Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

(LUẬN văn THẠC sĩ) THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH bảo TRỢ xã hội đối với NGƯỜI KHUYẾT tật TRÊN địa bàn TỈNH QUẢNG NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (901.49 KB, 87 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ chính sách cơng “Thực hiện chính
sách Bảo trợ xã hội đối với người khuyết tật trên địa bàn tỉnh Quảng
Nam” là kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu của bản thân với sự
hướng dẫn tận tình của TS. Hoàng Thế Anh, người hướng dẫn khoa học. Các
số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực. Tác giả xin chịu
trách nhiệm về cơng trình nghiên cứu của mình.
Quảng Nam, ngày tháng năm 2021
Tác giả luận văn

Trương Thị Tường Vy

download by :


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện luận văn thạc sĩ chun ngành Chính sách
cơng với đề tài “Thực hiện chính sách Bảo trợ xã hội đối với người khuyết
tật trên địa bàn tỉnh Quảng Nam”, tác giả đã nhận được sự hướng dẫn, giúp
đỡ, động viên của nhiều tập thể và cá nhân. Tác giả xin tỏ lòng biết ơn sâu
sắc nhất tới tất cả tập thể và cá nhân đã tạo điều kiện giúp đỡ trong quá trình
học tập và nghiên cứu.
Lời đầu tiên, tác giả xin được bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới TS.
Hồng Thế Anh là người đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tận tình, chu đáo,
đầy trách nhiệm trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Tác giả xin trân trọng cảm ơn quý thầy cô giáo ở Học viện khoa học xã
hội đã tận tình truyền đạt các kiến thức bổ ích trong suốt khóa học.
Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ q báu của lãnh đạo Làng Hịa
Bình Quảng Nam đã quan tâm, tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả trong q
trình nghiên cứu và hồn thành luận văn.
Với vốn kiến thức, kinh nghiệm và khả năng còn hạn chế, chắc chắn


luận văn cịn nhiều thiếu sót. Kính mong Hội đồng khoa học, các thầy cô giáo
và các bạn đóng góp ý kiến để luận văn được hồn thiện.
Xin trân trọng cảm ơn!
Quảng Nam, tháng 4 năm 2021
Học viên

Trương Thị Tường Vy

download by :


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THỰC HIỆN
CHÍNH SÁCH BẢO TRỢ XÃ HỘI ĐỐI VỚI NGƯỜI KHUYẾT TẬT..15
1.1. Các khái niệm cơ bản và vai trị của thực hiện chính sách BTXH đối với
người khuyết tật............................................................................................... 15
1.2. Thực hiện chính sách bảo trợ xã hội đối với người khuyết tật ................ 20
1.3. Các yếu tố tác động đến thực hiện chính sách đối với người khuyết tật . 26
1.4. Bài học kinh nghiệm ở một số địa phương về thực hiện chính sách đối
với người khuyết tật ........................................................................................ 30
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO TRỢ
XÃ HỘI ĐỐI VỚI NGƯỜI KHUYẾT TẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
QUẢNG NAM ............................................................................................... 36
2.1. Khái quát chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và thực trạng người
khuyết tật tại tỉnh Quảng Nam ........................................................................ 36
2.2. Tình hình thực hiện chính sách BTXH đối với người khuyết tật trên địa
bàn tỉnh Quảng Nam ....................................................................................... 44
2.3. Đánh giá thực trạng thực hiện chính sách BTXH đối với người khuyết tật

tại tỉnh Quảng Nam ......................................................................................... 53
CHƯƠNG 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO TRỢ XÃ HỘI ĐỐI VỚI NGƯỜI
KHUYẾT TẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM TRONG THỜI
GIAN TỚI ...................................................................................................... 59
3.1. Quan điểm, định hướng nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách BTXH
đối với NKT trên địa bàn tỉnh Quảng Nam..................................................... 59

download by :


3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách BTXH đối với NKT
trên địa bàn tỉnh Quảng Nam .......................................................................... 62
3.3. Đề xuất, kiến nghị .................................................................................... 70
KẾT LUẬN .................................................................................................... 72
TÀI LIỆU THAM KHẢO

download by :


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Nghĩa đầy đủ

STT

Từ viết tắt

1

ASXH


An sinh xã hội

2

BTXH

Bảo trợ xã hội

3

CRPD

Liên hợp quốc về người khuyết tật

4

HĐND

Hội đồng nhân dân

5

KTXH

Kinh tế xã hội

6

LĐTB&XH


7

NKT

Người khuyết tật

8

UBND

Ủy ban nhân dân

Lao động Thương binh và Xã hội

download by :


DANH MỤC CÁC BẢNG

Số hiệu
bảng

Tên bảng
Bảng thống kê NKT chia theo dạng tật trên địa bàn tỉnh

2.1

Quảng Nam giai đoạn 2018 – 2020
Bảng thống kê NKT chia theo mức độ khuyết tật trên


2.2

địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2018 – 2020

Trang

42

43

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Số hiệu
biểu đồ
2.1

Tên biểu đồ
Thực trạng kinh tế, xã hội Quảng Nam so với 14 tỉnh,
thành phố duyên hải miền trung

download by :

