Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

Giáo trình MODULE: MÁY THU HÌNH NGHỀ: ĐIỆN TỬ CÔNG NGHIỆP TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.83 MB, 113 trang )

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ TĨNH
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ VIỆT – ĐỨC HÀ TĨNH

Giáo trình
MODULE: MÁY THU HÌNH
NGHỀ: ĐIỆN TỬ CƠNG NGHIỆP
TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG
(LƯU HÀNH NỘI BỘ)
Tác giả: ThS. Nguyễn Đăng Quế
ThS. Nguyễn Văn Đàn

Hà Tĩnh, năm 2017


TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ VIỆT – ĐỨC HÀ TĨNH

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ....................................................................................................................... 2
Bài 1 - Nguyên lý truyền hình màu. .................................................................................... 5
1.

Tổng quát về kỹ thuật truyền hình màu: .................................................................... 5

2.

Nguyên tắc truyền hình ảnh màu ................................................................................ 8

2.1. Phân tích ảnh màu thành ba hình ảnh đơn sắc............................................................ 8
2.2. Biến đổi các bức ảnh đơn sắc thành các tín hiệu màu R - G - B ................................. 9
2.3. Quá trình điều chế tín hiệu màu R - G - B thành tín hiệu Video tổng hợp ................. 9
2.4. Quá trình giải mã tín hiệu màu ở máy thu hình . ...................................................... 10


2.5. Quá trình tổng hợp hình ảnh màu trên đèn hình. ..................................................... 11
Bài 2 : Sơ đồ khối tổng quát .............................................................................................. 13
1 . Sơ đồ khối tổng quát và chức năng các khối của Ti vi màu ........................................ 13
1.1. Sơ đồ khối. ............................................................................................................... 13
2 . Mạch cấp nguồn và các mức điện áp cung cấp cho các khối. ...................................... 15

Bài 3: Đèn hình màu……………………………………………………………… .20
Bài 4: Khối nguồn ni……………………………………………………………...27
Bài 5: Khối qt dịng……………………………………………………………….44
Bài 6: Khối qt mành………………………………………………………….…..54
Bài 7: Khối quét mành………………………………………………………….......62
Bài 8: Chuyển mạch AV / TV………………………………………………….…..73
Bài 9: Mạch xử lý tín hiệu chói……………………………………………….……78
Bài 10: Mạch giải mã màu……………………………………………………..…...82
Bài 11: Mạch khuếch đại công suất sắc…………………………………………....88
Bài 12: Khối đường tiếng……………………………………………………..........94
Bài 13: Khối vi xử lý………………………………………………………………..99
Bài 14: Phương pháp mở mã Service…………………………………………..…103

GIÁO TRÌNH: MÁY THU HÌNH

1


TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ VIỆT – ĐỨC HÀ TĨNH

LỜI MỞ ĐẦU
Ti vi màu là thiết bị đã rất quen thuộc với chúng ta, để sửa được Ti vi màu là điều
khơng khó, cái khó là chúng ta có vượt qua được trở ngại của chính mình khơng, trở
ngại đó là ngại tìm hiểu, ngại khám phá và ngại mất thời gian. Với các bạn u thích

lĩnh vực này, chúng tơi tin chắc rằng bạn sẽ thành cơng khi tìm hiểu giáo trình này, bởi
vì giáo trình được biên soạn bởi các kỹ sư hàng đầu trong lĩnh vực điện tử đã từng làm
việc hàng chục năm trong lĩnh vực này, hơn nữa giáo trình sử dụng các thành tựu tiên
tiến của lĩnh vực công nghệ thông tin để minh hoạ, giúp cho giáo trình trở lên sinh
động và dễ hiểu .
Để tiếp thu chương trình này có hiệu quả, chúng tơi khun bạn hãy tìm hiểu kỹ
chương trình điện tử cơ bản trước, đặc biệt là phần linh kiện, mạch điện tử và truyền
hình đen trắng, bởi vì bạn khơng thể học cấp 2 mà bỏ qua cấp 1 đựơc, hơn nữa hiểu
được truyền hình đen trắng sẽ giúp bạn rút ngắn được thời gian tìm hiểu chương trình
này .
Chúc các bạn thành cơng!

GIÁO TRÌNH: MÁY THU HÌNH

2


TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ VIỆT – ĐỨC HÀ TĨNH

Nội dung sẽ đề cập trong giáo trình
Bài 1: Nguyên lý truyền hình màu
Giới thiệu các kiến thức cơ bản về truyền hình màu, tìm hiểu tính chất vật lý của ánh sáng
và màu sắc trong tự nhiên, nguyên tắc truyền hình màu, q trình điều chế tín hiệu phát,
q trình xử lý tín hiệu ở đài phát.
Bài 2: Sơ đồ khối tổng quát
Sơ đồ khối của Ti vi màu, phân tích nhiệm vụ của từng khối, biểu hiện bệnh khi các khối
khơng hoạt động.
Bài 3: Đèn hình màu
Tìm hiểu cấu tạo và nguyên lý hoạt động của đèn hình màu, các loại đèn hình màu, hiện
tượng khi đèn hình màu bị già, bị hỏng, phương pháp kiểm tra đèn hình màu.

Bài 4: Khối nguồn nuôi
Nhiệm vụ và nguyên lý hoạt động của nguồn xung trong Ti vi màu, phân tích sơ đồ nguồn
của các loại Ti vi màu, phân tích nguyên nhân hư hỏng của bộ nguồn, phương pháp kiểm
tra và sửa chữa khối nguồn.
Bài 5: Khối quét dòng
Nhiệm vụ và nguyên lý hoạt động của khối quét dòng và cao áp, phân tích sơ đồ khối
qt dịng của các loại máy, biểu hiện khi hỏng cao áp và khối quét dòng, phương pháp k
iểm tra quét dòng và cao áp.
Bài 6: Khối quét mành
Nhiệm vụ của khối quét mành, phân tích sơ đồ khối quét mành của các loại máy, biểu
hiện khi hỏng khối quét mành, phương pháp kiểm tra sửa chữa khối quét mành.
Bài 7: Khối quét mành
Nhiệm vụ của bộ kênh và trung tần, phân tích mạch điều khiển bộ kênh của các loại ti vi,
biểu hiện khi hỏng kênh, phương pháp kiểm tra sửa chữa các bệnh về kênh, các bệnh khi
hư hỏng trung tần .
Bài 8: Chuyển mạch AV / TV
Nhiệm vụ của chuyển mạch AV, mạch AV cách ly, các hư hỏng của chuyển mạch AV.
Bài 9: Mạch xử lý tín hiệu chói
Nhiệm vụ của mạch xử lý tín hiệu chói, phân tích mạch xử lý chói của các loại máy,
biểu hiện khi hỏng mạch xử lý tín hiệu chói, phương pháp kiểm tra sửa chữa mạch xử
lý chói.

