Tải bản đầy đủ (.pdf) (57 trang)

Thực trạng công tác chăm sóc người bệnh viêm phổi của điều dưỡng tại khoa nội 2 bệnh viện phổi tỉnh thanh hóa năm 2021

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.42 MB, 57 trang )

BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH

LÊ THỊ THU
THỰC TRẠNG CƠNG TÁC CHĂM SĨC
NGƯỜI BỆNH VIÊM PHỔI CỦA ĐIỀU DƯỠNG
TẠI BỆNH VIỆN PHỔI THANH HÓA NĂM 2021

BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

Nam Định – 2021


BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH

LÊ THỊ THU
THỰC TRẠNG CƠNG TÁC CHĂM SĨC
NGƯỜI BỆNH VIÊM PHỔI CỦA ĐIỀU DƯỠNG
TẠI BỆNH VIỆN PHỔI THANH HÓA NĂM 2021

Chuyên ngành: Nội người lớn

BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Giảng viên hướng dẫn:
Ths. Vũ Thị Minh Phượng

Nam Định – 2021


MỤC LỤC



LỜI CẢM ƠN ..........................................................................................................i
LỜI CAM ĐOAN.................................................................................................. iii
DANH MỤC VIẾT TẮT ........................................................................................ iv
DANH MỤC BẢNG ............................................................................................... v
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH ....................................................... vi
ĐẶT VẤN ĐỀ......................................................................................................... 1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ..................................................... 3
1.1. Cơ sở lý luận ................................................................................................ 3
1.2. Cơ sở thực tiễn ........................................................................................... 17
Chương 2: THỰC TRẠNG CHĂM SÓC NGƯỜI BỆNH VIÊM PHỔI ................ 20
2.1. Thông tin chung về Bệnh viện Phổi Thanh Hóa. ......................................... 20
2.2. Thực trạng cơng tác chăm sóc người bệnh viêm phổi của điều dưỡng tại
Khoa Nội Bệnh viện Phổi Thanh Hóa năm 2020. .............................................. 22
Chương 3: BÀN LUẬN......................................................................................... 32
3.1.Kiến thức chung của điều dưỡng về chăm sóc người bệnh viêm phổi .......... 32
3.2. Đặc điểm của người bệnh viêm phổi được chăm sóc tại Khoa Nội 2........... 34
3.3. Một số ưu điểm và tồn tại trong công tác chăm sóc người bệnh viêm phổi. 34
3.4. Đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng chăm sóc của ĐD cho NB viêm
phổi ................................................................................................................... 38
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 41
PHỤ LỤC.............................................................................................................. 45


i

LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành chun đề tốt nghiệpvà khóa học này, tôi xin gửi lời cảm ơn
chân thành đến:
Ban Giám hiệu trường Đại học Điều dưỡng Nam Định, Phòng đào tạo Sau đại

học và quý Thầy / Cô giáo các Bộ mônTrường đại học Điều dưỡng Nam Định đã tận
tình dìu dắt, trang bị kiến thức cho tơi trong suốt quá trình học tập tại trường.
Ban Giám Đốc Bệnh viện Phổi Thanh Hóa, Ban lãnh đạo các khoa, phịng
Bệnh viện Phổi Thanh Hóa đã động viên, giúp đỡ hết mình để tơi hồn thiện được
chun đề.
Đặc biệt tơi xin bày tỏ sự kính trọng và lịng biết ơn sâu sắc đến Th.S. Vũ Thị
Minh Phượng, người cô đã trực tiếp hướng dẫn làm chuyên đề, đã tận tình quan tâm
giúp đỡ và động viên tơi trong q trình học tập và hoàn thành chuyên đề này.
Xin chân thành cảm ơn tất cả các Bác sỹ, Điều dưỡng, Hộ lý, Bệnh nhân tại
Khoa nội đã tạo mọi điều kiện cho tơi thực hiện chun đề này.
Xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành tới gia đình, bạn bè đã tận tình giúp đỡ và
đã động viên khích lệ tơi trong suốt q trình học tập và hồn thành chun đề.
Nam Định, ngày 02 tháng 07 năm 2021
Người thực hiện chuyên đề

LÊ THỊ THU


ii


iii

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình của riêng tơi, do chính tơi thực hiện, các số
liệu trong báo cáo là trung thực, chính xác và đáp ứng các quy định về trích dẫn.
Tơi hồn tồn chịu trách nhiệm về cam đoan này.
Người cam đoan

Lê Thị Thu



iv

DANH MỤC VIẾT TẮT
CLS

Cận lâm sàng

BVĐK

Bệnh viện đa khoa

ĐD

Điều dưỡng

NB

Người bệnh

PHCN

Phục hồi chức năng


v

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Phân bố NB được chăm sóc theo tuổi và giới…………………......…23

Bảng 2.2. Biểu hiện triệu chứng cơ năng của NB viêm phổi khi vào khoa....….24
Bảng 2.3. Phân loại mức độ khó thở NB viêm phổi khi vào khoa…….…....….24
Bảng 2.4. Phân loại mức độ bệnh dựa trên thông số SPO2………………...….24
Bảng 2.5. Đánh giá việc thực hiện các biện pháp lưu thông đường thở cho người
bệnh viêm phổi………………………...………………………….......................25
Bảng 2.6. Đánh giá việc viện nhận định theo dõi đánh giá NB viêm phổ...........26
Bảng 2.7. Đánh giá việc sử dụng thuốc cho người bệnh………………….........27
Bảng 2.8. Đánh giá việc điều dưỡng sử dụng các biện pháp vật lý……….........28
Bảng 2.9.Hướng dẫn người bệnh cách vệ sinh khi ho và khạc đờm…...…........28
Bảng 2.10.Hướng dẫn người bệnh cách vệ sinh răn miệng………………...….28
Bảng 2.11. Hướng dẫn người bệnh chế độ ăn phù hợp………………………..28
Bảng 2.12. Hướng dẫn người bệnh luyện tập các hoạt động …….………....…29
Bảng 2.13.Quan tâm động viên an ủi người bệnh yên tâm điều trị……………29
Bảng 2.14. Tư vấn người bệnh không hút thuốc lá, thuốc lào…………………29


vi

DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH
Hình 2.1. Sơ đồ tổng thể Bệnh viện Phổi Thanh Hóa………………………….20
Hình 2.2. Sơ đồ tổ chức Khoa Nội 2 Bệnh viện Pổi Thanh Hóa ……………….21
Hình 2.3. Hình ảnh nhân viên y tế khoa Nội 2………………………………….21
Hình 2.4. Minh họa khu vực chăm sóc và điều trị………………………………26
Hình 2.5. Minh họa chăm sóc vỗ dung ngực cho người bệnh viêm phổi tại khoa Nội
2 Bệnh viện Phổi ……………………………………………………….......…..27
Hình 2.6. Minh họa buổi tư vấn, truyền thơng giáo dục sức khỏe cho người bệnh viêm
phổi tại Bệnh viện Phổi Thanh Hóa ……………………………….……..29


