Tải bản đầy đủ (.docx) (100 trang)

0654 hoạt động thanh tra giám sát NH tại NH nhà nước chi nhánh tỉnh nam định thực trạng và giải pháp luận văn thạc sĩ kinh tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (486.82 KB, 100 trang )


NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

MAI THỊ HẠNH

HOẠT ĐỘNG THANH TRA GIÁM SÁT NGÂN HÀNG
TẠI NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC CHI NHÁNH TỈNH
NAM ĐỊNH - THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI - 2013


NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

MAI THỊ HẠNH

HOẠT ĐỘNG THANH TRA GIÁM SÁT NGÂN HÀNG
TẠI NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC CHI NHÁNH TỈNH
NAM ĐỊNH - THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
•••


Chun ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: TS. ĐẶNG HUY VIỆT

HÀ NỘI - 2013


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản Luận văn là cơng trình nghiên cứu khoa học độc
lập của tơi. Các số liệu, kết quả nêu trong Luận văn là trung thực và có nguồn
gốc rõ ràng.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Mai Thị Hạnh


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU........................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG
THANH TRA, GIÁM SÁT NGÂN HÀNG CỦA NGÂN HÀNG TRUNG
ƯƠNG ĐỐI VỚI TỔ CHỨC TÍN DỤNG.....................................................4
1.1.................................TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG TRUNG ƯƠNG
...............................................................................................................4
1.1.1...........................................................................................................Sự
ra đời của Ngân hàng Trung ương........................................................ 4
1.1.2...........................................................................................................Ch
ức năng và vai trò của Ngân hàng Trung ương.....................................6

1.2.

NHỮNG RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG CỦA

TỔ
CHỨC TÍN DỤNG.........................................................................................9
1.2.1...........................................................................................................Ho
ạt động cơ bản của Tổ chức tín dụng.................................................... 9
1.2.2.......................................Những rủi ro cơ bản đối với Tổ chức tín dụng
10
1.3. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG THANH TRA, GIÁM
SÁT CỦA NGÂN HÀNG TRUNG ƯƠNG ĐỐI VỚI TỔ CHỨC TÍN
DỤNG
............................................................................................................. 11
1.3.1...........................................................................................................Kh
ái niệm, đối tượng và mục đích thanh tra, giám sát ngân hàng.............12
1.3.2.

Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn thanh tra, giám sát ngân hàng

13
1.3.3.
ương

Phương pháp thanh tra, giám sát ngân hàng của Ngân hàng Trung


1.5.2..........................................................................................................Bài
học kinh nghiệm cho Việt Nam........................................................... 34
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1............................................................................. 35

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH TRA, GIÁM SÁT
NGÂN HÀNG TẠI NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC CHI NHÁNH TỈNH
NAM ĐỊNH....................................................................................................36
2.1. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH NAM
ĐỊNH VÀ
HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG TRÊN ĐỊA BÀN............36
2.1.1...............................................................................................Kh
ái quát chung về tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Nam Định.......36
bàn tỉnh Nam Định......................................................................................... 38
2.2........................................................................................................TH
ỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH TRA, GIÁM SÁT NGÂN
HÀNG
TẠI NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC CHI NHÁNH TỈNH NAM ĐỊNH
.......................................................................................................43
2.2.1.

Tổ chức bộ máy và cơ chế điều hành thanh tra, giám sát

chi nhánh .... 43
2.2.2.

Hoạt động giám sát từ xa và thanh tra tại chỗ của thanh tra,

giám
sát ĐỊNH........................................................................53
ĐỊA BÀN TỈNH
NAM
2.3.1...............................................................................................Kết
quả đạt được.............................................................................53
2.3.2...............................................................................................Hạ

n chế và nguyên nhân............................................................... 59
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2............................................................................. 65
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG THANH TRA,
GIÁM SÁT NGÂN HÀNG TẠI NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC CHI
NHÁNH TỈNH NAM ĐỊNH........................................................................66
3.1.

ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG NGÀNH NGÂN HÀNG VÀ


3.1.1..........................................................................................................Địn
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
h hướng hoạt động ngành ngân hàng tỉnh Nam Định đến 2020...........66
3.1.2.

Định hướng hoàn thiện hoạt động thanh tra, giám sát ngân hàng

trên địa
bàn tỉnh Nam Định..........................................................................................69
3.2.GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG THANH TRA, GIÁM SÁT
NGÂN HÀNG TẠI NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC CHI NHÁNH TỈNH NAM
ĐỊNH..............................................................................................................71
3.2.1.

Tổ chức triển khai thực hiện các văn bản, chính sách pháp luật về

tiền
tệ, ngân hàng trên địa bàn tỉnh Nam Định....................................................... 71
3.2.2.


Nắm bắt và xử lý thông tin về các Tổ chức tín dụng trên địa bàn

tỉnh
Nam Định........................................................................................................ 72
3.2.3.

