Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

(LUẬN văn THẠC sĩ) thực hiện chính sách phát triển nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh an giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.03 MB, 85 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN THỊ THU DIỄM

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NHÀ Ở
XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CƠNG

HÀ NỘI, 2021

download by :


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN THỊ THU DIỄM

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NHÀ Ở
XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG

Ngành: Chính sách cơng
Mã số: 8340402

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. NGUYỄN PHƯƠNG AN

HÀ NỘI, 2021


download by :


1

download by :


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngơi nhà có một vị trí vơ cùng quan trọng đối với mỗi người dân Việt Nam.
Từ bao đời ông cha ta cũng đã thấy được tầm quan trọng và đã đúc kết lên câu
thành ngữ “An cư lạc nghiệp” – có chổ ở ổn định mới yên tâm chăm lo sự nghiệp.
Ngôi nhà vừa là nơi cư trú vừa là niềm tin về sự yên ấm, hạnh phúc là điểm tựa
trong cuộc sống cũng như đích phấn đấu của mỗi người. Được sở hữu một ngơi nhà
của riêng mình là ước muốn lớn lao nhất của mỗi người dân.
Khái niệm NOXH lần đầu tiên chính thức đã xuất hiện trong văn bản pháp luật
là Luật Nhà ở 2005 với định nghĩa NOXH là “Nhà ở do Nhà nước hoặc tổ chức, cá
nhân đầu tư xây dựng để cho các đối tượng quy định tại Điều 53 và Điều 54 của
Luật này thuê hoặc thuê mua”. Như vậy, khái niệm NOXH đã được luật hóa trong
văn bản luật tiếp theo cho đến nay đều sử dụng định nghĩa gián tiếp, NOXH là một
loại hình nhà ở được xây dựng dành cho các nhóm yếu thế trong xã hội.
Nhà ở cho người thu nhập thấp là một chủ trương có ý nghĩa xã hội lớn của
Đảng, Nhà nước và là tâm điểm chú ý của đơng đảo người dân. Mục tiêu của chính
sách là hướng tới một xã hội ai cũng có nhà ở nhằm phục vụ cho nhu cầu hiện đại
hoá, nâng cao chất lượng sống cho nguời dân, giải quyết bài toán an sinh xã hội.
Chính phủ đã có những quy định cụ thể cho việc xây dựng nhà ở cho người thu
nhập thấp, thể hiện quyết tâm hiện thực hố chính sách bằng một loạt các quyết
sách tích cực và các hành lang pháp lý, khuyến khích các doanh nghiệp tham gia
thực hiện dự án nhà ở cho người thu nhập thấp.

Chương trình phát triển Nhà ở xã hội (NOXH) của Chính phủ đang được triển
khai thực hiện rộng khắptrên cả nước, tạo điều kiện tiếp cận chỗ ở tốt hơn cho một
bộ phận người có thu nhập thấp và những người cầnđược trợ giúp về nhà ở trong
các đô thị. Phát triển NOXH được coi là một nội dung quan trọng trong Chiến
lượcphát triển nhà ở quốc gia đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030, được phê
duyệt tại QĐ số 2127/QĐ-TTgngày 30/11/2011 của Thủ tướng Chính phủ.
Ở tỉnh An Giang, với q trình đơ thị hóa ngày càng sâu, rộng, diện tích đất ở
ngày càng bị thu hẹp đáng kể, cùng với nó là giá cả bất động sản ngày càng tăng

2

download by :


nhanh. Vì vậy, sở hữu một căn hộ gần như trở thành điều khơng tưởng đối với nhiều
hộ gia đình. Mặt khác, thành phố đang có những đợt triển khai, xây mới cơ sở hạ
tầng ở nhiều nơi, nên nhu cầu nhà ở cho những khu vực di dân là rất lớn. Để giải
quyết vấn đề này, trong những năm qua tỉnh An Giang đã có chính sách phát triển
NOXH, đã một phần nào giải quyết được chỗ ở cho một bộ phận dân cư có thu nhập
thấp, các đối tượng thuộc diện ưu tiên. Tuy vậy, tình trạng nhà ở của phần lớn tầng lớp
thu nhập thấp, các gia đình chính sách, cán bộ cơng nhân viên Nhà nước...vẫn cịn rất
khó khăn do nhu cầu rất lớn nên vấn đề bức xúc hiện nay là làm sao có thể giải quyết
một cách hợp lý nhà ở cho những người thuộc đối tượng được hưởng NOXH.
Chính vì nhận thấy được việc định hướng phát triển NOXH cho các đối tượng
có TNT trên địa bàn tỉnh An Giang có ý nghĩa lớn về lý luận cũng như thực tiễn
mang lại nhiều lợi ích cho cộng đồng, nên đã thơi thúc tác giả chọn đề tài nghiên
cứu “Thực hiện Chính sách phát triển nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh An
Giang” làm luận văn cao học chun ngành chính sách cơng.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Vấn đề NOXH cho người có TNT được nhiều nhà nghiên cứu dưới nhiều góc

độ khác nhau trên nhiều sách, tạp chí, bài báo khoa học, luận văn…. Trong luận văn
này tác giả chỉ xin nêu một số cơng trình tiêu biểu:
Các luận văn tiến sĩ và thạc sĩ
Luận văn thạc sĩ Huỳnh Thủy Tiên (2012), Đại học Kinh tế luật TP. Hồ Chí
Minh, Phát triển thị trường nhà ở cho người TNT tại TP. Hồ Chí Minh đến năm 2020:
Luận văn đã đưa ra cơ sở lý thuyết về cung cầu, giá nhà ở TNT, kinh nghiệm một
số nước trên thế giới và đưa ra giải pháp phát triển NOXH cho TP. Hồ Chí Minh.
Luận văn thạc sĩ Vũ Thị Minh (2015), Đại học khoa học xã hội và nhân văn,
những bất cập trong chính sách nhà ở cho người TNT của thành phố Hà Nội.
Luận văn đã đưa ý kiến về sự bao cấp về nhà ở sẽ phải dần dần được xóa bỏ.
Nhà nước cũng đã tạo được nhiều cơ chế để giải quyết vấn đề nhà ở... Nhưng vốn
để thực hiện nhà ở thì vẫn trên nguyên tắc Nhà nước chỉ hỗ trợ, còn người mua,
người ở sẽ phải chịu là chính. Tuy nhiên, nếu chính sách khơng rõ ràng, các doanh
nghiệp không thể làm được. Phải coi trọng cơ chế kinh doanh, và Nhà nước có trách