Trang

38


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Theo kết quả Điều tra quốc gia về người khuyết tật tại Việt Nam do
Tổng cục Thống kê và UNICEF công bố, hiện nay Việt Nam có khoảng hơn
6,2 triệu người khuyết tật; gần 12 triệu người (khoảng 13% dân số) sống
chung trong gia đình có người khuyết tật. Đa số người khuyết tật ở Việt Nam
thuộc hộ nghèo, chưa bao giờ đi học hoặc khơng có bằng cấp và trong độ tuổi
lao động, sống ở nơng thơn. Cơng việc chính của họ là phụ giúp gia đình làm
nơng, lâm, ngư nghiệp; cơng việc khơng ổn định và thu nhập thấp. Đây là
nhóm đối tượng chịu nhiều thiệt thòi nhất trong xã hội, do đó, cần có nhiều
giải pháp, chính sách để trợ giúp, đáp ứng nhu cầu học tập, lao động của
người khuyết tật, góp phần bảo đảm an sinh xã hội.
Việt Nam đã hình thành hệ thống trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục
hòa nhập ở 20 tỉnh, thành phố, trong đó có 18 trung tâm cấp tỉnh và cấp
huyện, 7 trung tâm giáo dục trẻ khuyết tật, 97 cơ sở giáo dục chuyên biệt. Số
lượng học sinh khuyết tật được đến trường trong giai đoạn 2012-2020 đã tăng
khoảng 10 lần so với giai đoạn 2000-2010. Chất lượng học tập của trẻ khuyết
tật được nâng cao, trên 45,8% trẻ khuyết tật được xếp loại học lực trung bình
trở lên. Đến nay đã có 282.000 người khuyết tật được hỗ trợ đào tạo nghề và
tạo việc làm, trong đó có 210.000 người khuyết tật được hỗ trợ đào tạo nghề;
50.000 người khuyết tật được tư vấn, giới thiệu việc làm; 22.000 người được
vay vốn từ Quỹ Quốc gia về việc làm.
Đồng thời, các cấp chính quyền địa phương, cơ quan chức năng đã góp
phần tạo việc làm, hỗ trợ sinh kế cho hàng nghìn người dạy nghề. Trong đó
hơn 3.350 giáo viên đã tham gia dạy nghề cho người khuyết tật ở hàng trăm
1

download by :


cơ sở, mỗi năm hỗ trợ đào tạo nghề cho khoảng 20.000 người khuyết tật theo
Đề án dạy nghề cho lao động nông thôn. Theo kế hoạch trong năm 2021 và

giai đoạn 2021-2025 sẽ có 90% người khuyết tật gặp hồn cảnh khó khăn
được trợ giúp xã hội, chăm sóc, phục hồi chức năng kịp thời. Đó là những kết
quả đáng ghi nhận, thể hiện sự quan tâm của Đảng và Nhà nước ta, những
quyết tâm và sự nỗ lực của các cấp chính quyền trong thực hiện chính sách
bảo trợ xã hội, đào tạo nghề, tạo điều kiện thuận lợi nhất để các đối tượng
người khuyết tật được tiếp cận với cuộc sống cộng đồng, tiếp cận với các
dịch vụ văn hóa, y tế, thể thao, đời sống mới, hiện đại trong giai đoạn hiện
nay.
Trong những năm qua công tác quản lý nhà nước và thực hiện chính
sách bảo trợ xã hội đối với người khuyết tật trên địa bàn tỉnh Quảng Nam đã
đạt được những kết quả nhất định, các cấp chính quyền đã tạo điều kiện thuận
lợi cho các cơ quan chức năng phối hợp với các tổ chức, đoàn thể thực hiện
tốt nhiệm vụ được giao, các địa phương đã có nhiều chính sách quan tâm, tạo
điều kiện cho người khuyết tật được hưởng các chế độ, chính sách bảo trợ xã
hội, giúp họ hịa nhập cuộc sống. Tuy nhiên, trong quá trình triển khai thực
hiện chính sách bảo trợ xã hội đối với người khuyết tật cịn gặp nhiều khó
khăn nhất định, việc quản lý, triển khai thực hiện chính sách ở các địa
phương chưa được đồng bộ, tác động đến thực hiện chính sách bảo trợ xã hội.
Thực tiễn cho thấy, nhiều người khuyết tật cịn gặp khó khăn trong việc tiếp
cận giao thơng, đi lại tại những vùng khó khăn, vùng nơng thơn; các hệ thống
giao thơng đơ thị, các cơng trình xây dựng chưa được quan tâm đúng mức
theo tiêu chuẩn dành riêng cho người khuyết tật; người khuyết tật chưa thực
sự được tiếp cận với các hoạt động văn hóa, giải trí, thể dục thể thao ở cơ sở.
Một số địa phương triển khai thực hiện các Đề án trợ giúp người khuyết tật
2

download by :


(NKT), Đề án trợ giúp xã hội và phục hồi chức năng cho người tâm thần,

người rối nhiễu tâm trí dựa vào cộng đồng cịn nhiều bất cập, kinh phí thực
hiện còn hạn chế.
Trên cơ sở những kiến thức đã được học tập tại Học viện và thực tiễn
đảm nhận nhiệm vụ cơng tác tại Làng Hịa Bình Quảng Nam thường xuyên
tiếp xúc với những trẻ em mô côi, người khuyết tật và các đối tượng chính
sách nên đã khái qt được q trình thực hiện chính sách trên địa bàn tỉnh,
xuất phát từ lý do trên, tôi đã lựa chọn đề tài: “Thực hiện chính sách bảo trợ
xã hội đối với người khuyết tật trên địa bàn tỉnh Quảng Nam” làm Luận
văn tốt nghiệp chun ngành Chính sách cơng.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Liên quan đến vấn đề nghiên cứu và vấn đề chính sách bảo trợ xã hội
đối với người khuyết tật đã được rất nhiều tác giả nghiên cứu. Đặc biệt trong
đó có nhiều Luận văn Thạc sĩ và những bài viết dưới đây đã đề cập đến các
khía cạnh của chính sách xã hội đối với người khuyết tật, tuy nhiên chưa có
nghiên cứu một cách hệ thống về thực hiện chính sách bảo trợ xã hội đối với
người khuyết tật trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
Một số luận văn
Cao Thị Mai (2015), Hoạt động thực hiện chính sách trợ cấp xã hội
thường xuyên đối với người khuyết tật tại huyện Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh,
Luận văn Thạc sỹ công tác xã hội, Trường Đại học khoa học xã hội và nhân
văn, Đại học quốc gia Hà Nội. Luận văn nghiên cứu những vấn đề lý luận về
chính sách trợ cấp xã hội thường xuyên đối với người khuyết tật và nghiên
cứu đánh giá thực trạng việc thực hiện chính sách trợ cấp xã hội thường
xuyên đối với người khuyết tật trên địa bàn huyện Lương Tài. Qua đó đề xuất
các giải pháp nhằm hồn thiện việc tổ chức thực hiện chính sách trợ cấp xã
3

