Tải bản đầy đủ (.docx) (34 trang)

ĐỀ THI KẾT THÚC HỌC PHẦN - MÔN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁO DỤC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (161.39 KB, 34 trang )

ĐỀ THI KẾT THÚC CHUYÊN ĐỀ
“QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁO DỤC”
Câu 1:
Anh (chị) hãy trình bày nội dung và giải pháp thực hiện đổi mới căn bản,
toàn diện giáo dục Việt Nam. Từ đó, phân tích những điểm mới của chương
trình giáo dục phổ thơng 2018 cấp tiểu học.
Câu 2:
Anh (chị) hãy phân tích đặc điểm xã hội hiện đại và yêu cầu đặt ra đối với
giáo dục. Từ đó, phân tích chiến lược phát triển giáo dục Việt Nam trong thời kỳ
mới và liên hệ với việc đổi mới Giáo dục bậc Tiểu học hiện nay.


Câu 1:
Anh (chị) hãy trình bày nội dung và giải pháp thực hiện đổi mới căn bản,
toàn diện giáo dục Việt Nam. Từ đó, phân tích những điểm mới của chương
trình giáo dục phổ thơng 2018 cấp tiểu học.
Trả lời
Trong những năm qua sự nghiệp giáo dục luôn được Đảng, Nhà nước
quan tâm và đầu tư, coi giáo dục là quốc sách hàng đầu. Giáo dục luôn được ưu
tiên đầu tư trong các chương trình, kế hoạch phát triền kinh tế – xã hội.
Giáo dục Việt Nam (bao gồm cả đào tạo, sau đây gọi chung là giáo dục)
đã đạt được nhiều thành tựu, kết quả, góp phần quan trọng vào thắng lợi của
công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Tuy nhiên, trong quá trình phát triển,
giáo dục đã bộc lộ những yếu kém, bất cập, trong đó có những vấn đề gây bức
xúc xã hội kéo dài, chưa đáp ứng được yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hoá,
hiện đại hoá và hội nhập quốc tế. Những đổi mới giáo dục trong thời gian qua
thiếu đồng bộ, cịn chắp vá; nhiều chính sách, cơ chế, giải pháp về giáo dục đã
từng có hiệu quả, nay trở nên khơng cịn phù hợp với giai đoạn phát triển mới
của đất nước, cần được điều chỉnh, bổ sung.
Công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới, đặc biệt là
u cầu chuyển đổi mơ hình tăng trưởng theo chiều sâu và cơ cấu lại nền kinh tế


theo hướng chất lượng, hiệu quả, có sức cạnh tranh cao đòi hỏi giáo dục phải
đáp ứng nhu cầu học tập đa dạng của người dân, nhanh chóng góp phần tạo ra
đội ngũ nhân lực chất lượng cao. Nếu không đổi mới căn bản, tồn diện giáo dục
và đào tạo thì nhân lực sẽ là yếu tố cản trở sự phát triển của đất nước.
Nước ta đang trong quá trình hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng; sự
phát triển nhanh chóng của khoa học và cơng nghệ, khoa học giáo dục và sự
cạnh tranh quyết liệt trên nhiều lĩnh vực giữa các quốc gia đòi hỏi giáo dục phải
đổi mới. Thực chất cạnh tranh giữa các quốc gia hiện nay là cạnh tranh về nguồn


nhân lực và về khoa học và công nghệ. Xu thế chung của thế giới khi bước vào
thế kỉ XXI là tiến hành đổi mới mạnh mẽ hay cải cách giáo dục.
Trước thực tế trên, Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đã xác định
"Đổi mới căn bản, tồn diện nền giáo dục theo hướng chuẩn hố, hiện đại hoá,
xã hội hoá, dân chủ hoá và hội nhập quốc tế" và "Phát triển nhanh nguồn nhân
lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao, tập trung vào việc đổi mới căn bản
và toàn diện nền giáo dục quốc dân".
Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục là một công việc hết sức trọng đại.
Trung ương ban hành Nghị quyết để thống nhất nhận thức và hành động; phát
huy trí tuệ của tồn Đảng, tồn dân, huy động các nguồn lực với sự phối hợp của
nhiều cơ quan, ban ngành và các tổ chức xã hội cho sự nghiệp giáo dục.
1.

Các nội dung thực hiện đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục Việt Nam:

a. Quan điểm chỉ đạo:
Đảng, Nhà nước lấy đổi mới giáo dục là quốc sách hàng đầu, ưu tiên đầu
tư phát triển giáo dục. Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục là đổi mới từ quan
điểm, tư tưởng chỉ đạo đến nội dung, phương pháp, chính sách, mục tiêu. Đổi
mới từ hoạt động quản lý Nhà nước đến hoạt động quản trị của các cơ sở giáo

dục – đào tạo. Tăng cường sự tham gia của gia đình, cộng đồng xã hội, các tầng
lớp nhân dân đóng góp ý kiến, xây dựng để thực hiện mục tiêu đổi mới giáo dục.
Kế thừa và phát huy những thành tựu đạt được, học hỏi có chọn lọc kinh
nghiên của nền giáo dục các nước trên thế giới. Xây dựng chính sách giáo dục
dài hạn, phù hợp đối với từng cấp học, có lộ trình và tính khả thi cao.
Gắn lý luận với thực tiễn nhằm phát triển năng lực, phẩm chất người học. Có sự
kết hợp, trao đổi và kết nối giữa gia đình và nhà trường.
Phát triển kinh tế – xã hội phải đi đôi với phát triển giáo dục và đào tạo.
Nghiên cứu nâng cao phương pháp dạy học, ứng dụng khoa học công nghệ vào
công tác quản lý giáo dục và giảng dạy trong nhà trường.
Chú trọng giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học. Hạn chế những tiêu cực trong
công tác thi cử, kiểm tra để đánh giá đúng năng lực của người học. Phát triển


giáo dục ở các cấp, đặc biệt là ở vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo nơi điều
kiện kinh tế – xã hội cịn gặp nhiều khó khăn.
b. Mục tiêu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo
Giáo dục con người Việt Nam phát triền toàn diện, phát huy khả năng tư
duy, sáng tạo của người học. Đáp ứng nhu cầu xây dựng đất nước trong thời kì
mới, tạo ra những chuyển biến tích cực trong công tác giáo dục và đào tạo.
Xây dựng sự nghiệp giáo dục đạt trình độ tiên tiến, xây dựng nền giáo dục
mở. Đảm bảo các tiêu chuẩn về cơ sở vật chất cùng như nguồn lực để phục vụ
sự nghiệp đổi mới giáo dục.
Tăng cường hợp tác quốc tế, liên kết các chương trình giáo dục với các
nước có nền giáo dục tiên tiến, hiện đại.
Đưa giáo dục mầm non phát triển, chuẩn hóa, trang bị cho các em hiểu
biết, nâng cao thể chất để bước vào lớp 1. Xây dựng hệ thống các trường mầm
non đạt tiêu chuẩn và có chính sách miễn học phí phù hợp.
Phát triển giáo dục phổ thơng theo hướng hiện đại, nâng cao trí tuệ và
năng lực công dân, định hướng nghề nghiệp cho học sinh. Giáo dục toàn diện cả

về thể chất và tinh thần, bồi dường nhân tài, có sự phân luồng sau trung học cơ
sở, trung học phổ thông.
Xây dựng mạng lưới cơ cấu ngành nghề, nhân lực trình độ đại học phù
hợp với quy hoạch phát triển nhân lực quốc gia. Nâng cao năng lực tự học, sáng
tạo của người học gắn với lòng yêu nước và nhiệm vụ xây dựng, bảo vệ Tổ
quốc.
Bảo đảm cho mọi người dân đều có cơ hội học tập, nâng cao kiến thức, kỹ
năng chun mơn, xóa mù chữ bền vững.
Giảng dạy tiếng Việt góp phần giữ vững bản sắc của dân tộc và tình cảm
gắn bó với q hương, Tổ quốc, xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc vững mạnh.
2.