3

download by :


nhiệm hỗ trợ các doanh nghiệp để cho họ mạnh dạn thực hiện các loại dự án này
mặc dù dự án này có thể khơng lãi, khơng thu được nhiều bằng các dự án kinh
doanh khác, nhưng họ sẽ thể hiện được trách nhiệm đối với Nhà nước.
Luận án tiến sĩ kinh tế Nguyễn Văn Hoàng (2009), Đại học kinh tế Quốc dân.
Nâng cao năng lực quản lý nhà nước đối với thị trường nhà ở đất ở đô thị(ứng dụng
tại Hà Nội).
Luận án đã hệ thống hóa và đưa ra các phương pháp luận về nâng cao năng lực
quản lý nhà nước đối với thị trường nhà đất ở tại đô thị Hà Nội. Luận văn cũng đưa
vào phân tích đánh giá năng lực quản lí nhà nước đối với thị trường đất ở chỉ ra
được những khiếm khuyết của thị trường nhà đất còn hạn chế trong quản lý nhà

nước đối với thị trường nhà ở đất tại đơ thị Hà Nội từ đó đề xuất ra những giải pháp
nâng cao năng lực quản lý.
Luận án tiến sĩ Hoàng Vũ Linh (2020), Học viện Khoa học xã hội, Chính sách
nhà ở xã hội cho người thu nhập thấp (Nghiên cứu trường hợp thành phố Hà Nội):
Về ý nghĩa lý luận, luận án phân tích sự vận hành và biến đổi của chính sách
nhà ở xã hội cho người thu nhập thấp trong thời gian qua và đối chiếu với chính
sách nhà ở xã hội ở một số nước trên thế giới với mục đích cung cấp những thơng
tin mới liên quan đến chủ đề này. Bên cạnh đó, việc vận dụng các lý thuyết về chính
sách cơng cũng nhằm tìm hiểu tính phổ biến, độ tin cậy và khả năng áp dụng các lý
thuyết này vào thực tiễn nghiên cứu chính sách cơng ở Việt Nam.
Về ý nghĩa thực tiễn, luận án cung cấp các luận cứ khoa học cho các nhà
quản lý và hoạch định chính sách nhà ở xã hội trong điều kiện kinh tế xã hội hiện
nay, là cơ sở cho việc tạo lập các hướng nghiên cứu khoa học và triển khai trong
thực tiễn, qua đó góp phần xây dựng và phát triển nhà ở xã hội một cách bền vững
trong thời gian tới.
Các cơng trình đăng trên sách báo tạp chí
Th.S Phạm Thị Thanh Hoa, Viện Quy hoạch đô thị và nông thôn quốc gia
(VIUP) Bộ Xây dựng, báo tạp chí khoa học công nghệ xây dựng số 29 chấp nhận
đăng ngày 28 tháng 6 năm 2016: “Kinh nghiệm quốc tế về phát triển NOXH và bài
học kinh nghiệm cho Việt Nam”

4

download by :


Tác giả nêu bài học kinh nghiệm về mơ hình tổ chức quản lý phát triển
NOXH: Nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong việc đề ra chiến lược, chương trình phát
triển NOXH. Để tổ chức quản lý phát triển NOXH, Nhà nước cần thành lập một cơ
quan quản lý nhà ở để quản lý tập trung, thống nhất từ khâu lập quy hoạch, kế

hoạch, bố trí quỹ đất, tổ chức thực hiện các dự án NOXH, cũng như quá trình phân
phối nhà ở và quản lý vận hành NOXH sau khi hồn thành dự án.
Tạp chí Khoa học xã hội (2019), Chính sách nhà ở xã hội của Việt Nam, số 3.
Bài viết khái quát về chính sách nhà ở xã hội cho người có thu nhập thấp ở
Việt Nam; phân tích những hạn chế của chính sách nhà ở xã hội cho người thu nhập
thấp trên nhiều khía cạnh (về mơ hình phát triển nhà ở xã hội, về đối tượng tiếp cận,
về việc xác định mục tiêu của chính sách, về tính bền vững của chính sách). Trên cơ
sở đó, bài viết nêu ra 3 khuyến nghị đối với việc nâng cao chất lượng chính sách
nhà ở xã hội dành cho người thu nhập thấp ở Việt Nam: (1) Cần xác định lại khái
niệm “nhà ở xã hội”; (2) Cần xây dựng nhà ở cho thuê, nguồn cung chính thức về
nhà ở cho thuê chỉ đáp ứng được 10% nhu cầu về loại nhà; (3) Cần khuyến khích
thành lập các doanh nghiệp xã hội tham gia trong lĩnh vực xây dựng nhà ở xã hội.
Nguyễn Tuấn, báo Nhân dân online đăng ngày 29-10-2020. Nhà ở xã hội vẫn
xa tầm với.
Bài báo cho rằng về thị trường bất động sản mới đây, nhiều tổ chức, đơn vị
đều khẳng định giá bán nhà ở trên thị trường khơng có xu hướng giảm mà vẫn tăng.
Thế nên, dù nhu cầu nhà bình dân rất lớn, nhưng các dự án phân khúc này liên tục
bị đẩy cao khiến người TNT càng khó mua được nhà ở.
Cổng thơng tin điện tử Bộ xây dựng, 04-8-2020. Nhà ở xã hội tại Việt Nam góc nhìn từ các cơ chế chính sách
Bài báo cho rằng, Phát triển nhà ở xã hội (NOXH) là một trong những nội
dung quan trọng của chính sách phát triển kinh tế- xã hội; Nhà nước ban hành chính
sách thúc đẩy thị trường nhà ở phát triển, đồng thời có chính sách để hỗ trợ về nhà ở
cho các đối tượng chính sách xã hội, người có TNT và người nghèo gặp khó khăn
về nhà ở nhằm góp phần ổn định chính trị, bảo đảm an sinh xã hội. Bài viết nêu

5

download by :



nguyên nhân, phân tích thực trạng về NOXH đồng thời nêu những bất cập cần được
tháo gỡ trong chính sách NOXH tại Việt Nam.
Phát triển nhà ở xã hội tại Việt Nam, Tạp chí Khoa học xã hội Việt Nam Số 10
năm 2018 đăng trên Viện hàn lâm hoa học xã hội Việt Nam
Nghiên cứu cho rằng những hạn chế về phát triển NOXH là do tiến trình thực
hiện và thủ tục hành chính liên quan đến q trình thiết lập dực án và xây dựng nhà
ở còn tương đối phức tạp và tốn nhiều thời gian của chủ đầu tư, điều đó khiến các
chủ đầu tư khơng muốn tham gia vào thị trường vốn kém hấp dẫn về thương mại
này. Ngoài ra khi tiến hành xây dựng NOXH chủ đầu tư cũng không được quyết
định giá bán, giá thuê nhà ở, mà phải theo mức trần do địa phương quy định. Do đó
họ khơng chủ động được chiến lược đầu tư của mình.
Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn ở trên cho thấy
việc nghiên cứu về nhà ở xã hội và thực hiện chính sách về NOXH là hết sức phong
phú, nhiều góc độ, khía cạnh nội dung sâu sắc. Tuy nhiên, nghiên cứu thực hiện
chính sách về nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh An Giang chưa có những cơng trình độc
lập, trình bày hệ thống, đặc biệt là từ góc độ chun ngành Chính sách cơng. Từ
thực trạng nghiên cứu trên, học viên nhận thấy cần nghiên cứu việc thực hiện chính
sách nhà ở xã hội ở tỉnh An Giang một cách hệ thống. Căn cứ mục đích và nhiệm
vụ của luận văn đề ra, từ góc độ chuyên ngành Chính sách cơng, luận văn thấy cần
phải tiếp tục nghiên cứu để làm rõ những vấn đề chủ yếu sau:
Một là, cơ sở lý luận của thực hiện chính sách nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh
An Giang.
Hai là, thực trạng thực hiện chính sách nhà ở xã hội ở tỉnh An Giang.
Ba là, giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách nhà ở xã hội trên địa
bàn tỉnh An Giang hiện nay.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Trên cơ sở xác định rõ khung lý thuyết và đánh giá thực trạng, luận văn đề xuất
các giải pháp góp phần cung cấp luận cứ khoa học cho cơ quan hữu quan trong nâng
cao hiệu quả thực hiện chính sách nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh An Giang hiện nay.
Để đạt được mục tiêu, luận văn có nhiệm vụ:


6

download by :


