Tải bản đầy đủ (.docx) (36 trang)

(SKKN CHẤT 2020) mở rộng, nâng cao một số dạng bài tập từ một dạng bài tập cơ bản của mục III và IV trong bài “ sơ lược bảng hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (296.85 KB, 36 trang )

Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2016 – 2017

A. ĐẶT VẤN ĐỀ
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Quyết định số 16/2006/QĐ. BGD và ĐT ngày 5/5/2006 của Bộ trưởng Bộ Giáo
dục và Đào tạo nêu: Phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học
sinh, phù hợp với từng môn học, đặc điểm đối tượng học sinh, điều kiện của từng lớp
học, bồi dưỡng cho học sinh phương pháp tự học, khả năng hợp tác; rèn luyện kĩ năng
vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú và
trách nhiệm học tập cho học sinh. Mơn hóa học ở nhà trường THCS có vai trị quan
trọng trong việc thực hiện mục tiêu đào tạo của bậc học, cung cấp cho học sinh một số
kiến thức phổ thông, cơ bản thiết thực đầu tiên về hóa học, hình thành ở các em một số
kỹ năng và thói quen làm việc khoa học, góp phần làm nền tảng cho việc phát triển
năng lực nhận thức, năng lực hành động, chuẩn bị cho học sinh học lên và đi vào cuộc
sống lao động. Qua bộ mơn Hóa học, học sinh có một số kiến thức kỹ thuật tổng hợp về
nguyên liệu, sản phẩm, q trình hóa học, thiết bị sản xuất và mơi trường.
Đặc trưng dạy và học mơn Hóa học cơ bản hiện nay ở các bậc học nói chung và
bậc phổ thơng nói riêng là gắn liền với thực nghiệm, từ đó xây dựng lí thuyết Hóa học
và bài tập Hóa học. Vậy hệ thống lí thuyết trong Hóa học đóng vai trị cực kỳ quan
trọng, trong một phạm vi nhỏ là mục III và IV bài “ sơ lược bảng hệ thống tuần hồn
các ngun tố hóa học” trong chương trình Hóa hoc lớp 9. Với phạm vi đề tài này tôi
xin đưa ra một số bài tập mở rộng và nâng cao từ một số bài tập cơ bản phương pháp
mà tôi đã áp dụng trong dạy học có hiệu quả.
Trong bài “ sơ lược bảng hệ thống tuần hồn các ngun tố hóa học” có nội dung
khá khó và trừu tượng đối với học sinh lớp 9, muốn nắm được nội dung của bài này đòi
hỏi học sinh và giáo viên phải chủ động tìm kiếm kiến thức, nghiên cứu tài liệu và đưa
ra các dạng bài tập có tính hệ thống và các cách giải cụ thể nhằm đưa lại hiệu quả trong
quá trình nghiên cứa và làm bài tập, đối với học sinh giỏi thì khơng chỉ nắm vững kiến
thức cơ bản mà cịn phải biết vận dụng thành thạo trong các dạng bài tập của bảng hệ
thống tuần hoàn
Trang 1



download by :


Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2016 – 2017

Trong mục III và IV từ cách khai thác sự biến đổi tính chất của các ngun tố
trong chu kỳ và nhóm cũng như khai thác ý nghĩa của bảng tuần hoàn các ngun tố
hóa học, nếu như giáo viên khơng phân loại các dạng bài tập cũng như đưa ra các
phương pháp giải các dạng bài tập một cách khái quát hóa cụ thể thì làm cho học sinh
khó tiếp cận một cách đầy đủ, nhớ lâu cũng như vận dụng không tốt vào giải quyết vấn
đề?...Trong các đề thi học sinh giỏi thường gặp những bài tốn hóa học rất khó như
cách xác định ngun tố hóa học thơng qua chu kì, nhóm các ngun tố, trong q trình
học sinh làm bài thi cũng như các bài tập khác ở lớp, tôi nhận thấy học sinh thường lúng
túng khi gặp các dạng bài tập này và thường đưa lại kết quả khơng cao trong các kì thi
đối với học sinh lớp 9, hậu quả đó đưa lại là do ở bài học các em chưa có một hệ thống
bài tập cũng như phương pháp giải quyết các dạng bài tập theo những nội dung cụ thể
Từ những lí do trên tôi chọn đề tài: Mở rộng, nâng cao một số dạng bài tập từ một
dạng bài tập cơ bản của mục III và IV trong bài “ sơ lược bảng hệ thống tuần hồn các
ngun tố hóa học” trong chương trình Hóa học lớp 9
AI.

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

1 Đối tượng nghiên cứu
- Q trình dạy học mơn hóa học 9 trong nhiều năm
- Các phương pháp dạy học tích cực, phương pháp tích hợp mơi trường, kĩ năng vận
dụng kiến thức trong học tập và liên hệ thực tiễn của bộ mơn hóa học.
- Sách giáo khoa, sách giáo viên và các loại sách tham khảo
2. Phạm vi thực hiện đề tài

- Một số bài tập trong chương trình lớp 9 cơ bản và nâng cao
- Ngồi ra sử dụng dạy các chuyên đề ở các lớp 9 do các giáo viên khác lên lớp
- Đề tài này được tham khảo ý kiến, đóng góp ý kiến của các giáo viên trong tổ bộ môn
và nhiều người khác có kinh nghiệm.
III. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Nếu vận dụng tốt các kiến thức mục III và IV trong bài sơ lược bảng hệ thống
tuần hồn các ngun tố hóa học giúp học sinh lĩnh hội được kiến thức cơ bản về các
Trang 2

download by :


Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2016 – 2017

bài tập về xác định tên các nguyên tố hóa học cũng như dự đốn được các tính chất của
các ngun tố lân cận một cách logic và có hiệu quả. Đồng thời góp phần năng cao
năng lực nhận thức, tự học, tích cực chủ động học tập của học sinh. Điều đó làm tăng
hứng thú học tập mang lại kết quả học tập bộ mơn hóa học cao hơn.
IV. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu cơ sở lí luận việc đổi mới chương trình giáo dục mơn hóa, phương
pháp đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực, tích hợp
Nghiên cứu chương trình sách giáo khoa, sách giáo viên hóa học 9. Mục tiêu
chương trình mơn hóa 9 để xây dựng hệ thống một số dạng bài tập hóa học phát huy
tính tích cực, chủ động tư duy cho học sinh nhằm tăng hứng thú, say mê học tập bộ mơn
hóa học ở trường THCS
V. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
-

Nghiên cứu, tìm hiểu hoàn cảnh, điều kiện học tập ở nhà của các em học sinh.


-

Nghiên cứu luật giáo dục về đổi mới chương trình, phương pháp dạy học,..

-

Các tài liệu về lí luận dạy học, phương pháp dạy học tích cực bộ mơn hóa học.

-

Nghiên cứu sách giáo khoa, sách giáo viên và các loại sách tham khảo khác

-

Phương pháp đánh giá của học sinh qua từng dạng bài tập, so sánh với các phương

pháp khác để thấy được kết quả tiến bộ của học sinh.
-

Nghiên cứu thực trạng dạy học hóa lớp 9 ở trường THCS

VI. ĐIỂM MỚI TRONG KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ DỰ BÁO ĐÓNG GÓP
CỦA ĐỀ TÀI
Trong q trình thực hiện đề tài tơi đã tìm hiểu được nhiều đối tượng học sinh và
giáo viên cịn khó khăn trong khâu giải tốn hóa học xác định tên ngun tố hóa học khi
biết vị trí của các ngun tố, cũng như dự đốn tính chất cơ bản của các nguyên tố lân
cận, một số bài tập đơn giản trong sách giáo khoa cũng khiến học sinh lúng túng, không
biết xuất phát từ đâu để làm bài, một số bài tốn khó, đối với giáo viên cũng gặp rất
nhiều khó khăn trong q trình nghiên cứu, vì vậy tơi tin chắc rằng sau khi tơi hồn
thành đề tài này sẽ được đông đảo học sinh và giáo viên tham khảo và xem là nguồn tư

liệu quý giá cho quá trình học tập và giảng dạy nhằm nâng cao chất lượng giáo dục.
Trang 3

download by :


Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2016 – 2017

B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ
1. Cơ sở lí luận
Trong thời đại mới với nền cơng nghệ thơng tin khoa học kĩ thuật ngày càng phát triển

I.

thì nhu cầu về kiến thức ngày càng đặt vai trò cao hơn. Những kiến thức liên quan đến
đời sống ngày càng mở rộng. Kiến thức Hóa học ở trường THCS đối với học sinh vừa
mới mẻ vừa trừu tượng nên việc hình thành các kỹ năng cho học sinh nhằm vận dụng
kiến thức đã học rất quan trọng và cần thiết.
Đối với học sinh THCS các em chưa có nhiều định hướng nghề nghiệp cho tương lai
nên ý thức học tập các bộ mơn chưa cao, các em chỉ thích mơn nào mình học có kết quả
cao hoặc thích giáo viên nào thì thích học mơn đó. Người giáo viên dạy Hóa học phải
biết nắm tâm lý và đặc điểm lứa tuổi của học sinh, bài tập liên quan đến bảng hệ thống
tuần hồn các ngun tố hóa học trong chương trình hóa học trung học cơ sở là một
chương trình khó nếu chúng ta khơng có phương pháp truyền tải cho học sinh hiểu cặn
kẻ các vấn đề về kiến thức, không phân loại các dạng bài tập dẫn đến khó hiểu và gây
nhàm chán đối với học sinh.
Xây dựng nội dung chương trình, phương pháp giáo dục, nhằm nâng cao chất lượng
giáo dục thế hệ trẻ, đáp ứng được yêu cầu phát triển nguồn nhân lực phục vụ cho cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, phù hợp với thực tiển và truyền thống Việt Nam, tiếp

cận trình độ giáo dục phổ thông ở các nước phát triển trong khu vực và thế giới

2. Cơ sở khoa học và thực triển giáo dục
-

Do yêu cầu của sự phát triển kinh tế - xã hội đối với việc đào tạo nguồn nhân lực trong

giai đoạn mới
-

Do sự phát triển nhanh, mạnh với tốc độ mang tính bùng nổ của khoa học và công

nghệ hiện nay
Đối tượng giáo dục cũng có sự thay đổi do những tác động rất lớn của xã hội, do xu
thế hội nhập trên thế giới hiện nay
Tuy nhiên việc áp dụng phương pháp này đối với học sinh hiện nay cũng còn nhiều

-

hạn chế, do các em chưa thực sự quan tâm đến môn học, gia đình cịn gặp nhiều khó
Trang 4

download by :


Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2016 – 2017

khăn về kinh tế và những tác động không tốt từ môi trường bên ngồi nên các em chưa
có thời gian nhiều dành cho môn học và tiếp cận phương pháp một cách có hiệu quả.
Do đó qua thực nghiệm dạy học của bản thân, tôi manh dạn nêu ra một số kinh nghiệm

trong đề tài này nhằm mục đích giới thiệu bạn đọc cùng tham khảo và đóng góp ý kiến
cho đề tài ngày được hoàn hiện hơn.
AI. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ
1.
-

Thuận lợi

Đa số giáo viên có trình độ kiến thức tương đối vững vàng, luôn luôn cố gắng trau dồi

kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ, sử dụng các phương pháp giáo dục đặc trưng của bộ
môn và rất tâm huyết với nghề.
-

Có sự chỉ đạo kịp thời, chính xác đầy, đủ của phòng giáo dục, chi bộ, ban giám hiệu

nhà trường, sự ủng hộ của các đoàn thể trong và ngồi nhà trường.
-

Học sinh có truyền thống hiếu học, đa số phụ huynh và địa phương quan tâm giúp đỡ,

tạo mọi điều kiện tối đa cho công tác giáo dục.
2.

