TỔNG LIÊN ĐỒN LAO ĐỘNG VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TƠN ĐỨC THẮNG
KHOA KHOA HỌC ỨNG DỤNG
BÁO CÁO
THỰC TẬP TIẾN HÓA SINH LÝ VÀ
SINH THÁI
GV Hướng dẫn: Bùi Anh Võ
Sinh viên thực hiện: Lê Thanh Duy – 61800927
Nguyễn Thành Đạt - 61800924
Lê Ngọc Mai Trinh – 61800671
Lư Kim Hoàng – 61800940
Nguyễn Hồng Sang – 61800993
Khóa: K22
Nhóm: 08
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, NĂM 2019 – 2020
MỤC LỤC
1.
Viện Khoa học Tây Nguyên và Vườn quốc gia Bidoup-Núi Bà:........................... 1
1.1. Viện khoa học Tây nguyên. .............................................................................. 1
1.2. Vườn quốc gia BIDOUP NÚI BÀ. ................................................................. 39
2.
Công ty làm Socola: ............................................................................................. 56
2.1. Giới thiệu: ....................................................................................................... 56
2.2. Phân loại khoa học cây caccao tới lồi: .......................................................... 59
2.3. Quy trình sản xuất socola theo phương pháp truyền thống. ........................... 59
3.
Công ty làm cà phê. .............................................................................................. 66
3.1. Phân loại khoa học cây cà phê: ....................................................................... 66
3.2. Quy trình trồng cà phê: ................................................................................... 68
4.
Công ty trà Oolong: .............................................................................................. 74
4.1. Phân loại khoa học cây chè: ............................................................................ 74
4.2. Quy trình sản xuất chè Oolong: ...................................................................... 75
4.3. Công dụng của chè: ......................................................................................... 82
4.4. Kết luận: .......................................................................................................... 85
5.
Công ty rau sạch Vietponics và Farms: ................................................................ 85
5.1. Quy trình sản xuất rau hữu cơ:........................................................................ 85
5.2. Một số loại rau củ hữu cơ sạch được trồng:.................................................... 91
5.3. Phân biệt cách sản xuất rau truyền thống và rau hữu cơ ................................ 92
6.
Công ty đông trùng hạ thảo: ................................................................................. 95
6.1. Đơng trùng hạ thảo: ........................................................................................ 95
6.2. Quy trình sản xuất đông trùng hạ thảo: ........................................................... 97
7.
Công ty tơ tằm Vietnam Silk House ( Nhà tơ lụa Việt Nam): ............................. 99
7.1. Phân loại mô tả tằm và cây dâu tằm: .............................................................. 99
7.2. Quy trình sản xuất tơ tằm:............................................................................. 101
7.3. Các sản phẩm của Vietnam Silk House: ....................................................... 104
8.
Phần riêng: .......................................................................................................... 105
8.1. Lê Thanh Duy – 61800927: .......................................................................... 105
8.2. Lư Kim Hoàng – 61800940: ......................................................................... 118
8.3. Lê Ngọc Mai Trinh – 61800671: .................................................................. 138
8.4. Nguyễn Hồng Sang – 61800993: .................................................................. 160
8.5. Nguyễn Thành Đạt – 61800927: ................................................................... 178
9.
Tài liệu tham khảo: ............................................................................................. 205
1. Viện Khoa học Tây Nguyên và Vườn quốc gia Bidoup-Núi Bà:
1.1.
Viện khoa học Tây nguyên.
1.1.1. Giới thiệu chung.
Viện Sinh học Tây Nguyên đã triển khai xây dựng Bảo tàng Sinh học từ năm 1990. Sau
hơn 20 năm hoạt động, Bảo tàng đã sưu tầm được bộ sưu tập mẫu động vật và thực vật
rất phong phú, đặc trưng ở Lâm Đồng và Tây Nguyên.