- Khái quát cơ sở lý luận liên quan đến nhà ở dành cho các đối tượng có TNT,
cung cầu và giá NOXH, cũng như các vấn đề liên quan đến phát triển NOXH.
- Đánh giá q trình thực hiệnchính sách phát triển nhà ở xã hội trên địa bàn
tỉnh An Giang, xác định những vấn đề đặt ra hiện nay.
- Đề xuất, kiến nghị giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách phát
triển nhà ở dành cho người có TNT tại tỉnh An Giang.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu: Chính sách nhà ở xã hội và q trình thực thi
chính sách nhà ở xã hội của tỉnh An Giang trong giai đoạn 2015 – 2020.
4.2. Phạm vi nghiên cứu:
Về nội dung: Nghiên cứu chính sách phát triển nhà ở cho các đối tượng là các
hộ gia đình thuộc diện được thụ hưởng NOXH theo quy định của tỉnh An Giang,
chủ yếu là các đối tượng TNT: cán bộ công chức, viên chức,lực lượng vũ trang,
công nhân các khu công nghiệp, sinh viên, …
Về loại hình cung ứng nhà ở xã hội: đề tài chỉ tập trung nghiên cứu loại hình
nhà chung cư cao tầng do chủ đầu tư thi công và bán, cho thuê, thuê mua trên địa
bàn tỉnh An Giang.
Về không gian: Phạm vi nghiên cứu trên địa bàn tỉnh An Giang
Thời gian: Dữ liệu nghiên cứu từ năm 2015 đến 2020.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện luận văn, tác giả sử dụng các phương pháp nghiên
cứu định tính và định lượng. Theo đó:
Phương pháp định lượng: Phương pháp phân tích mơ tả,thống kê mô tảvà tổng
hợp, các số liệu sử dụng đều là những số liệu thu thập được công bố bởi các trang

web chuyên ngành và các cơ quan chính quyền địa phương.
Phướng pháp định tính: từ cơ sở lý luận quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác
– Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng và Nhà nước, thống kê tổng
hợp các ý kiến chuyên gia để khái quát vấn đề, phương pháp phân tích tổng hợp,
phương pháp tu duy logic …. Nhằm đưa ra những đánh giá và giải pháp cho đề tài
nghiên cứu.

7

download by :


6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
6.1. Ý nghĩa lý luận: Góp phần xây dựng khung lý thuyết về thực thi chính
NOXH trên địa bàn tỉnh An Giang.
6.2 Ý nghĩa thực tiễn: Góp phần cung cấp luận cứ khoa học cho các cơ quan
hữu trách trong quá trình nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách NOXH trên địa
bàn tỉnh An Giang.
Có thể làm tài liệu tham khảo phục vụ các nghiên cứu liên quan.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, mục lục, danh mục viết tắt, danh mục tài
liệu tham khảo kết cấu của luận văn gồm có 3 chương

8

download by :


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

VỀ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NHÀ Ở XÃ HỘI
1.1 Cơ sở lý luận
1.1.1. Một số khái niệm
Nhà ở xã hội:
Theo từ điển mở Wikipedia, Nhà ở xã hộilà một loại hình nhà ở thuộc sởhữu
của cơ quan nhà nước (có thể trung ương hoặc địa phương) hoặc các loại hình nhà
được sở hữu và quản lý bởi nhà nước, các tổ chức phi lợi nhuận được xây dựng với
mục đích cung cấp nhà ở giá rẻ cho một số đối tượng được ưu tiên trong xã hội như
công chức của nhà nước chưa có nhà ở ổn định, người có thu nhập thấp... và được
cho thuê hoặc cho ở với giá rẻ so với giá thị trường.
Ở Việt Nam nhà ở xã hội được biết đến là nhà ở do nhà nước hoặc tổ chức cá
nhân thuộc các thành phần kinh tế đầu tư xây dựng cho một số đối tượng được quy
định ở luật nhà ở thuê hoặc thuê mua theo quy chế mà nhà nước đưa ra.
Đối với nước ta khái niệm NOXH đã lần đầu tiên chính thức xuất hiện trong
văn bản pháp luật tại khoản 3, Điều 3 Luật Nhà ở 2005 với định nghĩa NOXH là “Nhà
ở do Nhà nước hoặc tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng để cho các đối tượng quy định
của Luật này thuê hoặc thuê mua”. Nhưng đến năm 2014 thì của Luật Nhà ở số
65/2014/QH13 được Quốc Hội thông qua ngày 25 tháng 11 năm 2014 đã điều chỉnh và
định nghĩa lại tại khoản 3, Điều 3: “ NOXH là nhà ở có sự hỗ trợ của nhà nước cho các
đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở theo quy định của Luật này”.
Chính sách:
Từ điển bách khoa Việt Nam đã đưa ra khái niệm về chính sách như sau:
“Chính sách là những chuẩn tắc cụ thể để thực hiện đường lối, nhiệm vụ. Chính
sách được thực hiện trong một thời gian nhất định, trên những lĩnh vực cụ thể nào
đó. Bản chất, nội dung và phương hướng của chính sách tùy thuộc vào tính chất của
đường lối, nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa…”

9

download by :



Theo James Anderson: “Chính sách là một q trình hành động có mục đích theo
đuổi bởi một hoặc nhiều chủ thể trong việc giải quyết các vấn đề mà họ quan tâm”.
Như vậy, có thể hiểu: Chính sách là chương trình hành động do các nhà lãnh
đạo hay nhà quản lý đề ra để giải quyết một vấn đề nào đó thuộc phạm vi thẩm
quyền của mình
1.1.2 Vai trị của NOXH
* Nhà ở xã hội góp phần đảm bảo chính sách an sinh xã hội của NN
Qua khảo sát của Bộ Xây dựng phục vụ đề án phát triển NOXH cho thấy rằng
đa số các hộ có khó khăn về nhà ở tại đơ thị thường có TNT hiện đang sống trong
những ngôi nhà tự tạo hoặc được thừa kế của các thế hệ trước. Hầu hết những căn
nhà đó được xây dựng từ những năm trước đây với những vật liệu có chất lượng
thấp mau hỏng, lại khơng có kinh phí để bảo dưỡng, sửa chữa thường xuyên. Mặt
khác nơi sống của các hộ đó thường ở những địa điểm có hạ tầng kỹ thuật và hạ
tầng xã hội kém phát triển. Một bộ phận khác đã được phân phối nhà ở trong những
thập niên 70, 80 tuy nhiên lại khơng có khả năng về tài chính nên khơng thể cải tạo,
xây dựng lại, nên phải sống trong tình trạng thiếu các tiện nghi cơ bản.
Đa số các hộ có khó khăn về nhà ở có diện tích nhà ở chật chội, nhiều thế hệ
cùng sinh sống, bình quân diện tích rất thấp chỉ đạt khoảng 2 - 3m2/người. Thiếu
nước sạch, thiếu điện chiếu sáng công cộng…đặc biệt là mơi trường sống bị ơ
nhiễm do khói bụi, nước thải… Cùng với tốc độ đơ thị hóa và phát triển nền
kinh tế thị trường, một bộ phận dân cư TNT sẽ bị nghèo đi tương đối so với tốc độ
phát triển kinh tế, do vậy tỷ lệ này trong tương lai vẫn rất khó khăn để cải thiện
được nhà ở cho mình, thậm chí cịn nghèo đi do tốc độ lạm phát cao.
Trước thực trạng trên gây nhiều sức ép cho các cơ quan quản lý NN trong lĩnh
vực nhà ở, phát triển xã hội. Việc thiếu điều kiện sinh hoạt tối thiểu là có một nơi ở
có thể làm gia tăng tệ nạn xã hội, làm cho những nỗ lực của Chính phủ trong việc
lành mạnh hóa xã hội thơng qua các chính sách xã hội khơng đạt hiệu quả cao. Nên
việc phát triển NOXH sẽ giải quyết đảm bảo được phần nào nhu cầu nhà ở cho các

đối tượng gặp khó khăn trong việc tìm kiếm chỗ ở.

