Tải bản đầy đủ (.docx) (33 trang)

MỘT SỐ BIỆN PHÁP DUY TRÌ SĨ SỐ VÀ RÈN TÍNH CHUYÊN CẦN CỦA HỌC SINH LỚP CHỦ NHIỆM 11a5 TRƯỜNG THPT LÊ HỒNG PHONG TRONG THỜI GIAN HỌC TRỰC TUYẾN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (759.74 KB, 33 trang )

SỞ GD&ĐT HƯNG YÊN
TRƯỜNG THPT LÊ HỒNG PHONG

MỘT SỐ BIỆN PHÁP DUY TRÌ SI SỐ VÀ RÈN TÍNH
CHUYÊN CẦN CỦA HỌC SINH LỚP CHỦ NHIỆM 11A5
TRƯỜNG THPT LÊ HỒNG PHONG TRONG THỜI GIAN
HỌC TRỰC TUYẾN

Tác giả: ………………..


MỤC LỤC
PHẦN I: MỞ ĐẦU..............................................................................................1
1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI................................................................................1
2. GIỚI HẠN PHẠM VI NGHIÊN CỨU......................................................2
3. THỜI GIAN NGHIÊN CỨU......................................................................2
PHẦN II: NỘI DUNG.........................................................................................2
1. CƠ SỞ LÝ LUẬN........................................................................................2
1.1. Nhiệm vụ, chức năng và nội dung của người giáo viên chủ nhiệm.........2
1.2. Khái niệm, đặc điểm, ưu điểm và nhược điểm của dạy học trực tuyến...4
2. THỰC TRẠNG............................................................................................8
3. BIỆN PHÁP.................................................................................................9
3.1. Nhận lớp chủ nhiệm.................................................................................9
3.2. Bầu ban cán sự (BCS) lớp – chia tổ.......................................................12
3.3. Thiết lập một số quy tắc trong lớp học...................................................14
3.4. Phân công nhiệm vụ cho BCS lớp.........................................................15
3.5. Xây dựng tiêu chí đánh giá, xếp loại hạnh kiểm học sinh trong mỗi tuần.
.......................................................................................................................17
3.6. Thiết lập tốt các mối quan hệ trong tập thể............................................17
3.7. Phối hợp với giáo viên bộ môn và các lực lượng giáo dục khác để giáo
dục học sinh..................................................................................................18


3.8. Cách xử lý các sai phạm........................................................................20
3.9. Hãy là một hình mẫu hoàn thiện và giúp học sinh khắc phục những rào
cản về tâm lý.................................................................................................21
4. KẾT QUẢ THỰC HIỆN...........................................................................21
5. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ...........................................................29
5.1. Kết luận:.................................................................................................29
5.2. Khuyến nghị...........................................................................................29
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................32


PHẦN I: MỞ ĐẦU
1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Giáo dục là một q trình lâu dài, trong đó người làm giáo dục phải áp
dụng nhiều biện pháp, từ khâu tổ chức, giáo dục, đến tác động vào từng cá nhân
và tập thể. Q trình đó cũng khơng phải chỉ diễn ra trong một hay hai ngày mà
là quá trình tác động lâu dài, như dân gian thường nói “mưa dầm thấm lâu” .
Theo Bộ Giáo dục và Đào tạo (2021), dạy học trực tuyến là hoạt động
nhằm hỗ trợ hoặc thay thế dạy học trực tiếp tại cơ sở giáo dục phổ thơng thực
hiện một phần hoặc tồn bộ nội dung bài học hoặc chủ đề trong chương trình
giáo dục phổ thông để hỗ trợ hoặc thay thế dạy học trực tiếp bài học hoặc chủ đề
đó tại cơ sở giáo dục phổ thơng. Mơ hình dạy học mới được áp dụng tiêu biểu là
“đào tạo trực tuyến” là một trong những giải pháp tối ưu có khả năng đáp ứng
nhu cầu cấp thiết trong học tập, giảng dạy và thuận lợi trong đào tạo nhiều cấp
học và những mặt tích cực mà phương pháp này mang lại trong quá trình giảng
dạy và học tập.
Trong bối cảnh dịch bệnh Covid-19 đang diễn biến vô cùng phức tạp và
tiềm ẩn nhiều nguy cơ bùng phát, học sinh trên cả nước phải nghỉ học kéo dài.
Thực hiện phương châm “tạm dừng đến trường, không dừng học” của Bộ
GD&ĐT bản thân tôi đã có nhiều biện pháp quản lí lớp chủ nhiệm nhằm vượt
qua khó khăn, đáp ứng nhu cầu học tập của học sinh.

Dạy học trực tuyến là hình thức giáo dục phổ biến nhiều quốc gia. Trong
bối cảnh hiện nay, dịch bệnh Covid-19 còn nhiều diễn biến phức tạp, nhiều
trường học được trưng dụng cho cơng tác phịng, chống dịch, nhiều cơng trình
xây dựng, sửa chữa trường lớp bị tạm ngưng, cịn có một số giáo viên, học sinh
là F0 đang điều trị tại nhà hoặc khu cách ly hay bệnh viện. Chính vì thế hình
thức dạy học trực tuyến là một lựa chọn phù hợp và được quan tâm nhất của đội
ngũ nhà giáo ngành giáo dục. Làm thế nào để dạy học trực tuyến mang lại hiệu
quả nhất đang là vấn đề khiến các nhà quản lý giáo dục, giáo viên, cha mẹ và
học sinh quan tâm.
Sự chuyển đổi sang học trực tuyến có phần mới mẻ, đồng thời cũng mang
đến nhiều thách thức đối với giáo viên.
Cho dù học trực tuyến từ xa hay trong lớp học thực tế, việc quản lý lớp
học hiệu quả là điều rất quan trọng để đạt được chất lượng học tập hiệu
quả. Mặc dù học sinh khơng cịn ở trong một phịng duy nhất, nhưng giáo viên
nên thực hiện các bước cần thiết trong việc quản lý hành vi và sự tương tác
trong môi trường trực tuyến.

1


Vì vậy để giúp bản thân thực hiện tốt hơn trong công tác chủ nhiệm trong
bối cảnh hiện nay tôi chọn đề tài “MỘT SỐ BIỆN PHÁP DUY TRÌ SI SỐ VÀ
RÈN TÍNH CHUYÊN CẦN CỦA HỌC SINH LỚP CHỦ NHIỆM 11A5
TRƯỜNG THPT LÊ HỒNG PHONG TRONG THỜI GIAN HỌC TRỰC
TUYẾN”.
Những biện pháp này được tôi áp dụng trong 4 tuần đầu học kì I năm học
2021– 2022.
2. GIỚI HẠN PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đề tài tập trung nghiên cứu đối tượng học sinh THPT, lấy khảo sát từ học
sinh lớp 11A5 trường THPT Lê Hồng Phong. Đề tài cũng có thể áp dụng cho

học sinh THPT nói chung, nhưng khi áp dụng đại trà, giáo viên cần căn cứ vào
tình hình cụ thể từng đối tượng để có sự linh hoạt, nhằm làm tăng hiệu quả giáo
dục hơn.
3. THỜI GIAN NGHIÊN CỨU
Bốn tuần đầu học kì I năm học 2021-2022.

