tắc dạy học có giá trị rất
lớn đó là: nguyên tắc trực quan; nguyên tắc phát huy tính tự giác tích cực của học sinh;

nguyên tắc hệ thống và liên tục; nguyên tắc củng cố kiến thức; nguyên tắc giảng dạy theo
khả năng tiếp thu của học sinh (vừa sức); dạy học phải thiết thực; dạy học theo nguyên
tắc cá biệt… Vào những năm đầu thế kỷ XX, tư tưởng tổ chức đời sống xã hội ngay
trong trường học, đã được các nhà giáo dục quan tâm nghiên cứu sâu sắc. R.Cousinet
(1881 - 1973) - nhà giáo dục Pháp: “Phải tổ chức nhà trường sao cho trở thành mơi
trường mà trẻ em có thể sống bằng cách tạo nên biện pháp phù hợp về mặt tâm lý, cũng
như về mặt giáo dục. Khi tổ chức hoạt động dạy học phải lưu ý: tạo cho người học khả
năng hòa hợp với cộng đồng; tạo cho người học thói quen làm việc khơng cần kiểm sốt
của người dạy; khắc phục được tình trạng lười suy nghĩ của người học”. Nhiều nhà giáo
dục tiêu biểu xuất hiện khoảng cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX như John Dewey (1859 1952), A.Macarenco (1888 – 1938), Jean Piaget (1896 - 1980) … cũng có quan điểm
hướng đến sự tích cực hóa hoạt động nhận thức của người học [10].

2

download by :


Ở nước ta, trong thời gian gần đây, đứng trước yêu cầu đổi mới toàn diện về
giáo dục, nhiều tác giả đã đưa ra những đề xuất về đổi mới phương pháp dạy học. Các
tác giả cho rằng, cần tổ chức hoạt động dạy học hướng vào tích cực hóa hoạt động
nhận thức của người học. Về mặt lý luận chung hoạt động dạy học, tác giả Triền Kiểm
đã đề cập đến những cơ sở phương pháp luận chung nhất như: Quan điểm tiếp cận
phức hợp, hệ thống cấu trúc, mơ hình … để nghiên cứu các vấn đề cơ bản của hoạt
động dạy học và hoạt động giáo dục. Đó là, hệ thống những quy luật dạy học được tác
giả giới thiệu với 3 dạng: những quy luật chung nhất, những quy luật chung và những
quy luật đặc thù; đồng thời trình bày phương pháp phối hợp các quy luật dạy học trong
giảng dạy [34] [36]. Tác giả cũng đề cập đến những vẫn đề bức xúc của giáo dục như:
giáo dục đạo đức, bồi dưỡng nhân tài, giáo dục gia đình, kế hoạch hóa giáo dục …; qua
đó, tác giả đã tìm ra biện pháp giải quyết đúng đắn. Tuy nhiên, những vấn đề trên mang
tính khái quát cao, có nghĩa về lý luận, vấn đề đặt ra là tác giả chưa đề cập đến tổ chức

hoạt động dạy học ở nhà trường trung học cơ sở lấy năng lực của học sinh làm mục
tiêu dạy học. Tác giả Nguyễn Hữu Châu cho thấy hệ thống cấu trúc của quá trình dạy
học bao gồm những thành tố cơ bản: các mơ hình dạy học, các cách tiếp cận và phương
pháp dạy học, các kỹ thuật dạy học, những hình thức và biện pháp tổ chức hoạt động
dạy học … Tác giả có quan điểm rõ ràng trong quá trình dạy phải thể hiện một cách
sinh động và cụ thể các tư tưởng của chương trình giáo dục, đồng thời cũng chỉ rõ, chủ
thể phải biết thiết kế và tổ chức chương trình nói chung, có tinh thần hướng đến cá
nhân người học; khi xây dựng chương trình phải đặt ra những vấn đề ảnh hưởng của
giao tiếp đến chất lượng giảng dạy của giáo viên và các phương pháp dạy học tích cực.
Đây là những điểm mạnh được tác giả trình bày rõ, tuy nhiên chưa cụ thể được cách
thức xây dựng mơ hình tổ chức hoạt động dạy học, mục tiêu, nội dung dạy học quy
trình tổ chức dạy học môn Vật lý ở nhà trường trung học cơ sở lấy năng lực của học
sinh làm mục tiêu dạy học [11].
2.2. Về quản lý hoạt động dạy học
Về quản lý dạy học, trong quá trình phát triển giáo dục Xô viết (cũ), nhiều nhà
nghiên cứu khoa học giáo dục đã lần lượt cho ra đời những tài liệu vừa có tính khoa
học, vừa có tính thực tiễn về quản lý hai quá trình sư phạm chủ yếu diễn ra trong nhà
trường: quản lý quá trình dạy học (trong đó có quản lý hoạt động dạy học) và quản lý
quá trình giáo dục. Sự tập trung của những kiến giải đó được thể hiện cụ thể trong các
tác phẩm xuất bản vào giữa những năm 70. Đặc biệt, M.I Kônđaốp, nhà lý luận và hoạt

3

download by :


động thực tiễn xuất sắc của Liên Xô (cũ) đã dày công nghiên cứu những vấn đề về
quản lý giáo dục. Trong những cơng trình nghiên cứu của mình, các nhà nghiên cứu
quản lý giáo dục Xô Viết cho rằng: “Kết quả toàn bộ hoạt động của nhà trường phụ
thuộc rất nhiều vào việc tổ chức đúng đắn và hợp lý cơng tác hoạt động của đội ngũ