Xử lý những tồn tại trong hoạt động ngân hàng trong thanh tra,

giám sát
ngân hàng tại chi nhánh...................................................................................73
VIẾT TẮT
NHTW
NHNN
TCTD

soát3.2.4..........................................................................................................Tăn
nội bộ các Tổ chức
tín dụng.....................................................................80
DIỄN
GIẢI
3.3..............................................................................................KIẾN
NGHỊ
Ngân hàng
Trung ương
.............................................................................................................82
Ngân hàng Nhà nước
3.3.1.................................................................................Đối với Chính phủ
Tơ chức tín82
dụng


TTTC

3.3.2................................................Đối
với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Thanh tra
giám sát
83
Giám sát từ xa
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3.............................................................................. 85
Thanh tra tại chỗ

NHTM

Ngân hàng thương mại

QTDND

Quỹ tín dụng nhân dân

BHTG

Bảo hiêm tiên gửi

TTGS
GSTX



DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy TTGS tại NHNN chi nhánh tỉnh Nam Định .......47

Bảng 2.1: Mạng lưới TCTD trên địa bàn tỉnh Nam Định đến 31/12/2012 ... 41
Bảng 2.2: Lực lượng TTGS NHNN tỉnh Nam Định 2010 - 2012....................48
Bảng 2.3: Một số chỉ tiêu huy động, cho vay và nợ xấu 2010-2012............... 57
Biểu đồ 2.1. Huy động vốn và cho vay giai đoạn 2010-2012......................... 57
Biểu đồ 2.2. Tỷ lệ nợ xấu so với tổng dư nợ giai đoạn 2010-2012 ................58


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thực hiện lộ trình cam kết gia nhập Tổ chức thương mại thế giới về mở
cửa thị trường tài chính, hoạt động ngân hàng ở Việt Nam đã có những
chuyển biến sâu sắc cả về chất và lượng, góp phần tích cực vào quá trình đổi
mới và hội nhập của đất nước. Bên cạnh những cơ hội phát triển sẽ là những
thách thức đối với các ngân hàng về quản trị rủi ro, cũng như đòi hỏi các cơ
quan quản lý nhà nước trong lĩnh vực tài chính - tiền tệ, trong đó có Cơ quan
Thanh tra, giám sát ngân hàng - một thiết chế quan trọng, một công cụ đắc lực
trong cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước (NHNN) Việt Nam phải hoàn
thiện hoạt động thanh tra, giám sát (TTGS) nhằm đảm bảo an toàn hoạt động
cho các tổ chức tín dụng (TCTD).
Hướng đi tới của ngành ngân hàng nước ta là xây dựng một hệ thống
ngân hàng hiện đại và hội nhập với khu vực và quốc tế. Để làm được điều đó
cần tiến hành đồng bộ các giải pháp đổi mới hệ thống ngân hàng Việt Nam.
Một trong những vấn đề quan trọng là phải nâng cao hiệu quả hoạt động
TTGS ngân hàng, đặc biệt là trong bối cảnh sự phát triển nhanh chóng, phức
tạp của các TCTD Việt Nam ln tiềm ẩn rủi ro. Do đó, tác giả chọn đề tài
“Hoạt động thanh tra, giám sát ngân hàng tại Ngân hàng Nhà nước Chi
nhánh tỉnh Nam Định - Thực trạng và giải pháp” nhằm luận giải những khó
khăn trong cơng tác TTGS hiện nay và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện

hơn hoạt động này.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu những vấn đề có tính lý luận và thực tiễn về hoạt động
TTGS của NHNN đối với các TCTD.
Thơng qua việc phân tích và đánh giá thực trạng để đề xuất một số giải


2
pháp nhằm hồn thiện cơng tác TTGS của NHNN đối với TCTD.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động TTGS của NHNN đối với
Tổ chức tín dụng.
Phạm vi nghiên cứu tập trung chủ yếu đến hoạt động TTGS trên địa
bàn tỉnh Nam Định từ năm 2010 đến năm 2012.
4. Phương pháp nghiên cứu
Cơ sở khoa học nghiên cứu đề tài là phép duy vật biện chứng, duy vật
lịch sử, nghiên cứu hoạt động TTGS của NHNN đối với TCTD trên địa bàn
tỉnh Nam Định trong tổng thể hoạt động TTGS của NHNN đối với TCTD tại
Việt Nam.
Đề tài được nghiên cứu trên cơ sở sử dụng tổng hợp các phương pháp
nghiên cứu như: thống kê, phân tích, đánh giá, so sánh.gắn với quan điểm
thực tiễn về hoạt động TTGS của NHNN đối với TCTD trong nền kinh tế
hiện nay.
5. Ý nghĩa về mặt lý luận và thực tiễn
Nghiên cứu đề tài có ý nghĩa về mặt lý luận và thực tiễn:
+ Về lý luận: trên cơ sở nghiên cứu tổng quan về hoạt động TTGS làm
rõ thêm vai trò của TTGS NHNN đối với TCTD trong nền kinh tế thị trường.
+ Về thực tiễn: nêu lên thực trạng hoạt động của các TCTD và hoạt
động TTGS của NHNN đối với TCTD trên địa bàn tỉnh Nam Định. Phân tích
những mặt được và tồn tại, từ đó xác định nguyên nhân để đề xuất giải pháp

phù hợp nhằm hoàn thiện hoạt động TTGS của NHNN đối với TCTD.
6. Ket cấu của đề tài
Ngoài lời mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, đề tài gồm
03 chương:


3
Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động thanh tra, giám sát
ngân hàng của Ngân hàng Trung ương đối với Tổ chức tín dụng.
Chương 2: Thực trạng hoạt động thanh tra, giám sát ngân hàng tại Ngân hàng
Nhà nước Chi nhánh tỉnh Nam Định.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện hoạt động thanh tra, giám sát ngân hàng tại
Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Nam Định.