1


ĐẶT VẤN ĐỀ
Viêm phổi là một bệnh cảnh lâm sàng do thương tổn tổ chức phổi, gây nên do
nhiều tác nhân như vi khuẩn, virus, nấm, ký sinh trùng, hóa chất. Bệnh thường xuất
hiện khi thời tiết thay đổi đột ngột và có thể tạo thành dịch nhất là do virus, phế cầu,
Hemophillus influenza. Bệnh thường xảy ra ở những người có cơ địa xấu như người
già, trẻ em suy dinh dưỡng, người mắc các bệnh mạn tính, suy giảm miễn dịch, nghiện
rượu, suy dưỡng hoặc người mắc các bệnh phổi từ trước. [1]
Trên thế giới: Tỷ lệ tử vong ở các nước phát triển là 10-15% ở trẻ nhỏ và người
già, ở Châu Âu tỷ lệ tử vong của viêm phổi là khoảng 4,4%,Châu Á 4,1-13,4%, Châu
Phi 12,9% [1]. Tại Mỹ, tỷ lệ người bệnh viêm phổi nhập viện điều trị cũng tăng dần
từ 1525 ca/100000 dân năm 1998 lên 1667/100000 dân vào năm 2005. Trong đó, 1020% số người bệnh phải điều trị tại Khoa Điều trị tích cực. Tỷ lệ tỷ vong ở ngày thứ
30 lên đến 23% [8]. Đặc biệt hơn, hiện tại thế giới đang trong đại dịch viêm đường
hô hấp cấp do covid-19 với tổng số ca nhiễm tính đến đầu tháng 7 năm 2021 là
182.585.616 ca nhiễm với 3.953.878 ca tiến triển nặng gây phá hủy phổi và hệ thống
miễn dịch cơ thể gây tử vong trên toàn thế giới. [2]
Tại Việt Nam theo thống kê của bệnh viện Bạch Mai và Bệnh viện Quân y 103
viêm phổi cấp chiếm tỷ lệ 16-25 % các bệnh phổi không do lao, đứng thứ 2 sau hen
phế quản [1]. Viêm phổi cấp (từ 1981-1987) ở Viện Lao và Bệnh phổi là 6,7 % [1].
Học viện Quân y 103 (từ 1970-1983) khoảng 20-25,7% các bệnh phổi, thứ 3 sau viêm
phế quản và hen phế quản, theo Chu Văn Ý thì khoảng 16,5%[5].
Cùng với đại dịch viêm đường hơ hấp cấp do Covid-19 trên tồn cầu, hiện tại
Việt Nam có 18.360 ca nhiễm với 86 ca tiến triển nặng gây viêm phổi và phá hủy
miễn dịch cơ thể và gây tử vong [2]. Các vấn đề liên quan đến bệnh viêm đường hơ
hấp nói chung và bệnh viêm phổi nói chung trở nên cấp thiết hơn bao giờ hết. Đáp
ứng với tình trạng thực tế đó Bệnh viện Phổi Thanh Hóa từng bước nâng cấp trang
thiết bị kỹ thuật phục vụ công tác khám, phát hiện và điều trị như hệ thơng chụp cắt
lớp vi tính, nội soi phế quản, X-quang tăng sáng truyền hình, 6 tháng đầu năm 2021.
Bệnh viện Phổi Thanh Hóa đã khám cho hơn 13 nghìn bệnh nhân, trong đó đã tiếp
nhận và điều trị nội trú cho 4.441 người bệnh viêm phổi. Cùng với thực trạng về các

bệnh về đường hô hấp tăng cao và nguy hiểm như hiện nay, công tác chăm sóc cho
người bệnh viêm phổi càng quan trọng và cấp thiết hơn bao giờ hết. Công tác chăm

1


2

sóc người bệnh của Điều dưỡng là một trong những yếu tố then chốt quyết định hiệu
quả điều trị người bệnh viêm phổi. Việc chăm sóc tồn diện và từng bước chuẩn hóa
với chun mơn sâu là một vẫn đề cấp thiết. Với mong muốn nâng cao chất lượng
chăm sóc và từng bước tiếp cận với những quy trình chăm sóc chuẩn và khoa học hơn
khi chăm sóc đối tượng người bệnh này, chúng tôi đã tiến hành thực hiện chun đề
“ Thực trạng cơng tác chăm sóc người bệnh viêm phổi của Điều dưỡng tại khoa
Nội 2 Bệnh viện Phổi Tỉnh Thanh Hóa năm 2021”.
Với hai mục tiêu:
1. Mơ tả thực trạng cơng tác chăm sóc người bệnh viêm phổi của Điều dưỡng tại khoa
Nội Bệnh viện Phổi Thanh Hóa năm 2021
2. Phân tích ngun nhân và đề xuất một số giải pháp tăng cường, nâng cao hiệu quả
công tác chăm sóc người bệnh viêm phổi của Điều dưỡng tại khoa Nội Bệnh viện
Phổi Thanh Hóa năm 2021.

