Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

(LUẬN văn THẠC sĩ) THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH đào tạo, bồi DƯỠNG cán bộ, CÔNG CHỨC tại bộ GIÁO dục và đào tạo

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.12 MB, 98 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

TRẦN THU TRANG

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO,
BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC TẠI
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CƠNG

HÀ NỘI, 2021

download by :


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

TRẦN THU TRANG

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO,
BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC TẠI
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

Ngành: Chính sách cơng
Mã số: 8340402

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. NGUYỄN KHẮC BÌNH


HÀ NỘI, 2021

download by :


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, bản luận văn thạc sĩ chính sách cơng với đề tài:
“Thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tại Bộ Giáo dục
và Đào tạo” là cơng trình nghiên cứu độc lập của cá nhân tôi, được thực hiện
dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS. Nguyễn Khắc Bình
Luận văn khơng sao chép ở bất kỳ một cơng trình nghiên cứu nào khác.
Các số liệu sử dụng trong luận văn là trung thực và chính xác, các tài liệu
tham khảo và trích dẫn được sử dụng trong luận văn đều có xuất xứ, nguồn
gốc, tác giả cụ thể và được ghi trong danh mục các tài liệu tham khảo của
luận văn.
Tôi xin chịu trách nhiệm về lời cam đoan trên.
Hà Nội, ngày 01 tháng 03 năm 2021
HỌC VIÊN

TRẦN THU TRANG

download by :


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO
TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CƠNG CHỨC Ở CƠ QUAN HÀNH
CHÍNH NHÀ NƯỚC TRUNG ƯƠNG ......................................................... 8
1.1. Một số khái niệm cơ bản của đề tài ................................................... 8

1.2. Nội dung chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức ........... 15
1.3. Các chủ thể tham gia thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, cơng chức ở cơ quan hành chính nhà nước Trung ương .................. 19
1.4. Những yêu cầu cơ bản trong tổ chức thực hiện chính sách đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, cơng chức .................................................................. 19
1.5. Nội dung quy trình thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, cơng chức .......................................................................................... 22
1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, cơng chức ........................................................................ 28
Chương 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO,
BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC TẠI BỘ GIÁO DỤC VÀ
ĐÀO TẠO ...................................................................................................... 33
2.1. Khái quát về số lượng và chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức tại
Bộ GDĐT ................................................................................................ 33
2.2. Thực trạng đội ngũ cán bộ, công chức Bộ GDĐT ........................... 41
2.3. Thực trạng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tại Bộ GDĐT .... 44
2.4. Thực trạng tổ chức thực hiện chính sách ĐTBD CBCC tại Bộ
Giáo dục và Đào tạo ................................................................................ 56
2.5. Ưu điểm và hạn chế trong thực hiện chính sách đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức tại Bộ Giáo dục và Đào tạo............................ 59

download by :


Chương 3: GIẢI PHÁP HỒN THIỆN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC TẠI BỘ GIÁO
DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRONG NHỮNG NĂM TỚI ................................... 63
3.1. Mục tiêu và định hướng thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức ở Bộ GDĐT ............................................................... 63
3.2. Một số giải pháp hồn thiện thực hiện chính sách đào tạo, bồi

dưỡng cán bộ, công chức tại Bộ Giáo dục và Đào tạo............................ 71
KẾT LUẬN .................................................................................................... 77
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 79

download by :


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT

KÝ TỰ VIẾT TẮT

NỘI DUNG

1

Bộ GDĐT

Bộ Giáo dục và Đào tạo

2

CBCC

Cán bộ, công chức

3

ĐTBD


Đào tạo, bồi dưỡng

4

VTVL

Vị trí việc làm

download by :


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1 Báo cáo chất lượng cán bộ, công chức chia theo đơn vị trực thuộc
Bộ GDĐT ........................................................................................................ 39
(Tính đến ngày 31/12/2020) ............................................................................ 39
Bảng 2.2. Kết quả đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức năm 2018 tại Bộ
Giáo dục và Đào tạo ........................................................................................ 45
Bảng 2.3. Báo cáo kết quả đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức năm 2019 tại
Bộ Giáo dục và Đào tạo .................................................................................. 47
Bảng 2.4. Báo cáo kết quả đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức năm 2020 tại
Bộ Giáo dục và Đào tạo .................................................................................. 49
Bảng 2.5. Số lượng, cơ cấu CBCC Bộ GDĐT giai đoạn 2018 - 2020 ........... 51
Bảng 2.6. Tổng hợp trình độ chun mơn nghiệp vụ CBCC .......................... 53
tại Bộ GDĐT giai đoạn năm 2018 - 2020 ....................................................... 53
Bảng 2.7. Tổng hợp trình độ lý luận chính trị, quản lý nhà nước tại Bộ GDĐT
giai đoạn 2018 - 2020 ...................................................................................... 54
Bảng 2.8. Tổng hợp trình độ tin học, ngoại ngữ tại Bộ GDĐT ...................... 55
giai đoạn 2018 - 2020 ...................................................................................... 55


download by :