4

CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG THANH
TRA,
GIÁM SÁT NGÂN HÀNG CỦA NGÂN HÀNG TRUNG ƯƠNG
ĐỐI VỚI TỔ CHỨC TÍN DỤNG
1.1.

TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG TRUNG ƯƠNG

1.1.1.

Sự ra đời của Ngân hàng Trung ương


Sự ra đời của NHTW là một quá trình lịch sử lâu dài, là tất yếu khách
quan khi hoạt động kinh doanh tiền tệ phát triển, là q trình phân hố trong
hệ thống ngân hàng. Quá trình này diễn ra song song với việc tách riêng chức
năng phát hành tiền và chức năng kinh doanh tiền tệ của hệ thống ngân hàng
và trải qua ba giai đoạn:
-

Giai đoạn hình thành ngân hàng thương mại (NHTM): từ thế kỷ V
đến thế kỷ XVII là giai đoạn phát triển và dần hoàn thiện các nghiệp vụ
của
một NHTM, bao gồm: nhận gửi và cho vay; phát hành tiền; chiết khấu
thương
phiếu; chuyển ngân, thanh toán bù trừ và bảo lãnh;

-

Giai đoạn phân hóa trong hệ thống NHTM: có sự phân hóa hệ thống
ngân hàng thành hai nhóm với chức năng riêng biệt, gồm: ngân hàng
phát
hành là các ngân hàng được phép phát hành tiền và các ngân hàng trung
gian
là các ngân hàng không được phép phát hành tiền. Thế kỷ XVIII, các
ngân
hàng lợi dụng ưu thế của mình phát hành các kỳ phiếu với khối lượng
lớn

tách


5

NHTW là ngân hàng phát hành tiền của một quốc gia, là cơ quan quản
lý và kiểm soát lĩnh vực tiền tệ ngân hàng trong phạm vi toàn quốc. NHTW là
bộ máy tài chính tổng hợp thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tiền tệ và
hoạt động ngân hàng, đồng thời là ngân hàng của các ngân hàng và tổ chức tín
dụng khác trong nền kinh tế.Mặc dù đều là NHTW nhưng ở mỗi quốc gia lại
có tên gọi khác nhau, ví dụ: Ngân hàng Anh, Ngân hàng Pháp, Cục dự trữ
Liên bang Mỹ, Ngân hàng dự trữ Úc... [4].
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam là NHTW của nước Cộng hòa Xã hội
chủ nghĩa Việt Nam. Sự ra đời và phát triển của NHNN Việt Nam từ hệ thống
ngân hàng một cấp chuyển sang hệ thống ngân hàng hai cấp cùng với sự tách
bạch và hoàn thiện chức năng quản lý Nhà nước và chức năng kinh doanh gắn
liền với sự ra đời và hoàn thiện chức năng NHTW ở Việt Nam.Giai đoạn từ
6/5/1951 đến năm 1987, hệ thống ngân hàng Việt Nam là hệ thống ngân hàng
một cấp: vừa thực hiện chức năng quản lý và điều tiết lưu thông tiền tệ, vừa
thực hiện chức năng của ngân hàng trung gian và được tổ chức từ trung ương
tới cơ sở. Kinh tế đất nước chuyển sang cơ chế thị trường, từ năm 1988, hệ
thống ngân hàng nước ta đã cải cách từng bước nhằm phân định rõ chức năng
quản lý và chức năng kinh doanh ngân hàng. Giai đoạn từ 26/3/1988, hệ
thống ngân hàng hai cấp gồm: NHNN và các ngân hàng chuyên doanh. Pháp
lệnh NHNN tháng 5 năm 1990 đánh dấu bước đổi mới căn bản hoạt động của
hệ thống ngân hàng Việt Nam, một lần nữa khẳng định rõ: NHNN là NHTW
có chức năng quản lý Nhà nước đối với hệ thống ngân hàng, chức năng kinh
doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng thuộc về các NHTM và TCTD. Tính hiệu
quả của ngân hàng hai cấp, cùng với sự hoàn thiện chức năng NHTW của
NHNN Việt Nam, Luật NHNN 2010 quy định:NHNN Việt Nam là cơ quan
ngang bộ của Chính phủ, là NHTW của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam.. .thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tiền tệ, hoạt động ngân hàng


6

và ngoại hối; thực hiện chức năng của NHTW về phát hành tiền, ngân hàng
của các TCTD và cung ứng dịch vụ tiền tệ cho Chính phủ [15].
NHTW là một định chế công cộng thực hiện nhiệm vụ phát hành tiền
và điều tiết lưu thông tiền tệ trong nền kinh tế, góp phần ổn định và thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế quốc dân. Điều này được thể hiện rõ nét thơng qua chức
năng và vai trị của NHTW.
1.1.2.