PHẦN II: NỘI DUNG
1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Nhiệm vụ, chức năng và nội dung của người giáo viên chủ nhiệm.
Giáo viên chủ nhiệm (GVCN) đóng vai trị rất quan trọng trong q trình
giáo dục học sinh. Chính vì vậy, muốn làm tốt công tác chủ nhiệm, trước hết
người GVCN cần nắm vững chức năng, nhiệm vụ và nội dung của công tác chủ
nhiệm.
1.1.1. Chức năng, nhiệm vụ của giáo viên chủ nhiệm lớp.
Giáo viên chủ nhiệm lớp trước hết phải quản lí tồn diện lớp học và cần
nắm vững: hồn cảnh và những thay đổi, những tác động của gia đình đến học
sinh của lớp chủ nhiệm; quản lí tồn diện đặc điểm học sinh của lớp. Nắm vững
mục tiêu đào tạo cả về mặt nhân cách và kết quả học tập của học sinh, … để kết
hợp giáo dục.
Giáo viên chủ nhiệm lớp phải thực hiện tốt nhiệm vụ của một thầy cơ giáo
nói chung, mẫu mục về đạo đức, gương mẫu trong việc chấp hành pháp luật và
những quy định của nhà nước; nắm vững đường lối, quan điểm giáo dục và vận
dụng sáng tạo vào thực tiễn dạy học. Người giáo viên phải tham gia các hoạt

2


động Chính trị - Xã hội với tư cách là lực lượng tri thức trong công cuộc đổi
mới, phát huy những giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc.
Giáo viên chủ nhiệm cịn có trách nhiệm nắm vững tình hình học sinh của

lớp về mọi mặt, báo cáo cho hiệu trưởng và ban giám hiệu (BGH) kịp thời các
vấn đề của lớp chủ nhiệm để giải quyết. Kịp thời kiểm tra đánh giá cơng bằng,
khách quan q trình rèn luyện, phấn đấu, tu dưỡng của học sinh.
Có kế hoạch tổ chức hoạt động của tập thể học sinh thực hiện nhiệm vụ
chung của nhà trường cùng với các tập thể lớp khác làm chủ lớp chủ nhiệm trở
thành thành viên tích cực của cộng đồng trường học. Thơng qua tổ chức hoạt
động tự quản của tập thể mà rèn luyện nhân cách, khả năng ứng xử, năng lực
sáng tạo, khả năng vận dụng tri thức vào thực tiễn cuộc sống.
Giáo viên chủ nhiệm cùng giáo viên bộ môn phối hợp với các tổ chức,
đoàn thể khác tổ chức cho học sinh có điều kiện tham gia vào các hoạt động của
nhà trường, xã hội, …
Giáo viên chủ nhiệm là cầu nối giữa BGH, các tổ chức trong trường, các
giáo viên bộ môn với tập thể học sinh lớp chủ nhiệm. Nói cách khác, giáo viên
chủ nhiệm là người đại diện cho hai phía, một mặt đại diện cho các lực lượng
giáo dục của nhà trường, mặt khác đại diện cho tập thể học sinh . Với tư cách là
người đại diện cho lớp chủ nhiệm, GVCN có trách nhiệm bảo vệ, bênh vực
những quyền lợi chính đáng cho học sinh của lớp.
GVCN là cố vấn tổ chức hoạt động tự quản của tập thể học sinh. Học sinh
lớp 11 là những em ở lứa tuổi cuối thiếu niên, đầu thanh niên – lứa tuổi giàu ước
mơ, đang muốn khẳng định mình, năng động, giám nghĩ giám làm … nhưng cịn
thiếu kinh nghiệm, khi có thành cơng thì dễ tự tin quá mức, gặp thất bại lại dễ
mất niềm tin, … Vì vậy, việc định hướng, giúp đỡ học sinh kịp thời là rất cần
thiết. Chức năng cố vấn có ý nghĩa quan trọng nhất đối với giáo viên chủ nhiệm
vì chức năng này, về bản chất là sự điều chỉnh, vai trị định hướng, điều khiển
q trình tự giáo dục của từng học sinh và tập thể học sinh, phát huy vai trò chủ
thể của học sinh trong giáo dục.
Cố vấn cịn là q trình giáo dục, định hướng của giáo viên chủ nhiệm lớp
đối với hoạt động tự quản của tập thể học sinh lớp chủ nhiệm, giáo viên chủ
nhiệm không trực tiếp tham gia điều khiển công việc của lớp, không làm thay
cho các em mọi hoạt động.

Chức năng cố vấn đối với học sinh phải quán triệt được toàn bộ nội dung
giáo dục, kế hoạch hoạt động của cá nhân và tập thể lớp chủ nhiệm bao gồm từ
3


học tập, rèn luyện đạo đức, thể dục thể thao, … diễn ra trong nhà trường và
ngoài xã hội. GiVCN cần tư vấn cho học sinh trong quan hệ ứng xử xã hội, gia
đình, cộng đồng và trong bạn bè, định hướng nghề nghiệp , … cho học sinh.
1.1.2. Nội dung công tác của người giáo viên chủ nhiệm.
Người giáo viên chủ nhiệm cần nắm vững đường lối, quan điểm, lí luận
giáo dục để vận dụng vào cơng tác chủ nhiệm lớp… Đặc biệt cần nắm vững
phương pháp, nghệ thuật sư phạm.
Ví dụ: Nắm vững các yếu tố ảnh hưởng tới sự hình thành nhân cách, vai trị
của giáo dục, hoạt động; mối quan hệ giữa giáo viên với học sinh; các phương
pháp tác động song song, tác động tay đơi, bùng nổ sư phạm, … đó là những lí
luận mà người giáo viên chủ nhiệm cần nắm vững.
Giáo viên chủ nhiệm có kế hoạch nghiên cứu đặc điểm gia đình và đặc
điểm tâm sinh lí của từng học sinh. Điều đặc biệt quan trọng đối với giáo viên
chủ nhiệm là bằng các phương pháp, phân tích cho được nguyên nhân của các
hiện tượng, đặc điểm của từng học sinh.
Lập kế hoạch chủ nhiệm cho từng tháng, cho năm học để đảm bảo tính hệ
thống phát triển nhân cách học sinh. Kế hoạch chủ nhiệm lớp cần thể hiện một
số nội dung sau:
Khái quát chung về đặc điểm lớp chủ nhiệm.
Có kế hoạch bồi dưỡng học sinh khá – giỏi, phụ đạo học sinh yếu – kém.
Giáo viên chủ nhiệm phải dạy tốt môn học được phân công dạy ở lớp chủ
nhiệm và các lớp khác.
Giáo viên chủ nhiệm phải khơng ngừng tự hồn thiện bản thân về mọi
mặt, là tấm gương sáng cho học sinh noi theo.
1.2. Khái niệm, đặc điểm, ưu điểm và nhược điểm của dạy học trực

