Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

(LUẬN văn THẠC sĩ) tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác từ thực tiễn huyện gia lâm, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.07 MB, 95 trang )

NGUYỄN THỊ HỒNG NHUNG

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN THỊ HỒNG NHUNG

LUẬT HÌNH SỰ VÀ TỐ TỤNG HÌNH SỰ

TỘI CỐ Ý GÂY THƯƠNG TÍCH
HOẶC GÂY TỔN HẠI CHO SỨC KHỎE CỦA NGƯỜI KHÁC
TỪ THỰC TIỄN HUYỆN GIA LÂM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SỸ LUẬT HỌC

KHÓA X

Hà Nội, năm 2021

download by :


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN THỊ HỒNG NHUNG

TỘI CỐ Ý GÂY THƯƠNG TÍCH
HOẶC GÂY TỔN HẠI CHO SỨC KHỎE CỦA NGƯỜI KHÁC
TỪ THỰC TIỄN HUYỆN GIA LÂM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI


Ngành: Luật Hình sự và Tố tụng hình sự
Mã số: 8.38.01.04

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN VĂN HUYÊN

Hà Nội, năm 2021

download by :


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan những nội dung trình bày trong luận văn là những kiến
thức của bản thân tơi có được trong q trình học tập, tham khảo, nghiên cứu tài
liệu và thực tiễn dưới sự hướng dẫn của PGS.TS Nguyễn Văn Huyên. Các ví dụ
và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Những
kết luận khoa học của luận văn chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình
nào khác.
Người cam đoan

Nguyễn Thị Hồng Nhung

download by :


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ..................................................................................................................................... 1
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VỀ TỘI CỐ Ý GÂY THƯƠNG
TÍCH HOẶC GÂY TỔN HẠI CHO SỨC KHỎE CỦA NGƯỜI KHÁC ......................................... 6
1.1 Khái niệm và các dấu hiệu pháp lý cơ bản của tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại

sức khỏe của người khác .................................................................................................................... 6
1.1.1 Khái niệm tội Cố ý gây thương tích ........................................................................................ 6
1.1.2 Các dấu hiệu pháp lý cơ bản của tội cố ý gây thương tích ...................................................... 9
1.2 Các dấu hiệu định khung hình phạt của tội cố ý gây thương tích ......................................... 14
1.2.1 Dấu hiệu cấu thành cơ bản .................................................................................................... 14
1.2.2 Dấu hiệu định khung tăng nặng thứ nhất .............................................................................. 20
1.2.3 Dấu hiệu định khung tăng nặng thứ hai ................................................................................ 22
1.2.4 Dấu hiệu định khung tăng nặng thứ ba.................................................................................. 22
1.2.5 Dấu hiệu định khung tăng nặng thứ tư .................................................................................. 22
1.2.6 Chuẩn bị phạm tội ................................................................................................................. 23
1.3 Phân biệt tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe của người khác với một số tội
phạm khác ......................................................................................................................................... 24
1.3.1. Phân biệt tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trong
trường hợp làm chết người với tội giết người ................................................................................ 24
1.3.2. Phân biệt tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác với tội
phạm khủng bố ............................................................................................................................... 25
1.3.3. Phân biệt tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác với tội cố
ý gây thương tích trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh .................................................... 27
1.4 Lý luận về định tội danh và quyết định hình phạt đối với tội cố ý gây thương tích hoặc gây
tổn hại cho sức khỏe của người khác .............................................................................................. 28
1.4.1 Định tội danh đối với tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người
khác ................................................................................................................................................ 28
1.4.2 Quyết định hình phạt đối với tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của
người khác ...................................................................................................................................... 31
Chương 2: THỰC TIỄN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT HÌNH SỰ ĐỐI VỚI TỘI CỐ Ý GÂY
THƯƠNG TÍCH HOẶC GÂY TỔN HẠI CHO SỨC KHỎE CỦA NGƯỜI KHÁC TRÊN ĐỊA
BÀN HUYỆN GIA LÂM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI ........................................................................... 33
2.1. Khái quát đặc điểm địa lý và tình hình tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức
khỏe của người khác trên địa bàn huyện Gia Lâm ....................................................................... 33
2.1.1 Đặc điểm địa lý ..................................................................................................................... 33


download by :


2.1.2 Tình hình tội phạm cố ý gây thương tích trên địa bàn huyện Gia Lâm................................. 34
2.2. Thực tiễn định tội danh tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người
khác trong hoạt động xét xử trên địa bàn huyện Gia Lâm .......................................................... 37
2.2.1 Thực tiễn định tội danh tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người
khác trên địa bàn huyện Gia Lâm theo cấu thành tội phạm cơ bản ................................................ 37
2.2.2 Thực tiễn định tội danh tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người
khác trên địa bàn huyện Gia Lâm theo cấu thành tội phạm tăng nặng ........................................... 43
2.2.3 Thực tiễn định tội danh tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người
khác trên địa bàn huyện Gia Lâm trong trường hợp đồng phạm.................................................... 45
2.3 Thực tiễn quyết định hình phạt đối với tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức
khỏe của người khác trên địa bàn huyện Gia Lâm ....................................................................... 49
2.3.1 Thực tiễn quyết định hình phạt đối với tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức
khỏe của người khác trên địa bàn huyện Gia Lâm theo cấu thành tội phạm cơ bản ...................... 50
2.3.2 Thực tiễn quyết định hình phạt đối với tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức
khỏe của người khác trên địa bàn huyện Gia Lâm theo cấu thành tội phạm tăng nặng ................. 51
2.3.3 Thực tiễn quyết định hình phạt đối với tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức
khỏe của người khác trên địa bàn huyện Gia Lâm trong trường hợp đồng phạm .......................... 52
2.4 Đánh giá chung ........................................................................................................................... 53
2.4.1 Ưu điểm ................................................................................................................................. 53
2.4.2 Hạn chế.................................................................................................................................. 54
2.4.3 Nguyên nhân của hạn chế, thiếu sót ...................................................................................... 63
Chương 3 CÁC GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM ÁP DỤNG ĐÚNG PHÁP LUẬT HÌNH SỰ ĐỐI VỚI
TỘI CỐ Ý GÂY THƯƠNG TÍCH HOẶC GÂY TỔN HẠI CHO SỨC KHỎE CỦA NGƯỜI
KHÁC .................................................................................................................................................... 66
3.1 Tiếp tục hoàn thiện quy định pháp luật hiện hành về tội cố ý gây thương tích ............................ 66
3.2 Hồn thiện quy định về hình phạt của tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe người