Chức năng và vai trò của Ngân hàng Trung ương

a. Chức năng của Ngân hàng Trung ương
Thứ nhất, NHTW là ngân hàng phát hành: đây là chức năng độc quyền
được ấn định cho NHTW nhằm đảm bảo thống nhất và an toàn cho hệ thống
lưu thông tiền tệ của quốc gia. Đồng tiền do NHTW phát hành là đồng tiền
lưu thông hợp pháp duy nhất, nó mang tính chất cưỡng chế lưu hành vì vậy
mọi người khơng có quyền từ chối trong thanh tốn. Nhiệm vụ phát hành tiền
cịn bao gồm trách nhiệm của NHTW trong việc xác định số lượng tiền cần
phát hành, thời điểm phát hành cũng như phương thức phát hành để đảm bảo
sự ổn định tiền tệ và phát triển kinh tế.
Thứ hai, NHTW là ngân hàng của các ngân hàng: NHTW khơng tham
gia kinh doanh tiền tệ, tín dụng trực tiếp với các chủ thể trong nền kinh tế mà
chỉ thực hiện các nghiệp vụ ngân hàng với các TCTD trung gian như:
Mở tài khoản và nhận tiền gửi của các TCTD trung gian dưới dạng tiền
gửi dự trữ bắt buộc và tiền gửi thanh tốn.
Cấp tín dụng cho các TCTD trung gian dưới hình thức tái chiết khấu
các chứng từ có giá ngắn hạn do các TCTD trung gian nắm giữ. Bên cạnh đó,
việc cấp tín dụng cho các Tổ chức tín dụng trung gian cịn thể hiện qua việc
các khoản vay cung ứng trước có đảm bảo bằng các chứng khoán đủ tiêu
chuẩn và các khoản tiền gửi bằng ngoại tệ tại NHTW. Ngoài ra, NHTW là
cứu cánh cuối cùng cho các TCTD khi các TCTD có nguy cơ phá sản, gây



7
ảnh hưởng nghiêm trọng tới toàn hệ thống.
Thứ ba, NHTW là ngân hàng của Chính phủ: Đây là một định chế công
cộng, ngay từ khi ra đời NHTW được xác định là ngân hàng của Chính phủ.
Với chức năng này NHTW có nghĩa vụ làm thủ quỹ cho Kho bạc Nhà nước,
tạm ứng cho Ngân sách Nhà nước, đồng thời làm đại lý đại diện và tư vấn
chính sách cho Chính phủ [4].
b. Vai trị của Ngân hàng Trung ương
Vai trị quản lý vĩ mơ về tiền tệ, tín dụng và hoạt động ngân hàng của
NHTW được thể hiện thông qua việc xây dựng, thực thi chính sách tiền tệ
quốc gia và việc thanh tra giám sát hoạt động của hệ thống ngân hàng.
Thứ nhất, xây dựng và thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia: Chính
sách tiền tệ là chính sách kinh tế vĩ mơ trong đó NHTW sử dụng các cơng cụ
của mình để điều tiết và kiểm sốt khối lượng tiền tệ lưu thơng nhằm đảm bảo
sự ổn định giá trị đồng tiền, đồng thời thúc đẩy sự phát triển kinh tế và đảm
bảo các mục tiêu xã hội hợp lý.
Thứ hai, thanh tra giám sát hoạt động của ngân hàng: Với tư cách là
ngân hàng của các ngân hàng, NHTW không chỉ cung ứng dịch vụ ngân hàng
cho các TCTD trung gian, mà thông qua hoạt động đó NHTW cịn thể hiện
vai trị của mình trong việc điều tiết, giám sát thường xuyên hoạt động của
TCTD trung gian nhằm đảm bảo sự ổn định trong hoạt động ngân hàng, và
bảo vệ lợi ích của các chủ thể trong nền kinh tế, đặc biệt là những người gửi
tiền trong quan hệ ngân hàng. Mặt khác, nó tạo ra tính minh bạch trong việc
cạnh tranh giữa các TCTD trong hoạt động ngân hàng và đảm bảo việc thực
thi chính sách pháp luật của Nhà nước [4].
Trên cơ sở những vai trị, chức năng NHTW của mình, NHNN Việt
Nam có những nhiệm vụ sau:
Thứ nhất, nhiệm vụ quản lý Nhà nước về tiền tệ ngân hàng: bao gồm



