Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

Tài liệu Luận văn: Một số giải pháp chủ yếu phát triển ngành công nghiệp Dệt May từ nay đến năm 2010 để đáp ứng yêu cầu hội nhập WTO docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (591.06 KB, 94 trang )

Luận văn
Một số giải pháp chủ yếu phát
triển ngành công nghiệp Dệt May
từ nay đến năm 2010 để đáp ứng
yêu cầu hội nhập WTO

1


Mục lục
Trang
Mục lục ....................................................................................................... 1
Phần I. Vai trò của ngành cơng nghiệp dệt - may việt nam đối với q
trình cơng nghiệp hố - hiện đại hố ...........................................................
I ) Vai trị của ngành cơng nghiệp Dệt May Việt Nam đối với q trình
cơng nghiệp hố - hiện đại hố.................................................................
1. Xu thế chuyển dịch sản xuất hàng Dệt May trên thế giới ....................
2. Vai trị của ngành cơng nghiệp Dệt May Việt Nam đối với quá trình
CNH – HĐH...........................................................................................
2.1) Đặc điểm của ngành cơng nghiệp Dệt May : ...............................
2.2) Vai trị của ngành công nghiệp Dệt May Việt Nam trong quá trình
CNH – HĐH .......................................................................................
II. Sự cần thiết phát triển ngành công nghiệp Dệt May Việt Nam .......
Phần II. Thực trạng của ngành công nghiệp Dệt - may Việt Nam từ năm
1995 đến năm 2000 .......................................................................................
I ) Thực trạng về tình hình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của ngành
Dệt - May ..................................................................................................
1. Tình hình sản xuất giai đoạn 1995-2001 .............................................
2. Tình hình tiêu thụ sản phẩm của ngành Dệt - May..............................
2.1 Tình hình tiêu thụ sản phẩm trong nước .......................................
2.2 Tình hình tiêu thụ sản phẩm ở nước ngồi ....................................


2.3 Thị trường Châu Âu (EU): ............................................................
2.4 Thị trường Nhật Bản: ....................................................................
2.5 Thị trường Mỹ và Bắc Mỹ: ...........................................................
2.6 Thị trường ASEAN: ......................................................................
II ) Thực trạng về các nguồn lực sản xuất của ngành công nghiệp Dệt
May............................................................................................................
1. Về năng lực sản xuất các sản phẩm chủ yếu của ngành công nghiệp
Dệt May Việt Nam. ................................................................................
2. Về lao động và công tác đào tạo lao động của ngành công nghiệp Dệt
May ........................................................................................................
2.1 Lao động của ngành Dệt May Việt Nam .......................................
2.2 Công tác đào tạo lao động quản lý ngành Dệt May .......................
3. Về thiết bị công nghệ của ngành Dệt May Việt Nam ..........................
3.1 Thiết bị, công nghệ kéo sợi ...........................................................
3.2 Thiết bị, công nghệ dệt thoi ..........................................................
3.3 Thiết bị, công nghệ dệt kim ..........................................................

2


3.4 Thiết bị, công nghệ in nhuộm: ......................................................
3.5 Thiết bị, công nghệ may: ..............................................................
4. Về nguyên liệu sản xuất ngành Dệt May.............................................
4.1 Nguyên liệu cho ngành Dệt:..........................................................
4.2 Nguyên liệu cho ngành May: .......................................................
III. thực trạng về đầu tư của ngành Dệt May .........................................
1. Về nguồn vốn đầu tư cho ngành công nghiệp Dệt May
1.1) Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) .............................
1.2) Nguồn vốn đầu tư trong nước: .....................................................
IV. Đánh giá tổng quan về ngành công nghiệp Dệt May Việt Nam .... 1.