2


3

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Cơ sở lý luận

1.1.1. Quy trình Điều dưỡng [3]
Có nhiều định nghĩa khác nhau về Qui trình điều dưỡng, nhưng về cơ bản Qui
trình điều dưỡng (Nursing Process) được xác định là một phương pháp có hệ thống
của người điều dưỡng về lập kế hoạch, thực hiện và đánh giá chăm sóc mang tính đặc
thù cho người bệnh và cộng đồng ở bất cứ trạng thái nào của sức khỏe hoặc bệnh tật,
dựa trên phương pháp giải quyết vấn đề một cách khoa học, làm cơ sở cho thực hành
điều dưỡng.
Qui trình điều dưỡng được bố cục chặt chẽ bởi năm thành phần gồm: Nhận định
(Assessment), Chẩn đoán điều dưỡng (Nursing Diagnosis), Lập kế hoạch (Planning),
Thực hiện (Implementation) và Đánh giá (Evaluation).
1.1.2. Tầm quan trọng của qui trình Điều dưỡng [3]
Qui trình điều dưỡng khi được áp dụng một cách hiệu quả sẽ mang lại nhiều lợi
ích, cụ thể là: người bệnh là trung tâm của sự chăm sóc, các vấn đề về sức khỏe của
người bệnh là trọng tâm của sự chăm sóc, giúp cho người điều dưỡng cụ thể hóa được
sự chăm sóc đối với từng người bệnh, thúc đẩy sự tham gia, sự hợp tác và tính độc
lập của chính người bệnh vào q trình chăm sóc bản thân họ - những yếu tố quan
trọng trong việc tạo ra kết quả tích cực của chăm sóc.
Thực hành chăm sóc dựa trên qui trình điều dưỡng sẽ giúp cho người điều dưỡng
tăng cường khả năng tư duy thấu đáo, khả năng ra quyết định và giải quyết vấn đề
hướng tới kết quả chăm sóc và đánh giá được kết quả chăm sóc, tránh được những
sai lầm hoặc bỏ sót các vấn đề sức khỏe khi chăm sóc người bệnh, gia đình người
bệnh và cộng đồng.
1.1.3 Vận dụng các bước của qui trình Điều dưỡng [3]
1.1.3.1 Nhận định
Nhận định trong qui trình điều dưỡng chính là nhận định người bệnh, bước đầu
tiên của qui trình điều dưỡng, trong đó người điều dưỡng thu thập và sắp xếp các

3



4

thông tin/dữ liệu về người bệnh nhằm nhận diện các vấn đề sức khỏe hiện tại hoặc
tiềm ẩn, các yếu tố ảnh hưởng đến sức khỏe hiện tại hoặc tiềm ẩn của người bệnh.
Nhận định là bước quan trọng nhất và khơng thể thiếu của qui trình điều dưỡng,
dựa trên các dữ liệu thu được qua nhận định, một kế hoạch chăm sóc tổng thể và tồn
diện được hình thành. Nếu các thơng tin nhận định khơng chính xác sẽ dẫn đến việc
xác định các vấn đề của người bệnh khơng đúng, lựa chọn các can thiệp chăm sóc
khơng phù hợp và hậu quả là không đạt được các kết quả chăm sóc mong muốn.
Thu thập dữ liệu từ người bệnh là một quá trình liên tục bắt đầu từ những tiếp
xúc đầu tiên của người điều dưỡng đối với người bệnh và liên tục cho đến khi việc
chăm sóc khơng cịn cần thiết nữa.
Hai loại dữ liệu cơ bản được thu thập qua nhận định người bệnh là tiền sử và
hiện tại. Tiền sử là những thông tin về các sự kiện trong quá khứ như các bệnh đã
mắc trước đây, các phơi nhiễm với yếu tố nguy cơ gây bệnh và các lần nằm viện trước
đây, các yếu tố về văn hóa, tín ngưỡng. Các dữ liệu hiện tại được tập hợp từ các kết
quả khám lâm sàng và thăm dò cận lâm sàng.
Dữ liệu được thu thập thông qua phỏng vấn (chủ quan), qua quan sát, khám thực
thể và xem xét các kết quả xét nghiệm (khách quan). Việc thu thập dữ liệu thay đổi
theo tình trạng và nhu cầu của người bệnh. Khi người bệnh trong trạng thái khẩn cấp,
việc thu thập dữ liệu phải tập trung ngay vào việc đánh giá những lĩnh vực ưu tiên,
thí dụ: những dấu hiệu về hơ hấp, tuần hồn, mất máu… đe dọa chức năng sống,
những đau nặng cần ưu tiên giải quyết ngay v.v…
Ngay khi dữ liệu về người bệnh được thu thập, xác định tính tin cậy và ghi lại,
cần sắp xếp và phân tích một cách hợp lý để đưa ra được các vấn đề sức khỏe của
người bệnh. Những sai lầm thường gặp trong nhận định xuất phát từ việc thu thập dữ
liệu thiếu chính xác hoặc không đầy đủ; hoặc lý giải dữ liệu không phù hợp, chỉ sử
dụng một gợi ý hoặc thiếu kiến thức và kinh nghiệm lâm sàng.
1.1.3.2 Chẩn đoán điều dưỡng [3]
Chẩn đoán điều dưỡng là bước thứ hai tiếp sau nhận định của qui trình điều

dưỡng. Theo Hiệp hội Chẩn đoán Điều dưỡng Bắc Mỹ (North American Nursing
Diagnosis Association-International: NANDA-I): Một chẩn đoán điều dưỡng là một

4


5

phán quyết lâm sàng về những đáp ứng / trải nghiệm của cá thể, gia đình hoặc cộng
đồng đối với những vấn đề sức khỏe / quá trình sống hiện hữu hoặc tiềm tàng.
Các chẩn đốn điều dưỡng được hình thành trên cơ sở các dữ liệu thu được trong
quá trình nhận định người bệnh. Các chẩn đốn điều dưỡng cung cấp cơ sở cho việc
lựa chọn các can thiệp điều dưỡng / biện pháp chăm sóc và xác định các kết quả chăm
sóc.
Theo NANDA-I và được Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) cơng nhận, có bốn loại
chẩn đốn điều dưỡng với những đặc trưng cụ thể như sau: Chẩn đốn hiện tại, chẩn
đóa nguy cơ, chẩn đóa triển vọng sức khỏe, chẩn đoán hội chứng
Chẩn đoán hiện tại (Actual diagnosis) là một phán quyết lâm sàng về những
đáp ứng / trải nghiệm của con người đối với tình trạng sức khỏe / quá trình sống đang
hiện hữu trong một cá thể, gia đình, hoặc cộng đồng, được hình thành từ ít nhất hai
dấu hiệu hoặc triệu chứng ở hiện tại.
Chẩn đốn nguy cơ (Risk diagnosis) là mơ tả những đáp ứng của con người đối
với tình trạng sức khỏe / q trình sống có thể xảy ra ở một cá thể, gia đình, hoặc
cộng đồng, được ủng hộ bởi các yếu tố nguy cơ – các yếu tố đóng góp vào tăng khả
năng bị tổn thương.
Chẩn đốn triển vọng sức khỏe (Health promotion diagnosis) là một phán quyết
lâm sàng về động cơ và mong muốn của một cá nhân, gia đình hoặc cộng đồng hướng
tới tăng cường sức khỏe và hiện thực hóa tiềm năng sức khỏe con người được thể
hiện bởi sự sẵn sàng củng cố những hành vi sức khỏe cụ thể, và có thể được sử dụng
trong mọi trạng thái sức khỏe.

