Tải bản đầy đủ (.doc) (7 trang)

Hướng dẫn ôn tập kiểm tra giữa học kì 2 Môn Ngữ Văn 8

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (230.58 KB, 7 trang )

Hướng dẫn ơn tập kiểm tra giữa học kì 2 - Năm học : 20212022

===============================================================

--

PHẦN VĂN (ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN )
Nội dung đọc - hiểu tác phẩm văn học ở đầu học kì hai gồm 2 nội dung lớn sau: Thơ ( Thơ
mới, Thơ ca yêu nước và cách mạng VN) và Văn nghị luận trung đại VN.
I. Tác phẩm thơ:
1. Nội dung kiến thức:
-Các tác phẩm thuộc trào lưu Thơ mới: Nhớ rừng ( Thế Lữ ), Ông đồ ( Vũ Đình Liên ),
Quê hương ( Tế Hanh ).
-Các tác phẩm thuộc trào lưu thơ văn yêu nước cách mạng : Khi con tu hú ( Tố Hữu),
Tức cảnh Pác Bó, Ngắm trăng, Đi đường ( Hồ Chí Minh ).
2. Phương pháp ôn tập:
-Thứ nhất , học thuộc lòng bài thơ .
-Thứ hai, nắm chắc cảm xúc chủ đạo (chủ đề ) được thể hiện trong bài thơ.
-Thứ ba, nắm được mạch cảm xúc trữ tình được triển khai trong bài thơ.
-Thứ tư, tìm hiểu những đặc sắc trong việc thể hiện cảm xúc trong từng câu thơ, khổ thơ,
phần thơ ( ngơn từ, hình ảnh, biện pháp nghệ thuật, giọng điệu ... ).
-Thứ năm, so sánh, tổng hợp tìm ra nét chung của những bài thơ có đề tài gần nhau.
3. Bảng thống kê :
ND lớn Tác phẩm
Tác giả
Thể thơ
Chủ đề , nội dung chính
Niềm cảm thương chân thành trước
Vũ Đình
Thơ năm
Ơng đồ


tình cảnh đáng thương của một lớp
Liên
chữ
người đang tàn tạ.
Mượn lời con hổ trong vườn bách thú
bộc lộ nỗi chán ghét cảnh sống tù túng,
tầm thường , giả dối và niềm khao khát
Thơ
Thơ tám
Nhớ rừng
Thế Lữ
tự do mãnh liệt , từ đó khêu gợi lịng
mới
chữ
u nước của người dân mất nước thuở
ấy.

Thơ ca
yêu
nước
cách
mạng
VN

Quê hương

Tế Hanh

Thơ tám
chữ


Khi con tu


Tố Hữu

Thơ lục bát

Tức cảnh
Pác Bó

Hồ chí
Minh

Thất ngơn
tứ tuyệt
Đường luật

Ngắm trăng

Hồ chí
Minh

Đi đường

Hồ chí
Minh

Thất ngơn
tứ tuyệt

Đường luật
Thất ngơn
tứ tuyệt

Bức tranh tươi sáng, sinh động về làng
quê miền biển và tình cảm yêu quê
hương tha thiết của nhà thơ.
Tình yêu cuộc sống và niềm khát khao
tự do cháy bỏng của người chiến sĩ cách
mạng trong hoàn cảnh tù đày .
Tinh thần lạc quan , phong thái ung
dung tự tại của Bác Hồ trong những
năm tháng hoạt động cách mạng gian
khổ . Đối với người, làm cách mạng và
sống hòa hợp với thiên nhiên là một
niềm vui lớn.
Tình yêu thiên nhiên và phong thái
ung dung tự tại của Bác Hồ trong hoàn
cảnh ngục tù gian khổ.
Từ một sự việc cụ thể đời thường nêu
lên một bài học triết lí sâu sắc: con

======================================================
Trường THCS Bình Hịa  Giáo viên soạn HDOTKTGHKII: Nguyễn Quốc Danh

1


Hướng dẫn ơn tập kiểm tra giữa học kì 2 - Năm học : 20212022


===============================================================
Đường luật
(dịch thơ
lục bát)

người nếu biết cố gắng vượt qua gian
khổ khó khăn sẽ đạt được thắng lợi
trong cuộc sống.