download by :



hội thường xuyên đối với người khuyết tật trên địa bàn huyện Lương Tài,
tỉnh Bắc Ninh.
Nguyễn Thị Thúy Nga (2015), Hồn thiện cơng tác trợ giúp xã hội đối
với người khuyết tật ở quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng, Luận văn Thạc
sỹ kinh tế, Đại học Đà Nẵng. Tác giả đã hệ thống hóa lý luận về cơng tác trợ
giúp xã hội (TGXH) đối với NKT, đánh giá thực trạng công tác TGXH đối
với NKT trên địa bàn quận Thanh Khê trong thời gian qua. Đồng thời đề xuất
một số kiến nghị, giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác TGXH đối với NKT
trong thời gian tới.
Nguyễn Thị Thu Nhàn (2016), Hoạt động thực hiện chính sách xã hội
đối với người khuyết tật tại cộng đồng, Luận văn Thạc sỹ xã hội học, Trường
Đại học khoa học xã hội và nhân văn, Đại học quốc gia Hà Nội. Luận văn
nghiên cứu hoạt động và hiệu quả thực hiện chính sách xã hội đối với người
khuyết tật tại cộng đồng trên địa bàn xã Tản Lĩnh, huyện Ba Vì, thành phố
Hà Nội, đánh giá những tồn tại, hạn chế. Qua đó đề xuất các khuyến nghị
nhằm nâng cao hiệu quả việc thực hiện chính sách xã hội đối với người
khuyết tật tại cộng đồng.
Nguyễn Ngọc Hà (2016), Thực hiện chính sách đối với trẻ em khuyết tật
ở Việt Nam, Luận văn Thạc sỹ quản lý cơng, Học viện Hành chính quốc gia.
Luận văn nghiên cứu việc thực hiện chính sách đối với trẻ em khuyết tật từ
góc độ lý luận; Phân tích thực trạng việc thực hiện chính sách đối với TEKT
ở Việt Nam từ đó chỉ ra những nguyên nhân trong q trình thực hiện chính
sách. Đồng thời đề xuất giải pháp và hồn thiện quy trình thực hiện chính
sách đối với trẻ em khuyết tật ở Việt Nam trong giai đoạn 2016 – 2026.
Phạm Thị Trang (2016), Pháp luật về trợ giúp xã hội đối với người
khuyết tật từ thực tiễn tại thành phố Hà Nội, Luận văn Thạc sỹ Luật học,
Khoa luật, Đại học quốc gia Hà Nội. Luận văn xây dựng cơ sở lý luận về
4

download by :



pháp luật trợ giúp xã hội đối với người khuyết tật, dựa trên cơ sở lý luận để
đánh giá về thực trạng các quy định pháp luật hiện hành, thực tiễn thực hiện
trên địa bàn thành phố Hà Nội. Qua đó đề xuất những giải pháp hồn thiện
pháp luật về trợ giúp xã hội đối với người khuyết tật nhằm đáp ứng được yêu
cầu thực tiễn về vấn đề bảo vệ, hỗ trợ và thực hiện hóa quyền của người
khuyết tật.
Nguyễn Thị Thế Vy (2017), Thực hiện chính sách cơng tác xã hội đối
với người khuyết tật từ thực tiễn tỉnh Bình Định, Luận văn Thạc sỹ cơng tác
xã hội, Học viện khoa học xã hội. Luận văn nghiên cứu hệ thống chính sách
hiện có và thực trạng về thực hiện chính sách cơng tác xã hội (CTXH) đối với
người khuyết tại tỉnh Bình Định, trên cơ sở đó đề xuất giải pháp tăng cường
thực hiện chính sách CTXH đối với NKT nói chung và tại tỉnh Bình Định nói
riêng trong thời gian đến.
Lương Lệ Chi (2017), Công tác xã hội trong hỗ trợ sinh kế đối với
người khuyết tật tại thành phố Bắc Ninh, Luận văn Thạc sỹ công tác xã hội,
Trường Đại học lao động và xã hội. Luận văn tổng hợp cơ sở lý luận về
CTXH trong hỗ trợ sinh kế cho NKT; đánh giá thực trạng, nhu cầu hỗ trợ
sinh kế của NKT trên địa bàn thành phố Bắc Ninh, thực trạng CTXH trong
hỗ trợ sinh kế (kết quả, hạn chế, nguyên nhân) đối với NKT trên địa bàn
thành phố Bắc Ninh. Đề xuất giáp pháp tăng cường hoạt động CTXH về quan
điểm tiếp cận, quy trình, phương pháp, nội dung, điều kiện bảo đảm, chính
sách… trong hỗ trợ sinh kế đối với NKT.
Nguyễn Thị Hoa (2018), Thực hiện chính sách bảo trợ xã hội đối với trẻ
em khuyết tật trên địa bàn quận Đống Đa, thành phố Hà Nội, Luận văn Thạc
sỹ quản lý công, Học viện Hành chính quốc gia. Luận văn tập trung nghiên
cứu cơ sở lý luận chính sách và thực hiện các chính sách trợ bảo trợ xã hội
(BTXH) đối với trẻ em khuyết tật (TEKT), đánh giá hoạt động thực hiện các
5


download by :