GIÁO TRÌNH: MÁY THU HÌNH

3


TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ VIỆT – ĐỨC HÀ TĨNH

Bài 10: Mạch giải mã màu

Nhiệm vụ của mạch giải mã màu, nguyên lý hoạt động của mạch giải mã, phân tích
sơ đồ mạch giải mã của các loại máy, biểu hiện bệnh khi hỏng mạch giải mã, phương
pháp kiểm tra sửa chữa mạch giải mã.
Bài 11: Mạch khuếch đại công suất sắc
Nhiệm vụ của mạch khuếch đại công suất sắc, phân tích ngun lý hoạt động của
mạch khuếch đại cơng suất sắc của các loại máy, các hư hỏng của mạch KĐ công suất
sắc, phương pháp kiểm tra sửa chữa .
Bài 12: Khối đường tiếng.
Nguyên lý mạch xử lý tiếng đa hệ, mạch điều chỉnh âm lượng, mạch khuếch đại
công suất âm tần, các hư hỏng thường gặp của khối đường tiếng, phân tích khối đường
tiếng của các loại máy.
Bài 13: Khối vi xử lý
Nhiệm vụ của khối vi xử lý, phân tích mạch vi xử lý của các loại máy, biểu hiện khi
hỏng vi xử lý, phương pháp kiểm tra khối vi xử lý.
Bài 14: Phương pháp mở mã Service
Khái niệm về mở mã Service, phương pháp mở mã Service cho các loại máy,
phương pháp cân chỉnh Service .

GIÁO TRÌNH: MÁY THU HÌNH

4


TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ VIỆT – ĐỨC HÀ TĨNH

Bài 1 - Nguyên lý truyền hình màu.
1. Tổng quát về kỹ thuật truyền hình màu:
Truyền hình màu ra đời khi truyền hình đen trắng đã trưởng thành và vẫn cịn đang
được sử dụng rộng dãi, vì vậy khi xây dựng truyền hình màu thì tồn bộ hệ thống
truyền hình đen trắng vẫn được giữa nguyên và người ta chỉ truyền thêm các tín hiệu

màu. Các tín hiệu FM tiếng, tín hiệu đồng bộ dịng và đồng bộ mành khơng thay đổi,
riêng tín hiệu Video nay được đổi thành hai tín hiệu là Y và C, Y là tín hiệu chói mang
thơng tin về hình ảnh đen trắng và C là sóng mang phụ mang thơng tin về tín hiệu màu:

Điều chế màu

Tổng quát về kỹ thuật truyền hình màu.
Như vậy trong tín hiệu truyền hình màu thì tín hiệu Video tổng hợp bao gồm:
Tín hiệu chói ký hiệu là Y - mang thơng tin về hình ảnh đen trắng, đây chính là tín
hiệu Video được giữ lại khi phát triển truyền hình màu, nhằm tương thích với các máy
thu hình đen trắng.
Tín hiệu C là sóng mang phụ, mang thơng tin về màu sắc.
Tín hiệu FM là sóng mang điều tần của tín hiệu tiếng.
Xung H.syn là xung đồng bộ dịng.
Xung V.syn là xung đồng bộ mành.
So với truyền hình đen trắng thì tín hiệu Y là tín hiệu thị tần, xung H.syn, xung
V.syn, và tín hiệu FM là khơng thay đổi, như vậy truyền hình màu thực chất là truyền
hình đen trắng có thêm tín hiệu sóng mang màu C, điều này có nghĩa là tất cả các kiến
thức về truyền hình đen trắng đều được tận dụng lại, vì vậy hiểu được truyền hình đen
trắng sẽ giúp bạn hiểu truyền hình màu dễ dàng hơn.

Phổ tín hiệu Video tổng hợp

GIÁO TRÌNH: MÁY THU HÌNH

5


TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ VIỆT – ĐỨC HÀ TĨNH


Tín hiệu C (sóng mang màu) được tạo ra bằng cách nào? tín hiệu mầu R, G, B là gì?
các câu hỏi đó sẽ được giải đáp sau khi ta tìm hiểu về bản chất ánh sáng và màu sắc
cũng như một số đặc điểm của mắt người.
2. Tính chất của ánh sáng và màu sắc
Mục đích của bài này là để tìm hiểu nguồn gốc của tín hiệu C (Choma) là sóng mang
phụ của tín hiệu màu, và tìm hiểu các tín hiệu màu.
2.1. Bản chất khách quan của ánh sáng
Ánh sáng về phương diện vật lý khách quan chỉ là sóng điện từ có tần số từ 3,8 x
1014 đến 7,8 x 1014 Hz, hay có bước sóng từ 380nm đến 780nm như vậy ánh sáng chỉ
chiếm một khoảng rất hẹp trong dải sóng điện từ, dải đó ta gọi là phổ ánh sáng.

Phổ ánh sáng nhìn thấy của mắt người
2.2. Cảm nhận chủ quan của mắt người
Màu sắc hoàn toàn là cảm giác chủ quan của con người. Trong toàn bộ phổ ánh sáng
từ 380nm đến 780nm sẽ cho cảm giác ở mắt người là nguồn sáng trắng, thực tế phổ
ánh sáng này là tâp hợp của rất nhiều ánh sáng đơn sắc.

Màu phổ
Màu của vật
Thực ra một vật (khơng phải là nguồn sáng) thì khơng có màu, ví dụ một vật bất kỳ
nếu ta không chiếu ánh sáng vào nó thì ta khơng nhìn thấy vật đó.
Thí nghiệm: Trong phòng tối, nếu ta chiếu ánh sáng trắng vào tờ giấy thì ta thấy tờ
giấy màu trắng, nếu ta chiếu ánh sáng đơn sắc màu đỏ vào tờ giấy ta lại thấy tờ giấy
màu đỏ, chiếu ánh sáng xanh ta lại thấy tờ giấy màu xanh => Chứng tỏ màu của vật chỉ
đúng khi có một nguồn sáng trắng chiếu vào. Một nguồn sáng trắng là tập hợp của vô
số nguồn sáng đơn sắc, khi chiếu vào một vật nào đó thì một số bước sóng bị vật đó
hấp thụ hồn tồn hay một phần, phần cịn lại phản chiếu đến mắt cho ta cảm giác về
một màu nào đó.
Các đặc tính xác định một màu
Một màu được xác định dựa trên 3 yếu tố là:

Sắc thái của màu: yếu tố này để phân biệt các màu sắc khác nhau.

Hai màu có sắc thái khác nhau có phổ khác nhau
GIÁO TRÌNH: MÁY THU HÌNH

6


TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ VIỆT – ĐỨC HÀ TĨNH

Độ chói của màu : độ chói mầu là cường độ sáng của màu đó mạnh hay yếu.

Hai màu cùng sắc thái nhưng có độ chói khác nhau cho ta cường độ sáng khác nhau
Độ bão hoà màu: Chỉ độ tinh khiết của màu so với màu trắng, màu trắng có độ
bão hồ màu bằng 0.