8
các nhiệm vụ như tham gia xây dựng chiến lược và kế hoạch phát triển kinh tế
xã hội của Nhà nước; xây dựng dự án chính sách tiền tệ quốc gia để Chính
phủ xem xét trình Quốc hội quyết định và tổ chức thực hiện chính sách này,
xây dựng chiến lược phát triển hệ thống ngân hàng và các TCTD Việt Nam;
xây dựng các dự án luật, pháp lệnh và các dự án khác về tiền tệ và hoạt động
ngân hàng, ban hành các văn bản qui phạm pháp luật về tiền tệ và hoạt động
ngân hàng theo thẩm quyền; cấp, sửa đổi, bổ sung, thu hồi giấy phép thành
lập và hoạt động của TCTD, giấy phép thành lập chi nhánh ngân hàng nước
ngồi, giấy phép thành lập văn phịng đại diện của TCTD nước ngoài, tổ chức
nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng; cấp, thu hồi giấy phép hoạt động
cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán cho các tổ chức không phải là ngân
hàng; cấp, thu hồi giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ thông tin tín dụng
cho các tổ chức; chấp thuận việc mua, bán, chia, tách, hợp nhất, sáp nhập và
giải thể tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật;kiểm tra, thanh tra, giám
sát ngân hàng; xử lý vi phạm pháp luật về tiền tệ và ngân hàng theo quy định
của pháp luật;quản lý nhà nước về ngoại hối, hoạt động ngoại hối và hoạt
động kinh doanh vàng; chủ trì lập, theo dõi, dự báo và phân tích kết quả thực
hiện cán cân thanh toán quốc tế; quản lý việc vay, trả nợ, cho vay và thu hồi
nợ nước ngoài theo quy định của pháp luật;chủ trì, phối hợp với cơ quan có
liên quan chuẩn bị nội dung, tiến hành đàm phán, ký kết điều ước quốc tế với
tổ chức tài chính, tiền tệ quốc tế mà NHNN là đại diện và là đại diện chính
thức của người vay quy định tại điều ước quốc tế theo phân công, uỷ quyền
của Chủ tịch nước hoặc Chính phủ; đại diện cho Nhà nước Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam tại các tổ chức tiền tệ và ngân hàng quốc tế;tổ chức đào
tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về tiền tệ và ngân hàng; nghiên cứu, ứng dụng khoa
học và công nghệ ngân hàng.
Thứ hai, nhiệm vụ ngân hàng của NHNN Việt Nam:tổ chức in, đúc, bảo



9
quản, vận chuyển tiền giấy, tiền kim loại; thực hiện nghiệp vụ phát hành, thu
hồi, thay thế và tiêu huỷ tiền giấy, tiền kim loại; thực hiện nghiệp vụ tái cấp
vốn nhằm cung ứng tín dụng ngắn hạn và phương tiện thanh toán cho nền
kinh tế; điều hành thị trường tiền tệ, thực hiện nghiệp vụ thị trường mở; kiểm
soát dự trữ quốc tế, quản lý dự trữ ngoại hối của Nhà nước; tổ chức hệ thống
thanh toán qua ngân hàng, làm dịch vụ thanh toán, quản lý việc cung ứng các
phương tiện thanh toán; làm đại lý và thực hiện các dịch vụ ngân hàng cho
Kho bạc Nhà nước; tổ chức hệ thống thông tin và làm các dịch vụ thông tin
ngân hàng.
1.2.

NHỮNG RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG

CỦA

TỔ

CHỨC TÍN DỤNG
1.2.1.

Hoạt động cơ bản của Tổ chức tín dụng

TCTD là trung gian tài chính quan trọng của nền kinh tế, là kênh dẫn
vốn từ nơi thừa vốn đến nơi thiếu vốn đảm bảo cho nền kinh tế được mở rộng
và phát triển. Theo Luật các TCTD năm 2010, tại chương 4 quy định cụ thể
những hoạt động của TCTD bao gồm:
-


Nhận tiền gửi; phát hành Giấy tờ có giá để huy động vốn;

-

Cấp tín dụng: cho vay; chiết khấu, tái chiết khấu công cụ chuyển
nhượng và giấy tờ có giá; bảo lãnh; phát hành thẻ tín dụng; bao thanh
tốn



các hình thức cấp tín dụng khác;
-

Mở tài khoản thanh toán, cung ứng phương tiện thanh toán, cung ứng
dịch vụ thanh toán cho khách hàng;

-

Vay vốn của NHNN, của TCTD khác;

-

Tham gia hê thống thanh tốn; góp vốn mua cổ phần, tham gia thị
trường tiền tệ;

-

Kinh doanh, cung ứng dịch vụ ngoại hối và sản phẩm phái sinh;



10
- Các hoạt động khác theo quy định của pháp luật, như: các dịch vụ về
quản lý ngân quỹ, tư vấn tài chính.. .[5],
1.2.2.