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Bất cứ nền đào tạo nào cũng đều chú trọng đến công tác bồi dưỡng, đào
tạo (ĐTBD) cán bộ, công chức (CBCC) để nâng cao năng lực thực thi, công
vụ đảm bảo thực hiện hiệu quả nhiệm vụ, chức năng được giao.
Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 2020 đề ra mục tiêu đến năm 2020, đội ngũ cán bộ, cơng chức có cơ cấu, số
lượng, hợp lý, đủ năng lực và trình độ thi hành cơng vụ, phục vụ nhân dân và
sự nghiệp phát triển của đất nước.
Để xây dựng lên đội ngũ cán bộ, công chức có phẩm chất đạo đức tốt,
có năng lực, có bản lĩnh chính trị, có tính chun nghiệp cao và tận tụy phục
vụ nhân dân bên cạnh các khía cạnh khác nhau của cơng tác tổ chức cán bộ
cịn cần phải có các hình thức đào tạo, bồi dưỡng hiệu quả, phù hợp.
Cán bộ, cơng chức có vai trị cực kỳ quan trọng trong các hoạch định,
triển khai và tổ chức thực hiện chính sách của Đảng, Nhà nước, quyết định sự
thành bại của đường lối, chính sách do cơ quan, tổ chức vạch ra. Đội ngũ cán
bộ, công chức trực tiếp thực hiện các kế hoạch, chính sách của cơ quan, tổ
chức, các mục tiêu quốc gia, thực hiện các giao tiếp (trao đổi, tiếp nhận thông
tin…) giữa các cơ quan nhà nước với nhau và với người dân và doanh nghiệp.
Vậy nên, đội ngũ cán bộ, công chức phải được quan tâm đào tạo, bồi dưỡng
về năng lực công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức. Trong Chương
trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 thì là một
nhiệm vụ quan trọng được xác định.
Từ tình hình thực tế và các u cầu, nhiệm vụ mới cần địi hỏi phải có
đội ngũ cán bộ, cơng chức có năng lực, trình độ, phẩm chất đạo đức đáp ứng
yêu cầu mới đặt ra. Trong những năm vừa qua, Nhà nước đã ban hành các
chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, cơng chức. Chính sách đó đã nâng cao
năng lực chun mơn nghiệp vụ, năng lực thực thi công vụ cho đội ngũ cán


1

download by :


bộ, công chức. Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân khác nhau, ở một số ngành,
địa phương, công tác tổ chức thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
cơng chức cịn nhiều bất cập, khơng phù hợp với thực tiễn. Đối với cơ quan
Bộ Giáo dục và Đào tạo, cơng tác thực hiện chính sách này vẫn cịn những
nhược điểm như việc phối hợp giữa các đơn vị trong thực hiện chính sách
chưa chặt chẽ; việc quy hoạch và cử cán bộ đi học chưa gắn kết với công việc
được giao.v.v..
Vì vậy, để đạt được hiệu quả của chính sách trên, Bộ Giáo dục và Đào
tạo cần phải tìm ra các giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác thực hiện chính
sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, cơng chức tại Bộ GDĐT trong thời gian tới.
Từ thực tiễn trên, tác giả chọn đề tài :“Thực hiện chính sách đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức tại Bộ Giáo dục và Đào tạo” làm luận văn thạc
sĩ và mong muốn góp một phần nhỏ trong việc tổ chức thực hiện chính sách
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, cơng chức tại Bộ Giáo dục và Đào tạo.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Vấn đề đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức đã được một số bài viết,
công trình nghiên cứu ở nhiều góc độ khác nhau. Nhìn chung, các bài viết,
cơng trình đó cũng đã đưa ra một số vấn đề lý luận về cán bộ, công chức và
đã đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, cơng chức như:
Vấn đề Chính sách đào tạo, bồi dưỡng CBCC đã được nhiều tác giả
nghiên cứu, đánh giá, phân tích ở nhiều mức độ và góc độ khác nhau. Trong
q trình xây dựng đề cương tơi đã tham khảo các tài liệu liên quan như sau:
Tác giả Nguyễn Khắc Bình có cuốn sách :“Chính sách giáo dục ở Việt

Nam” đã đề cập đến chính sách giáo dục ở Việt Nam và việc thực hiện chính
sách này ở một số địa phương. Tác giả đã đi sâu phân tích các yếu tố ảnh
hưởng đến thực hiện chính sách giáo dục ở Việt Nam trong đó nhấn mạnh đến
chất lượng đội ngũ cán bộ, cơng chức có sự ảnh hưởng đến sự thành công của

2

download by :


việc thực hiện chính sách giáo dục. Vì vậy việc thực hiện chính sách đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ cơng chức ngành giáo dục phải được phối hợp đồng bộ giữa
các cấp, các ngành với ngành giáo dục.
Năm 2008, luận án tiến sĩ của Đào Thị Ái Thi: “Kỹ năng giao tiếp của
đội ngũ cơng chức hành chính trong tiến trình cải cách hành chính nhà nước
Việt Nam” đã đưa ra một vài mơ hình cụ thể nhằm hồn thiện kỹ năng giao
tiếp của đội ngũ cơng chức hành chính nhà nước Việt Nam trong quá trình cải
cách nền hành chính nhà nước. Đây cũng là một trong số những năng lực
hành chính cần có với cán bộ, cơng chức hành chính nói chung và cán bộ
CCCX nói riêng.
Đề tài cấp Bộ “Nghiên cứu đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, cơng chức theo
vị trí chức danh” của tác giả Nguyễn Thị Xuân và Lục Tiến Dũng đã cho thấy
ý nghĩa thực tiễn của việc ĐT,BD theo vị trí chức danh là thực hiện một bước
đổi mới trong công tác ĐT,BD cán bộ, cơng chức theo hướng thiếu gì sẽ bồi
dưỡng cái đó, tức là bồi dưỡng tăng cường TCNL.
Tác giả Nguyễn Trọng Điều “Nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, cơng chức nhà nước”, Tạp chí Cộng sản, số 16/2001. Bài viết đã sáng
tỏ nhiều vấn đề về thực tiễn, lý luận và đưa ra các giải pháp của việc nâng cao
chất lượng ĐTBD CBCC nhà nước.
Tác giả Ngô Thành Can “Nâng cao hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng cơng

chức và cán bộ”, Tạp chí Tổ chức nhà nước, số 5/2008. Tác giả nghiên cứu về
các giải pháp cho việc nâng cao hiệu quả công tác ĐTBD CBCC trong nền
công vụ của nước ta hiện tại.
Tác giả Vũ Anh Tuấn “Một số vấn đề chính sách cơng ở Việt Nam hiện
nay” đã nêu ra những vấn đề trọng tâm nhằm nâng cao hiệu quả của các hoạt
động hoạch định và thực hiện CSC ở nước ta trong giai đoạn hiện nay và thời
gian sắp tới.

