Tải bản đầy đủ (.pdf) (38 trang)

Thực trạng chăm sóc người bệnh viêm phổi của điều dưỡng tại khoa nội tổng hợp bệnh viện đa khoa tỉnh phú thọ năm 2021

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (760.56 KB, 38 trang )

BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH

TƯỞNG THU HUYỀN

THỰC TRẠNG CHĂM SÓC NGƯỜI BỆNH VIÊM PHỔI CỦA
ĐIỀU DƯỠNG TẠI KHOA NỘI TỔNG HỢP BỆNH VIỆN ĐA KHOA
TỈNH PHÚ THỌ NĂM 2021

BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

Nam Định, năm 2021


BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH

TƯỞNG THU HUYỀN

THỰC TRẠNG CHĂM SÓC NGƯỜI BỆNH VIÊM PHỔI CỦA
ĐIỀU DƯỠNG TẠI KHOA NỘI TỔNG HỢP BỆNH VIỆN ĐA KHOA
TỈNH PHÚ THỌ NĂM 2021

BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Chuyên ngành: Nội người lớn

Người hướng dẫn: TS.BS Trần Văn Long

NAM ĐỊNH - 2021



i

LỜI CẢM ƠN
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới Ban Giám hiệu Trường Đại học
Điều dưỡng Nam Định, các thầy cơ giáo trong tồn trường đã tạo điều kiện giúp đỡ
tơi trong suốt q trình học tập tại trường.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất tới TS.BS. Trần Văn
Long là người đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn tơi trong q trình thực hiện chun
đề tốt nghiệp này.
Tơi xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc, Bẹnh viện đa khoa tỉnh Phúc Thọ
đã quan tâm giúp đỡ tạo điều kiện thuận lợi cho tôi thực hiện chuyên đề.
Cuối cùng, tôi xin được gửi lời cảm ơn tới gia đình và bạn bè đã ln giúp đỡ
tơi trong q trình thực hiện chuyên đề.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng để thực hiện chun đề một cách hồn chỉnh nhất.
Song khơng thể tránh khỏi những thiếu sót mà bản thân chưa thấy được. Tơi rất mong
được sự đóng góp của q thầy cô và các bạn trong lớp, đồng nghiệp để chuyên đề
được hoàn chỉnh hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 10/2021
Học viên
Tưởng Thu Huyền


ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là báo cáo chuyên đề của riêng tôi. Nội dung trong báo
cáo này hồn tồn trung thực, khách quan và chưa được cơng bố trong bất cứ một
cơng trình nào khác. Báo cáo này do bản thân tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn của
giảng viên hướng dẫn. Nếu có điều gì sai trái tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm.
Người làm báo cáo


Tưởng Thu Huyền


1


1

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN

i

LỜI CAM ĐOAN

ii

MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ

1

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

3

1.1. Cơ sở lý luận

3


1.2. Cơ sở thực tiễn

11

Chương 2: MÔ TẢ THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ

17

2.1. Giới thiệu về Bệnh viện đa khoa tỉnh Phú Thọ

17

2.2. Thực trạng cơng tác chăm sóc người bệnh viêm phổi của điều dưỡng

19

tại Khoa Nội tổng hợp bệnh viện đa khoa tỉnh Phú Thọ
Chương 3: BÀN LUẬN
3.1. Các ưu điểm cơng tác chăm sóc người bệnh của điều dưỡng tại Khoa

24

Nội tổng hợp Bệnh viện đa khoa tỉnh Phú thọ
3.2. Tồn tại

25

3.3. Nguyên nhân


25

KẾT LUẬN

27

ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP

28

TÀI LIỆU THAM KHẢO


1


1


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Viêm phổi là một bệnh cảnh lâm sàng do thương tổn tổ chức phổi (phế
nang, tổ chức liên kết kẻ và tiểu phế quản tận cùng), gây nên do nhiều tác nhân
như vi khuẩn, virus, nấm, ký sinh trùng, hóa chất [4].
Bệnh thường xảy ra ở những người có cơ địa xấu như người già, trẻ em
suy dinh dưỡng, người mắc các bệnh mạn tính, suy giảm miễn dịch, nghiện rượu,
suy dưỡng hoặc ở người mắc các bệnh phổi từ trước như (viêm phế quản mạn,
giản phế quản, hen phế quản...). Bệnh thường xuất hiện khi thời tiết thay đổi đột
ngột và có thể tạo thành dịch nhất là do virus, phế cầu, Hemophillus influenzae