Hai màu cùng sắc thái nhưng có độ bão hồ màu khác nhau, màu có độ bão hồ
càng cao thì phổ càng hẹp
Cấu tạo của mắt người
Bằng các nghiên cứu về cấu tạo của mắt người, các nhà khoa học đã nhận thấy rằng,
mắt người kém nhạy với các màu đơn sắc, khi có một nguồn sáng là tập hợp của nhiều
màu đơn sắc thì mắt ngưịi khơng thể phân biệt được các màu đơn sắc đó mà các tế bào
thần kinh của mắt cho ta cảm giác về một màu khác. Ví dụ: Nếu chiếu một chùm sáng
có đầy đủ các màu đơn sắc gồm Đỏ, cam, vàng, lục, lam, lơ, tím vào mắt thì ta có cảm
nhận đó là màu trắng, nếu chiếu hai màu đơn sắc là đỏ và xanh lá thì ta cảm nhận đó là
màu vàng.
Ba màu sắc cơ bản trong tự nhiên.
Bằng các thực nghiệm người ta chứng minh được rằng, trong phổ ánh sáng có ba
màu đơn sắc có đặc điểm , từ ba màu đó có thể tổng hợp thành một màu bất kỳ ( màu
bất kỳ là cảm nhận của mắt ) và ngược lại một màu bất kỳ ta cũng có thể phân tích

thành ba màu cơ bản đó, ba màu cơ bản đó là.
Màu đỏ: R ( Red )
Màu xanh lá: G ( Green )
Màu xanh lơ: B ( Blue )
Ba màu sắc này sẽ được ứng dụng trong kỹ thuật truyền hình và trong các thiết bị có
hình màu như máy in màu, điện thoại di động, máy vi tính v v...
Nguyên lý trộn màu
Thí nghiệm: Có ba nguồn sáng đơn sắc phát ra ba màu: Đỏ, Xanh lá, Xanh lơ cùng
chiếu lên một phông mầu trắng, ta hãy quan sát mầu sắc tại các vị trí mà các màu giao
nhau:

GIÁO TRÌNH: MÁY THU HÌNH

7


TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ VIỆT – ĐỨC HÀ TĨNH

Nguyên lý trộn màu từ ba màu cơ bản R, G, B
Ba nguồn sáng trên có cường độ bằng nhau và bằng 100% R = G = B = 100%
R + G = Vàng ( Đỏ + Xanh lá = Màu vàng )
R + G + B = Trắng ( Đỏ + Xanh lá + Xanh lơ = Trắng )
R + B = Tím ( Đỏ + Xanh lơ = Tím )
G + B = Xanh dương ( Xanh lá + Xanh lơ = Xanh dương )

Trộn từ 3 màu cơ bản R, G , B với các cường độ sáng khác nhau
2. Nguyên tắc truyền hình ảnh màu
Tất cả các nguyên tắc của truyền hình đen trắng đều được tận dụng ở truyền hình
màu, nói khác đi truyền hình màu trước hết phải làm lại các cơng việc đã có của truyền
hình đen trắng. Điểm khác biệt giữa truyền hình đen trắng và truyền hình màu chỉ ở

chỗ thay vì chỉ truyền đi cường độ sáng của từng điểm ảnh thì bây giờ truyền hình màu
phải truyền đi cả tính chất về màu sắc của từng điểm ảnh đó.
2.1. Phân tích ảnh màu thành ba hình ảnh đơn sắc.
Một bức ảnh màu gồm hàng nghìn màu sắc khác nhau, nhưng truyền hình màu
khơng truyền đi tất cả các màu sắc đó mà chỉ truyền đi ba màu cơ bản của mỗi điểm
ảnh.
Mỗi hình ảnh màu đầy đủ được hệ thống lọc màu phân tích thành ba hình ảnh đơn
sắc mang ba màu cơ bản như sau:

GIÁO TRÌNH: MÁY THU HÌNH

8


TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ VIỆT – ĐỨC HÀ TĨNH

Quá trình phân tích hình ảnh màu thành 3 hình ảnh đơn sắc trong Camera
2.2. Biến đổi các bức ảnh đơn sắc thành các tín hiệu màu R - G - B
Một bức ảnh màu trong tự nhiên, sau khi tạo ảnh qua thấu kính chúng được phân tích
thành 3 bức ảnh thơng qua lăng kính và các gương phản xạ, ba bức ảnh đi qua ba kính
lọc màu là lọc mầu đỏ, lọc màu xanh lá và lọc màu xanh lơ, khi bức ảnh đi qua kính lọc
màu đỏ, các màu khác bị kính lọc hấp thụ cịn lại màu đỏ đi qua và hội tụ trên màn kim
loại trong xuốt một bức ảnh chỉ có thành phần màu đỏ, tương tự bức ảnh đi qua kính
lọc màu xanh lá cũng cho bức ảnh hội tụ chỉ có màu xanh lá, bức đi qua kính lọc lơ
cũng cho bức ảnh chỉ có màu xanh lơ , cuối cùng các bức ảnh đơn sắc này được đổi
thành tín hiệu điện thơng qua nguyên lý quét .

Quét bức ảnh màu xanh lá => tạo ra tín hiệu G
Sau khi phân tích thành 3 bức ảnh, các bức ảnh được đổi thành tín hiệu điện thông
qua nguyên lý quét, bức ảnh được tia điện tử quét từ trái qua phải, từ trên xuống dưới

với vận tốc 15625 dịng/giây, tín hiệu điện lấy ra từ lớp phim là tín hiệu Vídeo mang
thơng tin về độ chói của mầu sắc ảnh, bức ảnh màu đỏ cho ta tín hiệu Video đỏ gọi là
tín hiệu R, bức ảnh màu xanh lá cho ta tín hiệu G, bức ảnh màu xanh lơ cho ta tín hiệu
B.
2.3. Q trình điều chế tín hiệu màu R - G - B thành tín hiệu Video tổng hợp
Ba tín hiệu R, G, B là các tín hiệu màu có cả thành phần chói, nếu truyền trực tiếp
các tín hiệu này sang máy thu thì các máy thu đen trắng sẽ khơng nhận được tín hiệu
như mong muốn, vì vậy để tương thích với các máy thu hình đen trắng vốn vẫn cịn
được sử dụng rộng rãi, người ta phải tách thành phần tín hiệu chói ( Y ) ra khỏi các tín
hiệu màu thơng qua mạch Matrix, sau khi tách tín hiệu, các tín hiệu màu trở thành tín
hiệu thiếu chói và có ký hiệu là R - Y , G - Y , B - Y, các tín hiệu này tiếp tục được
điều chế vào sóng mang phụ f.osc để tạo thành tín hiệu C ( Choma - sóng mang màu)
cuối cùng tín hiệu C lại được trộn với tín hiệu chói thơng qua mạch trộn tín hiệu Mixer
để tạo ra tín hiệu Video tổng hợp.

Điều chế
màu

Điều chế tín hiệu R - G - B thành tín hiệu Video tổng hợp
GIÁO TRÌNH: MÁY THU HÌNH

9


TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ VIỆT – ĐỨC HÀ TĨNH

Mạch ma trận tách tín hiệu chói ra khỏi các tín hiệu màu, tín hiệu chói ln ln có
các tín hiệu xung đồng bộ đi cùng và ta có tín hiệu Y + H.syn + V.syn đi theo một
nhánh. Các tín hiệu màu sau khi tách thành phần chói, tín hiệu thu được là tín hiệu màu
thiếu chói R - Y , G - Y , B - Y.