khác. ................................................................................................................................................... 74
3.3 Hướng dẫn áp dụng pháp luật hình sự về tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe
của người khác ................................................................................................................................... 75
3.4 Tổng kết công tác thực tiễn áp dụng pháp luật đối với tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của người khác ............................................................................................................. 76
3.5 Nâng cao chất lượng cán bộ thực thi pháp luật ............................................................................ 76
3.6 Tăng cường phối hợp giữa các cơ quan tiến hành tố tụng trong giải quyết các vụ án về tội cố ý
gây thương tích................................................................................................................................... 78
KẾT LUẬN ........................................................................................................................................... 80

download by :


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BLHS

Bộ luật hình sự

BLTTHS

Bộ luật tố tụng hình sự

CTTP

Cấu thành tội phạm

CQĐT

Cơ quan điều tra


CYGTT

Cố ý gây thương tích

HĐXX

Hội đồng xét xử

TAND

Tịa án nhân dân

TAND TC

Tịa án nhân dân tối cao

TNHS

Trách nhiệm hình sự

TTĐK

Tình tiết định khung

VKSND

Viện kiểm sát nhân dân

VKSNDTC


Viện kiểm sát nhân dân tối cao

download by :


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: So sánh tình hình tội phạm về tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khoẻ của người khác với tình hình tội phạm nói chung trên địa bàn huyện
Gia Lâm giai đoạn từ năm 2015 - 2020
Bảng 2.2: Số liệu, tỷ lệ án cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ
của người khác bị đình chỉ, tạm đình chỉ từ năm 2015-2020
Bảng 2.3 Tình hình quyết định hình phạt của Tịa án từ năm 2015 đến năm 2020

download by :


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Quyền bất khả xâm phạm về thân thể là một trong những quyền cơ bản
của quyền con người. Tuyên ngôn quốc tế về nhân quyền năm 1948 đã khẳng
định “Mọi người đều có quyền sống, quyền tự do và an tồn cá nhân” [24,
tr.48], Điều 20 Hiến pháp Việt Nam năm 2013 cũng quy định “Mọi người có
quyền bất khả xâm phạm về thân thể, được pháp luật bảo hộ về sức khỏe, danh
dự và nhân phẩm; không bị tra tấn, bạo lực, truy bức, nhục hình hay bất kỳ
hình thức đối xử nào khác xâm phạm thân thể, sức khỏe, xúc phạm danh dự,
nhân phẩm” [33, Điều 20]. Có thể nói quyền bất khả xâm phạm về thân thể là
quyền cơ bản của công dân được Hiến pháp ghi nhận và bảo vệ.
Trong những năm qua, các cơ quan bảo vệ pháp luật ln kiên quyết đấu
tranh phịng chống các loại tội phạm nói chung và phịng chống các loại tội

phạm tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe của con người nói riêng, góp phần
tích cực vào cuộc đấu tranh phịng, chống tội phạm [37, tr.6]. Tuy nhiên, cùng
với công cuộc đổi mới đất nước, q trình đơ thị hóa ngày càng diễn ra mạnh
mẽ đã là một trong những nguyên nhân dẫn đến tình hình tội phạm nói chung
và nhóm tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe của con người nói riêng ngày càng
gia tăng, diễn biến phức tạp, do đó cơng tác đấu tranh phịng chống loại tội
phạm này luôn là vấn đề cần thiết đặt ra trong tiến trình cải cách tư pháp.
Huyện Gia Lâm khơng phải là địa bàn trọng điểm về tội cố ý gây thương
tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác, nhưng với đặc điểm là
huyện đang trong q trình đơ thị hóa, nhiều khu dân cư mới, các trường đại
học, tập trung nhiều khu công nghiệp với lượng công nhân từ khắp các tỉnh,
thành tập trung, lại nằm giáp ranh cùng hệ thống giao thông thuận lợi cho việc
giao thương với các thành phố lớn. Đây là một trong những nguyên nhân dẫn
đến các loại tội phạm phát triển trong đó đáng lưu ý là tội cố ý gây thương tích

1

download by :


hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác. Các cơ quan tiến hành tố tụng
huyện Gia Lâm đã tích cực trong cơng tác đấu tranh phịng, chống tội phạm và
đưa ra xét xử nghiêm minh những vụ án đối với loại tội này. Tuy nhiên, thực
tiễn áp dụng pháp luật vẫn cịn có những vấn đề nhận thức khác nhau, có nhiều
văn bản hướng dẫn khi áp dụng đối với một số tình tiết vẫn chưa được thống
nhất dẫn đến trường hợp định danh sai, bỏ lọt tội phạm, ảnh hưởng đến chất
lượng xét xử của hệ thống Tịa án cũng như cơng tác đấu tranh phịng, chống
tội phạm nói chung và tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ
của người khác nói riêng. Nhiều nội dung quy định về tội cố ý gây thương tích
hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác được quy định trong BLHS năm