Khó khăn
-

Đại đa số các em học sinh xuất thân từ gia đình làm nơng nghiệp nên gặp khơng

ít những khó khăn đối với việc học tập của học sinh, địa bàn hai xã tương đối rộng, dân

cư phân bố khơng đồng đều, việc đi lại cũng gặp khó khăn, trong q trình học tập các
em chưa thực sự có thời gian tiếp cận các bài tập một cách có hiệu quả dẫn đến kết quả
không cao trong các kỳ thi khảo sát cũng như thi học sinh giỏi.
-

Mặt khác đề tài này cần sự quan tâm đúng mức của học sinh và giáo viên bởi trong đề

tài có những bài rất khó nhằm nâng cao kiến thức cho học sinh trước các kỳ thi học sinh
giỏi các cấp, có như thế mới đem lại hiệu quả trong công tác giảng dạy và giáo dục.

3. Số liệu thống kê
a. Thống kê độ tuổi, thành phần gia đình học sinh và chất lượng học tập bộ mơn hóa
học THCS:
Độ tuổi học sinh tham gia làm đối tượng nghiên cứu trong đề tài này là học sinh lớp 9
có độ tuổi từ 14 đến 15
- Đa số các em là học sinh xuất thân từ nông nghiệp chiếm khoảng 92%, cán bộ cơng
-

nhân viên 2% cịn lại là 6% gia đình làm nghề khác
Trang 5

download by :


Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2016 – 2017

b. Thống kê khảo sát kết quả trung bình học tập bộ mơn hóa THCS trong năm học
này là:
- Đầu năm học 2015-2016 bộ mơn hóa khối 9
Loại

khối
9

Học sinh nhìn chung tích cực tham gia học tập và dự các buổi dạy chuyên đề này,
đúng chương trình chuẩn kiến thức kỹ năng và chương trình giảm tải của Bộ Giáo Dục
c . Sự quản lí và hổ trợ của đồn thể trong quá trình thức hiện đề tài
Dựa vào điều kiện thực tế và điều kiện cơ sở vật chất hiện có, nhà trường và các đồng
nghiệp đã tạo mọi điều kiện tối đa trong quá trình thực hiện đề tài này
III. CÁC BIỆN PHÁP THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
LÝ THUYẾT VÀ PHƯƠNG PHÁP GIẢI
1 SỰ BIẾN ĐỔI TÍNH CHẤT CỦA CÁC NGUYÊN TỐ TRONG BẢNG TUẦN HỒN

a. Trong một chu kì
3
2

4

Li

Be

Liti

Beri
7

3

8


11

12

Na

Mg

Natri

Magie

23

24

Trong một chu kì khi đi từ đầu tới cuối chu kì theo chiều tăng dần của điện tích hạt

nhân. Xét chu kì 2 và chu kì 3 theo bảng sau:
- Số electron lớp ngoài cùng của nguyên tử tăng dần từ 1 đến 8 electron
- Tính kim loại của các nguyên tố giảm dần, đồng thời tính phi kim của các
nguyên tố tăng dần
Từ bảng trên ta thấy chu kì 2 và chu kì 3 đều có 8 ngun tố
Trang 6

download by :


Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2016 – 2017


-

Đầu chu kì là một kim loại Li hay Na, cuối chu kì là halogen F, Cl kết thúc chu kì là

khí hiếm Ne, Ar
-

Số electron lớp ngoài cùng tăng từ 1 (Li, Na) đến 8 (Ne, Ar)

Như vậy giữa hai nguyên tố trong một chu kì cách nhau 1 đơn vị điện tích hạt nhân, số
này bằng số proton (P)
Ví dụ: Trong chu kì 3 giữa Na và Mg cách nhau một đơn vị điện tích hạt nhân (Na có số
P = 11, Mg có số P = 12)
Chú ý: Na và Mg là hai nguyên tố đứng liên tiếp nhau trong cùng một chu kỳ, chúng chỉ
cách nhau đúng 1 proton, do đó khơng mất tính tổng qt, nếu ta xem A và B là hai
nguyên tố đứng liên tiếp nhau trong một chu kỳ thì: P A-PB = 1 (nếu A đứng sau B) hoặc
PB – PA = 1 (nếu B đứng sau A)
Dạng bài tập này vận dụng nâng cao khi tìm tên hai nguyên tố liên tiếp trong một chu
kỳ của bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học.
Nhận xét:
-

