Tải bản đầy đủ (.pdf) (76 trang)

(LUẬN văn THẠC sĩ) thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn phường tân chánh hiệp, quận 12, thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (739 KB, 76 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

TRẦN MINH TÂM

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG
TRÊN ĐỊA BÀN PHƯỜNG TÂN CHÁNH HIỆP,
QUẬN 12, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

HÀ NỘI, 2021

download by :


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

TRẦN MINH TÂM

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG
TRÊN ĐỊA BÀN PHƯỜNG TÂN CHÁNH HIỆP,
QUẬN 12, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Ngành: Chính sách cơng
Mã số: 8340402

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS NGUYỄN THỊ LUYỆN


HÀ NỘI, 2021

download by :


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chăm lo, thực hiện cơng tác giảm nghèo là một chính sách lớn mà Đảng,
Nhà nước ta đã và đang tập trung triển khai thực hiện trong thời gian qua.
Chăm lo cho hộ nghèo và thực hiện giảm nghèo luôn được các ngành, các cấp
quan tâm. Trên cơ sở những đường lối, chủ trương về xố đói giảm nghèo của
Đảng ta được thể hiện trong Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá
độ lên chủ nghĩa xã hội năm 1991 (bổ sung, phát triển năm 2011) và nghị
quyết của Đảng thông qua các kỳ Đại hội, mà rõ nét nhất là thể hiện trong
Nghị Quyết số 15-NQ/TW, ngày 1-6-2012, của Ban Chấp hành Trung ương
Đảng khóa XI, về “Một số vấn đề về chính sách xã hội giai đoạn 2012 2020” có nêu “Chính sách xã hội phải được đặt ngang tầm với chính sách
kinh tế và thực hiện đồng bộ với phát triển kinh tế, phù hợp với trình độ phát
triển và khả năng nguồn lực trong từng thời kỳ..., đờng thời thực hiện có
trọng tâm, trọng điểm, bảo đảm mức sống tối thiểu và hỗ trợ kịp thời người
có hồn cảnh khó khăn; coi bảo đảm an sinh xã hội là nhiệm vụ thường
xuyên, quan trọng của Đảng, Nhà nước, của cả hệ thống chính trị và tồn xã
hội, phấn đấu đến năm 2020 cơ bản hình thành hệ thống an sinh xã hội bao
phủ toàn dân với các yêu cầu: bảo đảm người dân có việc làm, thu nhập tối
thiểu; tham gia bảo hiểm xã hội; bảo đảm hỗ trợ những người có hồn cảnh
đặc biệt khó khăn (trẻ em có hồn cảnh đặc biệt, người cao tuổi thu nhập
thấp, người khuyết tật nặng, người nghèo,…); bảo đảm cho người dân tiếp
cận được các dịch vụ xã hội cơ bản ở mức tối thiểu (y tế, giáo dục, nhà ở,
nước sạch, thơng tin), góp phần từng bước nâng cao thu nhập, bảo đảm cuộc
sống an toàn, bình đẳng và hạnh phúc của nhân dân”.[05, tr02]
Như vậy chính sách cho người nghèo, chăm lo giảm nghèo, nâng cao đời

sống người dân là một trong những mục tiêu quốc gia mà Đảng và Nhà nước
ta quan tâm giải quyết. Qua các kỳ Đại hội, Đảng ta đều đưa nội dung về các

1

download by :


vấn đề xã hội vào Nghị quyết lãnh đạo trong đó có cơng tác giảm nghèo. Vì
vậy, xóa đói giảm nghèo là một trong bảy chương trình mục tiêu quốc gia
được Nhà nước ta ưu tiên đặc biệt, đã có những tập trung về nguồn nhân lực,
vật lực cho chương trình này.
Từ chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước thời gian qua chương
trình giảm nghèo của nước ta đã thu được nhiều thành tựu, phần nào đã cải
thiện đời sống vật chất và tinh thần của người nghèo, góp phần thu hẹp
khoảng cách chênh lệch về mức sống giữa nông thôn và thành thị, giữa các
vùng dân tộc và các nhóm dân cư.
Triển khai chương trình giảm nghèo bền vững của Thành phố giai đoạn
2016-2020. Trong những năm qua, Phường Tân Chánh Hiệp – Quận 12 cũng
đã đạt được những kết quả nhất định góp phần vào mục tiêu giảm nghèo
chung của cả quận và thành phố. Từ năm 2016 đến cuối năm 2018, thực hiện
các chính sách chăm lo, hỗ trợ cho hộ nghèo và cận nghèo tỷ lệ hộ nghèo và
cận nghèo trên địa bàn phường đã được kéo giảm so với đầu kỳ (năm 2016)
và đạt được nhiều kết quả. Đến đầu năm 2019, thực hiện theo chuẩn thu nhập
hộ nghèo mới của thành phố với mức thu nhập được nâng lên bên cạnh các
tiêu chí đa chiều (các chiều thiếu hụt xã hội). Phường Tân Chánh Hiệp tiếp
tục triển khai đồng bộ các giải pháp giảm nghèo sau khi rà soát, khảo sát thực
trạng hộ nghèo, cận nghèo trên địa bàn phường đã đạt một số kết quả nhất
định.
Với thực trạng tỷ lệ hộ nghèo, hộ cận nghèo của phường, đòi hỏi Ban

Giảm nghèo bền vững phường phải ln có những chính sách, giải pháp phù
hợp để đẩy mạnh chương trình giảm nghèo bền vững, từng bước ổn định cuộc
sống và tránh tái nghèo cho các hộ dân khi mà thành phố nâng chuẩn. Đờng
thời với thực trạng là phường đơ thị hố với hơn 63% là người dân từ nơi
khác đến sinh sống và là việc do đó việc gia tăng các vấn đề xã hội nhất là
phát sinh hộ nghèo, cận nghèo từ những hộ dân này là điều không tránh khỏi.

