Tải bản đầy đủ (.docx) (32 trang)

tiểu luận TOÀN cầu hóa ĐỘNG lực của TOÀN cầu hóa sự BIẾN đổi về NHÂN KHẨU học của nền KINH tế TOÀN cầu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (212.55 KB, 32 trang )

CHƯƠNG I. TỒN CẦU HĨA
TỒN CẦU HĨA LÀ GÌ
Tồn cầu hóa nói đến sự thay đổi theo
hướng hội nhập và phụ thuộc lẫn nhau nhiều hơn
của nền kinh tế thế giới. Tồn cầu hóa bao gồm hai
mặt, tồn cầu hóa thị trường và tồn cầu hóa sản
xuất.
TỒN CẦU HĨA THỊ TRƯỜNG
Tồn cầu hóa thị trường ám chỉ việc sáp
nhập mang tính lịch sử của các thị trường quốc gia
riêng biệt và tách rời nhau thành một thị trường
khổng lồ tòan cầu. Việc dỡ bỏ các rào cản thương
mại xuyên biên giới đã làm cho hoạt động mua bán
quốc tế trở nên dễ dàng hơn, thị hiếu và sở thích
của người tiêu dùng tại các quốc gia khác nhau bắt
đầu hội tụ theo một số tiêu chuẩn tồn cầu. Thơng
qua việc cung cấp các sản phẩm cơ bản tương tự
nhau trên tồn thế giới, các doanh nghiệp này đang
góp phân tạo ra một thị trường toàn cầu.
Những khác biệt lớn vẫn tồn tại giữa các thị
trường quốc gia, bao gồm cả thị hiếu và sở thích
của người tiêu dùng, các kênh phân phối, hệ thống
giá trị văn hóa kèm theo, hệ thống kinh doanh và
các quy định pháp lý đòi hỏi các doanh nghiệp phải
điều chỉnh các chiến lược marketing, tính năng sản
phẩm và cơng tác quản trị để thích nghi tốt nhất với
những điều hiện trong một quốc gia cụ thể.
Thị trường mang tính tồn cầu rộng rãi nhất
hiện nay là thị trường các loại hàng công nghiệp và
nguyên liệu phục vụ cho các nhu cầu phổ biến trên
toàn thế giới. Sản phẩm tiêu dùng công nghệ cao


đang được tiêu thụ một cách thành công với cách
thức tương tự nhau trên toàn thế giới.
Sự đồng nhất lớn lao hơn đang thay thế cho
sự đa dạng, khi số lượng các ngành kinh doanh gia
tăng thì đối với rất nhiều doanh nghiệp, chỉ có duy
nhất một thị trường tồn cầu.
TỒN CẦU HĨA SẢN XUẤT
Tồn cầu hóa sản xuất đề cập đến nguồn
cung ứng hàng hóa và dịch vụ từ nhiều địa điểm
trên khắp thế giới để khai thác lợi thế do sự khác
biệt giữa các quốc gia về chi phí và chất lượng của
các yếu tố sản xuất (như lao động, năng lượng, đất
đai và vốn). Các doanh nghiệp hi vọng sẽ hạ thấp
tồn diện cơ cấu chi phí hoặc cải thiện chất lượng

hay tính năng sản phẩm của họ, từ đó cho phép họ
cạnh tranh một cách hiệu quả hơn.
Với mạng lưới toàn cầu cho phép tạo ra
thành phẩm tốt hơn đồng thời tăng cơ hội nhận
được đơn đặt hàng tại những nước đó.
Những trở ngại bao gồm: Các hàng rào
thương mại chính thức và phi chính thức giữa các
quốc gia, các rào cản trong đầu tư nước ngoài trực
tiếp, chi phí vận tải và các vấn đề liên quan đến rủi
ro kinh tế và chính trị.
SỰ RA ĐỜI CỦA CÁC ĐỊNH CHẾ TỒN
CẦU
WTO
Chịu trách nhiệm chính về chính sách của
hệ thống thương mại thế giới và làm cho các quốc

gia và vùng lãnh thổ tuân thủ luật chơi quy định
trong các hiệp định thương mại đã được kí kết giữa
những thành viên WTO. Tạo điều kiện cho việc
thiết lập thêm những thỏa thuận đa phương giữa
các thành viên, thúc đẩy quá trình cắt giảm các rào
cản đối với thương mại và đầu tư xun quốc gia,
đóng vai trị như một cơng cụ cho các quốc gia
thành viên tìm cách tạo ra một hệ thống kinh doanh
toàn cầu rộng mở hơn để giảm thiểu sự trở ngại của
những rào cản thương mại và đầu tư giữa các quốc
gia. những người chỉ trích đã buộc tội WTO đang
chiếm đoạt chủ quyền của các quốc gia và vùng
lãnh thổ.
IMF và World Bank
IMF được thiết lập để duy trì trật tự trong hệ
thống tiền tệ quốc tế, ngân hàng thế giới được
thành lập để thúc đẩy phát triển kinh tế. Ngân hàng
thế giới cho vay với lãi suất thấp để chính phủ bị
khó khăn về vốn của các quốc gia nghèo thực hiện
ước muốn đầu tư vào những cơ sở hạ tầng trọng
yếu.
IMF thường được coi như người cho vay
trong phương sách cuối cùng của các nền kinh tế.
Các khoản cho vay của IMF đều có kèm theo
những ràng buộc địi hỏi các quốc gia và vùng lãnh
thổ phải chấp nhận các chính sách kinh tế đặc biệt
nhằm ngăn chặn khó khăn của nền kinh tế, đem lại
sự ổn định và tăng trưởng. Một số người chỉ trích
rằng các khuyến nghị của IMF thường không phù


download by :


hợp, chiếm đoạt chủ quyền của các quốc gia và
vùng lãnh thổ.
UN
Liên hợp quốc cam kết giữ gìn hịa bình
thơng qua hợp tác quốc tế và an ninh tập thể. Hiến
chương gồm 4 mục tiêu: duy trì hịa bình và an
ninh quốc tế; phát triển quan hệ hữu nghị giữa các
quốc gia; hợp tác trong việc giải quyết các vấn đề
quốc tế và thúc đẩy tôn trọng nhân quyền; là một
trung tâm để điều hòa hoạt động của các quốc gia.
Nhiệm vụ thúc đẩy nâng cao mức sống, toàn
dụng nhân lực, tạo điều kiện thúc đẩy sự tiến bộ và
phát triển của kinh tế xã hội – tất cả các vấn đề
trung tâm của việc thiết lập một nền kinh tế tồn
cầu sơi động.
ĐỘNG LỰC CỦA TỒN CẦU HĨA
Hai yếu tố nền tảng: thứ nhất là việc cắt
giảm các rào cản đối với dịng chảy tự do của các
hàng hóa, dịch vụ và vốn. Thứ hai là sự thay đổi
công nghệ, đặc biệt là sự phát triển mạnh của
phương tiện truyền thơng, phương pháp xử lí thơng
tin và kĩ thuật vận tải.
CẮT GIẢM CÁC RÀO CẢN THƯƠNG MẠI
VÀ ĐẦU TƯ
Thương mại quốc tế xảy ra khi một doanh
nghiệp xuất khẩu hàng hóa hay dịch vụ tới người
tiêu dùng ở một nước khác. Đầu tư trực tiếp nước

ngoài (FDI) xảy ra khi một doanh nghiệp đầu tư
nguồn lực vào các hoạt động kinh doanh bên ngoài
đất nước của họ. Nhiều hàng rào thương mại quốc
tế được biểu hiện dưới dạng thuế nhập khẩu cao.
Mục tiêu chính là để bảo vệ các ngành công nghiệp
nội địa trước những đối thủ cạnh tranh nước ngồi.
Hệ quả là sự trả đũa bằng những chính sách thương
mại kiểu “làm nghèo nước láng giềng”. Các quốc
gia sẽ ngày càng nâng cao hàng rào thương mại để
chống lại nhau, điều này là suy giảm nhu cầu trên
toàn thế giới.
Các nước nghèo trên thế giới sẽ được hưởng
lợi nhiều nhất khi cắt giảm thuế quan và trợ cấp
trong nông nghiệp. Những cuộc cải cách như vậy
sẽ cho họ cơ hội tiếp cận thị trường các nước phát
triển trên thế giới.

Cùng với việc cắt giảm các hàng rào thương
mại, nhiều quốc gia cũng đã loại bỏ dần những hạn
chế đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Các xu hướng trên là động lực cho cả tồn
cầu hóa thị trường và tồn cầu hóa sản xuất. Cho
phép các doanh nghiệp xem xét thị trường của họ
trên phạm vi tồn cầu chứ khơng chỉ bó hẹp trong
một phạm vi riêng lẻ. Bố trí sản xuất ở địa điểm tối
ưu cho hoạt động kinh doanh
Một số xu thế hiện nay: thứ nhất, nhiều
doanh nghiệp phân bố các công đoạn sản xuất tới
nhiều địa điểm khác nhau trên toàn cầu nhằm giảm
chi phí sản xuất và tăng chất lượng sản phẩm. Thứ

hai, các nền kinh tế của các quốc gia và vùng lãnh
thổ trên thế giới đang trở nê gắn kết nhau hơn. Các
quốc gia đang trở nên phụ thuộc lẫn nhau nhiều
hơn về các loại hàng hóa và dịch vụ trọng yếu. Thứ
ba, thế giới đã trở nên giàu có hơn một cách đáng
kể, hoạt động thương mại tăng lên chính là động cơ
thúc đẩy nền kinh tế tồn cầu tăng theo.
Đầu tư trực tiếp của nước ngồi đnag đóng
một vai trò ngày càng quan trọng hơn trong nền
kinh tế toàn cầu do các doanh nghiệp tăng cường
đầu tư xuyên quốc gia.
Các doanh nghiệp đang phải chứng kiến thị
trường nội địa của mình bị tấn cơng từ những đối
thủ cạnh tranh nước ngồi.
Q trình phát triển hợp nhất nền kinh tế
toàn cầu thành một thị trường đơn nhất khổng lồ
đang làm gia tăng mạnh mẽ áp lực cạnh tranh trong
phạm vi của các ngành công nghiệp chế tạo và dịch
vụ.
Các cuộc khủng hoảng tài chính và sự sụt
giảm sản lượng tồn cầu dẫn đến nhiều địi hỏi tăng
cường các hàng rào thương mại để bảo vệ công ăn
việc làm trong nước. Điều đó có thể làm chậm lại
tốc độ phát triển của tồn cầu hóa trên cả hai mặt
tồn cầu hóa thị trường và tồn cầu hóa sản xuất.
VAI TRỊ CỦA SỰ THAY ĐỔI CƠNG NGHỆ
Hoạt động viễn thơng đang tạo ra cơng
chúng tồn cầu cịn hoạt động vận tải thì tạo ra
ngơi làng tồn cầu.
Mạch vi xử lý và hoạt động viễn tăng khối

lượng xử lí thơng tin làm cho chi phí của các hoạt

download by :


động truyền thơng tồn cầu giảm mạnh, kéo giảm
chi phí điều phối và tổ chức toàn cầu.
Internet và mạng viễn thơng mở rộng
tồn cầu giảm bớt sức ép chi phí do sự khác biệt
về không gian, thời gian và quy mô lợi suất kinh
tế, người mua và người bán gặp nhau dễ dàng hơn,
cho phép các doanh nghiệp mở rộng sự hiện diện
của họ trên tồn cầu với chi phí thấp hơn, phối hợp
và kiểm soát hệ thống sản xuất phân tán trên tồn
cầu.
Cơng nghệ vận tải máy bay phản lực dân
dụng và máy bay vận tải hàng hóa khổng lồ,
container giúp đơn giản hóa việc chuyển tải hàng
hóa, giảm manh chi phí vận chuyển, việc chun
chở hàng hóa khắp toàn cầu trở nên kinh tế hơn,
thúc đẩy toàn cầu hóa thị trường và tồn cầu hóa
sản xuất.
Những hàm ý của tồn cầu hóa sản xuất
chi phí vận tải giảm xuống, việc phân tán sản xuất
trên nhiều địa điểm khác nhau trở nên kinh tế hơn,
chi phí xử lí thơng tin và truyền thơng giảm mạnh,
một cơng ty có thể thiết lập và quản lý một hệ
thống sản xuất phân tán trên tồn cầu, thuận lợi
cho q trình tồn cầu hóa sản xuất.
Những hàm ý của tồn cầu hóa thị

trường Các mạng lưới truyền thơng tồn cầu với
chi phí thấp hỗ trợ việc hình thành chợ điện tử tồn
cầu, hoạt động vận tải chi chí thấp đã làm cho việc
vận chuyền hàng hóa trên khắp thế giới trở nên
kinh tế hơn, tạo ra thị trường toàn cầu. thu hẹp
khoảng cách văn hóa giữa các nước dẫn đến sự hội
tụ về thị hiếu và sở thích của người tiêu dùng,
mạng lưới truyền thơng và các phương tiện truyền
thơng tồn cầu đang tạo một nền văn hóa tồn cầu.
vẫn tồn tại những khác biệt đáng kể giữa
các quốc gia về văn hóa, sở thích của người tiêu
dùng và thực tiễn của các hoạt động kinh doanh.
Một công ty nếu bỏ qua sự khác biệt đó giữa các
quốc gia là tự đặt mình vào tình thế nguy hiểm.
SỰ BIẾN ĐỔI VỀ NHÂN KHẨU HỌC CỦA
NỀN KINH TẾ TOÀN CẦU
Bốn sự kiện thực tế mơ tả tính chất nhân
khẩu học của nền kinh tế toàn cầu. Thứ nhất là sự
thống trị của Mỹ trong nền kinh tế thế giới và bức
tranh thương mại của thế giới. Thứ hai là sự thống

trị của Mỹ trong lĩnh vực đầu tư nước ngoài trực
tiếp trên thế giới. Và liên quan tới điều này, sự kiện
thứ ba là thế thống trị của các công ty đa quốc gia
quy mô lớn của Mỹ trên trường kinh doanh quốc
tế. Thứ tư là có khoảng một nửa thế giới – các nền
kinh tế kế hoạch hóa tập trung của nước cộng sản –
đã cấm cửa đối với các doanh nghiệp kinh doanh
quốc tế của phương Tây
SỰ THAY ĐỔI SẢN LƯỢNG VÀ BỨC TRANH

THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI
Đến năm 2010, Tỷ trọng của Mỹ chỉ cịn
23,1% trong sản lượng tồn cầu, vẫn là cường quốc
công nghiệp lớn nhất thế giới nhưng đã giảm đáng
kể quy mô tương đối, tương tự đối với Đức, Pháp
và Anh. Một sự suy giảm tương đối phản ánh mức
tăng trưởng nhanh hơn của một số nền kinh tế đặc
biệt tại Châu Á
Do các nền kinh tế mới nổi như Trung
Quốc, Ấn Độ, và Brazil tiếp tục phát triển nên tỷ
trọng tương đối của Mỹ trong sản lượng sản xuất
và giá trị xuất khẩu toàn cầu càng suy giảm hơn,
điều này khơng phải là xấu, phản ánh tình hình
phát triển kinh tế và cơng nghiệp hóa của nền kinh
tế thế giới đang tăng lên, trái với bất cứ suy giảm
tuyệt đối nào trong sức khỏa của nền kinh tế Mỹ.
Một sự thay đổi về mặt địa lý kinh tế của thế
giới đang diễn ra, nhiều cơ hội về kinh tế trong
tương lai có thể được tìm thấy tại các quốc gia
đang phát triển trên toàn cầu và nhiều đối thủ cạnh
tranh mạnh nhất trong tương lai hầu như chắc chắn
cũng sẽ nổi lên tử các khu vực này.
SỰ THAY ĐỔI CỦA BỨC TRANH ĐẦU TƯ
TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
Sự tăng giá đồng tiền trong nước sẽ làm giá
hàng hóa của họ trở nên đắt đỏ ở thị trường nước
ngồi. Vì vậy tổ chức sản xuất tại những thị trường
quan trọng nhất ở nước ngồi thay vì xuất khẩu là
việc làm rất có ý nghĩa giúp họ tránh được những
áp lực chính trị đang dâng cao nhằm hạn chế xuất

khẩu hàng hóa từ các nước khác vào thị trường nội
địa.
Sự tăng trưởng liên tục của dòng vốn FDI
xuyên biên giới xảy ra trong những năm 1990 và
tầm quan trọng của các quốc gia đang phát triển

download by :


với tư cách là điểm đến của vốn đầu tư trực tiếp
nước ngồi.
SỰ THAY ĐỔI VỀ BẢN CHẤT CỦA CÁC
CƠNG TY ĐA QUỐC GIA
Công ty đa quốc gia (MNE) là bất kì doanh
nghiệp nào có hoạt động sản xuất trên từ hai quốc
gia trở lên, có hai xu hương về nhân khẩu học: Sự
gia tăng số công ty đa quốc gia không thuộc sở hữu
của Mỹ và sự phát triển của những công ty đa quốc
gia quy mô vừa và nhỏ.
Các công ty đa quốc gia không thuộc sở hữu
của Mỹ và sự phát triển của nhưng công ty đa quốc
gia quy mô vừa và nhỏ.
Các công ty đa quốc gia khơng thuộc sở
hữu của Mỹ tồn cầu hóa trong nền kinh tế thế
giới đã dẫn đến sự suy giảm tương đối vị thế thống
trị của các công ty Mỹ trên thị trường toàn cầu
Sự gia tăng số lượng các công ty đa quốc
gia quy mô vừa và nhỏ Một xu hướng khác trong
kinh doanh quốc tế là sự phát triển của các công ty
đa quốc gia quy mô vừa và nhỏ (mini MNCs).

Nhiều công ty quy mô vừa và nhỏ cũng đang thích
nghi ngày càng tốt hơn vào các hoạt động thương
mại và đầu tư quốc tế
Hoạt động kinh doanh quốc tế không chỉ
được thực hiện bởi những công ty quy mơ lớn mà
cịn có cả các cơng ty quy mô vừa và nhỏ.
SỰ THAY ĐỔI TRẬT TỰ THẾ GIỚI
Các nền kinh tế của nhiều quốc gia tiếp tục
chuyển đổi sang chế độ dân chủ và hệ thống kinh
tế dựa trên cơ chế thị trường của họ. Các dấu hiệu
đáng lo ngại về tình trạng bất ổn đang gia tăng và
khuynh hướng chuyên chế. Do đó, khi tiến hành
hoạt động kinh doanh tại các quốc gia nói trên thì
rủi ro sẽ cao nhưng cũng có thể thu được nhiều lợi
ích.
Trung Quốc biểu hiện là một thị trường
khơng lồ mà phần lớn chưa được khai thác . Trung
Quốc đang chứng tỏ họ là những đối thủ có năng
lực rất mạnh và họ có thể lấy bớt thị phần của các
doanh nghiệp Phương Tây và Nhật Bản, những
thay đổi ở Trung Quốc đang tạo ra cả cơ hội và
thách thức đối với các doanh nghiệp kinh doanh
quốc tế đã có quá trình phát triển lâu dài.
NỀN KINH TẾ TỒN CẦU TRONG THẾ KỈ
XXI

Những thay đổi nhanh chóng trong nền kinh
tế tồn cầu. Các rào cản đối với dòng chảy tự do
của hàng hóa, dịch vụ và vốn đã giảm đi nhiều.
Khối lượng thương mại và đầu tư xuyên biên giới

đã tăng trưởng nhanh hơn so với mức tăng sản
lượng sản xuất toàn cầu, cho thấy rằng các nền
kinh tế quốc gia đang trở nên phụ thuộc lẫn nhau
hơn khi hội nhập chặt chẽ vào một hệ thống kinh tế
đơn nhất toàn cầu, có thêm nhiều nước gia nhập
hàng ngũ các quốc gia phát triển.
Xu hướng hiện tại đã chỉ rõ thế giới đang
hướng tới nột hệ thống kinh tế có nhiều thuận lợi
hơn cho hoạt động kinh doanh quốc tế.
Thế giới có thể đang chuyển động hướng tới
một hệ thống kinh tế mang tính tồn cầu nhiều hơn,
nhưng tồn cầu hóa không phải là chắc chắn sẽ xảy
ra . Các nước có thể rút khỏi những cam kết gần
đây đối với ý thức hệ kinh tế tự do nếu kinh
nghiệm của họ khơng phù hợp với những gì mà họ
mong đợi
Tồn cầu hóa mạnh mẽ hơn thì tự nó cũng
làm phát sinh nhiều rủi ro, tồn cầu hóa khơng phải
là hồn toàn tốt đẹp. Những cơ hội để tiến hành
hoạt động kinh doanh có thể tăng lên đáng kể
nhưng những rủi ro liên quan tới sự lây lan xấu về
tài chính trên toàn cầu cũng nhiều hơn, trong một
thế giới liên kết chặt chẽ với nhau, một cuộc khủng
hoảng nghiêm trọng tại một khu vực có thể ảnh
hưởng đến tồn thế giới.
CUỘC TRANH LUẬN ĐỐI VỚI TỒN CẦU
HĨA
Những người ủng hộ cho rằng việc hạ thấp
các rào cản đối với hoạt động thương mại và đầu tư
quốc tế là động lực kép thúc đẩy nền kinh tế toàn

cầu tới chỗ thịnh vượng hơn. Họ cho rằng việc tăng
cường hoạt động thương mại quốc tế và đầu tư
xuyên biên giới sẽ dẫn tới hệ quả là giá cả hàng
hóa và dịch vụ giảm thấp hơn, tồn cầu hóa kích
thích tăng trưởng kinh tế, tăng thu nhập của người
tiêu dùng và giúp tạo ra công ăn việc làm cho tất
các các quốc gia tham gia vào hệ thống thương mại
toàn cầu.
Tuy nhiên, toàn cầu hóa vẫn bị nhiều người
chỉ trích
NHỮNG KHÁNG NGHỊ ĐỐI VỚI TỒN CẦU
HĨA

download by :


Những người kháng nghị chống đối trên một
loạt vấn đề, bao gồm tình trạng mất việc làm trong
các ngành cơng nghiệp do bị cạnh tranh từ các đối
thủ nước ngoài, áp lực giảm mức lương của lao
động phổ thông, sự xuống cấp của môi trường và
biểu hiện đế quốc chủ nghĩa trong lĩnh vực văn hóa
của các phương tiện truyền thơng tồn cầu và của
các cơng ty đa quốc gia mà những người chống đối
coi là lợi ích và giá trị văn hóa đã bị “bần cùng
hóa”
Phần lớn dân cư ở nhiều nước tin rằng tồn
cầu hóa có những tác dộng bất lợi đến đời sống và
môi trường và các phương tiện truyền thông đại
chúng thường kéo dài việc khai thác những đề tài

này.
Cả hai mặt lý luận vả thực tiền đều cho thấy
rằng phần lớn trong số các lo ngại nói trên đã bị
phóng đại. Nhiều kháng nghị chống tồn cầu hóa
đề cập đến chiều hướng chung của sự tổn thất mà
thế giới đang trải qua, trong đó các trở ngại về
không gian và thời gian những khác biệt lớn lao
giữa các định chế kinh tế, các thể chế chính trị và
trình độ phát triển của các quốc gia khác nhau đã
tạo nên một thế giới phong phú và đa dạng về mặt
nhân văn.
TỒN CẦU HĨA, VIỆC LÀM VÀ THU NHẬP
Có một mối quan ngại là việc hạ thấp hàng
rào thương mại quốc tế sẽ làm hại tới công ăn việc
làm trong lĩnh vực sản xuất của các nền kinh tế
thịnh vượng tiên tiến như Mỹ và Tây Âu cho phép
các doanh nghiệp di chuyển hoạt động sản xuất
sang những nước có mức lương thấp hơn rất nhiều.
Sự gia tăng quá mạnh của lực lượng lao
động toàn cầu khi kết hợp với việc mở rộng thương
mại quốc tế sẽ kéo giảm mức tiền lương ở các quốc
gia phát triển.
Thuê ngồi các hoạt động dịch vụ với chi
phí thấp hơn từ những nhà cung cấp nước ngoài
tức là đang “xuất khẩu việc làm” sang các quốc gia
có mức lương thấp, góp phần tạo ra tỷ lệ thất
nghiệp cao hơn và mức sống thấp hơn tại chính
quốc của họ
Những người ủng hộ tồn cầu hóa đáp lại
rằng số người chỉ trích các xu hướng này đã không

thấy được điểm cốt yếu của thương mại tự do – lợi
ích lớn hơn nhiều so với chi phí. Thương mại tự do

sẽ dẫn đến tình trạng các quốc gia chun mơn hóa
sản xuất vào những sản phẩm và dịch vụ mà họ có
thể sản xuất có hiệu quả nhất, đồng thời nhập khẩu
những sản phẩm và dịch vụ mà họ không thể sản
xuất một cách hiệu quả, khơng có ý nghĩa lắm nếu
sản xuất nội địa trong khi chúng có thể được sản
xuất với hci phí thấp hơn tại nước khác, khi đó
nhập khẩu dẫn đến mức giá rẻ hơn, cho phép người
dùng chi tiêu nhiều hơn, tăng mức thu nhập của
nước xuất khẩu, nước đó lại mua trở lại các sản
phẩm từ nước nhập khẩu
Lập luận tương tự có thể được đưa ra để ủng
hộ việc thuê ngoài các dịch vụ của những quốc gia
có giá nhân cơng thấp.
Những người ủng hộ cho rằng thương mại
tự do mang lại lợi ích cho tất cả những quốc gia tán
thành chế độ thương mại tự do.
Nếu những người chỉ trích tồn cầu hóa
đúng thì 3 vấn đề phải được làm rõ: thứ nhất, tỷ lệ
thu nhập quốc dân mà người lao động nhận được
đối nghịch với phần nhận được của chủ vốn đầu tư,
đã giảm ở các quốc gia phát triển là kết quả của áp
lực giảm mức lương. Thứ hai ngay cả khi tỷ phần
của người lao động trong chiếc bánh kinh tế có thể
suy giảm thì điều đó cũng khơng có nghĩa là mức
sống của họ sẽ thấp hơn nếu quy mô tuyệt đối của
chiếc bánh tăng lên đủ để bù đắp sự sụt giảm tỷ lệ