Ta thấy trong chu kì 2 và chu kì 3 thuộc 2 chu kì liên tiếp, các nguyên tố đều cách

nhau 8 đơn vị nhưng xét trong cùng một cột (nhóm)
Ví dụ: Trong hai chu kì 2 và 3 cùng một cột có Li vị trí thứ 3 có số P = 3 và có cùng
điện tích hạt nhân là 3, tương tự Na ở vị trí 11, số p =11, hai nguyên tố này cách nhau 8
đơn vị điện tích hạt nhân.
Khơng mất tính tổng qt ta có: nếu A và B là hai nguyên tố thuộc hai chu kỳ liên tiếp

nhau thuộc cùng một cột (nhóm) thì cách nhau 8 đơn vị điện tích hạt nhân (đối với chu
kỳ nhỏ), khi đó PA - PB = 8) hoặc PB – PA = 8
Điều này rất cần thiết cho quá trình giải bài tập tìm tên các ngun tố trong chu kì,
trong nhóm
Ví dụ: Hai ngun tố A và B có tổng số proton là 14, biết A, B thuộc hai chu kỳ liên
tiếp, trong cùng một nhóm thuộc chu kỳ nhỏ. Xác định số proton của A và B có thể xác
định vị trí của A và B cũng như ký hiệu hóa học của hai nguyên tố trong tuần hoàn.
Lời giải
-Giả sử PA>PB, theo bài ra ta có: PA + PB = 14 và PA - PB = 8 suy ra: PA = 11, PB =
3 Vây vị trí của A là 11 nên A là Na, vị trí của B là 3 nên B là Li
Trang 7

download by :


Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2016 – 2017

Đây là bài tập cơ bản có thể xác định tên nguyên tố cũng như vị trí của các nguyên tố
trong bảng tuần hồn các ngun tố hóa học, dạng này chỉ nâng cao từ nghiên cứu và
phát triển các phần ở sách giáo khoa, tạo nền tảng cơ sở cho các em tiếp cận được với

những nội dung khó hơn, sâu sắc hơn ở chương trình lớp 10
b. Trong một nhóm
Trong một nhóm khi đi từ trên xuống dưới theo chiều tăng dần của điện tích hạt
nhân: Số lớp electron của các nguyên tử tăng dần, tính kim loại của các nguyên tố
tăng dần đồng thời tính phi kim của các nguyên tố giảm dần
I
3
Li
Liti

7
11
Na
Natri
23
19
K
Kali
39
37

Rb
Rubiđi
85
55

Cs
Xesi
132
87
Fr
Franxi
223


Chú ý: Trong một nhóm thuộc hai chu kỳ liên tiếp(chu kỳ nhỏ) hai nguyên tố cách nhau
8 đơn vị điện tích hạt nhân do đó nếu hai ngun tố A và B bất kỳ thuộc hai chu kỳ liên
tiếp trong cùng một phân nhóm ta ln có: PA – PB = 8, nếu hai nhóm liên tiếp thuộc
hai chu kỳ liên tiếp thì : PA – PB = 7 hoặc : PA – PB = 9 (PA > PB)


Trang 8

download by :


Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2016 – 2017

Ví dụ: Hai nguyên tố A và B thuộc hai chu kỳ liên tiếp trong cùng một nhóm, tổng số
proton của hai nguyên tố là 16. Xác định số proton của A và B, từ đó có thể xác định tên
của hai ngun tố đó
Lời giải
Vì tổng số proton của A và B là 16 nên A và B thuộc chu kỳ nhỏ do đó giữa chúng

+

cách nhau 8 nguyên tố, theo bài ra ta có: PA – PB =8 và PA + PB = 16 giải ra được: P A =
12, PB = 4, do đó số hiệu nguyên tử của A là 12 nên A là Mg, số hiệu nguyên tử của B là
4 nên B là Be
- Nguyên tố R khi kết hợp với hiđro tạo thành hợp chất khí, khi kết hợp với oxi tạo
thành oxit vậy cơng thức chúng được xác định như thế nào?
- Xét bảng sau:
Nhóm A
Hợp chất
Oxit cao nhất
Hợp chất với
Hiđro RH RH2 RH3 RH4 RH3 RH2 RH -Xét bài tập 31.5 (Sách bài tập Hóa học
9)
Bài 31.5. Nguyên tố R tạo thành hợp chất khí với hiđro có cơng thức hóa học chung là
RH4. Trong hợp chất có hóa trị cao nhất với oxi thì O chiếm 72,73% khối lượng
a)


Hãy xác định tên ngun tố R

b)

Viết cơng thức hóa học các hợp chất của nguyên tố R với oxi và hiđro

c)

Cho biết vị trí của R trong bảng tuần hồn.

nhiều khó khăn trong q trình nghiên cứu, vì vậy tơi tin chắc rằng sau khi tơi hồn nên
R có hóa trị IV, do đó oxit cao nhất của R phải là RO2
-

Lập luận: % khối lượng của O là 72,73% do đó % của R là 100% - 72,73% =

27,27% Ta có tỉ lệ sau: MR/32 = 27,27/72,73 → R = 12 Vậy R là cacbon
b) Cơng thức hóa học của cacbon với hiđro và oxi là: CH4 và CO2
Trang 9

download by :


Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2016 – 2017

Vị trí của cacbon trong bảng tuần hồn: vị trí thứ 6, chu kỳ 2 phân nhóm IV

c)


2. Ý NGHĨA CỦA BẢNG TUẦN HỒN CÁC NGUN TỐ HĨA HỌC
a. Biết vị trí của các ngun tố ta có thể suy đốn cấu tạo nguyên tử và tính chất của
nguyên tố
Ví dụ ở sách giáo khoa Hóa học 9 (trang 99)
Biết A là nguyên tố có số hiệu nguyên tử là 17, chu kì 3 nhóm VII. Hãy cho biết cấu tạo
ngun tử, tính chất của nguyên tố A và so sánh các nguyên tố lân cận
Lời giải
-Nguyên tố A có số hiệu nguyên tử là 17, nên điện tích hạt nhân của A là 17+ và có 17
eletron
- Nguyên tố A ở chu kì 3, nhóm VII nên A có 3 lớp electron, lớp ngồi cùng có 7
electron
- Ngun tố A ở cuối chu kì 3, nên A là phi kim hoạt động mạnh
So sánh A với các phi kim lân cận
Ta xét bảng sau:
Chu kì 2
Chu kì 3
Chu kì 4
-