giáo viên”. Đó chính là quản lý hoạt động dạy học [20].
Đề cập đến công tác quản lý, nhiều tác giả như Nguyễn Minh Hạc, Nguyễn Hữu
Châu, Nguyễn Cảnh Toàn, Đặng Quốc Bảo, Đặng Bá Lâm, Vũ Dũng, Nguyễn Thị Mỹ
Lộc, Nguyễn Thị Mai Lan, Phạm Viết Vượng … đã đi sâu vào lý luận quản lý giáo
dục, quản lý các hoạt động trong nhà trường [3] [11] [36]...
Trần Văn Biều, Trần Thị Ngọc Hà (2016), Đổi mới giáo dục và tổ chức các hoạt
động dạy học để phát triển năng lực, phẩm chất người học, Tạp chí khoa học Đại học
sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh. Các tác giả đã đưa ra quan niệm và làm rõ vấn đề
dạy học phát triển năng lực, phẩm chất người học là một xu hướng tất yếu của giáo dục
Việt Nam và của các nước phát triển trên thế giới. Bài viết làm rõ sự khác nhau giữa
dạy học định hướng nội dung và dạy học phát triển năng lực, phẩm chất người học. Các
phẩm chất và năng lực quan trọng cần phát triển cho học sinh THPT cùng với việc tổ
chức các hoạt động dạy học để phát triển các phẩm chất, năng lực này [4].
2.3. Về quản lý hoạt động dạy học môn Vật lý
Tác giả Nguyễn Ngọc Hưng với nghiên cứu “Một số hướng đổi mới dạy học
môn vật lý ở trường phổ thông” đã chỉ ra một số vấn đề lý luận đổi mới nội dung,
phương pháp, hình thức tổ chức, sử dụng phương tiện dạy học và và kiểm tra đánh giá
kết quả học tập của học sinh theo hướng phát triển năng lực. Trong đánh giá kết quả
học tập chuyển từ chủ yếu tập trung đánh giá kiến thức, kỹ năng mà học sinh cần đạt
được sang kiểm tra, đánh giá năng lực, trong đó chú trọng năng lực vận dụng kiến thức,
kỹ năng trong các tình huống thực tiễn. Dựa vào chuẩn năng lực ở từng chủ đề học tập
giáo viên xây dựng và sử dụng phối hợp các công cụ đánh giá, đồng thời phối hợp giữa
đánh giá thường xuyên với đánh giá định kỳ. Phối hợp đánh giá của giáo viên với tự
đánh giá và đánh giá lẫn nhau của học sinh [32].
Trần Thị Ánh Ngọc, Lê Cơng Chiêm với cơng trình “Bồi dưỡng năng lực vận
dung kiến thức vật lý vào thực tiễn thông qua sử dụng phối hợp các loại hình thí
nghiệm trong dạy học vật lý” khẳng định năng lực vận dụng kiến thức vật lý vào thực
tiễn là một trong những năng lực quan trọng cần hình thành cho người học, đồng thời là
phương tiện quản lý hiệu quả dạy học vật lý ở trường phổ thông. Trên thực tế vẫn còn


4

download by :


nhiều giáo viên chưa thực sự chú trọng hoặc còn lúng túng trong việc bồi dưỡng năng
lực vận dụng kiến thức vật lý vào thực tiễn. Vì vậy, trong dạy học vật lý cần bồi
dưỡng năng lực vận dụng kiến thức vật lý vào thực tiễn, củng cố niềm tin khoa học và
tăng cường hứng thú học tập vật lý [40].
Vũ Thị Lan Anh, Biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn Vật lý ở trường
THPT Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục, luận văn thạc sĩ
chuyên ngành Quản lý giáo dục, 2015. Tác giả đã đưa ra một số khái niệm cơ bản như
dạy học, hoạt động dạy học, quản lý hoạt động dạy học là gì rồi phân tích các khái
niệm đó. Tiếp theo tác giả đưa ra thực trạng hoạt động dạy học môn Vật lý ở trường
THPT Mỹ Hào hiện nay diễn ra như thế nào. Có ưu, nhược điểm gì và ngun nhân
của những ưu, nhược điểm đó trong cơng tác dạy học của giáo viên. Từ đó tác giả đưa
ra những biện pháp quan trọng để nâng cao chất lượng dạy học và học tập cho giáo
viên và học sinh [1].
2.4. Về quản lý hoạt động dạy học theo hướng phát triển năng lực
Tác giả Trần Trung Dũng (2016), Quản lý hoạt động dạy học ở trưởng THPT
theo hướng phát triển năng lực học sinh, luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục, Đại học
Vinh. Trong luận án tác giả triển khai nghiên cứu theo các hướng như đưa ra cơ sở lí
luận vấn đề hoạt động dạy học ở trường THPT theo hướng phát triển năng lực. Trong
chương này tác giả đưa ra một số khái niệm cơ bản và phân tích khái niệm đó, đồng
thời đưa ra các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động dạy theo hướng phát triển năng lực.
Trên cơ sở thấy được thực trạng trong công tác giáo dục, tác giả đưa ra những giải pháp
cần thiết để quản lý hoạt động dạy học theo hướng phát triển năng lực ở trường THPT tốt
hơn [15].
Tác giả Nguyễn Huệ Yến (2017), Quản lý hoạt động dạy học theo hướng phát
triển năng lực học sinh ở trường trung học cơ sở Yên Kỳ, huyện Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ,

luận văn thạc sĩ Quản lý giáo dục, Trường Đại học Giáo dục, Đại học Quốc gia Hà Nội.
Luận văn đã nghiên cứu một cách có hệ thống lý luận dạy học, quản lý hoạt động dạy
học và đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát triển năng lực học sinh. Luận
văn đã đánh giá khá đầy đủ về thực trạng tổ chức hoạt động dạy học và quản lý hoạt
động dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh của nhà trường, luận văn đã
khảo sát và thu thập ý kiến đánh giá về các biện pháp quản lý hoạt động dạy học, đổi
mới phương pháp dạy học mà nhà trường đang thực hiện. Từ cơ sở lý luận và thực tiễn
khảo sát quản lý hoạt động dạy học, đổi mới phương pháp dạy học của trường THCS

5

download by :


Yên Kỳ luận văn đã đề xuất 4 biện pháp nhằm đổi mới quản lý hoạt động dạy học theo
hướng phát triển năng lực học sinh trong nhà trường. Các biện pháp do chúng tơi đề
xuất mang tính mới và được đánh giá cấp thiết và có tính khả thi cao, đáp ứng yêu cầu
nâng cao chất lượng giáo dục trong giai đoạn hiện nay [53].
Như vậy, với những công trình nghiên cứu, những bài viết như trên đều mang
lại ý nghĩa hết sức to lớn đối với quản lý hoạt động dạy – học mơn vật lí theo hướng
phát triển năng lực học sinh tại các trường THCS hiện nay. Các cơng trình nghiên cứu,
các bài viết đều tập trung tiến hành nghiên cứu một cách toàn diện các vấn đề về vị trí,
vai trị của cơng tác tổ chức quá trình dạy học. Ý nghĩa của việc nâng cao chất lượng
dạy học đối với quá trình tiếp thu kiến thức của học sinh. Đồng thời cho thấy được
những mặt tích cực cũng như những mặt cịn hạn chế trong quá trình tổ chức hình thức
dạy học trên lớp. Thấy được mối quan hệ biện chứng, không tách rời nhau giữa quá
trình dạy học và học tập của giáo viên và học sinh; Hơn nữa một số bài nghiên cứu còn
nhấn mạnh đến việc cần phải đổi mới nội dung và hình thức trong quá trình dạy học và
học tập để đem lại kết quả giáo dục như mong muốn. Tuy nhiên cho đến hiện nay vẫn
cịn rất ít cơng trình nghiên cứu đến vấn đề quản lý hoạt động dạy học mơn Vật lí theo

hướng phát triển năng lực học sinh trường THCS. Vì vậy, những cơng trình nghiên
cứu, những bài viết này chính là những tài liệu tham khảo cần thiết để tôi nghiên cứu
sâu hơn về đề tài của mình.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy học môn Vật lý ở trường trung học
cơ sở theo hướng phát triển năng lực và đánh giá thực trạng quản lý hoạt động dạy học
môn Vật lý ở các trường trung học cơ sở huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội để đề
xuất các biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn Vật lý ở các trường trung học cơ sở
huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội theo hướng phát triển năng lực.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.2.1. Xây dựng cơ sở lý luận quản lý hoạt động dạy học môn Vật lý ở trường trung
học cơ sở theo hướng phát triển năng lực.
3.2.2. Đánh giá thực trạng quản lý hoạt động dạy học môn Vật lý ở các trường
trung học cơ sở huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội theo hướng phát triển năng lực
trong thời gian gần đây.
3.2.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn Vật lý ở các trường
trung học cơ sở huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội theo hướng phát triển năng lực.
6

download by :