Những rủi ro cơ bản đối với Tổ chức tín dụng

Tổ chức tín dụng là doanh nghiệp thực hiện một, một số hoặc tất cả các
hoạt động ngân hàng. Đây là doanh nghiệp kinh doanh loại hàng hóa đặc biệt
là tiền tệ nên trong hoạt động của mình các TCTD ln phải đối mặt với các
loại rủi ro, như: rủi ro lãi suất, rủi ro tín dụng, rủi ro tỷ giá, rủi ro thanh khoản,
rủi ro hoạt động...
Rủi ro tín dụng là khoản lỗ tiềm tàng vốn có được tạo ra khi cấp tín
dụng cho khách hàng, là những thiệt hại mà TCTD phải gánh chịu do người
vay vốn TCTD không trả đúng hạn, không thực hiện đúng nghĩa vụ đã cam
kết trong hợp đồng tín dụng;
Rủi ro thanh khoản xuất hiện khi TCTD khơng có khả năng đáp ứng
các nghĩa vụ chi trả đến hạn hoặc vì một biến cố nào đó mà khách hàng rút
tiền ào ạt;
Rủi ro lãi suất là loại rủi ro đặc trưng của bất kỳ TCTD nào, nó gắn liền
với quá trình chuyển hóa tài sản. Rủi ro lãi suất là nguy cơ biến động thu nhập
và giá trị ròng của TCTD khi lãi suất thị trường biến động;
Rủi ro tỷ giá xuất hiện khi có sự khơng cân xứng về trạng thái ngoại hối
của TCTD và sự biến động của tỷ giá trên thị trường. Theo Peter S.Rose, rủi
ro tỷ giá là khả năng thiệt hại mà TCTD phải gánh chịu do sự biến động của
giá cả tiền tệ thế giới;
Rủi ro hoạt động là nguy cơ thiệt hại phát sinh do yếu tố con người, do
hệ thống, do công nghệ hoặc q trình kiểm sốt nội bộ khơng phù hợp, hay
do những sự cố khách quan từ bên ngoài,

Trên đây là những rủi ro cơ bản mà TCTD gặp phải và luôn phải đối
mặt trong hoạt động kinh doanh tiền tệ của mình, ngồi ra cịn có những rủi ro


11
khác như: rủi ro danh tiếng... [5].
1.3.

NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG THANH

TRA,
GIÁM SÁT CỦA NGÂN HÀNG TRUNG ƯƠNG ĐỐI VỚI TỔ
CHỨC
TÍN DỤNG
Trong cơ chế thị trường, các thành phần kinh tế phát triển đa dạng,
phong phú và tự do kinh doanh theo khuôn khổ pháp luật. Bên cạnh những ưu
điểm thì cơ chế thị trường cũng bộc lộ mặt trái của nó. Do đó, Nhà nước phải
có các cơng cụ và biện pháp thích hợp để hạn chế những tiêu cực đó. Một
trong những cơng cụ thiết yếu đó là TTGS ngân hàng. NHTW thực hiện việc
TTGS các TCTD nhằm bảo đảm sự ổn định trong hoạt động ngân hàng và
bảo vệ lợi ích của khách hàng, đặc biệt là người gửi tiền.
Hoạt động ngân hàng liên quan hầu hết đến các hoạt động kinh tế xã
hội, vì vậy, sự hoạt động thiếu ổn định của mỗi TCTD cũng đều gây tác động
tiêu cực đến nền kinh tế. Do dựa trên nguyên tắc đi vay để cho vay nên bản
thân hoạt động này tiềm ẩn rất nhiều rủi ro, đặc biệt khi các TCTD có xu
hướng chạy theo lợi nhuận quá mức, đẩy các TCTD vào tình trạng mất khả
năng thanh toán. Điều này sẽ làm giảm lịng tin của cơng chúng, từ đó hoạt
động ngân hàng sẽ bị ảnh hưởng tiêu cực. Do vậy, việc NHTW thực hiện
quản lý và kiểm soát hoạt động của TCTD là rất cần thiết để đảm bảo sự hoạt
động của chúng ln ln được duy trì trong khn khổ luật pháp và góp

phần thực hiện chính sách tiền tệ đã được hoạch định.
Việc thực hiện TTGS các TCTD của NHTW cịn nhằm mục đích đảm
bảo sự cơng bằng, bình đẳng trong quan hệ giữa các TCTD và các khách
hàng. Để thực hiện được mục đích này, NHTW thường đưa ra các chuẩn mực,
các hướng dẫn hoặc qui định về tính đầy đủ và chính xác của thơng tin được


12
1.3.1.

Khái niệm, đối tượng và mục đích thanh tra, giám sát ngân

hàng
a. Khái niệm thanh tra, giám sát ngân hàng
Thanh tra là phạm trù gắn liền lịch sử, xuất hiện cùng với sự ra đời của
Nhà nước và gắn liền với quyền lực Nhà nước. Hoạt động thanh tra là chức
năng thiết yếu của cơ quan quản lý Nhà nước, là một trong ba yếu tố cấu
thành nên sự lãnh đạo, quản lý đó là việc ban hành quyết định, tổ chức thực
hiện quyết định, và thanh tra, kiểm tra việc thực hiện quyết định. Thực chất
thanh tra là việc xem xét tình hình thực tế để đánh giá, nhận xét và kết luận
phát huy nhân tố tích cực, phịng ngừa, xử lý các vi phạm, góp phần thúc đẩy
hồn thành nhiệm vụ, hoàn thiện cơ chế quản lý, tăng cường pháp chế Nhà
nước, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các cơ quan, tổ chức và công dân,
bảo vệ lợi ích quốc gia.
Liên hệ thực tế với ngành ngân hàng, mọi hoạt động TTGS các TCTD
của Thanh tra ngân hàng là hoạt động thanh tra chuyên ngành. Theo luật
NHNN 2010, khái niệm thanh tra ngân hàng: “là hoạt động thanh tra của
NHNN đối với các đối tượng thanh tra ngân hàng trong việc chấp hành pháp
luật về tiền tệ và ngân hàng” (khoản 11 điều 6 Luật NHNN 2010); khái niệm
giám sát ngân hàng: “là hoạt động của NHNN trong việc thu thập, tổng hợp