10

download by :


Mặt khác, những quy định về tiêu chuẩn thiết kế, xây dựng NOXH sẽ góp
phần cải thiện điều kiện sống của các đối tượng TNT, giúp họ có được một điều
kiện sinh hoạt tốt hơn. Điều này có một ý nghĩa tích cực trong việc nâng cao điều
kiện sống dân cư, ổn định nơi ăn, chốn ở cho các đối tượng khó khăn trong xã hội.
Từng bước thực hiện tốt những mục tiêu trong chính sách an sinh xã hội của NN
* Phát triển nhà ở xã hội góp phần kích cầu đầu tư thơng qua việc triển khai
các dự án đầu tư xây dựng nhà ở:
Theo quy định của Luật Nhà ở, những dự án đầu tư xây dựng NOXH sẽ được
hưởng những ưu đãi về thuế, miễn tiền sử dụng đất, được hưởng chính sách ưu đãi
tín dụng đầu tư phát triển theo quy định như: được vay vốn từ Quỹ phát triển nhà ở
của địa phương (nếu có), được Ủy ban nhân dân (UBND) cấp tỉnh xem xét, hỗ trợ
một phần hoặc toàn bộ lãi vay tuỳ theo khả năng ngân sách của từng địa phương.
Ngoài ra, NN còn hỗ trợ về các thiết kế mẫu, thiết kế điển hình về NOXH cũng như
các tiến bộ khoa học kỹ thuật về thi công xây lắp nhằm đảm bảo giảm giá thành xây
dựng cơng trình ở mức chi phí thấp nhất. Những hỗ trợ trên của NN có tác dụng tích
cực trong việc thu hút các DN đầu tư xây dựng NOXH, cung cấp quỹ nhà ở cho
những đối tượng thực sự có nhu cầu về nhà ở nhưng chưa thể tìm được do gặp khó
khăn về tài chính. Nhất là trong điều kiện hiện nay, khi các dự án xây dựng nhà ở
thương mại gặp khó khăn bị đóng băng, việc đầu tư phát triển NOXH với mức giá
thuê, thuê mua phù hợp với thu nhập của đa số dân cư sẽ thu hút nhiều nhà đầu tư
quan tâm đến phân khúc nhà ở đang vẫn đang bị bỏ ngỏ này.
Mặt khác, phát triển các dự án xây dựng NOXH cịn góp phần kích cầu một số
các lĩnh vực khác như: sản xuất vật liệu xây dựng, sản phẩm gia dụng… những

ngành công nghiệp phụ trợ phục vụ cho xây dựng, góp phần giải quyết việc làm cho
một bộ phận lao động trong lĩnh vực này, tạo điều kiện thúc đẩy tăng trưởng của các
ngành kinh tế cịn dư thừa nguồn cung. Theo tính tốn sơ bộ, Bộ Xây dựng đã có
báo cáo Chính phủ nếu thực hiện đầu tư xây dựng 500.000 m2 nhà ở, sẽ cần tiêu thụ
khoảng 120 nghìn tấn xi măng, 30 nghìn tấn sắt thép và nhiều loại vật liệu khác tạo
công ăn việc làm cho hàng vạn lao động ngành xây dựng.

11

download by :


* Góp phần tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước và bình ổn thị trường bất
động sản
Đối với NOXH do NN đầu tư dành để cho bán cho thuê, trong quá trình
khai thác, sử dụng quỹ nhà ở này lợi ích đầu tư khơng bị mất đi mà tài sản nhà đất
vẫn thuộc sở hữu NN, vẫn đảm bảo khả năng thu hồi vốn tái đầu tư thông qua việc
thu tiền cho thuê, thuê mua NOXH theo quy định của Luật Nhà ở trên nguyên tắc
bảo toàn vốn đầu tư (khác biệt hoàn toàn so với cơ chế bao cấp áp dụng trước đây
khi thực hiện chính sách phân phối nhà ở cho cán bộ công nhân viên chức). Sau một
quá trình khai thác tối thiểu từ 20 – 30 năm, nếu người th khơng cịn nhu cầu sử
dụng thì NN sẽ cải tạo, xây dựng lại hoặc chuyển đổi mục đích sử dụng để đạt hiệu
quả cao hơn. Tại thời điểm đó, quỹ nhà đất này vẫn thuộc quyền sở hữu của NN và
sao thời gia đầu tư NOXH đến lúc kết thúc dự án sẽ có giá trị kinh tế cao hơn nhiều
so với thời điểm trước.
Quỹ NOXH sẽ góp phần cung cấp cho thị trường BĐS một nguồn cung lớn,
giảm bớt sức nóng về nhu cầu nhà ở trên thị trường BĐS hiện nay. Đồng thời, việc
có thêm quỹ nhà ở tham gia vào thị trường sẽ giúp mở rộng các đối tượng mua, bán
trên thị trường nhà ở, thị trường vốn được coi chỉ dành cho những người có thu
nhập cao là chủ yếu. Sự phong phú về sản phẩm cũng có những tác động tích cực

làm giảm những cơn sốt giá nhà đất, có thêm nhiều lựa chọn cho các đối tượng mua
bán sẽ giúp sự cạnh tranh trên thị trường lành mạnh hơn, phá vỡ thế độc quyền của
một số phân khúc thị trường nhà ở như: phân khúc thị trường nhà ở thương mại, thị
trường nhà ở chung cư. Từng bước đưa giá cả trên thị trường về đúng giá trị của nó.
1.1.3 Thiết kế chính sách về NOXH
Thiết kế chính sách công mở rộng cho cả hai phương diện hoặc cơ chế mà qua
đó mục tiêu chính sách được đưa ra có hiệu lực và những mục tiêu đó có liên quan
đến việc xem xét tính khả thi, tính thực tế có thể đạt được trong các mối liên kết
hoặc trường hợp sử dụng các cơng cụ chính sách cơng. Các chính sách cơng là kết
quả của những nỗ lực của nhà nước để thay đổi hành vi của xã hội để thực hiện mục
đích cuối cùng cải thiện vấn đề KT-XH hoặc sắp xếp lại các mục tiêu chính sách, các

