Tải bản đầy đủ (.pdf) (45 trang)

Kiểm nghiệm dược phẩm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (708.27 KB, 45 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC DUY TÂN
KHOA DƯỢC

THỰC HÀNH KIỂM NGHIỆM
DƯỢC PHẨM
(LƯU HÀNH NỘI BỘ)

Đà Nẵng, tháng 1 năm 2018



Giáo trình thực hành Kiểm Nghiệm

Mục lục

Nội dung

Trang

Bài 1. Kiểm nghiệm nguyên liệu Magnesi sulfat

2

Bài 2. Kiểm nghiệm thuốc bột Sorbitol 5gam

6

Bài 3. Kiểm nghiệm viên nang Amoxycillin

10


Bài 4. Kiểm nghiệm viên nén Paracetamol

15

Bài 5. Kiểm nghiệm thuốc nhỏ mắt Natri clorid 0,9%

19

Bài 6. Kiểm nghiệm thuốc tiêm Vitamin B6 (100 mg/ml)

25

Đọc thêm:

28

Kiểm nghiệm Đường trắng (Saccahrum)
Kiểm nghiệm tinh dầu bạch đàn (Oleum Eucalypti)

36

Kiểm nghiệm vỏ nang số 01

38

Kiểm nghiệm viên nén bao phim Vitamin C

40

1



Giáo trình thực hành Kiểm Nghiệm

Bài 1. KIỂM NGHIỆM NGUYÊN LIỆU MAGNESISULFAT

1. Nguyên tắc:
Magnesi sulfat được định lượng bằng phương pháp Complexon. Các ion kim
loại như chì, calci, bismuth, magnesi sẽ tạo phức với dung dịch EDTA (ethyl
diamin tetra acetic acid) do cơ chế chelat ( kiềm hóa).

2. Chuẩn bị:
A. Hóa chất:
- Magnesi sulfat nguyên liệu
- Amoniac 6M
- HCl 10%
- Bari clorid 5%
- Đỏ phenol
- HCl 0.01N
- NaOH 0,01N
- HNO3 2M
- AgNO3 2%
- Dung dịch đêm acetat pH = 3,5
- Thuốc thử Thiocetamid
- Acid citric 20%
- Acid mercapto acetic
- Amoniac 10M
- Dung dịch đêm amoniac pH = 10
- Chỉ thị Đen ericrom T
- Dung dịch chuẩn Trilon B 0.1M

B. Dụng cụ:
- Bình nón nút mài 250ml: 3 cái

2


Giáo trình thực hành Kiểm Nghiệm

- Chén sứ có nắp: 3 cái
- Cốc có mỏ các loại: 3 cái
- Đũa thủy tinh: 1 cái.
- Ống đong 100ml: 1 cái.
- Ống nghiệm thủy tinh: 10 ống.

3. Kiểm nghiệm:
3.1. Tính chất: Bột kết tinh trắng hay tinh thể khơng màu, bóng. Dễ tan trong
nước, rất dễ tan trong nước sôi, thực tế khơng tan trong ethanol 96%.
3.2. Định tính:
Hịa tan 0,5g chế phẩm trong 10ml nước ta có dung dịch A.
- Magnesi: lấy 2 ml dung dịch vừa pha, thêm 1-2 ml dung dịch Amoniac
6M

tủa trắng.

- Sulfat: lấy 5ml dung dịch A, thêm 1ml HCl 10%, 1ml Bari Clorid 5%
tủa trắng.
3.3. Độ trong và màu sắc dung dịch:
Dung dịch S: Hòa tan 5gam chế phẩm trong nước vừa đủ 50ml. Dung dịch S
phải trong suốt và không màu.
3.4. Giới hạn acid – kiềm:

Thêm 0,05ml đỏ phenol vào 10ml dung dịch S, dung dịch phải chuyển màu
khi thêm 0,2ml HCl 0,01N hay dung dịch NaOH 0,01N.
3.5. Clorid: không được quá 0,03%
Lấy 1,7 ml dd S pha loãng thành 15 ml và tiến hành thử.
- Ống thử: 15 ml dd S và pha trực tiếp thêm 1,00 ml HNO3 2,0M và 1,0 ml
AgNO3 2,0%. Lắc đều, để yên 15 phút và so sánh độ đục tạo thành trong ống
thử với ống chuẩn.
- Ống chuẩn:

3


Giáo trình thực hành Kiểm Nghiệm

Pha dung dịch ion clorid mẫu 5 ppm: Hút 1,00 ml dung dịch clorid mẫu
500 ppm, cho vào bình định mức 100ml, thêm nước đến vạch trộn đều.
Lấy 10ml dung dịch Clorid mẫu 5 ppm, thêm 5,00 ml nước, 1,00 ml
HNO3 2,0M và 1,0 ml AgNO3 2,0%, lắc đều, để yên 5 phút rồi so sánh.
3.6. Kim loại nặng: Không được quá 10 ppm.
- Ống thử: Cho vào ống nghiệm 12ml dung dịch S, 2 ml dung dịch đệm acetat
pH 3,5 và 1,2 ml thuốc thử Thiocetamid, lắc đều và so sánh với ống mẫu sau 2
phút.
- Ống mẫu: Cho vào ống nghiệm 10 ml dung dịch chì mẫu 1 ppm và 2 ml dung
dịch S, 2 ml dung dịch đệm acetat pH 3,5 và 1,2 ml thuốc thử Thiocetamid, lắc
đều và để yên 2 phút.
* Pha dung dịch chì mẫu 1 ppm:
- Lấy 1ml dung dịch chì mẫu 1000 ppm thêm 9 ml nước, thể tích cuối là 10 ml.
- Lấy 1 ml dung dịch mới pha cho vào bình định mức 100 ml, thêm nước đến
vạch. Ta có dung dịch chì mẫu 1 ppm.
3.7. Sắt: Không được quá 20 ppm.