2

download by :


Thực trạng một số vấn đề phát sinh qua công tác triển khai thực hiện chính
sách giảm nghèo trong thời gian qua nhất là các hạn chế, tồn tại trong thực
hiện chính sách giảm nghèo tại địa phương. Đây là vấn đề cấp thiết đối với
Ủy ban nhân dân phường cần sớm được nghiên cứu giải quyết.
Xuất phát từ ý nghĩa và tầm quan trọng của công tác giảm nghèo bền
vững và từ những vấn đề đặt ra như trên nhằm góp phần tìm ra nhiều giải
pháp góp phần thực thi có hiệu quả, tạo cơ sở hồn thiện chính sách phù hợp
với thực tiễn địa phương, bản thân chọn đề tài “Thực hiện chính sách giảm
nghèo bền vững trên địa bàn phường Tân Chánh Hiệp, Quận 12, Thành phố
Hồ Chí Minh” làm đề tài nghiên cứu tốt nghiệp lớp cao học chun ngành
Chính sách cơng.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đề tài
Giảm nghèo bền vững có thể coi là một trong những chính sách quan
trọng của Đảng và đặc biệt là của nhà nước trong tiến trình phát triển theo
hướng tồn cầu hố, hội nhập sâu rộng với quốc tế và khu vực, hướng đến
việc hoàn thành mục tiêu “Dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng
và văn minh”. Thời gian qua đã có rất nhiều chủ trương, chính sách tập trung
triển khai, thực hiện giảm nghèo bền vững. Trong đó có rất nhiều văn bản của

các cấp, các ngành trong việc định hướng, triển khai thực hiện. Bên cạnh đó
cũng đã có rất nhiều các cơng trình nghiên cứu nhằm đánh giá tác động, hiệu
quả của chương trình giảm nghèo bền vững tại rất nhiều địa phương trong cả
nước.
Nghiên cứu về đề tài giảm nghèo bền vững đã có nhiều cơng trình
nghiên cứu, có thể nêu lên một số công trình như sau:
Nguyễn Thị Điểm (2019), “Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững
trên địa bàn huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam”, Luận văn thạc sĩ Chính Sách
Công. Đề tại nghiên cứu một số vấn đề về chính sách giảm nghèo bề vững;
thực trạng giảm nghèo trên địa bàn huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam; nêu ra

3

download by :


những tồn tại, bất cập và kết quả thực hiện chính sách giảm nghèo tại huyện
Phú Ninh trong 2015-2017; đề ra phương hướng và một số giải pháp tăng
cường thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở huyện Phú Ninh trong
thời gian đến.
Hồ Thụy Đình Khanh (2016), “Thực hiện chính sách giảm nghèo bền
vững từ thực tiễn Quận 6, Thành phố Hồ Chí Minh”, Luận văn thạc sĩ Chính
sách công. Đề tài nghiên cứu đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường việc
thực hiện chính sách giảm nghèo theo hướng bền vững ở quận 6, Thành phố
Hờ Chí Minh.
Nguyễn Thành Nhân (2015), “Chính sách giảm nghèo bền vững từ thực
tiễn Thành phố Hồ Chí Minh”, Luận văn thạc sĩ Chính sách công. Đề tài
nghiên cứu một số vấn đề lý luận về xóa đói giảm nghèo; thực trạng giảm
nghèo trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh; đưa ra phương hướng và giải
pháp hồn thiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn thành phố Hờ

Chí Minh.
Phan Thị Kim Phúc (2016), “Chính sách giảm nghèo bền vững từ thực
tiễn Quận Tân Phú, Thành phố Hồ Chí Minh”, Luận văn thạc sĩ Chính sách
công. Đề tài nghiên cứu một số vấn đề về xóa đói giảm nghèo; thực trạng
giảm nghèo trên địa bàn quận Tân Phú, Thành phố Hồ Chí Minh; đánh giá
những tồn tại, hạn chế, nguyên nhân trong công tác giảm nghèo; đề ra phương
hướng và một số giải pháp tăng cường thực hiện chính sách giảm nghèo bền
vững ở nước ta hiện nay.
Mỗi đề tài đều tập trung phân tích, đánh giá thực hiện chính sách giảm
nghèo bền vững tại địa phương. Thông qua các phương pháp định tính,
phương pháp tổng hợp thống kê và so sánh tình hình thực trạng tại đơn vị, từ
đó đề xuất giải pháp cho đơn vị mình. Tuy mỗi địa phương xây dựng chính
sách phát triển kinh tế xã hội riêng, nhưng mỗi đề tài đều có những nội dung
rất đáng tham khảo và học hỏi kinh nghiêm khi thực hiện luận văn của bản

4

download by :


thân. Đối với phường Tân Chánh Hiệp, kể cả Quận 12 đến nay chưa có đề tài
nghiên cứu nào đề cập đến chính sách giảm nghèo bền vững. Chính vì vậy
đây là khoảng trống, đề tài này sẽ tập trung làm rõ những vấn đề liên quan
đến việc thực thi chính sách giảm nghèo bền vững tại phường Tân Chánh
Hiệp trong giai đoạn 2016 – 2020 vừa qua, trên cơ sở đó định hướng, đề ra
giải pháp những năm tiếp theo.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận về thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững, nghiên
cứu thực trạng thực hiện chính sách giảm nghèo tại phường Tân Chánh Hiệp,

Quận 12, Thành phố Hờ Chí Minh và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả việc thực hiện chính sách giảm nghèo theo hướng bền vững trên
địa bàn phường Tân Chánh Hiệp thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu trên, cơng trình nghiên cứu triển khai
thực hiện các nhiệm vụ cụ thể sau:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận chung và thực tiễn về chính sách cơng trong
cơng tác giảm nghèo bền vững theo tiêu chí đa chiều tại Quận 12, Thành phố
Hờ Chí Minh và địa bàn phường Tân Chánh Hiệp.
- Phân tích, tổng hợp số liệu theo cáo cáo của địa phương, từ đó đánh giá
thực trạng thực hiện chính sách giảm nghèo tại phường Tân Chánh Hiệp.
- Phân tích nguyên nhân của hạn chế trong thực hiện chính sách giảm
nghèo tại phường, trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp tăng cường thực
hiện chính sách giảm nghèo bền vững tại phường Tân Chánh Hiệp, Quận 12,
Thành phố Hờ Chí Minh.
4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu

5

download by :


Tập trung nghiên cứu về thực trạng thực hiện chính sách giảm nghèo
tiếp cận theo tiêu chí đa chiều từ chương trình giảm nghèo bền vững của
Thành phố Hồ Chí Minh được triển khai thực hiện tại phường Tân Chánh
Hiệp, Quận 12, Thành phố Hờ Chí Minh dưới góc độ thực hiện chính sách
cơng.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Khơng gian nghiên cứu: Trên địa bàn phường Tân Chánh Hiệp, Quận