Với mục tiêu giới thiệu cho du khách về tài nguyên của rừng Tây Nguyên, Bảo tang Đà
Lạt đang lưu giữ và trưng bày bộ sưu tập động vật vơ cùng q giá góp phần phục vụ
cho việc học tập, nghiên cứu, tham quan du lich,…
Bộ sưu tập động vật ở Tây Nguyên được trưng bày tại Bảo tàng với 9 gian phòng trưng
bày và 6 phịng lưu trữ gồm 226 mẫu xương của 49 lồi động vật, 422 mẫu thú của 68
loài, 310 mẫu chim của 112 lồi, 54 mẫu lưỡng thê bị sát của 18 lồi, hơn 600 mẫu của
các lồi cơn trùng thuộc 18 bộ cơn trùng có ý nghĩa khoa học và kinh tế phổ biến tại
khu vực Tây Nguyên. Ngoài ra Bảo tàng Sinh học còn trưng bày 245 mẫu nấm lớn của
240 lồi thuộc khu vực rừng thơng Lâm Đồng.
1.1.2. Phịng vi sinh.
Trưng bày trên 300 mẫu các lồi nấm khác nhau chủ yếu là ở vùng Tây Nguyên, rừng
Bidoup – Núi Bà.
1
Một số đặc điểm chung của Giới nấm:
Dị dưỡng, hoại sinh, kí sinh
Có enzyme ngoại bào
Đa bào trừ nấm men
Tế bào khơng có lơng roi
Chất dự trữ: glycogen
Ngành nấm túi
Ascomycota
Ngành nấm tiếp Ngành nấm bất
hợp
toàn
Zycomycota
Deuteromycota
Ngành nấm đảm Ngành
địa
y
Basidiomycosta Mycophycota
Đại diện:
Nấm men
Saccharomyces
Rhizopus
Penicillium và
Aspergillus
Puccinia, Tilletia
Nấm cộng sinh
với vi khuẩn lam
Đặc điểm
Đơn bào, kích
thước 5 – 10 µm
Bào tử kín
Khơng có vách
Hình dạng: trịn, ngăn
bầu dục
Bào tử hình
Cá thể trưởng
thành khơng có
thành và đời
túi bào tử
sống chủ yếu là
2n
Bào tử đính
Sợi nấm có vách Mơi trường sống
thành chuỗi hoặc ngăn
bào tử vơ tính
Sinh sản vơ tính
Sinh sản vơ tính hoặc hữu tính
hay hữu tính
Sợi nấm có vách
ngăn
Ni để chiết
Bình thường
xuất enzyme
sinh sản vơ tính,
ngoại bào:
bất lợi sinh sản
protease,
hữu tính
amylase
2
ẩm ướt
Hình: Một số các mẫu nấm
Một số nấm quen thuộc đối với chúng ta và có thể ăn được như: nấm Hương, nấm Bào
ngư, nấm Mỡ, nấm Linh Chi, nấm Sị vua, Sị tím, Sị trắng, Đui phượng
3
Hình: Nấm Bào ngư đen và nấm Linh chi
Hình: Nấm Sị vua và Sị tím
4
Hình: Nấm Hương và nấm Mỡ
Hình: Nấm Đui phượng và Sị trắng
Ngồi ra cịn có một số lồi nấm đặc trưng khác:
5
Hình: Nấm thuộc họ Tricholomataceae
Hình: Nấm thuộc họ Entolomataceae và Marasmiaceae
Hình: Nấm thuộc chi Boletaceae
6
Hình: Nấm hóa gỗ
1.1.3. Các mẫu động – thực vật.
Rừng Tây Ngun khơng chỉ lớn về diện tích khoảng 4 triệu hecta mà nó cịn hết sức
đặc biệt về lượng sinh khối nơi đây. Bên cạnh việc đa dạng về số lượng lồi động vật,
thực vật thì lượng sinh khối của nó cũng rất lớn và dồi dào. Vì địa hình trải dài từ Đơng
bắc Campuchia đến Nam Lào nên hệ động vật nơi đây cũng rất đa dang và phong phú
và được xem như trung tâm rất đáng chú ý về một số lồi đặc hữu của Đơng Nam Á và
trên thế giới. Sau đây là các phân lớp đáng chú ý nhất:
1.1.3.1.
Lớp chim (Aves).
Lớp chim là lớp đa dạng nhất trong các lồi động vật có xương sống, có màng ối, có tổ
chức cao và có cấu tạo thích nghi với sự bay lượn. Các đặc điểm thích nghi bay trong
khơng khí giúp cho chim có thể đi xa tìm mồi như:
-
Chi trước biến đổi thành cánh
-
Bộ lơng vũ phát triển và phân hoá phức tạp làm cho chim nhẹ, linh hoạt chuyển
vận trong khơng khí.
