Tải bản đầy đủ (.docx) (103 trang)

1336 rủi ro tín dụng tại NHTM trách nhiệm hữu hạn một thành viên dầu khí toàn cầu chi nhánh đông đô luận văn thạc sỹ kinh tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (679.85 KB, 103 trang )


NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

TRẦN THỊ MINH THU

RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN DẦU
KHÍ TỒN CẦU - CHI NHÁNH ĐƠNG ĐƠ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Hà Nội - Năm 2019


Ì1


NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

TRẦN THỊ MINH THU


RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN
DẦU KHÍ TỒN CẦU - CHI NHÁNH ĐƠNG ĐƠ



Chun ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 8340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Tô Ngọc Hưng

Hà Nội - Năm 2019


1

LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của tơi, tồn bộ bài luận
văn này là sản phẩm nghiên cứu của cá nhân tôi. Các số liệu, kết quả trong
luận văn là trung thực. Tất cả các trích dẫn đã được chỉ rõ nguồn gốc.

Hà Nội, Ngày tháng năm 2019
Tác giả luận văn

Trần Thị Minh Thu


2

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU........................................................................................................1
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÍN DỤNG VÀ RỦI RO TÍN

DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.................................................6
1.1. Tín dụng và vai trị của tín dụng trong hoạt động kinh doanh của
ngân hàng thương mại..................................................................................6
1.1.1. Khái niệm về tín dụng.......................................................................6
1.1.2. Phân loại tín dụng của ngân hàng thương mại..................................8
1.1.3. Vai trị của tín dụng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương
mại...............................................................................................................10
1.2. Rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại...................................12
1.2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại...................... 12
1.2.2. Phân loại rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại........................ 13
1.2.3. Các chỉ tiêu phản ánh rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại.... 14
1.2.4. Nguyên nhân rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại.................. 19
1.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại..
23
1.3. Kinh nghiệm về hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại
một số nước trên thế giới và Việt nam...............................................29
1.3.1. Kinh nghiệm về hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại một
số nước trên thế giới....................................................................................29
1.3.2. Kinh nghiệm về hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại Việt
nam...............................................................................................................37
1.3.3. Bài học kinh nghiệm rút ra cho Ngân hàng thương mại TNHH MTV
Dầu khí Tồn cầu......................................................................................... 40
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NH TM TNHH
MTV DẦU KHÍ TỒN CẦU - CHI NHÁNH ĐÔNG ĐÔ........................ 42


3

2.1. Khái quát chung về Ngân hàng TM TNHH MTV Dầu Khí Tồn Cầu
- Chi nhánh Đơng Đơ...............................................................................42

2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển Ngân hàng TM TNHH MTV Dầu Khí
Tồn Cầu - Chi nhánh Đơng Đơ.................................................................... 42
2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý và hoạt động của NH TM TNHH MTV
Dầu Khí Tồn Cầu - Chi nhánh Đông Đô..................................................... 44
2.1.3. Hoạt động kinh doanh của NH TM TNHH MTV Dầu Khí Tồn CầuChi nhánh Đơng Đơ trong giai đoạn 2016- 2018 ......................................... 46
2.2. Thực trạng rủi ro tín dụng tại NH TM TNHH MTV Dầu Khí Tồn
Cầu - Chi nhánh Đơng Đơ.................................................................... 50
2.2.1. Thực trạng về tín dụng tại NH TM TNHH MTV Dầu Khí Tồn Cầu Chi nhánh Đông Đô giai đoạn 2016 - 2018.................................................. 50
2.2.2. Thực trạng rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TM TNHH MTV Dầu Khí
Tồn Cầu - Chi nhánh Đơng Đô giai đoạn 2016 - 2018................................ 60
2.3.Đánh giá chung về rủi ro tín dụng tại NH TM TNHH MTV Dầu Khí
Tồn Cầu - Chi nhánh Đơng Đơ..................................................... 66
2.3.1 Những kết quả đạt được....................................................................... 66
2.3.2..................................................................Những mặt còn hạn chế
68
2.3.3....................................................Nguyên nhân của những hạn chế
69
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NHẰM HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG TM TNHH MTV DẦU KHÍ TỒN CẦU - CHI NHÁNH
ĐƠNG ĐƠ.................................................................................................... 75
3.1. Định hướng hoạt động tín dụng của NH TM TNHH MTV Dầu Khí
Tồn Cầu...................................................................................................... 75
3.2. Các giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại NH TM TNHH MTV Dầu
Khí Tồn Cầu - Chi nhánh Đông Đô....................................................... 78


45

DANH
TỪ ................................................