[4].
Ở Ba Lan viêm phổi cấp chiếm 1/3 các trường hợp nhiễm trùng hô hấp
cấp (3), ở Hungari thì tỷ lệ là 12 % các bệnh hô hấp điều trị (1985), tỷ lệ tử vong
ở các nước phát triển là 10-15% ở trẻ nhỏ, người già, ở Châu Âu tỷ lệ tử
vong của viêm phổi là khoảng 4,4 %,Châu Á 4,1-13,4 %, Châu Phi 12,9 % [3].
Việt Nam theo thống kê của bệnh viện Bạch Mai và Học viện Quân y 103
viêm phổi cấp chiếm tỷ lệ 16-25 % các bệnh phổi không do lao, đứng thứ 2 sau
hen phế quản (3) Viêm phổi cấp (từ 1981-1987) ở Viện Lao và Bệnh phổi là 6,7
% (6). Học viện Quân y 103 (từ 1970-1983) khoảng 20-25,7 % các bệnh phổi,
thứ 3 sau viêm phế quản và hen phế quản.
Bệnh viện đa khoa tỉnh Phú Thọ là Bệnh viện hạng 1, hàng năm tiếp đón
và điều trị nội trú từ 400 - 500 người bệnh viêm phổi khơng có thở máy. Những
điểm hạn chế hiện nay trong điều trị người bệnh viêm phổi tại Bệnh viện là cơng
tác chăm sóc người bệnh chưa được tồn diện. Người thầy thuốc mới chỉ quan
tâm đến điều trị bệnh ở giai đoạn cấp, cơng tác chăm sóc hỗ trợ để cải thiện chức
năng hô hấp cho người bệnh cũng như việc cung cấp thông tin về bệnh, truyền
thông giáo dục sức khỏe. Với mong muốn nâng cao chất lượng chăm sóc người
bệnh viêm phổi tại bệnh viện, chúng tơi tiến hành thực hiện chuyên đề: “Thực


2

trạng chăm sóc người bệnh viêm phổi của điều dưỡng tại khoa Nội tổng
hợp Bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ năm 2021” với 2 mục tiêu sau:
Mục tiêu 1. Mơ tả thực trạng chăm sóc người bệnh viêm phổi của điều dưỡng
tại khoa Nội tổng hợp Bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ năm 2021.
Mục tiêu 2. Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả chăm sóc người bệnh
viêm phổi tại khoa nội tổng hợp bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ.



3

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Khái niệm bệnh viêm phổi
Viêm phổi là một bệnh cảnh lâm sàng do thương tổn tổ chức phổi (phế
nang, tổ chức liên kết kẻ và tiểu phế quản tận cùng), gây nên do nhiều tác nhân
như vi khuẩn, virus, nấm, ký sinh trùng, hóa chất [4].
1.1.2. Triệu chứng của bệnh viêm phổi
Điển hình của viêm phổi là do phế cầu. Đây là nguyên nhân hàng đầu gây
viêm phổi , chiếm tỷ lệ 60-70%, xảy ra ở mọi lứa tuổi nhưng thường gặp là trẻ
em, người già, người bị suy dinh dưỡng, suy giảm miễn dịch thì tỷ lệ cao hơn;
bệnh thường xảy ra vào mùa đông - xuân và có khi gây thành dịch hoặc xảy ra
sau các trường hợp nhiễm virus ở đường hô hấp trên như cúm, sởi, herpes... hay
ở người bệnh hôn mê, nằm lâu, suy kiệt [4].
Giai đoạn khởi phát: Bệnh thường khởi đầu đột ngột với sốt cao, rét run,
sốt giao động trong ngày, có đau tức ở ngực, khó thở nhẹ, mạch nhanh, ho khan
toàn trạng mệt mỏi, gầy sút, chán ăn, ở mơi miệng có Herpes, nhưng các triệu
chứng thực thể cịn nghèo nàn.
Giai đoạn tồn phát: Thường từ ngày thứ 3 trở đi, các triệu chứng lâm
sàng đầy đủ hơn, tình trạng nhiềm trùng nặng lên với sốt cao liên tục, mệt mỏi,
gầy sút, biếng ăn, khát nước, đau ngực tăng lên, khó thở nặng hơn, ho nhiều,
đờm đặc có màu gỉ sắt hay có máu, nước tiểu ít và sẫm máu.
Khám phổi có hội chứng đơng đặc điển hình (hoặc khơng điển hình) với
rung thanh tăng, ấn các khoảng gian sườn đau, gõ đục, nghe âm phế bào giảm,
âm thổi ống và ran nổ khô chung quanh vùng đơng đặc. Nếu thương tổn nhiều
thì có dấu suy hơ hấp cấp, có gan to và đau, có khi có vàng da và xuất huyết dưới
da, ở trẻ em có rối loạn tiêu hóa như buồn nơn, nơn, bụng chướng.
Cận lâm sàng: Xét nghiệm máu có lượng bạch cầu tăng, bạch cầu trung
tính tăng, tốc độ máu lắng cao, soi tươi và cấy đờm có thể tìm thấy phế cầu, có