- Ống thử: Lấy 5 ml dung dịch S, thêm 5 ml nước trong ống Nessler, thêm 2ml
dung dịch acid citric 20% và 0,1 ml acid mercaptoacetic, lắc đều, kiềm hóa
bằng dung dịch amoniac 10M và pha loãng với nước đến 20 ml.
- Ống chuẩn: Cho vào ống Nessler 10 ml dung dịch sắt mẫu 1ppm, thêm 2ml
dung dịch acid citric 20% và 0,1 ml acid mercaptoacetic, lắc đều, kiềm hóa
bằng dung dịch amoniac 10M và pha loãng với nước đến 20 ml.
Để yên 5 phút rồi so sánh màu tạo thành giữa ống thử và ống mẫu.
* Pha dung dịch sắt 1ppm: Lấy 0,5 ml dung dịch sắt mẫu 200 ppm và pha
loãng trong bình định mức 100ml bằng nước cất tới vạch.
3.8. Mất khối lượng do làm khô: Từ 48,0% đến 52,0%.
Sấy 0,5000g nguyên liệu ở 1100 C -1200 C trong 2 giờ.
3.9. Định lượng:

4


Giáo trình thực hành Kiểm Nghiệm

Hịa tan 0,4500 g chế phẩm trong 100ml nước trong bình nón nút mài 250ml,
thêm 10ml dung dịch đệm amoniac pH = 10, đậy nắp và thêm khoảng 50 mg
hỗn hợp chỉ thị Đen ericrom T. Lắc đều, đun nóng dung dịch đến 400C và chuẩn
độ ở nhiệt độ đó bằng dung dịch Trilon B 0,1M cho đến khi màu tím chuyến
sang màu xanh lam hoàn toàn.
1,00 ml dung dịch Trilon B 0,1M tương ứng với 12,04 mg MgSO4.
Yêu cầu: Magnesi sulfat phải chứa từ 99,0 – 100,5% MgSO4 tính theo chế phẩm
làm khơ.

5



Giáo trình thực hành Kiểm Nghiệm

Bài 2. KIỂM NGHIỆM THUỐC BỘT SORBITOL 5 GAM
1. Nguyên tắc:
Sorbitol bị oxy hóa bởi Kali periodat trong môi trường acid, phần dư Kali
periodat giải phóng iod tự do được xác định bởi Natri thiosulfat

2. Chuẩn bị:
A. Hóa chất:
- NaOH 1N
- KMnO4 0,1M
- TT Feling (A+B)
- Dd Kali periodat 0,3%
- H2SO4 1M
- Dd Kali iodide 30%
- Dd chuẩn độ Na2S2O3 0,1N
- Hồ tinh bột.
B. Dụng cụ:
- Bình hút ẩm có nắp:

1 cái

- Bình định mức 100 ml: 3 cái
- Bình nón nút mài:

3 cái

- Chén sứ có nắp:

3 cái


- Cốc có mỏ các loại:

3 cái

3. Kiểm nghiệm:
3.1. Tính chất
Bột trắng, khơ tơi, khơng mùi, vị ngọt mát.
Thử bằng cảm quang.
3.2. Độ đồng đều khối lượng: 5,0 g ± 5%

6


Giáo trình thực hành Kiểm Nghiệm

Phương pháp thử: Cân bằng cân kỹ thuật 5 đơn vị đóng gói bất kỳ, tất cả
các gói phải nằm trong giới hạn cho phép.
3.3. Giảm khối lượng do sấy: không được quá 2%
Phương pháp thử: Cân khoảng 0,5000 g chế phẩm và sấy ở nhiệt độ 700C
trong 2 giờ. Khối lượng mất đi không được quá 2%.
3.4. Định tính
A. Phương pháp sắc ký lớp mỏng (Phụ lục 5.4).
Bản mỏng: Silica gel G.
Dung môi khai triển: Propanol - ethyl acetat - nước (70 : 20 : 10)
Dung dịch thử: Hòa tan 50 mg chế phẩm trong nước và pha loãng thành 20,0 ml
bằng cùng dung mơi.
Dung dịch đối chiếu: Hịa tan 50 mg sorbitol chuẩn trong nước và pha loãng
thành 20,0 ml bằng cùng dung môi.
Cách tiến hành: Chấm riêng biệt lên bản mỏng 2 µl mỗi dung dịch trên. Triển

khai sắc ký đến khi dung môi đi được khoảng 17 cm. Lấy bản mỏng ra để khơ
ngồi khơng khí và phun dung dịch acid 4-aminobenzoic(TT). Để khơ bản mỏng
trong luồng khí lạnh đến khi aceton bay hết. Sấy bản mỏng ở 100 oC trong 15
phút. Để nguội và phun dung dịch natri periodat 0,2% (TT), để khơ bản mỏng
trong luồng khí lạnh. Sấy bản mỏng ở 1000C trong 15 phút.
Trên sắc ký đồ, vết chính của dung dịch thử phải có vị trí, màu sắc và kích
thước tương ứng với vết chính của dung dịch đối chiếu.
B. Hòa tan một lượng chế phẩm tương đương khoảng 7 g sorbitol trong 10 ml
nước. Lấy 1 ml dung dịch này, thêm 2 ml dung dịch sắt (II) sulfat 8% (TT) và 1
ml dung dịch natri hydroxyd 20% (TT), dung dịch xuất hiện màu xanh lam
chuyển dần sang xanh lục nhưng khơng được có tủa đục.
C. Dung dịch S: Hòa tan một lượng chế phẩm tương đương khoảng 1 g sorbitol
trong 10 ml nước khơng có carbon dioxyd (TT).