4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý hoạt động dạy học môn Vật lý ở các trường trung học cơ sở huyện
Chương Mỹ, thành phố Hà Nội theo hướng phát triển năng lực.
4.2. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động dạy học môn Vật lý ở các trường trung học cơ sở huyện Chương Mỹ,
thành phố Hà Nội theo hướng phát triển năng lực

4.3. Phạm vi nghiên cứu
Giới hạn đối tượng nghiên cứu: Quản lý hoạt động dạy học môn vật lý ở các
trường trung học cơ sở trên địa bàn huyện Chương Mỹ theo hướng phát triển năng lực.
Giới hạn địa bàn nghiên cứu: Luận văn này giới hạn nghiên cứu hệ thống
trường trung học cơ sở công lập đại diện cho 4 cụm Miền của huyện Chương Mỹ: Cụm
Miền Sáu: trường THCS Bê Tông; cụm Miền Văn Phòng: trường THCS Ngọc Hòa;
cụm Miền Đáy: trường THCS Hoàng Diệu; cụm Miền Bùi: trường THCS Hữu Văn.
Giới hạn khách thể khảo sát: Luận văn tập trung khảo sát các đối tượng sau:
CBQL, GV, HS.
Giới hạn thời gian khảo sát: năm học 2019 - 2020; 2020 - 2021.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1 Phương pháp tiếp cận nghiên cứu
Nghiên cứu được tiến hành dựa trên cơ sở một số cách tiếp cận của quản lý giáo
dục. Cụ thể như sau:
- Tiếp cận hoạt động: Khi nghiên cứu quản lý hoạt động dạy học môn Vật lý ở
các trường trung học cơ sở huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội theo hướng phát triển
năng lực cần nghiên cứu về hoạt động quản lý của hiệu trưởng và hoạt động dạy và học
của giáo viên và học sinh để làm bộc lộ rõ biện pháp quản lý của Hiệu trưởng đối với
vấn đề dạy học môn Vật lý ở các trường trung học cơ sở huyện Chương Mỹ, thành phố
Hà Nội theo hướng phát triển năng lực.
- Tiếp cận hệ thống: Hoạt động dạy học môn Vật lý ở các trường trung học cơ
sở huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội theo hướng phát triển năng lực có mối quan
hệ mật thiết với tất cả các hoạt động khác tại các hệ thống nhà trường. Hoạt động này
cũng có mối quan hệ chặt chẽ với các yêu cầu về hoạt động giáo dục thực tiễn ở bậc
học THCS và yêu cầu về phát triển, đổi mới giáo dục nước ta trong thời kỳ hiện nay.
Do vậy, việc nghiên cứu dạy học môn Vật lý ở các trường trung học cơ sở huyện

7

download by :



Chương Mỹ, thành phố Hà Nội theo hướng phát triển năng lực cần phải được nghiên
cứu có tính hệ thống.
- Tiếp cận chức năng quản lý: Luận văn sử dụng tiếp cận chức năng quản lý
trong nghiên cứu dạy học môn Vật lý ở các trường trung học cơ sở huyện Chương Mỹ,
thành phố Hà Nội theo hướng phát triển năng lực chính là việc thực hiện nghiên cứu để
chỉ ra các giải pháp lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra đánh giá việc thực hiện
hoạt động này trong thực tiễn.
- Tiếp cận quá trình: Tiếp cận quá trình trong nghiên cứu dạy học mơn Vật lý ở
các trường trung học cơ sở huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội theo hướng phát triển
năng lực chính là việc xem xét các thành tố của quá trình dạy học và mối quan hệ giữa
các thành tố của hoạt động này nhằm có những biện pháp quản lý phù hợp tới các
thành tố để hoạt động dạy học đạt hiệu quả theo mục tiêu đề ra.
5.2 Phương pháp nghiên cứu
5.2.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa, khái quát hóa các tài liệu khoa học liên quan
đến các hoạt động dạy học môn Vật lý ở trường trung học cơ sở theo hướng phát triển
năng lực và quản lý các hoạt động đó trong trường trung học cơ sở, làm rõ các khái
niệm công cụ và xây dựng khung lý thuyết làm luận cứ cho vấn đề nghiên cứu.
- Nghiên cứu các tư liệu, các tài liệu, phân tích, khái qt hóa, so sánh, tổng hợp
các thơng tin, tư liệu có liên quan đến nội dung nghiên cứu.
- Các văn bản pháp quy như các văn kiện, các chỉ thị, nghị quyết của Đảng, các
văn bản pháp quy về giáo dục và đào tạo của Nhà nước, các tài liệu bồi dưỡng cán bộ
quản lý công chức nhà nước.
- Kinh nghiệm thực tế của các nhà nghiên cứu khoa học, các nhà quản lý giáo
dục đề cập tới công tác quản lý các hoạt động dạy học môn Vật lý ở trường trung học
cơ sở theo hướng phát triển năng lực.
5.2.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: Tổng kết các kinh nghiệm quản lý hoạt

động dạy học môn Vật lý ở các trường trung học cơ sở huyện Chương Mỹ, thành phố
Hà Nội theo hướng phát triển năng lực.
- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi:
Bằng việc xây dựng hệ thống câu hỏi điều tra theo những nguyên tắc và nội
dung chủ định của người nghiên cứu, phương pháp này được sử dụng với các mục đích

8

download by :


chủ yếu là thu thập các số liệu nhằm minh chứng thực trạng quản lý hoạt động dạy học
môn Vật lý ở các trường trung học cơ sở huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội theo
hướng phát triển năng lực. Thu thập thông tin từ đội ngũ QLGD, giáo viên, học sinh và
các lực lượng giáo dục khác về thực trạng biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn
Vật lý ở trường trung học cơ sở theo hướng phát triển năng lực. Phương pháp này cũng
được sử dụng để đánh giá các giải pháp được đề xuất.
Điếu tra bằng bảng hỏi về thực trạng tổ chức, quản lý các hoạt động dạy học
môn Vật lý ở trường trung học cơ sở theo hướng phát triển năng lực của CBQL, giáo
viên và học sinh ở một số trường trung học cơ sở huyện Chương Mỹ, thành phố Hà
Nội. Từ đó, xác định được các mặt mạnh, những mặt còn hạn chế cần được khắc phục.
Điều tra bảng hỏi về tính cấp thiết và khả thi của các giải pháp.
- Phương pháp phỏng vấn:
Phỏng vấn CBQL, giáo viên về thực trạng quản lý hoạt động dạy học môn Vật
lý ở các trường trung học cơ sở huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội theo hướng phát
triển năng lực, từ đó làm căn cứ cho việc đề xuất các giải pháp.
Trao đổi trực tiếp với CBQL, giáo viên, học sinh và các lực lượng giáo dục khác
nhằm tìm hiểu kỹ hơn về thực trạng quản lý hoạt động dạy học môn Vật lý ở trường
trung học cơ sở theo hướng phát triển năng lực trong nhà trường và việc học sinh đã
biết vận dụng kỹ năng được học trong nhà trường vào cuộc sống như thế nào để lý giải