4

khi cấy máu có phế cầu. Chụp film phổi thấy có một đám mờ chiếm một thùy
hay phân thùy phổi và thường gặp là thùy dưới phổi phải.
Giai đoạn lui bệnh: Nếu sức đề kháng tốt, điều trị sớm và đúng thì bệnh
sẽ thối lui sau 7 - 10 ngày, nhiệt độ giảm dần, toàn trạng khỏe hơn, ăn cảm thấy
ngon, nước tiểu tăng dần, ho nhiều và đờm loãng, trong, đau ngực và khó thở
giảm dần. Khám phổi thấy âm thổi ống biến mất, ran nổ giảm đi thay vào là ran
ẩm. Thường triệu chứng cơ năng giảm sớm hơn triệu chứng thực thể. Xét nghiệm
máu số lượng bạch cầu trở về bình thường, lắng máu bình thường, thương tổn
phổi trên X quang mờ dần. Bệnh khỏi hẳn sau 10-15 ngày.
Nếu không điều trị hay điều trị không đúng, sức đề kháng kém thì bệnh sẽ
nặng dần, tình trạng nhiễm trùng, nhiễm độc tăng lên, suy hô hấp, nhiễm trùng
huyết hay có nhiều biến chứng khác như áp xe phổi, tràn dịch, tràn mủ màng
phổi, màng tim...
Phế quản phế viêm thường xảy ra ở trẻ em và người già, người suy kiệt,
hôn mê, sau các nhiễm virus làm suy yếu miễn dịch hay có một bệnh mạn
tính...Bệnh khởi phát từ từ, sốt tăng dần, khó thở càng lúc càng tăng dẫn đến suy
hơ hấp cấp, tồn trạng biểu hiện một nhiễm trùng, nhiễm độc cấp, có thể lơ mơ,
mê sảng... khám phổi nghe được ran nổ, ran ẩm, ran phế quản, rãi rác cả hai phổi,
lan tỏa rất nhanh, đây là một bệnh cảnh lâm sàng vừa thương tổn phổi và phế
quản lan tỏa.
Xét nghiệm máu thấy bạch cầu tăng cao, bạch cầu trung tính tăng, máu
lắng tăng; đặc biệt, trên phim phổi thấy nhiều đám mờ rải rác cả hai phổi tiến
triển theo từng ngày.
Nếu không điều trị hay điểu trị chậm bệnh sẽ dẫn đến suy hô hấp nặng,
nhiễm trùng huyết, tồn trạng suy sụp và có thể tử vong.
1.1.3. Nguyên nhân

* Do vi khuẩn:


5

Các loại vi khuẩn gây nên viêm phổi thường gặp nhất hiện nay là: Phế cầu
khuẩn, Hemophillus influenzae, Legionella pneumophila, Mycoplasma
pneumoniae. Ngồi ra cịn có các loại vi khuẩn khác như Liên cầu, tụ cầu vàng,
Klebsiella pneumoniae, Pseudomonas aeruginosa, các vi chuẩn kị khí như
Fusobacterium hoặc các vi khuẩn gram âm, thương hàn, dịch hạch...
* Do virus:
Như virus cúm , virus sởi, Adeno virus, virus đậu mùa, bệnh tăng bạch cầu
đơn nhân nhiễm khuẩn. Ở Mỹ viêm phổi do virus chiếm 73 % nhiễm trùng đường
hơ hấp; trong đó, 40% do virus cúm.
* Do nấm:
Actinomyces, Blastomyces, Aspergillus...
* Do ký sinh trùng:
Amip, giun đũa, sán lá phổi.
* Do hóa chất
Xăng, dầu, acid, dịch dạ dày.
* Do các nguyên nhân khác
Bức xạ, tắc phế quản do u phế quản phổi, do ứ đọng.
1.1.4.Các yếu tố nguy cơ:
- Do thời tiết lạnh.
- Tăng tiết dịch nhầy ở đường hô hấp: Do bất kỳ nguyên nhân bệnh lý nào
đều làm tắc nghẽn phế quản, cản trở thơng khí phổi.
- Người bệnh có suy giảm miễn dịch: Do dùng Corticoid, thuốc chống ung
thư, thuốc ức chế miễn dịch, bệnh suy giảm miễn dịch mắc phải.
- Thuốc lá: Khói thuốc lá làm giảm hoạt động của tế bào lơng chuyển, tăng
tiết đờm rãi, giảm hoạt tính thực bào của đại thực bào phế nang.

- Nằm bất động lâu: Những người bệnh nằm bất động lâu trên giường dễ
bị

viêm

phổi.

- Giảm phản xạ ho: Ho là phản xạ bảo vệ tống đờm rãi, giảm bớt tắc phế quản,


6

do đó làm sạch đường thở. Khi phản xạ ho bị ức chế (do dùng thuốc hoặc suy
yếu hoặc hôn mê) dễ bị viêm phổi.
- Người bệnh ăn bằng sonde dễ bị viêm phổi do vi khuẩn xâm nhập.
- Nghiện rượu: Uống nhiều rượu làm giảm phản xạ bảo vệ của cơ thể, giảm
sự huy động bạch cầu chống nhiễm khuẫn.
- Người già, người bị suy kiệt: Dễ bị viêm phổi do giảm sức đề kháng của
cơ thể.
- Nhiễm virus đường hô hấp trên: Các virus cúm, á cúm, virus hợp bào
đường hô hấp, Adeno virus. Làm suy giảm sự bảo vệ của đường hô hấp dễ phát
triển viêm phổi do vi khuẩn.
1.1.5. Chẩn đoán viêm phổi:
* Chẩn đoán xác định dựa vào:
- Hội chứng nhiễm trùng.
- Hội chứng đông đặc ở phổi điển hình hoặc khơng điển hình.
- Hội chứng suy hơ hấp cấp (có thể có).
- X quang phổi
* Chẩn đoán nguyên nhân dựa vào:
- Diễn biến lâm sàng.

- Yếu tố dịch tễ học.
- Kết quả xét nghiệm đờm.
- Đáp ứng điều trị.
* Chẩn đoán phân biệt:
- Phế viêm lao: Bệnh cảnh kéo dài, hội chứng nhiễm trùng không rầm rộ,
làm các xét nghiệm về lao để phân biệt.
- Nhồi máu phổi: Cơ địa có bệnh tim mạch, nằm lâu, có cơn đau ngực đột
ngột, dữ dội, khái huyết nhiều, choáng.
- Ung thư phế quản - phổi bội nhiễm: Thương tổn phổi hay lặp đi lặp lại ở
một vùng và càng về sau càng nặng dần.