2015 vẫn còn chưa rõ ràng, cần phải có văn bản hướng dẫn để việc áp dụng
trong thực tiễn được chính xác và thống nhất. Xuất phát từ những lý do trên,
học viên đã chọn đề tài: “Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức
khỏe của người khác từ thực tiễn huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội” để làm
để tài nghiên cứu cho luận văn Thạc sĩ.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe cho người khác đã
được nhiều nhà khoa học, luật gia nghiên cứu, tiếp cận dưới nhiều góc độ khác
nhau. Đã có nhiều đề tài, cơng trình nghiên cứu, quan điểm về loại tội này. Có
thể kể đến Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe cho người khác
được đề cập trong các giáo trình, sách pháp lý, đề tài nghiên cứu như:
Trường Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình luật hình sự (phần các tội phạm),
Cao Thị Oanh - Lê Đăng Doanh (chủ biên); “Bình luận khoa học Bộ luật hình
sự 1999”, ThS. Đinh Văn Quế; “Tìm hiểu về tội phạm và hình phạt trong luật
hình sự Việt Nam”, Nxb Phương Đơng, năm 2010; “Bình luận khoa học Bộ luật
hình sự năm 2015”, Nguyễn Ngọc Hồ; “Luật hình sự Việt Nam”, TS. Phạm
Văn Beo; “Định tội danh và quyết định hình phạt”, Dương Tuyết Miên, năm

2

download by :


2007. Tạp chí luật học số 1/2001; Đỗ Đức Hồng Hà, “Phân biệt tội giết người
với tội cố ý gây thương tích”, Tạp chí kiểm sát, số 21/2005; Nguyễn Văn Nông,
“Phân biệt tội giết người với tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức
khỏe người khác trong trường hợp dẫn đến chết người”, Học viện tư pháp;
Nguyễn Thanh Mai – Cao Thị Ngọc Hà, Bàn về một số nội dung mới quy định
tại Điều 134 BLHS năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017), Tạp chí Khoa học
xã hội Việt Nam, số 5 (66) – 2013; Trương Đức Thuận – Nguyễn Sơn, “Tìm

hiểu pháp luật về tội cố ý gây thương tích”
Luận văn thạc sĩ, Học viện khoa học xã hội, năm 2016; Thân Đình Trung,
Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe người khác theo luật
hình sự Việt Nam từ thực tiễn quận Long Biên, thành phố Hà Nội; Luận văn
thạc sĩ, Học viện khoa học xã hội, năm 2018; Ngơ Xn Trung, Tội cố ý gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe người khác theo luật hình sự Việt
Nam từ thực tiễn tỉnh Bắc Ninh; Luận văn thạc sĩ, Khoa Luật Đại học Quốc gia
Hà Nội, năm 2014; Lê Đình Tĩnh, Các tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn
hại đến sức khỏe của người khác trong luật hình sự Việt Nam.
Các cơng trình nghiên cứu nói trên đã đề cập đến tội cố ý gây thương tích
hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác một cách khá toàn diện và đầy
đủ. Tuy nhiên, chưa có cơng trình nào nghiên cứu về mặt lý luận và thực tiễn
một cách toàn diện trên địa bàn huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội.
3. Mục đích nghiên cứu
- Làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và pháp luật về tội cố ý gây thương tích
hoặc gây tổn hại cho sức khỏe người khác.
- Phân tích thực tiễn định tội danh và quyết định hình phạt loại tội phạm
này trên địa bàn huyện Gia Lâm thông qua các vụ án cụ thể, trên cơ sở đó đưa
ra các hạn chế còn tồn tại và những nguyên nhân của hạn chế đó.

3

download by :


- Đề xuất các giải pháp bảo đảm áp dụng đúng pháp luật hình sự, bảo đảm
tính khả thi trong thực tiễn định tội danh và quyết định hình phạt tội cố ý gây
thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe cho người khác.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu

Luận văn nghiên cứu và giải quyết những vấn đề lý luận chung về chế
định tội phạm cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người
khác trong luật hình sự Việt Nam mà cụ thể là trong BLHS năm 2015, kết hợp
với việc nghiên cứu đánh giá tình hình thực tiễn định tội danh và quyết định
hình phạt trên địa bàn huyện Gia Lâm và những nguyên nhân của những tồn
tại, hạn chế để đưa ra các giải pháp bảo đảm áp dụng đúng pháp luật hình sự
nhằm nâng cao hiệu quả trong thực tiễn xét xử loại tội phạm này.
- Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của luận văn là làm rõ trên phương diện lý luận các
thủ tục giải quyết vụ án theo quy định của Bộ luật hình sự hiện hành kết quả
nghiên cứu thực tiễn định tội danh và quyết định hình phạt tội phạm cố ý gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trên phạm vi địa bàn
huyện Gia Lâm trong giai đoạn 06 năm từ năm 2015 đến năm 2020.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng
và chủ nghĩa duy vật lịch sử, các quan điểm của Đảng và Nhà nước về đấu tranh
phòng, chống tội phạm. Bên cạnh đó, luận văn sử dụng các phương pháp phân
tích, tổng hợp, hệ thống, phương pháp so sánh, phân tích, đánh giá để giải quyết
các vấn đề của đề tài đặt ra.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
Trên cơ sở kế thừa các cơng trình khoa học đã được cơng bố, luận văn là
cơng trình khoa học đầu tiên nghiên cứu một cách toàn diện dưới góc độ pháp

4

download by :


luật hình sự tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người
khác trên địa bàn huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội có ý nghĩa về mặt lý luận

và thực tiễn, cụ thể như sau:
- Về lý luận: Luận văn góp phần hồn thiện các quy định của pháp luật
hình sự có liên quan đến tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe
của người khác, hoàn thiện hệ thống lý luận về định tội danh và quyết định hình
phạt tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác.
- Về thực tiễn: Luận văn sẽ là tài liệu tham khảo trong thực tiễn xét xử của
Tòa án nhân dân huyện Gia Lâm. Việc ứng dụng đề tài vào thực tiễn sẽ góp
phần tích cực trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động trong việc định tội danh
và quyết định hình phạt của Tịa án nhân dân huyện Gia Lâm. Luận văn cũng
là tài liệu tham khảo dùng trong quá trình học tập và nghiên cứu của các cơ sở
đào tạo luật ở nước ta.
7. Kết cấu của luận văn
Chương 1. Những vấn đề lý luận và pháp luật về tội cố ý gây thương tích
hoặc gây tổn hại cho sức khỏe người khác.
Chương 2. Thực tiễn áp dụng pháp luật hình sự đối với tội cố ý gây thương
tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trên địa bàn huyện Gia Lâm,
thành phố Hà Nội
Chương 3. Các giải pháp bảo đảm áp dụng đúng pháp luật hình sự đối với
tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác

5

download by :


Chương 1:
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT
VỀ TỘI CỐ Ý GÂY THƯƠNG TÍCH HOẶC GÂY TỔN HẠI
CHO SỨC KHỎE CỦA NGƯỜI KHÁC
1.1 Khái niệm và các dấu hiệu pháp lý cơ bản của tội cố ý gây thương

tích hoặc gây tổn hại sức khỏe của người khác
1.1.1 Khái niệm tội Cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe
của người khác
Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam: Sức khỏe của con người là
trạng thái đầy đủ về thể chất, tâm thần mà khơng chỉ có nghĩa là khơng có bệnh
hay thương tật; cho phép mỗi người thích ứng nhanh chóng với các biến đổi
của mơi trường, giữ được lâu dài khả năng lao động và lao động có hiệu quả.
Xâm phạm sức khỏe con người được hiểu là thơng qua sự tác động làm cho
người đó mất đi một phần hay tồn bộ sức lực có sẵn của chính người đó làm
họ khó khăn trong cử động, hoạt động so với trước khi họ bị hành vi xâm hại
tác động tới. Hành vi gây thương tích cho người khác được hiểu là hành vi dùng
sức mạnh vật chất tác động lên thân thể của con người, làm cho con người có
những thương tích nhất định, mất đi một hoặc nhiều bộ phận trên cơ thể như
mất bàn tay, bàn chân, cánh tay,... để lại trạng thái bất thường.
Bộ Luật Hồng Đức - Bộ luật của triều đại nhà Lê, bộ luật chính thống và
quan trọng nhất trong lịch sử phong kiến Việt Nam đã quy định về tội cố ý gây
thương tích cụ thể tại điều 465, 466, 467, 468, 469. Theo điều 465 Bộ luật Hồng
Đức “Đánh người bằng chân tay khơng thì bị xử phạt 60 trượng, bằng một vật

6

download by :


gì thì xử phạt 80 trượng; nặng hơn nữa thì biếm một tư; phạt tiền tổn thương
và tiền tạ như luật; đánh chết người thì phải tội đánh giết người. Xui người ta
đánh dẫu mình khơng có mặt lúc đánh nhau cũng xử một tội” [63]
Có thể thấy, các nhà làm luật phong kiến quy định về tội CYGTT chỉ
thiên về các dấu hiệu hình thức đơn giản, tỷ lệ thương tích để quyết định hình
phạt mang tính ước lượng và hình phạt áp dụng mang tính chất tra tấn, nhục

hình.
Các BLHS sau này đã kế thừa, phát triển và hồn thiện quy định tội danh
cố ý gây thương tích và tổn hại cho sức khỏe của người khác. Điều 109 BLHS
1985 quy định tội CYGTT hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác có
nội dung như sau: “a) Gây thương tích nặng hoặc gây tổn hại nặng cho sức
khỏe của người khác; b) Để cản trở người thi hành cơng vụ hoặc vì lý do cơng
vụ của nạn nhân; c) Có tính chất cơn đồ hoặc tái phạm nguy hiểm; d) Gây
thương tích cho nhiều người hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của nhiều người”
[31, Điều 109]. Có thể thấy Điều 109 BLHS 1985 chỉ đưa ra các dấu hiệu để
nhận biết tội CYGTT hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác về mặt
tình tiết, còn về mức độ tỷ lệ thương tật cụ thể được quy định tại các văn bản
hướng dẫn khác. So sánh giữa khoản 1 Điều 109 BLHS năm 1985 và khoản 1
Điều 104 BLHS năm 1999 thì BLHS năm 1999 đã quy định cụ thể hơn về ranh
giới giữa trách nhiệm hành chính và trách nhiệm hình sự bằng cách lượng hóa
tỉ lệ phần trăm thương tật của nạn nhân. Bộ luật hình sự năm 1999 đã cụ thể
hóa các trường hợp tuy tỉ lệ thương tật dưới 11% nhưng vẫn phải chịu trách
nhiệm hình sự [38, tr. 17-18]. BLHS 2015 quy định về tội CYGTT và tổn hại
sức khỏe cho người khác tại Điều 134. BLHS năm 2015 đã khắc phục được
những hạn chế, hoàn thiện về mặt kỹ thuật lập pháp so với BLHS năm 1999.
Tuy nhiên trong các BLHS của nước ta đều chưa đưa ra định nghĩa về tội
CYGTT và tổn hại sức khỏe cho người khác. Có quan điểm định nghĩa tội cố ý

7

download by :


gây thương tích là“ Tội cố ý gây thương tích và tổn hại cho sức khỏe của người
khác là hành vi cố ý gây tổn hại cho sức khỏe của người khác dưới dạng thương
tích hoặc thương tổn khác” [1, tr. 9], có quan điểm lại cho rằng“Cố ý gây

thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác là hành vi của một
người cố ý làm cho người khác bị thương hoặc tổn hại đến sức khỏe” [35, tr.
137]. Xét một cách toàn diện, quan điểm trên đã phân tích tương đối bao quát
các hành vi thế nào được coi là CYGTT hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của
người khác, tuy nhiên lại chưa đầy đủ về mặt yếu tổ chủ thể. Yếu tố nội hàm
của khái niệm tội CYGTT đó là: Hành vi cố ý của một người tác động vào cơ
thể của người khác, gây tổn thương với một tỷ lệ theo quy định của luật và do
người đủ tuổi và có năng lực trách nhiệm hình sự thực hiện.
Dựa trên các phân tích đã nêu và các định nghĩa của một số nhà luật
học, tác giả đưa ra khái niệm như sau: Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của người khác là hành vi dùng sức mạnh vật chất cố ý tác
động một cách trái pháp luật lên thân thể của người khác làm cho người đó
mất đi một phần hoặc toàn bộ sức lực, gây thiệt hại đáng kể cho sức khỏe của
người khác với tỷ lệ tổn thương trên cơ thể nhất định theo quy định của Bộ luật
Hình sự, do người đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự và có năng lực trách nhiệm
hình sự thực hiện.
Có thể thấy, tội CYGTT hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác
bản chất là 02 tội ghép được quy định chung trong một điều luật, hành vi và
hậu quả của chúng có mối liên hệ chặt chẽ với nhau nên được xếp chung vào
một điều luật. Do đó, có thể hiểu cố ý gây thương tích là hành vi xâm phạm đến
sức khỏe của con người nhưng thể hiện bằng các dấu vết có thể nhìn thấy được
nên dấu hiệu bắt buộc của tội cố ý gây thương tích là hậu quả gây thương tích,
vết thương trên cơ thể. Cố ý gây tổn hại cho sức khỏe là hành vi xâm phạm đến
sức khỏe nhưng khơng thể hiện bằng các dấu vết ra bên ngồi, hậu quả bắt buộc