7


Giáo trình thực hành Kiểm Nghiệm

Lấy 3 ml dung dịch pyrocatechol 10% (TT) mới pha, làm lạnh trong nước đá,
thêm 6 ml acid sulfuric (TT). Thêm 0,3 ml dung dịch S vào 3 ml hỗn hợp trên,
đun nóng nhẹ 30 giây, có màu hồng xuất hiện.
3.5. Độ mịn
Thuốc bột phải đạt yêu cầu Bột rất mịn (Phụ lục 3.5).
Bột rất mịn (125/90) là bột mà khơng ít hơn 95% phần tử qua được rây số
125 và không quá 40% qua được rây số 90.
Rây
Lưới rây có thể dệt bằng sợi kim loại hoặc sợi các vật liệu khác thích hợp
và dệt thành những mắt vuông. Lưới của rây dùng để rây bột thuốc được phân
loại bằng những con số, Chúng biểu thị kích thước lỗ rây quy định tính bằng

m.Vật liệu để làm lưới rây không được tạo ra một phản ứng nào với những
bột đem rây. Khi rây, tránh kéo dài thời gian vì sẽ làm tăng độ mịn của bột. Khi
khơng dùng vào mục đích phân tích, có thể dùng rây có mắt trịn, có đường kính
trong bằng 1,25 lần chiều rộng mắt vng của rây có cỡ tương ứng.
Mẫu bột lấy để thử không quá 25 g . Cho vào rây thích hợp, lắc rây theo
chiều ngang quay trịn ít nhất 30 phút và rây tới khi xong. Cân đúng số lượng
còn lại ở trên rây và số thu được trong hộp hứng.
Trường hợp phải rây những chất có dầu hay những bột khác có xu hướng
bít mắt rây thì trong quá trình rây thỉnh thoảng chải cẩn thận mắt rây, tách rời
những đống tụ lại khi rây.
3.6. Định lượng
Cân chính xác khoảng 0,1000g chế phẩm tương vào bình định mức 100
ml, thêm khoảng 70 ml nước, lắc đều để hòa tan rồi thêm nước tới vạch. Lấy
chính xác 10 ml dung dịch trên vào bình nón nút mài, thêm chính xác 25 ml
dung dịch kali periodat 0,3% và 1 ml dung dịch acid sulfuric đậm đặc, đun

8


Giáo trình thực hành Kiểm Nghiệm

nóng trên cách thủy đúng 15 phút. Để nguội, thêm 2 ml dung dịch kali iodid
30%, để chỗ tối 5 phút.
Chuẩn độ Iod giải phóng bằng dung dịch Natri thiosulfat 0,1 N, chỉ thị hồ tinh
bột.
Tiến hành song song với mẫu trắng trong cùng điều kiện.
Cân chính xác một lượng chế phẩm tương đương khoảng 0,4 g sorbitol
vào bình định mức 100 ml, thêm nước đến định mức. Lắc đều. Lấy chính xác 10
ml dung dịch trên vào bình nón 250 ml, thêm 20 ml dung dịch natri periodat
2,14% và 2 ml dung dịch acid sulfuric 1 M (TT), đun nóng trên cách thủy đúng

15 phút. Để nguội, thêm 3 g natri hydrocarbonat (TT) bằng cách thêm từng
lượng nhỏ, thêm chính xác 25,0 ml dung dịch natri arsenit 0,1 M (CĐ), lắc đều
và thêm 5 ml dung dịch kali iodid 20% (TT), để yên 15 phút. Chuẩn độ bằng
dung dịch iod 0,1 N (CĐ) đến màu vàng.
Tiến hành song song với mẫu trắng trong cùng điều kiện.
1 ml dung dịch iod 0,1N (CĐ) tương đương với 1,822 mg C6 H14 O6.
1 ml dung dịch Natri thiosulfat 0,1N tương đương với 0,82 g Sorbitol.
Hàm lượng sorbitol: C6H14O6, từ 95,0 đến 105,0% so với hàm lượng ghi trên
nhãn.

9


Giáo trình thực hành Kiểm Nghiệm

Bài 3. KIỂM NGHIỆM VIÊN NANG AMOCYCILLIN 500MG

1. Nguyên tắc:
Trong môi trường kiềm hoặc ẩm các kháng sinh nhóm β lactam bị mở vịng
β lactam và mất tác dụng kháng khuẩn. Ta có thể gắn Iod vào các phân tử đã bị
mở vịng, trong mơi trường acid nhẹ lượng Iod thừa được xác định bằng dung
dịch chuẩn độ Na2S2O3.
2. Chuẩn bị:
A. Hóa chất:

- Ethanol
- Ether
- Formaldehyd
- H2SO4
- Dd NaOH 1N

- Dd Iod 0,01N
- Dung dịch chuẩn độ Na2S2O3 0,01N
- Hồ tinh bột
- Dd HCl 1N
B. Dụng cụ:

- Bình định mức 100ml:

6 cái

- Bình nón nút mài:

12 cái

- Bơng ngốy tai:

5 cái

- Cốc có mỏ các loại;

3 cái

- Cối chày:

1 bộ

- Đũa thủy tinh:

1 cái


- Ống nghiệm:

5 cái

10


Giáo trình thực hành Kiểm Nghiệm

3. Kiểm nghiệm:
3.1. Tính chất
Nang cứng, bột thuốc trong nang màu trắng ngà, không mùi hay gần như
không mùi.
Thử bằng cảm quan.
3.2. Độ đồng đều khối lượng:
Khối lượng trung bình bột thuốc trong nang m ± 7%
Cân 20 nang có chứa thuốc và ghi khối lượng Mn, sau đó cân từng nang một
và tiếp đó đổ bột thuốc ra, dùng tăm bông chùi sạch vỏ, rồi cân vỏ, hiệu số của
nang chứa thuốc trừ đi vỏ nang là trị số khối lượng bột thuốc trong nang, sau
khi đã lần lượt xác định bột thuốc của từng nang một trong số 20 viên, cân 20
vỏ nang rỗng, ta có Mv để xác định KLTB bột thuốc mỗi viên.
So sánh khối lượng bột thuốc của từng nang với giá trị m ± 7%. Thuốc đạt
độ đồng đều khối lượng nếu khong quá 2 viên vượt ra ngoài giới hạn cho phép
và khơng có viên nào vượt gấp đơi sai số cho phép.
3.3. Định tính
A. Phương pháp sắc ký lớp mỏng (Phụ lục 5.4)
Bản mỏng: Silicagel G dày khoảng 0,25 mm, đã hoạt hoá ở 100oC trong 1 giờ.
Dung môi khai triển: Aceton - nước - toluen - acid acetic băng (65 : 10 : 10 :
2,5)
Dung dịch thử: Lắc một lượng bột viên tương ứng 100 mg amoxicilin trong 20

ml hỗn hợp gồm aceton - acid hydrocloric 0,1 N (4 : 1). Lọc.
Dung dịch chuẩn: Dung dịch amoxicilin 0,5% trong hỗn hợp gồm aceton-acid
hydrocloric 0,1 N (4:1).
Cách tiến hành: Chấm riêng biệt 2 l mỗi dung dịch trên lên bản mỏng. Triển
khai sắc ký đến khi dung môi đi được khoảng 15 cm, lấy bản mỏng ra, để khơ ở
nhiệt độ phịng. Phun dung dịch ninhydrin 0,3% trong ethanol (TT), rồi sấy ở 90

11


Giáo trình thực hành Kiểm Nghiệm
o

C trong 15 phút. Quan sát dưới ánh sáng thường. Vết chính trên sắc ký đồ của

dung dịch thử và dung dịch chuẩn phải giống nhau về màu sắc và giá trị Rf.
B. Thời gian lưu của pic chính trên sắc ký đồ của dung dịch thử trong phần định
lượng phải tương ứng với thời gian lưu của pic của dung dịch chuẩn.
3.4. Nước
Không được quá 14,5% ( Phụ lục 10.3).
Dùng khoảng 0,100 g bột thuốc.
3.5. Độ hồ tan ( Phụ lục 11.4 )
Mơi trường hoà tan: 900 ml nước.
Thiết bị: Kiểu giỏ quay.
Tốc độ quay : 100 vòng/phút.
Thời gian: 60 phút.
Cách tiến hành: Lấy một lượng dung dịch mơi trường sau khi hịa tan, lọc, bỏ
10 ml dịch lọc đầu, pha loãng nếu cần. Đo độ hấp thụ ở bước sóng cực đại 272
nm (Phụ lục 4.1), trong cốc đo dày 1 cm, mẫu trắng là nước. So sánh với dung
dịch amoxicilin trihydrat chuẩn trong nước có nồng độ tương đương. Tính hàm

lượng của amoxicilin.
u cầu: Khơng được ít hơn 80,0% lượng amoxicilin, C16H19N3O5S, so với
lượng ghi trên nhãn được hoà tan trong 60 phút.
3.6. Định lượng
A. Tiến hành bằng phương pháp sắc ký lỏng (Phụ lục 5.3)
Dung dịch A: Hoà tan 13,6 g kali dihydrophosphat (TT) trong 2000 ml nước,
điều chỉnh tới pH = 5,0  0,1 với dung dịch kali hydroxyd 45%.
Pha động : Hỗn hợp Dung dịch A và acetonitril (TT) tỷ lệ (96 : 4). Điều chỉnh
tỷ lệ acetonitril để đạt điều kiện sắc ký yêu cầu (nếu cần).
Dung dịch chuẩn: Pha amoxicilin trihydrat chuẩn trong dung dịch A để có nồng
độ amoxicilin chính xác khoảng 1,2 mg/ml (chỉ dùng trong vòng 6 giờ).