tuyến
1.2.1. Khái niệm về dạy học trực tuyến
Dạy học trực tuyến (E-learning) là hình thức giảng dạy và học tập ở các
lớp học trên Internet. Người dạy và người học sẽ sử dụng phần mềm nền tảng
học trực tuyến, ứng dụng truyền âm thanh, hình ảnh và các thiết bị thơng minh
(laptop, smartphone, máy tính bảng,...).
Các bài giảng, tài liệu (dưới dạng văn bản, hình ảnh, video…) được đưa
lên các nền tảng và người dùng có thể dễ dàng truy cập và học mọi lúc mọi nơi.
4


Bên cạnh đó cịn có các khóa học cùng thời gian thực có sự tham gia và tương
tác giữa giáo viên và học viên.

(Ng̀n: Hình ảnh học sinh lớp 11A5 Trường THPT Lê Hờng Phong đang học trực
tuyến )

Hình thức học trực tuyến đã và đang thể hiện được những ưu điểm nổi trội
như sau:
- Hạn chế nguy cơ lây lan dịch bệnh: Việc áp dụng dạy học trực tuyến
đã đảm bảo các lớp học vẫn diễn ra theo kế hoạch, giáo viên và học sinh không
phải đến lớp nên giảm nguy cơ nhiễm bệnh.
- Thúc đẩy tính tự học: Người học có thể chủ động lựa chọn khóa học
mình mong muốn và học bất cứ lúc nào, ở đâu. Họ có thể rút ngắn thời gian học
vì khơng phụ thuộc vào thời gian biểu ở các lớp học truyền thống.
- Ứng dụng công nghệ thông tin vào giáo dục: Giáo viên cần phải trau
dồi năng lực, tìm tịi các hình thức giảng dạy mới để thu hút người học. Từ đó,
chất lượng giảng dạy được nâng cao.

5



(Ng̀n: Internet )

Trong dạy học trực tuyến có 2 khái niệm mà người dùng hay nhầm lẫn đó
là: cơng cụ dạy học trực tuyến và nền tảng giáo dục trực tuyến.
- Công cụ dạy học trực tuyến: Đây là các phương tiện giúp người dạy và
người học cùng tham gia vào cùng 1 thời điểm và có thể tương tác với nhau.
Một số công cụ hỗ trợ học trực tuyến thông dụng là: Zoom, Skype, Hangouts,
Google Meet,...
- Nền tảng E-Learning: Đây là phần mềm học trực tuyến cho phép tổ
chức các buổi học trong thời gian thực và các khóa học trực tuyến - nơi người
học có thể truy cập bất cứ thời gian nào, sử dụng tài liệu được tải lên hệ thống để
tự học.
1.2.2. Đặc điểm của phương pháp dạy học trực tuyến
Phương pháp dạy học trực tuyến nổi bật với các đặc điểm sau:
- Giảng dạy và học tập thông qua các phần mềm công nghệ thông tin
- Có thể kết hợp hình thức nghe – nhìn và tương tác giữa người dạy và
người học
- Có học, chấm điểm, thi và cấp chứng chỉ
- Người dạy có thể tạo các khóa học và tải các tài liệu (video, văn bản) lên
các nền tảng dạy học trực tuyến. Họ có thể cung cấp bài giảng miễn phí hoặc trả
phí cho người học
- Người học có thể tham gia các khóa học bất cứ lúc nào họ muốn.

6


(Ng̀n: Hình ảnh học sinh lớp 11A5 Trường THPT Lê Hồng Phong đang học trực
tuyến )


Khi tham gia học trực tuyến, người học có thể xem lại bài giảng nhiều lần
1.2.3. Ưu, nhược điểm của phương pháp dạy học trực tuyến
Mỗi phương pháp giảng dạy và học tập sẽ có những ưu và nhược điểm
riêng, với dạy học trực tuyến sẽ ưu-nhược điểm như sau:
* Ưu điểm
- Tiết kiệm chi phí: Dạy học trực tuyến giúp tiết kiệm chi phí đi lại, th
phịng học và các chi phí khác cho người dạy và người học
- Đào tạo mọi lúc, mọi nơi: Người dạy và người học có thể chủ động sắp
xếp lịch học mà không phụ thuộc vào thời gian, không gian, thời tiết hay bất cứ
tổ chức trường học nào.
- Chủ động lựa chọn các chương trình học mong muốn: Người học có
thể chọn bất cứ chương trình học nào mà mình u thích trên các nền tảng học
trực tuyến.
- Tiết kiệm thời gian học tập: Người học và người dạy có thể tiết kiệm
được thời gian đi lại. Bên cạnh đó, việc học trực tuyến giúp người học có thể rút
ngắn thời gian học tập của mình vì không phụ thuộc vào các yếu tố khác.

7


(Ng̀n: Hình ảnh học sinh lớp 11A5 Trường THPT Lê Hồng Phong đang học trực
tuyến )

Phương pháp dạy học trực tuyến giúp người học có thể học ngay tại nhà vào
khoảng thời gian phù hợp
* Nhược điểm
Bên cạnh những ưu điểm trên, dạy học trực tuyến vẫn còn một số nhược
điểm như:
- Phụ thuộc vào kết nối mạng: Nếu kết nối mạng chậm/mất kết nối

mạng, buổi học sẽ bị gián đoạn. Điều này ảnh hưởng đến tâm trạng của người
dạy, người học và tiến trình bài giảng.
- Phụ thuộc sự chủ động, tính kỷ luật của người học: Người dạy khó có
thể quản lý, kiểm tra đơn đốc việc học của người học. Người học ít có cơ hội
trao đổi với người dạy và bạn bè nên giảm hứng thú học tập. Vì thế, dạy học trực
tuyến địi hỏi mỗi người học phải có ý thức tự giác, kỷ luật cao.
2. THỰC TRẠNG
Trong bối cảnh hiện nay, dạy học trực tuyến là giải pháp hợp lý giúp học
sinh không gián đoạn kiến thức. Nhà trường sử dụng phần google meet; offiice
365 để quản lí tạo các lớp học, tạo tài khoản giáo viên và tài khoản đăng nhập
của học sinh. Tất cả các hoạt động dạy học trực tuyến đều được đặt dưới sự quản
lí, kiểm sốt của Ban Giám hiệu nhà trường và GVCN lớp.
Tuy nhiên phần lớn học sinh lớp 11A5 mà bản thân tôi chủ nhiệm vẫn
chưa quen với việc học trực tuyến nên hầu hết các em chỉ tham gia học tập với
tinh thần mệt mỏi, chán nản, ý thức học tập chưa cao. Một số học sinh còn mở
máy lên và làm việc riêng chứ không quan tâm vào bài giảng của thầy cô giáo