Các giải pháp thực hiện đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục Việt Nam:


a.Thể chế hóa chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước
trong công cuộc đổi mới nền giáo dục
Đưa chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước vào thực tế
và giải quyết triệt để những khó khăn, vướng mắc trong q trình áp dụng. Đánh
giá đúng tầm quan trọng của chất lượng giáo dục và đào tạo để có cơ chế, chính
sách phù hợp. Đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục có vai trị quyết
định chất lượng giáo dục và đào tạo. Đặt người học là chủ thể của quá trình giáo
dục và sự phối hợp có trách nhiệm của giữa gia đình, nhà trường, xã hội.
Tăng cường phản biện trong xã hội, huy động các tầng lớp nhân dân, nhất
là đội ngũ trí thức tham gia vào đánh giá, giám sát nội dung cũng như quá trình
đổi mới nền giáo dục. Làm tốt công tác tuyên truyền, vận động để tạo được sự
đồng thuận cao trong xã hội.
Tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy trong công tác bồi dưỡng chính trị, tư
tưởng trong đội ngũ giáo viên. Thực hiện gương mẫu, đi đầu và có trách nhiệm
trước Đảng, nhân dân về thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ giáo dục. Đưa đội

ngũ giáo viên, viên chức và học sinh phát huy vai trò và sứ mệnh để xây dựng
nền giáo dục hiện đại và phát triển.
Có chính sách quy hoạch dài hạn để phát triển đội ngũ giáo viên, viên
chức ngành giáo dục, dự báo về nhu cầu nguồn nhân lực, cơ cấu ngành nghề,
trình độ đào tạo.
b. Định hướng phát triển phẩm chất và năng lực người học
Đổi mới đồng bộ các yếu tố cơ bản của giáo dục, xác định rõ định hướng
đào tạo. Đưa ra các tiêu chuẩn, chuẩn đầu ra đối với từng cấp học, chuyên ngành
đào tạo. Cam kết đảm bảo chất lượng đào tạo đối với từng cơ sở đào tạo, có quy


trình giám sát, đánh giá, kiểm định chất lượng giáo dục khoa học, công khai,
minh bạch.
Đổi mới nội dung chương trình dạy học nhằm mục tiêu phát triển phẩm
chất và năng lực người học. Nội dung chương trình dạy học phải đảm bảo hài
hòa giữa lý thuyết và thực tiễn, giữa phát triển tri thức và phát triển thể chất cho
học sinh, sinh viên Việt Nam. Tăng cường đạo đức, lối sống và ý thức cơng dân.
Giữ gìn và phát huy tinh thần hiếu học của dân tộc, những giá trị văn hóa, truyền
thống nhân văn, tốt đẹp của con người Việt Nam.
Tăng cường học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, giáo
dục kiến thức quốc phòng, an ninh, dạy tiếng Việt và truyền bá văn hóa dân tộc
cho cộng đồng người Việt Nam xa xứ.
Xây dựng bộ sách giáo khoa, tài liệu học tập đảm bảo về nội dung và hình
thức, phù hợp với từng cấp học và yêu cầu đào tạo. Đổi mới phương pháp dạy
học theo hướng áp dụng những thành tự khoa học, nhất là tin học vào giảng dạy
và đào tạo. Hạn chế tiến tới xóa bỏ những phương pháp dạy đã lỗi thời, khơng
cịn phù hợp với u cầu thực tiễn. Đa dạng hóa các hình thức học tập, các hoạt
động xã hội, nghiên cứu khoa học.
Giáo dục nhân cách người học phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý và phát
triển thể lực của từng cá nhân. Có sự phân hóa giữa các mơn học cho đồng đều,

giảm số giờ lý thuyết trên lớp và tăng cường các hoạt động giáo dục ngồi trời.
Có chính sách hỗ trợ và phát triển giáo dục cho học sinh khuyết tật, học sinh
vùng xâu, vũng xa, biên giới, hải đảo, vùng kinh tế đặc biệt khó khăn.
Giáo dục và định hường nghề nghiệp cho người học, giảm tỉ lệ thất nghiệp, tạo
môi trường và việc làm cho người học sau khi hoàn thành chương trình học.


c. Ngăn chặn, xử lý những tiêu cực trong kiểm tra, thi cử, đánh giá, xếp loại
người học
Chất lượng các kì thi, kiểm tra, đánh giá kết quả phải có các tiêu chí cụ
thể, khoa học. Kết quả đánh giá phải tồn diện, từ đánh giá q trình học cho
đến đánh giá cuối kỳ, cuối năm học.
Áp dụng phương thức thi và cơng nhận tốt nghiệp theo hưóng giảm tốn
kém cho xã hội nhưng vẫn đảm bảo đánh giá đúng năng lực người học. Tăng
cường việc đánh giá của gia đình, nhà trường, cá nhân người sử dụng lao động
với tự đánh giá của người học.
Xây dựng phương thức tuyển sinh đại học, cao đẳng theo kết quả học tập
và nhu cầu sử dụng lao động của từng ngành nghề. Áp dụng chính sách tự chủ
tuyển sinh cho các trường đại học, cao đẳng.
Nâng cao công tác kiểm định chất lượng giáo dục và đào tạo. Rà soát,
kiểm tra định kỳ và có tham khảo tiêu chí đánh giá của các chương trình giáo
dục quốc tế có uy tín. Giảm bớt gánh nặng về bằng cấp, tăng hiệu quả công việc
thực tế.
d. Xây dựng xã hội học tập suốt đời
Nghiên cứu đổi mới hệ thống giáo dục theo điều kiện của đất nước và xu
hướng của nền giáo dục các nước trong khu vực và trên thế giới.
Quy hoạch mạng lưới các trường đại học, cao đẳng đảm bảo phù hợp với
nhu cầu đào tạo và tính khoa học. Phát triển nguồn nhân lực gắn với phát triển
kinh tế – xã hội. Xã hội hóa để đầu tư xây dựng hệ thống các trường học, cơ sở
vật chất đạt chất lượng cao.

e. Tăng cường sự tham gia đóng góp của các nguồn lực xã hội


Nhà nước đóng vai trị chủ đạo và quản lý đầu tư ngân sách cho giáo dục.
Đảm bảo kinh phí cho hoạt động đổi mới và phát triển nền giáo dục. Khuyến
khích phát triển các trường ngồi cơng lập để đáp ứng nhu cầu về giáo dục và tự
chủ về tài chính của các cơ sở giáo dục.
Khuyến khích các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân tham gia vào các hoạt
động hỗ trợ đào tạo. Xây dựng chính sách tài chính minh bạch, xây dựng các
quỹ học bổng, khuyến học để hỗ trợ học sinh, sinh viên gặp khó khăn. Tơn vinh
các cá nhân, tập thể có những cống hiến cho nền giáo dục Việt Nam.
3.