Chẩn đoán hội chứng (Syndrome diagnosis) là một phán quyết lâm sàng mô tả
một nhóm các chẩn đốn điều dưỡng xảy ra cùng nhau, và cùng được giải quyết tốt
nhất thông qua những can thiệp điều dưỡng tương tự nhau. (thí dụ: rối loạn tâm lý do
chuyển mơi trường = relocation stress syndrome…).
Q trình xác lập chẩn đoán điều dưỡng xuất phát từ các dữ liệu chủ quan và
khách quan phù hợp với đối tượng được chăm sóc, thu thập được qua nhận định, được
tư duy thấu đáo để nhóm lại, lý giải và khái quát thành giả thuyết với những căn cứ /
bằng chứng tin cậy. Tóm lại, việc chẩn đốn bao gồm ba hoạt động đó là: phân tích
dữ liệu và ra quyết định (Data Analysis and Decision Making) - nhận diện vấn đề

5


6

(Problem Identification) - hình thành chẩn đốn (Formulation of nursing Diagnosis).
Các chẩn đoán được liệt kê và sắp xếp theo thứ tự ưu tiên, có thể cần những nhận
định mang tính trọng tâm cho một hoặc hơn một chẩn đốn.
1.1.3.3 Lập kế hoạch [3]
Là bước thứ ba của qui trình điều dưỡng, thường được chia thành 4 bước nhỏ,
bao gồm: thiết lập các vấn đề ưu tiên, đưa ra các kết quả mong đợi cho người bệnh,
lựa chọn các can thiệp điều dưỡng, và viết thành kế hoạch chăm sóc.
Vấn đề ưu tiên
Việc thiết lập các ưu tiên nhằm mục đích sao cho các vấn đề quan trọng hơn
được quan tâm trước. Các vấn đề đe dọa tính mạng và sức khỏe người bệnh phải được
ưu tiên cao nhất. Các ưu tiên có thể thay đổi theo ngày, theo giờ, đôi khi thay đổi qua
từng phút.
Kết quả mong đợi
Các kết quả mong đợi là những tiêu chuẩn hoặc các đo lường để đánh giá sự
tiến triển của người bệnh. Các kết quả mong đợi được định hướng bởi các chẩn đoán

điều dưỡng và phục vụ người bệnh.
Lựa chọn những hành vi của người điều dưỡng giúp đạt được kết quả mong
đợi cho người bệnh một cách tốt nhất. Việc vạch ra những hoạt động cụ thể của điều
dưỡng (còn gọi là mệnh lệnh điều dưỡng – nursing orders) dựa trên những yếu tố cấu
thành nguyên nhân của chẩn đoán điều dưỡng, cho phép người điều dưỡng cung cấp
cho người bệnh sự chăm sóc tồn diện.
1.1.3.4 Thực hiện kế hoạch chăm sóc [3]
Là bước thứ tư của qui trình điều dưỡng. Trong giai đoạn này, các hành động
chăm sóc của người điều dưỡng được thực hiện cho người bệnh nhằm đạt được các
kết quả mong đợi đã được xác định trong bước lập kế hoạch.
Thực hiện chăm sóc được bắt đầu bằng việc chuẩn bị cho chăm sóc. Người
điều dưỡng xem lại các can thiệp sẽ được tiến hành, lựa chọn thời gian cho can thiệp
dựa trên nhu cầu của người bệnh và các nhiệm vụ của điều dưỡng. Người điều dưỡng
cũng cần đánh giá nhu cầu hỗ trợ từ đồng nghiệp và những người khác và sắp đặt sự
hỗ trợ đó trước khi bắt đầu chăm sóc khi cần. Điều dưỡng cũng cần điều chỉnh môi
trường bên cạnh người bệnh khi cần, tạo cho người bệnh sự thoải mái về thể chất và

6


7

tinh thần để thực hiện các chăm sóc được thuận lợi và hiệu quả, chẳng hạn: đặt người
bệnh ở tư thế thoải mái; thích hợp trước khi tiến hành thủ thuật chăm sóc. Điều dưỡng
cần đảm bảo sự riêng tư, cân nhắc các quyền của người bệnh, và phải đảm bảo rằng
người bệnh đã chấp thuận với những thông tin được cung cấp. Khi một người bệnh
không chấp thuận đối với một thủ thuật chăm sóc, người điều dưỡng phải tơn trọng
quyền từ chối chăm sóc của người bệnh
1.1.3.5 Đánh giá kế hoạch chăm sóc [3]
Là đánh giá kết quả chăm sóc, bước thứ năm của qui trình, bao hàm một đánh