12

download by :


giải pháp và cơng cụ chính sách cơng. Những nỗ lực này có thể đạt được mục tiêu
chính sách cơng có tính hệ thống và kết thúc với kết quả đạt được trên diện rộng.
Tất cả những nỗ lực này được coi là thể hiện một thiết kế chính sách cơng có
chủ ý. Trong hầu hết các trường hợp, ngay cả khi những mục tiêu chính sách theo
đuổi khơng được đồng thuận với việc sử dụng tài nguyên không hiệu quả trong việc
đạt được mục tiêu chính sách đều liên quan đến nỗ lực thiết kế chính sách cơng.
Điều này khơng có nghĩa là tất cả các thiết kế chính sách cơng được bình đẳng hoặc
tạo ra các kết quả tương đương. Nghiên cứu một cách hệ thống thiết kế chính sách
cơng và quy trình thiết kế tại các ngành, lĩnh vực phản ánh sự thúc đẩy tiến bộ về
chính sách công tại các nước đang phát triển
1.1.3.1. Vấn đề chính sách và mục tiêu chính sách
* Vấn đề chính sách
Vấn đề chính sách được hiểu là các nhu cầu, các giá trị, hay các cơ hội cải

thiện nhưng chưa được thực hiện hóa. Là những mâu thuẫn nảy sinh trong các lĩnh
vực hoạt động cần được giải quyết bằng chính sách để thỏa mãn những nhu cầu
nhất định của xã hội. Thơng tin về những vấn đề chính sách đóng một vai trị then
chốt trong phân tích chính sách, bởi vì cách thức một vấn đề được định nghĩa sẽ
định hình việc tìm kiếm những giải pháp khả dĩ. Thơng tin khơng đầy đủ hoặc sai
có thể dẫn đến sai lầm, việc đi tìm lời giải cho một vấn đề khơng đúng, trong khi đó
u cầu đầu tiên phải là xác định đúng vấn đề cần giải quyết.
Hiện nay khi ngành khoa học phân tích chính sách đang được hình thành và
phát triển thì hệ thống các khái niệm liên quan cũng đang dần được hồn
thiện.Trong đó khái niệm về vấn đề chính sách đang được tiếp nhận dưới nhiều góc
độ khác nhau, mỗi góc độ lại có một quan niệm riêng. Tuy nhiên có một khái niệm
được các nhà khoa học và quản lí thừa nhận rộng rãi: "Vấn đề chính sách là những
nhu cầu tương lai của đời sống xã hội cần đạt được bằng chính sách".
Ở Việt Nam, với hoạt động quản lý, điều hành của Chính phủ trong nền kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa thì chính sách cơng là cơng cụ tiền đề,
không thể thay thế và chi phối các công cụ quản lý khác như pháp luật, kế hoạch,
phân cấp - phân quyền. Điều đó giải thích vì sao trong những năm gần đây Đảng và

13

download by :


Nhà nước ta luôn đặc biệt quan tâm tới việc nâng cao vai trị của chính sách cơng
như là một công cụ hữu hiệu nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước nói riêng và
đẩy mạnh chất lượng của sự nghiệp đổi mới nói chung. Tuy nhiên, trước yêu cầu
ngày càng cao và phức tạp của quản lý nhà nước thì hoạt động hoạch định và thực
thi chính sách công ở nước ta đang ở trong bối cảnh nào và đặt ra những vấn đề gì
cần giải quyết.
Việc xác định vấn đề chính sách cơng là giai đoạn đầu tiên nằm trong chu

trình chính sách cơng, bao gồm từ bước phát hiện những vấn đề xã hội, mâu thuẫn
nảy sinh trong đời sống xã hội cần được giải quyết bằng chính sách cho đến khi
hồn thành những mục tiêu của chính sách cơng.
Để xác định đúng vấn đề chính sách, người cán bộ lãnh đạo cũng cần nắm
được các nguyện vọng của nhân dân, tận dụng được sự ủng hộ của thơng tin đại
chúng và kiểm sốt được nghị trình chính thức của chính quyền.
Trong vơ số các vấn đề chính sách, để được đưa vào nghị trình và bàn luận
thực sự, một vấn đề cần thỏa mãn ba yêu cầu căn bản: tầm quan trọng của vấn đề,
hoàn cảnh chính trị và sự ủng hộ chính trị.
Xác định vấn đề chính sách cơng đúng bản chất, đúng thời điểm, đúng đối
tượng đóng vai trị quan trọng trong xây dựng chính sách cơng tại các nước đang
phát triển những giải pháp mang lại hiệu quả tối ưu hơn.
* Mục tiêu chính sách
Mục tiêu chính sách phản ảnh mong muốn của Nhà nước (cơ quan chủ thể ban
hành chính sách) về những giá trị kinh tế - xã hội cần đạt được trong tương lai và
phù hợp với yêu cầu phát triển chung của tồn xã hội.
“Mục tiêu chính sách là những giá trị hoặc kết quả mà Nhà nước mong muốn
đạt được thông qua thực hiện các giải pháp chính sách. Mục tiêu chính sách thể hiện
ý chí của Nhà nước trong việc giải quyết một vấn đề công, tuy nhiên mục tiêu chính
sách phải phù hợp với mục tiêu phát triển chung của đất nước”
“Mục tiêu chính sách được thể hiện ở nhiều cấp độ khác nhau, từ mục tiêu
chung đến mục tiêu cụ thể, từ định tính đến định lượng. Thơng thường, mục tiêu
chính sách ban đầu hay còn gọi là mục tiêu chung mang yếu tố định tính, tức là nó

14

download by :


được thể hiện dưới dạng ngơn từ hay vì được thể hiện dưới dạng các con số. Những

mục tiêu chung này lại được cụ thể hóa thành các mục tiêu ở cấp độ cụ thể hơn hay
còn gọi là các chỉ tiêu. Các mục tiêu cụ thể này phản ánh những khía cạnh cụ thể
của mục tiêu chung cho một giai đoạn thời gian nhất định, phù hợp với điều kiện
thực thi cụ thể. Các mục tiêu cụ thể này cung cấp cơ sở cho việc giám sát, đo lường
và đánh giả mức độ đạt mục tiêu chung của chính sách”
Mục tiêu của chính sách nhà ở cho người TNT chính là việc người TNT có
nhà ở.
1.1.3.2. Giải pháp và cơng cụ chính sách
Giải pháp chính sách
Giải pháp là cách thức để giải quyết vấn đề nhằm đạt được mục tiêu chính sách.
Giải pháp chính sách cơng là “việc tìm giải pháp cho các nguyên nhân của vấn
đề chính sách mang tính đồng bộ hay cịn được gọi là giải pháp chính sách đồng bộ,
dựa trên nguyên nhân cốt lõi, bao gồm cả việc đo lường các nguyên nhân về mức độ
nghiêm trọng, tần suất xuất hiện, quy mô, tùy theo điều kiện cụ thể” .
Giải pháp chính sách nhà ở cho người thu nhập thấp
Lập quỹ đất và quy hoạch bố trí quỹ đất.
Đầu tư xây dựng nhà ở cho người TNT phải gắn với quy hoạch phát triển đô
thị bảo đảm đồng bộ hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội.
Việc quy hoạch các khu nhà ở cho người TNT cần phải được sự hỗ trợ từ phía
Nhà nước vào công tác xây dựng cơ sở hạ tầng, thiết lập các khu đất cho việc phát
triển nhà ở, thu xếp các khu giải tỏa và di dời cho các dự án phát triển nhà ở cho
người có TNT. Quy hoạch đơ thị cần tính đến nhu cầu nhà đất dựa trên số lượng
thực tế để có sự tính tốn về tỷ lệ quỹ đất dành cho loại hình nhà ở TNT này.
Miễn thực hiện thủ tục thẩm định thiết kế cơ sở đối với trường hợp dự án áp
dụng thiết kế mẫu, thiết kế điển hình nhất ở cho người TNT do cơ quan có thẩm
quyền ban hành; được sử dụng nhà ở và cơng trình xây dựng hình thành trong tương
lai trong phạm vi dự án làm tài sản thế chấp khi vay vốn đầu tư cho dự án đó.
Miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất: Các dự án xây dựng NOXH sẽ được miễn
tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với diện tích đất trong phạm vi dự án xây dựng; được


15

download by :