Những điểm mới của chương trình giáo dục phổ thơng 2018 cấp tiểu

a.

học được đề cập trên các phương diện sau:
Quan điểm xây dựng chương trình

Chương trình giáo dục phổ thơng được xây dựng theo hướng mở, cụ thể là:
+ Chương trình bảo đảm định hướng thống nhất và những nội dung giáo dục cốt
lõi, bắt buộc đối với học sinh toàn quốc, đồng thời trao quyền chủ động và trách
nhiệm cho địa phương và nhà trường trong việc lựa chọn, bổ sung một số nội
dung giáo dục và triển khai kế hoạch giáo dục phù hợp với đối tượng giáo dục
và điều kiện của địa phương, của cơ sở giáo dục, góp phần bảo đảm kết nối hoạt
động của nhà trường với gia đình, chính quyền và xã hội.
+ Chương trình chỉ quy định những nguyên tắc, định hướng chung về yêu cầu
cần đạt về phẩm chất và năng lực của học sinh, nội dung giáo dục, phương pháp
giáo dục và phương pháp đánh giá kết quả giáo dục, không quy định quá chi tiết,

để tạo điều kiện cho tác giả sách giáo khoa và giáo viên phát huy tính chủ động,
sáng tạo trong thực hiện chương trình.
+ Chương trình bảo đảm tính ổn định và khả năng phát triển trong quá trình thực
hiện cho phù hợp với tiến bộ khoa học - công nghệ và yêu cầu của thực tế.
+ So với chương trình TH2000 đang thực hiện, chương trình giáo dục phổ thơng
mới cấp tiểu học theo định hướng vừa hình thành kiến thức vừa phát triển năng
lực, phẩm chất học sinh tiểu học, dạy học không chỉ cung cấp kiến thức mà phải


phát triển hài hòa cả phẩm chất và năng lực, chương trình GDPT mới 3 yếu tố
này được hình thành và phát triển hài hòa trong một đứa trẻ và vững như ‘kiềng
3 chân”, nếu chỉ thiếu hay coi nhẹ 1 yếu tố thì sẽ khơng phát triển hài hịa đối
với quá trình phát triển nhân cách, tư duy của học sinh tiểu học.
b. Mục tiêu của chương trình:
Chương trình giáo dục tiểu học giúp học sinh hình thành và phát triển những
yếu tố căn bản đặt nền móng cho sự phát triển hài hòa về thể chất và tinh thần,
phẩm chất và năng lực; định hướng chính vào giáo dục về giá trị gia đình, quê
hương, cộng đồng và những thói quen, nề nếp cần thiết trong học tập và sinh
hoạt.
c. Kế hoạch giáo dục:
+ Các môn học :
Các môn học và hoạt động giáo dục bắt buộc: Tiếng Việt; Toán; Đạo đức;
Ngoại ngữ 1 (ở lớp 3, lớp 4, lớp 5); Tự nhiên và Xã hội (lớp 1, lớp 2, lớp 3);
Lịch sử và Địa lí (lớp 4, lớp 5); Khoa học (ở lớp 4, lớp 5); Tin học và Công nghệ
(ở lớp 3, lớp 4, lớp 5); Giáo dục thể chất; Nghệ thuật (Âm nhạc, Mĩ thuật); Hoạt
động trải nghiệm.
Các môn học tự chọn: Tiếng dân tộc thiểu số; Ngoại ngữ 1 ( ở lớp 1, lớp 2).
So với chương trình hiện hành TH2000 đang dạy học, ở chương trình GDPT
mới cấp tiểu học mơn Tin học thêm nội dung Công nghệ và là môn học bắt
buộc, tên gọi mới là Tin học và Công nghệ. Môn Thể dục tên gọi mới là môn

Giáo dục thể chất. Ngoại ngữ 1 là môn học bắt buộc. Làm quen tiếng Anh lớp 1,
lớp 2 đang thực hiện tại các trường tiểu học hiện nay là môn học tự chọn.
Điểm mới rõ nhất lần đầu tiên ở tiểu học xuất hiện mơn Hoạt động Trải
nghiệm. Đó là trải nghiệm ở tiểu học và hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp ở
bậc THCS, THPT. Nội dung cơ bản của chương trình này xoay quanh các mối
quan hệ giữa cá nhân học sinh với bản thân, giữa học sinh với người khác, cộng
đồng và xã hội; giữa học sinh với môi trường; học sinh với nghề nghiệp.
Hoạt động trải nghiệm là hoạt động giáo dục, trong đó học sinh dựa trên sự


tổng hợp kiến thức của nhiều lĩnh vực giáo dục và nhóm kỹ năng khác nhau để
trải nghiệm thực tiễn đời sống nhà trường, gia đình và tham gia hoạt động phục
vụ cộng đồng dưới sự hướng dẫn và tổ chức của nhà giáo dục, qua đó hình thành
những phẩm chất chủ yếu, năng lực chung và một số năng lực thành phần đặc
thù của hoạt động này: năng lực thiết kế và tổ chức hoạt động; năng lực thích
ứng với sự biến động của nghề nghiệp và cuộc sống. Hoạt động trải nghiệm sáng
tạo được thực hiện xuyên suốt từ lớp 1 đến lớp 12.
Nội dung cơ bản của chương trình Hoạt động trải nghiệm gồm 5 lĩnh vực:
Phát triển cá nhân; Cuộc sống gia đình; Đời sống nhà trường; Quê hương, đất
nước và cộng đồng xã hội; Nghề nghiệp và phẩm chất người lao động. Nội dung
hoạt động trải nghiệm được thiết kế theo nguyên tắc tích hợp, kết hợp đồng tâm
và tuyến tính; các chủ đề được xây dựng mang tính chất mở với những nội dung
hoạt động bắt buộc cho tất cả học sinh trong cả nước và nội dung mang tính
phân hố tuỳ theo nhu cầu, năng lực, sở trường của học sinh cũng như điều kiện
đáp ứng của cơ sở giáo dục.
Giáo dục thể chất góp phần hình thành các phẩm chất chủ yếu và năng lực
chung cho học sinh; đồng thời, thông qua việc trang bị kiến thức về sức khoẻ,
quản lý sức khỏe và rèn luyện, giáo dục thể chất giúp học sinh hình thành và
phát triển năng lực thể chất và văn hoá thể chất, ý thức trách nhiệm đối với sức
khỏe của bản thân, gia đình và cộng đồng; biết thường xuyên tập luyện và phát

triển năng khiếu thể thao phù hợp với bản thân; biết thích ứng với các điều kiện
sống, lạc quan và chia sẻ với mọi người; có cuộc sống khoẻ mạnh về thể lực và
tinh thần.
Nội dung chủ yếu của môn Giáo dục thể chất là Thể dục và Thể thao, rèn
luyện kỹ năng vận động và phát triển tố chất thể lực cho học sinh bằng những
bài tập thể chất đa dạng như rèn kỹ năng vận động cơ bản, đội hình đội ngũ, các
bài tập thể dục, các trị chơi vận động, các mơn thể thao và phương pháp phòng
tránh chấn thương trong hoạt động.
+ Thời lượng giáo dục:


Chương trình Thực hiện dạy học 2 buổi/ngày, mỗi ngày bố trí khơng q 7
tiết học, mỗi tiết học 35 phút, chương trình tiểu học mới dạy học thơng qua các
hoạt động, thời lượng dạy học từ 2,7 giờ/ngày của chương trình hiện nhành nay
giảm xuống dạy học cịn 1,8 giờ/ngày
Cơ sở giáo dục chưa đủ điều kiện tổ chức dạy học 2 buổi/ngày thực hiện kế
hoạch giáo dục theo hướng dẫn của Bộ GDĐT.
d. Định hướng về phương pháp và đánh giá kết quả:
+ Định hướng về phương pháp giáo dục
Các môn học và hoạt động giáo dục trong nhà trường áp dụng các phương
pháp tích cực hố hoạt động của người học, trong đó giáo viên đóng vai trò tổ
chức, hướng dẫn hoạt động cho học sinh, tạo mơi trường học tập thân thiện và
những tình huống có vấn đề để khuyến khích học sinh tích cực tham gia vào các
hoạt động học tập, tự phát hiện năng lực, nguyện vọng của bản thân, rèn luyện
thói quen và khả năng tự học, phát huy tiềm năng và những kiến thức, kỹ năng
đã tích lũy được để phát triển.
Các hoạt động học tập của học sinh bao gồm hoạt động khám phá vấn đề,
hoạt động luyện tập và hoạt động thực hành (ứng dụng những điều đã học để
phát hiện và giải quyết những vấn đề có thực trong đời sống), được thực hiện
với sự hỗ trợ của đồ dùng học tập và công cụ khác, đặc biệt là cơng cụ tin học và

các hệ thống tự động hóa của kỹ thuật số.
Các hoạt động học tập nói trên được tổ chức trong và ngồi khn viên nhà
trường thơng qua một số hình thức chủ yếu sau: học lý thuyết; thực hiện bài tập,
thí nghiệm, trị chơi, đóng vai, dự án nghiên cứu; tham gia xêmina, tham quan,
cắm trại, đọc sách; sinh hoạt tập thể, hoạt động phục vụ cộng đồng.
Tùy theo mục tiêu cụ thể và mức độ phức tạp của hoạt động, học sinh được tổ
chức làm việc độc lập, làm việc theo nhóm hoặc làm việc chung cả lớp. Tuy
nhiên, dù làm việc độc lập, theo nhóm hay theo đơn vị lớp, mỗi học sinh đều
phải được tạo điều kiện để tự mình thực hiện nhiệm vụ học tập và trải nghiệm
thực tế.


+ Định hướng về đánh giá kết quả giáo dục:
Mục tiêu đánh giá kết quả giáo dục là cung cấp thơng tin chính xác, kịp thời,
có giá trị về mức độ đạt chuẩn (yêu cầucần đạt) của chương trình và sự tiến bộ
của học sinh để hướng dẫn hoạt động học tập, điều chỉnh các hoạt động dạy học,
quản lý và phát triển chương trình, bảo đảm sự tiến bộ của từng học sinh và
nâng cao chất lượng giáo dục.
Căn cứ đánh giá là các yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực được quy
định trong chương trình tổng thể và chương trình mơn học. Phạm vi đánh giá
bao gồm tồn bộ các mơn học bắt buộc, mơn học bắt buộc có phân hóa, mơn học
tự chọn và môn học tự chọn bắt buộc. Đối tượng đánh giá là sản phẩm và quá
trình học tập, rèn luyện của học sinh.
Kết quả giáo dục được đánh giá bằng các hình thức định tính và định lượng
thơng qua đánh giá thường xuyên, định kỳ ở cơ sở giáo dục. Kết quả các môn
học tự chọn được sử dụng cho đánh giá kết quả học tập chung của học sinh trong
từng năm học và trong cả quá trình học tập.
Việc đánh giá thường xuyên do giáo viên phụ trách môn học tổ chức, dựa
trên kết quả đánh giá của giáo viên, của phụ huynh học sinh, của bản thân học
sinh được đánh giá và của các học sinh khác trong tổ, trong lớp.Việc đánh giá

định kỳ do cơ sở giáo dục tổ chức.
Phương thức đánh giá bảo đảm độ tin cậy, khách quan, phù hợp với từng lứa
tuổi, không gây áp lực lên học sinh, hạn chế tốn kém cho ngân sách nhà nước,
gia đình học sinh và xã hội.
e. Điều kiện thực hiện chương trình:
Trường phổ thơng được đổi mới căn bản và toàn diện về tổ chức, hoạt động
và cơ sở vật chất, đáp ứng đủ các điều kiện tối thiểu sau để thực hiện chương
trình:
+ Tổ chức và quản lý nhà trường:
Nhà trường có sứ mệnh phát triển nhân cách cho mỗi học sinh và phục vụ
yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội trong điều kiện thường xuyên thay đổi; là


trung tâm văn hoá giáo dục của địa phương; được tự chủ về chuyên môn, thực
hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở; chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, pháp
luật của Nhà nước, sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp uỷ Đảng, chính quyền địa
phương và cơ quan quản lý giáo dục các cấp.
Cơ cấu tổ chức bộ máy của nhà trường theo quy định của Điều lệ trường tiểu
học do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
Lớp học, số học sinh, điểm trường (nếu có) theo quy định của Điều lệ.
Quản lý dạy học và các hoạt động giáo dục khác theo chương trình giáo dục
phổ thông; quản lý cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh và quản lý tài sản (tài
chính, đất đai, cơ sở vật chất, tài sản phi vật thể) theo quy định.
+ Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh:
Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng được đánh giá hằng năm từ loại đạt yêu cầu trở
lên theo quy định Chuẩn hiệu trưởng trường tiểu học, được bồi dưỡng, tập huấn
về lý luận chính trị, quản lý giáo dục và chương trình mới theo quy định.
Số lượng và cơ cấu giáo viên (kể cả giáo viên thỉnh giảng, nếu có) bảo đảm
để dạy các mơn học, chun đề học tập và hoạt động trải nghiệm theo chương
trình mới; 100% giáo viên đạt trình độ chuẩn hoặc trên chuẩn; xếp loại từ đạt

yêu cầu trở lên theo quy định về Chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học, giáo
viên được đảm bảo các quyền theo quy định của Điều lệ trường phổ thông và
của pháp luật; giáo viên được bồi dưỡng, tập huấn về dạy học theo chương trình
mới.
Nhân viên có trình độ chun mơn đảm bảo quy định, được bồi dưỡng, tập
huấn về các vấn đề của chương trình mới có liên quan đến nhiệm vụ của mỗi vị
trí trong nhà trường.
+ Cơ sở vật chất, thiết bị giáo dục:
Diện tích khn viên và các u cầu về xanh, sạch, đẹp, thống mát bảo đảm
quy định; có cổng, biển tên trường, tường hoặc hàng rào bao quanh theo quy
định; có sân chơi, bãi tập, chỗ thực hành ngồi trời theo quy định.
Số lượng, quy cách, chất lượng và thiết bị của phòng học bảo đảm theo quy