giá về hiệu quả của chăm sóc điều dưỡng. Câu hỏi đặt ra là liệu người bệnh cụ thể
này đã nhận được một kế hoạch chăm sóc có thể là tốt nhất hay khơng? Nếu khơng,
kế hoạch chăm sóc nên được điều chỉnh ra sao?
Việc đánh giá bao gồm hai bước: Thứ nhất, xác định xem liệu đã đạt được các
kết quả chăm sóc mong đợi cho người bệnh. Thứ hai, thơng qua việc đánh giá lại tồn
bộ kế hoạch chăm sóc, xác định những thay đổi để cải thiện thêm việc chăm sóc người
bệnh.
Dựa trên tất cả các dữ liệu về người bệnh, người điều dưỡng đánh giá lại tồn
bộ kế hoạch chăm sóc, thay đổi; bổ sung; hoặc bỏ đi các chẩn đoán trước, các kết quả
mong đợi và những can thiệp điều dưỡng khi cần.
1.1.3.6. Chức năng, nhiệm vụ của người điều dưỡng[4].
Căn cứ Nghị định số 188/2007/NĐ-CP ngày 27/12/2007 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Điều dưỡng. Bộ Y tế hướng dẫn cơng tác điều
dưỡng về chăm sóc người bệnh trong bệnh viện, người điều dưỡng có 12 nhiệm vụ
trong cơng tác chăm sóc người bệnh như sau:
- Tư vấn, hướng dẫn giáo dục sức khỏe. - Chăm sóc tinh thần.
- Chăm sóc vệ sinh cá nhân. - Chăm sóc dinh dưỡng.
- Chăm sóc phục hồi chức năng.
- Chăm sóc người bệnh có chỉ định phẫu thuật, thủ thuật. - Dùng thuốc và theo dõi
dùng thuốc cho người bệnh.
- Chăm sóc người bệnh giai đoạn hấp hối và người bệnh tử vong. - Thực hiện các
kỹ thuật điều dưỡng.
- Theo dõi, đánh giá người bệnh.

7


8

- Bảo đảm an tồn và phịng ngừa sai sót chun mơn kỹ thuật trong chăm sóc

người bệnh.
- Ghi chép hồ sơ bệnh án .
Nguyên tắc thực hành điều dưỡng [9]
Theo học thuyết của Virgina Henderson, người bệnh có 14 nhu cầu cơ bản và nguyên
tắc trong thực hành điều dưỡng là hỗ trợ người bệnh đáp ứng các nhu cầu đó:[18]
1. Hỗ trợ NB trong hơ hấp
2. Hỗ trợ người bệnh trong ăn uống
3. Hỗ trợ người bệnh trong bài tiết
4. Hỗ trợ người bệnh trong tư thế, vận động: nằm, ngồi, đi đứng
5. Hỗ trợ người bệnh trong ngủ và nghỉ ngơi
6. Hỗ trợ người bệnh trong thay và mặc quân áo
7. Hỗ trợ người bệnh trong duy trì thân nhiệt bình thường
8. Hỗ trợ người bệnh vệ sinh cá nhân
9. Hỗ trợ người bệnh tránh những nguy hiểm
10. Hỗ trợ tinh thần người bệnh
11. Hỗ trợ người bệnh lao động, giải trí, rèn luyện thể lực
12. Hỗ trợ người bệnh trong giao tiếp
13. Tơn trọng tín ngưỡng, tơn giáo
14. Giúp NB có kiến thức y học thơng tường liên quan đến bệnh tật của họ
1.1.4. Khái quát về bệnh viêm phổi[1],[3].
1.1.4.1.Khái niệm bệnh viêm phổi
Viêm phổi là một bệnh cảnh lâm sàng do thương tổn tổ chức phổi (phế nang, tổ chức
liên kết kẻ và tiểu phế quản tận cùng) gây nên do nhiều tác nhân như vi khuẩn, virus,
nấm, ký sinh trùng, hóa chất.
1.4.2. Triệu chứng của bệnh viêm phổi
Điển hình củaviêm phổi thùy là do phế cầu.Đây là nguyên nhân hàng đầu gây viêm
phổi thùy, chiếm tỷ lệ 60-70%, xảy ra ở mọi lứa tuổi nhưng thường gặp là trẻ em,
người già, người bị suy dinh dưỡng, suy giảm miễn dịch thì tỷ lệ cao hơn; bệnh thường
xảy ra vào mùa đơng-xn và có khi gây thành dịch hoặc xảy ra sau các trường hợp


8


9

nhiễm virus ở đường hô hấp trên như cúm, sởi, herpes... hay ở người bệnh hôn mê,
nằm lâu, suy kiệt.
Giai đoạn khởi phát: Bệnh thường khởi đầu đột ngột với sốt cao, rét run, sốt giao
động trong ngày, có đau tức ở ngực, khó thở nhẹ, mạch nhanh, ho khan tồn trạng
mệt mỏi, gầy sút, chán ăn, ở mơi miệng có Herpes, nhưng các triệu chứng thực thể
cịn nghèo nàn.
Giai đoạn toàn phát: Thường từ ngày thứ 3 trở đi, các triệu chứng lâm sàng đầy
đủ hơn, tình trạng nhiềm trùng nặng lên với sốt cao liên tục, mệt mỏi, gầy sút, biếng
ăn, khát nước, đau ngực tăng lên, khó thở nặng hơn, ho nhiều, đờm đặc có màu gỉ sắt
hay có máu, nước tiểu ít và sẫm máu.
Khám phổi có hội chứng đơng đặc điển hình (hoặc khơng điển hình) với rung
thanh tăng, ấn các khoảng gian sườn đau, gõ đục, nghe âm phế bào giảm, âm thổi ống
và ran nổ khô chung quanh vùng đông đặc. Nếu thương tổn nhiều thì có dấu suy hơ
hấp cấp, có gan to và đau, có khi có vàng da và xuất huyết dưới da, ở trẻ em có rối
loạn tiêu hóa như buồn nôn, nôn, bụng chướng.
Cận lâm sàng: Xét nghiệm máu có lượng bạch cầu tăng, bạch cầu trung tính tăng,
tốc độ máu lắng cao, soi tươi và cấy đờm có thể tìm thấy phế cầu, có khi cấy máu có
phế cầu. Chụp film phổi thấy có một đám mờ chiếm một thùy hay phân thùy phổi và
thường gặp là thùy dưới phổi phải.
Giai đoạn lui bệnh: Nếu sức đề kháng tốt, điều trị sớm và đúng thì bệnh sẽ thối
lui sau 7-10 ngày, nhiệt độ giảm dần, tồn trạng khỏe hơn, ăn cảm thấy ngon, nước
tiểu tăng dần, ho nhiều và đờm lỗng, trong, đau ngực và khó thở giảm dần. Khám
phổi thấy âm thổi ống biến mất, ran nổ giảm đi thay vào là ran ẩm. Thường triệu
chứng cơ năng giảm sớm hơn triệu chứng thực thể. Xét nghiệm máu số lượng bạch
cầu trở về bình thường, lắng máu bình thường, thương tổn phổi trên X quang mờ dần.