3

download by :


Tác giả Trần Thị Hạnh và Nguyễn Minh Phương “Hoàn thiện quy
phạm pháp luật về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức” đã chỉ ra
những bất cập và hướng hoàn thiện cho các văn bản quy phạm pháp luật điều
chỉnh hoạt ĐTBD CBCCVC.
Tác giả Vũ Thanh Xuân “Cải cách quy trình đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, cơng chức nhằm nâng cao năng lực thực thi công vụ” đã làm sáng tỏ quan
điểm, quy trình về ĐTBD CBCC, thực thi cải cách trong ĐTBD CBCC để
nâng cao hiệu quả ĐTBD
Tác giả Nguyễn Văn Phong “Nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức, viên chức ở nước ta hiện nay” đã chỉ ra thực trạng đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức của nước ta hiện nay, đồng thời đề ra
một số giải pháp giúp nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức, viên chức đáp ứng yêu cầu phục vụ quần chúng nhân dân, sự nghiệp
phát triển của đất nước và hội nhập quốc tế.
Tác giả Nguyễn Thị Hà cùng luận văn “Chính sách đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ cơng chức từ thực tiễn Bộ Khoa học&Công nghệ”, Học viện Khoa học
- xã hội Việt Nam. Tác giả đã hệ thống hóa và làm rõ các nội dung liên quan

đến công tác đào tạo cán bộ công chức tại Bộ Khoa học cơng nghệ, các nội
dung đào tạo, các chính sách cho đối tượng trực tiếp của chính sách và đối
tượng gián tiếp của chính sách. Nhờ đó đề xuất các giải pháp hồn thiện chính
sách ĐTBD cơng chức của Bộ trong thời gian tới.
Đây là các cơng trình nghiên cứu phân tích đề cập rất cơ bản về hệ
thống quan điểm, cơ sở lý luận và thực tế công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC
và chính sách đào tạo, bồi dưỡng CBCC trong bối cảnh đổi cơ chế mới cho
quản lý nhà nước và cải cách nền hành chính và công vụ quốc gia. Xuất phát
từ những điều này, tơi đã tiến hành khảo cứu, bổ sung để hồn thiện định
hướng nghiên cứu cũng như nội dung luận văn sau này.

4

download by :


Dưới góc độ khoa học chính sách cơng, các cơng trình nói trên có giá
trị thực tế đối với những người đã và đang nghiên cứu hoạt động thực tiễn
trong lĩnh vực chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, cơng chức. Nhưng cho
đến hiện tại chưa có cơng trình nghiên cứu nào cụ thể và toàn diện về thực
hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, cơng chức dưới góc độ khoa học
chính sách cơng ở cơ quan Bộ Giáo dục và Đào tạo. Vì vậy, tác giả nghiên
cứu đề tài: Thực hiện Chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tại
Bộ Giáo dục và Đào tạo” góp phần làm sinh động thực tiễn việc thực hiện
chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, cơng chức phục vụ sự nghiệp phát triển
kinh tế - xã hội và nền giáo dục của đất nước.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Từ cơ sở lý luận về thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, cơng
chức và đánh giá thực trạng thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức tại Bộ Giáo dục và Đào tạo để đề xuất các giải pháp hoàn thiện

thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, cơng chức tại Bộ Giáo dục và
Đào tạo; góp phần nâng cao năng lực thực hiện công vụ của đội ngũ cán bộ,
công chức tại Bộ Giáo dục và Đào tạo nhằm đáp ứng yêu cầu công cuộc đổi
mới giáo dục và đào tạo trong bối cảnh hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng.
Nhiệm vụ nghiên cứu
- Xác định cơ sở lý luận về thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công chức;
- Đánh giá thực trạng thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cơng chức
tại Bộ Giáo dục và Đào tạo hiện nay;
- Đề xuất một số giải pháp hồn thiện thực hiện chính sách đào tạo, bồi
dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức tại Bộ Giáo dục và Đào tạo.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu:
Tổ chức thực thi chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tại Bộ
Giáo dục và Đào tạo.

5

download by :


Phạm vi nghiên cứu:
Về nội dung: Cơ sở lý luận của nghiên cứu đề tài là thực hiện chính sách
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức ở cơ quan hành chính nhà nước cấp
Trung ương.
Về thời gian: từ 2018 đến năm 2020.
Về không gian: Khảo sát thực trạng tại một số đơn vị thuộc cơ quan Bộ
Giáo dục và Đào tạo.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
Để hoàn thiện luận văn tác giả đã sử dụng một số phương pháp nghiên