phân bổ cho người lao động, nói khác đi, mức tăng
trưởng kinh tế và mức suy giảm về tỷ lệ phân bổ
thu nhập quốc dân cho người lao động. Thứ ba, sự
suy giảm mức thu nhập quốc dân cho người lao
động là do việc di chuyển sản xuất đến các quốc
gia có giá nhân cơng thấp, trái ngược với sự cải
tiến công nghệ và năng suất sản xuất.
Phân tích chi tiết cho thấy tỷ lệ thu nhập
quốc dân được hưởng của lao động có kỹ năng đã
thực sự tăng lên, thể hiện rằng sự sụt giảm tỷ phần
của người lao động chủ yếu là do sự sụt giảm tỷ lệ
của lao động phổ thông.
Lao động phổ thông trong các quốc gia phát
triển đã phải chứng kiến sự sụt giảm tỷ phần thu nhập
quốc dân của họ trong vịng hai thập niên vừa qua,
điều đó khơng có nghĩa là mức sống của người lao
động phổ thông ở các quốc gia phát triển đã giảm
xuống. Có khả năng mức tăng trưởng kinh tế

download by :


của các quốc gia phát triển đã bù đắp cho mức sụt
giảm trong tỷ lệ thu nhập quốc dân được hưởng
của thành phần lao động phổ thông, nâng cao mức
sống của họ, sự bù đắp cho người lao động thực tế
đã tăng lên trong hầu hết các quốc gia phát triển.
Những người chỉ trích biện luận rằng mức
lương của lao động phổ thông bị giảm là sự di
chuyển hoạt động sản xuất đếnn hững nơi có giá

nhân cơng thấp hơn ở ngoài và sự sụt giảm tương
ứng về mức cầu lao động phổ thơng. Số người ủng
hộ lại nhìn nhận tốc độ tăng trưởng yếu trong mức
lương thực tế của lao động phổ thơng có ngun
nhân sâu xa từ sự thay đổi do tiến bộ công nghệ đã
tác động đến việc làm trong phạm vi các nền kinh
tế phát triển, nơi mà chỉ có lao động có kiến thức
và kĩ năng chuyên môn cao nhất định mới đáp ứng
được yêu cầu của công việc hằng ngày, nhiều nền
kinh tế phát triển đã cơng bố tình trạng thiếu lao
động có tay nghề cao và dư thừa lao động phổ
thông. Sự bất bình đẳng về thu nhập ngày càng
tăng lên là do trên thị trường lao động những lao
động có kỹ năng được trả lương cao hơn còn tiền
lương của những người lao động phổ thơng thì bị
giảm bớt. Sự thay đổi cơng nghệ đã có tác động lớn
hơn so với tồn cầu hóa trong việc làm giảm tỷ lệ
thu nhập quốc dân được hưởng của người lao động.
Giải pháp cho vấn đề mức tăng trưởng thấp về thu
nhập thực tế của những người lao động phổ thông
không nằm trong sự hạn chế thương mại tự do và
tồn cầu hóa mà nằm trong khía cạnh gia tăng hoạt
động đầu tư của xã hội cho lĩnh vực giáo dục để
giảm thiều nguồn cung lao động phổ thông.
Khoảng cách tiền lương giữa các quốc gia
đang phát triển và phát triển đang thu hẹp lại nhanh
chóng, bất kỳ sự chuyển giao cơng việc giản đơn
nào sang các quốc gia có giá nhân cơng thấp cũng
chỉ là hiện tượng tạm thời thể hiện sự điều chỉnh cơ
cấu để hướng tới một nền kinh tế hội nhập tồn cầu

chặt chẽ hơn.
TỒN CẦU HĨA, CHÍNH SÁCH LAO
ĐỘNG VÀ MƠI TRƯỜNG
Thương mại tự do khuyến khích doanh
nghiệp từ các nước phát triển di chuyển cơ sở sản
xuất đến các nước kém phát triển, nơi còn thiếu
những quy định thỏa đáng về việc bảo vệ người lao
động và môi trường khỏi sự lạm dụng của những

kẻ không trung thực. Việc tuân thủ đầy đủ các quy
định về bảo vệ người lao động và môi trường sẽ làm
tăng đáng kể chi phí sản xuất của doanh nghiệp và
đẩy họ vào thế bất lợi trong quan hệ cạnh tranh trên
thị trường toàn cầu với những công ty đặt trụ sở tại
các nước đang phát triển vì các cơng ty đó khơng
tn theo những quy định như thế
Thương mại tự do dẫn đến tình trạng gia
tăng ơ nhiễm mơi trường và doanh nghiệp của các
quốc gia phát triển bóc lột lao động của các quốc
gia kém phát triển.
Những người ủng hộ cho rằng các quy định
quản lý môi trường khắt khe hơn và các chuẩn mực
quản lý lao động nghiêm ngặt hơn có liên quan
chặt chẽ với sự tiến bộ về kinh tế. Khi các quốc gia
giàu hơn, họ sẽ ban hành những quy định quản lý
môi trường và lao động nghiêm ngặt hơ, thương
mại tự do cho phép các nước đang phát triển tăng
tốc độ tăng trưởng kinh tế của họ và trở nên giàu
có hơn, điều đó sẽ dẫn đến sự ra đời của các bộ luật
chặt chẽ hơn về môi trường lao động, thương mại

tự do không dẫn đến ô nhiễm mơi trường và bóc lột
lao động nhiều hơn mà là ít hơn. Bằng cách tạo ra
của cải và khuyến khích các doanh nghiệp đẩy
mạnh đổi mới cơng nghệ, hệ thống thị trường tự do
và thương mại tự do có thể làm cho việc đối phó
với ơ nhiễm mơi trường và sự gia tăng dân số của
thế giới trở nên dễ dàng hơn, trong khi mức độ ô
nhiễm môi trường đang tăng lên ở các nước nghèo
trên thế giới thì nó lại đang giảm xuống ở các nước
phát triển.
Ban đầu, khi nền kinh tế tăng trưởng và mức
thu nhập của dân cư gia tăng thì mức độ ơ nhiễm
mơi trường cũng tăng theo. Tuy nhiên sau một thời
kỳ nhất định, mức thu nhập của dân cư càng tăng
thì những địi hỏi về bảo vệ môi trường sẽ càng lớn
hơn, rồi sau đó mức ơ nhiễm mơi trường sẽ giảm
xuống.
Những người ủng hộ thương mại tự do chỉ
ra rằng có thể gắn liền các hiệp định thương mại tự
do với việc thực thi luật lệ về quản lý lao động và
môi trường chặt chẽ hơn tại các quốc gia kém phát
triển.
Họ cũng lập luận rằng các công ty kinh

doanh không phải là những tổ chức phi đạo đức

download by :


như số người chỉ trích đã ám chỉ. Trong khi vẫn có

thể có một vài con sâu làm rầu nồi canh, thì hầu hết
các cơng ty kinh doanh đều được quản lý bởi
những cán bộ có đạo đức nghề nghiệp và cam kết
sẽ không di chuyển hoạt động sản xuất ra nước
ngồi nếu đúng là chúng có thể xả thải rất nhiều
chất gây ơ nhiễm hơn vào khơng khí hoặc là để bóc
lột lao động. Mối quan hệ giữa các vấn đề ơ nhiễm
mơi trường, bóc lột lao động và chi phí sản xuất có
thể khơng giống như những gì mà số người chỉ
trích đã đưa ra. Lực lượng lao động được đối xử tốt
mới là điều hữu ích vì vấn đề cơ bản là năng suất
chứ không phải là mức lương, mặc dù tiền lương
thường là yếu tố có ảnh hưởng lớn nhất đến chi
phí. Tầm nhìn của các nhà quản lí nhiều tham
vọng, những người muốn di chuyển hoạt động sản
xuất đến các quốc gia có mức lương thấp để bóc lột
lực lượng lao động của họ, có thể đã được đặt
khơng đúng chỗ
TỒN CẦU HĨA VÀ CHỦ QUYỀN QUỐC
GIA
Mức độ phụ thuộc lẫn nhau ngày càng tăng
lên trong nền kinh tế toàn cầu hiện nay đã tạo ra sự
thay đổi theo hướng giảm bớt quyền lực kinh tế
của các chính phủ quốc gia để tập trung cho các tổ
chức siêu quốc gia, chẳng hạn như WTO, EU và
UN, những quan chức không phải do dân cử lại
đang áp đặt chính sách lên các chính phủ được bầu
chọn một cách dân chủ của các quốc gia độc lập,
do vậy làm suy yếu chủ quyền quốc gia và hạn chế
khả năng tự kiểm soát vận mệnh của các quốc gia

đó.
Ngược lại, nhiều nhà kinh tế học và chính trị
gia giữ quan điểm rằng quyền lực của các tổ chức
siêu quốc gia chỉ giới hạn trong những gì mà các
quốc gia và vùng lãnh thổ chấp nhận theo thỏa thuận
chung, các cơ quan này tồn tại là để phục vụ cho lợi
ích chung của các nước thành viên chứ khơng phải
để phá hoại những lợi ích đó. Quyền lực của các cơ
quan này chủ yêu dựa vào khả năng thuyết phục các
nước thành viên theo đuổi một số hoạt động nhất
định. Nếu các cơ quan này thất bại trong việc đáp
ứng những lợi ích chung của các nước thành viên,
các thành viên sẽ rút lại sự ủng hộ và chúng sẽ sụp
đổ nhanh chóng, quyền lực thực sự vẫn nằm trong
tay của các quốc gia và vùng lãnh

thổ riêng biệt chứ không phải tập trung cho các tổ
chức siêu quốc gia.
TỒN CẦU HĨA VÀ ĐĨI NGHÈO TRÊN
THẾ GIỚI
Bất chấp những lợi ích được cho là có liên
quan với thương mại tự do và đầu tư, khoảng cách
giàu nghèo giữa các quốc gia trên thế giới đã mở
rộng thêm trong vòng hơn một trăm năm qua.
Những người chỉ trích cho rằng nếu tồn cầu hóa
được coi như là một tiến trình phát triển tích cực
thì tình trạng phân hóa giàu nghèo này có thể đã
khơng xảy ra.
Mặc dù các lý do giải thích cho sự trì trệ
kinh tế có sự khác biệt nhau, trong đó có một số

yếu tố nổi bật song khơng có yếu tố nào có liên
quan đến thương mại tự do hay tồn cầu hóa.
Nhiều nước phải chịu đựng sự cai trị của những
chính phủ độc tài, cùng với các chính sách kinh tế
làm đất nước nghèo đi hơn là tạo điều kiện cho sự
sáng tạo ra của cải, cũng như tệ tham nhũng tràn
lan, tình trạng xâm phạm quyền sở hữu và chiến
tranh.
Sự gia tăng dân số nhanh chóng tại nhiều
nước nghèo, nếu khơng có sự thay đổi lớn từ phía
chính phủ thì có thể làm trầm trọng thêm vấn đề
của nước đó, cách tốt nhất để cải thiện tình hình là
giảm bớt rào cản đối với thương mại tự do và đầu
tư, thực thi các chính sách kinh tế dựa trên căn bản
của các nguyên lí kinh tế thị trường tự do.
Nhiều nước nghèo đang gặp khó khăn bởi
gánh nặng nợ nần quá sức chịu đựng, việc giảm nợ
phải gắn liền với hoạt động đầu tư có chọn lọc kỹ
vào nhưng dự án về phúc lợi cơng cộng có tác động
thúc đẩy kinh tế, chấp nhận những chính sách kinh
tế tạo điều kiện thuận lợi cho đầu tư và thương mại.
Các nước giàu có thể giúp đỡ bằng cách giảm bớt
rào cản đối với việc nhập khẩu hàng hóa từ các
nước nghèo đặc biệt là thuế nhập khẩu nông sản và
dệt may.
QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG TRÊN TỒN CẦU
Cơng ty kinh doanh quốc tế là bất kỳ cơng
ty nào có tham gia vào hoạt động thương mại hoặc
đầu tư quốc tế. Một doanh nghiệp không nhất thiết
phải trở thành công ty đa quốc gia, đầu tư trực tiếp

vào các cơ sở ở những nước khác để tham gia vào
hoạt động kinh doanh quốc tế. Mặc dù các công ty

download by :