chính sách BTXH đối với TEKT trên địa bàn Quận Đống Đa, đồng thời đề
xuất những giải pháp nhằm tăng cường thực hiện chính sách bảo trợ xã hội
đối với TEKT trên địa bàn quận Đống Đa giai đoạn 2018 – 2020.
Nguyễn Thanh Hoài (2019), Pháp luật về bảo trợ xã hội đối với người
khuyết tật qua thực tiễn áp dụng tại tỉnh Quảng Bình, Luận văn Thạc sỹ Luật
học, Trường Đại học Luật, Đại học Huế. Luận văn nghiên cứu một cách có
hệ thống các vấn đề lý luận để làm rõ bản chất của các quan hệ pháp lý về
bảo trợ xã hội đối với người khuyết tật theo pháp luật, qua thực tiễn tại tỉnh
Quảng Bình nhằm đưa ra những đánh giá có cơ sở khoa học về thực trạng
pháp luật và thực tiễn thi hành các quy định pháp luật về bảo trợ xã hội đối
với người khuyết tật. Trên cơ sở đó đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả pháp luật về bảo trợ xã hội đối với người khuyết tật theo pháp luật ở
nước ta hiện nay.
Lê Thị Bích Quy (2020), Thực hiện chính sách đối với người khuyết tật
trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng, Luận văn Thạc sỹ quản lý công, Trường Đại học
Nội vụ Hà Nội. Luận văn hệ thống hóa vấn đề lý luận thực sách người khuyết
tật; đánh giá thực trạng thực sách người khuyết tật địa bàn tỉnh Lâm Đồng và
đề xuất giải pháp hoàn thiện thực sách người khuyết tật tại địa phương.
Nguyễn Thị Ánh (2021), Công tác xã hội trong hỗ trợ việc làm đối với
phụ nữ khuyết tật tại huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội, Luận văn Thạc sỹ
công tác xã hội, Trường Đại học lao động xã hội. Luận văn hệ thống hóa cơ
sở lý luận về Cơng tác xã hội trong hỗ trợ việc làm đối với PNKT; Phân tích,
làm rõ thực trạng việc làm của phụ nữ khuyết tật và đề xuất các giải pháp
phát triển hoạt động Công tác xã hội trong hỗ trợ việc làm đối với PNKT tại
huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội.
Một số bài viết

6

download by :


Hội Bảo trợ người tàn tật và trẻ em mồ cơi Việt Nam (2012), đề tài
nghiên cứu “Mơ hình hỗ trợ sinh kế cho người khuyết tật tại cộng đồng” đã
nghiên cứu cơ sở lý luận, thực tiễn trong nước và quốc tế có liên quan đến
NKT, bảo trợ xã hội đối với NKT và hỗ trợ sinh kế cho NKT. Nghiên cứu
này, đã tổng hợp đánh giá mơ hình hỗ trợ sinh kế cho NKT ở nước ta giai
đoạn 2008 - 2010. Từ kết quả đánh giá thực tiễn, nghiên cứu này đã xây dựng
và đề xuất mơ hình phù hợp trong giai đoạn tới. Nghiên cứu đề xuất quan
điểm, định hướng về công tác hỗ trợ cho NKT giai đoạn 2011 - 2020 và
nghiên cứu, xây dựng mô hình hỗ trợ sinh kế cho NKT. Trong đó đã đề xuất
giải pháp để thực hiện quyền, cũng như hỗ trợ NKT hòa nhập vào cộng đồng,
xã hội, Đảng và Nhà nước đã ban hành nhiều chính sách và thực hiện nhiều
giải pháp trợ giúp người khuyết tật. Trong quá trình thực hiện chính sách,
giải pháp hỗ trợ đã xuất hiện nhiều mơ hình, cách làm hiệu quả thiết thực cần
được tổng kết đánh giá để nhân rộng.
Tạp chí lao động và xã hội online (2016), Những khó khăn trong việc
thực hiện chính sách trợ giúp người khuyết tật và một số đề xuất, Cổng thơng
tin điện tử Tạp chí lao động và xã hội online cập
nhật ngày 17/08/2016. Bài viết đã đánh giá, trong thời gian qua, việc thực
hiện chính sách pháp luật về NKT đã tạo ra những chuyển biến tích cực đối
với cuộc sống của đối tượng. Sự thay đổi về nhận thức xã hội giúp cho NKT
tự tin hơn, hòa nhập vào đời sống xã hội ngày càng thuận lợi. Với vai trò chủ
đạo của Nhà nước, hoạt động trợ giúp NKT đã thu hút sự quan tâm, phát huy
trách nhiệm của các cấp, các ngành, tổ chức, cá nhân, cộng đồng dân cư, từng
bước giảm dần những rào cản, cải thiện một bước việc đáp ứng các nhu cầu,
quyền lợi của NKT, tạo động lực để họ phát huy năng lực, vươn lên hòa nhập

với xã hội. Đồng thời đề xuất với cơ quan có thẩm quyền nghiên cứu ban
hành một số luật liên quan đến NKT như: Luật Trợ giúp xã hội, Luật Sức
7

download by :