cứu sau đây:
Phương pháp đánh giá: Đánh giá q trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
cơng chức giai đoạn 2018 - 2020 để thấy kết quả đã đạt được trong thời gian
qua, nêu nguyên nhân và nêu ra những giải pháp, biện pháp khắc phục.
Phương pháp so sánh, phân tích và tổng hợp: là phương pháp được áp
dụng phổ biến trong quá trình viết luận văn. Qua đó, xây dựng và thực hiện
chính sách một cách phù hợp và đạt hiệu quả nhất.
Phương pháp thu thập thông tin: thu thập thông tin về tổ chức qua
nhiều phương tiện như: Các Quyết định, Nghị quyết, thông tư, mạng Internet,
Quy định pháp luật về cán bộ, công chức, báo cáo tổng kết hàng năm của Bộ
Giáo dục và Đào tạo…và tham khảo các giáo trình khác.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
Qua kết quả nghiên cứu, luận văn đã góp phần khái quát và làm rõ thêm
cơ sở lý luận về thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, cơng chức;
Phân tích được thực trạng trình độ, năng lực; tìm ra bất cập, hạn chế trong thực
hiện chính sách đào tạo cán bộ, cơng chức trong cơ quan Bộ Giáo dục và Đào
tạo; đề xuất một số giải pháp hồn thiện thực hiện chính sách này nhằm nâng cao
năng lực chuyên môn, năng lực thực thi công vụ của đội ngũ cán bộ, công chức

6

download by :


tại cơ quan Bộ Giáo dục và Đào tạo; góp phần thực hiện thành cơng sự nghiệp
đổi mới tồn diện giáo dục và đào tạo trong giai đoạn hiện nay.
Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho các
nhà hoạch định và tổ chức thực hiện chính sách trong tổ chức thực hiện các
chính sách của Nhà nước; đặc biệt là trong việc thực hiện chính sách đào tạo,
bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, cơng chức nói chung và đối với cán bộ cơng chức

ở các cơ quan hành chính nhà nước ở Trung ương.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, phụ lục, danh mục các chữ viết tắt, danh mục các
bảng biểu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo; bố cục của luận văn được
chia làm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận về thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, cơng chức ở cơ quan hành chính nhà nước Trung ương
Chương 2. Thực trạng thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức tại Bộ Giáo dục và Đào tạo
Chương 3. Giải pháp hoàn thiện thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, cơng chức tại Bộ Giáo dục và Đào tạo cho những năm tới.

7

download by :


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO,
BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC Ở CƠ QUAN HÀNH CHÍNH
NHÀ NƯỚC TRUNG ƯƠNG
1.1. Một số khái niệm cơ bản của đề tài
1.1.1. Khái niệm Chính sách
“Chính sách” là thuật ngữ được sử dụng rất nhiều trong các tài liệu, trên
các phương tiện truyền thông và đời sống xã hội. Nhưng đây cũng là thuật
ngữ khó có thể định nghĩa một cách rõ ràng và cụ thể. Theo từ điển tiếng Anh
(Oxford English Dictionary) “chính sách” là “một đường lối hành động được
thơng qua và theo đuổi bởi chính quyền, đảng, nhà cai trị, chính khách...”.
Theo sự giải thích này, chính sách khơng đơn thuần chỉ là một quyết định để
giải quyết một vấn đề cụ thể, mà nó là một đường lối hay phương hướng hành

động. Hugh Heclo (năm 1972) đã định nghĩa một chính sách có thể được xem
như là một đường lối không hành động hoặc hành động thay vì những quyết
định hoặc các hành động cụ thể. David Easton (năm 1953) thì phát biểu:
“chính sách bao gồm một chuỗi các quyết định và các hành động mà trong đó
phân phối thực hiện các giá trị”. Smith (năm 1976) định nghĩa “khái niệm
chính sách bao hàm sự lựa chọn có chủ định khơng hành động hoặc hành
động, thay vì những tác động của các lực lượng có quan hệ với nhau”. Smith
đã nhấn mạnh “khơng hành động” cũng như “hành động” và nhắc nhở rằng
“sự quan tâm sẽ không chỉ tập trung vào các quyết định tạo ra sự thay đổi, mà
còn phải thận trọng với những quyết định chống lại sự thay đổi và khó quan
sát vì chúng sẽ khơng được tun bố trong q trình hoạch định chính sách”.
Có quan niệm khác lại cho biết chính sách là những hành động có tính
tốn của chủ thể để đối phó với đối tượng quản lý theo hướng đồng thuận hay
phản đối. Vì vậy, chúng ta khó có thể đưa ra một định nghĩa duy nhất đúng về

8

download by :


chính sách. Các chính sách đơi lúc có thể được nhận định dưới hình thức các
quyết định đơn lẻ, nhưng thơng thường nó bao gồm một tập hợp các quyết
định hoặc được nhìn nhận như là một sự định hướng hành động cụ thể. Chính
sách của nhà nước khơng những tác động đến một khu vực, một bộ phận dân
cư nhất định, mà còn tác động rộng khắp đến mọi đối tượng, mọi q trình
trên phạm vi tồn quốc. Tác động của nhà nước đến các đối tượng có thể
mang tính hành chính, kinh tế, chính trị, hay kỹ thuật được lồng ghép vào các
cơ chế quản lý điều hành thống nhất. Đồng thời ở các thời kỳ phát triển khác
nhau, chức năng, nhiệm vụ của nhà nước cũng có sự thay đổi một cách thích
hợp, vì thế mà quan niệm về chính sách do nhà nưóc ban hành (chính sách