12, Thành phố Hờ Chí Minh.
- Thời gian nghiên cứu: Tập trung nghiên cứu thực trạng thực hiện các
chính sách giảm nghèo bền vững, chủ yếu từ năm 2016 – 2020.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Đề tài sử dụng cách tiếp cận đa ngành để đánh giá nghèo đa chiều và
giảm nghèo bền vững, cách tiếp cận chính sách công để hệ thống hóa cơ sở lý
luận về thực hiện chính sách giảm nghèo, đánh giá thực trạng thực hiện chính
sách giảm nghèo bền vững tại phường Tân Chánh Hiệp, Quận 12, Thành phố
Hồ Chí Minh. Trên cơ sở đường lối, chủ trương, quan điểm của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước về chính sách giảm nghèo bền vững và những
vấn đề liên quan khác, để xem xét, đánh giá và tiến hành việc nghiên cứu đối
với đối tượng nghiên cứu.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài kết hợp sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể như:
- Phương pháp tổng hợp, thu thập dữ liệu: rà soát, thu thập các văn bản
chính sách về cơng tác xóa đói giảm nghèo và giảm nghèo bền vững tại Việt
Nam của các cấp.
- Phương pháp phân tích số liệu: Số liệu thứ cấp được thu thập từ các
nguồn như thống kê của Quận 12, số liệu thống kê của phòng Lao động và Xã
hội Quận. Số liệu thu thập được phân loại nguồn số liệu, cập nhật vào phần

6

download by :


mềm excell, phân tích. Số liệu được phân tích và đánh giá theo các chủ đề của
luận văn và các theo các nhóm đối tượng liên quan để phân tích, đánh giá.
Luận văn chủ yếu dùng phương pháp thống kê mơ tả để phân tích số liệu so

sánh đối tượng.
- Phương pháp so sánh, đối chiếu: thực hiện việc so sánh chính sách, kết
quả thực hiện giảm nghèo ở địa bàn phường Tân Chánh Hiệp giai đoạn hiện
tại với những giai đoạn trước để đánh giá thực trạng thực hiện chính sách
giảm nghèo trên địa bàn nghiên cứu.
6. Ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Qua nghiên cứu về thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững theo tiếp
cận chuẩn nghèo đa chiều tại Phường Tân Chánh Hiệp, Quận 12, Thành phố
Hồ Chí Minh góp phần khái qt cơ sở lý luận, hệ thống quan điểm, chính
sách giảm nghèo bền vững của Đảng, Nhà nước và Thành phố Hờ Chí Minh;
đờng thời bổ sung những đề xuất đối với chính sách giảm nghèo bền vững tại
địa phương.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Qua kết quả nghiên cứu, đánh giá những mặt làm được, những hạn chế,
nguyên nhân của các vấn đề còn bất cập trong việc triển khai và thực hiện
chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn phường Tân Chánh Hiệp. Từ
đó, tham mưu và đề xuất các cơ quan, bộ phận chức năng một số giải pháp
thực hiện hiệu quả hơn công tác giảm nghèo trên địa bàn phường.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn bao gồm
03 chương:
Chương 1: Khái quát chung về thực hiện chính sách giảm nghèo bền
vững.

7

download by :



Chương 2: Thực trạng việc thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững
trên địa bàn phường Tân Chánh Hiệp, Quận 12, Thành phố Hờ Chí Minh.
Chương 3: Nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách giảm nghèo bền
vững tại phường Tân Chánh Hiệp, Quận 12, Thành phố Hờ Chí Minh.

8

download by :


Chương 1
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG

1.1. Một số khái niệm
1.1.1. Hộ nghèo
Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội có định nghĩa: “Nghèo là một bộ
phận dân cư chỉ có điều kiện thỏa mãn một phần nhu cầu tối thiểu cơ bản của
cuộc sống và có mức sống thấp hơn mức sống trung bình của cộng đồng của
từng vùng, từng khu vực xét trên mọi phương diện”.
Ở nước ta thì quan niệm về nghèo bao gồm các mức khác nhau: Nghèo
tuyệt đối, nghèo tương đối, nghèo đa chiều. Hiện nay chủ yếu là tập trung về
đối với vấn đề nghèo đa chiều. Trong đó nghèo đa chiều được hiểu là tình
trạng con người khơng được đáp ứng một hoặc một số nhu cầu cơ bản trong
cuộc sống.
Để xác định nghèo, có thể dựa vào các căn cứ sau:
-Thứ nhất là dựa vào chuẩn nghèo của Tổng cục Thống kê và Ngân
Hàng thế giới. Hiện nay, Việt Nam chủ yếu là sử dụng chuẩn nghèo do Bộ
LĐ-TB&XH đưa ra. Chuẩn nghèo này được tính tốn dựa vào nhu cầu chi
tiêu cơ bản của lương thực, thực phẩm (nhu cầu ăn hàng ngày) và nhu cầu chi

tiêu phi lương thực, thực phẩm (mặc, nhà ở, y tế, giáo dục, văn hoá, đi lại,
giao tiếp xã hội).
-Thứ hai là căn cứ vào chuẩn nghèo của Chính phủ do Bộ Lao động
Thương binh và Xã hội công bố.
Như vậy có thể hiểu khái niệm hộ nghèo đó là tình trạng hộ gia đình chỉ
thỏa mãn một phần của nhu cầu cuộc sống tối thiểu và có mức sống thấp hơn
mức sống cộng đồng (xét trên mọi phương diện cuộc sống).
Xét về tiếp cận theo chuẩn nghèo đa chiều thì có thể hiểu: “Hộ nghèo là

9

download by :


hộ có thu nhập bình qn đầu người/tháng từ chuẩn nghèo chính sách trở
xuống hoặc có thu nhập bình qn đầu người/tháng cao hơn chuẩn nghèo
chính sách nhưng thấp hơn chuẩn mức sống tối thiểu và thiếu hụt từ 1/3 tổng
số điểm thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên”. [9, tr.07]
1.1.2. Chính sách giảm nghèo và giảm nghèo bền vững
- Giảm nghèo: Giảm nghèo được xem là chủ trương, định hướng của sự
phát triển của đất nước, một đất nước không thể phát triển khi người dân cịn
nghèo đói. Hiện nay nói về giảm nghèo khơng có khái niệm rõ ràng mà đó chỉ
là mục đích, được hiểu ngay trên nghĩa tường minh của từ là “Giảm nghèo”
căn cứ trên tiêu chuẩn xác định nghèo.
Có thể hiểu về giảm nghèo đó là sự gia tăng về mức tiếp cận các dịch vụ
xã hội của người dân, từ lựa chọn ít sang lựa chọn nhiều, từ thiếu thốn sang
hoàn thiện, đầy đủ, tức là đời sống người dân được nâng lên, từ nghèo bước
sang thoát nghèo rời nâng lên mức khá, mức giàu.
- Chính sách: Là những chuẩn tắc cụ thể để thực hiện đường lối, nhiệm
vụ. Chính sách được thực hiện trong một thời gian nhất định, trên những lĩnh