nguyên nhân của vấn đề.
- Phương pháp chuyên gia
Trong quá trình tiến hành luận văn chúng tôi thường xuyên xin ý kiến chuyên
gia về các lĩnh vực liên quan đến vấn đề nghiên cứu của đề tài. Qua ý kiến chuyên gia,
tác giả có thể điều chỉnh các nhận định, đề xuất các phương pháp được sử dụng trong
quá trình xử lý các thông tin, xử lý các kết quả điều tra, kết quả khảo nghiệm.
- Phương pháp quan sát
Dự các giờ dạy của giáo viên, dự sinh hoạt nhóm chun mơn, sinh hoạt tổ
chuyên môn, họp hội đồng sư phạm, quan sát hoạt động học tập của học sinh để đánh
giá tinh thần, thái độ, lĩnh hội kiến thức, vận dụng kiến thức vật lý vào cuộc sống theo
hướng phát triển năng lực. Thu thập thông tin về thực trạng quản lý hoạt động dạy học
môn Vật lý ở các trường trung học cơ sở huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội theo
hướng phát triển năng lực.
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu

9

download by :


Nghiên cứu các tài liệu lưu trữ tại các trường trung học cơ sở huyện Chương
Mỹ, thành phố Hà Nội liên quan đến các hoạt động dạy học môn Vật lý theo hướng
phát triển năng lực và kết quả chất lượng giáo dục của nhà trường nhằm đánh giá thực
trạng xem xét tính khả thi của các giải pháp mà luận văn đưa ra.
5.2.3. Nhóm phương pháp bổ trợ
- Phương pháp thống kê toán học: Dùng các phần mềm và thuật tốn để điều tra,
xử lý, phân tích kết quả nghiên cứu.
- Phương pháp bổ trợ khác: Sử dụng phần mềm SPSS để xử lý các kết quả điều
tra, phân tích kết quả nghiên cứu của đề tài đưa ra những nhận định cấp thiết về thực
trạng quản lý hoạt động dạy học môn Vật lý ở các trường trung học cơ sở theo hướng

phát triển năng lực và xem xét tính cấp thiết, khả thi của các giải pháp đề xuất.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Kết quả nghiên cứu của luận văn đã hệ thống hóa được các vấn đề lý luận liên
quan đến quản lý hoạt động dạy học nói chung và quản lý hoạt động dạy học mơn Vật
lý theo định hướng phát triển năng lực nói riêng.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn đã phân tích được thực trạng hoạt động dạy học và quản lý hoạt động
dạy học môn Vật lý ở các trường trung học cơ sở huyện Chương Mỹ, thành phố Hà
Nội theo hướng phát triển năng lực thơng qua q trình khảo sát đánh giá khách quan,
kết hợp với các lý thuyết về quản lý giáo dục để tìm ra được các kết quả nghiên cứu,
các hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế. Sản phẩm nghiên cứu luận văn là tài
liệu tham khảo hữu ích đối với người được quan tâm và các trường THCS huyện
Chương Mỹ, thành phố Hà Nội.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục, luận
văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy học môn vật lý ở trường
trung học cơ sở theo hướng phát triển năng lực.
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động dạy học môn Vật lý ở các trường trung
học cơ sở huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội theo hướng phát triển năng lực.
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn Vật lý ở các trường trung
học cơ sở huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội theo hướng phát triển năng lực.

10

download by :


Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN VẬT LÝ Ở
TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Hoạt động dạy học
Dạy học là một quá trình hoạt động hai mặt do người dạy - thầy cô giáo và
người học – học sinh nhằm thực hiện những mục đích dạy học [39]; Bao gồm tồn bộ
các cơng tác có tổ chức và có định hướng nhằm giúp cho người học từng bước có được
năng lực tư duy và năng lực hành động với mục đích lĩnh hội các giá trị tinh thần, các
hiểu biết, kỹ năng nắm bắt vấn đề, những giá trị văn hóa mà nhân loại đã đạt được để
giải quyết vấn đề mà thực tiễn đặt ra trong toàn bộ đời sống của mỗi cá nhân học sinh.
Dạy học là một quá trình thống nhất biện chứng của hai thành tố cơ bản trong
q trình dạy học đó là hoạt động dạy và hoạt động học. Dạy và học là hai hoạt động
luôn phối hợp và tác động với nhau. Quá trình dạy học sẽ không thể diễn ra nếu thiếu
một trong hai hoạt động trên [30].
Dạy học đòi hỏi sự sáng tạo nhằm làm cho quá trình dạy học phải đảm bảo được
lí luận phải đi đơi với hoạt động thực tiễn. Đồng thời nhiệm vụ dạy học trong mỗi
trường học không chỉ đảm bảo cho mỗi học sinh có được trình độ văn hóa nhất định
mà cịn góp phần hình thành và phát triển nhân cách của họ [26].
Tính tích cực hóa trong hoạt động nhận thức của học sinh là một hướng giảng
dạy của người giáo viên trong việc soạn thảo và sử dụng nội dung, hình thức, phương
tiện trong q trình dạy học nhằm giúp cho học sinh có hứng thú đối với mơn học, tính
tích cực tự giác, sáng tạo của học sinh trong quá trình lĩnh hội tri thức, hình thành kỹ
năng, kỹ xảo và vận dụng chúng vào trong hoạt động thực tiễn. Việc xác định đưa nội
dung vào giảng dạy cần đảm bảo tính kế tục của tri thức mới trên cơ sở tri thức đã biết
giúp quá trình nhận thức phát triển diễn ra thuận lợi, theo chiều xốy trơn ốc [31].
Trong phạm vi nghiên cứu của luận văn hoạt động dạy học được hiểu là: Hoạt
động dạy học là hoạt động được thực hiện theo một chiến lược, chương trình đã được
thiết kế, tác động đến người học nhằm hướng tới mục tiêu hình thành và phát triển
phẩm chất, năng lực của người học.
1.1.2. Năng lực và phát triển năng lực

Khái niệm năng lực (Competency) có nguồn gốc từ tiếng La Tinh. Năng lực
được hiểu như sự thực hiện thành thạo công việc của cá nhân. Bản thân năng lực không