khỏe tâm thần; xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện Cơng ước quốc tế về
quyền của NKT. Rà sốt sửa đổi, bổ sung các chế độ, chính sách về dạy
nghề, tạo việc làm...; đối với các địa phương cần tăng cường thực hiện quản
lý Nhà nước về công tác NKT, cụ thể hóa các mục tiêu, giải pháp về cơng tác
NKT vào chương trình phát triển kinh tế xã hội của địa phương, ban hành các
chính sách cụ thể tạo điều kiện cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia
các hoạt động trợ giúp NKT...
Nguyễn Đức Minh (2017), “Chính sách giáo dục hịa nhập trẻ khuyết
tật Việt Nam”. Bài viết khẳng định Đảng và Nhà nước đã tạo sự bình đẳng
cho trẻ em khuyết tật Việt Nam cơ hội tiếp cận với giáo dục hòa nhập, nhưng
trên thực tế tỷ lệ trẻ tiếp cận với lĩnh vực này cịn rất hạn chế, đó là do những
quy định trong luật người khuyết tật chưa sát với thực tiễn, chính sách chưa
cụ thể, việc xác nhận là người khuyết tật thường được kiểm tra bằng y tế,
chưa sử dụng các hình thức kiểm tra tâm lý do đó nhiều trẻ em là trẻ khuyết
tật chưa được xác định đúng về mức độ khuyết tật của mình.
Thụy Bình (2017), “Về vấn đề gia tăng và một số giải pháp giảm thiểu
sự gia tăng người khuyết tật”, Tạp chí người khuyết tật. Bài báo đề cập giải
pháp giảm thiểu sự gia tăng người khuyết tật và trẻ em khuyết tật.
Thu Hà (2018), Chính sách đối với giáo dục người khuyết tật, Trang
thông tin điện tử Nhân dân Online cập nhật ngày
30/3/2018. Bài viết đã khái quát những vấn đề được các đại biểu đề cập đến
trong Hội thảo Đối thoại chính sách về giáo dục hịa nhập trẻ khuyết tật do
Bộ GD-ĐT phối hợp với tổ chức UNICEF tại Hà Nội. Hội thảo trao đổi về

thực trạng, những thách thức và các chính sách hỗ trợ giáo dục TKT trong cơ
sở giáo dục, từ đó đề xuất kế hoạch hỗ trợ các hoạt động giáo dục NKT trong
thời gian tới. Đồng thời đề cập đến hàng loạt các nhiệm vụ, chính sách nhằm
khắc phục những khó khăn, bất cập về: Môi trường học tập, sinh hoạt của
8

download by :


TKT; sự tham gia, hợp tác liên ngành; kinh phí thực hiện công tác giáo dục
TKT... và đề ra mục tiêu đến năm 2020.
Đào Ngọc Dung (2019), Trợ giúp xã hội đối với người cao tuổi, người
khuyết tật: Chính sách đã có, phải thực thi cho nghiêm, Cổng thơng tin điện
tử Bộ lao động, thương binh và xã hội cập nhật
ngày 06/8/2019. Bài viết khẳng định chính sách pháp luật trợ giúp người cao
tuổi (NCT), NKT tương đối toàn diện; Thời gian vừa qua, Bộ LĐ-TBXH đã
phối hợp chặt chẽ với các bộ, ngành liên quan, các tỉnh, thành phố thực hiện
chính sách, pháp luật về trợ giúp xã hội đối với NCT, NKT. Bộ đã chủ trì,
phối hợp với các bộ, ngành soạn thảo, trình Quốc hội bổ sung nội dung liên
quan trong các Bộ luật và 16 Luật liên quan; Chính phủ ban hành 40 Nghị
định, Nghị quyết; Thủ tướng Chính phủ ban hành 26 Quyết định; Bộ LĐTBXH, các bộ, ngành đã ban hành 61 Thông tư, Thơng tư liên tịch có liên
quan về trợ giúp xã hội cho NCT, NKT. Các văn bản trên đã quy định chi tiết
về chính sách trợ giúp xã hội, chăm sóc sức khỏe; chăm sóc đời sống văn hóa
tinh thần đối với NCT, NKT. Bài viết cũng đánh giá, chính sách có nhưng
chúng ta làm chưa tốt nên chưa khuyến khích được doanh nghiệp tham gia
vào lĩnh vực này; Nhà nước có trách nhiệm phải chăm lo cho họ và khuyến
khích họ tham gia lao động sản xuất. Vì thế khi sửa Luật Lao động chúng ta
chuyển sang hướng khuyến khích doanh nghiệp nhận lao động là NKT. Các
cơ quan có thẩm quyền tiếp thu các ý kiến và sẽ tham mưu với Chính phủ để
điều chỉnh chính sách đối với NCT, NKT cho phù hợp trong thời gian đến.

Nguyễn Minh Phong (2020), Đẩy mạnh công tác xã hội đối với người
khuyết tật, Trang thông tin điện tử Báo nhân dân />cập nhật ngày 02/12/2020. Tác giả đã khái quát nội dung Hội thảo của đại
diện Cơ quan Phát triển quốc tế Hoa Kỳ (USAID), Chương trình Phát triển
9

download by :


Liên hợp quốc (UNDP), các cơ quan, ban Đảng T.Ư, viện nghiên cứu và
trung tâm trợ giúp người khuyết tật đã tập trung phân tích, thảo luận các vấn
đề về nhận thức, kết quả và hạn chế, đề xuất các giải pháp thiết thực, nhằm
tăng cường công tác xã hội đối với người khuyết tật (NKT), bảo đảm mục
tiêu phát triển bền vững và bao trùm của Việt Nam. Đồng thời khẳng định,
Đảng và Nhà nước đã rất quan tâm đối với công tác an sinh xã hội, chăm lo
đời sống đối tượng bảo trợ xã hội, trong đó có NKT. Việt Nam đã tham gia
tích cực và hiệu quả vào Công ước Liên hợp quốc về quyền của người khuyết
tật (NKT), ban hành nhiều chính sách trợ giúp NKT đem lại hiệu quả thiết
thực, giúp NKT tự tin vươn lên trong cuộc sống, hòa nhập cộng đồng.Hệ
thống luật pháp về NKT cũng đã được hoàn thiện từng bước. Hoạt động trợ
giúp NKT của người dân và các cấp chính quyền cũng có sự thay đổi căn
bản, chuyển từ trợ giúp mang tính nhân đạo sang trợ giúp phát triển với việc
ban hành nhiều chính sách bảo đảm an sinh cho NKT. Bên cạnh đó, cơng tác
trợ giúp NKT cịn gặp một số khó khăn, như vẫn cịn sự phân biệt đối xử với
NKT; mức trợ cấp còn thấp và hạn chế trong tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ
bản, năng lực đội ngũ cán bộ nhân viên… Nhiều ý kiến tại Hội thảo đã nhấn
mạnh, trong thời gian tới, Việt Nam cần tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp
luật về NKT phù hợp Hiến pháp và Công ước quốc tế về quyền của NKT; các
cơ quan chức năng và địa phương cần tập trung rà soát, đánh giá các đề án
chương trình giai đoạn tới.
Từ những cơng trình, bài viết nghiên cứu trên có thấy, thực hiện chính