II. Văn bản nghị luận :
1. Nội dung kiến thức :
Các văn bản nghị luận trung đại Việt Nam: Chiếu dời đơ (Lí Cơng Uẩn), Hịch tướng sĩ
( Trần Quốc Tuấn), Nước Đại Việt ta ( Nguyễn Trãi ), Bàn luận về phép học (La Sơn Phu Tử
Nguyễn Thiếp).
2. Phương pháp ôn tập :
Đối với các văn bản nghị luận, những nội dung cần nắm được:
- Vấn đề nghị luận và hệ thống các luận điểm, luận cứ.
- Khái niệm về các thể loại nghị luận cổ ( chiếu , hịch , cáo , tấu ); những điểm nổi bật nhất
về nghệ thuật nghị luận ở các văn bản.
- So sánh, tổng hợp tìm những nét giống nhau và khác nhau cơ bản về nội dung tư tưởng và
hình thức thể loại của các văn bản. Ví dụ: Tinh thần yêu nước , ý thức độc lập tự cường của dân
tộc qua các văn bản Chiếu dời đơ (Lí Cơng Uẩn) , Hịch tướng sĩ ( Trần Quốc Tuấn) , Nước Đại
Việt ta ( Nguyễn Trãi ); những nét khác biệt nổi bật của văn nghị luận trung đại so với văn nghị
luận hiện đại …
3. Bảng thống kê :
Văn bản Tác giả Thể loại
Nội dung , giá trị chủ yếu
-Bằng lập luận chặt chẽ , sắc sảo , có sự kết hợp giữa lí và
tình , Lí Cơng Uẩn đã làm cho thần dân hiểu được sự cần
Chiếu

Lí Cơng
thiết phải dời đơ về thành Đại La.
Chiếu
dời đô
Uẩn
-Bài chiếu phản ánh tư tưởng yêu nước , ý chí độc lập tự
cường và khát vọng của nhân dân Đại Việt về một đất
nước độc lập , thống nhất và hùng mạnh.
-Bằng lập luận chặt chẽ , lời văn tràn đầy nhiệt huyết Trần
Quốc Tuấn đã khích lệ mạnh mẽ tinh thần yêu nước ,
Trần
Hịch
căm thù giặc và ý chí quyết tâm tiêu diệt giặc của tướng
Quốc
Hịch
tướng sĩ
sĩ trong hoàn cảnh đất nước bị lâm nguy.
Tuấn
-Bài hịch phản ánh tinh thần yêu nước chống ngoại xâm
của dân tộc ta.
Nước
-Bằng lí lẽ sắc sảo kết hợp với dẫn chứng thực tế hùng
Đại Việt
hồn , Nguyễn Trãi đã khẳng định : nước ta là nước có nền
ta
văn hiến lâu đời , có lãnh thổ riêng , có phong tục tập
Nguyễn
(trích
Cáo
qn riêng , có chủ quyền và truyền thống lịch sử ; kẻ

Trãi
Bình
xâm lược là phản nhân nghĩa nhất định phải thất bại.
Ngơ đại
- Có thể xem đây là bản tun ngơn độc lập của dân tộc ta
cáo)
khi đó.
Bằng lập luận chặt chẽ , lời văn ngắn gọn , dễ hiểu Nguyễn
La Sơn
Bàn về
Thiếp khẳng định mục đích chân chính của việc học là học
Phu Tử
phép
Tấu
để làm người và chỉ ra phương pháp học học đúng đắn là :
Nguyễn
học
học tuần tự từ thấp đến cao , học cho rộng rồi tóm lược lấy
Thiếp
những điều cơ bản cốt yếu , học phải đi đôi với hành .
MỘT SỐ CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP
1/ Phân tích sự đối lập gay gắt giữa hai cảnh tượng (cảnh vườn bách thú và cảnh núi rừng ngày
xưa ) trong bài Nhớ rừng của Thế Lữ để làm nổi bật tâm trạng của con hổ trong vườn bách thú.
2/ Phân tích đặc sắc của đoạn thơ sau :
Nào đâu những đêm vàng bên bờ suối