đa quốc gia đều là doanh nghiệp kinh doanh quốc
tế. Việc phải làm là xuất khẩu hoặc nhập khẩu sản
phẩm từ các nước khác
Nhiệm vụ quản lý một công ty kinh doanh
quốc tế khác xa với quản lý một công ty kinh
doanh nội địa thuần túy. Ở cấp độ cơ bản nhất, sự
khác biệt về văn hóa, chính trị, kinh tế, luật pháp và
trình độ phát triển địi hỏi doanh nghiệp phải thay
đổi hành vi khi di chuyển từ quốc gia này sang
quốc gia khác, cần nhạy cảm với sự khác biệt đó,
áp dụng chính sách và chiến lược để ứng phó. Việc
quản lý phức tạp hơn nhiều, phải đương đầu với
một loạt vấn đề như quyết định địa điểm tổ chức
sản xuất trên toàn cầu sao cho giảm thiếu chi phí,
tối đa hóa giá trị gia tăng, có hợp đạo lý không nến
bám vào các chuẩn mực lao động và môi trường
thấp hơn tại nhiều nước kém phát triển, cách tốt
nhất để phối hợp và kiểm soát hoạt động sản xuất
phân bố trên toàn cầu, lựa chọn thị trường nước
ngoài, xâm nhập thị trường nào, bỏ qua thị trường
nào, chọn phương thức thích hợp để xâm nhập.
Việc lựa chọn phương thức xâm nhập là vấn đề
then chốt, gây dựng sức mạnh lâu dài cho cơng ty.
Địi hỏi am hiểu luật lệ chi phối hệ thống thương

mại và đầu tư quốc tế, đối phó với các quy định
nghiêm ngặt của chính phủ về thương mại và đầu
tư quốc tế, hoạt động thích hợp trong giới hạn bị áp
đặt bởi sự can thiệp của chính phủ, phát triển các
chiến lược và chính sách để đối phó với những sự
can thiệp như vậy.
Nhà quản trị phải phát triển các chính sách
để đối phó với những biến động về tỷ giá hối đối.
Quản lý một doanh nghiệp quốc tế khác với doanh
nghiệp thuần túy bởi ít nhất bốn lý do:
Có sự khác biệt giữa các quốc gia
Các vấn đề mà một nhà quản trị kinh
doanh quốc tế phải đương đầu rộng lớn hơn
và bản thân nó cũng phức tạp hơn
Một doanh nghiệp kinh doanh quốc
tế phải tìm cách hoạt động thích hợp trong
phạm vi các giới hạn đã bị áp đặt bởi sự can
thiệp của chính phủ vào hệ thống thương
mại và đầu tư quốc tế

-

Giao dịch kinh doanh quốc tế liên quan đến
việc chuyển đổi tiền tệ sang nhiều loại tiền
tệ khác nhau.

download by :


CHƯƠNG 2. NHỮNG KHÁC BIỆT

QUỐC GIA VỀ KINH TẾ CHÍNH TRỊ
Các quốc gia khác nhau có các hệ thống
chính trị, kinh tế, pháp luật khác nhau. Thực tiễn
văn hóa quốc gia có thể rất khác nhau, cũng như
trình độ giáo dục và kĩ năng của dân cư và các
quốc gia cũng có mức phát triển kinh tế khác nhau.
Tồn bộ khác biệt đó có thể và có ảnh hưởng lớn
đến hoạt động thương mại quốc tế. Ảnh hưởng
nhiều đến lợi nhuận, chi phí cũng như rủi ro kèm
theo các hoạt động kinh doanh tại các quốc gia
khác nhau, tới cách thức quản lí các hoạt động kinh
doanh ở những quốc gia khác nhau và tới chiến
lược của các công ty quốc tế trong việc thuyết phục
các quốc gia khác nhau.
Kinh tế chính trị (các hệ thống chính trị,
kinh tế và pháp luật của một quốc gia) để nhấn
mạnh rằng các hệ thống chính trị, kinh tế và pháp
luật của một quốc gia là có phụ thuộc lẫn nhau,
chúng tương tác và ảnh hưởng lẫn nhau và qua đó,
chúng có tác động đến mức độ vững mạnh của nền
kinh tế
CÁC HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ
Hệ thống chính trị của một quốc gia sẽ định
hình các hệ thống kinh tế và pháp luật. Hệ thống
chính trị là hệ thống chính quyền của một quốc gia.
Có thể tiếp cận các hệ thống chính trị theo hai
chiều. Thứ nhất là mức độ nổi bật của chủ nghĩa
tập thể so với chủ nghĩa cá nhân, thứ hai là mức độ
dân chủ hay chuyên chế
Hệ thống theo chủ nghĩa tập thể có xu

hướng chuyên chế, hệ thống theo chủ nghĩa cá
nhân lại có xu hướng dân chủ, vẫn có những vùng
xám tồn tại ở giữa. Vẫn có những xã hội dân chủ
chú trọng vào pha trộn giữa chủ nghĩa tập thể và
chủ nghĩa cá nhân và những xã hội chuyên chế
không theo chủ nghĩa tập thể.
CHỦ NGHĨA TẬP THỂ VÀ CHỦ NGHĨA CÁ
NHÂN
Chủ nghĩa tập thể là một hệ thống chính trị
chú trọng vào tính ưu việt của các mục tiêu chung
chứ không phải là các mục tiêu cá nhân, nhu cầu
tổng thể của xã hội nhìn chung được nhìn nhận là
quan trọng hơn tự do cá nhân

Chủ nghĩa xã hội: trong những năm đầu
thế kỷ 20, hệ tư tưởng chủ nghĩa xã hội chia thành
2 phe
Chủ nghĩa xã hội chỉ có thể đạt được
thơng qua bạo động cách mạng và độc tài
chuyên chế.
Những người dân chủ xã hội cam kết
đạt đến chủ nghĩa xã hội bằng con đường
dân chủ
Cả 2 khuynh hướng đều có những thịnh suy
nhất định những năm cuối thâp niên 70
Xã hội dân chủ có ảnh hưởng cao nhất ở
nhiều nước dân chủ phương Tây, gồm Úc, Pháp,
Đức, Anh, Na Uy, Tây Ban Nha, Thụy Điển, những
nước mà đảng dân chủ xã hội thường nắm quyền
lãnh đạo chính trị.

Nhiều nước dân chủ xã hội sau đại chiến thế
giới thứ II, quốc hữu hóa các doanh nghiệp tư
nhân, chuyển đổi chúng thành những doanh nghiệp
nhà nước hoạy động vì “lợi ích cộng đồng thay vì
lợi ích cá nhân”
Phần lớn việc sở hữu nhà nước các phương
tiện sản xuất lại đi ngược với lợi ích của cộng
đồng. Ở nhiều quốc gia, các doanh nghiệp nhà
nước hoạt động rất tệ.
Chủ nghĩa cá nhân: Trái ngược với chủ
nghĩa tập thể là chủ nghĩa cá nhân. Chủ nghĩa cá
nhân thiên về triết lý rằng một cá nhân phải được
tự do trong việc theo đuổi chính kiến về kinh tế và
chính trị của mình. Chủ nghĩa cá nhân nhấn mạnh
vào lợi ích của các cá nhân phải được đặt cao hơn
lợi ích nhà nước.
Chủ nghĩa cá nhân được xây dựng dựa trên
hai nguyên lý trung tâm. Nguyên lý thứ nhất chú
trọng vào tầm quan trọng của việc đảm bảo quyền
tự do cá nhân và tự biểu hiện
Dù chủ nghĩa cá nhân hay chủ nghĩa tập thể,
khi cản trở tự do hành động của bất kỳ thành viên
nào đều bị phản ứng. Mục đích duy nhất để có thể
ứng dụng quyền lực một cách hoàn toàn hợp pháp
đối với mọi thành viên của cộng đồng, bất kể người
đó muốn hay không, là nhằm ngăn chặn việc tổn
hại tới người khác
Nguyên lý thứ hai của chủ nghĩa cá nhân là
phúc lợi xã hội đáp ứng một cách tốt nhất là thông


download by :


qua cho phép việc mọi người theo đuổi tư lợi về
kinh tế, trái ngược với một tổ chức tập thể (như
chính phủ) lại địi hỏi lợi ích xã hội là ở mức cao
nhất.
Thơng điệp chính của chủ nghĩa cá nhân là
chính quyền tự do kinh tế và tự do chính trị của cá
nhân là những nguyên tắc cơ bản mà xã hội căn cứ
vào. Điều này khiến cho chủ nghĩa cá nhân mâu
thuẫn với chủ nghĩa tập thể. Chủ nghĩa tập thể
khẳng định tính ưu việt của chủ nghĩa tập thể so
với chủ nghĩa cá nhân, trong khi chủ nghĩa cá nhân
lại khẳng định điều ngược lại. xung đột cơ bản về
tư tưởng này quyết định bản chất chính của lịch sử
thế giới gần đây.
DÂN CHỦ VÀ ĐỘC TÀI
Dân chủ nghĩa là ám chỉ hệ thống chính trị
theo đó chính phủ được người dân lựa chọn trực
tiếp hoặc qua các đại diện họ bầu ra
Độc tài là một dạng chính phủ theo đó một
cá nhân hoặc đảng chính trị kiểm sốt tồn bộ cuộc
sống của mọi người và ngăn ngừa các đảng phái
chính trị đối lập.
Xu hướng dân chủ độc tài không độc lập với
xu hướng chủ nghĩa tập thể và chủ nghĩa cá nhân.
Dân chủ và chủ nghĩa cá nhân đi đôi với nhau. Tuy
nhiên tồn tại những khu vực trung gian, những
quốc gia dân chủ tại đó những giá trị về chủ nghĩa

tập thể vẫn chiếm ưu thế, hay có những quốc gia
theo chủ nghĩa độc tài ln thù địch với chủ nghĩa
tập thể và vẫn tồn tại đôi chút chủ nghĩa cá nhân,
đặc biệt là trong lĩnh vực kinh tế vẫn được khuyến
khích.
Hầu hết các quốc gia dân chủ hiện đại ứng
dụng dân chủ đại diện. Trong xã hội dân chủ đại
diện, người dân định kỳ bầu những cá nhân đại
diện cho họ, những đại diện được bầu này sau đó
sẽ dựng nên một chính phủ có chức năng ra quyết
định thay mặt cho toàn bộ cử tri, những đại diện
được bầu không thực hiện nhiệm vụ một cách thỏa
đáng sẽ bị bỏ phiếu khai trừ tại kỳ bầu cử kế tiếp
Để đảm bảo các đại diện được bầu sẽ có
trách nhiệm với hành động thay mặt cho các cử tri
của mình, chế độ dân chủ đại diện có một số quy
định:
Quyền cá nhân được tự do phát biểu
và tụ tập

Tự do thông tin
Bầu cử đều đặn, qua đó những người
dân đủ tư cách sẽ được quyền bỏ phiếu
Quyền bầu cử nói chung
Nhiệm kỳ của đại diện được bầu
Một hệ thống tịa án cơng bằng độc
lập với hệ thống chính trị
Một bộ máy chính quyền phi chính
trị
Một lực lượng cảnh sát và vũ trang

chính trị
Tương đối trong việc truy cập thông
tin quốc gia.
Chế độ độc tài: tại một quốc gia độc tài, mọi
đảm bảo hiến pháp làm cơ sở để xây dựng xã hội
dân chủ đại diện đều bị chối bỏ, việc trấn áp chính
trị là rất phổ biến, thiếu bầu cử công bằng, thông
tin bị kiểm duyệt chặt chẽ, quyền tự do cá nhân cơ
bản bị hạn chế và những người khiếu nại đều bị bỏ
tù thâm chí có kết cục tồi tệ hơn
Độc tài theo kiểu chế độ thần quyền, quyền
lực chính trị sẽ do Đảng, tổ chức hay cá nhân điều
hành theo nguyên tắc tôn giáo độc quyền nắm giữ.
Thông dụng nhất trên cơ sở đạo Hồi mà tiêu biểu là
Iran và Saudi, hạn chế tự do chính trị và biểu hiện
tơn giáo theo luật pháp trên cơ sở các nguyên tắc
của đạo Hồi
Độc tài theo kiểu bộ tộc ở các quốc gia châu
Phi như Zimbabue, Tanzania, Uganda và Kenya,
những quốc gia châu Phi tiêu biểu đều có nhiều bộ
tộc. Độc tài theo kiểu bộ tộc xuất hiện khi đảng
phái chính trị đại diện cho quyền lợi của một bộ tộc
cụ thể nào đó (thường không phải bộ tộc lớn nhất)
lên nắm quyền lực.
Chế độ độc tài cánh hữu cho phép đôi chút
tự do về kinh tế nhưng vẫn hạn chế quyền tự do cá
nhân về chính trị, cơng khai phản đối ý tưởng về
chủ nghĩa xã hội hay chủ nghĩa cộng sản, được hỗ
trợ bởi lực lượng quân đội, thành lập trên cơ sở các
quan chức quân đội