8

download by :



của nó là những tổn thương về mặt thần kinh, tâm lý (Ví dụ: bị sang chấn tâm
lý, tâm thần….). Mặc dù đây đều là hành vi xâm phạm đến sức khỏe của con
người và có những điểm tương đồng về dấu hiệu pháp lý, tuy nhiên theo nhiều
quan điểm của các nhà luật học hiện nay thì nên tách tội cố ý gây thương tích
và tội cố ý gây tổn hại cho sức khỏe thành hai tội danh độc lập.
1.1.2 Các dấu hiệu pháp lý cơ bản của tội cố ý gây thương tích
1.1.2.1 Khách thể của tội cố ý gây thương tích
Khách thể trực tiếp của tội CYGTT và tổn hại cho sức khỏe của người
khác là quyền bảo hộ sức khỏe của con người. Tuy nhiên, hiện nay cũng có
quan điểm cho rằng khách thể của tội cố ý gây thương tích và tổn hại cho sức
khỏe của người khác không đơn thuần chỉ là quyền được bảo hộ sức khoẻ, mà
còn là danh dự, nhân phẩm của người khác bởi lẽ sức khoẻ, danh dự và nhân
phẩm của con người thường gắn kết chặt chẽ với nhau. Hiện nay có nhiều vụ
việc hậu quả thương tích gây ra cho người khác về mặt thể xác có thể chữa
lành, nhưng tổn thương về danh dự, nhân phẩm khi bị xâm phạm thì đơi khi
mang theo suốt đời của người bị hại. Theo quan điểm bản thân tác giả cho rằng,
nếu khách thể là danh dự và nhân phẩm bị xâm phạm thì sẽ cấu thành tội danh
khác được pháp luật hình sự bảo vệ, cịn đối với tội danh cố ý gây thương tích
và tổn hại cho sức khỏe của người khác thì bản thân tên tội danh đã chỉ rõ khách
thể của tội là quyền bảo hộ sức khỏe.
Vấn đề thứ hai trong khách thể của tội cố ý gây thương tích và tổn hại
cho sức khỏe của người khác đó là vấn đề con người. Rõ ràng, thương tích hoặc
tổn hại về sức khoẻ ở đây phải là của người còn đang sống. Người sống được
hiểu là con người, từ lúc đã ra khỏi bụng mẹ cho đến khi ngừng hơi thở cuối
cùng. Do đó, hành vi gây tổn hại đến sức khoẻ của bào thai khơng được coi là
tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác và hành

9

download by :



vi xâm phạm sức khoẻ người mẹ mang thai không thể coi là hành vi phạm tội
đối với nhiều người mà theo quy định của luật nó là tình tiết tăng nặng.
Nếu hành vi tác động vào đối tượng không phải là con người, khơng phải
là người cịn sống thì không xâm phạm quyền được bảo vệ sức khỏe nên không
sẽ không thể truy cứu tội cố ý gây thương tích và tổn hại cho sức khỏe của
người khác; hoặc có trường hợp, một cá nhân tự gây thương tích cho chính
mình thì cũng khơng thuộc đối tượng điều chỉnh của Điều 104 BLHS 1999 [52,
tr.33]
1.1.2.2 Mặt khách quan của tội cố ý gây thương tích
Mặt khách quan của tội phạm là mặt bên ngoài cả tội phạm. Bất kỳ tội
phạm nào cũng được thể hiện ra bên ngoài, phản ánh thế giới khách quan mà
con người có thể nhận biết được. Mặt khách quan của tội phạm có những dấu
hiệu: Hành vi nguy hiểm cho xã hội, hậu quả do hành vi đó gây ra, mối quan
hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả và một số dấu hiệu khác của hành vi như:
thời gian, địa điểm, phương tiện, công cụ, phương pháp và thủ đoạn phạm
tội…[52, tr.28]
Về mặt khách quan của tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức
khỏe của người khác, hành vi khách quan là dấu hiệu cơ bản và quan trọng nhất
vì đây là tội cấu thành vật chất nên dấu hiệu bắt buộc của nó là: Hành vi nguy
hiểm cho xã hội được thể hiện dưới dạng hành động, các dấu hiệu khác thuộc
mặt khách quan như: Hậu quả, mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả
tuy khơng phải là dấu hiệu bắt buộc nhưng có ý nghĩa trong việc quyết định tội
danh và quyết định hình phạt.
Hành vi khách quan có thể được thực hiện dưới hình thức hành động
hoặc khơng hành động. Hành vi khách quan dưới hình thức hành động của tội
cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác là hành vi
xâm phạm quan hệ xã hội, quyền bảo hộ sức khỏe mà pháp luật bảo vệ hay nói