VIẾT TẮT
3.2.2. Hồn thiện các chính
sáchMỤC
tín dụng
79
3.2.3. Tăng cường nâng cao hiệu quả thu thập, xử lý thông tin ................ 81
3.2.4. Nâng cao chất lượng phân tích và thẩm định tín dụng ................... 82
3.2.5. Tăng cường cơng tác kiểm tra, kiểm sốt nội bộ nâng cao vai trị dự báo
phịng ngừa rủi ro ......................................................................................... 82
3.2.6. Hồn thiện cơ chế bảo đảm tiền vay ................................................. 83
3.2.7. Nâng cao chất lượng cán bộ tín dụng ............................................... 84
3.2.8. Hồn thiện hệ thống xếp hạng tín dụngnội bộ .................................. 86
3.2.9. Cung cấp dịch vụ tư vấn cho doanh nghiệp ...................................... 86
3.2.10. Nâng cao hiệu quả công tác quản lý và xử lý nợ xấu ..................... 87
3.2.11. Các biện pháp xử lý nợ quá hạn, khó địi ....................................... 87
3.3. Một số kiến nghị................................................................................. 88
3.3.1. Về phía NHNN ................................................................................. 88
3.3.2. Về phía Trụ sở chính NH TM TNHH MTV Dầu Khí Tồn Cầu .... 89
NHTM
Ngân hàng thương mại
NHNN
NH
TCTD
CIC
GPBank

Ngân hàng nhà nước
Ngân hàng
Tơ chức tín dụng
Trung tâm thơng tin tín dụng ngân hàng

Ngân hàng thương mại trách nhiệm hữu hạn một
thành viên Dầu Khí Tồn Cầu

TM TNHH MTV Thương mại trách nhiệm hữu hạn một thành viên
NQH

Nợ q hạn

DPRR

Dự phịng rủi ro

RRTD

Rủi ro tín dụng

QLRRTD

Quản lý rủi ro tín dụng


XHTD

xếp hạng tín dụng

QHKH

Quan hệ khách hàng

TSĐB


TSBĐ

HTTD

Hỗ trợ tín dụng

KH

Khách hàng



6

DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Sơ đồ:
Sơ đồ 1.1: Quan hệ tín dụng ngân hàng
Sơ đồ 1.2: Phân loại rủi ro tín dụng
Sơ đồ 1.3: Quy trình thẩm định tín dụng được áp dụng tại các ngân hàng Thái
Lan
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức của Chi nhánh Đơng Đơ
Bảng
Bảng 2.1: Cơ cấu huy động vốn theo kì hạn.
Bảng 2.2: Cơ cấu nguồn huy động vốn theo khách hàng
Bảng 2.3: Cơ cấu dư nợ theo kì hạn
Bảng 2.4: Cơ cấu dư nợ theo nhóm khách hàng vay
Bảng 2.5: Cơ cấu dư nợ quá hạn
Bảng 2.6 : Tình hình nợ quá hạn theo thời hạn
Bảng 2.7 : Tình hình nợ xấu

Bảng 2.8: Dự phòng rủi ro thực tế và dự phịng rủi ro phải trích
Biểu đồ
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu huy động vốn theo kì hạn
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu nguồn huy động vốn theo khách hàng
Biểu đồ 2.3: Cơ cấu dư nợ theo kì hạn
Biểu đồ 2.4: Cơ cấu dư nợ theo nhóm khách hàng vay
Biểu đồ 2.5: Cơ cấu dư nợ quá hạn
Biểu đồ 2.6: Tỷ trọng NQH trong tổng dư nợ theo từng kỳ hạn
Biểu đồ 2.7: Nợ xấu của chi nhánh


1

MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Với sự phát triển của nền kinh tế, NH ln đóng vai trị hết sức quan
trọng trong việc dẫn lưu nguồn vốn, cung cấp các sản phẩm, dịch vụ đáp ứng
các nhu cầu của chủ thể trong việc thực hiện các giao dịch dân sự, thương mại,
kinh tế trong xã hội.
Thực tiễn hoạt động của các NHTM Việt Nam trong hơn 25 năm đổi
mới vừa qua đã cho thấy trình trạng khó khăn về tài chính của một NH thường
phát sinh từ những khoản cấp tín dụng khó địi, điển hình như một số ngân
hàng thương mại cổ phần vào tình trạng giám sát đặc biệt và mua lại với giá 0
đồng đã chứng minh điều này.
Tín dụng là hoạt động mang lại lợi nhuận lớn nhất cho NHTM nhưng
đồng thời là hoạt động chứa đựng nhiều rủi ro nhất. RRTD luôn tiềm ẩn trong
hoạt động kinh doanh, ảnh hưởng lớn đến sự phát triển sống cịn của NH.
Mặc dù hoạt động tín dụng là hoạt động truyền thống, nhưng sự đầu tư trong
công tác QLRRTD của các NH hiện nay chưa nhiều. Khi nợ xấu tăng cao, các
ngân hàng thường đổ lỗi cho việc giá bất động sản giảm hay tình hình suy

thối kinh tế toàn cầu và ở Việt Nam là những tác nhân chính gây tỷ lệ nợ xấu
cao; những yếu tố này nằm ngồi tầm kiểm sốt của các ngân hàng. Do đó,
cần chú trọng tới những yếu tố chủ quan trong quản trị của ngân hàng. Với nợ
xấu, các ngân hàng khơng chỉ phải tìm cách xử lý hiện tại, mà quan trọng hơn,
phải làm thế nào để đảm bảo nợ xấu không lặp lại trong tương lai. Bởi vậy,
ngân hàng muốn tồn tại, phát triển cần phải có những giải pháp nhằm hạn chế
RRTD thích hợp nói chung và của Ngân hàng TM TNHH MTV Dầu Khí
Tồn Cầu - Chi nhánh Đơng Đơ nói riêng cũng khơng nằm ngoài những tác
động và ảnh hưởng của quy luật chung đó.
Xuất phát từ thực tế đó, việc nghiên cứu RRTD nhằm đưa ra những giải