Những kết quả đã được của Ngành .........................................................
2. Những hạn chế và nguyên nhân của Ngành ........................................
2.1) Những hạn chế chủ yếu của Ngành: ............................................
2.2. Nguyên nhân cơ bản của những hạn chế. .....................................
Phần III .........................................................................................................
Một số giải pháp chủ yếu phát triển ngành công nghiệp Dệt May Việt
Nam đến năm 2010 để đáp ứng yêu cầu hội nhập WTO ............................
A/ Quan điểm và mục tiêu tổng quát phát triển ngành công nghiệp Dệt
May Việt Nam đến năm 2010...................................................................
1. Quan điểm phát triển: .........................................................................
2. Mục tiêu phát triển: ............................................................................
2.1) Mục tiêu tổng quát:......................................................................
2.2 Các chỉ tiêu cụ thể: .......................................................................
B/ Một số vấn đề đặt ra cho ngành cơng nghiệp Dệt May Việt nam
trong q trình hội nhập vào WTO.........................................................
1. Sự ra đời và mục tiêu của WTO..........................................................
2) Lộ trình cắt giảm thuế quan đối với một số mặt hàng Dệt May của Việt
Nam trong tiến trình hội nhập WTO .......................................................
2.1 Hiệp định ưu đãi thuế quan phổ cập CEFT trong hội nhập khu vực
mậu dịch tự do ASEAN (AFTA) ........................................................
2.2 ) Hiệp định hàng Dệt May ký kết giữa Việt Nam với EU giai đoạn
2000 - 2005: .......................................................................................
2.3) Hiệp định thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ: .................................
3. Cơ hội và thách thức của nền kinh tế Việt Nam trong quá trình hội
nhập WTO ..............................................................................................
3.1 Những cơ hội của nền kinh tế Việt Nam trong quá trình hội nhập
WTO ..................................................................................................
3.2 Những thách thức của nền kinh tế Việt Nam trong quá trình hội
nhập ....................................................................................................


3


4. Yêu cầu đặt ra đối với ngành công nghiệp Dệt May để đáp ứng yêu cầu
hội nhập WTO. .......................................................................................
4.1 Ngành công nghiệp Dệt May Việt Nam hội nhập vào WTO với
những cơ hội và thách thức .................................................................
4.2 Những yêu cầu đặt ra đối với ngành công nghiệp Dệt May ...........
C/ một số giải pháp chủ yếu phát triển ngành công nghiệp Dệt May
Việt Nam đến năm 2010 ...........................................................................
I. Giải pháp đối với ngành Dệt May Việt Nam đến năm 2010 ...............
1. Giải pháp về tài chính và vốn .............................................................
2. Giải pháp về đầu tư.............................................................................
3. Giải pháp về thị trường. ......................................................................
3.1 ) đối với thị trường xuất khẩu .......................................................
3.2 )Đối với thị trường trong nước ......................................................
4. Giải pháp về điều hành và quản lý nguồn nhân lực
5. Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành.............................
II. một số cơ chế, chính sách hỗ trợ để phát triển ngành cơng nghiệp
Dệt May Việt Nam đến năm 2010 ............................................................
1. Chính sách tạo nguồn vốn đầu tư cho ngành Dệt ................................
2. Chính sách ưu đãi đầu tư mới vào các cụm công nghiệp Dệt May tập
trung .......................................................................................................
3. Chính sách hỗ trợ xuất khẩu Dệt May .................................................
4. Chính sách hỗ trợ cây bơng vải ...........................................................

4


LỜI MỞ ĐẦU

Ngành công nghiệp Dệt May là một ngành có truyền thống lâu đời ở Việt Nam và
là một ngành cơng nghiệp mũi nhọn đóng vai trị quan trọng trong nền kinh tế.
Thực tế các năm qua đã chứng minh điều này. Sản xuất của Ngành tăng trưởng
nhanh ; kim ngạch xuất khẩu không ngừng gia tăng với nhịp độ cao ; thị trường luôn
được mở rộng, tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển góp phần cân bằng cán cân xuất
nhập khẩu theo hướng có tích luỹ ; thu hút ngày càng nhiều lao động, giải quyết cơng ăn
việc làm, góp phần quan trọng vào việc ổn định chính trị xã hội đất nước và đóng góp
ngày càng nhiều cho ngân sách Nhà nước.
Tuy nhiên, trong xu thế hội nhập với thế giới và khu vực, để phát triển ngành Dệt
May Việt Nam phải đối mặt với nhiều thách thức lớn. Theo Hiệp định ATC/WTO, từ
1/1/2005 các nước phát triển sẽ bãi bỏ hạn ngạch nhập khẩu cho các nước xuất khẩu hàng
Dệt May là thành viên của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), khi đó các cường quốc
xuất khẩu hàng Dệt May như Ấn Độ, Indonesia, HongKong, Đài Loan, Hàn Quốc... và
đặc biệt là Trung Quốc sẽ có lợi thế xuất khẩu thế giới. Theo Hiệp định AFTA, từ
1/1/2006, thuế xuất nhập khẩu hàng Dệt May từ các nước ASEAN vào Việt Nam sẽ giảm
xuống từ 40 – 50% như hiện nay xuống còn tối đa là 5%, khi đó thị trường nội địa hàng
Dệt May Việt Nam khơng cịn được bảo hộ trước hàng nhập từ các nước trong khu vực.
Như vậy, hàng Dệt May Việt Nam sẽ phải cạnh tranh rất khốc liệt so với các nước xuất
khẩu hàng Dệt May.
Có thể thấy rằng ngành Dệt May Việt Nam đang thiếu chiều sâu cho sự phát triển
của Ngành. Trong khi ở các nước phát triển lợi thế cạnh tranh trong ngành Dệt May mà
họ có được thơng qua vốn và cơng nghệ thì ngành công nghiệp Dệt May Việt Nam vẫn
chỉ là ngành sử dụng lao động rẻ.