sách bảo trợ xã hội đối với người khuyết tật là trách nhiệm của các cấp chính
quyền địa phương, các cơ quan chức năng và cả cộng đồng cần tăng cường
công tác tuyên truyền pháp luật, nâng cao nhận thức cho cán bộ, công chức
và mọi tầng lớp nhân dân về việc triển khai thực hiện chính sách đối với
10

download by :


người khuyết tật, tạo được sự công xã hội, an sinh, nâng cao đời sống nhân
dân gắn với phát triển kinh tế tại các địa phương.
Từ nhiệm vụ được giao tại Làng Hịa Bình Quảng Nam, đồng cảm với
những hồn cảnh, mảnh đời của các em nhỏ, những người khuyết tật và
những công việc âm thầm lặng lẽ của những người làm cơng tác xã hội, triển
khai các chính sách liên quan đến người khuyết tật, nên tôi muốn nghiên cứu
thực tế, áp dụng vào công việc hàng ngày và rút kinh nghiệm, đề xuất với các
cấp có thẩm quyền những giải pháp thực hiện chính sách đối với người
khuyết tật, trên cơ sở đó tập trung phân tích, nghiên cứu Đề tài về “Thực
hiện chính sách bảo trợ xã hội đối với người khuyết tật trên địa bàn tỉnh
Quảng Nam”. Hy vọng sẽ có những đóng góp triển khai hiệu quả chính sách
và hồn thiện thực hiện chính sách bảo trợ xã hội đối với người khuyết tật
trên địa bàn tỉnh Quảng Nam trong giai đoạn hiện nay.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận về thực hiện chăm sóc người khuyết tật và chính sách
Bảo trợ xã hội đối với người khuyết tật trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, luận văn
nghiên cứu hệ thống các chính sách hiện có và đề xuất những giải pháp chủ
yếu nhằm góp phần tăng cường thực hiện hiệu quả chính sách này đối với
NKT trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

+ Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về thực hiện chính sách Bảo trợ xã
hội đối với người khuyết tật.
+ Phân tích thực trạng chính sách Bảo trợ xã hội đối với người khuyết
tật trên địa bàn tỉnh, đánh giá những thành công, hạn chế và nguyên nhân hạn
chế trong thực hiện chính sách trên địa bàn tỉnh Quảng Nam từ 2018 đến năm
2020.
11

download by :


+ Đề xuất các giải pháp nhằm thực hiện hiệu quả chính sách Bảo trợ xã
hội đối với người khuyết tật trên địa bàn tỉnh Quảng Nam trong thời gian đến.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận và thực trạng thực hiện
chính sách bảo trợ xã hội đối với người khuyết tật trên địa bàn tỉnh Quảng
Nam.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực trạng thực hiện chính
sách bảo trợ xã hội đối với người khuyết tật trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
- Về không gian: Nghiên cứu Đề tài thực hiện chính sách bảo trợ xã hội
đối với người khuyết tật trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
- Về thời gian: Nghiên cứu thực trạng thực hiện chính sách bảo trợ xã
hội đối với người khuyết tật trên địa bàn tỉnh Quảng Nam từ năm 2018 đến
năm 2020.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Luận văn sử dụng các quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng
Hồ Chí Minh, các quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước

về chính sách bảo trợ xã hội đối với người khuyết tật; sử dụng phương pháp
duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, phân tích tài liệu, nghiên cứu lý luận
kết hợp với nghiên cứu thực tiễn, phân tích tổng hợp những quy định pháp
luật và thực thi pháp luật về chính sách bảo trợ xã hội đối với người khuyết
tật trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ
12

download by :


Chí Minh, quan điểm, chính sách tơn giáo của Đảng và Nhà nước ta hiện nay,
Luận văn sử dụng một số phương pháp nghiên cứu:
+ Phương pháp thống kê, tổng hợp số liệu: Dựa vào các nguồn thông
tin được thu thập, tổng hợp thành các bảng biểu số liệu qua các năm làm cơ
sở cho việc đánh giá chính sách.
+ Phương pháp phân tích tài liệu: sử dụng các kỹ thuật chuyên môn
nhằm thu thập thông tin, số liệu, tài liệu từ các nguồn tài liệu đã được công
bố sử dụng những thông tin cần thiết phục vụ cho quá trình nghiên cứu.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của Luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn vận dụng cơ sở lý thuyết phân tích về bảo trợ xã hội đối với
NKT vào trường hợp tỉnh Quảng Nam, từ đó góp phần bổ sung thêm khung
phân tích chính sách công ở Việt Nam.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
+ Khi đã hồn thành, luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho
việc thực hiện chính sách BTXH đối với NKT tại địa phương.
+ Giúp bản thân hiểu rõ hơn về chính sách, áp dụng vào thực tiễn cơng
việc hiệu quả hơn góp phần thực hiện an sinh xã hội giúp người khuyết tật tự

tin hơn trong cuộc sống.
7. Kết cấu của Luận văn
Luận văn Thực hiện chính sách Bảo trợ xã hội đối với người khuyết tật
trên địa bàn tỉnh Quảng Nam được chia làm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về thực hiện chính sách Bảo trợ
xã hội đối với người khuyết tật.
Chương 2. Thực trạng thực hiện chính sách Bảo trợ xã hội đối với
người khuyết tật trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
13

download by :


Chương 3. Một số quan điểm và giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện
Chính sách Bảo trợ xã hội đối với người khuyết tật trên địa bàn tỉnh Quảng
Nam trong thời gian tới.