Bệnh khỏi hẳn sau 10-15 ngày.
Nếu không điều trị hay điều trị khơng đúng, sức đề kháng kém thì bệnh sẽ nặng
dần, tình trạng nhiễm trùng, nhiễm độc tăng lên, suy hơ hấp, nhiễm trùng huyết hay
có nhiều biến chứng khác như áp xe phổi, tràn dịch, tràn mủ màng phổi, màng tim...
Phế quản phế viêm thường xảy ra ở trẻ em và người già, người suy kiệt, hôn mê,
sau các nhiễm virus làm suy yếu miễn dịch hay có một bệnh mạn tính...Bệnh khởi

9


10

phát từ từ, sốt tăng dần, khó thở càng lúc càng tăng dẫn đến suy hơ hấp cấp, tồn
trạng biểu hiện một nhiễm trùng, nhiễm độc cấp, có thể lơ mơ, mê sảng... khám phổi
nghe được ran nổ, ran ẩm, ran phế quản, rãi rác cả hai phổi, lan tỏa rất nhanh, đây là
một bệnh cảnh lâm sàng vừa thương tổn phổi và phế quản lan tỏa.
Xét nghiệm máu thấy bạch cầu tăng cao, bạch cầu trung tính tăng, máu lắng tăng;
đặc biệt, trên phim phổi thấy nhiều đám mờ rải rác cả hai phổi tiến triển theo từng
ngày.
Nếu không điều trị hay điểu trị chậm bệnh sẽ dẫn đến suy hơ hấp nặng, nhiễm
trùng huyết, tồn trạng suy sụp và có thể tử vong.
1.1.4.3. Nguyên nhân
* Do vi khuẩn:
Các loại vi khuẩn gây nên viêm phổi thường gặp nhất hiện nay là: Phế cầu
khuẩn, Hemophillus influenzae, Legionella pneumophila, Mycoplasma pneumoniae.
Ngồi ra cịn có các loại vi khuẩn khác như: Liên cầu, tụ cầu vàng, Klebsiella
pneumoniae, Pseudomonas aeruginosa, các vi chuẩn kị khí như Fusobacteriumhoặc
các vi khuẩn gram âm, thương hàn, dịch hạch........
* Do virus:
Các virus cúm, virus sởi, Adenovirus, virus đậu mùa, bệnh tăng bạch cầu đơn

nhân nhiễm khuẩn. Ở Mỹ viêm phổi do virus chiếm 73% nhiễm trùng đường hơ hấp
trong đó: 40% do virus cúm.
* Do nấm:
Actinomyces, Blastomyces, Aspergillus...
* Do ký sinh trùng:
Amip, giun đũa, sán lá phổi.
* Do hóa chất
Xăng, dầu, acid, dịch dạ dày.
* Do các nguyên nhân khác
Bức xạ, tắc phế quản do u phế quản phổi, do ứ đọng.
1.1.4.4. Các yếu tố nguy cơ
- Do thời tiết lạnh.

10


11

- Tăng tiết dịch nhầy ở đường hô hấp: Do bất kỳ nguyên nhân bệnh lý nào đều làm
tắc nghẽn phế quản, cản trở thơng khí phổi.
- Người bệnh có suy giảm miễn dịch: Do dùng Corticoid, thuốc chống ung thư,
thuốc ức chế miễn dịch, bệnh suy giảm miễn dịch mắc phải.
- Thuốc lá: Khói thuốc lá làm giảm hoạt động của tế bào lông chuyển, tăng tiết đờm
rãi, giảm hoạt tính thực bào của đại thực bào phế nang.
- Nằm bất động lâu: Những người bệnh nằm bất động lâu trên giường dễ bị viêm
phổi.
- Giảm phản xạ ho: Ho là phản xạ bảo vệ tống đờm rãi, giảm bớt tắc phế quản, do đó
làm sạch đường thở. Khi phản xạ ho bị ức chế (do dùng thuốc hoặc suy yếu hoặc hôn
mê) dễ bị viêm phổi.
- Người bệnh ăn bằng sonde dễ bị viêm phổi do vi khuẩn xâm nhập.

- Nghiện rượu: Uống nhiều rượu làm giảm phản xạ bảo vệ của cơ thể, giảm sự huy
động bạch cầu chống nhiễm khuẫn.
- Người già, người bị suy kiệt: Dễ bị viêm phổi do giảm sức đề kháng của cơ thể.
- Nhiễm virus đường hô hấp trên: Các virus cúm, á cúm, virus hợp bào đường hô hấp,
Adeno virus. Làm suy giảm sự bảo vệ của đường hô hấp dễ phát triển viêm phổi do
vi khuẩn.
1.1.4.5. Chẩn đoán viêm phổi.
* Chẩn đoán xác định dựa vào:
- Hội chứng nhiễm trùng.
- Hội chứng đơng đặc ở phổi điển hình hoặc khơng điển hình.
- Hội chứng suy hơ hấp cấp (có thể có).
- X quang phổi
* Chẩn đốn ngun nhân dựa vào:
- Diễn biến lâm sàng.
- Yếu tố dịch tễ học.
- Kết quả xét nghiệm đờm.
- Đáp ứng điều trị.
* Chẩn đoán phân biệt:

11


12

- Phế viêm lao: Bệnh cảnh kéo dài, hội chứng nhiễm trùng không rầm rộ, làm các
xét nghiệm về lao để phân biệt.
- Nhồi máu phổi: Cơ địa có bệnh tim mạch, nằm lâu, có cơn đau ngực đột ngột, dữ
dội, khái huyết nhiều, choáng.
- Ung thư phế quản - phổi bội nhiễm: Thương tổn phổi hay lặp đi lặp lại ở một vùng
và càng về sau càng nặng dần.