2

pháp hạn chế RRTD là rất cấp thiết và quan trọng. Chính vì vậy, tác giả đã
lựa chọn đề tài “Rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại trách nhiệm
hữu hạn một thành viên Dầu Khí Tồn Cầu - Chi nhánh Đông Đô” để làm
luận văn tốt nghiệp.
2.Tổng quan nghiên cứu
Trong những năm gần đây các NHTM ngày càng chú trọng đến giải
pháp nhằm hạn chế rủi ro nói chung và RRTD nói riêng. Qua q trình thu
thập tài liệu trong thư viện cũng như trên các phương tiện thông tin đại chúng,
tác giả tham khảo một số công trình nghiên cứu tiêu biểu về giải pháp hạn chế
RRTD như sau:
Nguyễn Thanh Hải (2015), đề tài “Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại
Ngân hàng Thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam- Chi nhánh Lý Thường
Kiệt”,
luận văn thạc sỹ kinh tế. Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về RRTD, định hướng
hoạt động và thực trạng tín dụng tại Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam - Chi
nhánh Lý Thường Kiệt, tác giả đề xuất hệ thống giải pháp hạn chế RRTD tại

Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam - Chi nhánh Lý Thường Kiệt. [7]
Nguyễn Văn Thắng (2017), đề tài “Giải pháp hạn chế RRTD tại Ngân
hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và phát triển Việt Nam- Chi nhánh Thanh
Hóa", luận văn thạc sỹ kinh tế. Tác giả đã đánh giá thực trạng RRTD tại Ngân
hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam- Chi nhánh Thanh Hóa qua số liệu
tác giả thu thập từ năm 2014-2016. Từ đó tác giả đã đề xuất ra các giải pháp
để hoàn thiện hệ thống nhằm hạn chế RRTD. [8]
Lê Phúc Riềng (2017), đề tài “Hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
Thương mại cổ phần Cơng thương Việt Nam- Chi nhánh Bình Xuyên ”, luận
văn thạc sỹ kinh tế với số liệu thu thập từ năm 2014-2016. Qua luận văn, tác
giả đã đưa ra cái nhìn tồn diện về thực trạng RRTD của Ngân hàng TMCP
Cơng thương Việt Nam - Chi nhánh Bình Xuyên. Trên cơ sở đó đánh giá
được những ưu, nhược điểm của hệ thống QLRRTD và đề xuất các giải pháp


3

nhằm hạn chế RRTD tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Cơng thương Việt
Nam- Chi nhánh Bình Xun. [9]
Nguyễn Thế Hưng (2012), đề tài” Quản lý rủi ro tín dụng từ góc độ
kiểm tra, kiểm tốn nội bộ tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam”,
luận văn thạc sỹ kinh tế. Tác giả đánh giá thực trạng QLRRTD tại Ngân hàng
TMCP Cơng thương Việt Nam dưới góc độ kiểm tra, kiểm tốn nội bộ. Trên
cơ sở đó đưa ra các giải pháp hồn thiện hệ thống thơng qua việc đánh giá ưu,
nhược điểm của hệ thống kiểm tra, kiểm toán nội bộ. [10]
Các đề tài nghiên cứu về RRTD tại ngân hàng là khá phổ biến và chủ
yếu tiếp cận và thực hiện ở các ngân hàng khác. Qua phân tích cho thấy:

> Kết quả thu được:
Cung cấp những khái niệm cơ bản nhất về RRTD cũng như giải pháp

hạn chế RRTD trong các NHTM, từ đó có thể giúp người đọc hiểu được bản
chất của RRTD. Các đề tài nghiên cứu trước đây đều nêu được cơ bản thực
trạng RRTD tại Chi nhánh NHTM nằm trong phạm vi nghiên cứu của đề tài
từ đó chỉ ra được những kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân
trong RRTD tại Chi nhánh NHTM đó.
Từ những kết quả, nguyên nhân và hạn chế của RRTD tìm ra giải pháp
hạn chế RRTD tại Chi nhánh NHTM trong phạm vi nghiên cứu của đề tài.

> Đánh giá vấn đề tồn tại ở những đề tài tham khảo trên:
- Phạm vi nghiên cứu hẹp, chủ yếu nghiên cứu là RRTD của từng
khoản vay chứ chưa đề cập nhiều và có hệ thống đến RRTD toàn danh mục
và các giải pháp hạn chế RRTD tồn danh mục.
- Các cơng cụ đo lường rủi ro được đề cập một cách rời rạc chưa nằm
trong một hệ thống tổng thể bao gồm rất nhiều các công cụ đo lường khác
nhằm đi đến một mục đích cuối cùng là đo lường tổn thất dự kiến của một
khoản vay từ đó giúp Ngân hàng lựa chọn và quyết định có cho vay hay
khơng.