Ba tín hiệu R - Y, G - Y, B - Y được gói vào trong một tín hiệu duy nhất thơng qua
mạch điều chế ở tần số 3,58MHz ( điều chế hệ NTSC ) hoặc 4,43MHz (điều chế hệ
PAL) để tạo thành sóng mang C ( Choma )
Mạch Mixer trộn tín hiệu sóng mang C vừa được điều chế vào tín hiệu Y để tạo
thành tín hiệu Video tổng hợp .
Ngõ ra của tín hiệu Video tổng hợp có 4 thành phần tín hiệu là tín hiệu chói Y, sóng
mang màu C, xung đồng bộ dòng H.syn, xung đồng bộ mành V.syn, đây là tín hiệu ngõ
ra của Camera, tín hiệu này có thể truyền truyền trực tiếp đến máy thu hình thơng qua
đường AV hoặc có thể gửi tới đài phát tiếp tục điều chế vào sóng mang và phát thành
sóng điện từ truyền đi xa trong khơng gian.
2.4. Q trình giải mã tín hiệu màu ở máy thu hình .
Giả sử ta cắm trực tiếp tín hiệu Video tổng hơp sang máy thu theo đường AV, quá
trình giải mã và tổng hợp tín hiệu để khơi phục lại hình ảnh gốc được minh hoạ như
hình ảnh dưới đây .

Giải mã
màu C

Giải mã và tổng hợp tín hiệu màu ở máy thu hình
Tín hiệu Video đi vào máy thu hình được khuếch đại đệm qua mạch Damper sau đó
tín hiệu tách làm hai đường, tín hiệu Y đi tới mạch xử lý Y, tín hiệu C đi tới mạch giải
mã.
Mạch xử lý chói : khuếch đại tín hiệu Y, thay đổi độ tương phản và độ sáng của ảnh
sau đó cung cấp tín hiệu Y cho mạch ma trận.
Mạch giải mã : Giải mã tín hiệu sóng mang C để tái tạo lại ba tín hiệu màu thiếu
chói là R-Y, G-Y và B-Y .
Mạch ma trận : trộn tín hiệu màu thiếu chói với tín hiệu chói => để tái tạo lại tín
hiệu màu đầy đủ R, G, B cung cấp cho đèn hình màu.
GIÁO TRÌNH: MÁY THU HÌNH


10


TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ VIỆT – ĐỨC HÀ TĨNH

2.5. Quá trình tổng hợp hình ảnh màu trên đèn hình.
Đèn hình màu là thiết bị vừa làm nhiệm vụ tái tạo lại hình ảnh, vừa tổng hợp ba bức
ảnh đơn sắc thành bức ảnh màu đầy đủ màu sắc ban đầu, đèn hình có ba katốt là KR,
KG, KB phát xạ ra ba dịng tia điện tử mang thơng tin về ba bức ảnh màu, ba tia điện
tử quét trên cùng một màn hình => tạo thành ba bức ảnh màu chồng khít lên nhau =>
hình ảnh tổng hợp từ ba bức ảnh đơn sắc cho ta bức ảnh ban đầu .
2.6. Q trình điều chế tín hiệu phát của đài truyền hình .

Điều chế tín hiệu phát của đài truyền hình
Hình ảnh được thu vào và được đổi thành tín hiệu Video tổng hợp thơng qua
Camera, q trình biến đổi này đã được đề cập trong bài trước, tín hiệu Video tổng hợp
gồm bốn tín hiệu là:Y ( tín hiệu chói), C (sóng mang màu) , H.syn (xung đồng bộ
dịng) và V.syn (xung đồng bộ mành)
Cũng như truyền hình đen trắng, truyền hình màu phải truyền đi tín hiệu tiếng, tín
hiệu âm tần được điều vào sóng FM ở tần số 6,5MHz theo kiểu điều tần, sau đó sóng
FM được trộn với tín hiệu Video tổng hợp tạo thành tín hiệu có 5 thành phần là Y, C,
FM, H.syn và V.syn .
Để truyền đi xa, tồn bộ 5 tín hiệu này được điều chế vào sóng siêu cao tần ở dải
VHF họăc dải UHF theo phương pháp điều biên => tạo thành sóng mang, sau đó sóng
mang được khuếch đại ở công suất lớn rồi đưa ra an ten phát xạ thành sóng điện từ
truyền đi trong khơng gian với vận tốc ánh sáng.
Phổ của tồn bộ tín hiệu Video tổng hợp là từ 0 đến 6,5MHz, do đó khi điều chế vào
sóng mang thì sóng mang cũng chiếm một dải tần rộng 6,5MHz và toàn bộ dải tần này
được gọi là một kênh sóng.
Sóng điện từ của đài phát sẽ truyền theo đường thẳng và cũng có một số tính chất

phản xạ, khúc xạ tương tự ánh sáng.
Khái niệm về các kênh truyền hình .
Mỗi đài truyền hình thường phát trên một hoặc nhiều kênh sóng Ví dụ Đài truyền
hình việt nam phát trên 4 kênh sóng là
Kênh số 9 phát chương trình VTV1
Kênh số 11 phát chương trình VTV2
Kênh số 22 phát chương trình VTV3 v v... Vậy kênh sóng là gì ?
Mỗi kênh sóng truyền hình là một giải tần có độ rộng khoảng 8MHz nằm trong
khoảng tần số siêu cao tần và được chia làm hai dải, dải VHF và dải UHF, dải VHF có
GIÁO TRÌNH: MÁY THU HÌNH

11


TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ VIỆT – ĐỨC HÀ TĨNH

tần số từ 45 MHz đến 230 MHz, cịn dải UHF có tần số từ khoảng 420 đến 880MHz .
Vì mỗi kênh truyền hình chiếm một giải tần khá rộng vì vậy số lượng kênh truyền hình
là có hạn. Sóng truyền hình do quốc tế quản lý, vì vậy các Đài truyền hình khi muốn
phát ở một kênh nào đó phải tn thủ theo các quy định chung của quốc tế

Dải tần của các kênh sóng
Đặc điểm của sóng truyền hình
Khi đài truyền hình phát sóng, các sóng điện từ bức xạ từ Anten đài phát đi thẳng
theo phương nằm ngang mặt đất, sóng truyền hình có hạn chế hơn sóng phát thanh là
không truyền được đi xa, chỉ giới hạn khoảng vài trăm Km theo đường chim bay, vì
vậy các điểm ở xa đài phát do trái đất cong hoặc do địa hình khuất núi sẽ khơng thu
được tín hiệu

.