12


Giáo trình thực hành Kiểm Nghiệm

Dung dịch thử: Cân thuốc trong từng nang của 20 nang, tính khối lượng trung
bình, trộn đều, rồi nghiền thành bột mịn. Cân chính xác một lượng bột viên
tương ứng khoảng 0,200 g amoxicilin, pha trong dung dịch A vừa đủ 200,0 ml;
lắc siêu âm để hồ tan và lọc qua màng lọc khơng q 1 m (chỉ dùng trong
vòng 6 giờ).
Điều kiện sắc ký:
Cột thép không gỉ (25 cm 4 mm) được nhồi pha tĩnh C (3 đến 10 m).
Detector quang phổ tử ngoại đặt ở bước sóng 230 nm.
Tốc độ dịng: 1,5 ml/phút.
Thể tích tiêm: 10 l.
Cách tiến hành:
Kiểm tra khả năng thích hợp của hệ thống: Tiêm dung dịch chuẩn, hệ số dung
lượng phải nằm trong khoảng 1,1 đến 2,8. Số đĩa lý thuyết của cột không nhỏ

hơn 1700; hệ số đối xứng không lớn hơn 2,5 và độ lệch chuẩn tương đối của các
diện tích pic từ 6 lần tiêm lặp lại mẫu chuẩn không lớn hơn 2,0%.
Tiêm riêng biệt dung dịch thử và dung dịch chuẩn .
Tính hàm lượng amoxicilin, C16H19N3O5S , trong nang từ diện tích pic trên sắc
ký đồ của dung dịch chuẩn và dung dịch thử, và hàm lượng C16H19N3O5S trong
amoxicilin trihydrat chuẩn.
B. Bằng phương pháp đo Iod, nhiệt độ phịng thí nghiệm 25 ± 20C
a. Dung dịch thử:
Cân 20 nang tính KLTB thuốc trong nang m(g). Nghiền thành bột mịn,
cân chính xác một khối lượng bột viên Pt (g) tương ứng với 0,100(g)
Amoxycillinvaof bình định mức 100ml. Thêm nước cất khoảng 60 ml và lắc
cho tan hoàn toàn, thêm nước đến vạch, trộn đều. Lọc, bỏ khoảng 20 ml dịch lọc
đầu.
Lấy chính xác 2 ml dịch lọc cho vào bình nút mài dung tích 100ml, thêm
2ml dd NaOH 1,0 N, lắc đều, để 15 phút. Thêm 2,4 ml dd acid HCl 1,0 N và

13


Giáo trình thực hành Kiểm Nghiệm

10ml dd Iod 0,01N, đậy ngay nút bình, lắc đều, để yên 15 phút. Chuẩn độ Iod
thừa bằng dung dịch Na2S2O3 0.01N cho đến khi mất màu. Chỉ thị là hồ tinh
bột cho vào lúc gần điểm kết thúc.Ghi thể tích nt ml (Mẫu thử).
Lấy 2,00 ml dd thử cho vào bình nón 100ml khác, thêm 0,12ml acid HCl
1,0N và 10 ml dd Iod 0,01N. Chuẩn độ ngay bằng dung dịch Na2S2O3 0,01N
cho đến khi mất màu, chỉ thị là hồ tinh bột. Ghi thể tích Nt ml (mẫu trắng).
b. Dung dịch chuẩn:
Cân chính xác một lượng bột Pc (g) Amoxycillin trihydrat chuẩn khoảng
0,1000g Amoxycillin trong bình định mức 100ml, hịa tan với nước vừa đủ

100ml.
Song song tiến hành như dung dịch thử, bắt đầu từ “Lấy chính xác 2
ml......”
Thể tích dung dịch Na2S2O3 0,01N dùng cho mẫu chuẩn là nc ml và mẫu
trắng là Nc ml.
Yêu cầu: Hàm lượng amoxicilin, C16H19N3O5S, từ 90,0 đến 120,0% so với
hàm lượng ghi trên nhãn (tính theo chế phẩm khan).

14


Giáo trình thực hành Kiểm Nghiệm

Bài 4. KIỂM NGHIỆM VIÊN NÉN PARACETAMOL 500MG

1. Nguyên tắc:
Paracetamol có cực đại hấp thụ tại bước song 257nm, được áp dụng để xác
định hàm lượng bằng phương pháp đo quang phổ dựa trên hệ số A(1%, 1cm)
hay phổ hấp thụ của Paracetamol chuẩn.
2. Chuẩn bị:
A. Hóa chất:
- Aceton
- Kali dicromat 5%
- NaOH 0,1N
- NaOH 0,01N
B. Dụng cụ:
- Bình định mức 100ml:

6 cái


- Cốc có mỏ 100ml:

3 cái

- Cối chày:

1 bộ

- Đũa thủy tinh:

1 cái

- Giấy lọc:

3 tờ

- Máy đo UV
- Máy thử độ hòa tan
- Ống mao quản
- Ống nghiệm:

2 cái

- Phểu thủy tinh:

3 cái

15



Giáo trình thực hành Kiểm Nghiệm

3. Kiểm nghiệm:
3.1. Tính chất
Viên màu trắng, không mùi.
3.2. Độ đồng đều khối lượng:
Khối lượng trung bình viên m ± 5%
Xác định trên 20 viên bất kỳ, khơng được q 2 viên ngồi sai số cho
phép và khơng có viên nào nằm ngồi giới hạn gấp đơi sai số cho phép.
3.3. Độ hịa tan: ( phụ lục 11.4)
Thiết bị cánh khuấy; Tốc độ quay: 50 vịng / phút; Mơi trường: 900ml
nước; Thời gian 45 phút.
Cách tiến hành: Pha loãng dung dịch thử với dung dịch NaOH 0,1N để được
dung dịch Paracetamol khoảng 7,5 µg / ml. Lọc và đo độ hấp thụ ở bước song
257nm với mẫu trắng là dung dịch NaOH 0,1N. Tính kết quả theo A(1%, 1cm);
lấy 715 là giá trị A(1%, 1cm) ở bước song 257 nm.
Yêu cầu: Ở mỗi một trong 6 viên được thử lượng hoạt chất đi vào dung dịch
khơng được ít hơn 75% lượng hoạt chất qui định.
3.4. Định tính
A. Lấy một lượng bột thuốc tương ứng với khoảng 0,5g paracetamol, thêm 30
ml aceton (TT), khuấy kỹ, lọc, làm bay hơi dịch lọc đến cắn, lấy cắn làm các
phản ứng sau đây:
Đun sôi 0,1 g cắn với 1ml acid hydrocloric (TT) 3 phút, thêm 10 ml nước cất,
để nguội. Thêm 1 giọt dung dịch kali dicromat 5% (TT) sẽ xuất hiện màu tím,
khơng chuyển sang màu đỏ
Sấy cắn ở 1050C, độ chảy của cắn khoảng 168 đến 1720C (Phụ lục 6.7).
B. Sắc ký lớp mỏng (Phụ lục 5.4).
Bản mỏng: Silicagel GF254 đã hoạt hoá ở 1050C trong 1 giờ.
Hệ dung môi : Methylen clorid- methanol (4: 1).


16


Giáo trình thực hành Kiểm Nghiệm

Dung dịch thử: Hồ tan một lượng bột chế phẩm tương ứng với 10 mg
paracetamol trong 10 ml methanol (TT). Lọc.
Dung dịch đối chiếu : Hoà tan 10 mg paracetamol trong 10 ml methanol (TT).
Cách tiến hành: Chấm riêng biệt lên bản mỏng 20 l các dung dịch trên. Triển
khai sắc ký đến khi dung môi đi được 15 cm. Lấy bản mỏng ra để khơ ngồi
khơng khí. Quan sát dưới ánh sáng tử ngoại ở bước sóng 254 nm.
Vết chính thu được trên sắc ký đồ của dung dịch thử phải tương ứng về vị trí và
màu sắc với vết chính thu được trong sắc ký đồ của dung dịch đối chiếu .
3.5. Tạp chất liên quan
Phương pháp sắc ký lớp mỏng (Phụ lục 5.4)
Bản mỏng: Silicagel GF254 đã hoạt hoá ở 105 oC trong 1 giờ.
Dung môi khai triển: Toluen- aceton- cloroform (10: 25: 65).
Dung dịch thử (1): Lấy một lượng bột chế phẩm tương ứng với 1,0 g
paracetamol vào ống ly tâm có nắp , thêm chính xác 5 ml ether ethylic khơng có
peroxyd(TT), đậy nắp, lắc cơ học 30 phút. Ly tâm với tốc độ 1000 vòng/phút
trong khoảng 15 phút hoặc cho đến khi thu được dung dịch hoàn toàn trong
Dung dịch thử (2): Lấy chính xác 1 ml dung dịch thử (1) pha loãng vừa đủ với
10 ml ethanol 96 % (TT).
Dung dịch đối chiếu (1): Chứa 0,0050 % 4'- cloroacetanilid trong ethanol 96%
(TT).
Dung dịch đối chiếu (2): Hòa tan 0,25 g 4'- cloroacetanilid và 0,1 g paracetamol
vừa đủ 100 ml với ethanol 96 % (TT).
Cách tiến hành:
Lượng chấm dung dịch thử (1): 200 l.
Lượng chấm dung dịch thử (2), dung dịch đối chiếu (1) và (2) : 40 l.

Cho dung mơi khai triển và bình sắc ký khơng lót giấy và đặt ngay bản mỏng
vừa chấm các dung dịch vào bình. Triển khai sắc ký cho đến khi dung môi đi
được khoảng 14 cm.

17


Giáo trình thực hành Kiểm Nghiệm

Sau khi triển khai để bản mỏng khơ hồn tồn, quan sát dưới sáng tử ngoại ở
bước sóng 254 nm.
Bất kỳ vết nào có trên sắc ký đồ của dung dịch thử (1) tương ứng với vết của 4'cloroacetanilid không được đậm hơn vết trên sắc ký đồ của dung dịch đối chiếu
(1).
Bất kỳ vết nào có trên sắc ký đồ của dung dịch thử (2), có giá trị Rf thấp hơn
giá trị Rf của 4'- cloroacetanilid không được đậm hơn vết trên sắc ký đồ của
dung dịch đối chiếu (1).
Thử nghiệm chỉ có giá trị khi trên sắc ký đồ dung dịch (4) có 2 vết tách ra rõ
ràng, vết tương ứng với 4'- cloroacetanilid phải có giá trị Rf cao hơn.
3.6. Định lượng
Cân 20 viên, tính khối lượng trung bình viên và nghiền thành bột mịn. Cân
chính xác một lượng bột viên tương ứng khoảng 0,15 g paracetamol vào bình
định mức 200 ml, thêm 50 ml dung dịch natri hydroxyd 0,1 M (TT) và 100 ml
nước, lắc 15 phút, thêm nước đến định mức. Lắc đều, lọc qua giấy lọc khô, bỏ
20 ml dịch lọc đầu.
Lấy chính xác 10 ml dịch lọc cho vào bình định mức 100 ml. Thêm nước vừa
đủ đến vạch, lắc đều. Lấy chính xác 10 ml dung dịch trên cho vào bình định mức
100 ml, thêm 10 ml dung dịch natri hydroxyd 0,1 M (TT), thêm nước đến định
mức, lắc đều. Đo độ hấp thụ (Phụ lục 4.1) của dung dịch thu được ở bước sóng 257
nm , dùng cốc dày 1 cm. Mẫu trắng là dung dịch natri hydroxyd 0,01 M (TT).
Tính hàm lượng paracetamol, C8H9NO2 theo A(1%, 1 cm). Lấy 715 là giá trị

A(1%, 1 cm) ở bước sóng 257 nm.
Yêu cầu: Hàm lượng của paracetamol, C8H9NO2, :
Đối với viên 100 mg: Từ 90,0 đến 110,0 % so với hàm lượng ghi trên nhãn.
Đối với viên 300 mg và 500 mg từ 95,0 đến 105,0 % so với hàm lượng ghi trên
nhãn.