CÁC HỆ THỐNG KINH TẾ
KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
Trong nền kinh tế thị trường thuần túy, mọi
hoạt động sản xuất đều do các cá nhân sở hữu chứ
khôn phải do nhà nước quản lý. Sản phẩm và dịch
vụ do quốc gia sản xuất ra không được bất kỳ ai lên
kế hoạch. Sản xuất được quyết định bởi tương tác


download by :

giữa cung và cầu báo hiệu cho nhà sản xuất qua hệ
thống giá cả. Trong hệ thống này, khách hàng là
thượng đế
Để thị trường vận hành theo các này thì
khơng kiểm sốt nguồn cung. Việc hạn chế nguồn
cung xuất hiện khi một công ty riêng lẻ chiếm thế
độc quyền thị trường. Hạn chế sản lượng khiến giá
cả tăng lên. Vai trị của chính phủ là khuyến khích
tự do và cạnh tranh công bằng giữa các nhà sản
xuất tư nhân. Sở hữu tư nhân cũng khuyến khích
nâng cao tính cạnh tranh và hiệu quả kinh tế. Sở
hữu tư nhân đảm bảo rằng các chủ doanh nghiệp
có quyền đối với lợi nhuận họ kiếm được bằng nỗ
lực của mình. Điều này khuyến khích các chủ
doanh nghiệp tìm kiếm cách thức tốt hơn để đáp
ứng nhu cầu của người tiêu dùng. Vấn đề này có
thể được thực hiện thơng qua việc giới thiệu sả
phẩm mới, phát triển những quy trình sản xuất hiệu
quả hơn, ứng dụng những dịch vụ marketing và

hậu mãi tốt hơn hay chỉ đơn thuần thông qua việc
quản lý kinh doanh hiệu quả hơn so với các đối thủ
cạnh tranh. Việc liên tục cải tiến sản phẩm và quy
trình, kết quả của việc khuyến khích đổi mới, có
tác động tích cực đáng kể tới sự phát triển và tăng
trưởng kinh tế hay khơng.
KINH TẾ CHỈ HUY
Chính phủ sẽ lên kế hoạch những hàng hóa
và dịch vụ mà quốc gia sẽ sản xuất cũng như số
lượng và giá bán các sản phẩm, dịch vụ đó. Mục
tiêu của nền kinh tế chỉ huy là chính phủ sẽ xác
địng các nguồn lực vì “lợi ích xã hội”. Mọi cơ sở
kinh doanh đều do nhà nước quản lý vì nhà nước
có thể chỉ đạo trực tiếp những cơ sở này đầu tư vì
lợi ích tốt nhất cho quốc gia chứ khơng phải vì lợi
ích của các cá nhân
Mục tiêu của nền kinh tế chỉ huy là huy
động các nguồn lực kinh tế nhằm phục vụ lợi ích
chung của xã hội thì có vẻ như xu hướng đối lập
cũng xuất hiện. Thay vì phát triển và thịnh vượng,
các nền kinh tế chỉ huy đều có xu hướng trì trệ.
NỀN KINH TẾ HỖN HỢP
Nền kinh tế hỗn hợp giữa kinh tế thị trường
và kinh tế chỉ huy, một số lĩnh vực kinh tế sẽ do tư
nhân sở hữu và theo cơ chế thị trường tự do trong

khi những lĩnh vực khác cơ bản thuộc sở hữu nhà
nước và chính phủ lập kế hoạch.
Chính phủ cũng có xu hướng quốc hữu hóa
những cơng ty có vấn đề nhưng lại có vai trị quan

trọng đối với lợi ích quốc gia. Chính phủ mua lại
cơng ty khi nó lâm vào khủng hoảng tài chính. Cổ
phần của chính phủ chỉ đóng vai trị là hành động
mang tính ngắn hạn được dùng để ngăn chặn
khủng hoảng kinh tế thơng qua việc rót tiền vào
những doanh nghiệp có vấn đề và ngay khi những
doanh nghiệp này hồi phục, chính phủ sẽ bán lại
những cổ phần này của mình.
HỆ THỐNG LUẬT PHÁP
Hệ thống luật pháp của một quốc gia là vô
cũng quan trọng đối với thương mại quốc tế. Luật
pháp quốc gia sẽ điều tiết hoạt động kinh doanh,
xác định hình thức kinh doanh và thiết lập quyền
lợi cũng như nghĩa vụ của các bên tham gia vào
các thương vụ. Môi trường pháp lý của các quốc
gia rất khác nhau. Như chúng ta thấy, sự khác biệt
về hệ thống luật pháp có thể phản ánh tính hấp dẫn
của quốc gia về phương diện đầu tư hay thị trường.
Cũng giống như hệ thống kinh tế, hệ thống
pháp lý cũng bị hệ thống chính trị chi phối. Chính
phủ xác định khn khổ pháp lý, các ông ty sẽ tiến
hành kinh doanh và thông thường các luật điều tiết
kinh doanh sẽ phản ánh hệ tư tưởng chính trị của
giai cấp thống trị
SỰ KHÁC BIỆT TRONG HỆ THỐNG LUẬT
PHÁP
3 dạng hệ thống luật pháp chính, cịn gọi là
thơng lệ pháp luật là: thơng luật, luật dân sự và luật
thần quyền.
Thông luật (luật về các tập quán): Thông

luật dựa trên các truyền thống, tiền lệ và phong tục
tập quán. Truyền thống đề cập đến lịch sử pháp luật
quốc gia, tiền lệ nghĩa là những trường hợp đã xuất
hiện tại tòa trong quá khứ và phong tục tập quán là
cách thức áp dụng luật trong những tình huống cụ
thể.
Thẩm phán trong hệ thống thơng luật có
quyền diễn giải luật theo cách luật ứng dụng cho
những tình huống đặc biệt của một trường hợp cụ
thể. Mỗi cách diễn giải mới sẽ tạo ra một tiền lệ sẽ
có thể được áp dụng cho những trường hợp trong


download by :
tương lai. Khi có thêm những tiền lệ, luật lệ có thể
phải sửa đổi, làm rõ hay thay đổi để thích ứng với
những tình huống mới.
Dân luật (luật dân sự) hệ thống luật dân sự
dựa trên một bộ các luật chi tiết được thành lập tập
hợp các chuẩn mực đạo đức mà một xã hội hoặc
một cộng đồng chấp nhận. Hệ thống luật dân sự có
xu hướng ít thù địch hơn so với hệ thống thơng luật
vì thẩm phán chỉ dựa vào những chuẩn mực đạo
đức chi tiết chứ không dựa vào diễn giải truyền
thống, tiền lệ và phong tục tập quán. Thẩm phán
trong hệ thống luật dân sự kém linh hoạt hơn só với
thẩm phán trong hệ thống thông luật. Thẩm phán
trong hệ thống thông luật có quyền diễn giải luật
trong khi thẩm phán trong hệ thống luật dân sự chỉ
có quyền áp dụng luật

Luật thần quyền là hệ thống luật theo đó
luật pháo được dựa trên các giáo huấn về tôn giáo.
Luật hồi giáo là hệ thống luật thần quyền được ứng
dụng rộng rãi nhất trong thế giới hiện đại.
Luật hồi giáo thiên về đạo đức hơn là
thương mại và nhằm kiểm sốt mọi khía cạnh của
cuộc sống. Cơ sở của luật hồi giáo là kinh thánh
của người Hồi giáo, 6 định, những lời nói của đấng
tiên tri Muhammad cũng như những bài viết của
các học giả Hồi giáo, những người xây dựng nên
những nguyên tắc trên cơ sở những nguyên tắc
thiết lập trong kinh Koran và luật Sunnah. Nhiều
quốc gia Hồi giáo có những hệ thống pháp luật pha
trộn giữa luật Hồi giáo và hệ thống thông luật hay
luật dân sự. Luật này hiện đã được mở rộng để bao
gồm cả các hoạt động thương mại.
NHỮNG KHÁC BIỆT VỀ LUẬT HỢP ĐỒNG
Những khác biệt giữa các hệ thống thơng
luật và luật dân sự có thể được mô tả qua cách tiếp
cận của các hệ thống này với luật hợp đồng (hệ
thống luật thần quyền cũng có những thành phần
như thơng luật và luật dân sự). Hợp đồng là tài liệu
quy định rõ những điều kiện để sự trao đổi diễn ra
được và quyền lợi cũng như nghĩa vụ cụ thể cho
các bên liên quan. Luật hợp đồng là cơ sở của bộ
luật chi phối việc thực thi hợp đồng
Thơng luật có xu hướng tương đối kém cụ
thể nên hợp đồng dự thảo theo khuôn khổ thơng
luật có xu hướng rất chi tiết, mọi sự kiện ngẫu


nhiên đều phải được giải thích rõ ràng. Trong hệ
thơng luật dân sự, hợp đồng có xu hướng ngắn gọn
và kém chi tiết hơn nhiều. Hệ thống thông luật có
ưu điểm là có tính linh hoạt cao và cho phép các
thẩm phán diễn giải một tranh chấp về hợp đồng
theo tình huống phổ biến
Khi tranh chấp phát sinh trong thương mại
quốc tế, câu hỏi đặt ra là phải lưu ý đến hệ thống
luật mà quốc gia đó đang sử dụng
Cơng ước liên hợp quốc về mua bán hàng
hóa quốc tế (CIGS) thiết lập nên một bộ nguyên tắc
chung kiểm soát một số lĩnh vực cụ thể trong việc
soạn thảo và thực thi những hợp đồng thương mại
thông thường giữa 2 bên, những quốc gia chấp
nhận sẽ sử dụng các nguyên tắc như một thành
phần của luật quốc gia.
Khi các cơng ty khơng muốn chấp nhận
CIGS thì họ thường khơng sử dụng CIGS làm
trọng tài phân xử mà chọn một tồn án trọng tài để
giải quyết. Tiêu biểu là Tịa trọng tài quốc tế thuộc
phòng thương mại quốc tế tại Paris
QUYỀN SỞ HỮU VÀ NẠN THAM NHŨNG
Quyền sở hữu là chỉ một tài sản cá nhân hay
tổ chức kinh doanh nắm giữ tên pháp lý, cũng
chính là một tài sản mà họ sở hữu. Các tài sản bao
gồm đất đai, nhà cửa, thiết bị.. và quyền sở hữu trí
tuệ (ý tưởng được bảo hộ qua bằng sáng chế, bản
quyền và nhãn hiệu hàng hóa). Quyền lợi pháp lý
trong việc sử dụng theo đó một tài sản được đem ra
để đổi lại bằng việc sử dụng mọi thu nhập liên

quan đến tài sản đó.
Quyền sở hữu có thể bị xâm phạm theo 2
cách: qua hành động của cá nhân và qua hành động
của chính quyền
HÀNH ĐỘNG CỦA CÁ NHÂN
Hành động của cá nhân chỉ sự ăn cắp, sao
chép, tống tiền và những hành động tương tự của
các cá nhân hay nhóm người.
Hệ thống pháp luật yếu kém sẽ cho phép
mức độ phạm tội cao hơn rất nhiều so với các quốc
gia có hệ thống pháp luật mạnh
HÀNH ĐỘNG CỬA QUYỀN VÀ THAM
NHŨNG
Hành động xâm phạm quyền sở hữu phát
sinh khi các chính trị gia và quan chức chính phủ


download by :
kiếm được thêm thu nhập, nguồn lực hay quyền sở
hữu từ các chủ sở hữu. Hành động này có thể được
thực hiện qua các cơ chế pháp luật như đánh thuế
quá cao, đòi hỏi những người chủ sở hữu phải có
những giấy phép đắt tiền hay quốc hữu hóa tài sản
tư nhân mà khơng đền bù cho chủ sở hữu hoặc tiến
hành phân phối lại tài sản mà không thỏa thuận với
những người chủ trước. Thực hiện qua những
phương tiện bất hợp pháp hay tham nhũng qua việc
yêu cầu các thương gia phải đưa hối lộ để đổi lại
các quyền được hoạt động trong nước, trong ngành
công nghiệp hoặc tại địa phương.