Máy thu hình ở xa đài phát khơng thu được tín hiệu do chiều cong của trái đất

GIÁO TRÌNH: MÁY THU HÌNH

12


TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ VIỆT – ĐỨC HÀ TĨNH

Bài 2 : Sơ đồ khối tổng quát
1 . Sơ đồ khối tổng quát và chức năng các khối của Ti vi màu
1.1. Sơ đồ khối.
Công suất
tiếng

Giải mã
màu C

KĐ công
suất sắc

Công suất
mành

Công suất
dòng

Sơ đồ khối tổng quát của Ti vi màu
Sơ đồ khối tổng quát của Ti vi màu về mặt chức năng có thể chia làm hai nhóm
chính như sau:

Nhóm thứ nhất - Có chức năng tạo ánh sáng trên màn hình: Bao gồm khối
nguồn ni, khối qt dịng và khối quét mành, nhóm này hoạt động trước.
Nhóm thứ 2 - Có chức năng thu và xử lý tín hiệu hình ảnh và âm thanh: Bao
gồm Bộ chọn kênh & trung tần, khối chuyển mạch AV, khối xử lý tín hiệu chói, khối
giải mã màu, khối khuếch đại cơng suất sắc và khối đường tiếng, các khối trong nhóm
này hoạt động sau nhóm thứ nhất.
1.2. Chức năng nhiệm vụ của các khối trên sơ đồ khối Ti vi màu
Khối nguồn: Có nhiệm vụ cung cấp hai điện áp một chiều ổn định là điện áp B+ =
110V - 125V cho mạch cao áp, và áp 12VDC cho mạch dao động dòng và giảm xuống
5VDC cho mạch vi xử lý, (Nguồn cấp trước) điện áp đầu vào của khối nguồn là điện
xoay chiều AC.50Hz có thể thay đổi trong phạm vi rất rộng từ 90V đến 280V.

GIÁO TRÌNH: MÁY THU HÌNH

13


TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ VIỆT – ĐỨC HÀ TĨNH

Khối quét dòng: Nhiệm vụ của khối quét dòng là điều khiển cao áp hoạt động để tạo
ra các mức điện áp cao cung cấp cho đèn hình như điện áp HV( Height Vol ) cung cấp
cho cực Anôt khoảng 15-24KV, điện áp Pocus cung cấp cho lưới G3 khoảng 500-8KV,
điện áp Screen cung cấp cho lưới G2 khoảng 400V - 1,2KV, điện áp Heater 4,5V hoặc
6,3V cung cấp cho sợi đốt, xung qt dịng cung cấp cho cuộn lái dịng. Ngồi ra cao
áp Ti vi màu còn cung cấp các mức điện áp cho các khối xử lý tín hiệu như: Cung cấp
áp B3 = 180V cho mạch KĐ công suất sắc, cung cấp áp B4 = 24V cho tầng công suất
mành, cung cấp áp B5 = 12V cho các khối kênh, trung tần, xử lý chói, giải mã màu và
khối đường tiếng.
Khố quét mành : Nhiệm vụ của khối quét mành là cung cấp xung mành cho cuộn lái
tia, lái tia điện tử quét theo chiều dọc.


Máy còn một vạch sáng ngang do khối quét mành không hoạt động
Bộ kênh và trung tần: Nhiệm vụ của bộ kênh là thu tín hiệu sóng mang từ đài phát
thơng qua Anten, sau đó đổi tần về tín hiệu chung IF để dễ dàng khuếch đại. Nhiệm vụ
của mạch KĐ trung tần là khuếch đại tín hiệu IF lên biên độ đủ lớn sau đó tách sóng để
lấy ra tín hiệu Video tổng hợp.

Máy chỉ có nhiễu khơng thu được tín hiệu do hỏng bộ kênh
Chuyển mạch AV: Nhiệm vụ của chuyển mạch AV là tiếp nhận thêm tín hiệu Video
từ bên ngồi như tín hiệu của đầu VCD.
Mạch xử lý tín hiệu chói: Nhiệm vụ của mạch xử lý tín hiệu chói là khuếch đại tín
hiệu Y, thay đổi biên độ và điện áp thềm (thành phần một chiều) của tín hiệu Y =>
chức năng chỉnh tương phản và chỉnh độ sáng của ảnh, khi mạch chói khơng hoạt động
sẽ sinh hiện tượng mất hình, mất nhiễu.

GIÁO TRÌNH: MÁY THU HÌNH

14


TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ VIỆT – ĐỨC HÀ TĨNH

Màn ảnh khơng hình, khơng nhiễu do hỏng mạch xử lý tín hiệu chói.
Mạch giải mã mầu : Nhiệm vụ của mạch giải mã màu là giải mã tín hiệu sóng mang
C ( Choma ) để lấy ra 3 tín hiệu màu thiếu chói R-Y, G-Y, B-Y , cung cấp cho mạch
ma trận để khơi phục lại ba tín hiệu màu đưa vào đèn hình, nếu hỏng khối giả mã thì
chỉ có tín hiệu Y ( đen trắng ) đi vào đèn hình

Hình ảnh bị mất màu do hỏng mạch giải mã
Mạch ma trận và KĐ công xuất sắc: thông thường mạch ma trận kiêm luôn KĐ

công suất sắc, ma trận là mạch trộn tín hiệu chói Y vào các tín hiệu màu R-Y, G-Y, BY là các tín hiệu màu thiếu chói để tạo ra tín hiệu màu đầy đủ là R, G, B Mạch khuếch
đại công suất sắc, khuếch đại ba tín hiệu R, G, B lên biên độ đủ lớn cung cấp cho đèn
hình, trong quá trình khuếch đại tín hiệu sắc, mạch KĐ cơng suất sắc kiêm ln việc
xố tia qt ngược

Màn ảnh khơng có hình, khơng nhiễu, có tia qt ngược do hỏng mạch khuếch đại
cơng suất sắc
Khối đường tiếng: Nhiệm vụ của khối đường tiếng là tách tín hiệu FM ra khỏi tín
hiệu Video tổng hợp, sau đó khuếch đại trung tần tiếng và tách sóng điều tần để lấy ra
tín hiệu âm tần, tiếp tục khuếch đại tín hiệu âm tần qua mạch cơng xuất rồi đưa ra loa.
Khi hỏng khối tiếng thường sinh hiện tượng máy có hình nhưng khơng có tiếng hoặc
tiếng bị rồ , bị nghẹt .
Mạch vi xử lý : Nhiệm vụ của mạch Vi xử lý là tạo ra các điện áp điều khiển toàn bộ
các hoạt động của máy như: Điều khiển tắt mở nguồn từ xa, điều khiển thay đổi độ
sáng, độ tương phản, màu sắc của ảnh, điều khiển q trình dị kênh và nhớ kênh v v...
Khi hỏng vi xử lý thường làm cho máy không hoạt động nhưng có đèn báo nguồn,
một số trường hợp máy vẫn có màn sáng nhưng khơng có hình, điều chỉnh các phím
đều vơ tác dụng .
Đèn hình màu: Là linh kiện chiếm tới 50% giá thành của Ti vi, đèn hình màu có
nhiệm vụ tái tạo lại hình ảnh và tổng hợp màu sắc để trả lại hình ảnh ban đầu. Khi hỏng
đèn hình có thể gây hiện tượng khơng có màn sáng ( nếu đèn bị cháy ) hoặc ảnh bị mờ
( nếu đèn hình bị già ) hoặc ảnh bị sai màu , mất một màu (nếu đèn bị lệch tia)
2 . Mạch cấp nguồn và các mức điện áp cung cấp cho các khối.
GIÁO TRÌNH: MÁY THU HÌNH

15


TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ VIỆT – ĐỨC HÀ TĨNH


Khi sửa chữa một bệnh bất kỳ, ta thường quan tâm đến nguồn ni và tín hiệu. Nếu
như ta nắm chắc được đường đi của điện áp , giá trị các mức điện áp, hiểu được bản
chất của tín hiệu và đường đi của tín hiệu , chúng ta sẽ dễ dàng trong việc kiểm tra sửa
chữa.
Đường đi và giá trị của điện áp cấp cho các khối.