áp dụng thuế suất ưu đãi thuế giá trị gia tăng theo quy định của pháp luật về thuế giá trị
gia tăng; được miền, giảm và hưởng các ưu đãi về thuế suất thu nhập doanh nghiệp
theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp nhằm tạo điều kiện khuyến
khích nhà đầu tư tham gia các dự án xây dựng nhà ở cho người TNT.
Huy động nguồn vốn phát triển nhà ở cho người TNT: Cần có một hệ thống tài
chính đúng đắn để bảo đảm cung cấp đầy đủ vốn cho nhà đầu tư, đồng thời tạo điều
kiện cho người mua nhà ở có thể trả dần trong một thời gian dài.
Thành lập các Quỹ tiết kiệm nhà ở với nguồn vốn được hình thành từ sự đóng
góp của người lao động từ tiền lương theo tỷ lệ quy định. Mục đích của quỹ tiết
kiệm nhà ở thu nhập thấp để đầu tư xây dựng nhà ở và cho người thu nhập thấp mua
vay ưu đãi.
Miễn giảm các loại thuế như: giảm thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh
nghiệp, được vay kích cầu.
Được hỗ trợ tồn bộ hoặc một phần kinh phí đầu tư cơ sở hạ tầng kỹ thuật.
Thủ tục xét đối tượng hưởng chính sách được tiết giảm, minh bạch.Mở rộng
đối tượng hưởng chính sách.
Giá thành nhà giảm phù hợp với tài chính của người TNT.
Được vay vốn ngân hàng với lãi suất thấp.
Tiêu chuẩn, quy cách thiết kế nhà ở cho người thu nhập thấp đảm bảo theo
quy định và phù hợp với tài chính của người thu nhập thấp.
Cải tiến công nghệ, vật liệu xây dựng đảm bảo chất lượng và tiến độ xây dựng.
Kêu gọi các dự án đã triển khai chuyển đổi từ dự án nhà thương mại sang nhà
ở thu nhập thấp, các dự án nhà ở sinh viên chuyển sang nhà ở TNT nhằm đáp ứng
giải quyết được nhu cầu nhà ở, vừa tận dụng tối đa các cơng trình trên địa bàn đang
xây dựng dư thừa, khó bán.

Cải cách về tổ chức thủ tục hành chính thực hiện chính sách.
Cơng cụ thực hiện chính sách
Để thực hiện tốt chính sách nhà ở cho người TNT, ngăn chặn các hoạt động
đầu cơ, quản lý sát sao quỹ đất dành cho các dự án nhà ở cho người TNT cần các cơ
quan có các cơng cụ quản lý nhằm đảm bảo việc triển khai thực hiện chính sách đi

16

download by :


theo đúng định hướng, mục tiêu đề ra.
Các công cụ chính sách cho mỗi giải pháp trên: chính sách quy hoạch kiến
trúc đơ thị - tạo lập quỹ đất, chính sách tài chính - tín dụng - thuế, chính sách ưu đãi
đối với đầu tư, chính sách quản lý đối tượng hưởng chính sách, chính sách kêu gọi
chuyển đổi loại hình dự án, chính sách thủ tục hành chính.
1.1.4 Tổ chức thực hiện chính sách nhà ở cho người TNT
Cách tiếp cận và phương pháp thực hiện chính sách nhà ở cho người TNT
Nhà ở cho người TNT đã và đang trở thành đề tài nóng hổi của những thành
phố, đô thị do nhu cầu thiết yếu của cuộc sống, kết quả tất yếu của sự phát triển
kinh tế - xã hội. Để giải quyết tốt vấn đề nhà ở cho một số lượng dân cư lớn có TNT
sẽ kéo theo giải quyết được các vấn đề kinh tế - xã hội cấp thiết khác.
Chương trình nhà ở cho người TNT đã trở thành một phần không thể thiếu của
quy hoạch nhà ở Quốc gia ở nhiều nước. Chiến lược trong giải quyết vấn đề nhà ở
cho người thu nhập thấp cũng khác nhau tùy theo từng Quốc gia do điều kiện về
ngân sách, nhu cầu, khả năng tài chính của người dân. Khi lập kế hoạch xây dựng
những chương trình nhà ở cho người TNT, các nhà hoạch định sẽ có những cách
tiếp cận đối tượng của chính sách theo nhiều cách trong đó cách tiếp cận theo nhu
cầu (cung - cầu) sẽ hướng đến những đối tượng có mục đích, có nhu cầu nhà ở đích
thực. Trên cơ sở nhu cầu của người TNT trong việc mua nhà ở sẽ được tổ chức thu

thập thông qua việc tiếp cận, khảo sát của các cơ quan nhà nước có chức năng như:
Cục thống kê, Trung tâm nghiên cứu và phát triển dân số và mơi trường, phịng kinh
tế và dự báo thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư, từ đó Chính phủ sẽ thiết kế chương trình
nhà ở dành riêng cho người TNT bao gồm các tiêu chí cơ bản đảm bảo nguồn kinh
phí đầu tư phù hợp như: kích thước căn nhà dành cho người TNT, vị trí đầu tư, cơ
sở vật chất đi kèm, đơn giá phù hợp với đối tượng mua.
Chính sách có thể hàm chứa những tính tốn, những định hướng dài hạn của
Chính phủ, Nhà nước, của Người lãnh đạo, thể hiện mối quan tâm đến tồn xã hội,
mọi người, mọi nhóm có liên quan, hoặc đến một số nhóm đối tượng nào đó. Nhưng
cũng có những chính sách chỉ được hiểu là những giải pháp có tính chất tình huống
để khắc phục một thực trạng cụ thể nào đó.

17

download by :


Giải quyết vấn đề nhà ở cho người TNT cần được thực hiện xây dựng theo
nhiều phương pháp và chia ra thành từng giai đoạn cụ thể.
Giai đoạn đầu khi mà nhu cầu nhà ở là rất cao từ một số lượng lớn dân số
nghèo, có thu nhập và tầng lớp nhập cư để tìm kiếm điều kiện sống tốt hơn. Số
lượng dân cư này chiếm tỷ lệ lớn trong tổng số dân nói chung cũng như trong tổng
số có nhu cầu về nhà ở nói riêng, vềnhu cầu nhà ở thì nguyện vọng của đa số dân
này khá đơn giản về nhu cầu nhà ở: chỉ cần nơi trú ngụ, an tồn, diện tích đảm bảo
đủ sinh hoạt, ổn định cuộc sống để tập trung công việc, chăm lo bản thân và gia
đình, bên cạnh đó chất lượng xây dựng cũng đảm bảo theo quy định của pháp luật.
Giai đoạn hai khi nguồn quỹ đất đã bị thu hẹp do sử dụng vào giai đoạn đầu,
nguyện vọng của người TNT đã có những nhu cầu khác biệt hơn: mơi trường sống
tại các khu nhà ở cần có cảnh quan đơ thị, có thêm dịch vụ tiện tích, diện tích xây
dựng mong muốn tăng hơn và nhu cầu tín dụng ưu đãi tăng. Khuyến khích các nhà