8


bộ môn. Cho nên dẫn dến việc học sinh sẽ hình thành nên lỗ hổng kiến thức khó
có thể lấy lại được.
Ngồi ra một số học sinh cịn hay lấy những lý do như: mạng yếu, khơng
có camera hoặc khơng có microphone để hạn chế việc quản lý của GVCN hay
GVBM.
Ngồi những thực trạng trên thì việc học trực tuyến đối với học sinh cịn
nhiều khó khăn như: học sinh thấy bài giảng khó hiểu hơn so với việc học trên
lớp trên lớp. Ngồi quá nhiều trước các thiết bị điện tử sẽ có hại cho mắt, não và
các bộ phận khác của cơ thể. Bên cạnh đó, tâm lý của học sinh cũng sẽ không ổn
định, dễ cáu gắt, giảm khả năng tập trung và trí nhớ.

Mặc dù các em khá năng động trong việc ứng dụng công nghệ thông tin
để khai thác các bài giảng của thầy cô giáo nhưng trên thực tế, hoàn cảnh, điều
kiện cơ sở vật chất của gia đình học sinh sẽ chi phối nhiều đến hoạt động học
trực tuyến. Bởi lẽ, không phải gia đình nào cũng trang bị được mạng, máy tính,
điện thoại thơng minh để cho con em mình học tập, nhất là ở các địa phương
thuộc vùng sâu, vùng xa, đặc biệt khó khăn. Hơn nữa, do đặc thù của học trực
tuyến nên việc quản lý nề nếp, ý thức học tập của học sinh không được trực tiếp
nên sẽ ảnh hưởng đến kết quả học tập của học sinh.
Tuy nhiên dạy học trực tuyến đã đáp ứng nhu cầu học tập của học sinh
đồng thời đây cũng là sự thay đổi hình thức học tập, hướng đến sự tự học, tự
nghiên cứu bài học trong thời kì 4.0.
Với tinh thần “Chống dịch như chống giặc”, dưới sự chỉ đạo quản lí
đúng đắn, của BGH, tồn thể cán bộ, giáo viên và học sinh trường THPT Lê
Hồng Phong quyết tâm chung sức đồng lịng cùng tồn xã hội đẩy lùi dịch bệnh,
hoàn thành thắng lợi nhiệm vụ giáo dục năm học 2021 – 2022.
Bản thân là một GVCN tơi có một vai trò rất lớn trong việc động viên,
nhắc nhở và là cầu nối cũng như người đầu tàu định hướng cho học sinh lớp chủ
nhiệm thực hiện việc học trực tuyến làm sao cho hiệu quả. Đó cũng là mục tiêu
và thách thức lớn đối với bản thân tôi. Vì vậy để giúp cho học sinh học tập thật
hiệu quả trong giai đoạn hiện nay thì giáo viên nói chung và GVCN nói riêng
giờ đây càng phải trau dồi thêm kiến thức và kỹ năng để quản lý và giáo dục lớp
học trực tuyến một cách hiệu quả.
3. BIỆN PHÁP
3.1. Nhận lớp chủ nhiệm
3.1.1. Lấy thông tin cá nhân của học sinh
9


Căn cứ vào số lượng của lớp học GVCN tìm cách để lấy những thông tin
cá nhân của HS khi chưa thể gặp mặt trực tiếp HS bằng nhiều phương pháp khác

nhau như:
+ Tận dụng nguồn thông tin trên Vnedu mà nhà trường cung cấp để liên
hệ và kết nối với PHHS
+ Thông qua việc kết nối với PHHS để nhận được phản hồi về thông tin
HS như số điện thoại.
+ Kết bạn với HS thông qua số điện thoại bằng ứng dụng Zalo hoặc
mesenger,…
3.1.2. Lập nhóm lớp ảo
Sau khi có được zalo của PH và HS thì GVCN cần tạo riêng cho lớp một
nhóm lớp ảo trên Zalo hoặc mesenger.
Ngoài ra GVCN cũng nên tạo một group của PHHS trong lớp để tiện trao
đổi thông tin.
Thông qua lớp học ảo, GVCN thông báo đến HS một số nhiệm vụ của HS
đầu năm và qua đó yêu cầu HS cung cấp thêm địa chỉ Gmail để GVCN kết nối
và đưa các em vào lớp học ảo.
3.1.3. Tạo lớp học trên phần mềm dạy học trực tuyến
- Để quá trình dạy học trực tuyến diễn ra thuận lợi. GVCN dựa trên quy
định của Nhà trường tìm ra phần mềm dạy học trực tuyến tối ưu nhất. Theo sự
chỉ đạo của nhà trường THPT Lê Hồng Phong thì lớp 11A5 do tơi chủ nhiệm sẽ
sử dụng phần mềm google meeting hoặc office 365.
- Tạo một lớp học ảo trên google meeting, thêm gmail của GVBM và HS
vào lớp học ảo để HS có thể vào đúng lớp học và đúng giờ quy định.
3.1.4. Khảo sát điều kiện học tập của học sinh
- Căn cứ vào đặc thù vùng miền và các điều kiện hiện có, các thầy cơ giáo
cần chủ động, linh hoạt lựa chọn hình thức tổ chức dạy học sao cho phù hợp.
- Điều tra, khảo sát học sinh khả năng đáp ứng yêu cầu học trực tuyến về
thiết bị học tập, tâm thế chuẩn bị học tập, cần trang bị cho học sinh những kỹ
thuật để duy trì sự hứng thú, sự tập trung trong học tập trực tuyến cũng như cách
thức cân bằng sức khỏe tinh thần và thể chất trong bối cảnh học tập trực tuyến.


10


- GVCN có thể thơng qua các group đã tạo để khảo sát học sinh bằng một
google form về điều kiện đáp ứng nhu cầu học tập trực tuyến của học sinh.
+ Nắm được số lượng HS khơng có camera, microphone để xác nhận với
GVBM đảm bảo cho quá trình dạy học.
+ Đối với những HS không đủ thiết bị học như khơng có camera,
microphone thì GVCN có thể lấy thơng tin về q trình ghi chép bài của HS
bằng cách yêu cầu HS mượn điện thoại thông minh để chụp bài vở gửi cho
GVCN hoặc GVBM trước khi vào tiết học.