18


Giáo trình thực hành Kiểm Nghiệm

Bài 5. KIỂM NGHIỆM THUỐC NHỎ MẮT NATRI CLORID 0,9%

1. Nguyên tắc :
Định lượng xác định hàm lượng NaCl trong thuốc nhỏ mắt dựa vào phản
ứng tạo tủa của ion Cl- với Ag+ theo phương pháp Morh.
2. Chuẩn bị:
A. Hóa chất:
- Thuốc nhỏ mắt NaCl 0,9%
- Mơi trường Thioglucolat có thạch
- Mơi trường Soybean – casein
- Acid nitric 2N
- Bạc nitrat 2%
- Dd Amoniac 10M
- KMnO4 5%
- H2SO4 10%
- KI
- CH3COOH 0,1N
- Magnesi uranyl acetat
- K2CrO4 5%

- Dd chuẩn AgNO3 0,1N
B. Dụng cụ:
- Ống nghiệm
- Máy đo pH
- Ống đong
- Bơm tiêm chuẩn
- Màng lọc Cellulose nitrat Փ 0,2 – 0,45 µm
- Máy hút chân không
- Đèn cồn.

19


Giáo trình thực hành Kiểm Nghiệm

3. Kiểm nghiệm:
3.1. Tính chất:
Dung dịch trong suốt, không màu.
3.2. Độ trong: (Thử theo Phụ lục 11.8. Phần B)
Dung dịch thuốc nhỏ mắt phải trong suốt, khơng có các tiểu phân quan
sát được bằng mắt thường
3.3. pH:
Từ 6,0 đến 8,0 (Phụ lục 6.2)
Phương pháp đo
Nhúng các điện cực vào trong dung dịch cần khảo sát và đo trị số pH ở
cùng nhiệt độ đo của các dung dịch đệm chuẩn khi hiệu chuẩn máy.
Khi máy được dùng thường xuyên, việc kiểm tra thang đo pH phải được thực
hiện định kỳ. Nếu máy không thường xuyên dùng, việc kiểm tra cần thực hiện
trước mỗi phép đo.
Tất cả các dung dịch và dịch treo của chế phẩm khảo sát và các dung dịch đệm

chuẩn, phải được pha chế với nước khơng có lẫn carbon dioxyd.
Khi đo các dung dịch có pH trên 10,0 phải đảm bảo rằng điện cực thủy tinh
đang dùng là phù hợp, chịu được các điều kiện kiềm và cần áp dụng hệ số điều
chỉnh trong phép đo.
Sau cùng đo lại trị số pH của dung dịch đệm chuẩn dùng để hiệu chuẩn máy và
điện cực. Nếu sự khác nhau giữa lần đọc này và trị số gốc của dung dịch đệm
chuẩn ấy lớn hơn 0,05 thì các phép đo phải làm lại.
3.4. Giới hạn cho phép về thể tích
+ 10% (Phụ lục 11.1).
Cách thử
Lấy ngẫu nhiên 5 đơn vị chế phẩm (ống, lọ…). Xác định thể tích từng
đơn vị bằng bơm tiêm chuẩn hoặc ống đong chuẩn sạch, khơ, có độ chính xác
phù hợp. Thể tích mỗi đơn vị phải nằm trong khoảng từ thể tích ghi trên nhãn

20


Giáo trình thực hành Kiểm Nghiệm

đến giới hạn cho phép. Nếu có một đơn vị khơng đạt phải tiến hành kiểm tra lần
thứ hai giống như lần đầu. Chế phẩm đạt u cầu nếu trong lần thử này khơng
có đơn vị nào có thể tích nằm ngồi giới hạn cho phép.
3.5. Thử vô khuẩn: Đạt yêu cầu Thử vô khuẩn (Phụ lục 13.7).
Tiến hành thử theo phương pháp màng lọc
Dụng cụ
Các dụng cụ dùng trong thử nghiệm phải đảm bảo vơ khuẩn gồm:
- Các ống nghiệm hoặc các bình đựng mơi trường.
- Bộ lọc gồm có: Phễu lọc, giá đỡ màng lọc, bình hứng, và các phụ kiện để ghép
nối; hệ thống hút chân không.
- Màng lọc: Thường dùng loại có đường kính lỗ lọc khoảng 0,2 - 0,45 m. Loại

màng Cellulose nitrat được dùng cho các chế phẩm dạng nước, dạng dầu và các
dung dịch có lượng cồn thấp độ.
- Kéo cắt màng lọc.
Chuẩn bị môi trường và dung mơi
- Mơi trường để phát hiện vi khuẩn hiếu khí và kỵ khí
Mơi trường thioglycolat có thạch (dùng cho thử nghiệm những chế phẩm lỏng
và trong).
- Môi trường Soybean - casein (để phát hiện vi khuẩn hiếu khí và nấm
mốc)
Cả hai loại môi trường trên phải được pha chế và kiểm tra chất lượng theo đúng
qui định ở mục "Cách pha chế và kiểm tra chất lượng các môi trường" trước khi
dùng.
- Dung mơi dùng để hồ lỗng
Khi những mẫu thử khơng ở dạng dung dịch lỏng, cần hồ lỗng để thử nghiệm.
Chỉ được dùng làm dung mơi hồ lỗng là một chất lỏng bất kỳ khơng có tính