cơng) cũng được tiếp cận từ nhiều góc độ khác nhau.
1.1.2. Khái niệm Chính sách cơng
Từ “chính sách” khi gắn với vai trị, chức năng của “khu vực cơng” sẽ
gọi là chính sách cơng. Đây khơng chỉ đơn giản là sự ghép từ thuần túy, mà
đã có sự thay đổi cơ bản về nghĩa, bởi vì nó có sự khác biệt về chủ thể ban
hành chính sách, về mục đích tác động của chính sách và vấn đề mà chính
sách hướng tới giải quyết. Cho tới hiện tại, có khơng ít những định nghĩa khác
nhau về chính sách công, trong đó có một số định nghĩa khá phức tạp và bao
hàm tương đối rộng các chức năng và hoạt động.
Thomas Dye (năm 1972) đã đưa ra một định nghĩa khá súc tích, đầy đủ
về chính sách cơng như sau: “Chính sách cơng là bất kỳ những gì nhà nước
lựa chọn làm hoặc không làm”. Định nghĩa này khá cô đọng, nhưng không
cung cấp cho ta đầy đủ những hiểu biết sâu sắc về chính sách cơng, bởi nó
khơng đưa ra một sự phân định những hoạt động nào được gọi là chính sách
trong vơ số các hoạt động của nhà nước. Tuy nhiên, định nghĩa này cũng đã
chỉ ra những dấu hiệu nhận biết rõ ràng về chính sách cơng. Thứ nhất, nhà
nước là chủ thể ban hành chính sách cơng. Thứ hai, chính sách cơng bao gồm
sự lựa chọn cơ bản từ phía nhà nước theo hướng khơng làm hoặc làm gì.

9

download by :


B. Guy Peters (năm 1990) cho rằng: “Chính sách cơng là tất cả các hoạt
động của nhà nưóc có ảnh hưởng một cách trực tiếp hay gián tiếp đến cuộc
sống của toàn bộ người dân”. Quan niệm này của B. Guy Peters đã bổ sung
thêm một khía cạnh quan trọng của chính sách cơng, đó là tác động của chính
sách công đến đời sống cộng đồng xã hội hay của mọi người dân, thay vì tác
động lên một cá nhân hoặc một tổ chức cụ thể. Nói cách khác, chính sách

công hướng tới giải quyết những vấn đề công và khi giải quyết vấn đề này sẽ
ảnh hưởng đến một hoặc nhiều tầng lớp dân cư trong xã hội.
Michael Howlett and M. Ramesh: Studying Public Policy: Policy Cycles
and Policy Subsystems, Oxford University Press, 1995, p.6. Theo Từ điển
Bách khoa Việt Nam: “Chính sách là những chuẩn tắc cụ thể để thực hiện
đường lối, nhiệm vụ. Chính sách có thể thực hiện trong một thời gian nhất
định và trên những lĩnh vực cụ thể nào đó. Bản chất, phương hướng và nội
dung của chính sách tùy thuộc vào tính chất của đường lối, nhiệm vụ chính
trị, văn hóa, kinh tế...”.
Nghiên cứu những cách tiếp cận trên về chính sách cơng của các tác giả,
chúng ta có thể đưa ra khái niệm về chính sách cơng như sau: Chính sách
cơng là kết quả ý chí chính trị của nhà nước được thể hiện bằng một tập hợp
các quyết định có liên quan với nhau. Trong đó bao hàm định hướng mục tiêu
và cách thức giải quyết những vấn đề công trong xã hội. Khái niệm không
những vừa thể hiện đặc trưng của chính sách cơng là do nhà nước chủ động
xây dựng để tác động trực tiếp lên các đối tượng quản lý một cách tương đối
ổn định, mà còn cho thấy bản chất của chính sách cơng là cơng cụ định hướng
cho hành vi của các cá nhân, tổ chức phù hợp với thái độ chính trị của nhà
nước trong việc giải quyết các vấn đề phát sinh trong đời sống xã hội.
1.1.3. Khái niệm thực hiện chính sách cơng
Thực hiện chính sách là một bước cấu thành chu trình chính sách, là tồn
bộ q trình chuyển hóa ý chí của chủ thể chính sách thành hiện thực với các

10

download by :


đối tượng quản lý nhằm đạt mục đích nhất định. Tổ chức thực thi chính sách
là trung tâm kết nối các khâu trong chu trình chính sách trở thành một hệ

thống. Thực tế, hoạch định được chính sách đúng, có chất lượng là rất quan
trọng, nhưng thực hiện đúng, chuẩn chính sách cịn quan trọng hơn. Có chính
sách đúng nhưng nếu không được thực hiện sẽ trở thành khẩu hiệu sng,
khơng có giá trị, ý nghĩa, mà cịn ảnh hưởng đến uy tín của chủ thể hoạch
định và ban hành chính sách (uy tín của nhà nước). Nếu mà chính sách không
được thực hiện đúng sẽ dẫn đến sự phản ứng của nhân dân, sự thiếu tin tưởng
đối với nhà nước. Điều này bất lợi hồn tồn về mặt chính trị và xã hội, sẽ
gây những khó khăn, bất ổn cho nhà nước trong công tác quản lý. Qua thực
hiện thực tế mới biết được chính sách có đúng, phù hợp và đi vào cuộc sống
hay khơng. Q trình thực hiện với những hoạt động thực tế sẽ đóng góp điều
chỉnh, bổ sung và hồn thiện chính sách cho phù hợp với thực tiễn, đáp ứng
nhu cầu của cuộc sống. Bên cạnh đó, việc phân tích, đánh giá một chính sách
(mức độ tốt, xấu) chỉ có cơ sở đầy đủ và tạo nên sức thuyết phục sau khi được
thực hiện. Thực tiễn là chân lý và kết quả của thực hiện chính sách là thước
đo, là cơ sở đánh giá một cách chính xác nhất, khách quan chất lượng và hiệu
quả của chính sách. Để đưa chính sách vào thực tiễn cuộc sống là cả một quá
trình phức tạp và đầy biến động, chịu sự tác động của rất nhiều yếu tố giúp
các nhà hoạch định và tổ chức thực hiện chính sách có kinh nghiệm để đề ra
được các giải pháp hiệu quả trong thực hiện chính sách.
1.1.4. Khái niệm cán bộ, công chức
Quan niệm về cán bộ, công chức hiện nay còn nhiều cách hiểu khác nhau
do cách tiếp cận khác nhau.
Theo Từ điển bách khoa Việt Nam: “Cán bộ chỉ những người được bổ
nhiệm giữ chức vụ trong các tổ chức (đảng, nhà nước, đoàn thể nhân dân)
hoặc được bầu hoặc thuộc hệ thống chính trị của quốc gia, ở các cấp từ trung
ương tới cơ sở. Cịn cơng chức chỉ những người được các cơ quan nhà nước