11

download by :


phải là hoạt động nhưng nó được thể hiện, bộc lộ thông qua việc thực hiện thành công
các hoạt động. Nó là kết quả của việc huy động các kiến thức, kỹ năng và những thuộc
tính cá nhân khác nhưng khơng phải chính sự huy động ấy. “Năng lực là tổ hợp các
thuộc tính độc đáo của cá nhân, phù hợp với những yêu cầu của một hoạt động nhất
định, đảm bảo cho hoạt động đó có kết quả” [31].
Các nhà tâm lí học đã chia năng lực thành hai dạng khác nhau đó là 10 năng lực
chung và năng lực chuyên biệt. Trong đó năng lực chung là năng lực cơ bản, cần thiết
làm nền tảng để phát triển năng lực chuyên môn. Từ những cách hiểu như trên về năng
lực ta có thể thấy năng lực của học sinh THPT chính là khả năng vận dụng kết hợp với
kiến thức đã tiếp thu được trong quá trình học tập, kỹ năng và thái độ để thực hiện
nhiệm vụ học tập một cách có hiệu quả. Qua đó học sinh có thể giải quyết được những
vấn đề trong thực tế đời sống mà các em gặp phải một cách tốt nhất.
Để phát huy, phát triển năng lực của mình, học sinh không chỉ tiếp thu được
những kiến thức cơ bản trên lớp do giáo viên mang lại mà học sinh cần phải phát huy
được những năng lực vốn có của mình như năng lực kết hợp tiếp thu kiến thức trong
các giờ học và tham gia các hoạt động ngoại khóa để vận dụng những kiến thức đã học
được vào trong thực tiễn đời sống [36].
Hơn nữa đối với một mơn học khơng chỉ có kiến thức về mơn học mà học sinh
cịn phải tiến hành các thí nghiệm để giải quyết vấn đề thì học sinh cần phải phát huy
những năng lực cần thiết như: Năng lực tự học, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực
sáng tạo của mình trong quá trình học tập.
Đối với năng lực tự học: Học sinh cần phải chủ động, có ý thức tự giác trong

việc xác định nhiệm vụ học tập; Sau đó học sinh phải lập ra và thực hiện kế hoạch đã
lập ra học tập một cách nghiêm túc, có nề nếp; Cuối cùng là trong q trình thực hiện
việc học tập đó phải có sự tiếp thu để nhận ra và điều chỉnh những mặt sai sót, hạn chế.
Đối với năng lực giải quyết vấn đề: Trong học tập học sinh cần phải phát hiện
được vấn đề cần giải quyết; Bước tiếp là xác định, tìm hiểu, phân tích được vấn đề để
từ đó đưa ra các đề xuất giải pháp giải quyết vấn đề; Cuối cùng là thực hiện các giải
pháp để thực hiện được vấn đề cần giải quyết.
Đối với năng lực sáng tạo: Học sinh cần phải tự đặt ra được những câu hỏi về
một sự vật, hiện tượng; Sau đó các bạn học sinh phải đưa ra được ý tưởng dựa trên các
nguồn kiến thức đã có. Đặc biệt là học sinh khơng chỉ thực hiện được ý tưởng đó mà

12

download by :


các em cịn có thể đưa ra được những đề xuất để cải tiến, thay thế những phương pháp
đã cũ, khơng cịn phù hợp trong q trình học tập.
Trong phạm vi nghiên cứu của luận văn năng lực được hiểu là: kiến thức, kỹ
năng, khả năng và hành vi mà người lao động cần phải có để đáp ứng yêu cầu công
việc, và là yếu tố giúp một cá nhân làm việc hiệu quả hơn so với những người khác.
Đối với mơn học Vật lí – một mơn học đóng vai trò chủ yếu đối với sự phát
triển năng lực tự học, năng lực tự giải quyết vấn đề và năng lực sáng tạo. Ngồi ra mơn
học cịn tạo cơ hội để học sinh phát triển năng lực hợp tác. Bởi trong quá trình học, học
sinh và giáo viên phải có sự tương tác với nhau, giáo viên phải hướng dẫn học sinh học
tập và tiến hành làm các thí nghiệm. Nếu khơng có năng lực hợp tác thì các kết quả thí
nghiệm có thể sẽ bị sai.
Như vậy, để đem lại hiệu quả cao trong quá trình học tập thì học sinh cần phải
thực hiện và phát triển được những năng lực như trên. Đồng thời giáo viên phải là
người thầy giữ vai trị quan trọng trong q trình các em học tập.

Không chỉ học sinh mới cần phải phát huy, phát triển năng lực của mình mà
giáo viên cũng cần phải nắm bắt, phát huy được khả năng, năng lực của mình như năng
lực điều chỉnh, điều khiển trong quá trình giao tiếp trong hoạt động dạy – học.
Để điều khiển, điều chỉnh mình và người học, người dạy phải có khả năng làm
chủ được nhận thức, thái độ và hành vi ứng xử của mình. Người dạy cần phải biết sử
dụng các phương tiện giao tiếp phù hợp với yêu cầu nội dung và hoàn cảnh giao tiếp,
đảm bảo cho quá trình giao tiếp trong giảng dạy đạt kết quả cao. Biết điều khiển, điều
chỉnh người học tham gia tích cực vào q trình giao tiếp, hướng vào các nội dung chủ
yếu cần trao đổi và dẫn dắt người học đi đúng hướng. Giáo viên phải biết lắng nghe,
đặc biệt là sự lắng nghe từ phía các bạn học sinh. Trong quá trình dạy nếu giáo viên chỉ
thực hiện duy nhất quá trình truyền đạt kiến thức mà không lắng nghe những thắc mắc
của học sinh để giải quyết vấn đề thì hoạt động dạy – học không thể đạt kết quả tốt
được [36].
Như vậy, để hoạt động dạy - học đạt hiệu quả cao thì giữa giáo viên và học sinh
cần phải có năng lực và phát triển năng lực ấy sao cho phù hợp để có được kết quả giáo
dục như mong muốn.
1.1.3. Dạy học theo định hướng phát triển năng lực
Dạy học định hướng phát triển năng lực tập trung vào việc mô tả chất lượng đầu
ra, có thể coi là”sản phẩm cuối cùng” của quá trình dạy học. Việc quản lý chất lượng