4

Qua rất nhiều các cơng trình nghiên cứu tương tự, từ mặt phân tích kết
quả đã đạt được và những hạn chế có cần khắc phục, trong bối cảnh nền kinh
tế ngày càng gặp khó khăn như hiện nay, tác giả đánh giá việc hoàn thiện các
giải pháp hạn chế RRTD đối với hệ thống ngân hàng nói chung và với
GPBank nói riêng là vấn đề cấp thiết. Đề tài tập trung vào việc phân tích quy
trình RRTD từ việc nhận diện RRTD, đo lường rủi ro, các hạn chế và các biện
pháp kiểm soát, xử lý rủi ro; trong đó, đề tài đi sâu tìm hiểu các cơng cụ đo
lường RRTD hiện có cũng như đang trong q trình xây dựng của Ngân hàng
nhằm đưa ra đánh giá về tính phù hợp và hiệu quả của cơng cụ vào việc đo

lường RRTD. Từ đó, đưa ra các giải pháp hồn thiện hơn về cơng cụ để hạn
chế rủi ro tín dụng đối với GPBank nói riêng và hoạt động NHTM nói chung,
đồng thời hướng tới phát triển những phương pháp công cụ đo lường mới đã
được áp dụng trên thế giới nhằm có thể kiểm sốt rủi ro một cách triệt để
nhất, nhằm tự động hóa hạn chế RRTD nhằm tiết kiệm thời gian cũng như
đem lại sự chính xác hơn cho việc tính tốn, đo lường RRTD.
Do hạn chế về khả năng của tác giả và nguồn tài liệu tham khảo, luận
văn có thể chưa đề cập được hết các khía cạnh lý luận và phương pháp giải
quyết vấn đề, rất mong nhận được sự đóng góp của người đọc để hoàn thiện
hơn nữa mục tiêu nghiên cứu của luận văn.
3. Mục đích nghiên cứu của luận văn
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về RRTD của NHTM.
- Phân tích, đánh giá thực trạng về RRTD tại Ngân hàng thương mại
TNHH MTV Dầu Khí Tồn Cầu - Chi nhánh Đông Đô.
- Đề xuất một số giải pháp, kiến nghị nhằm hạn chế RRTD tại Ngân
hàng thương mại TNHH MTV Dầu Khí Tồn Cầu - Chi nhánh Đơng Đơ
trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan


5

đến QLRRTD của NHTM.
- Phạm vi nghiên cứu: RRTD mà chủ yếu là hoạt động cho vay tại
Ngân hàng thương mại TNHH MTV Dầu Khí Tồn Cầu - Chi nhánh Đông
Đô trong giai đoạn từ năm 2016 đến năm 2018.
5. Phương pháp nghiên cứu
Cơ sở phương pháp luận nghiên cứu là các phương pháp cụ thể: thống
kê, so sánh, phân tích và tổng hợp các kết quả để đánh giá RRTD tại Ngân

hàng thương mại TNHH MTV Dầu Khí Tồn Cầu - Chi nhánh Đơng Đơ.
6. Kết cấu luận văn
Ngồi phần mở đầu và kết luận, nội dung luận văn được kết cấu thành
3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về tín dụng và rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
thương mại.
Chương 2: Thực trạng RRTD tại Ngân hàng thương mại TNHH MTV
Dầu Khí Tồn Cầu - Chi nhánh Đơng Đơ.
Chương 3: Giải pháp nhằm hạn chế RRTD tại Ngân hàng thương mại
TNHH MTV Dầu Khí Tồn Cầu - Chi nhánh Đông Đô.


6

CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÍN DỤNG VÀ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Tín dụng và vai trị của tín dụng trong hoạt động kinh doanh của
Ngân hàng thương mại
1.1.1.Khái niệm về tín dụng ngân hàng
Có thể nói, tín dụng NH là quan hệ chuyển nhượng tài sản (vốn) giữa
NH với các chủ thể khác trong nền kinh tế mà NH giữ vai trò vừa là người đi
vay (con nợ) và vừa là người cho vay (chủ nợ).[1]
Trong nền kinh tế hàng hóa, trong cùng một thời gian ln có một số
người tạm thời thừa vốn, có vốn tạm thời nhàn rỗi và có nhu cầu cho vay. Bên
cạnh đó ln có một số người tạm thời thiếu vốn, có nhu cầu đi vay. Hiện
tượng này làm nảy sinh mối quan hệ kinh tế mà nội dung của nó là vốn được
dịch chuyển từ nơi tạm thời thừa sang nơi thiếu với điều kiện hoàn trả vốn và
lãi tiền vay là lợi nhuận thu được do sử dụng vốn vay. Đây chính là quan hệ
tín dụng.