3.1.5. Một số nhắc nhở và lời khuyên dành cho học sinh lớp chủ
nhiệm
Học sinh cần chuẩn bị tâm lý, tâm thế sẵn sàng, trang phục nghiêm túc khi
tham gia học trực tuyến và chuẩn bị đầy đủ dụng cụ, thiết bị học tập quan trọng
nhất là điện thoại thơng minh, máy vi tính, máy tính bảng, tai nghe và sách giáo
khoa.

11


Học sinh chọn cho mình góc học tập, khơng gian n tĩnh thoải mái phù
hợp với ngơi nhà của mình. Trong quá trình học tập cần chú ý lắng nghe, tham
gia thảo luận và đóng góp tích cực vào bài học. Để làm được như vậy học sinh
cần chủ động đọc bài, soạn bài trước mỗi tiết học, buổi học. Tập thói quen lên
lớp trước 10 phút để chào hỏi làm quen thầy, cô tạo mối quan hệ thân thiện trong
lớp học.
Ngồi ra, khuyến khích học sinh tạo nhóm học tập trên Zalo, Facebook để
chia sẻ, giải đáp thắc mắc nội dung bài học và tham gia vận động, lao động nhẹ

nhàng đi ngủ đúng giờ, đảm bảo đủ 8 tiếng, tăng cường các hoạt động thể dục
thể thao nâng cao sức khỏe học tập. Đặc biệt, rèn luyện khả năng tự lập trong
học tập. Chú ý tắt một số tính năng trên thiết bị gây ảnh hưởng đến giờ học.
Điều đó sẽ mang lại cho bản thân người học nhớ lâu hơn về kiến thức.
3.2. Bầu ban cán sự (BCS) lớp – chia tổ.
3.2.1. Cơ sở chọn BCS lớp – chia tổ.
Để bầu BCS lớp đạt hiệu quả - hoạt động tốt, GVCN tham khảo ý kiến
của GVCN cũ hoặc làm phiếu khảo sát các chức vụ đã kinh qua của HS để có
thể bầu chọn được đội ngũ BCS nhiệt tình trách nhiệm và năng nổ.
Một cán bộ lớp tốt phải là người năng động, nhiệt tình, biết sống vì tập
thể, khơng ích kỉ, … cho nên khi chọn BCS lớp giáo viên cần chú ý đến tính
cách của người học sinh mà mình chọn.
Ngồi ý thức trách nhiệm các thành viên trong BCS cịn phải có năng lực
tốt. Muốn biết điều này cần phải dựa vào học bạ.
Do học trực tuyến nên tạm thời GVCN sẽ yêu cầu lớp bầu ra lớp trưởng,
lớp phó học tập và các tổ trưởng. Cịn lớp phó lao động và văn thể mỹ sẽ bầu
chọn sau khi đi học trực tiếp tạo trường.
Khi chọn BCS lớp, cố gắng bảo đảm ở mỗi địa bàn cư trú có một thành
viên của BCS lớp. Làm được như vậy thì trong quá trình hoạt động giáo viên có
thể để nắm tình hình các thành viên trong lớp thơng qua các em.
Vai trị của GVCN trong việc chọn BCS lớp rất quan trọng nhưng các
thành viên trong lớp cũng có vai trị khơng kém. Vì vậy khi lựa chọn giáo viên
cần căn cứ vào sự tín nhiệm của tập thể, điều này thể hiện qua việc bình bầu dân
chủ đầu năm.
GVCN tạo một cuộc bình chọn trên Zalo để nắm được số phiếu bầu của
những HS nằm trong BCS lớp.
12


Chia tổ để phân chia nhiệm vụ cho các tổ trưởng theo dõi thành viên của

tổ mình dễ dàng hơn.
3.2.2. Tiến hành bầu BCS lớp.
Trước khi tiến hành bầu, giáo viên chủ nhiện nêu ý kiến: “BCS lớp do
thầy chọn hay các em chọn?” Khi học sinh quyết định do các em chọn thì giáo
viên chủ nhiệm thỏa thuận: “Thầy đồng ý cho các em chọn nhưng khi chọn xong
các em phải tôn trọng, hoạt động theo sự điều hành của các bạn trong BCS lớp”.
Việc bầu chọn BCS lớp được tiến hành trong tiết SHCN của tuần thứ nhất
đầu năm học.
Trước khi bầu, GVCN thông qua tiêu chuẩn của các chức danh được bầu.
Ví dụ: Tiêu chuẩn của lớp trưởng: Học lực từ khá trở lên, hạnh kiểm tốt, năng
động, nhiệt tình, có khả năng tổ chức, có uy tín với bạn trong lớp…
Tiêu chuẩn của lớp phó học tập: học lực giỏi, nhiệt tình giúp đỡ bạn, tính tình
hịa đờng, …
Ở các chức danh khác giáo viên cũng đưa ra tiêu chuẩn tương tự.
Sau khi thông qua tiêu chuẩn các chức danh, GVCN đề cử luôn chức danh
lớp trưởng và các lớp phó.
Ví dụ: Chức danh lớp trưởng: Vũ Hồng Đức Thịnh
Lớp phó học tập: Nguyễn Thanh Quang
Qua việc nêu tiêu chuẩn và đề cử thì các em học sinh đã định hình được
những người mà mình sẽ chọn. Bây giờ cho các em tiến hành bình chọn ở cuộc
bình bầu trong group Zalo do GVCN tạo ra.
Chọn xong lớp trưởng và các lớp phó, GVCN cho các tổ tự bầu tổ trưởng
trên cơ sở tiêu chuẩn đã đưa ra. Khi bầu tổ trưởng giáo viên cũng nên định
hướng cho các em.
Kết quả bầu chọn BCS lớp ở lớp 11A5 như sau:
Lớp trưởng:

………………………….

Lớp phó học tập:


………………………….

Tổ trưởng tổ 1:

………………………….

Tổ trưởng tổ 2:

………………………….
13


Tổ trưởng tổ 3:

………………………….

Tổ trưởng tổ 4:

………………………….