định tối thiểu của Điều lệ trường phổ thơng; kích thước, vật liệu, kết cấu, kiểu
dáng, màu sắc của bàn ghế học sinh bảo đảm quy định của Bộ Giáo dục và Đào
tạo, Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Xây dựng, Bộ Y tế; kích thước, màu sắc,
cách treo bảng trong lớp học bảo đảm quy định về vệ sinh trường học của Bộ Y
tế.
Khối phòng học, khối phòng phục vụ học tập, khối hành chính quản trị đạt
tiêu chuẩn tối thiểu theo quy định.
Thư viện đạt tiêu chuẩn thư viện trường phổ thông theo quy định của Bộ
Giáo dục và Đào tạo; có các tủ sách lớp học, hoạt động của thư viện có tác dụng
phát triển văn hố đọc, khuyến khích và đáp ứng nhu cầu đọc, nghiên cứu, dạy
học của cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh; bổ sung sách, báo và tài liệu
tham khảo hằng năm đáp ứng yêu cầu dạy học theo chương trình mới.
Thiết bị dạy học tối thiểu phục vụ giảng dạy, học tập và việc sử dụng thiết bị
dạy học trong các giờ lên lớp và tự làm một số đồ dùng dạy học của giáo viên
bảo đảm quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo; kiểm kê, sửa chữa, nâng cấp, bổ
sung đồ dùng và thiết bị dạy học hằng năm đáp ứng yêu cầu dạy học theo

chương trình mới.
+ Xã hội hố giáo dục:
Qn triệt quan điểm phát triển giáo dục là sự nghiệp của Đảng, của Nhà
nước và của tồn dân. Cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương có trách nhiệm
lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện thành cơng chương trình giáo dục phổ thơng; bảo
đảm điều kiện thực hiện chương trình; thực hiện nghiêm túc các chính sách của
Đảng, Nhà nước đối với giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục cơ sở giáo dục
phổ thông. Nhà trường chủ động tham mưu với cấp uỷ Đảng, chính quyền và
phối hợp với các cá nhân, tổ chức đoàn thể ở địa phương để huy động đa dạng
các nguồn lực tham gia các hoạt động giáo dục và hỗ trợ kinh phí, cơ sở vật chất
nhà trường, xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, an tồn.
Phối hợp tốt giáo dục gia đình và giáo dục nhà trường. Gia đình, cha mẹ học
sinh được hướng dẫn phối hợp và tham gia giáo dục con em theo yêu cầu của


lớp học, cấp học; Ban đại diện cha mẹ học sinh có cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ,
quyền, trách nhiệm và hoạt động theo Điều lệ Ban đại diện cha mẹ học sinh; nhà
trường tạo điều kiện thuận lợi để Ban đại diện cha mẹ học sinh hoạt động.
Phối hợp tốt giáo dục nhà trường và giáo dục xã hội. Nhà trường chủ động tổ
chức, hướng dẫn học sinh tham gia các hoạt động Đoàn - Đội - Hội, hoạt động
xã hội, tích cực góp phần thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của
địa phương, qua đó thực hiện giáo dục học sinh trong thực tiễn đời sống.
+ Bồi dưỡng giáo viên phương pháp dạy học:
Với cấu trúc của chương trình tiểu học mới là dạy học 2 buổi/ngày và để
thực hiện có hiệu quả, trường tiểu học cần đảm bảo tốt cả 4 yếu tố như: Cơ sở
vật chất trang thiết bị - phòng học; Chương trình, tài liệu dạy học; Cơng tác quản
lý, quản trị trường học; Dội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên, trong đó đội ngũ
giáo viên là yếu tố quan trọng nhất cho thành cơng của chương trình.
Để chuẩn bị triển khai chương trình mới đạt hiệu quả, đội ngũ giáo viên tiểu
học phải được bồi dưỡng cả về kiến thức và kĩ năng sư phạm, trong đó bồi

dưỡng để mỗi giáo viên nắm vững cấu trúc chương trình lớp học, phương pháp,
hình thức tổ chức dạy học trước khi thực hiện. Đây là kinh nghiệm quý báu từ
việc thực hiện chương trình tiểu học 2000 đang dạy học từ những năm học
trước, tập huấn triển khai cho giáo viên khi chưa nắm vững cấu trúc chương
trình lớp học.
Trong quá trình bồi dưỡng giáo viên, chú trọng nâng cao năng lực tổ chức
hoạt động dạy học, trong đó bồi dưỡng kĩ năng sư phạm. Chương trình tiểu học
năm 2000 hiện nay coi sách giáo khoa là Pháp lệnh và giáo viên áp dụng dạy
học đồng loạt giống nhau với mọi đối tượng học sinh, qua 2 lần giảm tải và đang
dạy học hiện nay vẫn còn bộc lộ các nội dung chưa hợp lý.
Chương trình tiểu học mới giao quyền chủ động cho nhà trường và giáo viên
căn cứ tình hình thực tiễn tổ chức dạy học phù hợp đối tượng học sinh, do vậy
giáo viên cần bồi dưỡng kĩ năng xây dựng lựa chọn nội dung chương trình dạy
học, khuyến khích tinh thần sáng tạo của mỗi giáo viên, thực hiện tốt quản lý


hoạt động dạy học, quản lý hoạt động chuyên môn, phát huy vai trò nòng cốt của
các tổ khối chuyên mơn để có nhiều hoạt động đóng góp cho việc thực hiện
chương trình linh hoạt, chất lượng, hiệu quả.
Trên cơ sở chương trình, sách giáo khoa do Bộ GDĐT phát hành, giáo viên
thiết kế Kế hoạch dạy học trên cơ sở đổi mới phương pháp dạy học kết hợp đổi
mới đánh giá học sinh tiểu học là yếu tố rất quan trọng.
Giáo viên dạy học chương trình mới vừa cung cấp kiến thức vừa phát triển
hài hòa cả phẩm chất và năng lực, trong đó hình thành và phát triển các phẩm
chất “chăm học, chăm làm, trách nhiệm, trung thực, kỷ luật”, các năng lực “hợp
tác, tự quản, tự học và giải quyết vấn đề”. Để hình thành và phát triển các năng
lực, phẩm chất của học sinh tiểu học, giáo viên phải thiết kế để cho học sinh vừa
tham gia học vừa tự học để từ đó các em được hình thành các kĩ năng thơng qua
các hoạt động thực tiễn, trong đó tổ chức các hoạt động trải nghiệm với các nội
dung phù hợp để chính các em được tham gia, được tự hồn thiện bản thân

mình.
Câu 2:
Anh (chị) hãy phân tích đặc điểm xã hội hiện đại và yêu cầu đặt ra đối với
giáo dục. Từ đó, phân tích chiến lược phát triển giáo dục Việt Nam trong thời kỳ
mới và liên hệ với việc đổi mới Giáo dục bậc Tiểu học hiện nay.
Trả lời
Nhận thức rõ đặc điểm và xu hướng phát triển của thời đại cũng như cục
diện và tình hình thế giới là một công việc rất cần thiết. Mỗi quốc gia, dân tộc
cần biết mình đang sống trong thời đại gì và bối cảnh thế giới nào, với những
tính chất, đặc điểm, nội dung và xu thế phát triển ra sao. Hiểu biết sâu sắc về
thời đại giúp ta tìm thấy xu hướng tất yếu trong vô vàn những hiện tượng phức
tạp, mang tính ngẫu nhiên của đời sống xã hội, giúp ta nhìn xa trơng rộng, nắm
bắt khuynh hướng và quy luật phát triển của nhân loại để vừa có thể lựa chọn
được hướng đi phù hợp với sự phát triển của lịch sử; lường trước được những