Tín dụng Ngân hàng bao gồm các hình thức: cho vay, chiết khấu, bảo
lãnh và cho th tài chính. Vì vậy tín dụng là một khái niệm rộng hơn cho vay
bởi nó bao hàm cả cho vay, tuy nhiên trong hoạt động tín dụng thì nghiệp vụ
cho vay lại là nghiệp vụ quan trọng nhất, cơ bản nhất và chiếm tỷ trọng lớn ở
hầu hết các NHTM. Như vậy, tín dụng là quan hệ vay mượn dựa trên nguyên
tắc hoàn trả kèm theo lợi tức, nó để thỏa mãn nhu cầu của cả hai bên, do đó
nó là một quan hệ bình đẳng, cả hai bên cùng có lợi và mang tính thỏa thuận
cao.[1]
Nếu xem xét ở một góc độ hẹp hơn:” Tín dụng Ngân hàng là một giao
dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hóa) giữa ngân hàng và bên đi vay (cá nhân,
doanh nghiệp và các chủ thể khác), trong đó ngân hàng chuyển giao tài sản


7

cho bên đi vay có trách nhiệm hồn trả vơ điều kiện vốn gốc và lãi cho ngân
hàng khi đến hạn thanh tốn’”. [1]
Sơ đồ 1.1: Quan hệ tín dụng ngân hàng
Cho vay vốn

Theo Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12: “Cấp tín dụng là
việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho
phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hồn trả bằng nghiệp vụ cho
vay, chiết khấu, cho th tài chính, bao thanh tốn, bảo lãnh ngân hàng và các
nghiệp vụ cấp tín dụng khác”.
Quan hệ tín dụng đã hình thành và ra đời từ rất lâu và đã phát triển
qua nhiều hình thức từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp. Cùng với sự
phát triển của nền kinh tế thị trường, qua từng thời kỳ, từng giai đoạn phát
triển mà dần hình thành nên các hình thức tín dụng mới có trình độ cao hơn,
đã có các hình thức tín dụng sau: tín dụng thương mại, tín dụng nặng lãi, tín

dụng Ngân hàng, tín dụng nhà nước và tín dụng tiêu dùng. Mỗi một hình thức
tín dụng đều có các điều kiện kinh tế xã hội cụ thể. Tuy nhiên, trong sự phát
triển của mình, các hình thức quan hệ tín dụng trước khơng hề mất đi mà vẫn
còn tồn tại và phát huy tác dụng khi có sự ra đời một hình thức tín dụng mới.
Ngày nay, tất cả các hình thức tín dụng trên đều còn tồn tại và bổ sung lẫn
nhau, và nó có vai trị quan trọng trong sự phát triển kinh tế.
Trong các hình thức trên thì tín dụng Ngân hàng là một hình thức tín
dụng vơ cùng quan trọng, nó là một quan hệ tín dụng chủ yếu cung cấp phần
lớn nhu cầu tín dụng cho các doanh nghiệp, các thể nhân khác trong nền kinh
tế. Với công nghệ Ngân hàng hiện nay, tín dụng Ngân hàng càng trở thành
một hình thức tín dụng khơng thể thiếu ở cả trong nước và quốc tế.


8

Tín dụng NH là mối quan hệ vay mượn giữa NH với tất cả các cá nhân,
tổ chức và các doanh nghiệp khác trong xã hội. Tín dụng NH cũng mang bản
chất chung của quan hệ tín dụng, đó là quan hệ vay mượn có hồn trả cả vốn
và lãi sau một thời gian nhất định, là quan hệ chuyển nhượng tạm thời quyền
sử dụng vốn và là quan hệ bình đẳng cả hai bên cùng có lợi.
1.1.2.Phân loại tín dụng của NHTM
Nhằm bắt kịp xu thế phát triển của thị trường, cũng như đảm bảo đáp
ứng nhu cầu của KH, tăng khả năng cạnh tranh mà các NHTM luôn nghiên
cứu. Việc phân loại tín dụng trở nên cần thiết và được thực hiện một cách
khoa học để xây dựng các quy trình cho vay phù hợp và nâng cao hiệu quả
cơng tác quản trị RRTD.
Có rất nhiều cách phân loại tín dụng NH dựa vào các căn cứ khác nhau,
tùy theo mục đích nghiên cứu. Tuy nhiên người ta thường phân loại theo một
số tiêu thức sau:
- Theo thời hạn cho vay: Tín dụng được phân thành 3 loại sau:

+ Tín dụng ngắn hạn: Là loại tín dụng có thời hạn cho vay đến 12 tháng
(dưới 1 năm), thường được sử dụng vào nghiệp vụ thanh toán, cho vay bổ
sung thiếu hụt tạm thời về vốn lưu động của các Doanh nghiệp hay cho vay
phục vụ nhu cầu sinh hoạt tiêu dùng cá nhân.
+ Tín dụng trung hạn: Có thời hạn cho vay từ 12 tháng đến 60 tháng (từ
1 năm - 5 năm), được dùng để cho vay vốn phục vụ nhu cầu mua sắm tài sản
cố định, cải tiến đổi mới kỹ thuật, mở rộng và xây dựng các cơng trình nhỏ có
thời hạn thu hồi vốn nhanh.
+ Tín dụng dài hạn: Là loại tín dụng có thời hạn cho vay trên 60 tháng
(trên 5 năm), được sử dụng để đáp ứng các nhu cầu đầu tư dài hạn như xây
dựng nhà ở, đầu tư xây dựng các xí nghiệp mới, các cơng trình thuộc cơ sở hạ
tầng cải tiến và mở rộng sản xuất có quy mơ lớn.
Thường thì tín dụng trung và dài hạn được đầu tư để hình thành vốn cố