13

download by :


dạy học chuyển từ việc điều khiển “đầu vào” sang điều khiển “đầu ra”, tức là kết quả
học tập của học sinh [39].
Dạy học định hướng phát triển năng lực không quy định những nội dung dạy
học chi tiết mà quy định những kết quả đầu ra mong muốn của q trình giáo dục, trên
cơ sở đó đưa ra những hướng dẫn chung về việc lựa chọn nội dung, phương pháp, tổ

chức và đánh giá kết quả dạy học nhằm đảm bảo thực hiện được mục tiêu dạy học tức
là đạt được kết quả đầu ra mong muốn và thường được mô tả thông qua hệ thống các
năng lực. Kết quả học tập mong muốn được mô tả chi tiết và có thể quan sát, đánh giá
được. Học sinh cần đạt được những kết quả yêu cầu đã quy định trong chương trình.
Việc đưa ra các chuẩn đào tạo cũng là nhằm đảm bảo quản lý chất lượng giáo dục theo
định hướng kết quả đầu ra [36].
Khi xác định quan điểm “chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị
kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học”, có thể hiểu: Dạy
học theo định hướng phát triển năng lực là dạy học chuyển từ việc điều khiển đầu vào
chủ yếu trang bị cho người học nắm vững kiến thức sang tập trung vào việc dạy học
hướng vào phát triển năng lực thực hành, năng lực thực tiễn của người học [18].
Trong dạy học định hướng phát triển năng lực, năng lực được thể hiện ở các nội
dung: Dạy học theo định hướng phát triển năng lực là quá trình chuyển trọng tâm từ
trang bị, cung cấp cho người học nắm vững tri thức có tính lý luận sang dạy học giúp
người học vận dụng tri thức vào thực tiễn. Trong các môn học, những nội dung và hoạt
động cơ bản được tập trung vào phát triển các năng lực tương ứng với mỗi môn học cụ
thể. Dạy học theo định hướng phát triển năng lực giúp người học vừa nắm vững tri
thức, vừa có năng lực thực tiễn, vận dụng các kiến thức đã học để giải quyết các vấn đề
nảy sinh trong thực tiễn. Mục tiêu hình thành năng lực định hướng cho việc lựa chọn,
đánh giá mức độ quan trọng và cấu trúc hóa các nội dung về mặt phương pháp. Mức độ
đối với sự phát triển năng lực có thể được xác định trong các chuẩn.
Trong phạm vi nghiên cứu của luận văn, dạy học theo định hướng phát triển
năng lực được hiểu là: quá trình thiết kế, tổ chức và phối hợp giữa hoạt động dạy và
hoạt động học, tập trung vào kết quả đầu ra của quá trình này. Trong đó nhấn mạnh
người học cần đạt được các mức năng lực như thế nào sau khi kết thúc một giai đoạn
(hay một quá trình) dạy học.
1.1.4. Quản lý hoạt động dạy học theo hướng phát triển năng lực

14


download by :


Sự tiến hóa của các tư tưởng quản lý từ thời tiền sử cho đến khi loài người bước
vào một xã hội cơng nghiệp đã hình thành các lý thuyết về khoa học quản lý. Trong
khuôn khổ của luận văn này tôi chỉ đưa ra một số quan điểm chủ yếu sau đây:
Với tư cách thực hành thì quản lý là một nghệ thuật cịn kiến thức có tổ chức về
quản lý là một khoa học” [23]. Tác giả Trần Kiểm đưa ra khái niệm : “Quản lý là tác
động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) đến khách thể quản
lý (người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục
đích của tổ chức” [34]. Còn tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc giới thiệu: “Quản lý là quá trinh
đạt được mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động (chức năng) kế hoạch
hóa, tổ chức, chỉ đạo (lãnh đao) và kiểm tra” [38].
Quản lý hoạt động dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở
trường THCS là sự tác động của chủ thể quản lý tới quá trình dạy học nhằm đảm bảo
dạy học không chỉ dừng ở mục tiêu hình thành kiến thức, kĩ năng, thái độ tích cực ở HS
các trường THCS mà cịn nhằm đạt mục tiêu cao hơn là phát triển năng lực để học sinh
giải quyết các tình huống thực tiễn của cuộc sống sau khi tốt nghiệp bậc THCS theo
mục tiêu đã xác định của bậc học.
Sự tác động của chủ thể quản lý đến q trình dạy học đó là việc chủ thể quản lý
thực hiện các chức năng, biện pháp quản lý, thơng qua đó để đạt được mục tiêu của
hoạt động quản lý đó là nhằm tổ chức hoạt động dạy học ở các trường THCS để hình
thành, tăng cường và nâng cao hệ thống năng lực của học sinh THCS, giúp học sinh
vận dụng vào giải quyết các tình huống của cuộc sống.
Trong phạm vi nghiên cứu của luận văn quản lý hoạt động dạy học theo định
hướng phát triển năng lực HS ở các trường THCS được hiểu là việc Hiệu trưởng các
trường THCS lên kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra hoạt động dạy của GV, quản lý
hoạt động học của học sinh, quản lý cơ sở vật chất, thiết bị dạy học nhằm đạt được
mục tiêu đề ra. Biện pháp quản lý hoạt động dạy học theo định hướng phát triển năng
lực HS là những cách thức cụ thể, chuyên biệt mà chủ thể quản lý tác động đến các

thành tố của dạy học nhằm thay đổi chúng theo mục tiêu, nhằm hình thành và phát
triển năng lực cho người học.
1.2. Hoạt động dạy học môn Vật lý ở trường trung học cơ sở theo hướng phát
triển năng lực

1.2.1. Vai trị, vị trí của môn Vật lý trong hệ thống các môn học ở trường trung
học cơ sở

15

download by :


Vật lý là mơn học thuộc nhóm mơn khoa học tự nhiên, được lựa chọn theo
nguyện vọng của học sinh. Môn vật lý giúp học sinh tiếp tục phát triển các phẩm chất,
năng lực đã được định hình trong giai đoạn giáo dục cơ bản, củng cố các phẩm chất, kỹ
năng cốt lõi, tạo điều kiện để học sinh bước đầu nhận biết đúng năng lực, sở trường của
bản thân, có thái độ tích cực đối với mơn học [1].
Mơn vật lý giúp học sinh có được những kiến thức phổ thơng cốt lõi về: các mơ
hình hệ vật lý; chất, năng lượng và sóng; lực và trường; vận dụng được một số kỹ năng
tiến trình khoa học; bước đầu sử dụng được tốn học, tin học làm ngơn ngữ, công cụ
giải quyết vấn đề; vận dụng được một số tri thức vào thực tiễn, ứng xử được với thiên
nhiên phù hợp với yêu cầu phát triển bền vững xã hội và bảo vệ môi trường; nhận biết
đúng được một số năng lực, sở trường của bản thân và lựa chọn được một số ngành
nghề liên quan đến lĩnh vực mà mơn học đề cập [16].
Chương trình chú trọng vào bản chất, ý nghĩa vật lý của các đối tượng, đề cao
tính thực tiễn; tránh khuynh hướng thiên về tốn học; tạo điều kiện để giáo viên giúp
học sinh phát triển tư duy khoa học dưới góc độ vật lý, khơi gợi sự ham thích ở học
sinh, tăng cường khả năng vận dụng tri thức vào thực tiễn [40].
Môn vật lý lựa chọn phát triển những vấn đề cốt lõi thiết thực nhất, đồng thời