Khơng có xã hội nào miễn nhiễm với nạn
tham nhũng, tuy nhiên có những khác biệt. Một số
quốc gia có hệ thơng luật pháp hạn chế được nạn
tham nhũng, một số quốc gia khác luật pháp yếu
kém, các quan chức và chính trị gia tham nhũng
tràn lan.
Những quốc gia bị đánh giá có mức độ tham
nhũng cao thì vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi, mức
thương mại quốc tế và tăng trưởng giảm một cách
đáng kể. Tham nhũng làm suy giảm lợi ích đầu tư
kinh doanh do đó làm giảm động cơ đầu tư vào
quốc gia. Đầu tư thấp gây bất lợi tới tăng trưởng
kinh tế
LUẬT CHỐNG THAM NHŨNG Ở NƯỚC
NGOÀI
Theo luật này, việc hối lộ các quan chức
chính phủ nước ngồi để giành được hoặc duy trì
hoạt động kinh doanh là bất hợp pháp, yêu cầu phải
có báo cáo chi tiết giúp phát hiện vi phạm. Tuy
nhiên có những ngoại lệ để tạo điều kiện thuận lợi
hoặc xúc tiến thanh tốn (khoản chi bơi trơn hay
tiền xúc tiến) nhằm xúc tiến hoặc đảm bảo cho việc
thực hiện những hoạt động thơng thường của chính
phủ. Thực chất vẫn là hối lộ, khác với hối lộ để
giành được hoặc duy trì cơng việc kinh doanh vì
đầy chỉ là tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực thi
các nghĩa vụ mà bên nhận có nghĩa vụ phải thi
hành.
BẢO HỘ QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ
Sở hữu trí tuệ ám chỉ sở hữu sản phẩm của

hoạt động trí tuệ như phần mềm máy tính, kịch bản
phim, bản tổng phổ âm nhạc…Quyền sở hữu sáng
chế, bản quyền và nhãn hiệu hàng hóa cũng là đối

tượng của quyền sở hữu trí tuệ. Bằng sáng chế đem
lại cho nhà sáng chế sản phẩm hay quy trình mới
được độc quyền sản xuất, sử dụng hay bán lại phát
mình của mình trong một khoảng thời gian xác
định. Bản quyền là độc quyền về mặt luật pháp của
tác giả, nhà soạn nhạc, nghệ sỹ và nhà xuất bản
trong việc xuất bản, phân phối và sử dụng sản
phẩm của họ. Nhãn hiệu hàng hóa là những thiết
kế, tê gọi được đăng kí chính thức, qua đó phân
biệt được sản phẩm của các thương gia, các nhà
sản xuất
Việc bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ cũng trở
thành vấn đề quan trọng đặc biệt khi chúng có thể
đưa ra dạng điện tử, copy và phân phối với giá thấp
qua các CD bất hợp pháp hoặc internet
Luật về quyền sở hữu trí tuệ chính là phần
thưởng cho những ý tưởng mới và nỗ lực của
người sáng tạo ra sáng chế, cuốn sách, băng âm
nhạc… khuyến khích sự sáng tạo và đổi mới trong
từng cơng việc, khuyến khích mọi người tìm kiếm
những cách thức mới trong công việc và là phần
thưởng cho sự sáng tạo
Các công ty kinh doanh quốc tế có nhiều
cách để ứng xử đối với những vi phạm quyền sở
hữu trí tuệ của họ, vận động những chính phủ ký
các thỏa thuận quốc tế nhằm bảo hộ quyền sở hữu

trí tuệ và sự thực thi của pháp luật, luật pháp quốc
tế sẽ được củng cố.
Các cơng ty có thể nộp đơn kiện, rút ra khỏi
quốc gia có nhiều vi phạm về quyền sở hữu trí tuệ
hay các thơng tin hay bị kiểm duyệt bởi chính phủ,
cảnh báo để đảm bảo việc vi phạm đối với sản
phẩm của họ tại các quốc gia yếu kém về luật pháp
bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ khơng gây rối loạn tại
thị trường nội địa hoặc tại các quốc gia thuộc thế
giới thứ ba.
TÍNH AN TỒN VÀ TRÁCH NHIỆM ĐỐI
VỚI SẢN PHẨM
Luật về tính an tồn của sản phẩm quy định
những tiêu chuẩn an toàn cụ thể mà các sản phẩm
phải đáp ứng. Trách nhiệm đối với sản phẩm là
trách nhiệm trong trường hợp sản phẩm gây thương
tích, thiệt mạng hay thiệt hại cho người sử dụng.
Trách nhiệm đối với sản phẩm có thể sẽ cao hơn
nếu sản phâm khơng tn thủ các quy định về an


download by :


tồn cần thiết. Luật dân sự địi hỏi phải có nghĩa vụ
thanh toán cho các thiệt hại cũng như tổn thất tài
chính.
Bộ luật của các quốc gia về độ an toàn và
trách nhiệm đối với sản phẩm đã làm nảy sinh một
vấn đề về luân thường đạo lý rất quan trọng đối với

các cơ sở kinh doanh ở nước ngoài. Theo đạo lý thì
cần phải tuân thủ đúng những8i quy định của quốc
gia của mình thì cơng ty lại thường lợi dụng những
luật về độ an toàn và trách nhiệm đối với sản phẩm
lỏng lẻo để hoạt động kinh doanh theo cách thức
được coi là không hợp pháp tại quốc gia của mình

download by :


CHƯƠNG 3. KINH TẾ CHÍNH TRỊ VÀ
PHÁT TRIỂN KINH TẾ
NHỮNG KHÁC BIỆT TRONG TĂNG
TRƯỞNG KINH TẾ
Các quốc gia khác nhau có các mức
tăng trưởng kinh tế rất khác nhau. Cách tính
thơng dụng để đánh giá tăng trưởng kinh tế
là tổng thu nhập quốc gia (GNI) bình quân
đầu người. GNI là thước đo hoạt động kinh
tế của một đất nước và được tính bằng tổng
thu nhập hằng năm người dân một quốc gia
có được.
Để phản ánh sự khác biệt về chi phí
sinh hoạt, có thể dùng sức mua để điều chỉnh
tổng thu nhập quốc gia trên đầu người. Được
hiểu là điều chỉnh theo ngang giá sức mua
(PPP) bằng cách này chúng ta có thể so sánh
trực tiếp mức sinh hoạt giữa các nước khác
nhau. Gốc điều chỉnh là chi phí sinh hoạt tại
Mỹ. PPP của các nước khác sau đó được điều

chỉnh (trên hoặc dưới) tùy theo chi phí sinh
hoạt cao hơn hay thấp hơn so với Mỹ.
Dữ liệu GNI và PPP giúp đưa ra cái
nhìn tĩnh về tăng trưởng kinh tế. Chúng cho
thấy, ví dụ như Trung Quốc nghèo hơn Mỹ
rất nhiều những khơng cho biết Trung Quốc
đang có thu hẹp khoảng cách hay không.
PHẠM TRÙ RỘNG HƠN CỦA TĂNG
TRƯỞNG KINH TẾ: AMARTYA SEN
Để đánh gúa phát triển kinh tế, nên ít
chú trọng vào các thước đo vật chất đo lường
sản phẩm đầu ra như GNI bình quân đầu
người mà nên hướng vào năng lực và cơ hội
mang lại cho người dân nước đó, nên nhìn
nhận phát triển là một quá trình mở rộng
quyền tự do thực sự mang lại cho con người.
Do vậy việc phát triển đòi hỏi phải xóa bỏ
các rào cả chính đối với tự do: nghèo đói
cũng như chế độ chuyên chế, cơ hội kinh tế
nghèo nàn cũng như việc tước đoạt có hệ
thống quyền lợi trong xã hội, bỏ bê dịch vụ
công cộng cũng như thái độ không khoan
nhượng đối với chế độ cai trị hà khắc. Phát
triển khơng chỉ là một q trình kinh tế mà
đồng thời cịn mang tính chính trị và để thành
cơng thì cần “dân chủ hóa” các đảng phải
chính trị nhằm nêu bật tiếng nói của người

dân đối với các vấn đề quan trọng của toàn
bộ cộng đồng.



Chỉ số phát triển con người HDI để
đánh giá chất lượng cuộc sống ở các quốc gia
khác nhau. HDI dựa trên ba thước đo chính:
tuổi thọ trung bình tại thời điểm sinh ra (chức
năng của ý tế) thành tựu về giáo dục (đo
bằng sự kết hợp giữa tỉ lệ biết chữ của người
lớn và tỷ lệ nhập học ở các cấp tiêu học,
trung học và sau đại học) và thu nhập bình
qn dựa trên ước tính ngang giá sức mua
PPP, có đủ trang trải các nhu cầu sinh hoạt cơ
bản ở nước đó hay khơng
BẢN CHẤT CỦA CHUYỂN ĐỔI KINH
TẾ Việc chuyển đổi sang mơ hình
kinh tế thị
trường thường bao gồm nhiều bước dỡ bỏ
các quy định, tư hữu hóa và tạo lập hệ thống
luật pháp để bảo hộ quyền sở hữu.
DỠ BỎ CÁC RÀO CẢN QUY ĐỊNH
Dỡ bỏ các quy định liên quan tới các
rào cản với cơ chế hoạt động tự do của thị
trường, việc thành lập các công ty tư nhân và
cách thức hoạt động của các doanh nghiệp tư
nhân.
Với trường hợp nền kinh tế chỉ huy,
dỡ bỏ các quy định trong trường hợp này bao
gồm dỡ bỏ kiểm sốt giá cả từ đó cho phép

giá cả được hình thành dựa trên quan hệ cung

cầu, xóa bỏ luật điều chỉnh sự thành lập và
hoạt động của các công ty tư nhân và nới
lỏng hoặc loại bỏ các hạn chế với đầu tư trực
tiếp từ các doanh nghiệp nước ngoài và
thương mại quốc tế
Ở các nền kinh tế hỗn hợp, việc dỡ bỏ
các quy định đi liền với thực thi một
loạt cải cách chúng ta đã xem xét với
các nền kinh tế chỉ huy. Tuy nhiên
việc chuyển đổi so ra thì dễ hơn do
kinh tế tư nhân ở các nước này thường
khác năng động
TƯ HỮU HÓA
Việc dỡ bỏ các quy định đồng nghĩa
với việc tư hữu hóa sẽ diễn ra mạnh mẽ hơn,
tư hữu háo là việc chuyển quyền sở hữu tài
sản nhà nước thành tư nhân, thường là thông
qua việc đấu giá để bán tài sản nhà nước. Tư
hữu hóa là phương thức cải thiện hiệu quả
kinh tế thông qua việc sử dụng lợi nhuận cao
làm phần thưởng khuyến khích mjanh mẽ các
chủ doanh nghiệp tư nhân tiếp tục nâng cao
hiệu suất, thâm nhập các thị tường mới và
thoát khỏi những thị trường làm ăn thua lỗ.

download by :
Tư hữu hóa khơng chỉ đơn thuần là
chuyển từ chế độ độc quyền quốc doanh sang
độc quyền tư nhân. Khi triển khai tư hữu hóa,
rõ ràng việc đơn thuần bán tài sản nhà nước

cho các nhà đầu tư tư nhân là chưa đủ để đảm
bảo tăng trưởng kinh tế. Tiến trình này
thường khơng đạt được các lợi ích dự kiến
nếu như các công ty mới được tư hữu hóa
tiếp tục nhận trợ cấp từ nhà nước và được
bảo hộ trước sự cạnh tranh của các cơng ty
nước ngồi thông qua các rào cản áp đặt với
thương mại quốc tế và đầu tư trực tiếp nước
ngoài. Để đi tới thành cơng, tư hữu hóa cần
phải gắn liền với việc dỡ bỏ các quy định
chung và mở cửa nền kinh tế
HỆ THỐNG PHÁP LUẬT
Để đảm bảo nền kinh tế thị trường
hoạt động hiệu quả thì cần phải thực thi uật
bảo hộ quyền sở hữu và đưa ra cơ chế đảm

bảo thực hiện các điều khoản hợp đồng.
Khơng có hệ thống pháp luật bảo hộ quyền
sở hữu và thiếu cơ chế thực thi điều này thì
các thực thể tư nhân và quốc doanh, tước
đoạt lợi nhuận tạo ra từ mồ hôi của các chủ
doanh nghiệp tư nhân. Sẽ đánh mất động lực
tham gia vào các hoạt động kinh doanh
HỆ QUẢ CỦA VIỆC THAY ĐỔI KINH
TẾ CHÍNH TRỊ
Khơng có gì đảm bảo là dân chủ có
chỗ đứng vững chắc ở các nền dân chủ mới,
đặc biệt là khi các nước này phải vật lộn với
sự trì trệ nghiêm trọng của nền kinh tế, rất
nhiều cam kết kinh tế thừa hưởng từ xu

hướng dịch chuyển sang hệ thống kinh tế thị
trường trên quy mơ tồn cầu có thể sẽ bị
chặn đứng bởi xung đột giữa các nền văn
minh. Lợi ích tiềm năng dài hạn đến từ việc


đầu tư vào các nền kinh tế thị trường mới là
rất lớn, rủi ro đi kèm cũng không hề nhỏ
Sức hấp dẫn tổng thể của một quốc
gia với vai trò là thị trường hoặc điểm đến
đầu tư phụ thuộc vào việc cân bằng giữa lợi
ích tiềm năng dài hạn với rủi ro và chi phí
kinh doanh tại nước đó
LỢI ÍCH
Lợi ích thương mại dài hạn của việc
kinh doanh ở một nước là hàm số của quy
mô thị trường, mức dộ giàu có hiện tại (sức
mua) của người tiêu dùng ở thị trường đó và
mức độ giàu có trong tương lai của người
tiêu dùng. Một số thị

trường có thể là rất lớn nếu đo lường bằng số
lượng tuyệt đối người tiêu dùng, mức sống
thấp có thể kéo theo việc sức mua có hạn và
thị trường có quy mơ tương đối nhỏ khi được
đánh giá theo thước đo kinh tế
Bằng việc nhận ra và đầu tư sớm vào
một ngôi sao kinh tế có tiềm năng tương lai,
các cơng ty quốc tế có thể gây dựng sự trung
thành của người tiêu dùng và thu thập kinh

nghiệm từ các thông lệ kinh doanh tại nước
đó. Lợi tức mang lại sẽ rất đáng kể nếu như
quốc gia đó duy trì được tốc độ tăng trưởng
kinh tế cao, những cơng ty đến muộn thì
chưa tích góp đủ lòng trung thành của người
tiêu dùng và kinh nghiệm cần thiết để có chỗ
đứng vững chắc ở thị trường đó. Những cơng
ty thâm nhập sớm có thể hưởng thụ rất nhiều
lợi thế của người đi đầu, trong khi những
người đến sau có thể phải hứng chịu những
bất lợi rơi vào những người đến muộn (Lợi
thế đi đầu là những lợi thế mang lại cho
những người thâm nhập sớm vào một thị
trường nhất định. Bất lợi của người đến sau
là những khó khăn mà người tới sau phải đối
mặt
Các quốc gia với hệ thống kinh tế tự
do trong đó quyền sở hữu được bảo hộ
thường đạt được tăng trưởng kinh tế cao hơn
các nền kinh tế chỉ huy hoặc những nơi làm
vệc mà bảo hộ quyền sở hữu còn lỏng lẻo. Hệ
thống kinh tếm cơ chế quyền sở hữu và quy
mơ thị trường (về mặt dân số) có thể cấu
thành các chỉ số khá chính xác về lợi ích lâu
dài của việc kinh doanh , những nơi quyền sở
hữ không được thực thi nghiêm túc và tham
nhũng tràn lan thì thường có mức độ phát
triển kinh tế thấp
CHI PHÍ
Yếu tố chính trị, kinh tế, luật pháp

quyết định chi phí kinh doanh ở một quốc
gia.
Liên quan tới chính trị, một cơng ty có
thể sẽ phải hối lộ các lực lượng chính trị có
quyền lực để được đồng ý cấp phép kinh
doanh
Liên quan tới yếu tố kinh tế,kinh
doanh có thể sẽ tốn kém hơn ở các thị trường


tương đối sơ khai hoặc kém phát triển do
thiếu cơ sở hạ tầng và các ngành công nghiệp
phụ trợ