vực cụ thể nào đó. Bản chất, nội dung và phương hướng của chính sách tùy
thuộc vào tính chất của đường lối, nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa... (Từ
điển bách khoa Việt Nam - Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam).
- Chính sách cơng: Là một tập hợp các quyết định chính trị có liên quan
nhằm lựa chọn mục tiêu cụ thể và lựa chọn các giải pháp, các công cụ nhằm
giải quyết các vấn đề của xã hội theo mục tiêu tổng thể đã xác định. (Tạp chí
Lý luận chính trị số 01/2014).
- Chính sách giảm nghèo: Đây là một phạm trù chính sách cơng. Đó là
tất cả các giải pháp chính sách của Nhà nước và xã hội hay của chính đối
tượng thuộc diện nghèo đói, nhằm cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của
người nghèo, góp phần thu hẹp khoảng cách chênh lệch mức sống giữa nông
thôn và thành thị, giữa các vùng, các dân tộc và các nhóm dân cư. [13, tr.10]

10

download by :


- Giảm nghèo bền vững: là một trọng tâm của Chiến lược phát triển kinh
tế xã hội 2011 - 2020 nhằm cải thiện và từng bước nâng cao điều kiện sống
của người nghèo, trước hết là ở khu vực miền núi, vùng đồng bào dân tộc
thiểu số; tạo sự chuyển biến mạnh mẽ, toàn diện ở các vùng nghèo; thu hẹp
khoảng cách chênh lệch giữa thành thị và nông thôn, giữa các vùng, các dân
tộc và các nhóm dân cư, tạo điều kiện cho hơ nghèo bằng các chính sách cụ
thể để họ có thu nhập và cuộc sống ổn định, lâu dài thốt nghèo và khơng tái
nghèo. [13,tr.10]
- Chính sách giảm nghèo bền vững: xét về góc độ chính sách cơng có
thể hiểu chính sách giảm nghèo bền vững đó là tập hợp các quyết định có liên
quan của cấp có thẩm quyền mà ở đây là Nhà nước đặt ra nhằm lựa chọn các
mục tiêu, giải pháp, công cụ chính sách để hướng đến giảm nghèo bền vững,

cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của người nghèo, góp phần thu hẹp
khoảng cách, chênh lệch về mức sống giữa nông thôn và thành thị, giữa các
vùng, các dân tộc và các nhóm dân cư.
1.1.3. Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững tiếp cận theo tiêu
chí đa chiều
Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững: là tồn bộ q trình chuyển
hóa ý chí của Nhà nước về chính sách giảm nghèo bền vững thành hiện thực
đến với các đối tượng quản lý là các hộ nghèo nhằm đạt mục tiêu giảm nghèo
bền vững, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của người nghèo, góp phần
thu hẹp khoảng cách, chênh lệch về mức sống giữa nông thôn và thành thị,
giữa các vùng, các dân tộc và các nhóm dân cư. [13,tr.11]
Có thể hiểu thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững là triển khai thực
hiện đồng bộ tất cả các giải pháp, các phương thức, các quyết định hỗ trợ cụ
thể…nhằm tác động đến đối tượng hộ nghèo, cận nghèo giúp họ vươn lên
thoát nghèo một cách căn cơ, hiệu quả giảm đến mức thấp nhất hoặc khơng
cịn nguy cơ tái nghèo sau khi đã ra khỏi chương trình. Chính sách giảm

11

download by :


nghèo là những quyết định, quy định của nhà nước nhằm cụ thể hóa các
chương trình dự án cùng với nguồn lực, vật lực, các thể thức, quy trình hay cơ
chế thực hiện nhằm tác động đối tượng cụ thể như người nghèo, hộ nghèo với
mục đích cuối cùng là xóa đói giảm nghèo.
1.1.4. Vai trị của chính sách giảm nghèo bền vững
- Một là, hạn chế đến mức thấp nhất hoặc tránh nguy cơ tái nghèo và góp
phần tăng trưởng kinh tế của địa phương, của đất nước. Mục tiêu quan trọng
và xuyên suốt của chính sách giảm nghèo bền vững đó là làm sao để hộ

nghèo tránh rơi vào hồn cảnh khó khăn hoặc nguy cơ tái nghèo. Thực chất
của vấn đề bền vững trong giảm nghèo đó là giúp cho việc thực hiện có hiệu
quả nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội một cách ổn định và lâu dài. Khi hộ
nghèo vươn lên thoát nghèo, đờng thời khơng để rời vào tình trạng có nguy
cơ tái nghèo sẽ giúp cho việc xây dựng và phát triển của địa phương, đất nước
sẽ gặp thuận lợi và sớm hoàn thành các mục tiêu so với tiến độ đề ra, đời sống
người dân sẽ có bước phát triển cả về vật chất lẫn tinh thần. Việc giảm tỷ lệ
hộ nghèo sẽ giúp chúng ta hoà nhập nhanh với tiến trình tồn cầu hố, hội
nhập quốc tế, chúng ta sẽ tận dụng dược cơ hội để tiếp cận với sự phát triển
của nhân loại, tranh thủ áp dụng các tiến bộ khoa học, kỹ thuật, công nghệ
thông tin, những thành tựu tiến bộ của các nước phát triển vào trong sản xuất,
khai thác có hiệu quả những thế mạnh mà chúng ta đang có, đờng thời có
những giải pháp nhằm ứng phó và hạn chế tác động của những yếu kém,
khuyết điểm.
- Hai là, góp phần giảm bớt các ng̀n chi của ngân sách Nhà nước.
Muốn hộ nghèo thốt nghèo thì việc chăm lo, hỗ trợ, giúp đỡ cho hộ nghèo là
yếu tố quan trọng để thoát nghèo; bởi vì hộ nghèo ln cần và mong muốn
các hỗ trợ về vốn, phương tiện sinh kế, sản xuất và các kiến thức hữu ích để
tạo thu nhập, công ăn việc làm vươn lên thốt nghèo. Muốn vậy địi hỏi Nhà
nước phải có nhiều chính sách mang tính dài hơi, phân bổ nguồn nguồn lực