chú trọng đến những vấn đề mang tính ứng dụng cao là cơ sở của nhiều ngành kỹ thuật,
khoa học và công nghệ. Môn vật lý coi trọng việc rèn luyện cho học sinh kỹ năng vận
dụng tri thức vật lý vào việc tìm hiểu và giải quyết ở mức độ nhất định một số vấn đề
của thực tiễn, đáp ứng đòi hỏi của cuộc sống; vừa bảo đảm phát triển năng lực trên nền
tảng những năng lực chung và năng lực tìm hiểu thế giới tự nhiên đã hình thành ở giai
đoạn giáo dục cơ bản, vừa đáp ứng yêu cầu định hướng vào một số ngành nghề cụ thể.
1.2.2. Mục tiêu, nội dung dạy học môn Vật lý ở trường trung học cơ sở theo hướng
phát triển năng lực
Mục tiêu hoạt động dạy học là năng lực học sinh. Hiện nay, trong quá trình dạy,
người thầy không chỉ cung cấp những tri thức cơ bản, những kỹ năng mà còn hướng
đến phát triển một cách toàn diện cả về năng lực và phẩm chất học sinh. Thực hiện các
mục tiêu phát triển năng lực học sinh theo yêu cầu chuẩn đầu ra về kiến thức, kỹ năng,
thái độ. Chuyển cách dạy chủ yếu từ chuyển cách dạy truyền thụ một chiều, mục tiêu là
học sinh lĩnh hội kiến thức thụ động sang cách dạy theo hướng giúp học sinh chủ động
khai thác, tự tìm kiếm tri thức để hình thành các năng lực thực tiễn [1].

16

download by :


Ở giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp (cấp trung học phổ thơng), Vật lí là
mơn học thuộc nhóm môn Khoa học tự nhiên, được lựa chọn theo nguyện vọng và định
hướng nghề nghiệp của học sinh. Những học sinh có định hướng nghề nghiệp cần vận
dụng nhiều kiến thức, kĩ năng vật lí được học thêm các chuyên đề học tập. Mơn Vật lí
giúp học sinh tiếp tục phát triển các phẩm chất, năng lực đã được định hình trong giai
đoạn giáo dục cơ bản, tạo điều kiện để học sinh bước đầu nhận biết đúng năng lực, sở
trường của bản thân, có thái độ tích cực đối với môn học. Trên cơ sở nội dung nền tảng
đã trang bị cho học sinh ở giai đoạn giáo dục cơ bản, Chương trình mơn Vật lí lựa chọn
phát triển những vấn đề cốt lõi thiết thực nhất, đồng thời chú trọng đến các vấn đề mang

tính ứng dụng cao là cơ sở của nhiều ngành kĩ thuật, khoa học và cơng nghệ.
Thí nghiệm, thực hành đóng vai trị đặc biệt quan trọng trong việc hình thành khái
niệm, quy luật, định luật vật lí. Vì vậy, Chương trình mơn Vật lí chú trọng rèn luyện cho
học sinh khả năng tìm hiểu các thuộc tính của đối tượng vật lí thơng qua các nội dung thí
nghiệm, thực hành dưới các góc độ khác nhau.
Chương trình mơn Vật lí coi trọng việc rèn luyện khả năng vận dụng kiến thức, kĩ
năng đã học để tìm hiểu và giải quyết ở mức độ nhất định một số vấn đề của thực tiễn,
đáp ứng đòi hỏi của cuộc sống; vừa bảo đảm phát triển năng lực vật lí - biểu hiện của
năng lực khoa học tự nhiên, vừa đáp ứng yêu cầu định hướng nghề nghiệp của học sinh.
Thơng qua Chương trình mơn Vật lí, học sinh hình thành và phát triển được thế
giới quan khoa học; rèn luyện được sự tự tin, trung thực, khách quan; cảm nhận được vẻ
đẹp của thiên nhiên; yêu thiên nhiên, tự hào về thiên nhiên của quê hương, đất nước; tôn
trọng các quy luật của thiên nhiên, trân trọng, giữ gìn và bảo vệ thiên nhiên, ứng xử với
thiên nhiên phù hợp với yêu cầu phát triển bền vững; đồng thời hình thành và phát triển
được các năng lực tự chủ và tự học, giao tiếp và hợp tác, giải quyết vấn đề và sáng tạo.
1.2.3. Phương pháp, hình thức dạy học mơn Vật lý ở trường trung học cơ sở theo
hướng phát triển năng lực
Phương pháp dạy học theo hướng phát triển năng lực học sinh giúp các em tích
cực hoạt động trí tuệ, rèn năng lực giải quyết vấn đề, gắn hoạt động học tập với hoạt
động thực hành. Tăng cường việc học tập trong nhóm; Đổi mới quan hệ giáo viên – học
sinh theo hướng có sự tương tác với nhau có ý nghĩa vô cùng quan trọng nhằm phát triển
năng lực xã hội. Bên cạnh việc học tập tri thức và kỹ năng riêng của môn học cần bổ
sung thêm những chủ đề học tập phức hợp nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề ở
học sinh. Sáng tạo của học sinh trong quá trình học tập là rèn khả năng tư duy sáng tạo,

17

download by :



khả năng tự nghiên cứu và khả năng vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn công việc
và cuộc sống [5].
Trong những phương pháp dạy học mơn vật lí theo định hướng phát triển năng
lực có nhiều phương pháp như: Phương pháp dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề,
phương pháp dạy học dựa trên sự tìm tịi khám phá. Chúng có vai trị quan trọng đối với
việc phát triển năng lực chung và năng lực chuyên biệt thuộc lĩnh vực vật lý. Để thực
hiện được những phương pháp này có hiệu quả cần phải quản lí chúng sao cho diễn ra
một cách thuận lợi, phù hợp với những điều kiện học tập cụ thể.
Để áp dụng phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực, trước hết
giáo viên có thể chủ động xác định năng lực chung và chuyên biệt môn Vật lý cấp THCS
- Cách xây dựng các năng lực chuyên biệt bằng cách cụ thể hóa các năng lực
chung: Nhóm năng lực làm chủ và phát triển bản thân: năng lực tự học,năng lực giải
quyết vấn đề, năng lực sáng tạo, năng lực quản lý
Nhóm năng lực về quan hệ xã hội: năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác
Nhóm năng lực cơng cụ: năng lực sử dụng CNTT, năng lực sử dụng ngơn ngữ,
năng lực tính tốn
- Cách xây dựng các năng lực chuyên biệt dựa trên đặc thù môn học: Chia nhỏ
các năng lực: năng lực giải quyết, năng lực hợp tác vấn đề, năng lực thực nghiệm, năng
lực quan sát,năng lực tự học,năng lực sáng tạo… thành các năng lực thành phần; Chỉ ra
các thao tác liên quan đến từng năng lực thành phần, mà các thao tác này có thể nhận biết
được và đưa ra chỉ báo rõ ràng về mức độ chất lượng của từng thao tác.
Bao gồm các phương pháp dạy học phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động,
sáng tạo của HS; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học, đối tượng HS; bồi
dưỡng cho HS phương pháp tự học, khả năng hợp tác; rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến
thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú và trách nhiệm
học tập cho HS. Các phương pháp dạy học tích cực giúp phát triển năng lực HS đó là
phương pháp thảo luận, đóng vai, thực hành, dự án, cơng não, trị chơi, tình huống, bàn
tạy nặn bột, trải nghiệm [36]…
Hình thức tổ chức dạy học môn Vật lý theo định hướng phát triển năng lực bao
gồm các hình thức tổ chức dạy học ở trong phịng học, trong nhà trường, ngồi phịng

học, ngồi nhà trường, dạy học cả lớp, dạy học phân hóa theo nhóm, dạy học trong môi
trường giả định, dạy học trong môi trường thực tế, dạy học trong phịng học bộ mơn… sao
cho bảo đảm sự cân đối và hài hoà giữa dạy học theo tập thể lớp, nhóm nhỏ, cá nhân; giữa