5


Do vậy, trước những thách thức trong tình hình mới, việc đưa ra những giải pháp
thiết thực nhằm làm cho ngành Dệt May phát triển đúng hướng, có đủ khả năng cạnh
tranh trên thị trường thế giới cũng như thị trường nội địa là một yêu cầu thực sự cấp

bách. Đó là lý do để tơi chọn đề tài : “Một số giải pháp chủ yếu phát triển ngành công
nghiệp Dệt May từ nay đến năm 2010 để đáp ứng yêu cầu hội nhập WTO” làm
chuyên đề tốt nghiệp.
Bố cục chuyên đề được chia làm 3 phần :
Phần I : Vai trị của ngành cơng nghiệp Dệt May Việt Nam trong q trình
cơng nghiệp hóa – hiện đại hố.
Phần II : Thực trạng của ngành công nghiệp Dệt May Việt Nam từ 1996 –
2001.
Phần III : Một số giải pháp chủ yếu phát triển ngành công nghiệp Dệt May
Việt Nam từ nay đến 2010 để đáp ứng yêu cầu hội nhập WTO.

PHẦN I
VAI TRỊ CỦA NGÀNH CƠNG NGHIỆP DỆT - MAY VIỆT NAM ĐỐI
VỚI Q TRÌNH CƠNG NGHIỆP HỐ - HIỆN ĐẠI HỐ

I)

VAI TRỊ CỦA NGÀNH CƠNG NGHIỆP DỆT MAY VIỆT NAM
ĐỐI VỚI Q TRÌNH CƠNG NGHIỆP HỐ - HIỆN ĐẠI HOÁ

6


1. Xu thế chuyển dịch sản xuất hàng Dệt May trên thế giới
Ngành công nghiệp Dệt May gắn liền với nhu cầu khơng thể thiếu được
của mỗi con người. Vì vậy từ rất lâu trên thế giới, ngành công nghiệp này
được hình thành và đi lên cùng với sự phát triển ban đầu của chủ nghĩa tư bản.
Bên cạnh đó, ngành công nghiệp Dệt May là ngành thu hút nhiều lao động với
yêu cầu kỹ năng không cao, vốn đầu tư khơng lớn và có điều kiện mở rộng
quan hệ quốc tế. Do đó, trong giai đoạn đầu của quá trình cơng nghiệp hố tư