-
Bộ xương có nhiều biến đổi đảm bảo nhẹ và chắc cùng với hệ thống túi khí làm
giảm tỷ trọng cơ thể và đảm bảo cho chim hô hấp kép được trong lúc bay.
-
Tiêu giảm và biến đổi một số cơ quan, bộ phận như: tiêu giảm răng, thay bằng
mỏ sừng; phát triển dạ dày cơ và tiêu giảm ruột sau.
Ngoài những đặc điểm thích nghi với sự bay lượn trên đây. Chim cịn có một số đặc
điểm tiến hố hơn so với Bò sát như:
7
-
Hệ thần kinh và giác quan phát triển ở mức độ cao hơn Bò sát, thể hiện ở sự đa
dạng, phong phú và hồn thiện những tập tính giúp cho chim mở rộng và đẩy
mạnh mức độ quan hệ giữa các cá thể trong quần thể, trên cơ sở đó mà hình thành
những hình thức của mối quan hệ xã hội trong nội bộ loài, nâng cao khả năng
đấu tranh sinh học.
-
Có cường độ trao đổi chất cao và khả năng điều hoà nhiệt độ cơ thể tốt làm cho
nhiệt độ cơ thể được ổn định (đẳng nhiệt) không lệ thuộc vào nhiệt độ mơi
trường.
-
Sự sinh sản hồn chỉnh hơn so với Bị sát, thể hiện ở tập tính ấp trứng và ni
con
Các lồi chim có kích thước dao động khác nhau, từ nhỏ cỡ 5 cm (như Mellisuga helenae
- một loài chim ruồi) cho tới lớn cỡ 2,7 m (như đà điểu).
Hình: Sự đa dạng về giống lồi cũng như kích thước ở lớp chim
8
Nguồn thức ăn cũng rất đa dạng như thực vật: hạt, mật hoa,… hoặc động vật, côn trùng,
sâu bọ, thậm chí cả xác sống. Hầu hết các lồi chim đều hoạt động ban ngày nhưng
cũng có một số lồi hoạt động vào ban đêm như: cú, dơi…
Hình: Cú lợn và Dù dì Nepal cùng thuộc bộ Cú
Đa số con đực hầu như đẹp hơn con cái để cuốn hút con cái (như con ở con cơng thì bộ
lơng của con cơng đực lúc nào cũng dài và lóng lánh hơn con cái).
Hình:Vẻ đẹp của Cơng đực và Cơng cái
Cấu tạo mỏ chim sẽ tương ứng với dạng thức ăn: một số lồi chim ăn thịt thì mỏ sẽ ngắn
và cong lại để rỉa thịt và móng vuốt cũng tương đối phát triển, cịn một số lồi chim hút
mật thì mỏ sẽ có cấu tạo tùy thuộc vào hình dạng hoa mà nó hút mật.
9
Hình: Niệc mỏ vằn và Phượng hồng đất cùng thuộc họ Hồng hồng
Hình: Diều hâu
Một số lồi chim đặc hữu ở Việt Nam, đặc biệt ở Tây Nguyên như: Sẻ thông họng vàng
sống chủ yếu ở rừng cây lá rộng và rừng cây lá kim, quạ thông ăn hạt thông, trĩ sao, gà
so cổ hung, gà tiền mặt đỏ.
10
Hình: Gà tiền mặt đỏ và Trĩ sao
Ngồi các lồi chim ở trên ra cịn có một số lồi chim khá nổi bật khác, cho thấy được
sự đa dạng loài nơi đây:
Hình: Già đẫy nhỏ và Phường chèo đỏ
11
Hình: Sáo mỏ vàng, Sáo đầu đen và Sáp đất lớn
Hình: Tìm vịt và Cu gáy
Hình: Cành cạch bụng xám và Đa đa
12
1.1.3.2.
Lớp cơn trùng hay sâu bọ.
Hình: Sự đa dạng của lớp côn trùng hay sâu bọ
Lớp côn trùng hay sâu bọ là lớp thuộc ngành chân khớp (Anthropoda), có bộ xương
ngồi làm bằng kitin, cơn trùng trưởng thành cơ thể có ba phần: đầu, ngực và bụng.