9

định và một phần vốn tối thiểu cho hoạt động sản xuất. [2]
- Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay: Tín dụng Ngân hàng chia
thành các loại sau:
+ Thứ nhất là cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh: Là loại cho vay
ngắn hạn để bổ sung vốn lưu động cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực công
nghiệp, thương mại và dịch vụ.
+ Thứ hai là cho vay tiêu dùng cá nhân: Là loại cho vay để đáp ứng các
nhu cầu tiêu dùng như mua sắm các vật dụng đắt tiền. Ngày nay, ngân hàng
còn thực hiện các khoản cho vay để trang trải các chi phí thơng thường của
đời sống thơng qua phát hành thẻ tín dụng.
+ Thứ ba là cho vay bất động sản: Là các khoản tín dụng liên quan đến
việc mua sắm và xây dựng bất động sản nhà ở, đất đai, cơ sở dịch vụ.
+ Thứ tư là cho vay nông nghiệp: Là các khoản tín dụng cấp cho các

hoạt động nơng nghiệp nhằm trợ giúp hoạt động trồng trọt, thu hoạch mùa
màng, chăn nuôi gia súc, lao động, nhiên liệu...
- Căn cứ vào tính chất đảm bảo của các khoản cho vay:
+ Tín dụng có bảo đảm: Là loại tín dụng mà các khoản cho vay phát ra
đều có thế chấp, cầm cố bằng (của bên vay hoặc bên thứ ba), có các hình thức
như: cầm cố, thế chấp, chiết khấu và bảo lãnh.
+ Tín dụng khơng có bảo đảm (cho vay bằng tín chấp): Là loại hình
tín dụng mà các khoản cho vay phát ra không cần tài sản thế chấp mà chỉ dựa
vào tín chấp. Loại hình này thường được áp dụng với khách hàng truyền
thống, có mối quan hệ lâu dài và sòng phẳng với Ngân hàng, khách hàng này
phải có tình hình tài chính lành mạnh và có uy tín đối với Ngân hàng như trả
nợ đầy đủ, đúng hạn cả gốc lẫn lãi, có dự án sản xuất kinh doanh khả thi, có
khả năng hồn trả nợ. [2]
Trong nền kinh tế thị trường việc phân loại tín dụng Ngân hàng theo
các tiêu thức trên chỉ có ý nghĩa tương đối. Khi các hình thức tín dụng càng


10

đa dạng thì cách phân loại càng chi tiết. Phân loại tín dụng giúp cho việc
nghiên cứu sự vận động của vốn tín dụng trong từng loại hình cho vay và là
cơ sở để so sánh đánh giá hiệu quả kinh tế của chúng.
1.1.3.

Vai trị của tín dụng trong hoạt động kinh doanh của NHTM
Là một mối quan hệ kinh tế, tín dụng NH có những tác động nhất định

đến hoạt động kinh tế. Trong nền kinh tế thị trường, tín dụng NH có vai trị
khá quan trọng:
Thứ nhất: Tín dụng NH góp phần thúc đẩy lực lượng sản xuất xã hội

phát triển.
Nhờ có nguồn vốn tín dụng của NH nên các doanh nghiệp có điều kiện
bổ sung vốn thiếu hụt tạm thời hay mở rộng nguồn vốn đảm bảo được q
trình sản xuất bình thường và cịn có thể mở rộng sản xuất, cải tiến kỹ thuật,
áp dụng kỹ thuật cơng nghệ mới tăng tính cạnh tranh. Tín dụng đã giúp các
doanh nghiệp đẩy nhanh quá trình sản xuất và tiêu thụ, tạo điều kiện để duy
trì mối liên hệ hữu cơ giữa sản xuất, lưu thơng hàng hóa và tiêu dùng xã hội.
Ngày nay trong q trình tồn cầu hóa, quan hệ quốc tế ngày càng tăng
cường, mỗi quốc gia trở thành một bộ phận của thị trường thế giới, do đó tín
dụng Ngân hàng trên lĩnh vực tín dụng quốc tế cũng trở nên quan trọng giúp
cho việc liên kết chuyển giao công nghệ giữa các nước trên thế giới được
nhanh chóng, rút ngắn thời gian phát triển.
Như vậy tín dụng của các NHTM đã góp phần thúc đẩy lực lượng sản
xuất phát triển nhanh chóng ngay cả trong nước và quốc tế.
Thứ hai: Tín dụng NH là cơng cụ tích tụ và tập trung vốn rất quan
trọng, từ đó giúp cho việc tích tụ và tập trung sản xuất.
Tín dụng NH tập trung các khoản tín dụng nhỏ lẻ thành các khoản vốn
lớn, tạo khả năng đầu tư vào các cơng trình lớn hiệu quả cao. Đồng thời các
doanh nghiệp cũng nhờ các khoản tín dụng mà có đủ vốn để mở rộng sản xuất
rút ngắn thời gian tích lũy vốn, tạo khả năng đầu tư vào các cơng trình lớn hiệu