11

download by :



bổ nhiệm, tuyển dụng vào làm việc thường xuyên, liên tục trong các cơ quan
chuyên môn công quyền và hưởng lương từ ngân sách nhà nước”
Theo Luật CBCC năm 2020: “Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu
cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan
Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị xã hội ở trung ương, ở
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, ở huyện, quận, thị xã trực thuộc tỉnh,
trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước”
“Công chức là công dân Việt Nam, được bổ nhiệm hay tuyển dụng vào
ngạch, chức vụ, chức danh tương ứng với vị trí việc làm trong cơ quan của
Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương,
cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà
không phải là quân nhân, sĩ quan chuyên nghiệp, cơng nhân quốc phịng;
trong cơ quan, đơn vị thuộc Cơng an nhân dân mà không phải là hạ sĩ quan, sĩ
quan phục vụ theo chế độ chuyên nghiệp, công nhân công an, trong biên chế
và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
Công chức Nhà nước được Nhà nước trao cho một quyền hạn nhất định
để thực hiện công việc được giao phù hợp với vị trí việc làm của họ. Trong
thời gian đảm nhiệm chức vụ đó thì chỉ được tiến hành các hoạt động trong
phạm vi quyền hạn của họ. Họ được giao và phải gánh vác một nghĩa vụ nhất
định đối với Nhà nước, đồng thời thực hiện và hồn thành nó. Cần lưu ý,
khơng như người lao động là hoạt động của họ tạo ra của cải vật chất, công
chức nhà nước thực hiện hoạt động thi hành công vụ và không trực tiếp tạo ra
của cải vật chất. Đây là hoạt động thuộc về lĩnh vực quản lý Nhà nước. Ở đây
ngân sách Nhà nước là quỹ lương mà cơng chức được nhận từ đó. Việc tạo ra
quan hệ lao động này được xác lập dựa trên sự chấp thuận đồng ý của công
chức và hơn hết đó là yếu tố quyết định ở đây là ý chí của cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền.


12

download by :


Công chức được tuyển dụng theo chỉ tiêu biên chế của Nhà nước, yêu
cầu nhiệm vụ và vị trí làm việc. Việc tuyển dụng cơng chức đó là bằng hình
thức thi tuyển. Người đăng ký thi tuyển công chức làm việc ở miền núi, vùng
sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt
khó khăn cam kết tình nguyện làm việc từ 05 năm trở lên thì được tuyển dụng
thơng qua hình thức xét tuyển.
1.1.5. Khái niệm đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
ĐTBD là hai thuật ngữ sử dụng phổ biến trong các lĩnh vực cuộc sống
của xã hội hiện đại, đặc biệt là trong lĩnh vực quản lý nhà nước. Hiện nay,
nhiều quốc gia trên thế giới đã hoàn thành quy trình đào tạo, bồi dưỡng. Hoạt
động này ln gắn liền với sự phân công hợp lý và được thực hiện trong suốt
q trình làm việc. Có thể nhận thấy, công tác đào tạo và bồi dưỡng là hoạt
động riêng biệt được thực hiện trong hệ thống các cơ quan nhà nước và đối
tượng được đào tạo, bồi dưỡng là đội ngũ cán bộ, công chức.
Mà đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức là một nội dung quan trọng
trong công tác quản lý và sử dụng cán bộ, công chức, đặc biệt là cán bộ, công
chức lãnh đạo, quản lý. Thông qua bồi dưỡng, đào tạo nhằm trang bị kiến
thức, kỹ năng, phương pháp thực hiện nhiệm vụ, cơng vụ của cán bộ, cơng
chức, góp phần xây dựng đội ngũ cán bộ, cơng chức chun nghiệp, có đủ
năng lực xây dựng nền hành chính hiện đại, tiên tiến, đáp ứng được cho yêu
cầu phát triển và hội nhập quốc tế. Chủ tịch Hồ Chí Minh từng nói: “Cán bộ
là gốc của tất cả cơng việc”. Vì vậy huấn luyện cán bộ là việc gốc của Đảng”;
“Học để làm việc, làm người, làm cán bộ, học để phụng sự đoàn thể, giai cấp
và nhân dân, nhân loại và Tổ quốc”. Như vậy ta có thể hiểu:
Về Đào tạo

“Đào tạo” theo nghĩa chung nhất đó là q trình tác động có hệ thống
đến con người làm cho con người đó nắm vững và lĩnh hội những tri thức, kỹ
năng, kỹ xảo… đạt được năng lực theo những tiêu chuẩn nhất định, để chuẩn