12

download by :


hợp lý tác động trên mọi lĩnh vực. Thực tiễn cho thấy, đối với một quốc gia
còn nhiều người nghèo thì việc thu chi ngân sách của quốc gia đó ln rơi
vào tình trạng chi ngân sách cho các vấn đề xã hội sẽ diễn ra nhiều hơn so với
tỷ lệ thu ngân sách. Theo một vài báo cáo thì giai đoạn 2016 - 2020, chính

phủ nước ta cũng đã chi ra gần 48.397 tỷ đờng để thực hiện chính sách giảm
nghèo bền vững tăng cao hơn so với giai đoạn 2011-2015 (10.307 tỷ đờng),
với các chính sách hỗ trợ. Bên cạnh đó, các chính sách giảm nghèo thường
xuyên cũng được quan tâm triển khai thực hiện như các chính sách hỗ trợ về
y tế, nhà ở, đất ở, đất sản xuất, nước sạch, vệ sinh, tiếp cận các dịch vụ thông
tin, hỗ trợ vốn, trợ giúp pháp lý, giáo dục, những chính sách trợ giúp xã hội
đột xuất do dịch bệnh, bệnh tật, thiên tai, bão lũ… Đến giai đoạn nào đó khi
mà hộ nghèo đã thốt nghèo bền vững thì ng̀n chi ngân sách cho các hoạt
động nhằm hỗ trợ, chăm lo, giúp đỡ … cũng được kéo giảm đáng kể.
- Ba là, góp phần nâng cao việc tiếp cận và thụ hưởng các dịch vụ, thiết
chế văn hoá, phúc lợi xã hội. Với việc thoát nghèo bền vững sẽ giúp người
dân có được đời sống vật chất lẫn tinh thần ngày càng đi lên, phù hợp với nhu
cầu và sự phát triển của xã hội. Hộ nghèo vươn lên thốt nghèo bền vững từ
đó giúp cho họ có điều kiện được tiếp cận các dịch vụ xã hội cũng như phúc
lợi xã hội một cách tốt hơn, ổn định hơn, nâng cao chất lượng cuộc sống của
bản thân hộ nghèo, cũng như góp phần vào sự phát triển của xã hội.
- Bốn là, giảm nghèo bền vững góp phần kéo giảm khoảng cách, sự
chênh lệch giữa người giàu và nghèo trong xã hội, làm cho mọi tầng lớp nhân
dân, mọi thành phần trong xã hội ngày càng được tiếp cận, hưởng thụ các
dịch vụ, phúc lợi xã hội và phát triển một cách công bằng với nhau. Thực
hiện tốt chính sách giảm nghèo bền vững sẽ giúp hộ nghèo vươn lên thoát
nghèo một cách ổn định, bền vững, góp phần thu hẹp khoảng cách về mức
sống, thu nhập, sự chênh lệch và phân hóa giữa các khu vực, vùng miền…tạo
điều kiện cho để nước ta hội nhập và sớm vươn lên trở thành một nước phát

13

download by :



triển.
1.2. Chính sách giảm nghèo bền vững
1.2.1.Quan điểm, định hướng chính sách giảm nghèo bền vững
Giảm nghèo bền vững được xem là một trong những nhiệm vụ trọng tâm
đối với vấn đề phát triển kinh tế - xã hội ở nước ta. Do vậy, giảm nghèo bền
vững được xem là nhiệm vụ, giải pháp quan trọng, cấp bách để hướng tới
thực hiện mục tiêu chung là “Dân giàu nước mạnh, xã hội dân chủ, cơng
bằng, văn minh”. Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững cần phải đi đôi
với quá trình phát triển bền vững của đất nước, giữa kinh tế với môi trường,
với xã hội. Những hạn chế, yếu kém, bất cập trong tổ chức thực hiện các
chính sách giảm nghèo bền vững luôn đặt ra các vấn đề cần phải nghiên cứu
nhằm bổ sung, hồn thiện chính sách giảm nghèo bền vững ngày càng đi vào
chiều sâu, phù hợp thực tiễn của nước ta trong giai đoạn mới.
Những chính sách giảm nghèo trước đây chưa đạt được hết các mục tiêu
mong muốn đó là giảm nghèo cịn thiếu tính bền vững và hộ nghèo khi thốt
nghèo vẫn có nguy cơ tái nghèo rất cao. Do đó, Nhà nước ta buộc phải quan
tâm nghiên cứu, điều chỉnh, bổ sung hồn thiện chính sách giảm nghèo bền
vững. Việc bổ sung và hồn thiện chính sách giảm nghèo bền vững là nhiệm
vụ quan trọng, cấp bách đặt ra hiện nay. Giảm nghèo bền vững là vấn đề có
quy mơ rộng lớn và phức tạp không thể giải quyết trong một thời gian nhất
định mà phải thực hiện trong cả một giai đoạn, một thời kỳ và chỉ có thể giải
quyết thành cơng bằng các chính sách của Nhà nước với các giải pháp và
công cụ hữu hiệu.
Như vậy, thực tiễn đã cho ta thấy rằng vấn đề thực hiện chính sách giảm
nghèo bền vững còn xuất phát từ các yêu cầu nhiệm vụ thực hiện chức năng
xã hội, chức năng quản lý của Nhà nước. Từ các phân tích như trên cho thấy
vấn đề giảm nghèo bền vững ở nước ta hiện nay là vấn đề quan trọng, cần

14


download by :


thiết, cấp bách được đặt ra và đòi hỏi giải quyết bằng các cơng cụ, giải pháp
mang tính chính sách của Nhà nước.
1.2.2. Mục tiêu của chính sách giảm nghèo bền vững
* Mục tiêu tổng quát
Mục tiêu tổng quát do Chính phủ đề ra đó là “Thực hiện mục tiêu giảm
nghèo bền vững, hạn chế tái nghèo; góp phần thực hiện mục tiêu tăng trưởng
kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội, cải thiện đời sống, tăng thu nhập của người
dân, đặc biệt là ở các địa bàn nghèo, tạo điều kiện cho người nghèo, hộ nghèo
tiếp cận thuận lợi các dịch vụ xã hội cơ bản (y tế, giáo dục, nhà ở, nước sinh
hoạt và vệ sinh, tiếp cận thơng tin), góp phần hồn thành mục tiêu giảm tỷ lệ
hộ nghèo giai đoạn 2016 - 2020 theo Nghị quyết Quốc hội”.[04,tr.02]
* Trong đó mục tiêu cụ thể bao gồm
Tỷ lệ hộ nghèo được kéo giảm bình quân 1% - 1,5%/năm (đối với các
địa phương vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn, miền núi, hộ nghèo là người
dân tộc thiểu số giảm 3% - 4%/năm) theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp
dụng cho giai đoạn 2016 – 2020.
Tập trung hướng dẫn, tạo điều kiện về sinh kế và nâng cao chất lượng
đời sống của người nghèo, phấn đấu nâng cao thu nhập của hộ nghèo theo
bình quân đầu người vào cuối năm 2020 tăng lên 1,5 lần so với cuối năm
2015. Đối với hộ nghèo khu vực vùng sâu, vùng xa, khu vực khó khăn, miền
núi, nơi có đơng người dân tộc thiểu số là hộ nghèo tăng gấp 02 lần.
Triển khai một cách đờng bộ, có hệ thống và hiệu quả các giải pháp,
mục tiêu của chính sách giảm nghèo bền vững nhằm cải thiện đời sống kinh
tế và điều kiện tiếp cận, thụ hưởng các dịch vụ xã hội cơ bản cho hộ nghèo.
Cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội ở các huyện nghèo, xã nghèo, thơn, bản
đặc biệt khó khăn được tập trung đầu tư đờng bộ theo tiêu chí nơng thơn mới,
trước hết là hạ tầng thiết yếu như giao thông, trường học, trạm y tế, thủy lợi