14

download by :


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
BẢO TRỢ XÃ HỘI ĐỐI VỚI NGƯỜI KHUYẾT TẬT
1.1. Các khái niệm cơ bản và vai trò của thực hiện chính sách
BTXH đối với người khuyết tật
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Thực hiện chính sách
Thực hiện chính sách là một q trình chuyển hóa ý chí của chủ thể

chính sách đối với các đối tượng được quản lý, điều chỉnh các quan hệ xã hội
đáp ứng được mục tiêu đặt ra. Tổ chức thực thi chính sách bao gồm các bước
thực hiện theo quy trình trong một hệ thống chính sách [53].
1.1.1.2. Người khuyết tật
Khoản 1 Điều 1 Công ước số 159 của ILO về phục hồi chức năng lao
động và việc làm của người khuyết tật năm 1983 quy định: “Người khuyết tật
dung để chỉ một cá nhân mà khả năng có một việc làm khơng phù hợp, trụ
lâu dài với cơng việc đó và thăng tiến với nó bị giảm sút đáng kể do hậu quả
của một khiếm khuyết về thể chất và tâm thần được thừa nhận” [61]
Điều 1 Công ước về quyền của Người khuyết tật của Liên hợp quốc
năm 2006 quy định: “Người khuyết tật bao gồm những người bị suy giảm về
thể chất, thần kinh, trí tuệ hay giác quan trong một thời gian dài, có ảnh
hưởng qua lại với hàng loạt những rào cản có thể cản trở sự tham gia đầy đủ
và hiệu quả của những người khuyết tật vào xã hội trên cơ sở bình đẳng với
những người khác” [44]
Trước khi Luật Người khuyết tật năm 2010 có hiệu lực, pháp luật Việt
Nam nhìn nhận người khuyết tật dưới góc độ “Người tàn tật”. Theo quy định
của Pháp lệnh Người tàn tật năm 1998, “người tàn tật không phân biệt nguồn
gốc gây ra tàn tật là người bị khiếm khuyết một hay nhiều bộ phận cơ thể
15

download by :


hoặc chức năng biểu hiện dưới những dạng tật khác nhau, làm suy giảm khả
năng hoạt động, khiến cho việc lao động, sinh hoạt, học tập gặp nhiều khó
khăn.”
Theo quy định tại khoản 1 – Điều 2 – Luật Người khuyết tật năm 2010
định nghĩa “Người khuyết tật là người bị khiếm khuyết một hoặc nhiều bộ
phận cơ thể hoặc bị suy giảm chức năng được biểu hiện dưới dạng tật khiến

cho lao động, sinh hoạt, học tập gặp khó khăn” [48]
1.1.1.3. Bảo trợ xã hội
Theo từ điển Tiếng Việt cụm từ “Bảo trợ” có nghĩa là giúp đỡ cho tổ
chức hoặc cá nhân có khó khăn về vật chất trong cuộc sống. Cịn cụm từ “Trợ
giúp” có nghĩa giúp đỡ về vật chất cho đỡ khó khăn, thiếu thốn. Hai thuật
ngữ “bảo trợ xã hội” và “trợ giúp xã hội” có nghĩa gần tương đồng nhau tuy
nhiên trong các văn bản, sách báo và giáo trình hiện nay phần lớn sử dụng
thuật ngữ “trợ giúp xã hội”. Các văn bản pháp luật về bảo trợ xã hội hiện
hành sử dụng cụm từ “trợ giúp xã hội thường xuyên” thay cho “bảo trợ xã hội
thường xuyên” hay “cứu tế xã hội thường xuyên”.
Theo khái niệm của Quỹ Nhi đồng Liên Hiệp Quốc (UNICEF): Bảo
trợ xã hội bao gồm một loạt các chính sách và chương trình cần thiết để giảm
hậu quả trong cuộc sống nghèo đói và khó khăn của người dân, hay những
thiếu thốn không những về vật chất mà cịn là tinh thần. Các chương trình
hay được tổ chức như: chuyển tiền mặt hỗ trợ cho trẻ em khó khăn, giúp phát
triển kỹ năng sống và hơn thế nữa giúp kết nối các gia đình với chăm sóc sức
khỏe, thực phẩm bổ dưỡng và giáo dục chất lượng để cung cấp cho tất cả trẻ
em, bất kể chúng sinh ra trong hồn cảnh nào, một cơ hội cơng bằng trong
cuộc sống.
Ở tại Việt Nam bảo trợ xã hội có thể hiểu là sự giúp đỡ của Nhà nước,
xã hội, cộng đồng bằng những biện pháp và các hình thức khác nhau đối với
16

download by :


các đối tượng bị lâm vào cảnh rủi ro, bất hạn, nghèo đói… vì nhiều ngun
nhân khác nhau dẫn đến không đủ khả năng tự lo liệu được cho cuộc sống
tối thiểu của bản thân và gia đình, nhằm giúp họ tránh được mối đe dọa của
cuộc sống thường nhật hoặc giúp họ vượt qua những khó khăn, ổn định cuộc