Thường thì phần ngực có hai đơi cánh và ba đơi chân, một số con tiến hóa cịn một đơi
cánh và ba đơi chân
Chia làm hai lớp phụ:
1. Lớp phụ không cánh
2. Lớp phụ có cánh:
a) Biến thái hồn tồn
b) Biến thái khơng hồn tồn
Biến thái hồn tồn
Biến thái khơng hồn tồn
Đều gồm hai giai đoạn: phôi và hậu phôi
Giống nhau
Trứng được thụ tinh " hợp tử " phôi (phân chia) " ấu
trùng
Khác Đại diện:
nhau
Ví dụ:
Ruồi, muỗi, bướm
Ve, châu chấu, dế, chuồn
chuồn
Bướm:
Châu chấu:
13
Trứng " Sâu bướm "
Trứng " Ấu trùng " Châu chấu
Nhộng " Bướm
- Con non có hình dạng,
Con non có hình dạng gần
đặc điểm sinh lý khác với
giống với con trưởng
Giai đoạn con trưởng thành
thành
hậu phôi: - Con non trải qua giai
- Con non phải trải qua nhiều lần
đoạn nhộng mới tới con
lột xác để trở thành con trưởng
trưởng thành
thành
Hình: Vịng đời của Bướm
14
Hình: Họ Ve sầu
Họ Bọ ngựa, Chuồn chuồn, Cánh gân
Hình: Bộ sưu tập các lồi Bướm
Nhiều lồi cơn trùng gây hại cho cả động vật và thực vật. Trong nhóm cây lương thực,
tính riêng cây lúa đã có hang tram lồi cơn trùng phá hoại. Có cơn trùng hại rễ, hại lá
(sâu cuốn lá lớn, cuốn lá nhỏ, sâu đo xanh, bọ xít, rầy nâu…), sâu đục thân (sâu đục
thân bướm hai chấm, sâu năm vạch đầu nâu, đầu đen, sâu bướm cú mèo..), sâu hại hạt
ở giai đoạn non, có các loại bọ xít, sâu hại hạt trong kho (các loại mọt). Các lồi cơn
trùng có thể phát triển thành dịch, làm mất trắng mùa màng. Ngồi ra, cơn trùng cịn
phá hoại các cơng trình xây dựng, đê đập như mối… hoặc truyền bệnh như ruồi, muỗi…
Biện pháp ngăn chặn phổ biến đó là phun thuốc hóa học nhưng sẽ gây ơ nhiễm mơi
trường, có thể gây ra các dịng kháng thuốc. Ngồi ra cịn dùng bẫy đèn, bẫy feromon
hay chiếu xạ làm bất thụ con đực nhưng tốn kinh phí và hiệu quả khơng cao nên chuyển
sang các phương pháp như phòng trừ tổng hợp ADN, dùng thiên địch…
15
Hình: Họ Bọ xít và Bọ xít hoa hại chè
Họ Vòi voi, Cánh cứng ăn lá, Chân bò, Bọ rùa.
Mặc dù các cơn trùng có hại thường nhận được nhiều sự quan tâm hơn, bên cạnh đó vẫn
có nhiều lồi có lợi cho mơi trường và con người. Một số lồi thụ phấn cho các lồi
thực vật có hoa (ví dụ ong, bướm, kiến...). Sự giao phấn là sự trao đổi hạt phấn giữa
các thực vật có hoa để sinh sản. Các lồi cơn trùng khi lấy mật và phấn hoa đã vơ tình
tiến hành giao phấn. Ngày nay, một loạt các vấn đề về môi trường đã làm giảm các quần
thể "nhà giao phấn" này.
Một số côn trùng cũng sinh ra những chất rất hữu ích như mật, sáp, tơ. Ong mật đã được
con người nuôi từ hàng ngàn năm nay để lây mật. Tơ tằm đã có ảnh hưởng rất lớn tới
lịch sử loài người, các mối quan hệ thương mại được thiết lập trên con đường vận
chuyển tơ lụa giữa Trung Quốc và phần còn lại của thế giới.