thách đố phức tạp, tránh được những vấp váp sai lệch trên đường đi; từ đó, sẽ
khơng bị chao đảo hoặc bị cuốn trôi trước phong ba bão táp của đời sống chính
trị quốc tế.
Chính vì lẽ đó, khi bàn về những vấn đề lớn của cách mạng, trước đây
cũng như bây giờ, Chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng ta bao giờ cũng bắt đầu bằng
việc phân tích đặc điểm, nội dung, xu thế phát triển của thời đại và nhận định
các mặt của tình hình thế giới để xác định đúng con đường đi của cách mạng
Việt Nam và đề ra đường lối đối nội, đối ngoại đúng đắn, sáng tạo. Cương lĩnh
xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển
năm 2011) nêu rõ: “Đặc điểm nổi bật trong giai đoạn hiện nay của thời đại là các
nước với các chế độ xã hội và trình độ phát triển khác nhau cùng tồn tại, vừa
hợp tác vừa đấu tranh, cạnh tranh gay gắt vì lợi ích quốc gia, dân tộc. Cuộc đấu
tranh của nhân dân các nước vì hịa bình, độc lập dân tộc, dân chủ, phát triển và
tiến bộ xã hội dù gặp nhiều khó khăn, thách thức, nhưng sẽ có những bước tiến

mới. Theo quy luật tiến hóa của lịch sử, lồi người nhất định sẽ tiến tới chủ
nghĩa xã hội.
1. ĐẶC ĐIỂM XÃ HỘI HIỆN ĐẠI VÀ YÊU CẦU ĐẶT RA ĐỐI VỚI
GIÁO DỤC
1.1. Đặc điểm của xã hội hiện đại
Tồn cầu hóa và hội nhập quốc tế tiếp tục phát triển cả về trình độ và
tính chất. Tồn cầu hóa, xét về bản chất, là quá trình gia tăng và lan tỏa những
mối liên hệ ảnh hưởng, tác động lẫn nhau, phụ thuộc vào nhau của tất cả các khu
vực, các quốc gia, các dân tộc trên toàn thế giới. Đây là xu thế và kết quả tất yếu
của quá trình phát triển nền kinh tế thị trường hiện đại, thúc đẩy quá trình mở
rộng quan hệ nhiều mặt ra khỏi phạm vi quốc gia, tăng cường mối liên hệ, hợp
tác cùng có lợi. Các nước vừa có cơ hội, vừa khơng thể cưỡng lại sức lơi cuốn
của q trình tồn cầu hóa. Nó trở thành q trình tất yếu khơng ngừng phát
triển, kéo theo cả thế giới vào cuộc chơi hội nhập cùng phát triển, hợp tác và đấu


tranh vì lợi ích quốc gia, dân tộc; hiện nay, trở thành một lẽ đương nhiên mà
khơng nước nào có thể bỏ qua được.
Hội nhập quốc tế là tiến trình mỗi quốc gia theo đuổi lợi ích, mục tiêu của
mình thông qua việc tự giác hợp tác liên kết với các quốc gia khác và các tổ
chức quốc tế trên nhiều lĩnh vực (kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, an ninh,
quốc phòng,…) dựa trên sự chia sẻ về nhận thức, lợi ích, giá trị, nguồn lực,
quyền lực và chủ động chấp nhận, tiếp thu tham gia xây dựng các luật chơi
chung, chuẩn mực chung trong khuôn khổ các định chế hoặc tổ chức quốc tế.
Quá trình hội nhập quốc tế bắt đầu từ thập niên 50 của thế kỷ trước và bùng nổ
từ thập niên 1990 đến nay. Hàng loạt các tổ chức khu vực đã ra đời, như việc hội
nhập toàn diện của Liên minh châu Âu (EU) đã đạt đến mức độ cao, biến tổ
chức này trở thành một thực thể mạnh siêu quốc gia. Các nước trong Cộng đồng
các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) cũng đang mở rộng và làm sâu sắc tiến
trình hội nhập khu vực một cách toàn diện hơn dựa trên ba trụ cột: Cộng đồng

chính trị - an ninh, Cộng đồng kinh tế và Cộng đồng văn hóa xã hội. Ở cấp độ
toàn cầu, Liên hợp quốc và các tổ chức chuyên môn của Liên hợp quốc đã ra
đời, ngày càng phát triển với số lượng thành viên bao quát hầu hết các nước trên
thế giới.
1.1.1.Cuộc cách mạng khoa học - công nghệ
Đặc trưng của cuộc cách mạng khoa học - công nghệ:
- Phát minh và khám phá trên nhiều lĩnh vực; xuất hiện ngày càng nhiều các
ngành khoa học mới. Ngày càng nghiên cứu sâu và rộng, đi sâu vào cấu trúc
của vật chất, mở rộng không gian nghiên cứu ra ngồi vũ trụ, xuống lịng trái
đất...
- Thời gian từ khi nghiên cứu thành công đến khi ứng dụng vào thực tế được rút
ngắn: giữa thế kỷ XX là 5-6 năm, giữa năm 90 là 3 năm, năm 2000 là 1 năm..
(mất 100 năm, từ 1727-1839 để ứng dụng nguyên lý máy ảnh trở thành máy ảnh
thật, đối với điện thoại là 50 năm (1820-1876), laze là 2 năm (1960-1962).
- Xuất hiện các ngành công nghệ chủ đạo của tương lai: công nghệ sinh học,


công nghệ sach và thân thiện với môi trường sẽ là công nghệ chủ đạo của tương
lai
- Cuộc cách mạng khoa học - công nghệ đã làm thay đổi nền sản xuất của thế
giới, con người khơng cịn trực tiếp sản xuất bằng tay mà tiến tới tự động hóa
tồn bộ, thúc đẩy sản xuất, lưu thơng hàng hóa, tạo tiền đề cho xã hội thông tin
và bùng nổ thông tin.
1.1.2. Xu thế tồn cầu hóa
Tồn cầu hóa là khái niệm dùng để miêu tả các thay đổi trong xã hội và
trong nền kinh tế thế giới, tạo ra bởi mối liên kết và trao đổi ngày càng tăng
giữa các quốc gia, các tổ chức hay các cá nhân ở góc độ văn hố, kinh tế,...trên
quy mơ tồn cầu. Đặc biệt trong phạm vi kinh tế, tồn cầu hố hầu như được
dùng để chỉ các tác động của thương mại nói chung và tự do hóa thương mại
hay "tự do thương mại" nói riêng. Cũng ở góc độ kinh tế, người ta

thấy các dịng chảy tư bản ở quy mơ tồn cầu kéo theo các dịng chảy thương
mại, kỹ thuật, cơng nghệ, thơng tin, văn hố.
Đặc trưng của tồn cầu hóa:
- Hợp tác giữa các nước, các vùng lãnh thổ, các khu vực được tăng cường trên
tất cả các mặt, trong đó hợp tác kinh tế diễn ra mạnh nhất
- Các tập đồn lớn, các cơng ty xun quốc gia xuất hiện ở nhiều nước và khu
vực.
- Xuất hiện các thị trường có tính chất tồn cầu như chứng khốn, ngân hàng,
bảo hiểm, giao thông, dịch vụ…
- Hợp tác và trao đổi văn hóa cũng đang diễn ra sơi động trên cơ sở tơn trong sự
đa dạng về văn hóa.
- Nhân loại đang mong muốn hình thành và xây dựng các giá trị chung của đạo
lý toàn cầu như nhân ái, khoan dung, u hịa bình, tình hữu nghị …
Xu thế tồn cầu hóa là tất yếu, nhưng nó vừa tạo ra thời cơ và thách thức
không nhỏ cho các nước, đặc biệt là các nước yếu về kinh tế, tồn cầu hóa góp