7

- Áp xe phổi giai đoạn đầu.
- Viêm màng phổi dựa vào X quang và lâm sàng.
- Xẹp phổi: không có hội chứng nhiễm trùng, âm phế bào mất, khơng có
ran nổ. X quang có hình ảnh xẹp phổi.
1.1.6. Điều trị viêm phổi:
* Nguyên tắc điều trị
- Điều trị kháng sinh sớm, đủ liệu trình và theo dõi sát diễn biến của bệnh.
- Nghỉ ngơi tại giường trong giai đoạn bệnh tiến triển.
- Bù nước và điện giải do sốt cao, ăn uống kém, nôn, tiêu chảy.
- Chế độ ăn lỏng, dễ tiêu đảm bảo đủ calo, ăn tăng đạm và các loại vitamin
nhóm B, C.
- Điều trị triệu chứng.
* Điều trị cụ thể:
- Thuốc hạ sốt: Thuốc hạ sốt thường có tác dụng giảm đau. Có thể dùng
Paracetamol hoặc Acetaminophene.
- Đảm bảo thơng khí: Nếu có suy hơ hấp thì cho người bệnh thở ơxy qua

sonde mũi 5-10 lít/phút tùy mức độ, (nếu có suy hơ hấp mạn thì giảm liều cịn 12 lít /phút và thở ngắt quảng).
- Các thuốc giãn phế quản: Nếu có dấu co thắt phế quản có thể cho thêm
Theophylline 100-200 mg x 3 lần/ngày.
- Các loại thuốc giảm ho và long đờm:Nếu ho nhiều có thể dùng
Codein 100 mg x 3 lần/ngày. Nếu đờm đặc và khó khạc có thể dùng các loại
như Terpin, Benzoat Natri, Eucaylyptinhoặc Acemuc, Exocemuc, Mucosolvon,
Rhinathiol 2-3 gói/ngày hoặc 3-4 viện/ngày.
- Điều trị nguyên nhân: Là điều trị chính để giải quyết nguyên nhân gây
bệnh. Kháng sinh sử dụng sớm, đúng loại, đủ liều, dựa vào kháng sinh đồ; khi
chưa có kháng sinh đồ thì dựa vào yếu tố dịch tễ, diễn tiến lâm sàng của bệnh,


8

kinh nghiệm của thầy thuốc, thể trạng người bệnh và phải theo dõi đáp ứng điều
trị để có hướng xử trí kịp thời.
1.1.7. Chăm sóc người bệnh viêm phổi [1]
1.1.7.1. Nhận định:
* Hỏi bệnh:
- Hình thức của khởi phát bệnh như thế nào?
- Bệnh lý hiện tại của người bệnh được biểu hiện như thế nào?
+ Cơn rét run, tính chất thời gian kéo dài của cơn rét run; mức độ sốt, ho;
tính chất ho, đờm như thế nào?
+ Đau ngực: Tính chất đau, kèm theo khó thở khơng? Mệt mỏi? Ăn uống
như thế nào?
* Hỏi tiền sử: Trước đây người bệnh có bị mắc các bệnh đường hơ hấp
khơng? Các thuốc đã sử dụng, có nghiện rượu và hút thuốc lá không?
* Thăm khám để phát hiện các triệu chứng và biến chứng của bệnh:
- Tìm dấu hiệu nhiễm khuẩn: Xem lưỡi có bẩn khơng? Đo thân nhiệt xem
sốt bao nhiêu độ? Tính chất sốt?

- Có khó thở khơng? Đếm tần số thở, mức độ và tính chất khó thở?
- Có tím tái khơng? Mức độ tím tái?
- Xem số lượng đờm, màu sắc của đờm?
- Đếm mạch? đo HA phát hiện bất thường.
- Xem người bệnh có vã mồ hôi? Đo lượng nước tiểu trong 24 giờ để biết
tiến triển của bệnh.
- Xem kết quả xét nghiệm.
1.1.7.2. Chẩn đốn chăm sóc:
Dựa trên các dữ kiện đã thu thập được sau khi hỏi và thăm khám người
bệnh. Các chẩn đốn chăm sóc chính của người bệnh viêm phổi có thể bao gồm:
- Giảm lưu thông đường thở do tiết nhiều đờm rãi.
- Mất nhiều năng lượng do tăng thở và ho.


9

- Mất nước và điện giải do sốt cao,khó thở (càng sốt cao, càng khó thở,
càng mất nước và điện giải nhiều).
1.1.7.3. Lập kế hoạch chăm sóc:
- Tăng cường lưu thông đường thở.
- Giảm mất năng lượng cho người bệnh.
- Chống mất nước và điện giải.
- Giáo dục người bệnh chăm sóc sức khỏe tại nhà.
1.1.7.4. Thực hiện chăm sóc:
* Tăng cường lưu thông đường thở:
Sự tiết dịch ở đường thở làm cản trở trao đổi kkí, làm tăng nhiễm bẩn
đường thở, làm chậm quá trình khỏi bệnh. Điều dưỡng cần phải tăng cường lưu
thông đường thở cho người bệnh bằng cách:
- Dặn người bệnh uống nhiều nước (2-3 lít/ngày) để làm loãng đờm và dễ
long đờm, uống nhiều nước còn bù lại lượng nước mất do sốt, thở nhanh. Tốt