Hình: Một số lồi ong trong bộ Cánh màng
16
Nhiều cơn trùng, đặc biệt là các lồi cánh cứng là những bọn ăn xác thối, chúng ăn các
xác động vật chết, các cây bị gãy mục, trả lại môi trường các dạng hữu ích cho các
sinh vật khác sử dụng.
a)
b)
c)
Hình: Bộ Cánh cứng
a) Họ Lucanidae
Hình: Họ Muỗi và Dế mèn
và
b) và c) Họ Bọ Hung
Bộ Bọ que, Cánh phấn, Cánh thẳng, Hai cánh
Một số lồi cơn trùng trong Sách đỏ Việt Nam như cà cuống, bướm đầu rắn, bọ cánh
cứng ba sừng hay năm sừng rất có giá trị vì độ q hiếm và kì lạ của nó.
17
a)
b)
c)
Hình: Các lồi cơn trùng trong sách đỏ
a) Cà cuống
b) Bọ hung ba sừng
c) Bướm đầu rắn
Bướm là lồi cơn trùng thuộc Bộ Cánh vẩy, tùy theo tập tính sinh hoạt mà chúng có
kích thước, hình dạng, cũng như màu sắc rất khác nhau tạo nên một sự phong phú và
đa dạng của lồi Bướm
Hình: Các lồi bướm thuộc Chi Bướm đuôi nhạn (Papilio)
18
Hình: Các lồi bướm thuộc Chi Graphium
Hình: Các lồi bướm đêm thuộc Chi Actias
Một số lồi bướm có những hình thù hay hoa văn trên cánh như bướm đầu rắn hay
bướm đêm đầu lâu để tránh cho kẻ thù của chúng
19
Hình: Bướm đầu rắn và Bướm đêm đầu lâu
Hình: Bướm phượng cánh chim chấm liền (Troides Helena)
Hình: Một số lồi Bướm đặc trưng
20
Rết, cuốn chiếu, nhện, bò cạp là những đại diện không thuộc lớp côn trùng mà chỉ cùng
chung ngành Chân khớp (Anthropoda). Rết có nhiều đốt và mỗi đốt có một cặp chân
thuộc lớp Chân mơi. Cuốn chiếu cũng có nhiều đốt và mỗi đốt có hai cặp chân thuộc
lớp Chân kép. Nhện được chia làm 2 phần có 8 chân nằm chung lớp Arachnida hay còn
gọi là lớp Nhện với bị cạp.
Hình: Lớp Chân mơi, Chân Kép, Nhện, Bộ Scorpiones
1.1.3.3.
Lớp thú.
Bộ ăn thịt ( Carnivora):
Thú ăn thịt có hình dáng thích nghi với tập tính rình mồi và bắt mồi vì thế nên thị giác,
thính giác rất là phát triển, có cấu trúc hộp sọ đặc trưng, và hàm răng bao gồm răng cửa
sắc nhọn, răng nanh dài nhọn và răng hàm có nhiều mấu dẹt để xé thịt, móng chân có
vuốt cong, dưới có đệm thịt dày giúp nó di chuyển nhẹ nhàng. Hầu hết săn mồi vào ban
đêm, một số loài ăn thịt (điển hinh là họ Mèo), một số loài ăn tạp như gấu hay cáo
Gồm năm họ: họ Chó (Canidae), họ Mèo (Felidae), họ Chồn, họ Cầy, họ Gấu
Họ Mèo:
21
Hình: Báo lửa thuộc họ Mèo
Hình: Báo gấm
Hình: Báo xám và Mèo rừng
Hình: Hổ và Báo hoa mai
Họ Chó
22
Hình: Sói đỏ
Gồm Chó rừng, Chó sói, Cáo… Sói đỏ trước đây thấy nhiều ở khu vực Langbiang do
hiện nay săn bắn nhiều nên hầu như khơng cịn và được đưa vào Sách đỏ Việt Nam.
Họ Cầy:
Hình: Cầy tai trắng và Cầy vịi mốc.
Họ Chó và Họ Cầy khác nhau: họ Chó có đi bé hơn hoặc bằng một nửa chiều dài
thân, họ Cầy chiều dai đuôi bằng với thân.
Cầy là động vật nhỏ có lơng mềm mại va sống ở trên cây, thích sống ở cánh rừng, xavan,
rừng núi nhưng trên hết là rừng mưa nhiệt đới.
23