Qua quá trình hoạt động của lớp, tôi thấy rằng BCS làm việc hiệu quả, được các
thành viên trong lớp tôn trọng.
3.3. Thiết lập một số quy tắc trong lớp học
Xây dựng quy tắc trong lớp học trực tuyến là điều vô cùng cần thiết, giúp
cho việc quản lý lớp học hiệu quả hơn. Trong lớp học trực tuyến, giáo viên có
thể thiết lập các quy tắc, chẳng hạn như: bật camera trong giờ học, tắt mic để
giảm tiếng ồn, hoàn thành cuộc thảo luận trước thời gian cho phép, vào lớp đúng
giờ,….
Các tiêu chuẩn đặt ra cũng rất quan trọng khi bổ sung hoặc thêm các phản

hồi trong các diễn đàn trực tuyến. Khi đề ra các quy tắc trong lớp học, chắc chắn
sẽ có 1 số học sinh khơng hiểu rõ và chưa nắm bắt được. Giải thích rõ ràng và
đảm bảo rằng các học sinh thực hiện theo đúng quy tắc đề ra, khơng làm ảnh
hưởng lớp học.
Cũng vì những lý do trên và căn cứ vào nội quy học trực tuyến của nhà
trường lớp 11A5 cũng đặt ra một số quy tắc cho mình khi học trực tuyến như
sau:
NỢI QUY LỚP HỌC TRỰC TUYẾN LỚP 11A4
NĂM HỌC 2021-2022
1.Học sinh đăng nhập tài khoản của học sinh vào lớp học trực tuyến trước 15 phút
mỗi buổi học theo thời khóa biểu để sinh hoạt lớp với giáo viên chủ nhiệm bằng máy
tính cá nhân, điện thoại hoặc thiết bị học trực tuyến khác. Nghỉ học hoặc vào muộn
PHHS phải xin phép GVCN.
2. Học sinh phải dùng tên thật của mình trong suốt quá trình học trực tuyến.
3. Học sinh bật/tắt camera và microphone theo sự hướng dẫn của giáo viên giảng dạy.
4. Tuyệt đối không CHAT những nội dung không liên quan đến bài học trên cửa sổ
phòng học trực tuyến làm gián đoạn việc dạy của thầy cô và ảnh hưởng tới lớp học.
Nếu có ý kiến gì học sinh bật biểu tượng giơ tay, bật mic và trao đổi trực tiếp với giáo
viên.
5. Học sinh ăn uống, đi vệ sinh trước khi vào lớp.
6. Không làm việc riêng trong suốt quá trình học
7. Học sinh mặc trang phục lịch sự (tốt nhất đồng phục học sinh). Không mặc đồ ngủ
hoặc trang phục phản cảm khi học trực tuyến.
8. Ghi chép, học bài và làm bài tập nghiêm túc theo hướng dẫn của giáo viên bộ môn.
Trên đây là nội quy lớp học trực tuyến năm học 2021-2022. Yêu cầu tất cả học sinh
lớp 11a4 nghiêm túc thực hiện. (Nguồn: Nội quy của lớp đã thống qua với PHHS và HS ).

14

Trên đây là nội quy lớp học trực tuyến lớp 11a4



Nội quy học trực tuyến của nhà trường đề ra

Nội quy học trực tuyến áp dụng cho lớp 11A5
3.4. Phân công nhiệm vụ cho BCS lớp.
GVCN phân công nhiệm vụ cho lớp trưởng, lớp phó và các tổ trưởng
thơng qua một buổi họp lớp trực tuyến để tất cả HS trong lớp có thể nắm được
tình hình và hoạt động trong quá trình diễn ra việc học trực tuyến.
- Đối với lớp trưởng:
+ Nắm bao quát tình hình, và báo lại cho GVCN sau mỗi buổi học.
+ Điểm danh lớp học trước 5 phút khi vào lớp.
+ Nắm rõ tên của các HS trong quá trình học HS nào ra vào lớp liên tục
và tiến hành liên hệ với HS để nắm lý do và báo lại với GVBM kịp thời. Tránh
tình trạng HS bị mạng lag hoặc wifi gặp sự cố.

15


- Đối với lớp phó học tập: Chú trọng vào việc học tập của các bạn trong
lớp, thường xuyên kiểm tra và nhắc nhở lớp về các bài tập về nhà, các việc cần
làm cho buổi học sau trên group của lớp.

- Đối với các tổ trưởng:
Theo dõi HS của tổ mình và tính điểm cho mỗi HS trong q trình học
trực tuyến theo bảng tiêu chí đã thống nhất. Cuối tuần vào giờ SHL trực tuyến sẽ
báo cáo với GVCN tình hình của tổ mình và đồng thời cơng bố số điểm các bạn
đạt được trong tuần và xếp loại của tuần đó.
-1
-2

-2
-5
- 10
-3
-1
-5
-3
-4
+2

Khơng đúng đồng phục
Đi trễ
Vắng khơng phép
Nói tục, chửi thề
Vơ lễ với giáo viên, người lớn
Làm việc riêng trong giờ học
Để microphone làm ồn đến lớp
học
Không thuộc bài
Khơng ghi bài
Khơng làm bài tập về nhà
Điểm tốt
16

NỢI
QUY

HỌC
TẬP



+1

1 lần phát biểu tương tác với GV
trong giờ học
3.5. Xây dựng tiêu chí đánh giá, xếp loại hạnh kiểm học sinh trong
mỗi tuần.
Dựa trên việc họp thống nhất qua buổi họp lớp đầu năm, GVCN họp với
BCS lớp đưa ra tiêu chí đánh giá và xếp loại hạnh kiểm trong các tiết học trực
tuyến của mỗi tuần.
+ Đầu mỗi tuần một HS sẽ có một quỹ điểm là 50 điểm.
+ Căn cứ theo bảng tiêu chí chấm điểm, tổ trưởng sẽ theo dõi và thực hiện
việc cộng hoặc trừ.
+ Cuối mỗi tuần tổ trưởng sẽ tổng điểm cho mỗi thành viên trong tổ và
xếp loại hạnh kiểm cho HS trong tuần đó.
80 điểm trở lên: Hạnh kiểm: Tốt
65 đến < 80 điểm: Hạnh kiểm: Khá
50 đến < 65 điểm: Hạnh kiểm: Trung Bình
35 đến < 50 điểm: Hạnh kiểm: Yếu
< 35 điểm: Hạnh kiểm: Kém
Qua số điểm của mỗi HS của mỗi tuần, cuối mỗi học kì tổ trưởng sẽ tổng
điểm của cả học kì và tính trung bình. Dựa vào kết quả thu được sẽ đánh giá xếp
loại hạnh kiểm cho HS trong học kì qua.
3.6. Thiết lập tốt các mối quan hệ trong tập thể
Tập thể là một tập hợp đông người với nhiều mối quan hệ, khi tập thể đã
hình thành những mối quan hệ tốt đẹp, bền vững thì lúc đó là tập thể sẽ vững
mạnh. Vì vậy, để xây dựng tập thể phải thiết lập cả mối quan hệ tình cảm, quan
hệ chức năng và kỉ luật tập thể.
+ Quan hệ tình cảm là quan hệ bạn bè đoàn kết thân ái tương trợ, động
viên khích lệ nhau trong học tập, tu dưỡng và cả những mối quan hệ tình cảm

khác. Các mối quan hệ này nảy sinh trong hoạt động, giao tiếp và nó tạo thành
động lực thúc đẩy sự phát triển của tập thể và giáo dục từng thành viên. Quan hệ
tình cảm tốt đẹp, sự đoàn kết thống nhất giữa các thành viên có ý nghĩa cực kì to
lớn đối với việc xây dựng tập thể. Trong tập thể thường có hai loại nhóm: nhóm
chính thức gồm tổ, đội… và nhóm khơng chính thức hình thành tự phát, do các
em phù hợp nhau về mặt tình cảm, xu hướng, hứng thú. Trong quan hệ tình cảm
17