nhất cho người bệnh uống nước
trái cây.
- Làm ẩm và nóng khơng khí hít vào cũng làm lỗng đờm và dễ long đờm,
bằng cách dặn người bệnh đeo khẩu trang, hít vào bằng đường mũi và thở ra qua
mơi khép kín.
- Giúp người bệnh ho có hiệu quả:
+ Ho tư thế ngồi và hơi cúi về phía trước, vì tư thế này cho phép ho mạnh
hơn.
+ Đầu gối và hông ở tư thế gấp để cơ bụng mềm và ít căng cơ bụng khi ho.
+ Hít vào chậm qua mũi thở ra qua mơi khép kín.
+ Ho 2 lần trong mỗi lần thở ra, trong khi co cơ bụng đúng lúc ho.
- Dẫn lưu đờm theo tư thế: kết hợp vỗ và rung lồng ngực để tống đờm ra
ngoài. Sau khi dẫn lưu tư thế kết hợp vỗ và rung lồng ngực bảo người bệnh thở


10

sâu và ho mạnh để tống đờm ra ngoài, nếu người bệnh quá yếu đờm nhiều không
thể ho hiệu quả được có thể hút đờm rãi cho người bệnh.
- Thở oxy nếu có chỉ định, cần theo dõi hiệu quả của thở oxy và nồng độ
oxy.
- Thực hiện thuốc kháng sinh, thuốc loãng đờm theo y lệnh.
* Giảm mất năng lượng:
- Để người bệnh nằm nghỉ trên giường bệnh để giảm tiêu hao năng lượng,
cho người bệnh nằm tư thế Fowler dặn người bệnh thay đổi tư thế thường xuyên.
- Cho thuốc giảm ho và giảm đau nếu có chỉ định.
* Chống mất nước và điện giải:
- Do sốt và tăng tần số thở cơ thể sẽ mất nước và điện giải nên cần cho
người bệnh uống nhiều nước (2-3 lít/ngày), nên cho người bệnh uống sữa, nước
cháo, nước trái cây vừa cung cấp chất dinh dưỡng vừa chống mất nước.

- Truyền dịch nếu có chỉ định.
* Giáo dục người bệnh chăm sóc sức khoẻ tại nhà:
- Sau khi hết sốt người bệnh cần tăng hoạt động thể lực một cách từ từ.
- Hướng dẫn người bệnh tập thở sâu và tập ho có hiệu quả để làm sạch
đường thở và giãn nở phổi.
- Hẹn người bệnh trở lại kiểm tra X quang phổi sau 4 tuần kể từ khi ra viện.
- Khun người bệnh khơng hút thuốc lá vì thuốc lá hủy hoại hoạt động
lông mao của các tế bào lơng chuyển, sự hoạt động này có ý nghĩa hàng đầu
trong việc làm sạch khơng khí thở, hút thuốc lá làm kích thích tế bào tiết nhầy
của phế quản và ức chế chức năng đại thực bào của phế nang.
- Tránh làm việc quá sức, thay đổi nhiệt độ đột ngột, khơng uống rượu vì
làm
giảm sức đề kháng của cơ thể.
- Khuyên người bệnh ăn uống bồi dưỡng, nghỉ ngơi thỏa đáng để tăng sức
đề kháng.


11

- Khun người bệnh tiêm phịng cúm nếu có thể thực hiện được.
1.1.7.5. Đánh giá chăm sóc:
Sau khi thực hiện KHCS người Điều dưỡng phải theo dõi người bệnh
thường xuyên để có thể đánh giá được kết quả điều trị và chăm sóc. Những vấn
đề cần đánh giá là:
- Tần số thở.
- Mức độ tím tái.
- Lấy mạch, đo HA, cặp nhiệt độ.
- Xem số lượng màu sắc của đờm.
- Hình ảnh X quang phổi.
- Xem người bệnh có thực hiện lời khuyên GDSK.

Kết quả mong muốn là :
- Người bệnh khơng khó thở.
- Khơng tím tái.
- Các dấu hiệu sinh tồn (Mạch, nhiệt độ, HA) dần trở về bình thường.
- Khạc đờm ít dần.
- Người bệnh ăn uống tốt, lên cân.
- Hình ảnh X quang được cải thiện, các XN tốt lên.
- Người bệnh tuân thủ lời khuyên về GDSK.
1. 2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Tình hình nghiên cứu bệnh viêm phổi trên thế giới
Viêm phổi là bệnh khá phổ biến nhưng khơng dễ dàng có thể báo cáo được
một cách chính xác và phần lớn các thống kê về tần xuất mắc bệnh đều dựa trên
những ước đoán thơ [8]. Ở Mỹ hàng năm có khoảng 4-5 triệu trường hợp mắc
viêm phổi cộng đồng [9], khoảng 45000 ca tử vong. Ở Pháp, Đức, Ý, Anh, mỗi
năm có khoảng 1-3 triệu trường hợp viêm phổi cộng đồng; trong đó, 21-51% ca
cần nhập viện điều trị. Tỷ lệ tử vong do viêm phổi thay đổi theo từng quốc gia
như Canada là 16%, Thụy Điền là 8%, Anh là 13%, Tây Ban Nha là 20%. Nói