Trong một chu kỳ đi từ trái qua phải, tính kim loại giảm dần đồng thời tính phi kim

tăng dần, do đó Cl hoạt động mạnh hơn S
-

Trong một nhóm đi từ trên xuống dưới, tính kim loại tăng dần đồng thời tính phi kim

giảm dần, do đó, Clo mạnh hơn Brom nhưng yếu hơn Flo
sách giáo khoa chỉ hướng dẩn cho học sinh giải một cách đơn thuần, học sinh rất khó
tưởng tượng hay nhìn thấy sự so sánh của các ngun tố mạnh hay yếu như thế nào, do
đó tơi đưa ra cách giải khác hơn nhằm đưa ra cho học sinh cái cụ thể của sự biến đổi

tính chất của các nguyên tố.


Trang 10

download by :


Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2016 – 2017

b. Biết cấu tạo nguyên tử của nguyên tố ta có thể suy đốn vị trí và tính chất của ngun
tố đó
Ví dụ: Ngun tử của ngun tố X có điện tích hạt nhân là 16+, 3 lớp electron, lớp
electron ngoài cùng có 6 electron. Hãy cho biết vị trí của X trong bảng tuần hồn và
tính chất cơ bản của nó
Lời giải
-

Theo bài ra: X có điện tích hạt nhân là 16+ nên X ở ô thứ 16, 3 lớp electron nên X ở

chu kì 3, có 6 electron ngồi cùng nên X ở phân nhóm 6
-

X là một phi kim vì phân nhóm 6 và cuối chu kì 3
BÀI TẬP VẬN DỤNG VÀ VẬN DỤNG NÂNG CAO

Bài 1: (Dành cho đối tượng học sinh đại trà)
Dựa vào bảng tuần hoàn, hãy cho biết cấu tạo nguyên tử, tính chất kim loại, phi kim
của các nguyên tố có số hiệu nguyên tử 7, 12, 16
Lời giải


Số hiệu nguyên tử

1

1
Bài 2: (Dành cho đối tượng học sinh đại trà)
Biết X có cấu tạo nguyên tử như sau: điện tích hạt nhân là 11+, 3 lớp electron, lớp ngồi
cùng có 1 electron. Hãy suy ra vị trí của X trong bảng tuần hồn và tính chất cơ bản của nó.
Lời giải
Vì X có điện tích hạt nhân là 11+ nên X ở vị trí 11 trong bảng tuần hồn, có 3 lớp
electron nên X ở chu kỳ 3, có số electron ngồi cùng bằng 1 nên X ở phân nhóm 1 X là
một kim loại điển hình vì ở phân nhóm 1
Bài 3: (Dành cho học sinh đại trà) :Hãy sắp xếp các nguyên tố sau theo chiều tính phi
kim tăng dần: F, O, N, P, As. Giải thích
Trang 11

download by :


Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2016 – 2017

Lời giải
-Chiều tính phi kim tăng dần từ: As, P, N, O, F
- Giải thích:
+

As, P, N ở cùng nhóm 5, có 5 electron ngồi cùng, ở đây N vị trí thứ 7, P vị trí 15, As

ở vị trí thứ 33, như vậy theo quy luật biến thiên tính chất của phi kim trong một nhóm đi

từ trên xuống dưới, tính phim kim giảm dần do đó ta sắp xếp là: As, P, N
+

N, O, F thuộc chu kỳ 2, nên theo quy luật biến thiên trong chu kỳ, đi từ trái qua phải,

tính phi kim tăng dần, do đó ta sắp xếp là: N, O, F
Qua hai giải thích trên ta sắp được tính phi kim tăng dần là: As, P, N, O, F
Bài 4: (Bài tập 32.14 sách bài tập Hóa học 9)
Nguyên tố A tạo được 2 loại oxit. Phần trăm về khối lượng của oxi trong hai loại oxit
lần lượt là 50% và 60%. Xác định nguyên tử khối của A và công thức 2 loại oxit trên.
Lời giải
- Phân tích bài ra: Nguyên tố A tạo được 2 loại oxit, nên A có hóa trị khác nhau
-

Gọi công thức 2 oxit là: A2On và A2Om với n, m là hóa trị khác nhau của A trong oxit
-

% O trong A2On là 50% → %A = 50%, %O trong A2Om là 60% →%A = 40%

-

Ta có hai tỉ lệ sau:
=



=

từ đó ta rút ra được A = 8n và


=

Do đó có thể chọn giá trị của n và m là: n = 2, m = 3 hoặc n = 4, m = 6 giá trị nào thỏa
mản thì nhận giá trị đó:
Với n = 2 → A = 16 (Loại) với n = 4 → A = 32 thỏa mản. Vậy A là Lưu huỳnh
Công thức 2 oxit là SO2 và SO3
Bài 5: (Bài 32.16 sách bài tập Hóa học 9)
Hai nguyên tố X và Y ở hai chu kỳ liên kế tiếp nhau trong bảng tuần hồn các ngun tố
hóa học và có tổng số điện tích hạt nhân là 16.
a)

Xác định tên các nguyên tố X và Y

b)

Cho biết vị trí của 2 nguyên tố trong bảng tuần hoàn
Trang 12

download by :


Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2016 – 2017

Lời giải: -Phân tích bài ra: Tổng số điện tích hạt nhân là 16 nên X và Y thuộc chu kỳ
nhỏ trong bảng tuần hoàn các nguyên tố, X và Y ở hai chu kỳ kế tiếp nhưng khơng biết
thuộc một nhóm hay nhiều nhóm khác nhau, trên cơ sở đó ta xác định bài toán bằng các
trường hợp sau:
Trường hợp 1: Nếu X và Y thuộc cùng một nhóm
Khi đó ta có: ZX + Zy = 16 và Zx – ZY = 8 giải ra được ZX = 12, ZY = 4 và hai ngun tố
cần tìm là Mg và Be

Ví trí của Mg và Be trong bảng tuần hồn: Mg thứ tự 12, phân nhóm II, chu kỳ 3, Be
thứ tự 4, phân nhóm II, chu kỳ 2
Trường hợp 2: Nếu X và Y thuộc hai nhóm kế tiếp thuộc hai chu kỳ kế tiếp
Thì có các khả năng sau:
Khã năng 1: ZX + Zy = 16 và Zx – ZY = 7 giải ra vô nghiệm
Khã năng 2: ZX + Zy = 16 và Zx – ZY = 9 giải ra vô nghiệm
Như vậy trường hợp 2 không xẩy ra nhưng trong q trình lập luận phải có vì bài ra
không cho cụ thể
Trường hợp 3: X và Y khơng biết phân nhóm như thế nào, trường hợp này có rất nhiều
khả năng xảy ra và tất cả các khả năng đều bị loại
Nhận xét: Bài tập này trong sách bài tập Hóa học 9 do đề ra khơng chặt chẽ dẩn đến cần
phân nhiều trường hợp, trong trường hợp 3 vẫn chưa xác định được cụ thể thế nào,
trong khi lời giải chỉ có trường hợp 1 là duy nhất thì điều vơ lí.
Đây là điều bất cập của bài này trong sách bài tập.
Bài 6 (Dành cho học sinh giỏi)
Một hợp chất có cơng thức là MA x, trong đó M chiếm 46,67% về khối lượng. M là kim
loại, A là phi kim ở chu kì 3. Trong hạt nhân của M có n - p = 4, trong hạt nhân của A có
n’ = p’. Tổng số proton trong MAx là 58.
Xác định tên nguyên tố, số khối của M, số thứ tự A trong bảng tuần hồn.
Lời giải
Phân tích: Số khối của một ngun tố = số P + số n, khối lượng của M trong hợp chất là
n+P
Trang 13

download by :


Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2016 – 2017

Trong hợp chất MAx, M chiếm 46,67% về khối lượng nên %A = 100%-46,67% =

53,33%
M



46,67

xA
2p 4

53,33
7
8

,

2xp

Tổng số proton trong MAx là 58 nên: p + xp’ = 58.
Từ đây tìm được: p = 26 và xp’ = 32.
Do A là phi kim ở chu kì 3 nên 15

p’

17. Vậy x = 2 và p’ = 16 thỏa mãn.

Vậy M là Fe và M là S.
Bài 7: (Dành cho học sinh khá giỏi)
M là kim loại thuộc nhóm IIA. Hịa tan hết 10,8 gam hỗn hợp gồm kim loại M và muối
cacbonat của nó trong dung dịch HCl, thu được 4,48 lit hỗn hợp khí A (đktc). Tỉ khối

của A so với khí hiđro là 11,5.
1.

Tìm kim loại M

2.

Tính % thể tích các khí trong A.

Lời giải
M thuộc nhóm IIA nên M có hóa trị II và thuộc phân nhóm chính
1.

Gọi số mol các chất trong hỗn hợp đầu: M = a mol; MCO3 = b mol.

M + 2HClMCl2
a
MCO3 + 2HClMCl2 + CO2
b
Số mol hỗn hợp khí:
MA = 11,5 2 = 23 nên
Theo bài: Ma + (M + 60)b = 10,8
Từ (3), (4) ta tìm được: a = 0,1 mol; b = 0,1 mol; và Từ (5) : M = 24 (Mg).
Trang 14

hay:


download by :



Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2016 – 2017

V
V
% H2 = 50%; % CO2 = 50%. Bài
8: (Dành cho học sinh khá giỏi)
A, B là 2 kim loại nằm ở 2 chu kỳ liên tiếp thuộc nhóm IIA. Cho 4,4 gam một hỗn hợp
gồm A và B tác dụng với dung dịch HCl 1M (dư) thu được 3,36 lit khí (đktc).
1. Viết các phương trình phản ứng và xác định tên 2 kim loại.
2. Tính thể tích dung dịch HCl đã dùng, biết rằng HCl dùng dư 25% so với lượng cần
thiết
Lời giải
1. Gọi công thức chung của hai kim loại là M = a mol.
M + 2HCl
MCl2 + H2
(mol): a
2a
a
Số mol H2 = 0,15 mol nên a = 0,15 mol.
Ta có: Ma = 4,4
M = 29,33.
A và B là 2 kim loại nằm ở 2 chu kỳ liên tiếp thuộc nhóm IIA nên A là Mg và B là Ca.
2.

0,3

Thể tích dung dịch HCl đã dùng = 300 + 25%.300 = 375 (ml)..
Bài 9: (Dành cho học sinh khá giỏi)
Cho 0,85 gam hai kim loại thuộc hai chu kỳ kế tiếp trong nhóm IA vào cốc chứa 49,18

gam H2O thu được dung dịch A và khí B. Để trung hòa dung dịch A cần 30 ml dung
dịch HCl 1M.
a. Xác định hai kim loại
b. Tính nồng độ % của các chất trong dung dịch A.
Lời giải
a. Gọi công thức chung của kim loại là R = a mol.
2R + 2H2O
a

a

a

ROH + HCl
a

2ROH + H2
0,5a

RCl + H2O

a

Số mol HCl = 0,03 mol nên a = 0,03 mol.
Ta có: Ra = 0,85

R = 28,33. Vậy hai kim loại là Na và K.