======================================================
Trường THCS Bình Hịa  Giáo viên soạn HDOTKTGHKII: Nguyễn Quốc Danh

2



Hướng dẫn ơn tập kiểm tra giữa học kì 2 - Năm học : 20212022

===============================================================
Ta say mồi đứng uống ánh trăng tan?
Đâu những ngày mưa chuyển bốn phương ngàn
Ta lặng ngắm giang san ta đổi mới?
Đâu những bình minh cây xanh nắng gội
Tiếng chim ca giấc ngủ ta tưng bừng?
Đâu những chiều lênh láng máu sau rừng
Ta đợi chết mảnh mặt trời gay gắt?
-Than ôi ! Thời oanh liệt nay cịn đâu!
(Nhớ rừng – Thế Lữ )
3/ Hình ảnh ơng đồ được khắc họa như thế nào qua bài thơ Ơng đồ của Vũ Đình Liên?
4/ Phân tích cái hay của những đoạn thơ sau:
Ông đồ vẫn ngồi đấy
Qua đường khơng ai hay
Lá vàng rơi trên giấy
Ngồi trời mưa bụi bay
(Ơng đồ - Vũ Đình Liên)
Dân chài lưới làn da ngăm rám nắng
Cả thân hình nồng thở vị xa xăm
Chiếc thuyền im bến mỏi trở về nằm
Nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ
(Quê hương – Tế Hanh )
Nay xa cách lịng tơi ln tưởng nhớ
Màu nước xanh, cá bạc, chiếc buồm vơi
Thống con thuyền rẽ sóng chạy ra khơi
Tơi thấy nhớ cái mùi nồng mặn quá.

(Quê hương – Tế Hanh )
5/ Bức tranh mùa hè được tái hiện như thế nào qua đoạn đầu của bài thơ Khi con tu hú?
6/ Qua văn bản Nước Đại Việt ta, hãy cho biết vì sao tác phẩm Bình Ngơ đại cáo được coi là
bản tuyên ngôn độc lập của dân tộc Việt Nam khi đó? So với bài Sơng núi nước Nam cũng được
coi là một tuyên ngôn độc lập, em thấy ý thức về nền độc lập dân tộc thể hiện trong văn bản
Nước Đại Việt ta có điểm gì mới?
7/ Để khẳng định việc dời đô về thành Đại La là cần thiết, Lí Cơng Uẩn đã đưa ra những lí lẽ
gì?
8/ Trong bài Hịch tướng sĩ, Trần Quốc Tuấn đã phê phán, chỉ trích những sai lầm nào của
tướng sĩ? Cách phê phán của TQT có đặc điểm gì nổi bật?
9/ Vì sao nói: đoạn trích Nước Đại Việt ta là bản tuyên ngôn độc lập của dân tộc?
10/ Theo Nguyễn Thiếp ( trong văn bản Bàn luận về phép học ), mục đích chân chính của việc
học là gì? Ơng đã phê phán những lối học lệch lạc, sai trái nào và khuyến nghị vua Quang Trung
thực hiện những chủ trương gì về giáo dục?

PHẦN TIẾNG VIỆT
Phân môn Tiếng Việt ở đầu HK II gồm 2 nội dung lớn :
* Đặc điểm hình thức và chức năng của các kiểu câu chia theo mục đích nói (câu nghi vấn ,
câu cảm thán , câu cầu khiến , câu trần thuật , câu phủ định) .
* Hoạt động giao tiếp: Hành động nói ( khái niệm, những hành động nói thường gặp, quan hệ
giữa hành động nói với các kiểu câu chia theo mục đích nói ); Hội thoại (vai xã hội và lượt lời
trong hội thoại).
I. Các kiểu câu phân loại theo mục đích nói:
3
======================================================
Trường THCS Bình Hòa  Giáo viên soạn HDOTKTGHKII: Nguyễn Quốc Danh