12

chung tần xuất mắc bệnh viêm phổi cộng đồng thay đổi từ 2,6-16,8 trường hợp
/1000 dân mỗi năm và tỷ lệ tử vong từ 15-30% ở người bệnh nhập viện và từ 15% ở người bệnh khơng nhập viện. Ngồi ra tỷ lệ mắc bệnh thay đổi tùy thuộc
vào tuổi giới, chủng tộc và tình trạng kinh tế [7]. Viêm phổi cộng đồng thường
gặp ở người bệnh dưới 5 tuổi và trên 65 tuổi. Tỷ lệ mắc bệnh của người bệnh từ
0-4 tuổi là 12-18/1000 trẻ, và trên 65 tuổi là 16,1/1000 dân [6]. Viêm phổi xảy
ra ở người da đen nhiều hơn người da trắng, nam nhiều hơn nữ, gặp nhiều nhất
trong những tháng mùa đông và những mùa dịch cúm. Tuy nhiên trong những
năm gần đây dịch tễ học của viêm phổi đã thay đổi và gia tăng rất nhiều do các
yếu tố như sự thay đổi về dân số, điều kiện về kinh tế, môi trường sống ơ nhiễm

nhiều khói bụi. Sự thay đổi về khí hậu thời tiết, các bệnh lí nội khoa đi kèm như
bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, bệnh đái tháo đường, suy thận mạn, bệnh lí gan
mạn, suy giảm miễn dịch. Do sự xuất hiện của các tác nhân gây viêm phổi mới
cũng như sự thay đổi độ nhạy cảm của những vi khuẩn thường gặp như
Streptococcus pneumonia, Haemophilus influenzae, Staphynocccus areus [2].
Macfarlane và cộng sự nghiên cứu về nguyên nhân và kết quả điều trị viêm
phổi ở người trưởng thành [8], cho kết quả như sau: trong 1089 người bệnh phải
nhập viện có 58% là nam, tuổi trung bình là 60±18, Nguyên nhân gây viêm phổi
nhiều nhất là Staphynococcus aureus chiếm 32%, tiếp theo là Streptococcus
pneumonia, Pseudomonas aeruginosa. Tỷ lệ tử vong ở người bệnh
nhiễm Pseudomonas là 89%, tỷ lệ tử vong ở người bệnh nhiễm Steptococcus là
53%, tỷ lệ tử vong chung còn rất cao là 51%. Như vậy, tỷ lệ tử vong của viêm
phổi cộng đồng trong nghiên cứu này quá cao so với tỷ lệ tử vong của các nước
phát triển như Anh, Mỹ, Đức, Ý .
Một nghiên cứu khác của Miyashita và cộng sự [9] về viêm phổi ở những
người bệnh nặng phải nhập viện điều trị có tuổi >50 và có những yếu tố nguy cơ
là những bệnh mạn tính kèm theo. Trong 124 người bệnh nhập viện thì có 64%
là có các bệnh mạn tính về đường hơ hấp, đái tháo đường là 32%, cịn lại là các


13

nguyên nhân khác. Tỷ lệ mắc bệnh ở lứa tuổi này là 23,67/1000 dân. Nghiên cứu
này nhấn mạnh đặc điểm của người bệnh trong dịch tễ học.
Một nghiên cứu về tỷ lệ mắc bệnh và gánh nặng kinh tế của viêm
phổi trong độ tuổi lao đồng tại New york (Mỹ) [8]. Đây là một nghiên cứu thuần
tập hồi cứu dựa theo các dữ liệu báo cáo y tế ở người bệnh từ 18-64 tuổi. Kết quả
cho thấy tỷ lệ mắc bệnh trong độ tuổi trên là 10,6/1000 dân, chi phí cho một ca
là rất tốn kém 20961 đô la. Đặc biệt là lứa tuổi này là lứa tuổi lao động nên cần
phải có chiến dịch phịng chống và tun truyền sâu rộng để đạt kết quả tốt nhất

trong phòng chống bệnh viêm phổi.
Một nghiên cứu khác ở Nhật bản về các viêm phổi nặng xác định yếu tố
nguy cơ và nguyên nhân gây bệnh có giá trị lớn trong điều trị [9]. Đây là một
nghiên cứu hồi cứu được tiến hành tại các cơ sở chăm sóc Y tế đặc biệt. Tất cả
người bệnh đều được chẩn đoán là viêm phổi theo tiêu chẩn chẩn đoán của Tổ
chức Y tế thế giới, thu được kết quả như sau: Trong 290 người bệnh tuổi trung
bình là 64±16, nam nhiều hơn nữ, tỷ lệ phân lập được vi khuẩn là 24%. Vi khuẩn
phân lập dược nhiều nhất là Streptococcus pneumonia là 57%, người bệnh phải
hỗ trợ thơng khí nhân tạo, 45% có sốc nhiễm trùng khi nhập viện. Tỷ lệ tử vong
là 29%. Như vậy việc phân tầng yếu tố nguy cơ trong viêm phổi và xác định
nguyên nhân gây bệnh có ý nghĩa rất lớn trong điều trị thành công viêm phổi
cộng đồng.
Các dấu hiệu về nhiễm khuẩn sớm và mối liên quan của chúng trong
quyết định điều trị kháng sinh cũng được Macfarlane và cộng sự, nghiên cứu về
tiện ích của Procalcitonin, Protein C-Cretive và bạch cầu kết hợp để tiên lượng
và điều trị viêm phổi cộng đồng. Nghiên cứu được tiến hành lấy máu từ ngày thứ
1,3,5,7 và sau 30 ngày để xét nghiệm kết quả trong 925 người bệnh có 50 người
bệnh tử vong, 118 người bệnh có kết quả tiên lượng xấu nếu mức độ
procalcitonin, C protein,bạch cầu không giảm. Tỷ lệ tử vong ở những ngày thứ
3,5,7 cũng phù hợp với mức độ tăng của các xét nghiêm trên. Nghiên cứu này