13

download by :


bị cho người đó thích nghi với cuộc sống, có khả năng nhận sự phân công lao
động xã hội nhất định. Theo khoản 1 điều 5 nghị định số 18/CP ngày 05 tháng
3 năm 2010 của Chính phủ nước Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thì
“Đào tạo là q trình tiếp nhận, truyền thụ có hệ thống những tri thức, kĩ năng
theo quy định của từng cấp bậc học”
Trước đây, trong công tác đào tạo, chúng ta thường sử dụng khái niệm
“Đào tạo lại” để chỉ một quá trình đào tạo những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo cho
cán bộ, cơng chức có sự thay đổi nghề nghiệp hay phương thức hoạt động
nghề, hoặc đáp ứng những thay đổi của môi trường làm việc, khái niệm này
hầu như khơng cịn được sử dụng bởi tính đa nghĩa của nó.
Khái niệm “Đào tạo” có những nghĩa khác biệt, được dung phổ biến
trong xã hội và hệ thống giáo dục quốc dân. Đào tạo ở đây còn được trang bị
những kiến thức, kỹ năng mới - những kiến thức, kỹ năng mà trước đó người
CBCC có thể chưa được học, chưa được đào tạo.
Về bồi dưỡng
Bồi dưỡng là giai đoạn tiếp theo sau đào tạo, là hoạt động hướng vào
mục tiêu liên tục bổ sung kiến thức, nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ năng
nghề nghiệp, nâng cap năng lực nói chung cho những người đã được đào tạo
sau một thời gian công tác nhất định
Theo điều 5 nghị định số 18/CP ngày 05 tháng 3 năm 2010 đã xác định
“Bồi dưỡng là hoạt động trang bị, nâng cao, cập nhật kiến thức, kỹ năng làm

việc”. Bồi dưỡng theo quy chuẩn ngạch là trang bị kỹ năng, kiến thức hoạt động
theo chương trình quy định cho từng ngạch cơng chức. Bồi dưỡng theo chức vụ
lãnh đạo, quản lý. Bồi dưỡng theo vị trí việc làm đó là trang bị, cập nhật kỹ năng,
kiến thức, phương pháp cần để hoàn thành tốt công tác được giao”.
Trong hoạt động đào tạo, bồi dưỡng thường cập nhật, trang bị them và
mới về thái độ, kiến thức, kỹ năng thực thi nhiệm vụ, công việc được giao
giúp cho con người ngày càng hoàn thành cơng việc được giao có hiệu quả,
chất lượng hơn.

14

download by :


Trong điều kiện ngày nay, sự phát triển mạnh mẽ của khoa học và công
nghệ, sự bùng nổ công nghệ thơng tin, chính sách pháp luật của nhà nước
ln có sự điều chỉnh, bổ sung, sửa đổi để kịp thời điều chỉnh các quan hệ xã
hội mới phát sinh một cách kịp thời, đảm bảo cho sự nghiệp cải cách kinh tế,
cải cách nền hành chính nhà nước, do vậy bồi dưỡng kiến thức về quản lý nhà
nước và nâng cao trình độ chun mơn, nghiệp vụ, kỹ năng thực thi cơng vụ
là vấn đề quan trọng và mang tính cấp thiết.
Ngoài việc bồi dưỡng kiến thức về quản lý và nâng cao trình độ chun
mơn, nghiệp vụ, kỹ năng thực thi cơng vụ ra thì việc bổ sung các kiến thức về các
chính sách, pháp luật, ngoại ngữ, tin học… là yêu cầu hết sức quan trọng, đòi hỏi
phải được tiến hành một cách thường xuyên với những nội dung thích hợp.
Như vậy, khái niệm “Đào tạo, bồi dưỡng” trên thực tế đã trở thành một
“thực thể” thống nhất, có nội hàm là hoạt động nhằm khơng ngừng nâng cao
trình độ kiến thức, kỹ năng cơng vụ cho đội ngũ cán bộ, cơng chức. Do tính
chất đặc biệt trong cơ quan nhà nước, đào tạo là thuật ngữ dung diễn tả hoạt
động trang bị kiến thức, kỹ năng cần thiết cho đội ngũ cán bộ, công chức

nhằm giúp họ hoàn thiện tốt các nhiệm vụ được giao.
Đào tạo thường dùng trong trường hợp cán bộ, công chức chưa được
trang bị những kiến thức, những kinh nghiệm quý giá để thực hiện một cơng
việc nào đó.
Bồi dưỡng là một thuật ngữ dùng diễn tả hoạt động cung cấp thêm những
kiến thức, những thông tin, những kinh nghiệm cần thiết cho cán bộ, cơng chức
nhằm giúp họ hồn thành nhiệm vụ được giao với hiệu quả cao nhất.
1.2. Nội dung chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
1.2.1. Mục tiêu
Tại Quyết định số 163/QĐ-TTg ngày 25/1/2016 của Thủ tướng Chính
phủ về việc phê duyệt đề án đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức giai đoạn
2016 - 2025, mục tiêu của đào tạo, bồi dưỡng là tạo sự chuyển biến mạnh mẽ

15

download by :


cả về chất và lượng cùng với hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng, góp phần xây dựng
đội ngũ cán bộ, cơng chức có đủ trình độ, phẩm chất và năng lực để đáp ứng yêu
cầu phục vụ nhân dân, sự nghiệp phát triển của đất nước và hội nhập quốc tế.
1.2.2. Các giải pháp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
a) Đào tạo, bồi dưỡng ở trong nước
(1) Về bồi dưỡng
- Lý luận chính trị: Bồi dưỡng trình độ lý luận chính trị theo tiêu chuẩn
quy định cho cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp, cho các chức danh công chức,
viên chức và cán bộ, công chức; Cập nhật nâng cao trình độ lý luận chính trị
theo quy định Cập nhật nội dung các văn kiện, nghị quyết, đường lối của
Đảng;.
- Kiến thức quản lý nhà nước: Bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng quản lý