- Áp xe phổi giai đoạn đầu.
- Viêm màng phổi dựa vào X quang và lâm sàng.
- Xẹp phổi: Khơng có hội chứng nhiễm trùng, âm phế bào mất, khơng có ran nổ. X
quang có hình ảnh xẹp phổi.
1.4.6. Điều trị viêm phổi:
* Nguyên tắc điều trị
- Điều trị kháng sinh sớm, đủ liệu trình và theo dõi sát diễn biến của bệnh.
- Nghỉ ngơi tại giường trong giai đoạn bệnh tiến triển.
- Bù nước và điện giải do sốt cao, ăn uống kém, nôn, tiêu chảy.
- Chế độ ăn lỏng, dễ tiêuđảm bảo đủ calo, ăn tăng đạm và các loại vitamin B, C.
- Điều trị triệu chứng.
* Điều trị cụ thể:
- Thuốc hạ sốt:Thuốc hạ sốt thường có tác dụng giảm đau. Có thể dùng Paracetamol
hoặc Acetaminophene.
- Đảm bảo thơng khí: Nếu có suy hơ hấp thì cho người bệnh thở ơxy qua sonde mũi
5-10 lít/phút tùy mức độ, (nếu có suy hơ hấp mạn thì giảm liều cịn 1-2 lít /phút và
thở ngắt quảng).
- Các thuốc giãn phế quản: Nếu có dấu co thắt phế quản có thể cho thêm
Theophylline 100-200 mg x 3 lần/ngày.
- Các loại thuốc giảm ho và long đờm: Nếu ho nhiều có thể dùng Codein 100 mg x 3
lần/ngày. Nếu đờm đặc và khó khạc có thể dùng các loại như Terpin, Benzoat Natri,
Eucaylyptinhoặc Acemuc, Exocemuc, Mucosolvon, Rhinathiol 2-3 gói/ngày hoặc 34 viện/ngày.
- Điều trị nguyên nhân: Là điều trị chính để giải quyết nguyên nhân gây bệnh. Kháng
sinh sử dụng sớm, đúngloại, đủ liều, dựa vào kháng sinh đồ; khi chưa có kháng sinh

12


13


đồ thì dựa vào yếu tố dịch tễ, diễn tiến lâm sàng của bệnh, kinh nghiệm của thầy
thuốc, thể trạng người bệnh và phải theo dõi đáp ứng điều trị để có hướng xử trí kịp
thời.
1.1.4.7.Phịng bệnh.
Viêm phổi là một trong những bệnh nhiễm trùng đưịng hơ hấp dưới phổ biến nhất,
ngày nay nhờ vào nhiều loại kháng sinh mới, mạnh nên tỷ lệ biến chứng và tử vong
giảm nhiều. Tuy nhiên vẫn có trưịng hợp xảy ra thành những vụ dịch nhất là do virus.
Để phòng bệnh, giảm biến chứng phải nâng cao thể trạng, giữ ấm trong mùa lạnh,
loại bỏ những yếu tố thúc đẩy như mơi trưịng khơng trong sạch, khơng hút thuốc lá,
phịng ngừa và điều trị sớm, tận gốc các nhiễm trùng ở đường hô hấp trên, các đợt
cấp của bệnh phổi mạn tính, điều trị sớm và theo dõi sát giai đoạn sớm của nhiễm
trùng đưịng hơ hấp, tránh lây lan. Ngày nay đã có một số vaccin của nhiều loại virus
đã được sử dụng và cả một số thuốc chống virus.
1.1.4.8. Chăm sóc người bệnh viêm phổi[3]
1.1.4.8.1.Nhận định người bệnh: (nhận định đầy đủ và tồn diện)
* Hỏi bệnh:
- Hình thức của khởi phát bệnh như thế nào?
- Bệnh lý hiện tại của người bệnh được biểu hiện như thế nào?
Cơn rét run, tính chất thời gian kéo dài của cơn rét run, mức độ sốt, ho, tính chất ho,
đờm như thế nào?
Đau ngực: Tính chất đau, kèm theo khó thở khơng? Mệt mỏi? Ăn uống như thế
nào?
- Khai thác tiền sử: Trước đây người bệnh có bị mắc các bệnh đường hơ hấp
không? Các thuốc đã sử dụng? Các yếu tố nguy cơ: có nghiện rượu và hút thuốc lá
khơng?
* Thăm khám để phát hiện các triệu chứng và biến chứng của bệnh:
- Thể trạng: mệt mỏi, chán ăn, gầy sút. Biểu hiện nhiễm khuẩn: lưỡi bẩn, thở hôi,
tăng thân nhiệt và diễn biến của thân nhiệt, tổn thương đi kèm.
- Hô hấp: tần số thở, khó thở, mức độ và tính chất khó thở, mức độ tím tái, số
lượng, màu sắc, tính chất của đờm.


13


14

- Tuần hoàn: đếm mạch, đo huyết áp, nghe tim, biểu hiện vã mồ hôi, đo lượng tiểu
trong 24 giờ.
- Tham khảo kết quả xét nghiệm cận lâm sàng: hình ảnh Xquang và các kết quả xét
nghiệm khác.
- Đánh giá nhận thức của người bệnh về tự chăm sóc và phịng bệnh.
1.1.4.8.2. Chẩn đốn chăm sóc
Các chẩn đốn điều dưỡng phải dựa trên kết quả nhận định thực tế khi hỏi và thăm
khám người bệnh. Các chẩn đốn chăm sóc chính của người bệnh viêm phổi có thể
bao gồm:
- Giảm lưu thông đường thở do tổn thương nhu mô phổi, xuất tiết nhiều dịch viêm.
- Nguy cơ bị các biến chứng nặng, nguy hiểm như sốc nhiễm khuẩn do tình trạng
viêm phổi nặng, do sức đề kháng cơ thể giảm.
- Suy kiệt cơ thể do mất nhiều năng lượng, mất nước và điện giải do sốt cao, khó
thở (càng sốt cao, càng khó thở, càng mất nước và điện giải nhiều).
- Thiếu kiến thức tự chăm sóc và phịng bệnh do chưa được tư vấn đầy đủ.
1.1.4.8.3. Lập kế hoạch chăm sóc
Dựa trên các chẩn đốn điều dưỡng đã có, các mục tiêu chăm sóc tương ứng cho
người bệnh viêm phổi là:
- Cải thiện lưu thông đường thở cho người bệnh.
- Ngăn ngừa các biến chứng của viêm phổi cho người bệnh.
- Nâng cao thể trạng và tăng cường sức đề kháng cho người bệnh.
- Tăng cường nhận thức về tự chăm sóc và phịng bệnh.
1.1.4.8.4. Thực hiện chăm sóc:
* Tăng cường lưu thông đường thở

- Áp dụng các biện pháp làm lỏng và loãng các chất tiết đường thở như đảm bảo đủ
dịch và điện giải, đảm bảo đủ độ ẩm và ấm của khí thở vào cho người bệnh, thực hiện
một số thuốc giúp làm loãng chất xuất tiết khi có chỉ định.
- Tiến hành dẫn lưu tư thế khi tình trạng người bệnh ổn định, tư thể người bệnh khi
dẫn lưu tùy thuộc vào vị trí tổn thương phổi, kết hợp vỗ và rung lồng ngực và ho
mạnh sau dẫn lưu để tống đờm ra ngoài.