11

quả cao. Đồng thời các doanh nghiệp cũng nhờ các khoản tín dụng mà có đủ
vốn để mở rộng sản xuất rút ngắn thời gian tích lũy vốn. Tóm lại, tín dụng đã
đóng vai trị tích cực thúc đẩy q trình tích tụ và tập trung vốn cho sản xuất.
Thơng qua tín dụng NH các doanh nghiệp nhận được khối lượng vốn
bổ sung rất lớn từ đó tăng quy mơ sản xuất, tăng năng suất lao động, đổi mới
thiết bị, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, tăng khả năng cạnh tranh làm cho

doanh nghiệp lớn ngày càng lớn lên, doanh nghiệp nhỏ bị phá sản do không
cạnh tranh nổi, từ đó các doanh nghiệp nhỏ phải liên kết với nhau tăng khả
năng cạnh tranh, như vậy tín dụng đã góp phần thúc đẩy q trình tập trung
sản xuất.
Thứ ba: Tín dụng NH giúp cho việc điều hịa nguồn vốn góp phần ổn
định thị trường tiền tệ, phát triển cân đối các ngành trong nền kinh tế quốc
dân và chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Thơng qua tín dụng mà nguồn vốn dịch chuyển từ nơi thừa đến nơi
thiếu, làm cho xã hội bớt lãng phí ở những nơi thừa vốn, giảm khó khăn ở nơi
thiếu vốn, giúp cho việc sử dụng vốn có hiệu quả, góp phần làm cho tốc độ
luân chuyển hàng hóa và tiền vốn tăng lên, tạo sự phát triển đồng đều trong
các ngành.
Việc điều hòa nguồn vốn, đồng thời thông qua khung lãi suất quy định
giúp cho chính sách tiền tệ của Chính phủ được thực hiện, điều hịa lưu thơng
tiền tệ góp phần ổn định tiền tệ và sự phát triển lành mạnh của thị trường tài
chính tiền tệ.
Hơn nữa, thơng qua tín dụng Ngân hàng, Chính phủ có những chính
sách ưu tiên hỗ trợ phát triển các vùng, miền hay các ngành then chốt, trọng
điểm nhờ vào việc đưa ra các ưu đãi tín dụng...do vậy đã kích thích thúc đẩy
các doanh nghiệp đầu tư vào các vùng, ngành trọng điểm trong diện ưu tiên
của Chính phủ, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tạo sự phát triển cân đối
trong cả nước.


12

1.2.Rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại
1.2.1.Khái niệm rủi ro tín dụng của NHTM
RRTD là loại rủi ro phát sinh trong q trình cấp tín dụng của NH, biểu
hiện trên thực tế qua việc KH không trả được nợ hoặc trả nợ không đúng hạn

cho NH. RRTD là khả năng xảy ra những tổn thất mà NH phải gánh chịu do
KH vay không trả đúng hạn, không trả hoặc không trả đầy đủ tiền lãi và/hoặc
tiền gốc theo các điều kiện và cam kết trong hợp đồng tín dụng.[1]
RRTD cũng đã được rất nhiều nhà khoa học nghiên cứu và cũng đã đưa
ra nhiều quan niệm khác nhau:
- Ủy ban Basel về giám sát NH định nghĩa RRTD là "khả năng một bên
vay hay đối tác của NH không thực hiện các nghĩa vụ theo các điều khoản
thỏa thuận".
- Trong tài liệu “Financial

Institutions

Management - A Modern

Perpective” NSauders và H.Lange định nghĩa: " RRTD là khoản lỗ tiềm
năng
khi NH cấp tín dụng cho một KH, nghĩa là luồng thu nhập dự tính mang lại
từ
khoản vay của NH khơng thể được thực hiện cả về số lượng và thời hạn".
- Theo

khoản

1

Điều

3

Thông




số

02/2013/TT-NHNN

ngày

21/01/2013 của Thống đốc NHNN quy định về phân loại tài sản có, mức
trích, phương pháp trích lập DPRR và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro
trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh NH nước ngồi, thì: “
RRTD
trong hoạt động NH của tổ chức tín dụng là tổn thất có khả năng xảy ra đối
với nợ của tổ chức tín dụng, chi nhánh NH nước ngồi do KH khơng thực
hiện hoặc khơng có khả năng thực hiện một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ của
mình theo cam kết”
Như vậy, có thể hiểu RRTD là biến cố xảy ra trong q trình cấp tín dụng
của NH, biểu hiện trên thực tế là việc KH không thực hiện nghĩa vụ trả nợ (bao


13

1.2.2.Phân loại RRTD của NHTM
Có rất nhiều cách phân loại RRTD, việc phân loại RRTD tùy thuộc
vào mục đích phân tích, nghiên cứu. Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh ra
rủi ro, các nhà nghiên cứu phân chia rủi ro thành hai loại là rủi ro giao
dịch và rủi ro danh mục, cụ thể:
a. Rủi ro giao dịch (Transaction risk): là một hình thức của RRTD
mà nguyên nhân phát sinh là do những hạn chế trong quá trình giao dịch và