Gọi số mol Na = b mol và K = c mol. Ta có: b + c = 0,03 và 23b + 39c = 0,85.
Từ đây tìm được b = 0,02 (mol); c = 0,01 (mol).

Trang 15

download by :


Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2016 – 2017

b. Dung dịch A gồm NaOH = 0,02 mol và KOH = 0,01 mol.
Khối lượng dung dịch A = 49,18 + 0,85 - 0,015 2 = 50 (gam).
C% (NaOH) =

0,02 40

.100% = 1,6%

50

C% (KOH) =

0,01 56

.100% = 1,12%.

50

Bài 10: (Dành cho học sinh giỏi)
Nguyên tố R có hóa trị cao nhất trong oxit gấp 3 lần hóa trị trong hợp chất với hiđro.
a. Hãy cho biết hóa trị cao nhất của R trong oxit.
b. Trong hợp chất của R với hiđro có tỉ lệ khối lượng:


. Khơng dùng bảng tuần

hồn, cho biết kí hiệu của ngun tử R.
Lời giải
a. Gọi hóa trị cao nhất của R trong oxit là m, hóa trị trong hợp chất với hiđro là n. Ta có:
m + n = 8.
Theo bài: m = 3n. Từ đây tìm được m =6; n = 2.
b. Công thức hợp chất R với hiđro là H2R. Theo bài:

mR 16

nên R = 32.

mH 1

Gọi tổng số hạt proton, nơtron của R là P, N. Ta có P + N = 32.
Ta có: P

N

1,5P

P

32 - P

1,5P

12,8


P

16.

Mặt khác, R thuộc nhóm VI (hóa trị cao nhất trong oxit bằng VI) nên dựa vào cấu hình
electron khi P = 13, 14, 15, 16 ta thấy P = 16 (thỏa mãn).
Vậy kí hiệu của nguyên tử R là: 3216 R .
Bài 11: (Dành cho học sinh giỏi)
Ngun tố R ở chu kì 3, nhóm VA trong bảng tuần hồn. Khơng sử dụng bảng tuần
hồn, hãy cho biết:
a. Cấu hình electron của R.
b. Trong oxit cao nhất của R thì R chiếm 43,66% khối lượng. Tính số lượng mỗi loại
hạt của nguyên tử R.
Lời giải
Trang 16


download by :


Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2016 – 2017

a. R nằm ở chu kỳ 3 nên lớp electron ngoài cùng là lớp thứ 3. Mặt khác, R thuộc phân
nhóm chính nhóm VA nên nguyên tử R có 5 electron ở lớp ngồi cùng.
b. R thuộc nhóm V nên hóa trị cao nhất của R trong oxit là V. Công thức oxit là R2O5.
Theo bài: %R = 43,66% nên
Tổng số hạt electron = tổng số hạt proton = 15 (dựa vào cấu hình electron).
Tổng số hạt nơtron = 31 -15 = 16.
Bài 12 : (Dành cho học sinh giỏi)
A và B là hai nguyên tố ở cùng một

hoàn. Tổng số proton trong hai hạt nhân nguyên tử của A và B bằng 32.
Hãy xác định tên nguyên tố của A và B.
Lời giải
A và B là hai nguyên tố ở cùng một phân nhóm và thuộc hai chu kì liên tiếp trong bảng
tuần hoàn nên số thứ tự của chúng hơn kém nhau 8 hoặc 18 đơn vị (đúng bằng số
nguyên tố trong một chu kỳ).
Theo bài ra, tổng số proton trong hai hạt nhân nguyên tử của A và B bằng 32
nên ZA+ZB =32.
Trường hợp 1: ZB - ZA = 8. Ta tìm được ZA = 12; ZB = 20 do đó A là Mg, B là Ca
Trường hợp 2: ZB - ZA = 18. Ta tìm được ZA = 7; ZB = 25. A là N, B là Mn
Trường hợp này A, B khơng cùng nhóm nên khơng thỏa mãn (loại)
Bài 13: (Dành cho học sinh giỏi)
Hai nguyên tố A và B ở hai nhóm A liên tiếp trong bảng tuần hồn, B thuộc nhóm VA,


trạng thái đơn chất A, B không phản ứng với nhau. Tổng số proton trong hạt nhân

nguyên tử của A và B là 23.
Xác định tên nguyên tố của A và B
Lời giải
Hai nguyên tố A và B ở hai nhóm A liên tiếp trong bảng tuần hồn, B thuộc nhóm VA,
do đó A thuộc nhóm IVA hoặc nhóm VIA.
Theo bài: ZA + ZB = 23.
Trang 17


download by :


Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2016 – 2017


Vì: ZA + ZB = 23 và B thuộc nhóm V, cịn A thuộc nhóm IV hoặc nhóm VI nên A, B
thuộc các chu kì nhỏ (chu kỳ 2 và chu kỳ 3).
Mặt khác, A và B không thể cùng chu kỳ vì hai ngun tố thuộc hai nhóm A kế tiếp
trong một chu kỳ hơn kém nhau 1 proton, nghĩa
là ở ô số 11 và 12 (tổng số proton bằng 23), khơng thuộc các nhóm IV và V hay V và VI.