Đối với yếu tố pháp luật, chi phí kinh
doanh sẽ cao hơn ở các nước mà luật và quy
định tại địa

download by :
phương đặt ra các tiêu chuẩn ngặt nghèo về
an tồn sản phẩm, nơi làm việc, ơ nhiễm mơi
trường và những yếu tố tương tự. Tỷ lệ bảo
hiểm trách nhiệm lên xuống thất thường, các
cơng ty nước ngồi khơng thể tìm ra cách
thức hợp lý để giải quyết tranh chấp hợp
đồng, thường xuyên phải hứng chịu thua lỗ
khi hợp đồng bị vi phạm, có thể bị đánh cắp
tài sản sở hữu trí tuệ và suy giảm doanh thu
RỦI RO
Rủi ro khi kinh doanh được quyết

định bởi nhiều yếu tố về chính trịm kinh tế
và pháp luật
Rủi ro chính trị được định nghĩa là
khả năng các lực lượng chính trị có thể tạo
những thay đổi mạnh mẽ với môi trường kinh
doanh của một quốc gia và có thể cí những
ảnh hưởng trái chiều tới lợi nhuận và mục
tiêu của một doanh nghiệp. Việc thay đổi chế
độ chính trị có thể khiến các công ty quốc tế
không được ưu tiên như trước khi thực thi
luật pháp
Rủi ro kinh tế được xác định là khả
năng việc quản lý kinh tế yếu kém có thể gây
ra các ảnh hưởng đáng kể đến môi trường
kinh doanh của một quốc gia và làm suy
giảm lợi nhuận và mục tiêu của một doanh
nghiệp nhất định. Quản lý kinh tế yếu kém
có thể sẽ khiến bất ổn xã hội và kéo theo đó
là rủi ro chính trị gia tăng.
Về mặt luật pháp, rủi ro xuất hiện khi
hệ thống pháp luật của một quốc gia không
đủ năng lực đưa ra các biện pháp bảo hộ
thích đáng khi hợp đồng bị vi phạm hoặc
đảm bảo thực thi quyền sở hữu. Khi tấm chắn
pháp luật bị suy yếu thì các cơng ty thường
có xu hướng phá vỡ các điều khoản hợp đồng
hoặc tước đoạt quyền sở hữu. Khi rủi ro luật
pháp ở một quốc gia dâng cao thì các cơng ty
nước ngồi sẽ do dự khi kí hợp đồng hoặc
thỏa thuận liên doanh với các cơng ty nước

đó

SỨC HẤP DÂN TỔNG THỂ
Sức hấp dẫn tổng thể của một quốc
gia phụ thuộc vào sự cân bằng lợi ích, chi phí
và rủi ro hoạt động ở nước đó. Nhìn chung
chí phí và rủi ro sẽ thấp hơn đối với các nước
có nền kinh tế phát triển và đi theo chế độ
dân chủ lâu dài và cao hơn với các nước kém
phát triển và bất ổn chính trị liên miên


Nếu các yếu tố khác tương đương
nhau thì việc đánh đổi giữa lợi ích – chi phí –
rủi ro có thể sẽ có lợi hơn đối với các nước
phát triển và đang phát triển ổn định về chính
trị - nơi đi theo hệ thống thị trường tự do và
tỷ lệ lạm phát, nợ khu vực tư nhân không lên
xuống bất thường
Sự khác biệt về văn hóa
Tình huống Walmart thất bại ở Đức
Ở Mỹ, tập đồn này thành cơng nhờ vào bán
những sản phẩm giá rẻ, kiểm sốt chi phí gắt
gao, khơng thành lập cơng đồn, quản lí hàng
tồn kho ưu việt. Tuy nhiên Walmart lại
không thành công ở Đức bởi lẽ ng lãnh đạo
đã quy định tiếng Anh là ngôn ngữ chính
thức cho ban lãnh đạo ở Đức, khong thèm
quan tâm đến yếu tố xung quanh đặc biệt là
pháp lí và tổ chức nước này. Ông cx ko quan

tâm đến nhu cầu người tiêu dùng, bỏ ngoài
tai lời khuyên từ các nhà lãnh đạo nhiệm kì
trc. Nhân viên quan lí thì lương thấp mà cịn
bắt ở chung phịng khi đi cơng tác nữa chớ.
Ngồi ra cịn ko quan tâm cơng đồn là chi
ln. Văn hóa cong ty ko phù hợp với người
tiêu dùng dẫn đến sự đi xuống của tập đoàn
này ở Đức.
Why thất bại? Do thiếu khả năng bắt nhịp với
khác

biệt về văn hóa giữa
Mỹ và Đức.
Văn hóa
✓ Văn hóa: là hệ thống giá trị và chuẩn
mực xã hội được chia sẻ bởi 1 nhóm
người và khi nhìn tổng quan thì nó cấu
thành nên cuộc sống.
✓ Giá trị: là khái niệm trừu tượng về những
thứ mà con người nghĩ là đúng, tốt, thuộc về
lẽ phải và đáng mong muốn.
✓ Chuẩn mực: những quy định, quy tắc xã
hội đặt ra những hành vi ứng xử hợp lí
trong từng trường hợp cụ thể.
✓ Xã hội: một nhóm người chia sẻ một
tập hợp chung về giá trị và chuẩn mực.
1. Giá trị và chuẩn mực
● Giá trị cấu thành nên văn hóa, giá trị
khơng chỉ lý thuyết mà cịn về cảm xúc và
giá trị cũng được phản ánh trong hệ thống

kinh tế chính trị của một xã hội.
● Chuẩn mực: là thơng lệ xã hội mà làm chi
phối hành vi của mọi ng. Gồm lề thói và tập
tục. Lề thói là quy ước xã hội, nếu sai phạm
thì được coi là kì dị và thô lỗ chứ ko phạm lỗi,
bao gồm cả nghi thức và cách hành xử đặc
trưng ví dụ như ng Nhật khi

download by :
đưa danh thiếp hay cuối đầu và đưa 2 tay.
Đối với tập tục thì đây được xem là luật
hiện hành.
2. Văn hóa, xã hội và quốc gia: quốc gia
được xem là thực thể chính trị, và trong một
quốc gia có thể tồn tại nhiều nền văn hóa
hoặc văn hóa đơn lẻ.
✓ Yếu tố quyết định
văn hóa: ● Tơn giáo
● Cấu trúc
xã hội ●
Ngơn ngữ
● Giáo dục
● Triết lý
chính trị ●
Triết lý kinh
tế
Cấu trúc xã hội
✓ Cá nhân: theo xã hội phương Tây thì cá
nhân là nhân tố cơ bản của cơ cấu xã hội. Họ


cho rằng chủ nghĩa cá nhân giúp tạo môi
trường năng đông vì sự thay đổi thường đến
từ sự sáng tạo của các cá nhân. Và đc đánh
giá ở mức độ cao về sự nhảy việc nhằm đánh
bóng hồ sơ cá nhân, có thêm kỹ năng nhưng
lại thiếu kinh ng chun mơn, mối quan hệ,
hiểu biết. Mặt tích cực của cái này là thơng
qua đó doah nghiệp có thể đánh giá đc nhận
định xem liệu kĩ năng như vậy có thích ứng
với các môi trường khác nhau hay không.
✓ Tập thể: lấy ví dụ về Nhật Bản địa vị cá
nhân thì được xác lập thông quan tôt chức
hay tập thể mà họ đang tồn tại. Tính ưu việt
của tập thể mà cá nhân đó thuộc về thương
tiến triển thành cảm xúc mà nhận diện tập thể
trở thành tối quan trọng. Và sự phát triển
mạnh mẽ của tập thể ảnh hưởng tích cực đến
các cá nhân để nỗ lực làm việc vì sự tốt đẹp
chung. Bên cạnh đó để thành cơng thì các cá
nhân phải hợp tác và phối hợp với nhau. Suy


cho cùng thì họ hợp tác với nhau nhằm cải
thiện thành tích tập thể và cả bản thân. Giá trị
của sự nhận diện tập thể cũng ngăn cản nhân
viên di chuyển qua lại các cơng ty. Tuy nhiên
thì tập thể làm mất đi sự sáng tạo.
Phân tầng xã hội
✓ Là việc phân cấp bậc trong xã hội dựa vào
các yếu tố như nguồn gốc, nghề nghiệp và

thu nhập. Những ng đc sinh ra ở tầng lớp cao
hơn có cơ hội sống tốt hơn khi giáo dục,
chăm sóc sức khỏe, mức sống, làm việc tốt
hơn.

✓ Sự dịch chuyển xã hội: là kiểu di chuyển
khỏi tầng lớp mà họ được sinh ra. Sự dịch
chuyển xã hội rất khác nhau trong các xã hội
khác nhau:
1. Hệ thống đẳng cấp( cứng nhắc): là hệ
thống phân tầng khép kín mà ở đó ng đc
sinh ra ở đâu thì vị trí xã hội vẫn chỉ ở đó
mặc cho tỉ phú và dường như việc thay đổi
là điều không tưởng.
2. Hệ thống giai cấp: là hệ thống phân tầng
xã hội mà trong đó vị thế của 1 người được
xác định thơng qua gia đình nơi dc sinh ra và
thành tích kinh tế xã hội nối tiếp, có sự dịch
chuyển giữa các giai cấp.
✓ Ảnh hưởng đến cơ hội sống đến sau
này rất nhiều. Ví dụ Anh và Mỹ.
Tầm quan trọng
✓ Ý thức giai cấp: là xu hướng mà mọi
người nhận thức bản thân dựa trên xuất thân
giao cấp của mình và từ đó định hình mối
quan hệ của mình đối với các tầng lớp khác.
✓ Sự phân cấp ảnh hưởng đến hoạt độgn
tổ chức của các tổ chức kinh doanh.
Văn hóa về nơi làm việc
✓ Hofstede vạch ra bốn khía cạnh mà ơng

khẳng định giúp khái qt các nền văn hóa
khác nhau: khoảng cách quyền lực, né
tránh rủi ro, chủ nghĩa cá nhân trong tương
quan chủ nghĩa tập thể, tính nam trong
tương quan với tính nữ.
✓ Khoảng cách quyền lực: lý thuyết về cách
thức một xã hội đối mặt với thực tế rằng mọi
người là bất bình đẳng về khả năng thể chất
và trí tuệ. Các nền văn hóa khoảng cách
quyền lực cao cho phép sự bất bình đăng tiến
hóa theo thời gian thành sự bất bình đẳng về
quyền lực và của cải. Còn các nền văn hóa
khoảng cách quyền lực thấp cố gắng giảm
thiểu sự bất bình đẳng này.
✓ Chủ nghĩa cá nhân trong tương quan so với
chủ nghĩa tập thể: tập trung vào mối quan hệ
của cá nhân và những người đồng trang lứa.
Trong xã hội đề cao cá nhân thì mối quan hệ
giữa các cá nhân lỏng lẻo, thành tishc và tự do
cá nhân được đánh giá cao. Ngược lại trong
xã hội đề cao tính tập thể thì mối quan hệ cá
nhân được đánh giá cao.


✓ Né tránh rủi ro: mức độ mà các nền văn
hóa khác nhau khiến cho các thành viên

của họ phải thích nghi với những tình
huống khơng rõ ràng và mức độ rủi ro cao.


download by :

✓ Nam tính trong tương quan với nữ
tính: trong các nền văn hóa nam tính, vai
trị năm tính được xác định rõ ràng và các
giá trị nam tính truyền thống.
➢ Sự khơng đồng tình: giả thiết này dựa trên
tỉ lệ
1:1 của các nền văn hóa, nghiên cứu bị ràng
buộc theo văn hóa và những thơng tin được
cung cấp bởi 1 nhóm người cùng 1 ngành
máy tính và cùng cơng ty – IBM.
➢ Động lực Nho giáo: những lời giáo huấn
của Khổng tử ảnh hưởng đến thái độ đối với
thời gian, sự kiên trì, trật tự địa vị, gìn giư
thể diện, tơn trọng truyền thống,báo đáp quà
tặng và ân huệ. Số đơn vị nguồn lực cần thiết
để có chỉ số tốt được giả định là khơng đổi
bất kể một quốc gia đang ở vị trí nào trong
phạm vi năng lực sản xuất.