phần khai thác và phát huy thế mạnh của các nước nhưng tồn cầu hóa cũng
đang tạo ra khoảng cách giàu nghèo ngày càng lớn giữa các nước và người dân
trong mỗi nước vì những nước có tiềm lực kinh tế và những người có vốn sẽ
tranh thủ được cơ hội, những nước nghèo có nguy cơ là bãi thải công nghệ lạc
hậu của các nước giàu…
1.1.3. Phát triển nền kinh tế tri thức
Nền kinh tế tri thức, còn gọi là kinh tế dựa vào tri thức (KBE - Knowledge
Based Economy) là nền kinh tế chủ yếu dựa vào tri thức, trên cơ sở phát triển
khoa học và công nghệ cao. OECD (Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế) định
nghĩa: "Nền kinh tế tri thức là nền kinh tế ngày càng phụ thuộc trực tiếp vào
việc sản xuất phân phối và sử dụng tri thức và thông tin" (OECD, 1996).
Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương (APEC) định nghĩa:
"Nền kinh tế tri thức là nền kinh tế mà trong đó q trình sản xuất, phân phối và

sử dụng tri thức trở thành động lực chính cho tăng trưởng, cho q trình tạo ra
của cải và việc làm trong tất cả các ngành kinh tế” (APEC, 2000).
Ngân hàng Thế giới (WB, 2000) đánh giá: "Đối với các nền kinh tế tiên
phong trong nền kinh tế Thế giới, cán cân giữa hai yếu tố tri thức và các nguồn
lực đang nghiêng về tri thức. Tri thức thực sự đã trở thành yếu tố quan trọng
nhất quyết định mức sống - hơn cả yếu tố đất đai, hơn cả yếu tố tư liệu sản xuất,
hơn cả yếu tố lao động. Các nền kinh tế phát triển nhất về công nghệ ngày nay
thực sự đã dựa vào tri thức".
Đặc trưng của nền kinh tế tri thức:
- Nền kinh tế tri thức là nền kinh tế hậu công nghiệp, là nền văn minh thông tin,
bắt đầu xuất hiện vào cuối thập kỷ 80 của thế kỷ XX
- Là nền kinh tế lấy trí lực là tài nguyên chủ yếu, khoa học công nghệ trở thành
lực lượng sản xuất trực tiếp, các ngành công nghệ cao trở thành ngành sản xuất
quan trọng hàng đầu.
- Sản phẩm sản xuất ra được tính theo giá trị của tri thức kết tinh trong đó, giá
ngun vật liệu chỉ chiếm rất ít.


1.2. Những yêu cầu đặt ra cho giáo dục
- Giáo dục phải giải quyết mối quan hệ giữa toàn cầu và cục bộ, giáo dục phải
làm cho mỗi công dân có được những giá trị tồn cầu, đồng thời có được những
giá trị của cộng đồng, quốc gia mình.
- Giáo dục phải giải quyết mối quan hệ giữa truyền thống và hiện đai, làm sao
cho các cá nhân tiếp thu được tinh hoa văn hóa nhân loại, đồng thời vẫn không
làm mất đi những truyền thống tốt đẹp của dân tộc mình.
- Phải giải quyết mối quan hệ giữa chiến lược phát triển giáo dục dài hạn và kế
hoạch ngắn hạn, nghĩa là xử lý hài hòa yêu cầu trước mắt và kế hoạch phát triển
lâu dài.
- Giáo dục phải đứng trước sự cạnh tranh ngày càng gay gắt hơn, tuy nhiên đây
cũng là quy luật để đào thải cái lạc hậu, là cơ hội phát triển.

- Giáo dục phải giải quyết mâu thuẫn giữa việc tri thức loài người tăng lên
nhanh chóng với khả năng nhận thức của mỗi cá nhân là có hạn.
- Giáo dục đứng trước thách thức của việc phát triển về khoa học, công nghệ,
của điều kiện sống nhưng lý tưởng và đạo đức sống của thế hệ trẻ có phần thay
đổi theo chiều tiêu cực.
2. PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC VIỆT NAM
TRONG THỜI KỲ MỚI VÀ LIÊN HỆ VIỆC ĐỔI MỚI GIÁO DỤC BẬC
TIỂU HỌC HIỆN NAY
2.1 Phân tích chiến lược phát triển giáo dục Việt Nam hiện nay.
2.1. 1 Xu thế phát triển giáo dục trên thế giới
2.1.1.1 Nhận thức giáo dục là sự nghiệp hàng đầu của mỗi quốc gia
Từ xa xưa, và tiếp tục cho đến ngày nay, nhiều học giả và giai cấp cầm
quyền đã nhận thức được tầm quan trọng của giáo dục đối với sự phát triển xã
hội, vì vậy ln đề cao và coi việc quan tâm, đầu tư cho phát triển giáo dục là
một trong những ưu tiên hàng đầu. Khi xã hội đang chuyển sang nền kinh tế tri
thức, của cải chính là trí tuệ của con người, mà muốn con người có trí tuệ thì
phải có giáo dục. Chính vì vậy giáo dục càng ngày càng có vai trị quan trọng


hơn.
Ở nhiều nước phát triển, đang phát triển và chậm phát triển, giáo dục được
coi là khâu then chốt để tạo bước đột phá đi lên, là chìa khóa mở cánh của đi
vào tương lai tươi đẹp, đầu tư cho giáo dục là đầu tư khơn ngoan và có hiệu quả
nhất. Chính vì lẽ đó, giáo dục đã trở thành sự nghiệp hàng đầu của mỗi quốc
gia.
Ở nước ta, giáo dục được coi là quốc sách hàng đầu, điều này đã được
khẳng định trong Hiến pháp và trong Luật giáo dục.
2.1.1.2. Xã hội hóa giáo dục
Xã hội hóa giáo dục là làm cho cả xã hội quan tâm và góp công sức vào sự
phát triển của giáo dục. Xã hội hóa giáo dục là xu hướng phát triển của giáo dục

trên thế giới.
Xã hội hóa giáo dục nhằm mục tiêu huy động sức mạnh tổng lực của xã hội
cho giáo dục nhưng cũng có nghĩa là giáo dục phải gắn với đời sống xã hội,
phục vụ cho yêu cầu và sự phát triển của xã hội.
Ở nước ta, xã hội hóa giáo dục là một chủ trương của Đảng, Nhà nước và
được khẳng trong điều 12, Luật giáo dục 2019.
2.1.1.3. Giáo dục suốt đời
Bác Hồ đã dạy “Học hỏi là một việc phải tiếp tục suốt đời… Khơng ai có thể
tự cho mình đã biết đủ rồi, biết hết rồi. Thế giới ngày càng đổi mới, nhân dân ta
ngày càng tiến bộ, cho nên chúng ta phải tiếp tục học và hành để tiến bộ kịp
nhân dân” .
Để xã hội đáp ứng nhu cầu học tập suốt đời thì phải xây dựng nhiều loại
hình giáo dục, xây dựng hệ thống giáo dục mở, không giới hạn cho những
người trong độ tuổi nhất định. Đồng thời trang bị cho người học kỹ năng tự học.
2.1.1.4. Áp dụng sáng tạo công nghệ thơng tin vào q trình giáo dục
Việc phát triển của công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin đã hiện thực
hóa mong muốn học tập suốt đời và học tập ở mọi lúc, mọi nơi vì nó đã giúp
giáo dục khơng cịn phụ thuộc vào thời gian, địa điểm và khoảng cách.