đầu tư tư nhân tham gia vào đầu tư xây dựng dự án với những cơ chế ưu đãi thu hút
hấp dẫn như: tiền giải phóng mặt bằng được khấu trừ sang tiền thuê đất, tiền thuế
đất được miễn giảm, hình ảnh cũng như năng lực đầu tư của doanh nghiệp được
công khai quảng bá hình ảnh và một số chính sách ưu tiên khác.
Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách nhà ở cho người TNT
Kế hoạch là một tập hợp những hoạt động, cơng việc được sắp xếp theo một
trình tự nhất định để đạt được mục tiêu đã đề ra.
Xây dựng kế hoạch là chức năng đầu tiên trong những chức năng của khâu
quản lý. Việc xây dựng kế hoạch khi thực hiện chính sách vơ cùng quan trọng bởi
việc lựa chọn mục tiêu và định hướng hành động trong tương lai.
Cần xác định đúng mục tiêu, yêu cầu cơng việc, nội dung cơng việc mang tính chi
tiết như: địa điểm, không gian thực hiện kế hoạch, nơi bố trí, tập kếtnguồn nhân lực
thực hiện kế hoạch, thời gian thực hiện kế hoạch, chủ thể đối tượng thực hiện kế hoạch.
Cần xác định phương thức, cách thức tiến hành kế hoạch, tổ chức thực hiện,
phân bổ nguồn lực, kiểm tra, đơn đốc việc thực hiện chính sách. Kế hoạch triển khai
thực hiện chính sách gồm:
Lập kế hoạch tổ chức điều hành cần đảm bảo những dự kiến về hệ thống các

18

download by :


cơ quan chủ trì và phối hợp triển khai chính sách, số lượng và chất lượng nhân sự
tham gia tổ chức thực thi, những dự kiến về cơ chế trách nhiệm của cán bộ quản lý
và công chức thực thi, cơ chế tác động giữ các cấp thực hiện chính sách.
Xác định kế hoạch cung cấp các nguồn vật lực.
Xác định thời gian triển khai thực hiện, tổ chức tuyên truyền chính sách đến
tổng kết rút kinh nghiệm.
Lên kế hoạch kiểm tra việc thực hiện chính sách là những dự kiến về tiến độ,

hình thức, phương pháp kiểm tra, giám sát tổ chức thực hiện chính sách.
Xây dựng những nội quy, quy chế trong thực hiện chính sách: nội quy, quy
chế tổ chức, điều hành, trách nhiệm và quyền hạn của cán bộ công chức, khen
thưởng, kỷ luật.
Trên thực tế, có thể khơng có kế hoạch nào hồn tồn đúng hoặc khơng khả thi
nhưng khơng hoạch định gì thì cùng không được. Kế hoạch là tiêu chuẩn, là thước
đo kết quả so với những gì đã đề ra. Việc phối hợp được mọi nguồn lực của cá
nhân, tổ chức để tạo nên một sức mạnh tổng hợp, có thể giữ vững mục tiêu cuối
cùng hướng tới. Đồng thời dễ dàng kiểm tra, giám sát hiệu quả thực hiện dự án của
cá nhân. Đặc biệt khi có kế hoạch chi tiết, sẽ giúp tránh được những việc bị đọng,
đột xuất có thể làm mất thời gian.
Đối với chính sách nhà ở cho người TNT thì kế hoạch triển khai thực hiện
ln được cơ quan chủ quản ban hành chính sách xây dựng một cách chi tiết, đảm
bảo khi triển khai thực hiện nhận được sự đồng thuận từ xã hội và đạt được những
mục tiêu đề ra.
Khi xây dựng triển khai thực hiện chính sách ln gắn kỳ vọng, nhu cầu của
đối tượng thụ hưởng chính sách với các nguồn lực có thể đáp ứng được. Xác định rõ
ràng mục tiêu, mục đích và đối tượng mục tiêu cho chương trình nhà ở cho người
TNT một cách cụ thể. Cung cấp đủ nguồn lực để đảm bảo khả năng đáp ứng, triển
khai chính sách đi đúng mục tiêu đã đề ra.
Xác định và đưa ra những cảnh báo sớm về các khó khăn, vướng mắc có thể
sẽ gặp phải khi hiển khai thực hiện chính sách nhà ở cho người TNT.
Phổ biến tuyên truyền vận động thực hiện chính sách nhà ở cho người TNT

19

download by :


Khi triển khai thực hiện chính sách cần kêu gọi sự tham gia rộng rãi của toàn

xã hội và nhất là các đối tượng hưởng chính sách có liên quan để đảm bảo khả năng,
nhu cầu của người TNT và chính sách ban hành cũng đáp ứng theo đúng chương
trình đưa ra.
Khi chính sách triển khai thực hiện nhưng lại thiếu năng lực tun truyền, vận
động thì chính sách sẽ đi lệch mục tiêu đề ra, không đúng theo kế hoạch đã định
sẵn, làm cho lòng tin của người dân vào chính sách bị giảm.
Phổ biến tuyên truyền chính sách được thực hiện thường xuyên liên tục, bằng
nhiều hình thức như trực tiếp bằng cách trao đổi giao lưu chia sẻ giữa những đối
tượng chính sách hướng đến và trao đổi gián tiếp thông qua các kênh thông tin đại
chúng. Phổ biến tuyên truyền chính sách tốt giúp cho các đối tượng chính sách và
người dân tham gia hiểu rõ hơn về mục đích chính sách hướng đến, các yêu cầu của
chính sách, tính đúng đắn của chính sách trong điều kiện hoàn cảnh đất nước nhất
định và cả về tính khả thi của chính sách để người dân tự giác thực hiện theo quy
định. Đồng thời giúp cho mỗi cán bộ cơng chức nhà nước có trách nhiệm trong việc
tổ chức thực hiện chính sách, nhận thức được đầy đủ tính chất, trình độ, quy mơ của
chính sách đối với đời sống xã hội để chủ động tích cực tìm kiếm các giải pháp
thích hợp cho việc thực hiện mục tiêu chính sách và triển khai thực hiện có hiệu quả
theo đúng kế hoạch tổ chức được giao.Trên thực tế cũng có một số cơ quan do thiếu
năng lực tun truyền, vận động đã là cho chính sách khơng đi sâu đi sát và người
dân khó tiếp cận chính sách.
Có sự khảo sát thực tế để biết được ý nguyện của người dân, của tồn xã hội
đối với chính sách, để thấy được việc xây dựng chính sách là đúng, đáp ứng được
nguyện vọng và giải quyết được vấn đề an sinh xã hội, thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội. Kêu gọi, vận động các tổ chức, cộng đồng người dân có nhu cầu lớn về vấn
đề nhà ở cùng tham gia vào quá trình triển khai, thực hiện chính sách.
Hỗ trợ cơ quan trực tiếp triển khai thực hiện chính sách về cải thiện, nâng cao
năng lực cũng như về truyền thông: hỗ trợ kỹ thuật, giám sát các chương trình, tạo
điều kiện để có cơ hội tuyên truyền thông tin, chia sẻ kinh nghiệm thực tiễn có hiệu
quả và đưa ra các đề xuất của từng khu vực vào chính sách nhà nước.