MÔI TRƯỜNG THƯƠNG MẠI VÀ
ĐẦU TƯ TOÀN CẦU
Tổng quan về lý thuyết thương mại
Chủ nghĩa trọng thương : khuyến khích xuất
hạn chế nhập.
Thương mại tự do : khơng tồn tại rào cản của
dịng chảy tự do các loại hàng hóa và dịch vụ
giữa các quốc gia.
✓ Lợi ích chính của thương mại: cung cấp

sản phẩm tốt hơn cho người tiêu dùng nhờ
vào chuyên môn hóa sản xuất các mặt hàng
thế mạnh.
✓ Học thuyết thương mại Raymond Vernon:
ơng cho rằng hàng hóa được sáng tạo tại Mỹ
thì sau khi xuất khẩu sử dụng rộng rãi, hàng
hóa đó được sản xuất ở nơi khác và nhập
khẩu lại Mỹ.
✓ Học thuyết thương mại mới của Paul
Krugman: đôi khi các quốc gia chun mơn
hóa sản phẩm nào đó khơng phải do sự khác
biệt về những thứ sẵn có mà do thị trường
tồn cầu chỉ có thể hỗ trợ 1 số lượng giới hạn
các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm đó.

➢ Mơ hình thương mại: nước đó có lợi thế
cạnh tranh rất khó đánh bại về sau nếu là
người đi tiên phong.
Chủ nghĩa trọng thương
✓ Là ưu tiên xuất khẩu, do đó thặng dư
thương mại tăng làm cho xảy ra lạm phát vì
dịng chảy tiền từ việc bán hàng hóa chảy vào
vào túi các nước xuất khẩu và các nước nhập
khẩu sẽ giảm cung tiền, giá


cả giảm vì thế người tiêu dùng sẽ mua hàng
hóa của nước này nhiều hơn, từ đó có được
thặng dư thương mại và dự trữ ngoại hối lớn.
➢ Suy cho cùng, chủ nghĩa trọng thương là 1

trị chơi có tổng lợi ích bằng 0 tức là những
gì nước này thu được tương đương với nước
kia mất đi.
Lợi thế tuyệt đối
✓ Là một quốc gia sản xuất hàng hóa sản
phẩm hiệu quả hơn bất kì quốc gia nào khác.
✓ Lý luận của Smith : một quốc gia không
nên sản xuất 1 loại hàng hóa mà quốc gia này
có thể mua từ quốc gia khác.
Lợi thế so sánh
✓ Nên chun mơn hóa sản xuất hàng hóa
kể cả quốc gia này sản xuất tốt hơn quốc gia
kia.
✓ Thông điệp của học thuyết về lợi thế so
sánh: sản lượng toàn cầu tiềm năng trong
điều kiện thương mai tự do lớn hơn nhiều so
với thương mại bị hạn chế mặc cho các quốc
gia khơng có bất kì lợi thế tuyệt đối nào trong
sản xuất và học thuyết lợi thế so sánh được
nhận định là trò chơi có tổng dương.
✓ Đặc điểm và giả định khơng thực tế:

1. Chúng ta giả định thế giới chỉ có hai quốc
gia và hai loại hàng hóa nhưng trong thế giới
thực có rất nhiều quốc gia và hàng hóa khác
nhau.
2. Giả định khơng có chi phí vận tải giữa các
quốc gia
3. Giả định rằng khơng có sự khác nhau về
giá giữa các nguồn lực sản xuất tại các quốc

gia khác nhau và khơng đề cập đến tỷ giá hối
đối.
4. Giả định rằng nguồn lực sản xuất được di
chuyển tự do từ hoạt động sản xuất hàng hóa
này sang hàng hóa khác. Trong thực tế, rất
khó xảy ra điều này.
5. Giả định suất sinh lợi không thay đổi theo
quy mô tức là viêc chun mơn hóa 1 loại
hàng hóa khơng làm thay đổi đến lượng tài
nguyên cần thiết. Nhưng trên thực tế, suất
sinh lợi có thể tăng hoặc giảm khi thực hiện
chun mơn hóa.
6. Giả định cho rằng mỗi quốc gia có một số
lượng dự trữ tài nguyên cố định và thương
mại tự do khơng làm thay đổi tính hiệu quả
khi một quốc gia sử dụng các tài nguyên đó.

download by :

7. Giả định khơng có bất cứ tác động nào của
thương mại đến phân phối thu nhập trong
phạm vi một quốc gia.
✓ Lý luận mở rộng của mơ hình Ricardo:
● Các tài nguyên khó chuyển đổi: tuy khó
nhưng việc này vẫn xảy ra bởi vì lợi nhuận
thu được cao hơn chi phí bỏ ra rất nhiều. Tuy
nhiên, khi có các cuộc bạo động phản đối về
việc này bởi nhưng người bất lợi thì nhà
nước xoa dịu bằng cách hỗ trợ lại đào tạo của
những người mất việc.

● Suất sinh lợi giảm dần: khơng đổi khi
chun mơn hóa đồng nghĩa với tài nguyên
để sản xuất các loại hàng hóa là khơng đổi ở
bất kì thời điểm nào.
● Ngun nhân:
1. Các tài nguyên có chất lượng khác nhau.
Khi một quốc gia cố gắng tăng sản lượng của
một loại hàng hóa nào đó thì sản phẩm sau
này cần nhiều tài ngun hơn mới có giá trị
chất lượng như ban đầu.

2. Các loại hàng hóa khác nhau sử dung các
tài nguyên theo tỉ lệ kết hợp khác nhau. Ví
dụ như cacao cần nhiều đất còn lúa cần nhiều
nhân lực hơn.
● Các ảnh hưởng động và tăng trưởng kinh tế
1. Ảnh hưởng động: thương mại tự do có
thể làm tăng tài nguyên lao động và vốn
cung ứng.
2. Tăng hiệu quả sử dụng các tài ngun, ví
dụ về việc sử dụng cơng nghệ hiện đại làm
tăng năng suất lao động.
● Mặt trái( bình luận Samuelson) : ông cho
rằng việc người tiêu dùng của nước phát
triển là Mỹ mua được hàng hóa rẻ của nước
nghèo như Trung Quốc tuy trước mắt là có
lợi cho người tiêu dùng nhưng nó làm cho lợi
ích rịng của nền kinh tế Mỹ ko cao và từ đó,
mức lương cho người lao động Mỹ là giảm
nhiều hơn những lợi ích của việc mua hàng

hóa rẻ. Bên cạnh đó, ơng cịn tỏ ra quan ngại
về ngành dịch vụ khi thuê ngoài nhân công


làm với chi phí rẻ hơn làm cho người lao
động ở Mỹ thất nghiệp dẫn đến mức lương
tối thiểu giảm gây triệt tiêu các lợi ích mà
thương mại tự do đem lại. Suy cho cùng,
việc thương mại tự do có lợi hơn so vs những
chính sách thuế quan và hạn ngạch làm bóp
méo nền dân chủ và mất đi hiệu quả kinh tế.
Học thuyết về Heckscher – Ohlin

✓ Hoc thuyết Ricardo cho rằng quan điểm về
lợi thế so sánh được hình thành từ sự chênh
lệch năng suất lao động của các quốc gia cịn
đối với học thuyết Ohlin thì cho rằng điều
quan trọng của lợi thế so sánh là việc quốc
gia sử dụng tài ngun sẵn có của mình như
thế nào (như đất đai, lao động, vốn) và có
càng nhiều tài ngun thì chi phí càng thấp.
Học thuyết Ohlin dự đốn rằng các quốc gia
sẽ xuất khẩu những hàng hóa mà họ có yếu
tố sản xuất dồi dào và nhập khẩu hàng hóa có
yếu tố sản xuất khan hiếm. Ví dụ như Trung
Quốc vs Mỹ
✓ Nghịch lý Leontief: mơ hình HeckscherOhlin dùng số liệu thống kê của Hoa Kỳ đã
cho thấy dù Hoa Kỳ là nước sẵn vốn hơn là
lao động, nhưng nước này vẫn xuất khẩu
đáng kể các sản phẩm thâm dụng lao động và

nhập khẩu nhiều sản phẩm thâm dụng vốn.
Kinh tế học gọi phát hiện này của Leontief là
Nghịch lý Leontief. Những nghiên cứu thực
nghiệm khác cũng cho thấy mơ hình này
khơng được chấp nhận về mặt thống kê, từ
đó đề nghị cần điều chỉnh mơ hình, cụ thể là
thay đổi các giả thiết, nhất là giả thiết về
công nghệ.
Học thuyết về thương mại mới
✓ Lợi thế theo quy mơ kinh tế: là hiện tượng
giảm chi phí tăng sản lượng. Có được điều
này nhờ vào khả năng phân bổ chi phí cố
định trên khối lượng sản phẩm lớn và nhà sản
xuất tạo ra sản lượng lớn nhờ nhân cơng và
thiết bị chun mơn hóa.
✓ Hai điểm quan trọng trong học thuyết
này:
● Tăng tính đa dạng của sản phẩm và giảm
chi phí sản xuất:
1. Khi khơng có thương mại: đối với thị
trường quốc gia nhỏ thì khơng cho phép nhà
sản xuất có được lợi thế theo quy mơ dẫn đến
khơng sản xuất và từ đó khơng cung cấp đủ
sản phẩm đa dạng cho người tiêu dùng. Tuy
có thể sản xuất nhưng lại có chi phí cao.
2. Khi có thương mại: các quốc gia tạo thành
1 thị trường dễ dàng đạt được lợi thế theo
quy mơ. Các nước có thể chun mơn hóa
tạo sản phẩm có chất lượng và trao đổi hàng



hóa giúp cho đáp ứng đc nguồn cung hàng
hóa đa dạng và chi phí hàng hóa thấp làm
cho cả đơi bên có lợi.

● Lợi thế theo quy mơ, lợi thế của người tiên
phong và mơ hình thương mại quốc tế: là
những lợi

download by :
thế về kinh tế và chiến lược của người thâm
nhập đầu tiên vào 1 ngành có được. Vd như
airbus.
✓ Ý nghĩa của học thuyết thương mại
mới:
1. Các nước thu được lợi khi tham gia
thương mại tự do mà không bận tâm đến
nguồn tài nguyên và công nghệ sẵn có. Việc
nước này chun mơn hóa và bán lại sản
phẩm cho nước kia và ngược lại giúp cho
tăng độ đa dạng của sản phẩm, giảm được
chi phí sản xuất dẫn đến giá bán giảm theo vì
vậy có thêm nguồn lực để sản xuất nhiều
hàng hóa dịch vụ khác.
2. Việc đi tiên phong giúp cho có lợi thế về
suất sinh lợi và có rào cản ngăn chặn các
doanh nghiệp tham gia vào thị trường.
3. Có người cho rằng có vận may, tiên đoán
và đột phá mới giúp doanh nghiệp như
Airbus thành cơng nhưng lí luận chủ nghĩa

thương mại chỉ ra rằng nhờ sự can thiệp và
thương mại của chính phủ giúp trợ cấp cho
các doanh nghiệp đi tiên phong. Ví dụ như
nếu Comet của DeHavillan khơng thất bại đã
khơng có đất cho Airbus sống.
Lợi thế cạnh tranh quốc gia: Mơ hình kim
cương của Porter
✓ Tính sẵn có của các yếu tố sản xuất: ông
đồng ý với quan điểm của Ohlin và chỉ phân
tầng về yếu tố cơ bản( như đất đai, vốn,...) và
các yếu tố cấp cao (lao động trình độ cao,
truyền thơng, bí quyết cơng nghệ,...). YTCB
thì sẵn có cịn YTCC là sự đầu tư cá nhân,
doanh nghiệp và nhà nước. Mối quan hệ giữa
hai cái này là YTCB cung cấp lợi thế ban đầu
sau đó được củng cố, mở rộng thơng qua
YTCC. Khi YTCB bất lợi thì buộc quốc gia
đó phải đầu tư và YTCC. Ví dụ như Nhật
Bản.
✓ Các điều kiện về nhu cầu: doanh nghiệp
sản xuất, phát triển và đổi mới nâng cao sản
phẩm thông qua việc đánh giá các khách

hàng nội địa. Nếu ng tiêu dùng nc đó địi hỏi
cao thì doanh nghiệp nước đó sẽ lên trình.
✓ Các ngành cơng nghiệp liên kết và phụ
trợ: ví dụ như Mỹ có ngành cơng nghệ phát
triển dẫn đến sự thành cơng của ngành vi tính
điện tử. Các ngành thành cơng có xu hướng
tập hợp lại thành 1 cụm các ngành có liên

quan giúp cho việc luân chuyển kiến thức dễ
dàng như hội thảo, hội nghị.


×