sống và hòa nhập cộng đồng [5]
Bảo trợ xã hội không chỉ nhằm đảm bảo phúc lợi cho những người
nghèo nhất mà hơn thế, nhằm xây dựng nền tảng cho phát triển năng lực của
con người; Cải thiện công bằng xã hội; Củng cố tính cấu kết của cộng đồng
và xã hội; Thúc đẩy phát triển kinh tế.
Bảo trợ xã hội là những hành động của nhà nước nhằm phản ứng lại
với mức độ không chấp nhận được về mặt xã hội của tình trạng dễ bị tổn
thương, sự khốn cùng và rủi ro trong khn khổ của một chính thể và xã hội
[2]
1.1.1.4. Bảo trợ xã hội đối với người khuyết tật
Xuất phát từ khái niệm BTXH nói chung, BTXH đối với NKT được
hiểu là tổng hợp các cơ chế, chính sách và các giải pháp của Nhà nước và
cộng đồng xã hội nhằm trợ giúp và bảo vệ cho NKT, trước hết và chủ yếu là
những khoản trợ cấp, hỗ trợ và các chi phí khác nhằm giúp cho đối tượng ổn
định cuộc sống, hòa nhập cộng đồng.
1.1.2. Vai trị của thực hiện chính sách BTXH đối với NKT
1.1.2.1. Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp chính quyền và
nhân dân trong thực hiện chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động, tạo chuyển biến sâu sắc về
nhận thức, trách nhiệm trong cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức và các
tầng lớp nhân dân về công tác người khuyết tật. Tích cực đổi mới nội dung,
hình thức tun truyền, phổ biến đường lối, quan điểm của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước cho người khuyết tật bằng hình thức phù hợp. Tăng
17

download by :


cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát của cấp uỷ, tổ chức đảng
trong thực hiện đường lối, quan điểm của Đảng và chính sách, pháp luật của

Nhà nước đối với người khuyết tật; hỗ trợ, tạo điều kiện phát huy năng lực
của người khuyết tật và các tổ chức người khuyết tật để làm tốt vai trị đại
diện, tập hợp, đồn kết, là cầu nối giữa người khuyết tật với Đảng, Nhà nước;
bảo đảm kết hợp chặt chẽ, hợp lý giữa phát triển kinh tế với phát triển văn
hoá, xã hội, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, hướng tới một xã hội
không rào cản đối với người khuyết tật.
1.1.2.2. Tăng cường hiệu quả quản lý nhà nước trong thực hiện chính
sách, pháp luật về người khuyết tật
Tiếp tục thể chế hóa chủ trương, quan điểm của Đảng; sửa đổi, bổ
sung, hồn thiện chính sách, pháp luật về người khuyết tật bảo đảm thống
nhất, đồng bộ, khả thi, phù hợp với từng giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội
đất nước và các cam kết quốc tế, góp phần hồn thiện hệ thống chính sách xã
hội và an sinh xã hội, thực hiện mục tiêu công bằng xã hội. Nâng dần mức trợ
cấp xã hội phù hợp với các mức sống trong xã hội, khả năng ngân sách nhà
nước; có chính sách tăng số lượng người khuyết tật tham gia mạng lưới an
sinh xã hội; tạo điều kiện thuận lợi để người khuyết tật tiếp cận các chính
sách giáo dục, học nghề, việc làm, tín dụng, bảo trợ xã hội, hoạt động văn
hố, thể dục, thể thao, giải trí, du lịch, đi lại.
Xây dựng và tổ chức thực hiện có hiệu quả chương trình trợ giúp
người khuyết tật; khuyến khích người khuyết tật có khả năng học tập, lao
động khắc phục khó khăn, vươn lên sống độc lập, hồ nhập xã hội, góp phần
vào phát triển kinh tế - xã hội và giúp đỡ người khuyết tật khác. Xây dựng
tiêu chuẩn các cơ sở hạ tầng thiết yếu phù hợp cuộc sống của người khuyết
tật, tạo cơ hội bình đẳng cho người khuyết tật.
18

download by :


Tăng cường kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm pháp luật trong việc

thực hiện chính sách, pháp luật về người khuyết tật.
1.1.2.3. Đẩy mạnh xã hội hoá hoạt động trợ giúp người khuyết tật
Nâng cao trách nhiệm của toàn xã hội trong việc chăm lo, giúp đỡ
người khuyết tật và các tổ chức của người khuyết tật; vận động nguồn lực xã
hội hỗ trợ cho cuộc sống người khuyết tật và hội viên các tổ chức của người
khuyết tật. Có cơ chế, chính sách khuyến khích sự tham gia của khu vực
ngồi nhà nước đầu tư cho các mơ hình phi lợi nhuận chăm sóc người khuyết
tật, nhất là người khuyết tật nặng, đặc biệt nặng, phụ nữ, trẻ em khuyết tật,
người khuyết tật cao tuổi. Tạo điều kiện cho tổ chức của người khuyết tật có
đủ năng lực tham gia thực hiện các dịch vụ công của Nhà nước.
1.1.2.4. Phát huy vai trò, trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam,
các tổ chức chính trị - xã hội và các tổ chức xã hội đối với các tổ chức của
người khuyết tật
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức
xã hội tiếp tục nâng cao hiệu quả các cuộc vận động, các phong trào chăm lo,
giúp đỡ người khuyết tật; tăng cường quan hệ phối hợp trong các hoạt động
trợ giúp người khuyết tật; lồng ghép các cuộc vận động, các phong trào thi
đua gắn với việc chăm lo đời sống người khuyết tật ngày càng tốt hơn. Tạo
điều kiện thúc đẩy quan hệ phối hợp giữa các tổ chức của người khuyết tật
với các tổ chức trong và ngoài nước nhằm trao đổi kinh nghiệm, hỗ trợ, giúp
đỡ lẫn nhau nâng cao hiệu quả hoạt động.
1.1.2.5. Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các tổ chức của
người khuyết tật
Tích cực đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các tổ
chức của người khuyết tật theo phương châm "Tăng cường đoàn kết, chủ
động vươn lên, bình đẳng, hồ nhập với cộng đồng". Đề cao trách nhiệm và
19

download by :



×