Khuếch đại công
suất sắc

Xử lý chói
Giải mã màu

Cơng suất mành

Minh hoạ đường cung cấp nguồn nuôi cho các khối
Trong Ti vi màu thông thường khối nguồn khơng cung cấp điện áp cho tồn bộ máy
mà chỉ cung cấp cho Vi xử lý và khối quét dòng, sau khi cao áp hoạt động, cao áp sẽ
cung cấp nguồn ni cho các khối cịn lại.
Các khối sử dụng điện áp được cung cấp từ bộ nguồn
IC vi xử lý được cung cấp 5V , điện áp này đựơc cung cấp từ nguồn 12V lấy từ bộ
nguồn và được ổn áp xuống 5V thông qua IC ổn áp LA7805
Mạch dao động dòng được cung cấp điện áp 9V , điện áp này được lấy từ nguồn
12V sau khi giảm qua IC ổn áp LA7809
Tầng kích dịng và Cao áp được cung cấp nguồn từ 95V đến 130V tuỳ theo loại
máy, điện áp này xuất phát từ bộ nguồn.
Các mức điện áp từ cao áp cung cấp cho đèn hình và các khối cịn lại .
Điện áp HV cung cấp cho Anơt đèn hình, điện áp này khoảng 15KV
Điện áp Pocus khoảng 5KV cung cấp cho lưới G3
Điện áp Screen khoảng 400V cung cấp cho lưới G2
Điện áp 180V DC cung cấp cho mạch khuếch đại công xuất sắc

Điện áp 24V DC cung cấp cho IC công xuất mành
Điện áp 16V sau ổn áp xuống 12V cung cấp cho các mạch Kênh, trung tần, Xử lý
tín hiệu chói, Giải mã mầu, đường tiếng và mạch dao động mành .
GIÁO TRÌNH: MÁY THU HÌNH

16


TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ VIỆT – ĐỨC HÀ TĨNH

4. Bản chất tín hiệu và q trình xử lý tín hiệu trong Tivi mầu
Giả sử ban đầu ta có một hình ảnh là một bơng hoa

Để truyền hình hình ảnh này đến máy thu thì q trình tín hiệu được xử lý như sau :
Bước 1 Qua trình phân tích ảnh và điều chế tín hiệu : Bức ảnh được phân tích thành
3 bức ảnh đơn sắc, ba bức ảnh đơn sắc được đổi thành 3 tín hiệu điện là R, G, B => sau
đó tiếp tục được phân tích thành 4 tín hiệu trong đó có 1 tín hiệu ảnh đen trắng Y và ba
tín hiệu mầu thiếu chói là R-Y, G-Y và B-Y, ba tín hiệu mầu thiếu chói lại tiếp tục
được điều chế vào sóng mang C, cuối cùng tín hiệu Y nhập chung với tín hiệu C tạo
thành tín hiệu Video tổng hợp
Bước 2 : Q trình điều chế tiếng và điều chế tín hiệu Video tổng hợp vào tín hiệu
truyền hình => tạo thành sóng mang .
Bước 3 : Q trình phát sóng thành sóng điện từ truyền tới máy thu .
Bước 4 : Quá trình Ti vi thu sóng thơng qua bộ kênh, khuếch đại qua mạch trung tần
và tách sóng => lấy ra tín hiệu video tổng hợp

Bước 5 : Quá trình phân chia tín hiệu , tín hiệu Y đi tới mạch xử lý chói, tín hiệu C
đi tới mạch giải mã mầu, mạch giải mã , giải mã tín hiệu C lấy ra tín hiệu R-Y, G-Y, BY sau đó nhập các tín hiệu này lại với tín hiệu chói Y thơng qua mạch ma trận để tạo
lại tín hiệu mầu đơn sắc R, G, B .


GIÁO TRÌNH: MÁY THU HÌNH

17


TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ VIỆT – ĐỨC HÀ TĨNH

Bước 6 : Q trình tổng hợp các tín hiệu R, G, B trên đèn hình mầu : 3 tín hiệu R, G,
B mang thông tin về 3 bức ảnh đơn sắc được tổng hợp lại thành một bức ảnh duy nhất
thông qua đèn hình mầu, bức ảnh tổng hợp có hình dạng và mầu sắc như bức ảnh ban
đầu .

Vỉ máy Ti vi mầu JVC 21" đời mới

Vỉ máy Ti vi mầu JVC 21" đời mới nhất.

GIÁO TRÌNH: MÁY THU HÌNH

18


TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ VIỆT – ĐỨC HÀ TĨNH

Chương 3 : Đèn hình màu
1. Cấu tạo của đèn hình mầu và các điện áp phân cực .

Cấu tạo của màn hình :
Màn hình mầu được cấu tạo bới các điểm Phosphor có khả năng phát sáng ra các
mầu đỏ , xanh lá , xanh lơ khi có tia điện tử bắn vào, các điểm mầu này được xếp sen
kẽ để tạo thành các điểm tam RGB gọi là điểm ảnh (Pixels), một điểm mầu thì chỉ phát

ra một mầu có cường độ sáng thay đổi, nhưng một điểm ảnh thì cho vô số mầu thông
qua nguyên lý trộn mầu, tuy các điểm mầu chỉ đứng cạnh nhau nhưng do điểm mầu
quá nhỏ và khoảng cách giữa chúng quá ngắn, mắt thường khơng phân biệt được hai
điểm riêng biệt và có cảm giác là một mầu tổng hợp . Số điểm ảnh của màn hình mầu
là khoảng 500.000 điểm, và số điểm mầu sẽ là 500.000 x 3 = 1.500.000 điểm , vì vậy
một điểm mầu có kích thước rất nhỏ, để nhìn thấy rõ ba điểm mầu , ta dùng kính núp
soi vào màn hình, khi đó ta sẽ nhìn thấy các điểm mầu chỉ đứng gần nhau mà thôi .
3 Katôt : KR , KG , KB
Là nơi phát xạ ra 3 dòng tia điện tử đi song song bay về phía màn hình, dịng phát xạ
từ KR chỉ bắn vào các điểm R, từ KG chỉ bắn vào các điểm G, từ KB chỉ bắn vào các
điểm B, ở chế độ tĩnh (khơng có hình - màn sáng có nhiễu trắng ) điện áp 3 Katơt được
phân cực khoảng 100 đến 150V DC, để các Katot phát xạ được chúng phải được nung
nóng nhờ sợi đốt. Độ phát xạ của các Katôt sẽ giảm dần theo thời gian sử dụng, khi đó
hình ảnh sẽ mờ dần và thiếu độ chi tiết và ta thường gọi là đèn hình già , nếu các Katốt
có độ phát xạ khơng cân bằng, thì hình ảnh sẽ bị sai mầu và ta gọi là đèn hình bị lệch
tia, trong các trường hợp trên người ta thường tăng điện áp sợi đốt lên 1 đến 2V để cho
độ phát xạ tăng theo => q trình đó gọi là kích đèn hình.
Sợi đốt Heater :
GIÁO TRÌNH: MÁY THU HÌNH