Trường hợp 1: B thuộc chu kỳ 2. Theo bài, B ở nhóm VA nên ZB = 7 (nitơ). Vậy ZA = 23
- 7 = 16 (lưu huỳnh). Trường hợp này thỏa mãn vì ở trạng thái đơn chất nitơ không phản
ứng với lưu huỳnh.
Trường hợp 2: B thuộc chu kỳ 3. Theo bài, B ở nhóm VA nên ZB = 15 (phopho). Vậy ZA
=

23 - 15 = 8 (oxi). Trường hợp này khơng thỏa mãn vì ở trạng thái đơn chất oxi phản

ứng với phopho.
Bài 14: (Dành cho học sinh giỏi)
Tổng số hạt proton, nơtron, electron trong hai nguyên tử kim loại A và B là 142, trong
đó tổng số hạt mang điện nhiều hơn số hạt không mang điện là 42. Số hạt mang điện
của nguyên tử B nhiều hơn của nguyên tử A là 12.
a. Xác định 2 kim loại A và B. Cho biết số hiệu nguyên tử của một số nguyên tố: Na (Z
= 11), Mg (Z= 12), Al (Z =13), K (Z = 19), Ca (Z = 20), Fe (Z = 26), Cu (Z = 29), Zn
(Z = 30).
b. Viết phương trình phản ứng điều chế A từ muối cacbonat của A và điều chế B từ một
oxit của B.
Lời giải
a. Gọi tổng số hạt proton, nơtron và electron của nguyên tử A là: PA, NA, EA và B là PB,
NB, EB. Ta có PA = EA và PB = EB.
Theo bài: Tổng số các loại hạt proton, nơtron và electron của hai nguyên tử A và B là
142 nên: PA + NA + EA + PB + NB + EB = 142

2PA + 2PB+ NA + NB = 142
Tổng số hạt mang điện nhiều hơn số hạt không mang điện là 42 nên:
PA+EA+PB+EB-NA-NB=42

2PA+2PB -NA-NB=42 (2)
Trang 18

download by :


Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2016 – 2017

Số hạt mang điện của nguyên tử B nhiều hơn của nguyên tử A là 12 nên:
PB+EB-PA-EA=12

2PB - 2PA =12

PB -PA =6

(3)

Từ (1), (2), (3) ta có: PA = 20 (Ca) và PB = 26 (Fe)
b.

Điều chế Ca từ CaCO3 và Fe từ Fe2O3.

Điều chế Ca:
CaCO3 + 2HClCaCl2 + CO2

+ H2O


CaCl2 dpnc Ca Cl2 Điều chế

Fe: Fe2O3 + 3CO

0

t

2Fe + 3CO2

Bài 15: (Dành cho học sinh giỏi)
Cho 10 gam kim loại M (thuộc nhóm IIA) tác dụng với nước, thu được 0,25mol lit khí
hiđro
a. Hãy xác định tên của kim loại M đã dùng.
b. Cho 4 gam kim loại M vào cốc đựng 2,5lit dung dịch HCl 0,06M thu được dung dịch
B.Tính nồng độ mol/l các chất trong cốc sau phản ứng. Coi thể tích dung dịch khơng
thay đổi.
Lời giải
a. Phương trình phản ứng:
M + 2H2O

M(OH)2 + H2

0,25

0,25

Ta có: Ma = 10


0,25

M = 40 (Ca).

b. Số mol Ca = 0,1 mol. Các phương trình phản ứng:

(mol):

(mol):
Dung dịch B gồm: CaCl2 = 0,075 mol và Ca(OH)2 = 0,025 mol.
CM CaCl2 0,03M ; CM Ca(OH)2

0,01M
Trang 19

download by :


Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2016 – 2017

Bài 16: Một hợp chất có cơng thức XY2 trong đó X chiếm 50% về khối lượng. Trong
hạt nhân của X và Y đều có số proton bằng số nơtron. Tổng số proton trong phân tử XY2
là 32.
a. Viết cấu hình electron của X và Y.
b. Xác định vị trí của X và Y trong bảng tuần hoàn.
Lời giải
a. Gọi số hạt prroton, nơtron, electron của nguyên tử X là P, N, E và của Y là P’, N’, E’.
Theo bài: P = N = E và P’ = N’ = E’.
Trong hợp chất XY2, X chiếm 50% về khối lượng nên:
MX

2MY

Tổng số proton trong phân tử XY2 là 32 nên P + 2P’ = 32.
Từ đây tìm được: P = 16 (S) và P’ = 8 (O). Hợp chất cần tìm là SO2.
b. Lưu huỳnh ở ô số 16, chu kỳ 3, nhóm VIA.
Oxi ở ơ số 8, chu kỳ 2, nhóm VIA.
Bài 17: Hịa tan hết 46 gam hỗn hợp gồm Ba và hai kim loại kiềm A, B thuộc hai chu kì
kế tiếp vào nước, thu được dung dịch D và 11,2 lit khí đo ở đktc.
Nếu thêm 0,18 mol Na2SO4 vào dung dịch D thì dung dịch sau phản ứng vẫn chưa kết
tủa hết bari. Nếu thêm 0,21 mol Na2SO4 vào dung dịch D thì dung dịch sau phản ứng
còn dư Na2SO4.
Xác định tên hai kim loại kiềm.
Lời giải
Gọi kí hiệu chung của hai kim loại kiềm là M.
Gọi số mol trong 46 gam hỗn hợp đầu: M = a mol và Ba = b mol.
Các phương trình phản ứng:
(mol):

2M + 2H2O
a

(mol):

Ba + 2H2O
b
Trang 20


download by :



×