Hướng dẫn ơn tập kiểm tra giữa học kì 2 - Năm học : 20212022


===============================================================
Kiểu câu

Đặc điểm hình thức
- Có những từ nghi vấn (ai, gì
nào, sao, tại sao, đâu, bao giờ,
bao nhiêu, à, ư , chứ ( có),
khơng, (đã) … chưa…)
hoặc là từ “hay” nối các vế có
quan hệ lựa chọn.
Nghi vấn
- Khi viết, câu nghi vấn kết
thúc bằng dấu chấm hỏi. ( nếu
khơng dùng để hỏi thì có thể
kết thúc bằng dấu chấm, dấu
chấm than hoặc dấu chấm
lửng).
- Có những từ cầu khiến như:
hãy, đừng, chớ, …đi, thơi,
nào… hay ngữ điệu cầu khiến.
Cầu
-Khi viết, câu nghi vấn thường
khiến
kết thúc bằng dấu chấm than.
(khi ý cầu khiến không được
nhấn mạnh thì có thể kết thúc
bằng dấu chấm).
- Có những từ ngữ cảm thán
như : ôi, than ôi, hỡi ơi, chao
ơi (ôi), trời ơi, thay, biết bao,

Cảm thán xiết bao, biết chừng nào, …
-Khi viết, câu cảm thán
thường kết thúc bằng dấu chấm
than.
- Khơng có đặc điểm hình thức
của các kiểu câu nghi vấn, cầu
khiến, cảm thán.
Trần
-Khi viết, câu trần thuật thường
thuật
kết thúc bằng dấu chấm (đơi
khi nó có thể kết thúc bằng dấu
chấm than hoặc dấu chấm
lửng).
Có chứa từ ngữ phủ định:
không , chẳng, chả , chưa,
không phải (là), chẳng phải
Phủ định
(là) , đâu có phải (là) ,đâu
(có).

Chức năng
-Chính: dùng để hỏi.

Ví dụ minh họa

-Khác: dùng để yêu cầu, sai
khiến, khẳng định, đe doạ,
bộc lộ tình cảm, cảm xúc…


Dùng để ra lệnh, yêu cầu, đề
nghị, khuyên bảo…

Dùng để bộc lộ trực tiếp tình
cảm, cảm xúc của người nói
(người viết), xuất hiện chủ
yếu trong ngơn ngữ nói hàng
ngày hay ngơn ngữ văn
chương.
-Chính: dùng để kể, tả, thơng
báo, nhận định,…
-Khác: dùng để yêu cầu, đề
nghị hay bộc lộ tình cảm cảm
xúc (vốn là chức năng chính
của những kiểu câu khác).
-Thơng báo, xác nhận khơng
có sự vật, sự việc, tính chất,
quan hệ nào đó (Phủ định
miêu tả).
-Phản bác một ý kiến, một
nhận định (Phủ định bác bỏ).

II/ Hoạt động giao tiếp:
1/ Hành động nói:
a/ Khái niệm: Hành động nói là hành động được thực hiện bằng lời nói nhằm mục đích nhất
định .
b/ Những kiểu hành động nói thường gặp:
 Hỏi .