xét duyệt cho vay, đánh giá KH. Rủi ro giao dịch có ba bộ phận chính là rủi
ro
lựa chọn, rủi ro bảo đảm và rủi ro nghiệp vụ.
- Rủi ro lựa chọn là rủi ro có liên quan đến quá trình đánh giá và phân
tích tín dụng, khi NH lựa chọn những phương án vay vốn có hiệu quả để ra
quyết định cho vay.
- Rủi ro bảo đảm phát sinh từ các tiêu chuẩn đảm bảo như các điều
khoản trong hợp đồng cho vay, các loại TSBĐ, chủ thể đảm bảo, hình thức
đảm bảo và mức cho vay trên giá trị của TSBĐ.
- Rủi ro nghiệp vụ là rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay và
hoạt động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ
thuật xử lý các khoản vay có vấn đề.
b. Rủi ro danh mục (Porfolio risk): là một hình thức của RRTD mà
nguyên nhân phát sinh là do những hạn chế trong quản lý danh mục cho vay
của
ngân hàng, được phân chia thành hai loại là rủi ro nội tại và rủi ro tập trung.
- Rủi ro nội tại (Intrinsic risk): xuất phát từ các yếu tố, các đặc điểm
riêng có, mang tính riêng biệt bên trong của mỗi chủ thể đi vay hoặc ngành,
lĩnh vực kinh tế. Nó xuất phát từ đặc điểm hoạt động hoặc đặc điểm sử dụng
vốn của KH vay vốn.
- Rủi ro tập trung (Concentration risk) là trường hợp NH tập trung vốn
cho vay quá nhiều đối với một số KH, cho vay quá nhiều doanh nghiệp hoạt


14

nhất định; hoặc cùng một loại hình cho vay có rủi ro cao.
Sơ đồ 1.2: Phân loại rủi ro tín dụng

1.2.3. Các chỉ tiêu phản ánh rủi ro tín dụng của NHTM

1.2.3.1. Tỷ lệ nợ quá hạn
Dư nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn (%) = ---------------------- x 100
Tổng dư nợ
Chỉ tiêu này cho biết việc KH không thực hiện được việc trả nợ
đúng hạn cam kết. NQH là thước đo quan trọng nhất đánh giá sự lành
mạnh thể chế. Nó tác động tới tất cả các lĩnh vực hoạt động chính của ngân
hàng. NH nào có tỷ lệ nợ quá hạn cao thì rủi ro lớn hơn vì với những
khoản NQH không thu hồi được sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình khai
thác và sử dụng vốn của ngân hàng, phá vỡ kế hoạch kinh doanh.
NQH xuất hiện làm chậm q trình tuần hồn và chu chuyển vốn
của NHTM, làm giảm hiệu quả sử dụng vốn, giảm lợi nhuận, giảm hiệu
quả kinh doanh. Đồng thời hạn chế khả năng mở rộng và tăng trưởng tín
dụng, khả năng kinh doanh cũng như giảm uy tín của NH và khả năng
cạnh tranh của NH.
NQH được kiểm sốt chặt chẽ góp phần làm lành mạnh hố tồn bộ
tình hình hoạt động và tài chính của NH. Do đó, các NH phải nắm được tỷ


15

lệ NQH trên tổng dư nợ để có các biện pháp tác động thích hợp nhằm giảm
tỷ lệ này.
Trước đây NHTM Việt Nam lấy tỷ lệ NQH là tiêu chí duy nhất để
đánh giá RRTD. Mức độ rủi ro của các khoản nợ được tính theo khoảng
thời gian bị quá hạn. Việc gia hạn hoặc điều chỉnh kỳ hạn nợ được xác
định là quá trình sử dụng vốn vẫn tạo ra được lợi nhuận của KH. Khi
khoản nợ phải chuyển quá hạn là lúc quan hệ tín dụng được NH đánh giá
là có khả năng xảy ra tổn thất.
Để đảm bảo quản lý chặt chẽ, các khoản NQH trong hệ thống

NHTM Việt Nam được phân loại theo thời gian và được phân chia theo
thời hạn thành các nhóm sau:
+ NQH dưới 91 ngày - Nợ cần chú ý
+ NQH từ 91 đến 180 ngày - Nợ dưới tiêu chuẩn.
+ NQH từ 181 đến 360 ngày - Nợ nghi ngờ.
+ NQH trên 360 ngày - Nợ có khả năng mất vốn.
Tỷ lệ NQH có thể xảy ra do những nguyên nhân sau:

> Thứ

nhất, do định kỳ hạn nợ không đúng: nhiều cán bộ NH khi cho

vay khơng quan tâm thích đáng đến chu kỳ kinh doanh của người vay, hoặc
do nguồn ngắn hạn là chủ yếu, họ đặt kỳ hạn nợ ngắn để hạn chế rủi ro. Dẫn
đến, kỳ hạn nợ không phù hợp với chu kỳ thu nhập của người vay. Khi đến
hạn người vay dĩ nhiên sẽ không thể trả nợ, gây ra NQH.

> Thứ

hai, do đảo nợ, hoặc giãn nợ: nhiều khoản nợ người vay khơng

có khả năng hồn trả có thể được đảo nợ làm giảm NQH so với thực tế. Để
che giấu đối với NH cấp trên, hoặc để không phải chịu lãi phạt, KH và nhân
viên NH thỏa thuận vay khoản mới để trả nợ cũ. Những hành vi này làm chỉ
tiêu nợ quá hạn và nợ khó địi khơng phản ánh đầy đủ RRTD.

> Thứ

ba, do chính sách vay: rất nhiều các khoản vay khó địi khơng
thể thu hồi bằng phát mại tài sản (doanh nghiệp nhà nước, người nghèo, tài



×