14


15

- Khi tình trạng người bệnh cải thiện hơn như: đỡ khó thở, đỡ mệt, mạch và huyết áp
ổn định, hướng dãn người bệnh thực hiện các kỹ thuật giúp tăng cường lưu thông
đường thở, cụ thể như sau:
- Kỹ thuật thở sâu: hít vào sâu bằng mũi một lần và thở ra qua miệng mím mơi liên
tục 2-3 lần, kéo dài thì thở ra càng lâu càng tốt để tăng thơng khí và thực hiện ho có
hiệu quả để loại bỏ chất tiết đường thở ra ngoài.
- Giúp người bệnh ho có hiệu quả:
Ho tư thế ngồi và hơi cúi về phía trước, vì tư thế này cho phép ho mạnh hơn. Đầu
gối và hông ở tư thế gấp để cơ bụng mềm và ít căng cơ bụng khi ho.
Hít vào chậm qua mũi thở ra qua mơi khép kín.
Ho 2 lần trong mỗi lần thở ra, trong khi co cơ bụng đúng lúc ho.
Chuẩn bị sẵn sàng và đầy đủ các phương tiện như dụng cụ, thuốc……phối hợp
với bác sỹ tiến hành thủ thuật dẫn lưu mủ với trường hợp áp xe phổi khi có chỉ định.
* Khống chế nhiễm khuẩn
- Thực hiện nghiêm túc các thuốc kháng sinh đã có trong y lệnh, đặc biệt là các yêu
cầu về liều lượng, thời gian, đường dùng và theo dõi các tác dụng phụ của thuốc.
- Thực hiện và đảm bảo yêu cầu về vệ sinh và vô khuẩn người bệnh và buồng bệnh
như: vệ sinh răng miệng thường xuyên cho người bệnh, có thể hướng dẫn người bệnh

súc miệng bằng dung dịch vệ sinh miệng hoặc nước lá thơm để giảm mùi hơi do mủ
cịn đọng trong phổi, lau mồ hôi, vệ sinh da cho người bệnh, vệ sinh buồng bệnh bằng
dung dịch sát khuẩn buồng bệnh.
Cung cấp cho người bệnh chế độ ăn tăng đạm, tăng calo, giàu vitamin để chống đỡ
tình trạng viêm phổi nặng. Trường hợp người bệnh ăn uống bằng đường miệng không
đảm bảo phải bổ sung dĩnh dưỡng qua đường truyền tĩnh mạch theo chỉ định.
- Thường xuyên theo dõi đáp ứng của người bệnh với điều trị, những biểu hiện của
cải thiện tình trạng viêm phổi như diễn biến về thân nhiệt, mạch , huyết áp, màu sắc
và tính chất đờm…, nếu phát hiện diễn biến bất thường hoặc bệnh không thuyên
giảm, cần thông báo và thảo luận với Bác sỹ để có các điều chỉnh thích hợp như xét
nghiệm bổ xung, thay thế kháng sinh.
* Nâng cao thể trạng và tăng cường sức đề kháng

15


16

- Hướng dẫn và tạo điều kiện để người bệnh nằm nghỉ ở tư thế thoải mái, nâng cao
đầu giường khi có khó thở, thay đổi tư thế thường xuyên để tăng lưu thông đường
thở, trợ giúp người bệnh 1 số hoạt động khi cần giảm tiêu hao năng lượng.
- Thực hiện y lệnh truyền dịch, thuốc giảm đau hạ sốt, thuốc giảm ho khi có chỉ
định giúp giảm mệt nhọc và giảm tiêu hao năng lượng cho người bệnh.
- Cung cấp và hướng dẫn cho người bệnh và gia đình người bệnh thực hiện chế độ ăn
tăng đạm, tăng calo và vitamin từ các nguồn gốc khác nhau (tham khảo Phụ lục 3 và
4), chế biến thức ăn phải đảm bảo dễ tiêu hóa, chia làm nhiều bữa nhỏ để đảm bảo ăn
hết khẩu phần.
- Hàng ngày theo dõi sự đáp ứng của người bệnh về toàn trạng, cân nặng, thân nhiệt,
mức độ đau ngực và các biểu hiện nhiễm trùng khác để có kế hoạch điều chỉnh phù
hợp .

* Tăng cường nhận thức về tự chăm sóc và phòng bệnh
- Sau khi hết sốt, các biểu hiện nhiễm trùng thuyên giảm, hướng dẫn người bệnh
tham gia váo các hoạt động sinh hoạt hằng ngày một cách từ từ.
- Hướng dẫn người bệnh tập thở sâu và tập ho có hiệu quả để làm sạch đường thở và
giãn nở phổi.
- Chỉ cho người bệnh những yếu tố nguy cơ gây bệnh trên cơ sở đó thuyết phục
người bệnh tránh hoặc loại bỏ như thôi hút thuốc lá…
-Tránh làm việc quá sức, thay đổi nhiệt độ đột ngột, không uống rượu vì làm giảm
sức đề kháng của cơ thể.
- Khuyên người bệnh ăn uống bồi dưỡng, nghỉ ngơi thỏa đáng để tăng sức đề kháng.
- Dặn người bệnh khi ra viện tránh bị thay đổi nhiệt độ đột ngột.
- Hẹn người bệnh đến khám lại và kiểm tra lại trên X quang phổi sau 4 tuần kể từ
khi ra viện.
1.4.8.4. Đánh giá chăm sóc
Đánh giá kết quả chăm sóc cần dựa trên các mục tiêu chăm sóc đặt ra ở từng thời
điểm cụ thể. Chăm sóc NB nhiễm khuẩn phổi có kết quả tốt khi:
- Tình trạng hơ hấp được cải thiện: Khơng khó thở, khơng đau ngực, ho khạc đờm ít
dần và hết.
- Tình trạng nhiễm khuẩn được cải thiện: hết sốt, khơng có các biến chứng.

16


×