19


TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ VIỆT – ĐỨC HÀ TĨNH

Có nhiệm vụ nung nóng giúp cho 3 Katot phát xạ ra tia điện tử, sợi đốt được cung
cấp 4,5V nếu đèn cổ nhỏ hoặc 6,3V nếu là đèn cổ trung , 3 Katốt có 3 sợi đốt đấu song
song, trong trường hợp đèn hình bị mất hẳn một tia thì thường do bị đứt sợi đốt => đứt
sợi đốt thì ta chỉ có thể thay đèn hình.
Lưới G1 :

Cịn gọi là lưới khiển có nhiệm vụ điều khiển dịng phát xạ, tuy nhiện trong Ti vi
mầu thì G1 lại khơng sử dụng và đem đấu xuống mass .
Lưới G2 : Lưới gia tốc
Gọi là lưới gia tốc vì nó có nhiệm vụ tăng tốc tia điện tử bay về màn hình, lưới G2
được cung cấp điện áp khoảng 400V lấy từ triết áp Screen trên thân cuộn cao áp, khi
chỉnh núm Screen điện áp G2 thay đổi => độ sáng màn hình thay đổi, G2 thường được
điều chỉnh ở khoảng 60% giá trị núm Screen, nếu để G2 quá cao => màn ảnh sẽ quá
sáng và mờ kèm theo tia quét ngược, nếu để G2 quá thấp => ảnh bị tối hoặc có thể mất
ánh sáng.
Lưới G3 : Lưới hội tụ
Gọi là lưới hội tụ vì nó giúp cho ba tia điện tử phát xạ từ 3 Katôt hội tụ lại đúng trên
màn hình => giúp cho hình ảnh có độ sắc nét cao nhất, điện áp G3 chỉ có một giá trị
đúng cho mỗi đèn hình, giá trị G3 khoảng 5000V và cịn tuỳ theo kích thước đèn hình,
điện áp này lấy từ triết áp Pocus trên thân cuộn cao áp do đó có thể điều chỉnh được,
nếu ta chỉnh sai áp Pocus => hình ảnh sẽ bị nhoè, các chi tiết khơng rõ, vì điện áp
Pocus là khá cao do đó về mùa ẩm ướt , điện áp Pocus thường bị dị rỉ làm hỏng đế
nhựa sau đi đèn => Sinh hiện tượng ảnh bị nhoè , bật máy sau một thời gian mới rõ
dần.
Các chi tiết bên ngoài :
Cuộn lái tia : Cuộn lái tia được gắn vào cổ đèn hình có nhiệm vụ lái tia điện tử quét
từ trái sang phải, từ trên xuống dưới. có hai cuộn lái tia là cuộn lái dòng và cuộn lái
mành, cuộn lái dòng được cung cấp xung dòng từ chân C đèn cơng xuất dịng, cuộn lái
mành được cung cấp xung mành từ IC công xuất mành, nếu mất xung đi tới cuộn lái
dịng thì màn hình chỉ có cột sáng dọc, nếu mất xung mành đi tới cuộn lái mành thì
màn hình chỉ cịn một vạch sáng ngang.
Nam châm Puryty : Nam châm Puryty là các vòng tròn gắn quanh cổ đèn hình ngay
sau cuộn lái tia, Nam châm Puryty có nhiệm vụ hướng cho ba tia điện tử phát xạ từ 3
Katốt bắn đúng vào điểm mầu tương ứng ( thợ không chỉnh ) nếu ta chỉnh sai => ảnh sẽ
có viền mầu, khi đó ta phải theo vết sơn đánh dấu của nhà sản xuất để chỉnh trả lại vị
trí cũ.

Cuộn dây khử từ - Degauss : là các vịng dây quấn xung quanh đèn hình, cuộn khử
từ có nhiệm vụ khử từ dư trên đèn hình do từ trường trái đất nhiễm vào để khắc phục
hiện tượng nhiễm từ, nhiễm từ là hiện tượng màn hình bị loang mầu, sai mầu thành
từng vùng, cuộn khử từ chỉ hoạt động trong khoảng 2 đến 3 giây đầu khi mới bật máy,
dòng điện qua cuộn khử từ rất mạnh khoảng 1,5 đến 2Ampe, cuộn khử từ được điều
khiển từ một điện trở khử từ nằm trên bộ nguồn trước cầu Diode chỉnh lưu.
Điều kiện để cho màn hình sáng lên
Khi ta sửa chữa bệnh mất ánh sáng trên màn hình , mặc dù máy đã có đèn báo
nguồn, khi đó ta cần phải dựa vào các điều kiện cần thiết để cho màn hình sáng được
để kiểm tra: các điều kiện đó là :
Có điện áp HV cung cấp cho Anơt
Có điện áp G2 cung cấp cho lưới G2
Có điện áp Heater cung cấp cho sợi đốt.
GIÁO TRÌNH: MÁY THU HÌNH

20


TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ VIỆT – ĐỨC HÀ TĨNH

Điện áp trên 3 Katôt < 150V , nếu áp trên 3 katơt > 150V thì phải tăng cao G2.
Trong 3 điều kiện đầu gắn liền với sự hoạt động của cao áp vì vậy đa số hiện tượng
mất ánh sáng là do cao áp không hoạt động
Nếu như các yếu tố trên đã thoả mãn mà màn hình vẫn khơng sáng thì kết luận =>
Hỏng đèn hình.
2. Phương pháp kiểm tra chất lượng đèn hình .
2.1 - Hư hỏng thường gặp của đèn hình:
Đèn hình có 4 biểu hiện hư hỏng thường gặp là :
Đèn hình bị lọt khí: Ngun nhân thường do đèn hình bị va chạm mạnh, hoặc khi
tháo vỉ đuôi đèn quá mạnh làm gẫy núm hút chân khơng, biểu hiện của đèn lọt khí là

lớp Phosphor bên trong bị ố loang thành từng đám.
Đèn hình bị đánh lửa: Nguyên nhân thường do điện áp cao áp quá mạnh . đèn bị
đánh lửa ta nhìn thấy tia lửa xanh đánh lửa trong chi đèn hình ở ngay đế cắm .
Đèn hình bị già: Đèn hình già là đèn đã hết tuổi thọ sử dụng, đèn già là độ phát xạ
của 3 Katôt bị giảm so với lúc mới, độ phát xạ của katốt tỷ lệ với độ sáng của màn
hình, vì vậy đèn hình già ảnh thường bị tối và mờ hình
Đèn hình bị lệch tia: Đèn lệch tia là đèn có một hoặc 2 trong sơ 3 Katốt có độ phát
xạ giảm hoặc khơng phát xạ, trong khi Katôt con lai vân tương đối tốt, đèn lệch tia
thường sinh ra hiện tượng bị sai mầu và mất một mầu.
2.2. Kiểm tra đánh giá chất lượng của đèn hình
Cảm nhận bằng mắt thường về chất lượng của đèn hình .
Thí dụ 1 : Hình ảnh sau đây là hiện tượng của Ti vi mầu bị lệch tia , hỏng KG =>
màn ảnh ngả về mầu tím .