nhà nước theo tiêu chuẩn chức danh công chức; tiêu chuẩn chức danh nghề
nghiệp viên chức; tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý. Cập nhật kiến thức
pháp luật, văn hóa cơng sở, nâng cao ý thức đạo đức công vụ, đạo đức nghề
nghiệp. Cập nhật kiến thức, kỹ năng, phương pháp quản lý chuyên ngành;
kiến thức, phương pháp thực hiện nhiệm vụ, công vụ được giao.
- Bồi dưỡng kiến thức quốc phòng - an ninh theo các chương trình quy
định cho cán bộ, công chức, viên chức.
- Bồi dưỡng kiến thức tin học, ngoại ngữ theo tiêu chuẩn quy định;
tiếng dân tộc cho cán bộ, công chức, viên chức công tác tại vùng có đồng bào
dân tộc thiểu số sinh sống.
- Cập nhật và nâng cao kiến thức, năng lực hội nhập quốc tế.
(2) Về đào tạo
- Đào tạo trình độ đại học cho cán bộ, cơng chức ở các cơ quan hành
chính nhà nước Trung ương phù hợp với điều kiện và yêu cầu phát triển của
từng ngành, lĩnh vực.

16

download by :


- Khuyến khích cán bộ tự học và đào tạo trình độ sau đại học, cơng
chức phù hợp với chun môn, gắn với quy hoạch sử dụng lâu dài của từng
ngành, lĩnh vực; đáp ứng yêu cầu xây dựng nguồn nhân lực chất lượng cao, sự
nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.
b) Đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài:
Bên cạnh các nội dung đào tạo, bồi dưỡng trong nước thì chính sách
đào tạo, bồi dưỡng cịn hướng tới đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngồi với các nội
dung: Quản lý nhà nước chuyên ngành, lĩnh vực, Chính sách cơng, dịch vụ
cơng, Quản lý, điều hành các chương trình kinh tế-xã hội; Quản lý hành chính

cơng;; Xây dựng tổ chức và phát triển nguồn nhân lực;; Kiến thức hội nhập
quốc tế.
c) Các hình thức đào tạo
Thứ nhất, đào tạo tập trung: đây là hình thức đào tạo mà người học
cần dành hầu hết thời gian cho học tập và nghiên cứu theo quy định của
chương trình tại cơ sở đào tạo. Tùy từng bậc học sẽ quy định việc tập trung
thời gian nhiều hay ít, dài hay ngắn nhằm bảo đảm việc học tập, nghiên cứu
tại cơ sở đào tạo. Trong đó, tập trung ở bậc đại học tùy theo khối ngành đào
tạo mà có thời gian tập trung học tập tại cơ sở đào tạo từ 4 năm trở lên; thời
gian đào tạo tiến sĩ từ 2 đến 3 năm đối với người có bằng thạc sĩ và 4 năm đối
với người có bằng đại học, đào tạo sau đại học, chương trình thạc sĩ phải có
thời gian học tập trung 2 năm.
Thứ hai, đào tạo bán tập trung: đây là hình thức đào tạo mà người học
vừa làm vừa theo học một vài buổi trong tuần hoặc một số ngày trong tháng,
người học được tạo điều kiện học tập xen kẽ với làm việc. Đối với hình thức
đào tạo này, người học có thể dành một phần thời gian làm việc khác, nhưng
tổng thời gian dành cho học tập và nghiên cứu tập trung tại cơ sở đào tạo phải
bằng thời gian đào tạo theo hình thức tập trung. Trong quá trình học tập,
người học sẽ có ngày học, ngày làm việc, hoặc tuần học, tuần làm việc, giúp

17

download by :


người học không bị gián đoạn thời gian làm việc quá lâu, không làm ảnh
hưởng đến việc giải quyết công việc của công chức đảm nhiệm tại cơ quan,
đơn vị công tác và tiếp thu kiến thức.
Thứ ba, đào tạo vừa làm vừa học: là hình thức đào tạo được thực hiện
thông dụng, người học chủ yếu là những người đang đi làm. Mỗi chương trình

được xây dựng tương ứng cho từng ngành và chuyên ngành đào tạo cụ thể,
đảm bảo các yêu cầu về nội dung giống như nội dung chương trình hệ chính
quy cùng trình độ đào tạo. Nhưng thời gian hồn thành một chương trình theo
hình thức vừa làm vừa học sẽ phải dài hơn so với chương trình đó ở cùng
trình độ hệ chính quy từ nửa năm đến một năm.
Thứ tư, đào tạo từ xa: là hình thức học trên cơ sở phát huy tính tự học,
tự nghiên cứu của người học dưới sự hướng dẫn, tổ chức và cung cấp tài liệu
của các cơ sở đào tạo. Cùng với sự phát triển công nghệ thơng tin, hình thức
ĐTBD từ xa thơng qua sự hỗ trợ của các phương tiện nghe nhìn cũng được
coi là một hình thức ĐTBD đang được quan tâm. Người học theo hình thức
này chủ yếu là tự học, tự giác, kiên trì, quyết tâm qua giáo trình, băng hình,
băng tiếng, phần mềm vi tính, bằng việc sử dụng các phương tiện nghe nhìn
cá nhân, phát thanh, truyền hình, các tổ hợp truyền thơng đa phương tiện,
mạng internet...(có sự giãn cách giữa người dạy và người học về mặt không
gian và thời gian) dưới sự tổ chức của cơ sở đào tạo. Mục đích của đào tạo từ
xa là tạo cơ hội cho người đang làm việc, những người khơng có cơ hội hoặc
khơng có cơ hội đến lớp thường xun được học tập, nâng cao trình độ, cập
nhật kiến thức.
Tùy điều kiện thực tế của mỗi người mà người học sẽ chọn lựa hình
thức ĐTBD thích hợp giúp họ vừa có thể dễ dàng tham gia học tập vừa trau
dồi, rèn luyện kiến thức, vừa có thể hồn thành cơng việc đang phụ trách tại
đơn vị.

18

download by :


×