10

download by :


cách khác là làm những gì mà pháp luật cấm. Khơng hành động là hình thức
của hành vi khách quan trong đó chủ thể tội phạm đã khơng làm một việc mà
pháp luật yêu cầu phải làm, chủ thể có đủ điều kiện để làm nhưng không làm
dẫn đến làm biến đổi tình trạng bình thường của đối tượng tác động, xâm phạm
quyền được bảo vệ sức khỏe của con người. [52, tr.29]
Điều kiện cần đối với hành vi khách quan của tội cố ý gây thương tích
hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác đó là hành vi của con người biểu
hiện ra bên ngoài thế giới khách quan phải có sự kiểm sốt của ý thức và điều
khiển của ý chí. Hành vi khách quan này có khả năng gây ra thương tích hoặc
gây tổn hại đến sức khỏe của người khác một cách trái pháp luật, đó là điều
kiện đủ.
Hành vi gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác
là những hành vi tác động vào cơ thể con người, gây tổn hại một bộ phận hay
toàn bộ cơ thể hoặc gây tổn hại hay làm mất chức năng của một cơ quan nào
đó như làm mù mắt, mất tay, què chân, gẫy răng..Những hành vi này có thể
thực hiện bằng các công cụ phương tiện phạm tội như đâm, chém bằng súng,
gậy… hoặc do chính người phạm tội trực tiếp gây ra khơng có cơng cụ, phương
tiện như đấm, đá bằng tay, chân… hoặc thông qua các loại súc vật như thả bị
húc, chó cắn…. hoặc gây tổn hại sức khỏe của người khác như bắt người bị hại
phải tự uống thuốc phá thai, tự cắt tai, chặt ngón tay….[50, Tr.39]
Hậu quả chính là thiệt hại do hành vi khách quan gây ra cho quan hệ
nhân thân, sức khỏe của con người. Thiệt hại này có thể là thiệt hại về thể chất,
hậu quả gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác. Hậu
quả xảy ra trên thực tế, tính chất, mức độ của hậu quả xảy ra có ý nghĩa trong
việc xác định tội danh và quyết định hình phạt. Đối với các loại tội CYGTT thì

đều dựa trên mức độ thương tích để là căn cứ truy TNHS. Theo quy định của
BLHS thì tỷ lệ thương tật từ 11% trở lên là đủ căn cứ để truy cứu TNHS hoặc

11

download by :


thương tật dưới 11% nhưng thuộc các trường hợp quy định từ điểm a đến điểm
k khoản 1, Điều 134 BLHS thì hành vi đó vẫn bị truy cứu TNHS trong trường
hợp thuộc 10 tình tiết tại Khoản 1 Điều 134 BLHS.
1.1.2.3 Mặt chủ quan của tội cố ý gây thương tích
Mặt chủ quan của tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe
của người khác gồm các yếu tố: Lỗi, động cơ, mục đích phạm tội.
Yếu tố lỗi: “Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội bị coi là có
lỗi nếu khi thực hiện nhận thức được hoặc có đủ điều kiện để nhận thức được
tính nguy hiểm cho xã hội của hành vi và có đủ điều kiện lựa chọn, thực hiện
hành vi khác phù hợp với đòi hỏi của xã hội” [13, tr.91] Đối với tội cố ý gây
thương tích thì hành vi của người phạm tội phải thực hiện do lỗi cố ý.
sTrường hợp phạm tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức
khỏe của người khác dẫn đến chết người hoặc chết nhiều người là những trường
hợp hỗn hợp lỗi đuợc quy định ở khoản 4 và 5 Điều 134 BLHS. Đây là trường
hợp, xét về mặt lý trí, người có hành vi phạm tộinày dưới hình thức lỗi cố ý
trực tiếp và lỗi cố ý gián tiếp đều nhận thức được hành vi gây thương tích hoặc
gây tổn hại cho sức khỏe của người khác là nguy hiểm cho xã hội đồng thời
cũng nhận thức được rằng hậu quả nguy hại có thể xảy ra. Xét về mặt ý chí,
người có hành vi phạm tội này dưới hình thức hỗn hợp lỗi đã khơng muốn hậu
quả chết người xảy ra (vô ý đối với hậu quả chết người).
Mục đích phạm tội là gây ra những tổn hại sức khỏe có thể nhìn thấy
được về vật chất, tinh thần cho nạn nhân. Có tMặc dù, mục đích phạm tội cố ý

gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác không phải là
dấu hiệu bắt buộc của cấu thành nhưng nó có ý nghĩa định khung tăng nặng.
Động cơ phạm tội không phải là dấu hiệu bắt buộc của cấu thành tội cố
ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác. Tuy nhiên,
động cơ có thể làm tăng lên tính chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm

12

download by :


tội, như: tính chất cơn đồ là tình tiết tăng nặng định khung hình phạt hoặc phạm
tội vì động cơ đê hèn; có tính chất cơn đồ là tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình
sự được quy định ở Điều 52 BLHS.
1.1.2.4 Chủ thể của tội cố ý gây thương tích
Chủ thể của tội phạm là người có năng lực TNHS đạt độ tuổi nhất định
và đã thực hiện hành vi phạm tội cụ thể với điều kiện là chủ thể đó nhận thức
được tính chất nguy hiểm cho xã hội về hành vi của mình và có khả năng điều
khiển được hành vi.
Điều 12 Bộ luật hình sự năm 2015 quy định chủ thể của tội cố ý gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác là người từ đủ 16
tuổi và có năng lực trách nhiệm hình sự. Người từ đủ 14 tuổi trở lên, nhưng
chưa đủ 16 tuổi chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự về tội cố ý gây thương tích
hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trong trường hợp phạm tội rất
nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm trọng [29; Điều 12].
Theo quy định của BLHS tuổi chịu TNHS ở đây là tròn “đủ 14 tuổi” hoặc
“đủ 16 tuổi”. TAND tối cao có hướng dẫn tại mục 1.1 phần II Công văn số
81/2002/TANDTC ngày 10/06/2002 về cách xác định ngày, tháng sinh của bị
can, bị cáo chưa thành niên: a- Nếu xác định được tháng cụ thể, nhưng không
xác định được ngày nào trong tháng đó thì lấy ngày cuối cùng của tháng đó

làm ngày sinh của bị can, bị cáo để xem xét trách nhiệm hình sự đối với bị can,
bị cáo; b- Nếu xác định được quý cụ thể của năm, nhưng không xác định được
ngày, tháng nào trong q đó thì lấy ngày cuối cùng của tháng cuối cùng của
quý đó làm ngày sinh của bị can, bị cáo để xem xét trách nhiệm hình sự đối với
bị can, bị cáo; c- Nếu xác định được cụ thể nửa đầu năm hay nửa cuối năm,
nhưng không xác định được ngày, tháng nào trong nửa đầu năm hay nửa cuối
năm thì lấy ngày 30 tháng 6 hoặc ngày 31 tháng 12 tương ứng của năm đó làm
ngày sinh của bị can, bị cáo để xem xét trách nhiệm hình sự đối với bị can, bị