======================================================

Trường THCS Bình Hịa  Giáo viên soạn HDOTKTGHKII: Nguyễn Quốc Danh

4


Hướng dẫn ơn tập kiểm tra giữa học kì 2 - Năm học : 20212022

===============================================================
 Trình bày (báo tin, kể, tả, nêu ý kiến, dự đốn , giải thích ,nhận định...) .
 Điều khiển (cầu khiến, đe dọa, thách thức) .
 Hứa hẹn .
 Bộc lộ cảm xúc .
c/ Cách thực hiện hành động nói:
- Trực tiếp: Dùng kiểu câu có mục đích nói chính phù hợp với hành động.Cụ thể:
dùng câu nghi vấn để hỏi; dùng câu cầu khiến để ra lệnh; dùng câu cảm thán để bộc lộ cảm xúc;
dùng câu trần thuật để kể, tả.
- Gián tiếp: Dùng kiểu câu có mục đích nói khác phù hợp với hành động. Cụ thể: dùng
câu nghi vấn để bộc lộ cảm xúc, ra lệnh, sai khiến, khẳng định,…; dùng câu trần thuật để bộc lộ
cảm xúc, sai khiến,…
Ví dụ minh họa : Xác định hành động nói của các câu trong đoạn văn sau:
(1)
Tôi bật cười bảo lão:
- (2) Sao cụ lo xa quá thế? (3)Cụ còn khỏe lắm, chưa chết đâu mà sợ! (4)Cụ cứ để tiến ấy mà ăn,
lúc chết hãy hay! (5) Tội gì bây giờ nhịn đói mà tiền để lại?
- (6) Khơng, ơng giáo ạ! (7) Ăn mãi hết đi thì đến lúc chết lấy gì mà lo liệu?
( Lão Hạc – Nam Cao )
TT
Câu đã cho
Hành động nói
(1) Tơi bật cười bảo lão:

Trình bày ( kể )
(2) Sao cụ lo xa quá thế?
Khuyên nhủ
(3) Cụ còn khỏe lắm, chưa chết đâu mà sợ!
Nhận định, khuyên nhủ
(4) Cụ cứ để tiến ấy mà ăn , lúc chết hãy hay!
Điều khiển ( đề nghị )
(5) Tội gì bây giờ nhịn đói mà tiền để lại?
Khẳng định
(6) Không, ông giáo ạ!
Phủ định
(7) Ăn mãi hết đi thì đến lúc chết lấy gì mà lo liệu?
Khẳng định
2/ Hội thoại:
- Vai xã hội trong hội thoại: Là vị trí của người tham gia hội thoại đối với người khác
trong cuộc thoại. Vai xã hội được xác định bằng các quan hệ xã hội ( quan hệ trên- dưới hay
ngang hàng; quan hệ thân - sơ). Vai xã hội hết sức đa dạng, nhiều chiều, vì vậy khi tham gia hội
thoại, mỗi người cần xác định đúng vai của mình để chọn cách nói cho phù hợp.
- Lượt lời trong hội thoại: Mỗi lần người tham gia hội thoại nói được gọi là một lượt lời.
Ví dụ: Phân tích vai xã hội của lão Hạc và ông giáo trong truyện “Lão Hạc”
- Xét về tuổi tác: lão Hạc vai trên, ông giáo vai dưới.
- Xét về địa vị xã hội: ông giáo vai trên, lão Hạc vai dưới.
- Xét về mức độ thân - sơ: ông giáo và lão Hạc là bạn bè, hàng xóm láng giềng rất thân
tình.
MỘT SỐ CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP
1/ Các câu in nghiêng sau đây thực hiện hành động nói nào? (phủ định , khẳng định , khuyên , đe
dọa , bộc lộ cảm xúc ) :
Câu
Hành động nói
Đẹp vơ cùng tổ quốc ta ơi !

Nhà cháu đã túng lại phải đóng cà suất sưu của chú nó nữa ,nên mới lơi
thơi như thế . Chứ cháu có dám bỏ bễ tiền sưu của nhà nước đâu ?
Các em phải cố gắng học để thầy mẹ được vui lòng và để thầy dạy các em
được sung sướng .
Nếu khơng có tiền nộp sưu cho ơng bây giờ , thì ơng sẽ dỡ cả nhà mày đi,
chửi mắng thôi à !
Xem khắp đất việt ta , chỉ nơi này là thắng địa.
2/ Xác định kiểu câu ( trần thuật, nghi vấn, cầu khiến, cảm thán) của các câu trong đoạn văn sau :
5
======================================================
Trường THCS Bình Hịa  Giáo viên soạn HDOTKTGHKII: Nguyễn Quốc Danh


Hướng dẫn ơn tập kiểm tra giữa học kì 2 - Năm học : 20212022

===============================================================
(1)