Các hình thức học tập và giáo dục từ xa, học qua mạng internet sẽ ngày
càng phát triển.
Việc áp dụng công nghệ vào trong giáo dục, kể cả giáo dục theo hình thức
lớp bài truyền thống cũng góp phần to lớn trong việc nâng cao hiệu quả giáo
dục và học tập.
2.1.1.5. Đổi mới mạnh mẽ quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục thể hiện ở nhiều bộ phận và nhiều cấp, nó nhằm mục đích
làm cho các bộ phận cấu thành của hệ thống giáo dục vận hành đúng mục đích,
cân đối, hài hịa, làm cho hoạt động của tồn hệ thống đạt hiệu quả cao.
Đổi mới mạnh mẽ quản lý giáo dục thể hiện ở những mặt sau:

- Nâng cao hiệu quả quản lý giáo dục của chính phủ, phân cấp một cách rõ ràng
và hợp lý việc quản lý giáo dục ở các cấp để phát huy sức mạnh của mỗi bộ
phận trong hệ thống giáo dục.
- Triển khai việc đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao năng lực quản lý của cán bộ.
Có chính sách thu hút và tuyển chọn được cán bộ có tài, có tâm.
- Củng cố, tăng cường hệ thống thông tin quản lý giáo dục ở các cấp, hiện đại
hóa hệ thống thơng tin để truy cập nhanh chóng và kịp thời, tạo điều kiện hỗ trợ
tích cực cho việc ra quyết định.
- Tăng cường, minh bạch, và công khai việc đánh giá trong giáo dục. - Dự báo
được nhu cầu nhân lực của xã hội để có kế hoạch đào tạo.
2..1.1.6. Phát triển giáo dục đại học
Phát triển giáo dục đại học nhằm đào tạo ra nguồn nhân lực cao cho xã hội,
đặc biệt là trong xã hội thông tin, trong nền kinh tế hội nhập, nền kinh tế tri
thức. Phát triển giáo dục đại học theo hướng tăng cường tính tự chủ của các cơ
sở giáo dục đại học về mọi mặt.
2.1.2. Chiến lược phát triển giáo dục trên thế giới
UNESCO (Tổ chức văn hóa, khoa học, giáo dục cử Liên hợp quốc) đã
chủ trương đẩy mạnh phát triển giáo dục khi bước vào thế kỷ XXI với chiến
lược bao gồm 21 điểm, có thể tóm tắt tư tưởng chính của nó như sau:


- Giáo dục thường xuyên, giáo dục suốt đời, xây dựng xã hội học tập.
- Giáo dục không chỉ làm cho người học có học vấn mà cần có kỹ năng, tay
nghề để lao động.
- Giáo dục gắn với phát triển kinh tế xã hội, chú ý tới việc hướng nghiệp. - Giáo
dục trẻ trước tuổi đến trường phải là mục tiêu lớn trong chiến lược giáo dục.
- Giáo viên là nhà sư phạm tài năng chứ không phải là người truyền đạt kiến
thức. Giảng dạy phải phù hợp với người học chứ khơng phải là sự áp đặt máy
móc, buộc người học phải tuân theo.
Ủy ban quốc tế về giáo dục cho thế kỷ XXI do Đại hội đồng lần thứ 26 của

UNESCO thành lập năm 1991 đã đề ra 6 nguyên tắc cơ bản cho các nhà quản lý
giáo dục và các lực lượng giáo dục như sau:
- Giáo dục là quyền cơ bản của con người và cũng là giá trị chung nhất của nhân
loại.
- Giáo dục chính quy và khơng chính quy đều phải phục vụ xã hội, giáo dục là
công cụ để sáng tạo, tăng tiến và phổ biến tri thức khoa học đến mọi người.
- Các chính sách giáo dục phải chú ý phối hợp hài hịa cả ba mục tiêu: cơng
bằng, thích hợp và chất lượng.
- Muốn tiến hành cải cách giáo dục cần phải xem xét kỹ lưỡng và hiểu biết sâu
sắc về thực tiễn, chính sách và các điều kiện cũng như các yêu cầu của từng
vùng.
- Cần phải có cách tiếp cận phát triển giáo dục thích hợp với từng vùng. Chú ý
tới giá trị chung và đặc điểm riêng của mỗi vùng.
- Giáo dục là trách nhiệm của toàn xã hội và của tất cả mọi người.
2.1.3. Chiến lược phát triển giáo dục ở Việt Nam
Chiến lược phát triển giáo dục ở Việt Nam được thể hiện ở những điểm
chính sau đây:
- Giáo dục là quốc sách hàng đầu.
- Xây dựng nền giáo dục có tính chất nhân dân, dân tộc, khoa học, hiện đại, lấy
chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng. Thực hiện công


bằng xã hội trong giáo dục, tạo cơ hội để ai cũng được học hành.. Có cơ chế,
chính sách giúp người nghèo học tập, khuyến khích người giỏi phát triển tài
năng.
- Giáo dục học sinh phát triển toàn diện cả đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẩm mỹ,
tay nghề, năng động, sáng tạo, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và
CNXH, có ý chí vươn lên, có ý thức cơng dân, góp phần làm cho dân giàu nước
mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
- Phát triển giáo dục gắn với nhu cầu phát triển kinh tế xã hội, tiến bộ khoa học

công nghế, củng cố an ninh quốc phòng; đảm bảo sự hợp lý về cơ cấu trình độ,
ngành nghề, vùng miền; mở rộng quy mơ trên cơ sở đảm bảo chất lượng và hiệu
quả; kết hợp đào tạo và sử dụng; thực hiên đúng nguyên lý giáo dục đã quy định
trong Luật giáo dục.
- Giáo dục là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và của toàn dân, xây dựng xã hội
học tập, tạo điều kiện cho mọi người được thường xuyên học tập và học suốt
đời. Nhà nước giữ
vai trò chủ đạo trong phát triển giáo dục. Đẩy mạnh xã hội hóa, khuyến khích,
huy động, tạo điều kiện để toàn xã hội tham gia phát triển giáo dục.
- Khắc phục bất cập trên nhiều lĩnh vực, tiếp tục đổi mới một cách đồng bộ,
thống nhất, tạo cơ sở để nâng cao rõ rệt hiệu quả giáo dục, phục vụ đắc lực cho
sự nghiệp CNH, HĐH, phát triển nhanh và bền vững.
2.2 VIỆC ĐỔI MỚI GIÁO DỤC BẬC TIỂU HỌC HIỆN NAY
Đổi mới nâng cao chất lượng giáo dục trong trường Tiểu học: Thực hiện
tốt chương trình giáo dục phổ thơng 2018 của Bộ GD&ĐT. Tiếp tục đổi mới
công tác quản lý trường học, bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ, phát huy
tốt 3 môi trường giáo dục đồng thời tiếp tục xây dựng và phát triển văn hóa nhà
trường.
2.2.1.Thực hiện chương trình giáo dục phổ thông 2018


×