14

giúp ta hiểu biết về giá trị của các phản ứng trên và giá trị tiên lượng của nó theo
mức độ đầu tiên là procalcitonin, tiếp theo là C protein, cuối cùng là bạch cầu
[8]. Một nghiên cứu của Bryan và cộng sự về phế cầu tìm thấy trong máu người
bệnh viêm phổi cộng đồng đã chỉ ra rằng: Nồng độ kháng nguyên phế cầu trong
máu càng lớn thì thời gian nằm viện sẽ ít hơn, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê
[7].

Về điều trị kháng sinh Reynolds đã so sánh kết quả điều trị viêm
phổi bằng Ceftriaxone và Amocicillin-Clavulanate kết luận rằng: trong 2000
người lớn được chọn ngẫu nhiên, chia làm hai lô, mỗi lô điều trị một loại thuốc
kết quả cho biết khơng có sự khác biệt khi dùng điều trị hai loại thuốc trên.
Nhưng dùng Ceftriaxone thì chi phí rẻ hơn so với Amocicillin-Clavulanate [10].
Ngiên cứu của Bryan và cộng sự về điều trị viêm phổi cộng đồng bằng
Levofloxacine 750mg tiêm tĩnh mạch trong 5 ngày; so với 500mg tiêm tĩnh mach
trong 7-14 ngày. Kết quả cho thấy trong 241 người bệnh chia làm hai nhóm:
nhóm điều trị với liều 750mg/ngày và nhóm điều trị với liều 500mg/ngày; hiệu
quả điều trị là như nhau, sự khác biệt khơng có ý nghĩa thống kê. Các phản ứng
phụ của thuốc và các xét nghiêm men gan, bạch cầu, chức năng thận khơng có
sự khác biệt [7].
1.2.2.Tình hình nghiên cứu bệnh viêm phổi tại Việt Nam:
Mặc dù viêm phổi là một trong những bệnh nhiễm khuẩn thường
gặp nhất trên lâm sàng nhưng hiện nay vẫn chưa có một tổng kết mang tính tồn
diện. Chỉ có một vài số liệu nghiên cứu riêng lẻ ở một số bệnh viện ghi nhận như
sau: Bệnh viện Bạch Mai, trước năm 1985, viêm phổi do vi khuẩn chiếm tỷ
lệ12% các bệnh về phổi [3]. Tại khoa hô hấp Học viện Quân y 103, tỷ lệ viêm
phổi chiếm 1/5-1/4 số người bệnh ở khoa phổi.
Theo Ngô Quý Châu, Nguyễn Thanh Thủy, một nghiên cứu hồi cứu
về viêm phổi cộng đồng tại khoa hô hấp bệnh viện Bạch Mai năm 2011 trong
167 người bệnh gặp đủ các lứa tuổi từ 16 trở lên, nam nhiều hơn nữ với tỷ lệ1,6/1.


15

Triệu chứng lâm sàng thường gặp nhất là ho (88%), khạc đờm (64,1%), ran nổ
(44,9%), ran ẩm (25,7%), hội chứng đông đặc(1,8%), hội chứng 3 giảm (15%).
Các yếu tố nguy cơ: hút thuốc (41,2%), nghiện rượu (13,8%). Các vi khuẩn phân
lập


được

chủ

yếu



Klebciellaneumoniae (34,5%),

Acinebacterbaumanii (17,2%), Pseudomonas aeruginosa (17,2%), E.coli(6,9%
[2].
Tuy nhiên, nghiên cứu này không đề cập đến kết quả điều trị. Tại bệnh
viện Nguyễn Tri Phương (Thành phố Hồ Chí Minh), năm 2004 có 710 trường
hợp viêm phổi, trong 29353 người bệnh nhập viện chiếm tỷ lệ1,4%. Có 44 trường
hợp tử vong do viêm phổi trong tổng số 297 trường hợp tử vong chiếm tỷ
lệ14,8%. Các nghiên cứu về viêm phổi của bệnh viện trên tập chung chủ yếu về
sự đề kháng của vi khuẩn và đặc điểm của vi khuẩn gây viêm phổi như: Khảo sát
đặc điểm và sự đề kháng in vitro vi khuẩn gây viêm phổi tại bệnh viện Nguyên
Tri Phương 2005-2006 của tác giả Lê Tiến Dũng, Cũng tác giả này năm 2008
kháo sát đặc điểm và sự đề kháng in vitro vi khuẩn gây viêm phổi cộng đồng tại
bệnh viện Nguyễn Tri Phương, chỉ ra hiện tượng kháng thuốc của vi khuẩn gây
viêm phổi cộng đồng là rất lớn kháng hoàn toàn với kháng sinh beta lactam,
kháng nhiều với kháng sinh cephalosporin các thế hệ, hiện kháng cả với nhóm
quinolone. Vi khuẩn gram âm nhiều hơn vi khuẩn gram dương. Năm 2011 tác
giả Ngô Quý Châu và cộng sự chỉ ra rằng vi khuẩn còn kháng thêm với kháng
sinh nhóm meropenem, imipenem với tỷ lệ tương ứng là 18% và 8% [2].
Nghiên cứu của tác giả Trần Ngọc bệnh viện Chợ Rẫy (Thành Phố
Hồ Chí Minh), đánh giá đặc điểm lâm sàng cận lâm sàng và hiệu quả điều trị