phân tích thơng tin về đối tượng giám sát ngân hàng thông qua hệ thống
thơng tin, báo cáo nhằm phịng ngừa, phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời
rủi ro gây mất an toàn hoạt động ngân hàng, vi phạm quy định an toàn hoạt
động ngân hàng và các quy định khác của pháp luật có liên quan ” (khoản 12
điều 6 Luật NHNN 2010), [15, Điều 6].
b. Đối tượng thanh tra, giám sát ngân hàng
Các TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngồi, văn phịng đại diện của tổ
chức tín dụng nước ngồi, tổ chức nước ngồi khác có hoạt động ngân hàng.
Trong trường hợp cần thiết, NHNN yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền


13
thanh tra hoặc phối hợp thanh tra công ty con, cơng ty liên kết của TCTD;
Tổ chức có hoạt động ngoại hối, hoạt động kinh doanh vàng; tổ chức
hoạt động thơng tin tín dụng; tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh tốn
khơng phải là ngân hàng;
Cơ quan, tổ chức, cá nhân Việt Nam và cơ quan, tổ chức, cá nhân nước
ngoài tại Việt Nam trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về tiền tệ
và ngân hàng thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ngân hàng Nhà nước.
c. Mục đích của thanh tra, giám sát ngân hàng
Thanh tra, giám sát ngân hàng nhằm góp phần bảo đảm sự phát triển an
toàn, lành mạnh của hệ thống các tổ chức tín dụng và hệ thống tài chính; bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người gửi tiền và khách hàng của tổ chức tín
dụng; duy trì và nâng cao lịng tin của cơng chúng đối với hệ thống các tổ
chức tín dụng; bảo đảm việc chấp hành chính sách, pháp luật về tiền tệ và
ngân hàng; góp phần nâng cao hiệu quả và hiệu lực quản lý nhà nước trong
lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng.
1.3.2.

Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn thanh tra, giám sát ngân


hàng
Đây là một chức năng của cơ quan quản lý Nhà nước về ngân hàng, có
trách nhiệm thanh tra các TCTD, các cơ quan Nhà nước, các tổ chức kinh tế
xã hội và công dân trong việc thi hành chính sách pháp luật về tiền tệ, tín
dụng và ngân hàng nhằm đảm bảo cho các quy định trong luật được thực hiện
đầy đủ, đúng đắn, có hiệu lực, góp phần giữ kỷ luật và tăng cường pháp chế
xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, các quyền và lợi ích hợp pháp
của cơ quan, tổ chức và cơng dân. Đi kèm với chức năng đó là những nhiệm
vụ và quyền hạn của thanh tra, giám sát ngân hàng [4].
Với Quyết định 83/2009/QĐ-TTg ngày 27/05/2009 của thủ tướng
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng trực thuộc NHNN Việt Nam. Sau khi


14
quyết định này ra đời ngày 30/07/2009, NHNN đã tổ chức công bố quyết định
thành lập Cơ quan thanh tra, giám sát ngân hàng. Đến ngày 01/08/2009, cơ
quan Thanh tra, giám sát ngân hàng chính thức đi vào hoạt động theo Quyết
định số 83/2009/QĐ-TTg ngày 27/05/2009 của Thủ tướng Chính phủ trên cơ
sở hợp nhất 04 đơn vị của NHNN Việt Nam, gồm: Thanh tra ngân hàng, Vụ
các ngân hàng, Vụ các tổ chức tín dụng hợp tác, Trung tâm thơng tin phịng,
chống rửa tiền. Tiếp đến ngày 16/06/2010 Luật NHNN Việt Nam được Quốc
Hội thông qua, tiếp tục khẳng định vị trí vai trị của cơ quan Thanh tra, giám
sát NHNN theo Quyết định 83/2009 của Thủ tướng Chính phủ. Các Vụ này
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trong phạm vi hoạt động của mình và chịu
trách nhiệm về mọi sai phạm trong quá trình thực hiện nhiệm vụ của mình
trong việc thanh tra, giám sát.
Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng là cơ quan trực thuộc NHNN,
thực hiện chức năng thanh tra hành chính, thanh tra chuyên ngành và giám sát

chuyên ngành về ngân hàng trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà
nước của NHNN; tham mưu, giúp Thống đốc NHNN quản lý nhà nước đối
với các tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính quy mô nhỏ, hoạt động ngân hàng
của các tổ chức khác; thực hiện phòng, chống rửa tiền theo quy định của pháp
luật. Với vai trò như vậy cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn cơ bản của mình theo quy định của pháp luật sau:
- Trình Thống đốc NHNN để trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ:
+ Các dự án luật, dự thảo nghị quyết của Quốc hội, dự án pháp lệnh, dự
thảo nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; dự thảo Nghị định của
Chính phủ, dự thảo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về tổ chức và hoạt
động của các TCTD, tổ chức tài chính quy mơ nhỏ, hoạt động ngân hàng của
các tổ chức khác, thanh tra, giám sát ngân hàng, phịng, chống rửa tiền theo
phân cơng của Thống đốc NHNN;