13

download by :


cáo; d- Nếu không xác định được nửa năm nào, quý nào, tháng nào trong năm
thì lấy ngày 31 tháng 12 của năm đó làm ngày sinh của bị can, bị cáo để xem
xét trách nhiệm hình sự đối với bị can, bị cáo. [5]
Tuy nhiên, trong thực tế cách xác định ngày tháng năm sinh của bị can,
bị cáo khơng hề dễ dàng. Vì trước đây cơng tác hộ tịch quản lý lỏng lẻo, bất
cập, việc cấp bản sao khai sinh theo lời khai hoặc do nhờ quen biết dẫn đến sai
sót thơng tin của người được đăng ký khai sinh, sau khi xác minh phát hiện
thông tin trong sổ đăng ký khai sinh gốc không khớp với thông tin trong giấy
tờ hiện tại của cơng dân. Do đó, về vấn đề này cũng cần có những văn bản để
hướng dẫn cụ thể.
Trong một số trường hợp có chủ thể đặc biệt xuất hiện và là tình tiết
tăng nặng định tội được quy định ở khoản 1 Điều 134 BLHS đó là phạm tội đối
với ơng, bà, cha, mẹ, thầy giáo, cơ giáo của mình, người ni dưỡng, chữa bệnh
cho mình nếu tỷ lệ thương tật dưới 11% và đây cũng là tình tiết định khung
tăng nặng ở khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5 Điều 134 BLHS.
Ngoài ra, cịn có tình tiết nhân thân liên quan đến chủ thể mà có ý nghĩa

tăng nặng trách nhiệm hình sự như: phạm tội nhiều lần, tái phạm, tái phạm nguy
hiểm; phạm tội có tính chất chun nghiệp.
1.2 Các dấu hiệu định khung hình phạt của tội cố ý gây thương tích
1.2.1 Dấu hiệu cấu thành cơ bản
Mức khung hình phạt được quy định là phạt cải tạo không giam giữ đến
03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm đối với người nào cố ý gây thương
tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể
từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong 10 tình tiết định khung
cơ bản.
Dùng vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn có khả năng
gây nguy hại cho nhiều người

14

download by :


Theo hướng dẫn tại tiểu mục 2.1 và 2.2, mục 2, Phần I, Nghị quyết số
02/2003/NQ-HĐTP ngày 17/4/2003 của Hội đồng thẩm phán TAND tối cao:
Vũ khí: Vũ khí là một trong các loại vũ khí được quy định tại Khoản 1,
Điều 1 Quy chế quản lý vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ (Ban hành kèm
theo Nghị định số 47/CP ngày 12/8/1996 của Chính phủ)”, như vậy vũ khí bao
gồm vũ khí quân dụng, vũ khí thể thao, súng săn, và vũ khí thơ sơ (như dao,
kiếm, giáo, mác)
Phương tiện nguy hiểm là công cụ, dụng cụ được chế tạo ra nhằm phục
vụ cho cuộc sống của con người (trong sản xuất, trong sinh hoạt) hoặc vật mà
người phạm tội chế tạo ra nhằm làm phương tiện thực hiện tội phạm hoặc vật
có sẵn trong tự nhiên mà người phạm tội có được và nếu sử dụng cơng cụ, dụng
cụ hoặc vật đó tấn cơng người khác thì sẽ gây nguy hiểm đến tính mạng hoặc
sức khỏe của người bị tấn cơng. [22].

Hung khí nguy hiểm theo cách tiếp cận của tác Đinh Văn Quế: là phương
tiện mà người phạm tội thực hiện để gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức
khỏe của người khác và phương tiện đó mang tính chất nguy hiểm như dao, các
loại lê, các loại súng, lựu đạn, thuốc nổ…[35]. Hung khí nguy hiểm là bản thân
nó chứa đựng khả năng gây ra nguy hiểm đến tính mạng sức khỏe, nó hồn tồn
khơng phụ thuộc vào cách sử dụng của người phạm tội.
Có quan điểm cho rằng, việc BLHS năm 2015 quy định bổ sung thêm 02
loại phương tiện là vũ khí và vật liệu nổ là khơng cần thiết bởi bản thân nội
hàm của hung khí nguy hiểm đã bao hàm cả vũ khí và vật liệu nổ, chúng đều
có khả năng gây nguy hiểm đến tính mạng sức khỏe của con người. Tuy nhiên,
quan điểm cá nhân học viên cho rằng việc quy định như trên đã thể hiện sự
hồn thiện kỹ thuật lập pháp vì đây là những phương tiện mặc dù có tính nguy
hiểm như nhau nhưng tính chất hồn tồn khác nhau, do đó việc liệt kê một
cách đầy đủ các phương tiện là hợp lý.