Tôi bật cười bảo lão:
- Sao cụ lo xa quá thế? (3)Cụ còn khỏe lắm, chưa chết đâu mà sợ! (4)Cụ cứ để tiến ấy mà ăn,
lúc chết hãy hay! (5) Tội gì bây giờ nhịn đói mà tiền để lại?
- (6) Khơng, ơng giáo ạ! (7) Ăn mãi hết đi thì đến lúc chết lấy gì mà lo liệu?
(Lão Hạc – Nam Cao )
3/ Đặt câu nghi vấn được dùng với những chức năng khác nhau ( hỏi, ra lệnh, bộc lộ cảm xúc, đe
dọa ... ).
4/ Đặt câu trần thuật được dùng với những chức năng khác nhau ( kể, yêu cầu, bộc lộ cảm xúc,
đe dọa ... ).
(2)

PHẦN TẬP LÀM VĂN

Chương trình tập làm văn học đầu học kì II Tiếp tục cung cấp kiến thức , rèn luyện kĩ năng
viết văn bản Thuyết minh .
- Cách viết đoạn văn thuyết minh.
- Hai dạng bài: Thuyết minh về một phương pháp (cách làm) và Thuyết minh về một
danh lam thắng cảnh.
I. Cách viết đoạn văn thuyết minh .
 Khi làm bài văn thuyết minh, cần xác định các ý lớn, mỗi ý viết thành một đoạn văn.
 Khi viết đoạn văn, cần trình bày rõ chủ đề của đoạn văn, tránh lẫn ý của đoạn văn khác
vào.
 Các ý nhỏ trong đoạn văn nên sắp xếp theo thứ tự cấu tạo của sự vật, theo thứ tự nhận
thức, (từ tổng thể đến bộ phận , từ ngoài vào trong , từ xa đến gần) , theo thứ tự diễn biến
sự việc trong thời gian trước hay sau hay theo thứ tự chính phụ ( cái chính nói trước , cái
phụ nói sau ).
II. Dạng bài Thuyết minh về một phương pháp (cách làm ):
 Muốn thuyết minh giới thiệu về một phương pháp (cách làm ) nào đó , người viết phải
tìm hiểu , nắm chắc phương pháp (cách làm ) đó.
 Khi thuyết minh cần trình bày rõ điều kiện, cách thức, trình tự để thực hiện và yêu cầu
chất lượng đối với sản phẩm.
 Lời văn cần ngắn gọn, rõ ràng.
III. Dạng bài thuyết minh về một danh lam thắng cảnh:
 Muốn viết bài giới thiệu về danh lam thắng cảnh thì phải đến nơi thăm thú, quan sát, tra
cứu sách vở, hỏi han những người hiểu biết để có được kiến thức đáng tin cậy về nơi ấy.
 Bài giới thiệu cần có bố cục 3 phần. Lời giới thiệu ít nhiều có kèm theo miêu tả, bình luận
sẽ hấp dẫn hơn, tuy nhiên bài giới thiệu phải dựa trên cơ sở kiến thức đáng tin cậy và có
phương pháp thích hợp.
 Lời văn cần chính xác và biểu cảm.
MỘT SỐ ĐỀ BÀI LUYỆN TẬP :
Đề 1 : Viết bài văn giới thiệu một di tích hoặc danh lam thắng cảnh ở quê hương em.
Đề 2 : Hướng dẫn cách làm một món ăn mà em thích .
Đề 3 : Giới thiệu một trò chơi dân gian mà em yêu thích ( kéo co, thả diều, ơ ăn quan, cờ

chém gánh,...).
=====================================

======================================================
Trường THCS Bình Hịa  Giáo viên soạn HDOTKTGHKII: Nguyễn Quốc Danh

6


Hướng dẫn ơn tập kiểm tra giữa học kì 2 - Năm học : 20212022

===============================================================

======================================================
Trường THCS Bình Hịa  Giáo viên soạn HDOTKTGHKII: Nguyễn Quốc Danh

7



×