nhỏ, nước sinh hoạt; tạo điều kiện để người dân tham gia thực hiện các hoạt

15

download by :


động của Chương trình để tăng thu nhập thông qua tạo việc làm công nhằm
phát huy hiệu quả các công trình cơ sở hạ tầng thiết yếu được đầu tư, góp
phần giảm rủi ro thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu, cải thiện tiếp cận
thị trường.[04,tr.02]
1.2.3. Chủ thể thực hiện và khách thể chịu sự tác động của chính sách
giảm nghèo bền vững
* Chủ thể thực hiện:
Chủ thể ban hành chính sách chính là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến
q trình thực hiện chính sách. Thực hiện chính sách chính là q trình
chuyển hóa ý chí của chủ thể, đưa chính sách vào cuộc sống. Chất lượng, hiệu
quả của chính sách phụ thuộc rất nhiều vào đối tượng thực hiện chính sách.
Đó là trình độ, năng lực, phẩm chất đạo đức… Tuy nhiên, thực tế vẫn còn
trường hợp cán bộ thực hiện trong các cơ quan nhà nước còn hạn chế về năng
lực, nhất là năng lực của cán bộ làm công tác tham mưu, trực tiếp làm cơng
tác giảm nghèo, tình trạng quan liêu, tham nhũng, lãng phí vẫn cịn, gây ảnh
hưởng khơng nhỏ đến hiệu quả thực hiện giảm nghèo bền vững. Chủ thể thực
hiện chính sách giảm nghèo bền vững có thể xác định đó là các cơ quan Nhà
nước và một số tổ chức, cá nhân liên quan. Được chia thành các cấp và thống
nhất quản lý từ Trung ương đến địa phương. Cụ thể:
- Ở Trung ương đó là Chính phủ quản lý chung, phân cơng cho Bộ
LĐTB&XH chủ trì triển khai thực hiện và phối hợp với các bộ, ngành, cơ
quan liên quan nhằm tổ chức, quản lý, điều hành thực hiện chính sách giảm
nghèo bền vững trên phạm vi cả nước.

- Đối với cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thì UBND thực hiện
chính sách giảm nghèo bền vững tại địa phương. Xây dựng kế hoạch, rà soát
tổng thể, triển khai các chương trình, kế hoạch nhằm thực hiện tốt chính sách
giảm nghèo bền vững thuộc phạm vi, thẩm quyền do địa phương quản lý.
Huy động các nguồn lực thực hiện trêm cơ sở tham mưu của sở LĐTB&XH,

16

download by :


các sở ngành liên quan. Chỉ đạo và xem xét phê duyệt chương trình giảm
nghèo hàng năm của Quận, huyện. Tiến hành kiểm tra, giám sát và đánh giá
kết quả thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn, đờng thời
báo cáo kết quả thực hiện cho Chính phủ thông qua cơ quan tham mưu là Bộ
LĐTB&XH.
- Đối với cấp Quận, Huyện thì UBND Quận, huyện căn cứ vào các văn
bản của Chính phủ và UBND tỉnh, thành phố triển khai thực hiện trên địa bàn
của mình quản lý. Thường xuyên rà soát theo định kỳ tổ chức xét duyệt công
nhận hộ nghèo, cận nghèo trên cơ sở đề xuất của cấp xã và cơ quan tham mưu
là Phịng LĐTB&XH. Tập trung các ng̀n lực tổ chức thực hiện chính sách
giảm nghèo bền vững trên địa bàn. Tổ chức phúc tra, đánh giá, sơ tổng kết
theo định kỳ.
- Đối với cấp phường, xã là cấp cơ sở, đầu mối triển khai thực hiện
chính sách rộng rãi trong nhân dân. Huy động mọi ng̀n lực, rà sốt, bình
xét cơng nhận hộ nghèo, cận nghèo theo quy định. Tổ chức thực hiện và báo
cáo, đề xuất, kiến nghị các vấn đề liên quan, thực trạng phát sinh trong quá
trình thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững.
- Ngồi ra, do chính sách giảm nghèo bền vững là chính sách mang tình
nhân văn, xã hội với mục đích an sinh xã hội nên chủ thể thực hiện chính sách

giảm nghèo cịn có thể bao gờm nhiều thành phần khác cùng tham vào quá
trình thực hiện như: Cấp uỷ các cấp (lãnh chỉ đạo), các đồn thể, tổ chức
chính trị - xã hội, các tổ chức, cá nhân thiện nguyện, các cơ quan, doanh
nghiệp, cá nhân mạnh thường quân kể cả các đối tượng thụ hưởng, chịu sự tác
động của chính sách.
* Khách thể chịu sự tác động của chính sách giảm nghèo bền vững:
Các đối tượng chịu sự tác động của chính sách chính là yếu tố tác động
trực tiếp đến q trình thực hiện chính sách. Đó là các hộ nghèo, hộ cận
nghèo, hộ có nguy cơ tái nghèo. Một bộ phận người nghèo chưa thật sự quan