thì nhóm thứ hai có vai trị to lớn, giáo viên cần lưu ý tận dụng phục vụ cho mục
đích giáo dục học sinh của lớp.
+ Quan hệ chức năng là quan hệ trách nhiệm trong công việc của các
thành viên trong tập thể. Trong tập thể, mỗi người được phân cơng một cơng
việc, để hồn thành nhiệm vụ của mình, mỗi người phải liên hệ, hợp tác với
những người khác và phải tuân thủ yêu cầu và kế hoạch chung. Quan hệ chức
năng tốt đẹp cũng có nghĩa là công tác của tập thể được phối hợp chặt chẽ, mọi
người đều hoàn thành nhiệm vụ.
+ Quan hệ tổ chức là quan hệ của các cá nhân theo nội quy, kỉ luật của tập
thể. Tơn chỉ, mục đích của đồn thể, điều lệ của nhà trường, nội quy lớp học là
điều mà tất cả học sinh phải tuân thủ một cách tự giác. Chính mối quan hệ tổ
chức tạo nên sức mạnh tập thể, đảm bảo cho tập thể phát triển đúng hướng theo
mục tiêu đã đề ra.
3.7. Phối hợp với giáo viên bộ môn và các lực lượng giáo dục khác để
giáo dục học sinh
Giáo dục và quá trình có tính xã hội, do đó có nhiều lực lượng tham gia.
Mỗi lực lượng giáo dục đều có những vai trò và chức năng riêng, giáo viên chủ
nhiệm cần khai thác thế mạnh của các lực lượng đó, chủ động phối hợp tổ chức
giáo dục học sinh có kết quả nhất.
+ Trước hết giáo viên chủ nhệm cần phối hợp chặt chẽ với các giáo viên
bộ môn để:

– Xây dựng và thực hiện kế hoạch bồi dưỡng học sinh giỏi, giúp đỡ học
sinh kém, học sinh có hồn cảnh khó khăn, trao đổi về phương pháp học tập…
– Xây dựng và thực hiện kế hoạch kiểm tra, đánh giá kết quả học tập và
hạnh kiểm của học sinh, nhận xét, ghi học bạ.
Giáo viên chủ nhiệm lớp thường xuyên trao đổi với giáo viên bộ mơn để
biết tình hình học tập hàng ngày của lớp, để có những biện pháp giáo dục kịp
thời. Thường xuyên rút kinh nghiệm về nội dung và phương pháp giảng dạy và
giáo dục cho phù hợp với học sinh của lớp.
+ Đối với chi đoàn thanh niên:
– Giáo viên chủ nhiệm chủ động đưa ra kế hoạch phối hợp công tác của
cả năm học, kế hoạch cơng tác học kì, hàng tháng, hàng tuần.
– Phối hợp tổ chức sinh hoạt tập thể; sinh hoạt lớp, mời BCH Đoàn dự giờ
thăm lớp trong tiết SHL để HS lắng nghe các quy định của Đoàn trường.
18


+ Tổ chức phối với cha mẹ học sinh:
- Giáo viên chủ nhiệm chủ động, thường xuyên liên hệ với phụ huynh
học sinh để nắm bắt tình hình sức khỏe, khai báo y tế trực tuyến, thông báo lịch
học trực tuyến để phụ huynh sắp xếp, tạo điều kiện thời gian và trang thiết bị
học tập cho học sinh .
- Thường xuyên có mối quan hệ mật thiết với cha mẹ học sinh để cùng
trao đổi nắm vững tình hình học tập và hạnh kiểm của các em ở nhà. Mối quan
hệ này nếu được thiết lập thường xuyên, phương thức thực hiện là sử dụng điện
thoại, thư điện tử, sổ liên lạc, group Zalo,…
- Lập hội phụ huynh học sinh, ban đại diện sẽ là cầu nối giữa gia đình và
nhà trường, theo dõi tình hình và bàn bạc các biện pháp giáo dục học sinh.
- Tổ chức các cuộc họp với phụ huynh học sinh của lớp theo định kì: đầu
năm, cuối học kì và tổng kết năm học.
- Cha mẹ luôn đồng hành, làm tốt công tác tư tưởng cho HS đối với việc

học trực tuyến để học sinh hiểu rõ, chuẩn bị tâm thế để tiếp cận phương pháp
này nên tạo không gian yên tĩnh, cố định, sắp xếp đồ dùng học tập gọn gàng và
dễ lấy khi cần. Nên loại bỏ tất cả những đồ vật gây phiền nhiễu và mất tập trung
như ti vi, đồ chơi, vật nuôi,… ra khỏi tầm mắt của học sinh.
- Điều quan trọng cha mẹ cần rèn nền nếp học tập tự lập, động viên, khen
ngợi tạo sự hưng phấn trong học tập cho học sinh. Ngoài ra, cha mẹ cịn phải
chủ động tìm hiểu cơng nghệ thơng tin, phương pháp sư phạm giúp các em sử
dụng thành thạo, an toàn các thiết bị học trực tuyến. Thường xuyên, cập nhật
kiến thức chăm sóc con cái đúng cách trong mùa dịch, tạo bầu khơng khí tâm lý
thoải mái trong gia đình. Hướng dẫn các em hoạt động nhẹ nhàng như vệ sinh
nhà cửa, chăm sóc cây cảnh, thú cưng...
Ở những nơi khơng có điều kiện về mạng, kỹ thuật thì cần tìm giải pháp
để giao bài, giao nhiệm vụ cho học sinh như soạn bài ôn tập, in và thông báo
phụ huynh đến nhận.
GVCN dành thời gian thiết lập các mối quan hệ, làm quen kết nối với học
sinh và cha mẹ học sinh. Tạo bầu khơng khí thoải mái trong lớp học. GVCN
thường xuyên tương tác với học sinh, ghi nhận và khen thưởng trong quá trình
học tập của HS. Qua đó, tạo mối thân thiện giữa giáo viên và học sinh, hướng
dẫn học sinh cần chậm hơn bình thường, tránh việc vơ ý tạo ra áp lực thời gian
cho học sinh vì nó sẽ làm triệt tiêu hứng thú học tập.

19


3.8. Cách xử lý các sai phạm
3.8.1. Đặt ra các quy tắc và kỳ vọng rõ ràng
Khi bắt đầu lớp học trực tuyến, hãy đảm bảo:
Nhấn mạnh tầm quan trọng của việc lịch sự và đúng giờ ngay từ đầu.
Cho học sinh biết họ nên làm gì trong những trường hợp đặc biệt, chẳng
hạn như cách bào chữa cho mình giữa giờ học.