20


download by :


Thường xun tổ chức các chương trình vận động chính sách để có sự cọ sát,
thăm dị ý kiến của người TNT về chính sách có thỏa đáng với mong muốn của
người dân hay khơng để có sự điều chỉnh chính sách cho phù hợp. Cần tổ chức
tuyên truyền, vận động thực hiện chính sách thường xuyên kể cả khi chính sách
đang được thi hành để mọi đối tượng nhận được tun truyền ln củng cố lịng tin
vào chính sách và tích cực thực hiện chính sách.
Việc phổ biến tuyên truyền vận động thực hiện chính sách được thực hiện
bằng nhiều hình thức như tiếp xúc trực tiếp với đối tượng hưởng chính sách, tiếp
xúc gián tiếp thơng qua các phương tiện thơng tin đại chúng. Tùy theo từng loại
hình chính sách để có thể xây dựng kế hoạch tun truyền, vận động cho phù hợp.
Đối với việc phổ biến tuyên truyền vận động thực hiện chính sách nhà ở cho
người TNT cũng khơng loại trừ hình thức tun truyền bằng hình thức trực tiếp trao
đổi về chính sách với người TNT và hình thức gián tiếp thơng qua báo, đài phát
thanh, truyền hình, báo điện tử để bằng mọi cách tiếp cận để có thể đưa chính sách
đến với người dân, người TNT đang có nhu cầu về nhà ở.
Trách nhiệm giải trình của các chủ thể thực hiện chính sách nhà ở cho
người TNT
Trách nhiệm giải trình là cốt lõi của quan hệ công việc giữa các cá nhân với
nhau,cũng như giữa một tổ chức với cơ quan quản lý và công chúng và đặc biệt
quan trọng trong những lĩnh vực có quan hệ tới lợi ích của số đơng cơng chúng.
Thuật ngữ trách nhiệm giải trình là sự thừa nhận về trách nhiệm đổi với mọi
hành động, mọi sản phẩm, mọi quyết định hay chính sách trong việc lãnh đạo, quản
lý và thực hiện công việc gắn với nghĩa vụ báo cáo, giải trình, biện minh cho mọi
việc đã xảy ra dù đúng hay sai, dù đạt kết quả hay khơng đạt kết quả.
Trách nhiệm giải trình là phương tiện để hướng đến sự công khai, minh bạch
của chính sách khi thực hiện để người dân biết được nội dung của chính sách, đảm

bảo tính dân chủ trong việc thực hiện chính sách của cơ quan nhà nước, người dân
có quyền được biết về các chủ chương, đường lối, chính sách. Bên cạnh đó, các
chính sách ban hành cần xuất phát từ thực tiễn, phản ảnh đúng thực trạng xã hội
đang nói đến, vì vậy cần có sự tham gia của người dân, chính điều này sẽ là một

21

download by :


cơng cụ hữu hiệu ngăn ngừa những tệ nạn có thể xảy ra bất kỳ lúc nào trong bộ máy
quản lý nhà nước.
Thông qua kết quả đạt được khi thực hiện chính sách cần nhận thấy có đáp
ứng được mục tiêu đề ra khơng, tiêu chí của chính sách hướng đến và phải thường
xuyên xem lại các mục tiêu đề ra để đảm bảo việc thực hiện đúng hướng cùng như
có thể báo cáo về tiến độ thực hiện.
Tổ chức phân công công việc cho các cơ quan quản lý thực hiện chính sách cũng
như đảm bảo tính khả thi, trách nhiệm phân công cho mỗi cơ quan quản lý phải đảm
bảo phân cơng đúng chức năng, đúng vai trị, có nguồn lực, năng lực đảm bảo.
Xây dựng một bộ máy tổ chức chuyên giám sát, đánh giá kết quả khi triển khai
thực hiện chính sách. Việc rà sốt, đánh giá này sẽ đem lại kết quả tốt mang tính
thực tiễn cao để hồn chỉnh chính sách về sau.
Phân cơng phối hợp thực hiện chính sách nhà ở cho người TNT
Phân cơng phối hợp thực hiện chính sách là khả năng tổ chức điều hành
thựchiện chính sách một cách chặt chẽ, khoa học và hợp lý. Đó là việc phân
cơngtrách nhiệm cụ thể cho các tổ chức, cá nhân có liên quan trong thực hiện
chínhsách, xác định tổ chức, cá nhân chủ trì, chịu trách nhiệm chính, các cá nhân,
tổchức tham gia phối hợp trong q trình thực hiện chính sách. Thơng qua việcphân
cơng, phối hợp thực hiện chính sách một cách khoa học hợp lý phát huy được nhân
tố tích cực, góp phần nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách.

Phân cơng nhiệm vụ cần đặc biệt chú ý đến khả năng, trình độ năng lựcchun
mơn và thế mạnh của từng tổ chức, cá nhân, hạn chế tình trạng trùng chéo nhiệm vụ
và không rõ trách nhiệm. Năng lực phân cơng, phối hợp thực hiện chính sách cịn
được thể hiện qua việc tổ chức điều hành và phối hợp nhịp nhàng, chặt chẽ hoạt
động của các tổ chức, cá nhân trong q trình thực hiện chính sách. Năng lực phân
công, phối hợp trong tổ chức điều hành thực hiện chính sách là năng lực của người
lãnh đạo, người chỉ huy, người quản lý trong triển khai thực hiện kế hoạch đưa
chính sách vào thực tiễn cuộc sống.
Việc phân cơng phối hợp thực hiện chính sách được diễn ra theo tiến trình một
cách chủ động, sáng tạo để ln duy trì chính sách được ổn định, góp phần nâng cao

22

download by :


hiệu lực, hiệu quả chính sách.
Giám sát thực hiện chính sách nhà ở cho người TNT
Giám sát thực hiện chính sách là hoạt động kiểm tra phù hợp, hiệu quả và tác
động của chính sách bởi các tiêu chí cụ thể nhằm cải thiện đề án xây dựng chính
sách để giải quyết các vấn đề kinh tế xã hội. Đó là những quy định, luật, quy tắc,
nguyên tắc, thông lệ của một nhóm hoặc tổ chức sử dụng để thực hiện các vấn đề
liên quan để giám sát.
Việc giám sát thực hiện chính sách khơng phải là một hoạt động đơn thuần
khơng có chủ định nó cịn là cơng cụ quan trọng mà các cơ quan Nhà nước, các chủ
thể có liên quan đến chính sách, các tổ chức xã hội và người dân sử dụng để tham
gia vào quá trình thực hiện chính sách thơng qua việc theo dõi, đánh giá, kết luận và
đề xuất những giải pháp, những điều chỉnh về chính sách trong trường hợp cần
thiết. Như vậy, giám sát thực hiện chính sách vừa là một hoạt động mang tính kỹ
thuật của q trình thực hiện chính sách vừa là một hoạt động mang tính chính trị

của các chủ thể khác nhau trong việc giám sát hoạt động của nhau.
Trên thực tế khi triển khai thực hiện chính sách khơng phải bộ phận nào cũng
làm tốt các mục tiêu đề ra, đi đúng định hướng ban đầu, vì thế cần có việc giám sát
thực hiện chính sách để thúc đẩy các chủ thể nỗ lực nhiều hơn, nêu cao ý thức trách
nhiệm trong thực hiện để hồn thành nhiệm vụ, vừa phịng chống những hành vi vi
phạm quy định thực hiện chính sách.
Đối với việc giám sát thực hiện chính sách nhà ở cho người TNT cần có sự
đồng bộ của các chủ thể tham gia, xây dựng kế hoạch giám sát một cách chi tiết về
các quy định tiêu chuẩn, điều kiện của đối tượng thuộc diện xem xét giải quyết nhà
ờ cho người TNT, nhu cầu nhà ở cho TNT thấp từ nay đến năm 2020 và khả năng
đáp ứng, nhìn nhận, đánh giá việc thực hiện cơ chế, chính sách, đề xuất những cải
tiến, bổ sung sửa đổi trong cơ chế, chính sách nhằm thúc đẩy phát triển quỹ nhà ở
cho người TNT, tạo cơ hội để người TNT sớm có nhà, vai trò, trách nhiệm tham gia
giải quyết nhà ở cho người TNT của các cơ quan quản lý, doanh nghiệp và cộng
đồng cùng chung tay giám sát việc thực hiện chính sách để đem lại kết quả tốt nhất
Đánh giá tổng kết thực hiện chính sách nhà ở cho người TNT

23

download by :


×