viêm phổi kết luận 80,5% điều trị thành công, 11,1% tử vong do bệnh tiến triển
nặng lên, thời gian điều trị 6-10 ngày chiếm 40,1%, 11-14 ngày chiếm 22,2%,trên
15 ngày chiếm 13,9%, 70,8% người bệnh ban đầu được điều trị 1 kháng sinh,
29,2% được điều trị kết hợp hai kháng sinh. Các kháng sinh cephalosporine được
sử dụng nhiều nhất 78,3%, tiếp đến là macrolides và nhóm quilolone. Tuy nhiên,


16

cần thiết tối ưu hóa qui trình chẩn đốn và điều trị viêm phổi nhằm tăng tỷ lệ
khỏi bệnh và giảm tỷ lệ tử vong.
Ở Việt Nam, viêm phổi chiếm 12% các bệnh phổi [6]. Trong số 3606 bệnh
nhân điều trị tại khoa hô hấp bệnh viện Bạch Mai từ 1996 – 2000 có 345 bệnh nhân
viêm phổi (9,57%), đứng hàng thứ tư trong số tất cả các nguyên nhân gây tử vong
[3].

Chương 2: MÔ TẢ THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ
2.1. Giới thiệu về Bệnh viện đa khoa tỉnh Phú thọ
Bệnh viện đa khoa tỉnh Phú Thọ được thành lập từ năm 1965 với tên gọi
là Bệnh viện cán bộ. Từ năm 2006 đến nay, Bệnh viện được đổi tên thành Bệnh
viện đa khoa tỉnh Phú Thọ.
Bệnh viện Đa khoa (BVĐK) tỉnh Phú Thọ là Bệnh viện tuyến cao nhất của
tỉnh Phú Thọ, được xếp loại Bệnh viện hạng I với quy mô 1.500 giường bệnh,


17

tổng số cán bộ viên chức Bệnh viện 1.246 cán bộ, trong đó Bác sỹ và Dược sỹ
Đại học: 372 người; số điều dưỡng, NHS, KTV: 659 người; cán bộ khác: 215
người.

Bệnh viện xác định sứ mệnh và tầm nhìn là địa chỉ tin cậy hàng đầu trong
việc khám chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe cho người dân trên địa bàn tỉnh Phú
Thọ và các tỉnh khu vực Tây Bắc.
Bệnh viện có tổng số 39 khoa, phịng, trung tâm trong đó: 08 phịng chức
năng, 06 khoa Cận lâm sàng, 17 khoa Lâm sàng và 9 Trung tâm: Trung tâm Ung
bướu; Trung tâm Đào tạo chỉ đạo tuyến; Trung tâm khám chữa bệnh chất lượng
cao; Trung tâm tim mạch; Trung tâm xét nghiệm;Trung tâm huyết học – truyền
máu; Trung tâm Y dược cổ truyền – Phục hồi chức năng;Trung tâm Đột
quỵ; Trung tâm Thận – Lọc máu.
Bệnh viện có tổng số 42 phịng khám trong đó có 30 phịng khám cơng lập,
12 phòng khám theo yêu cầu, 01 phòng khám OPC.
Bệnh viện đã áp dụng thành công và được cấp chứng nhận đạt tiêu chuẩn
chất lượng ISO 9001 : 2008 và liên tục được cấp duy trì từ năm 2009. Đến năm
2017, Bệnh viện tiếp tục được cấp duy trì chứng nhận tiêu chuẩn ISO 9001:2015
và chứng nhận ISO 15189 : 2012 (TCVN 15189 : 2014) về tiêu chuẩn chất lượng
và năng lực của phòng xét nghiệm Y tế đồng bộ dành cho cả 3 Đơn vị Xét nghiệm
Huyết học, Hóa sinh và Vi sinh… Tất cả các khâu trong quy trình khám, chữa
bệnh tại Bệnh viện đều được chuẩn hóa, các quy chế chuyên môn trong thường
trực cấp cứu, khám bệnh và chăm sóc người bệnh được thực hiện nghiêm túc.
Bệnh viện có cơ sở vật chất khang trang, trang thiết bị máy móc hiện đại:
Bệnh viện nằm trong khn viên rộng 2.94 ha với 3 tòa nhà 7 tầng, 3 tịa nhà 11
tầng. Bệnh viện có 1.500 giường bệnh. Hàng ngày, Bệnh viện tiếp đón trung bình
từ 1.000 – 1.200 lượt người đến khám bệnh, người bệnh nội trú trung bình 1.400
– 1.500 người. Số lượng người bệnh đến khám chữa bệnh ngày càng tăng.


×