Giải thích ngơn ngữ và cách diễn đạt nào được chấp nhận và ngôn ngữ
nào không.
Nếu một học sinh tiếp tục cư xử sai, đừng ngần ngại nhắc nhở họ về các
quy tắc hoặc phép xã giao mà bạn đã đặt ra trước đó.
3.8.2. Giải quyết các vấn đề ngay lập tức thơng qua nhóm PHHS và
Vnedu.
Nếu một học sinh có những hành vi sai phạm trong quá trình học được
GVBM báo lại thì GVCN phải lập tức liên hệ với PH và HS để phối hợp với PH
nhắc nhở đồng thời giúp PH theo dõi và nắm bắt được tình hình học tập của HS
một cách kịp thời.
Cần phối hợp tốt với phụ huynh học sinh để trao đổi kế hoạch, thống nhất
cách làm, tăng cường sự phối hợp của phụ huynh khi các em học sinh học tập tại
nhà.
Điều quan trọng là phải giải quyết các hành vi sai trái hoặc các vấn đề kỷ
luật ngay lập tức, cho dù đó là hành vi mất tập trung đơn giản nhưng thường
xun hoặc điều gì đó xúc phạm như sử dụng ngơn ngữ thơ tục.

3.8.3. Nói chuyện riêng với học sinh
Thay vì gọi tên một học sinh có hành vi sai trái ra trước lớp, hãy chọn sửa
chữa hoặc kỷ luật học sinh đó thơng qua một cuộc trị chuyện riêng giữa giáo
viên và học sinh. Ngồi ra, hãy đảm bảo nói chuyện với học sinh bằng một
giọng trang trọng nhưng tích cực.

20


Tuy nhiên, nếu hành vi sai trái nằm ngoài khả năng giải quyết của GVCN
thì nên thơng báo cho phụ huynh hoặc ban giám hiệu nhà trường và để họ xử lý
tình huống.
3.9. Hãy là một hình mẫu hồn thiện và giúp học sinh khắc phục

những rào cản về tâm lý, phối hợp chặt chẽ với PHHS.
- Việc thực hiện các quy tắc và thúc đẩy hành vi tốt trở nên dễ dàng hơn
nếu bản thân GVCN là một tấm gương mẫu mực. Khi học sinh quan sát được
thái độ tích cực, tơn trọng người khác và tính chun nghiệp GV rất có thể học
sinh sẽ noi gương và cố gắng tạo ra bầu khơng khí học tập tốt hơn cho mọi
người.
- GVCN là người gần gũi với HS nhất nên việc tạo cho HS một tâm lý tốt
khi tham gia lớp học trực tuyến cũng là một vấn đề quan trọng. Hãy giúp HS
khơng ngại khi “nói một mình” và cũng khơng cần quan tâm nhiều đến việc có
được “quan tâm” hay không.
- Thông báo thường xuyên và hàng tuần đến PHHS của tập thể lớp thông
qua Vnedu.
4. KẾT QUẢ THỰC HIỆN
- Nội dung khảo sát trên 250 học sinh và 50 Giáo viên nhà trường về mức
độ hiệu quả của các biện pháp duy trì sĩ số và rèn tính chuyên cần của học

sinh lớp chủ nhiệm 11A5 trường THPT Lê Hồng Phong trong thời gian học
trực tuyến.

STT

Tên Biện Pháp
Số liệu thống kê về mức độ của các biện pháp khi tiến
hành khảo sát
Tốt

Khá

21


Trung Bình


1
2
3
4
5

6

7

8

9

Nhận lớp chủ nhiệm
Bầu ban cán sự
(BCS) lớp – chia tổ
Thiết lập một số
quy tắc trong lớp
học
Phân công nhiệm vụ
cho BCS lớp
Xây dựng tiêu chí
đánh giá, xếp loại
hạnh kiểm học sinh
trong mỗi tuần
Thiết lập tốt các

mối quan hệ trong
tập thể
Phối hợp với giáo
viên bộ môn và các
lực lượng giáo dục
khác để giáo dục
học sinh
Cách xử lý các sai
phạm
Hãy là một hình
mẫu hồn thiện và
giúp học sinh khắc
phục những rào cản
về tâm lý

Số người
đờng ý

Tỷ
Lệ
(%)

Số người
đờng ý

Tỷ
Lệ
(%)

Số người

đờng ý

Tỷ
Lệ
(%)

171

57,0

99

33,0

30

10

250

83,3

30

10

20

6,7


258

86,0

42

14,0

0

0

240

80,0

50

16,7

10

3,3

290

96,7

10


3,3

0

0

193

64,3

67

22,4

40

13,3

180

60,0

100

33,3

20

6,7


272

90,7

20

6,7

8

2,6

162

54

97

32,3

43

14,3

BIỂU ĐỜ THỂ HIỆN SỐ LIỆU THỐNG KÊ VỀ MỨC ĐỘ ĐÁNH
GIÁ MỨC ĐỘ TỐT CỦA CÁC BIỆN PHÁP KHI TIẾN HÀNH KHẢO
SÁT 250 HỌC SINH VẢ 50 GIÁO VIÊN TRƯỜNG THPT LÊ HỒNG
PHONG
NĂM 2021 - 2022


22


Tên Biện pháp
1710
- Nhận lớp chủ nhiệm
- Bầu ban cán sự (
BCS) lớp – chia tổ

2500

- Thiết lập một số quy tắc
trong lớp học

2580

2400

- Phân công nhiệm vụ cho
BCS lớp
- Xây dựng tiêu chí đánh giá,
xếp loại hạnh kiểm học sinh
trong mỗi tuần

2900
19300

- Thiết lập tốt các mối quan
hệ trong tập thể
- Phối hợp với giáo viên bộ

môn và các lực lượng giáo
dục khác để giáo dục học sinh

180
00
2720

- Cách xử lý các sai phạm
- Hãy là một hình mẫu hoàn thiện
và giúp học sinh khắc phục
những rào cản về tâm lý

0

162

300

600

900

120

150

1800

2100


2400

2700

300

Người

- Khi tiến hành thực hiện đề tài tôi đã áp dụng trong 4 tuần học đầu học kì
I năm học 2021-2022 so với 4 tuần cuối học trực tuyến của học kì II năm học
2020-2021. Kết quả như sau:
+ Về nề nếp:
- Trong tuần có rất ít hoặc khơng có HS bị phê bình trên sổ đầu bài.
- Khơng có HS vơ lễ với GV.
- Rất ít HS vi phạm nội quy trường, lớp.
Nội dung khảo sát

4 tuần cuối
HK II năm
học 20202021
Số
Tỉ lệ
lượn
%

23

4 tuần đầu
HK I năm
học 20212022

Số
Tỉ lệ
lượn
%


×