15
+ Chiến lược, quy hoạch, chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình
hành động, đề án, dự án quan trọng về phát triển hệ thống các tổ chức tín
dụng, tổ chức tài chính quy mơ nhỏ, hoạt động ngân hàng của các tổ chức
khác, thanh tra, giám sát ngân hàng, phịng, chống rửa tiền.
- Trình Thống đốc NHNN Quyết định hoặc ban hành:
+ Kế hoạch dài hạn, năm năm và hàng năm về phát triển hệ thống các
TCTD, tổ chức tài chính quy mơ nhỏ, hoạt động ngân hàng của các tổ chức
khác, thanh tra, giám sát ngân hàng, phòng, chống rửa tiền;
+ Các dự thảo thông tư về tổ chức và hoạt động của các TCTD, tổ chức
tài chính quy mô nhỏ, hoạt động ngân hàng của các tổ chức khác, thanh tra,
giám sát ngân hàng, phòng, chống rửa tiền;
+ Quy chế, quy định về an toàn hoạt động ngân hàng; hướng dẫn tiêu
chuẩn, điều kiện hoạt động ngân hàng, thành lập, tổ chức lại, giải thể đối với
các TCTD, tổ chức tài chính quy mơ nhỏ và tổ chức khác có hoạt động ngân

hàng; hướng dẫn trình tự, thủ tục, hồ sơ cấp, thu hồi giấy phép thành lập và
hoạt động của các TCTD, tổ chức tài chính quy mô nhỏ và các loại giấy phép
hoạt động ngân hàng khác;
+ Việc cấp, thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động của các tổ chức
tài chính quy mơ nhỏ, tổ chức tín dụng, trừ trường hợp do Thủ tướng Chính
phủ quyết định; việc cấp, thu hồi giấy phép mở chi nhánh, văn phịng đại diện
của TCTD nước ngồi tại Việt Nam và các loại giấy phép hoạt động ngân
hàng khác theo phân công của Thống đốc NHNN;
+ Việc giải thể, chấp thuận chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, mua lại các
TCTD, tổ chức tài chính quy mơ nhỏ theo phân công của Thống đốc NHNN;
+ Chấp thuận việc mở, chấm dứt hoạt động sở giao dịch, chi nhánh, văn
phịng đại diện ở trong nước và nước ngồi, thành lập đơn vị sự nghiệp trực
thuộc các TCTD Việt Nam, tổ chức tài chính quy mơ nhỏ; cho phép các


16
TCTD Việt Nam thành lập công ty trực thuộc hạch tốn độc lập, góp vốn
thành lập TCTD liên doanh ở nước ngoài; chấp thuận những thay đổi của
TCTD, tổ chức tài chính quy mơ nhỏ mà pháp luật quy định phải được NHNN
chấp thuận trước khi thực hiện theo phân công của Thống đốc NHNN;
+ Chuẩn y Điều lệ của các TCTD, tổ chức tài chính quy mơ nhỏ, chuẩn
y Chủ tịch và các thành viên khác trong Hội đồng quản trị, Trưởng ban và các
thành viên khác trong Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc) của các tổ
chức tín dụng, trừ trường hợp do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm theo phân
công của Thống đốc NHNN;
+ Đề án cơ cấu lại các TCTD, tổ chức tài chính quy mô nhỏ và hoạt
động ngân hàng của các tổ chức khác theo phân công của Thống đốc NHNN.
-

Phổ biến, tuyên truyền và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm

pháp luật, chính sách, chiến lược, quy hoạch, chương trình, dự án, đề án
sau
khi được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành hoặc phê duyệt.

-

Thanh tra chuyên ngành về ngân hàng theo quy định của pháp luật và
phân công của Thống đốc NHNN:
+ Thanh tra việc chấp hành pháp luật về tiền tệ và hoạt động ngân

hàng, việc thực hiện các quy định trong giấy phép thành lập và hoạt động của
các TCTD, tổ chức tài chính quy mô nhỏ và giấy phép hoạt động ngân hàng
của các tổ chức khác;
+ Thanh tra vụ việc khác do Thống đốc NHNN giao;
+ Đánh giá mức độ rủi ro, năng lực quản trị rủi ro, tình hình tài chính
và hoạt động của đối tượng thanh tra ngân hàng;
+ Đề xuất Thống đốc NHNN áp dụng biện pháp xử lý đối với đối tượng
thanh tra ngân hàng có hành vi vi phạm pháp luật hoặc hoạt động khơng an
tồn; đặt, chấm dứt tình trạng giám sát đặc biệt, kiểm sốt đặc biệt đối với tổ
chức tín dụng, tổ chức tài chính quy mơ nhỏ; đình chỉ một hoặc một số hoạt


×