15

download by :


Thủ đoạn có khả năng gây nguy hại cho nhiều người: là thủ đoạn có khả
năng gây ra thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe cho nhiều người. BLHS năm
1999 chỉ quy định là thủ đoạn gây nguy hại cho nhiều người, tức là địi hỏi phải
có hậu quả xảy ra thì mới áp dụng tình tiết này tuy nhiên trên thực tế nếu hậu
quả đã xảy ra thì việc áp dụng tình tiết này khơng cịn nhiều ý nghĩa. BLHS
năm 2015 đã khắc phục được bất cập này, theo đó trong trường hợp này khơng
cần có hậu quả xảy ra, chỉ cần thủ đoạn có khả năng gây nguy hại là điều kiện
đủ để truy cứu trách nhiệm hình sự.
Dùng a xít nguy hiểm hoặc hóa chất nguy hiểm
Trong những năm gần đây đã xảy ra rất nhiều vụ việc cố ý gây thương

tích bằng cách tạt axit gây thương tích cho nạn nhân, hậu quả của những vụ
việc này thường để lại di chứng đặc biệt nghiêm trọng về thể xác và tinh thần
của nạn nhân trong suốt cuộc đời. Do tính chất nguy hiểm của hành vi này lên
đây là một trong những căn cứ để truy cứu trách nhiệm hình sự trong trường
hợp thương tích của nạn nhân dưới 11%.
Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu,
ốm đau hoặc người khác khơng có khả năng tự vệ
Phụ nữ có thai, trẻ em và người già ln là là những đối tượng yếu thế
trong xã hội và cần được sự hỗ trợ, quan tâm của các cá thể khác trong xã hội.
Do đó, việc xâm hại đến sức khỏe của những đối tượng này cũng được xem là
hành vi nguy hiểm hơn so với việc xâm hại đến sức khỏe của các cá thể bình
thường khác trong xã hội. Đối với tình tiết này thì BLHS 2015 đã bổ sung quy
định mới hơn, tiến bộ hơn so với BLHS 1999 đó là trường hợp phụ nữ mang
thai, nếu trước đây chỉ cần gây thương tích đối với phụ nữ có thai thì có thể có
căn cứ khởi tố mà khơng phụ thuộc vào việc người có hành vi phạm tội có nhận
thức được hay khơng nhưng BLHS năm 2015 quy định là xâm hại đến sức khỏe
của phụ nữ mà biết là có thai.

16

download by :


Đối với ông, bà, cha, mẹ, thầy giáo, cô giáo của mình, người ni dưỡng,
chữa bệnh cho mình
Theo hướng dẫn tại Nghị quyết số 01/2006/NQ-HĐTP ngày 12/5/2006
của HĐTP Tòa án nhân dân Tối cao: “Nạn nhân phải là thầy giáo, cô giáo tức
là người đã hoặc đang làm công tác giảng dạy theo biên chế hoặc theo hợp
đồng tại cơ quan, tổ chức có chức năng giáo dục, đào tạo, dạy nghề được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền cho phép; Cố ý gây thương tích hoặc gây tổn

hại cho sức khỏe của nạn nhân là vì lý do thực hiện nhiệm vụ giáo dục, đào
tạo, dạy nghề của họ đối với bị cáo, khơng phân biệt nhiệm vụ đó đã được thực
hiện hay đang được thực hiện và không kể thời gian dài hay ngắn” [20].
Đây là trường hợp mà chủ thể đặc biệt bị xâm hại đó là ông, bà, cha, mẹ,
thầy giáo, cô giáo, người nuôi dưỡng, chữa bệnh cho người phạm tội bởi lẽ xuất
phát từ truyền thống đạo đức của người Việt, đây là những chủ thể mà người
phạm tội phải có nghĩa vụ kính trọng, lễ nghĩa, hành vi gây thương tích hoặc
tổn hại đến sức khỏe của những chủ thể này được coi là những hành vi phản
trắc, bội bạc nên áp dụng xử lý hình sự ngay khi tỷ lệ thương tật là dưới 11%.
Có tổ chức
Theo quy định của BLHS thì phạm tội có tổ chức là hình thức đồng phạm
có sự câu kết chặt chẽ giữa những người cùng thực hiện tội phạm. Trong trường
hợp này có nhiều người tham gia vào một vụ cố ý gây thương tích hoặc gây tổn
hại sức khỏe cho người khác, có sự câu kết chặt chẽ giữa những người cùng
thực hiện, có sự phân cơng, có kẻ chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy việc cố ý gây
thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe cho người khác. Trường hợp nhiều người
cùng tham gia vào vụ việc nhưng khơng có sự câu kết chặt chẽ, mà chỉ là sự
đồng tình có tính chất hời hợt thì cũng khơng áp dụng tình tiết này.
Lợi dụng chức vụ, quyền hạn

17

download by :


Điều 352, BLHS năm 2015 quy định: Người có chức vụ là người do bổ
nhiệm, do bầu cử, do hợp đồng hoặc do một hình thức khác, có hưởng lương
hoặc không hưởng lương, được giao thực hiện một nhiệm vụ nhất định và có
quyền hạn nhất định trong khi thực hiện công vụ, nhiệm vụ. [29, Điều 352]
Trong thời gian đang bị giữ, tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành án phạt

tù, đang chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng hoặc
đang chấp hành biện pháp xử lý vi phạm hành chính đưa vào cơ sở giáo dục
bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng hoặc đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.
Đang chấp hành án phạt tù là người bị kết tội và phải chịu hình phạt tù
theo bản án đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án. Đang bị đang chấp hành biện
pháp xử lý vi phạm hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường
giáo dưỡng hoặc đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc là đang bị giáo dục trong
các cơ sở giáo dục của Bộ công an như: Trường giáo dưỡng, các Trung tâm cải
tạo do Bộ công an quản lý, Trại cai nghiện... Đây được coi là trường hợp nguy
hiểm hơn các trường hợp thông thường vì đây là những đối tượng đang bị áp
dụng các biện pháp ngăn chặn do đã có hành vi vi phạm pháp luật hình sự hoặc
đang bị quản lý chặt chẽ do vi phạm hành chính mà vẫn phạm tội
Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác
hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do được
thuê
Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe người là trường hợp
người phạm tội không trực tiếp thực hiện tội phạm, mà trả cho người khác một
khoản tiền hoặc một lợi ích vật chất, tinh thần khác để người đó thay mình gây
thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe cho nạn nhân. Gây thương tích hoặc gây
tổn hại sức khỏe thuê là trường hợp người phạm tội lấy việc gây thương tích
hoặc gây tổn hại sức khỏe làm phương tiện để kiếm tiền hoặc vì một lợi ích
khác. Nền kinh tế thị trường đã xuất hiện ngày càng nhiều những băng đảng,

18

download by :


×