Đèn hình bị lệch tia do hỏng KG màn ảnh ngả về mầu tím
Thí dụ 2 : Hình ảnh bị tối và mờ, nguyên nhân do đèn hình bị già,
độ phát xạ của cả 3 tia bị giảm.

Hình ảnh tối và mờ do đèn hình bị già

GIÁO TRÌNH: MÁY THU HÌNH

21


TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ VIỆT – ĐỨC HÀ TĨNH

Các hiện tượng trên, ngoài nguyên nhân do đèn lệch tia và đèn bị già cịn có ngun
nhân do máy, vì vậy để kết luận chính xác có phải do đèn hay khơng thì ngồi việc
đánh giá bằng mắt , ta cần phải đo độ phát xạ của đèn hình .

Phương pháp đo độ phát xạ của đèn hình .
Đo phát xạ đèn hình cổ nhỏ

Đo độ phát xạ của đèn hình cổ nhỏ
Đèn hình cổ nhỏ có 7 chân tính theo chiều kim đồng hồ là các chân KB - G1 - HT GND - KR - G2 - KG
Cách đo :
Dùng một biến áp cấp nguồn 4,5V vào hai chân HT và GND ( cấp nguồn cho sợi đốt
)
Xoay đồng hồ về thang x1KΩ , que đen để vào G1, que đỏ lần lượt đặt vào KG, KR,
KB => và quan sát kết quả .
Nếu trở kháng giữa G1 với 3 Katôt bằng nhau => nghĩa là độ phát xạ của 3 tia bằng
nhau, nếu trở kháng khác nhau thì độ phát xạ của 3 tia bị lệch .
Trở kháng giữa G1 với Katơt nào thấp hơn thì độ phát xạ của Katơt đó tốt hơn.
Thơng thường với đèn 14" thì trở kháng này < 10KΩ , nếu trở kháng q cao >
30KΩ là Katơt bị hỏng .

GIÁO TRÌNH: MÁY THU HÌNH

22


TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ VIỆT – ĐỨC HÀ TĨNH

Đo phát xạ đèn hình cổ trung .

Đo độ phát xạ của đèn hình cổ trung
Đèn hình cổ trung có 9 chân tín theo chiều kim đồng hồ là các chân G1 - KG - G2 KR - GND - HT - KB , chân đầu tiên và chân cuối cùng bỏ trống.
Cách đo :
Cách đo tương tự như đo kiểm tra đèn cổ nhỏ, nhưng điện áp cấp cho sợi đốt với
đèn cổ trung là 6,3V

3. Các bênh liên quan đến sự phân cực cho đèn hình .
Mất điện áp HV cung cấp cho đèn hình .
Nguyên nhân của trường hợp này thường do cao áp không hoạt động
Biểu hiện là màn ảnh không sáng trong khi đèn báo nguồn vẫn cịn và khơng có
tiếng .
Sửa chữa : để sửa chữa hiện tượng trên ta cần kiểm tra khối quét dòng và cao áp .
Mất điện áp sợi đốt
Nguyên nhân : thơng thường lỏng chân đế đèn hình, lỏng chân điện trở cung cấp
điện áp nuôi sợi đốt.
Biểu hiện : máy khơng có màn sáng ( như hình trên ) nhưng vẫn có tiếng, vẫn có
tiếng là chứng tỏ cao áp vẫn đang hoạt động.
Sửa chữa : kiểm tra điện áp cấp cho sợi đốt ( Heater) bằng thang xoay chiều, với
đèn hình cổ nhỏ phải có 4,5V, với đèn hình cổ trung phải có 6,3V .
Mất điện áp trên 3 Katơt đèn hình
Ngun nhân : Thường do mất điện áp 180V cung cấp cho tầng khuếch đại công
xuất sắc nằm trên vỉ đi đèn hình.
Biểu hiện : màn ảnh sáng trắng và có tia qt ngược, khơng có hình như hình ảnh
dưới đây .

Màn ảnh sáng trắng có tia qt ngược
GIÁO TRÌNH: MÁY THU HÌNH

23


TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ VIỆT – ĐỨC HÀ TĨNH

Sửa chữa : Kiểm tra điện áp trên 3 Katơt, nếu bình thường thì 3 Katơt có khoảng
100 - 150V , nếu áp trên 3 Katôt giảm thấp => cần kiểm tra điện áp 180V cấp cho vỉ
đi đèn hình , điện áp này xuất phát từ cao áp , đo điện áp này trên tụ lọc 250V trên vỉ

đuôi đèn .
Trường hợp áp trên 3 Katốt vẫn có đủ thì giảm điện áp G2 bằng cách chỉnh núm
Screen trên thân cuộn cao áp .
Điện áp cấp cho lưới G2 tăng cao
Nguyên nhân : Nếu là khơng phải do ta chỉnh thì nguyên nhân là do hỏng triết áp
Screen trên thân cuộn cao áp.
Biểu hiện : Màn ảnh sáng trắng có tia qt ngược, có hình mờ hoặc khơng có hình
như trường hợp mất áp trên 3 Katôt .
Khắc phục : Kiểm tra lại điện áp tren 3 Ka tôt trước Chỉnh triết áp Screen cấp cho
G2
Nếu khơng được thì tháo cao áp ra đi thay triết áp G2 ( mang đến thợ chuyên làm cao
áp để sửa )
Điện áp cấp cho G2 bị thấp
Nguyên nhân : Do điều chỉnh sai triết áp Screen hoặc bị hỏng triết áp Screen .
Biểu hiện : Hình ảnh tối hoặc mất ánh sáng , có tiếng bình thường Điện áp G2 bị
thiếu là một nguyên nhân gây tối hình.
Khắc phục : chỉnh lại triết áp Screen, nếu chỉnh khơng có tác dụng là hỏng triết áp,
nếu có tác dụng nhưng ảnh vẫn bị tối là do đèn hình hoặc mất điện áp lệnh điều chỉnh
độ sáng .
Điện áp cấp cho lưới Pocus bị sai, cao quá hoặc thấp quá .
Nguyên nhân : Do chỉnh sai triết áp Pocus hoặc hỏng triết áp Pocus hoặc hỏng đế
đèn hình ( nguyên nhân này hay gặp nhất )
Biểu hiện : Hình ảnh bị nhoè, nhìn các chi tiết khơng rõ.

Hình ảnh bị nh do điện áp Pocus bị sai
Khắc phục : Chỉnh lại triết áp Pocus trên thân cuộn cao áp
Thay đế đèn hình trên vỉ đi đèn hình .
Nếu vẫn khơng hết thì cần tháo cao áp đi thay triết áp Pocus .

GIÁO TRÌNH: MÁY THU HÌNH


24


×