17

download by :


tâm đến chính sách, đòi hỏi chủ thể thực hiện chính sách cần phải tiếp tục
nghiên cứu, tìm hiểu qua đó dễ dàng tiếp cận, việc tun truyền chủ trương,
chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về giảm nghèo bền vững, cũng
như hướng dẫn đối tượng chịu sự tác động của chính sách cùng tham gia thực
hiện chính sách.
Việc chăm lo an sinh xã hội, công tác giảm nghèo bền vững ln được
Đảng ủy, chính quyền quan tâm phường hỗ trợ và sự quan tâm đề xuất các
mạnh thường quân hỗ trợ, tuy nhiên vẫn chưa thật sự đáp ứng được nhu cầu
thực tế tại đơn vị. (Trình độ dân trí, điều kiện sống, thu nhập của người
nghèo).
Do đó, để thực hiện có hiệu quả chính sách giảm nghèo bền vững một
cách có hiệu quả địi hỏi phải được thực hiện hài hòa giữa chủ thể thực hiện
chính sách, các đối tượng chịu sự tác động của chính sách, các đối tượng thụ
hưởng.
1.2.4.Các tiêu chí tiếp cận đo lường nghèo đa chiều áp dụng trong giai

đoạn hiện nay
* Các tiêu chí tiếp cận đo lường nghèo đa chiều áp dụng cho giai đoạn
2016-2020 theo quy định của Chính phủ tại Quyết định số 59/2015/QĐ -TTg
ngày 19/11/2015.
+ Các tiêu chí về thu nhập
- Chuẩn nghèo: hộ có thu nhập 700.000 đồng/người/tháng ở khu vực
nông thôn và 900.000 đồng/người/tháng ở khu vực thành thị.
- Chuẩn cận nghèo: hộ có thu nhập 1.000.000 đồng/người/tháng ở khu
vực nông thôn và 1.300.000 đồng/người/tháng ở khu vực thành thị.
+ Về mức độ thiếu hụt tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản
- Trên cơ sở 05 chiều thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản bao gồm: tiếp cận
thông tin; diện tích nhà ở; nước sạch và vệ sinh; trình độ giáo dục; y tế.

18

download by :


- Các chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản (10 chỉ
số): tiếp cận các dịch vụ y tế; bảo hiểm y tế; trình độ giáo dục của người lớn;
tình trạng đi học của trẻ em; chất lượng nhà ở; diện tích nhà ở bình quân đầu
người; hố xí/nhà tiêu hợp vệ sinh; tài sản phục vụ tiếp cận thông tin; nguồn
nước sinh hoạt. ; sử dụng dịch vụ viễn thông.
+ Chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống trung bình áp dụng
cho giai đoạn 2016-2020
- Hộ nghèo:
Đối với khu vực nơng thơn phải đáp ứng một trong hai tiêu chí sau: thu
nhập bình quân đầu người/tháng từ đủ 700.000 đồng trở xuống hoặc có thu
nhập bình quân đầu người/tháng trên 700.000 đồng đến 1.000.000 đồng và
thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội

cơ bản trở lên.
Khu vực thành thị là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau: thu nhập
bình quân đầu người/tháng từ đủ 900.000 đồng trở xuống hoặc có thu nhập
bình quân đầu người/tháng trên 900.000 đồng đến 1.300.000 đồng và thiếu
hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản
trở lên.
- Hộ cận nghèo:
Khu vực nơng thơn là hộ có thu nhập bình qn đầu người/tháng trên
700.000 đồng đến 1.000.000 đồng và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức
độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản.
Khu vực thành thị: là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên
900.000 đồng đến 1.300.000 đồng và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức
độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản.
- Hộ có mức sống trung bình:
Khu vực nơng thơn là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên
1.000.000 đồng đến 1.500.000 đồng.

19

download by :


Khu vực thành thị là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên
1.300.000 đồng đến 1.950.000 đồng.
* Các tiêu chí tiếp cận đo lường nghèo đa chiều áp dụng cho giai đoạn
2016-2020 theo quy định của UBND thành phố Hồ Chí Minh áp dụng trên
địa bàn Thành phố tại Quyết định số 58/2015/QĐ -UBND ngày 31/12/2015.
+ Các tiêu chí về thu nhập:
- Chuẩn nghèo: từ 21 triệu đồng/người/năm trở xuống.
- Chuẩn cận nghèo: từ trên 21 triệu đồng/người/năm đến 28 triệu

đồng/người/năm.
+ Tiêu chí về mức độ thiếu hụt của các chiều nghèo (các dịch vụ xã hội
cơ bản)
- 05 chiều nghèo (các dịch vụ xã hội cơ bản): giáo dục và đào tạo; y tế;
việc làm và bảo hiểm xã hội; điều kiện sống; tiếp cận thông tin.
- Các chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt của các chiều nghèo (11 chỉ số
với tổng điểm là 100 điểm), gồm: Trình độ giáo dục của người lớn (10 điểm);
Tình trạng đi học của trẻ em (10 điểm); Trình độ nghề (10 điểm); Tiếp cận
các dịch vụ y tế (10 điểm); Bảo hiểm y tế (10 điểm); Việc làm (10 điểm); Bảo
hiểm xã hội (10 điểm); Nhà ở (10 điểm); Nguồn nước sinh hoạt (10 điểm); Sử
dụng viễn thông (05 điểm); Tài sản phục vụ tiếp cận thông tin (05 điểm).
- Ngưỡng thiếu hụt các chiều nghèo (các dịch vụ xã hội cơ bản) của hộ
dân là từ 40 điểm trở lên.
+ Chuẩn hộ nghèo và hộ cận nghèo Thành phố áp dụng cho giai đoạn
2016 - 2020
- Hộ nghèo Thành phố là những hộ dân Thành phố (có hộ khẩu thường
trú và tạm trú KT3) có 01 hoặc cả 02 tiêu chí sau: Có thu nhập bình quân từ
21 triệu đờng/người/năm trở xuống. Có tổng số điểm thiếu hụt của 05 chiều
nghèo (các dịch vụ xã hội cơ bản) từ 40 điểm trở lên. Hộ nghèo Thành phố

20

download by :


được chia thành 03 nhóm hộ để tổ chức thực hiện các chính sách tác động hỗ
trợ giảm nghèo thứ tự ưu tiên như sau:
Nhóm 1: Là hộ dân có thu nhập bình quân từ 21 triệu đồng/người/năm
trở xuống và có điểm thiếu hụt của 05 chiều nghèo (các dịch vụ xã hội cơ
bản) từ 40 điểm trở lên.