18

download by :


dạy học nội khoá và ngoại khoá, dạy học bắt buộc và tự chọn; giữa phát triển các năng lực
cá nhân của HS và nâng cao chất lượng giáo dục cho mọi đối tượng HS [36]. Để phương
pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực HS có thể triển khai tốt phải tập trung
vào các yếu tố như:
- GV tổ chức hoạt động nhằm thúc đẩy việc học tập tích cực, chủ động của HS
- Tạo mơi trường hỗ trợ học tập (gắn với bối cảnh thực ).
- Khuyến khích HS phản ánh tư tưởng và hành động, khuyến khích giao tiếp.
- Tăng cường trách nhiệm học tập.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho học tập, chia sẻ, trao đổi, tranh luận…
- Kết nối để học tập.
- Cung cấp đầy đủ cơ hội để HS tìm tịi, khám phá, sáng tạo.
- Giảng dạy như q trình tìm tịi.
1.2.4. Hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả dạy học môn Vật lý ở trường trung học
cơ sở theo hướng phát triển năng lực
Đánh giá kết quả học tập của học sinh là q trình thu thập và xử lí thông tin về
học sinh theo mục tiêu đã đề ra, cùng với việc đánh giá các tác động và nguyên nhân
của nó nhằm tạo cơ sở cho những quyết định sư phạm của người thầy để học sinh có sự
tiến bộ trong học tập. Đánh giá là nhận định giá trị của một sự vật hiện tượng. Đánh giá
bao gồm ba khâu chính: Thu thập thơng tin, xử lý thơng tin và ra quyết định. Đánh giá
đồng thời thực hiện hai chức năng đó là: Nguồn thơng tin phản hồi về q trình dạy học
và góp phần điều chỉnh hoạt động này. Như vậy đánh giá được bắt đầu khi đưa ra một

mục tiêu đến khi kết thúc mục tiêu đã đề ra. Đánh giá kết quả học tập của học sinh theo
hướng phát triển năng lực chú trọng khả năng vận dụng sáng tạo tri thức mà các em
tiếp thu được trong thực tiễn.
Đánh giá kết quả học tập của học sinh theo chuẩn là hình thức đưa ra những
nhận xét, đánh giá mức độ cao hay thấp trong năng lực của chính cá nhân người học so
với các cá nhân khác thông qua các bài kiểm tra của giáo viên hay qua các kỳ thi. Tuy
nhiên với hình thức đánh giá này sẽ tạo nên mối quan hệ căng thẳng giữa học sinh với
nhau, học sinh phải cạnh tranh nhau để đạt được thành tích cao nhất vì vậy làm giảm đi
tính hợp tác trong q trình học tập. Đánh giá theo tiêu chí chất lượng thành tích học
sinh đạt được phụ thuộc vào mức độ cao hay thấp về năng lực của chính các em so với
các tiêu chí đã đề ra. Với hình thức đánh giá này khác với đánh giá theo chuẩn do đó
học sinh có thể phát huy được tính đồn kết trong q trình học tập như học sinh tổ
chức học nhóm với nhau, cùng nhau nỗ lực, phấn đấu để có thể đạt được kết quả cao.
19

download by :


Đánh giá kết quả học tập qua thực tiễn là những thử thách thực tế đối với học
sinh, đánh giá thông qua năng lực thực hiện các nhiệm vụ trong thực tiễn. Với hình
thức này có thể đánh giá được một số năng lực của học sinh như: Học sinh sử dụng
được kiến thức vật lý để thực hiện các nhiệm vụ trong quá trình học tập. Tiếp theo là
vận dụng những kiến thức vật lý đó vào các tình huống trong thực tế. Sau đó thu thập,
lựa chọn, đánh giá, xử lý thông tin từ các nguồn khác nhau để giải quyết vấn đề trong
việc học tập vật lý. Đánh giá kết quả học tập thông qua điểm số là đánh giá này được
thực hiện vào cuối các kỳ học và cuối năm học. Khi học sinh thực hiện quá trình học và
kết thúc bằng một bài thi đánh giá năng lực học tập bằng điểm số. Hình thức này sẽ
giúp cho người học biết được năng lực học tập thực tế của mình ra sao để có thể phấn
đấu, nỗ lực và phát huy hơn nữa cho các kỳ học tiếp theo.
1.2.5. Điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ dạy học dạy học môn Vật lý ở

trường trung học cơ sở theo hướng phát triển năng lực
Để đáp ứng mục tiêu không ngừng cải thiện môi trường học tập cho học sinh,
đáp ứng yêu cầu đổi mới, nâng cao chất lượng đào tạo nhà trường cần phải chú trọng
hoàn thiện cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ dạy học, đáp ứng yêu cầu đổi mới theo
hướng phát triển năng lực học sinh, phẩm chất người học. Vì vậy, cơ sở vật chất, trang
thiết bị là điều kiện quan trọng không thể thiếu trong hoạt động dạy học. Nhà trường
cần trang bị nhiều phòng học với đầy đủ bàn, ghế, bảng và quạt mát cho học sinh. Đối
với môn học Vật lý, nhà trường cần đầu tư riêng một phòng học với các trang thiết bị
phục vụ cho hoạt động thí nghiệm của học sinh. Nhà trường trang bị máy móc hiện đại
như máy tính, máy chiếu để phục vụ cho hoạt động dạy của giáo viên và việc học của
học sinh. Hơn hết là đầu tư phòng thư viện với những đầu sách giáo khoa, sách tham
khảo, các tài liệu phục vụ cho mơn học của học sinh. Khi đã có sự đầu tư rồi thì cần
quản lý khối cơng trình như phịng học, phịng bộ mơn, các khu sân chơi, phịng thí
nghiệm, thư viện sách,... quản lý chặt chẽ, khoa học, sử dụng hiệu quả thiết thực, mang
tính sư phạm, có kế hoạch bảo quản và tu bổ thường xuyên.
Phương tiện dạy học có vai trị quan trọng trong việc đổi mới phương pháp dạy
học nhằm tăng cường tính trực quan và thực hành, thí nghiệm trong dạy học. Hiện nay
việc trang bị các phương tiện dạy học mới cho các trường phổ thông từng bước được
tăng cường. Tuy nhiên các phương tiện dạy học tự làm của GV ln có ý nghĩa quan
trọng, cần được phát huy. Bên cạnh sử dụng đa phương tiện như một phương tiện trình
diễn, cần tăng cường các phần mềm dạy học cũng như các phương pháp dạy học sử

20

download by :


×