21


Giáo trình thực hành Kiểm Nghiệm

kháng khuẩn và khơng tác động đến độ xốp của màng lọc. Thường dùng các
dung mơi sau đây:
Dung mơi A: Hồ tan 1 g pepton vào nước cho vừa đủ 1 lít. Lọc (hoặc ly tâm)
cho trong. Điều chỉnh pH bằng 7,1  0,2. Đựng vào nhiều bình, mỗi bình
khoảng 100 ml. Hấp ở 1210 C trong 18 - 20 phút.
Dung môi B: Như dung môi A, nhưng thêm 1 ml polysorbat 80 cho 1 lít dung
mơi, dùng để hồ lỗng những chế phẩm thử có lecithin.
Lượng mẫu thử cần dùng cho một lần thử nghiệm
5 - 10 ml của dung dịch đã hồ lỗng đến 10 lần (tt/tt) bằng nước cất.

Kỹ thuật thử
Dùng dung mơi A vừa đủ để thấm ướt màng lọc. Rót lên màng lọc một
lượng mẫu cần thử như qui định. Dùng máy hút chân không để rút ngắn thời gian
lọc. Rửa màng lọc ít nhất 3 lần, mỗi lần dùng 100 ml dung mơi thích hợp, vơ
khuẩn. Lấy màng lọc ra khỏi giá đỡ trong phễu lọc. Cấy màng lọc vào mơi trường
bằng nhúng chìm vào loại mơi trường để phát hiện nấm hoặc vi khuẩn. Ủ môi
trường thyoglycolat ở 300C đến 350C và ủ môi trường soybean - casein ở 200C
đến 250C ít nhất 14 ngày.
Theo dõi và đánh giá kết quả
Trong suốt thời gian ủ, hàng ngày phải quan sát các môi trường đã cấy
màng lọc. Nếu không thấy có vi khuẩn, nấm mốc mọc trong suốt thời gian qui
định, mẫu thử được coi là đạt tiêu chuẩn vơ khuẩn.
Nếu có từ 1 trở lên trong số các mơi trường ni cấy, có vi khuẩn hoặc nấm
mốc mọc, cần phải:
Rà sốt lại qui trình thử.
Thử lại các mẫu thử nghi ngờ.
Giữ lại các mơi trường có vi khuẩn, nấm mốc mọc.

22


Giáo trình thực hành Kiểm Nghiệm

Tiến hành phân lập, so sánh vi khuẩn hoặc nấm trên môi trường, cấy lại với vi
khuẩn hoặc nấm đã mọc ở môi trường cũ.
Nếu trên tiêu bản phân lập, vi khuẩn (hoặc nấm mốc) giống với tiêu bản làm lần
đầu, mẫu thử được coi là không đạt tiêu chuẩn vô khuẩn.
Nếu trên tiêu bản phân lập, vi khuẩn (hoặc nấm mốc) khác biệt so với lần thí
nghiệm đầu tiên, cần thực hiện phép thử lặp lại với số lượng mẫu gấp đôi. Nếu
không phát hiện thấy vi khuẩn (hoặc nấm mốc), mẫu thử được coi là đạt tiêu

chuẩn vô khuẩn. Nếu vẫn thấy vi khuẩn (hoặc nấm) mọc ở lần lặp lại này, mẫu
thử được coi là không đạt tiêu chuẩn vô khuẩn.
3.6. Định tính:
Dung dịch chế phẩm cho các phản ứng của ion clorid và ion natri (Phụ
lục 8.1)
- Clorid
A. Hoà tan một lượng chế phẩm tương ứng với 2 mg ion clorid trong 2 ml nước
hoặc dùng 2 ml dung dịch theo chỉ dẫn trong chuyên luận. Acid hoá bằng dung
dịch acid nitric 2 M (TT), thêm 0,4 ml dung dịch bạc nitrat 2% (TT), lắc và để
yên, sẽ tạo tủa trắng lổn nhổn. Lọc lấy tủa, rửa tủa 3 lần, mỗi lần với 1 ml nước,
phân tán tủa trong 2 ml nước và thêm 1,5 ml dung dịch amoniac 10 M, tủa tan
ra dễ dàng.
B. Cho vào ống nghiệm một lượng chế phẩm tương ứng khoảng từ 10 đến 20
mg ion clorid hay một lượng theo chỉ dẫn trong chuyên luận. Thêm 1 ml kali
permanganat 5% (TT) và 1 ml acid sulfuric (TT), đun nóng, sẽ giải phóng khí
clor có mùi đặc biệt, khí này làm xanh giấy tẩm hồ tinh bột có kali iodid (TT)
đã thấm nước.
- Natri (muối)
A. Dùng một dây bạch kim hay đũa thuỷ tinh, lấy một hạt chất thử hay một giọt
dung dịch chế phẩm, đưa vào ngọn lửa không màu, ngọn lửa sẽ nhuộm thành
màu vàng.

23


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×