Nhóm 2: Là hộ dân có thu nhập bình quân từ 21 triệu đờng/người/năm
trở xuống và có điểm thiếu hụt của 05 chiều nghèo (các dịch vụ xã hội cơ
bản) dưới 40 điểm (từ 0-35 điểm).
Nhóm 3: Là hộ dân có thu nhập bình quân trên 21 triệu đồng/người/năm
(không nghèo thu nhập) và có điểm thiếu hụt của 05 chiều nghèo (các dịch vụ
xã hội cơ bản) từ 40 điểm trở lên.
- Hộ cận nghèo Thành phố là những hộ dân Thành phố (có hộ khẩu
thường trú và tạm trú KT3) có 02 tiêu chí sau: Có thu nhập bình quân từ trên
21 triệu đờng/người/năm đến 28 triệu đờng/người/năm. Có tổng số điểm thiếu
hụt của 05 chiều nghèo dưới 40 điểm (từ 0 đến 35 điểm).
* Các tiêu chí tiếp cận đo lường nghèo đa chiều áp dụng cho giai đoạn
2018-2020 theo quy định của UBND thành phố Hồ Chí Minh áp dụng trên
địa bàn Thành phố tại Quyết định số 07/2019/QĐ-UBND ngày 15/3/2019 về
sửa đổi, bổ sung Quyết định số 58/2015/QĐ -UBND ngày 31/12/2015 của
UBND thành phố về ban hành chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo giai đoạn 20162020.
+ Các tiêu chí về thu nhập:
- Chuẩn nghèo: từ 28 triệu đồng/người/năm trở xuống.
- Chuẩn cận nghèo: trên 28 triệu đồng/người/năm đến 36 triệu
đồng/người/năm”.
+ Chuẩn hộ nghèo và hộ cận nghèo thành phố áp dụng cho giai đoạn
2019 - 2020 như sau:

21

download by :


- Hộ nghèo thành phố: là những hộ dân của thành phố (có hộ khẩu
thường trú và tạm trú ổn định trên 06 tháng) đảm bảo 01 hoặc cả 02 tiêu chí
sau: Có thu nhập bình quân đầu người từ 28 triệu đờng/người/năm trở xuống.

Có tổng số điểm thiếu hụt của 05 chiều nghèo (các dịch vụ xã hội cơ bản) từ
40 điểm trở lên. Hộ nghèo thành phố được chia thành 03 nhóm hộ để tổ chức
thực hiện các chính sách tác động hỗ trợ giảm nghèo theo thứ tự ưu tiên như
sau:
Nhóm 1: Là hộ dân có thu nhập bình quân đầu người từ 28 triệu
đồng/người/năm trở xuống và có điểm thiếu hụt của 05 chiều nghèo (các dịch
vụ xã hội cơ bản) từ 40 điểm trở lên.
Nhóm 2: Là hộ dân có thu nhập bình quân đầu người từ 28 triệu
đờng/người/năm trở xuống và có điểm thiếu hụt của 05 chiều nghèo (các dịch
vụ xã hội cơ bản) dưới 40 điểm (từ 0 đến 35 điểm).
Nhóm 3: Là hộ dân có thu nhập bình quân đầu người trên 28 triệu
đờng/người/năm và có điểm thiếu hụt của 05 chiều nghèo (các dịch vụ xã hội
cơ bản) từ 40 điểm trở lên.
- Hộ cận nghèo thành phố: là những hộ dân của thành phố (có hộ khẩu
thường trú và tạm trú ổn định trên 06 tháng) có 02 tiêu chí sau: Có thu nhập
bình quân đầu người trên 28 triệu đờng/người/năm đến 36 triệu
đờng/người/năm. Có tổng số điểm thiếu hụt của 05 chiều nghèo dưới 40 điểm
(từ 0 đến 35 điểm).
1.2.5. Cơng cụ và giải pháp thực hiện chính sách
* Cơng cụ thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững
Cơng cụ thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững thường được sử
dụng đó là sự hỗ trợ, định hướng, can thiệp trực tiếp đối với đối tượng chịu sự
tác động là hộ nghèo và thông qua các hành động mang tính chất kinh tế đem
lại lợi ích cho đối tượng thụ hưởng cụ thể như sau:
- Trên lĩnh vực giáo dục và đào tạo: Triển khai thực hiện các giải pháp

22

download by :



mang tính hỗ trợ bằng các chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí, tặng
học bổng, trợ giúp xã hội … đối với học sinh là con em hộ nghèo, hộ khó
khăn có nguy cơ tái nghèo.
- Trong lĩnh vực kinh tế, sản xuất, dạy nghề, tạo việc làm, tăng thu nhập
cho người nghèo: Hỗ trợ cho người nghèo có điều kiện tiếp cận các ng̀n
quỹ, ng̀n vốn ưu đãi; áp dụng hiệu quả chính sách tín dụng ưu đãi đối với
các đối tượng có hồn cảnh đặc biệt khó khăn (hộ nghèo, hộ có người khuyết
tật, hộ nghèo có nhu cầu chuyển đổi ngành nghề); đờng thời tăng cường định
hướng, hướng dẫn cách thứ làm ăn, áp dụng và chuyển giao công nghệ vào
sản xuất…
- Về nhà ở: Duy trì và phát huy các chính sách hỗ trợ về nhà ở cho hộ
nghèo góp phần ổn định về nhà ở, ưu tiên cho các diện hộ nghèo có hồn
cảnh đặc biệt khó khăn, hộ có nhu cầu cấp bách về nhà ở…
- Về y tế, chăm sóc sức khoẻ: Nâng cao hiệu quả thực hiện các chính
sách về cấp thẻ bảo hiểm y tế cho người nghèo, miễn giảm chi phí tham gia
bảo hiểm y tế đối với người thuộc hộ nghèo, cận nghèo; ban hành và triển
khai thực hiện các chính sách hỗ trợ những trường hợp mắc bệnh nặng, bệnh
hiểm nghèo thuộc đối tượng hộ nghèo, cận nghèo, hộ khó khăn có nguy cơ tái
nghèo...
- Giúp người nghèo có điều kiện thụ hưởng các dịch vụ xã hội trên lĩnh
vực văn hóa, thơng tin: triển khai thực hiện đề án đưa các hoạt động văn hóa,
thơng tin, thể thao về cơ sở; tập trung nâng cao tính đa dạng hóa trong các
hoạt động truyền thơng, thông tin, tuyên truyền nhằm giúp người nghèo tiếp
cận kịp thời các chính sách giảm nghèo bền vững; kịp thời thơng tin, giới
thiệu, biểu dương các mơ hình giảm nghèo có hiệu quả, gương thốt nghèo
bền vững.
- Tiếp cận các dịch vụ trợ giúp pháp lý: Thực hiện có hiệu quả chính
sách trợ giúp pháp lý miễn phí cho người nghèo, tạo điều kiện cho người


23

download by :


×