bản, từ các nước phát triển như Nhật, Mỹ, Anh, Pháp… cho đến các nước
công nghiệp mới (NICs) như Hàn Quốc, Đài Loan, Hồng Kông, Singarpo,…,
ngành cơng nghiệp Dệt May thường phát triển mạnh và có hiệu quả cao trong
q trình cơng nghiệp hố của họ. Khi một nước đã có cơng nghiệp phát triển,
có trình độ cơng nghiệp cao, giá lao động cao thì sức cạnh tranh trong sản xuất
hàng Dệt May giảm, lúc đó sẽ chuyển sang những ngành cơng nghiệp khác có
hàm lượng kỹ thuật cao hơn, sử dụng lao động ít mà mang lại lợi nhuận cao.
Lịch sử phát triển của ngành công nghiệp Dệt May thế giới cũng là sự
chuyển dịch cơ cấu công nghiệp Dệt May từ khu vực phát triển sang khu vực
khác kém phát triển hơn do tác động của lợi thế so sánh. Sự dịch chuyển này
được gọi là “hiệu ứng chảy tràn” hay “làn sóng cơ cấu”. Có thể nói ngành
cơng nghiệp Dệt May đã tạo nên một làn sóng, sóng lan tới đâu thì nước đó
phát triển kinh tế vượt bậc.Tuy nhiên, điều này khơng có nghĩa là sản xuất Dệt
May khơng cịn tồn tại ở các nước phát triển mà thực tế ngành này đã tiến đến
giai đoạn cao hơn, sản xuất các sản phẩm có giá trị gia tăng cao.
Sự dịch chuyển thứ nhất vào những năm 1840 từ nước Anh, cha đẻ của
ngành công nghiệp Dệt sang các nước ở châu Âu, khi ngành công nghiệp Dệt
May đã trở thành động lực chính cho sự phát triển thị trường sang các khu vực
mới khai phá ở Bắc và Nam Mỹ.
7


Sự chuyển dịch lần thứ hai là từ châu Âu sang Nhật Bản vào những năm
1950, trong thời kỳ hậu chiến thứ hai.
Từ những năm 1950, khi chi phí sản xuất ở Nhật tăng cao và thiếu
nguồn lao động thì công nghiệp Dệt May lại được chuyển dịch sang các nước
mới cơng nghiệp hố (NICs) như Hồng Kơng, Đài Loan, Hàn Quốc. Quá trình
chuyển dịch được thúc đẩy mạnh bởi nguồn đầu tư trực tiếp nước ngoài nhằm
khai thác lợi thế về nguyên liệu tại chỗ là giá nhân công thấp. Cho đến nay
cơng nghiệp Dệt May khơng cịn giữ vai trò thống trị trong nền kinh tế nhưng

vẫn còn đóng góp rất lớn về nguồn thu ngoại tệ thơng qua xuất khẩu của các
nước này.
Vào nhứng năm 1980, khi các nước Đông Á dần chuyển sang sản xuất
và xuất khẩu các mặt hàng có cơng nghệ và kỹ thuật cao hơn như hàng điện
tử, ơ tơ,... thì lợi thế so sánh của ngành Dệt May đã bị mất đi ở các nước này.
Các nước NICs buộc phải chuyển những ngành này sang các nước ASEAN,
Trung Quốc và tiếp tục sự chuyển đổi này từ các nước này sang các nước Nam
Á.
Vào cuối những năm 1990, tất cả các nước ASEAN đều đạt mức cao về
xuất khẩu sản phẩm Dệt May, vị trí của các nước này trong mậu dịch thế giới
tăng đáng kể so với trước đây. Cùng trong xu hướng dịch chuyển này, Dệt
May Việt Nam đang hoà nhập với lộ trình của ngành Dệt May thế giới.
Là nước đi sau, Việt Nam có nhiều điều kiện thuận lợi trong việc kế
thừa thành tựu của các nước công nghiệp phát triển. Tận dụng được xu thế
dịch chuyển như vậy đã tạo cho ngành Dệt May Việt Nam nhiều cơ hội để
phát triển. Việt Nam cần thực hiện các chính sách “đi tắt, đón đầu”, một mặt
tiếp nhận nhanh chóng q trình dịch chuyển ngành từ các nước, mặt khác
phải tiếp tục đào tạo đội ngũ công nhân lành nghề, đầu tư khoa học công nghệ
8


để sản xuất ra các sản phẩm có hàm lượng trí tuệ cao, sản phẩm có giá trị gia
tăng đóng góp vào GDP lớn bắt kịp cơng nghiệp Dệt May của các nước phát
triển.
2. Vai trị của ngành cơng nghiệp Dệt May Việt Nam đối với quá
trình CNH – HĐH
2.1) Đặc điểm của ngành công nghiệp Dệt May :
Thứ nhất, ngành Dệt May là ngành thu hút nhiều lao động :
Do tính chất đặc thù của mình, ngành cơng nghiệp Dệt May đòi hỏi số
lượng lao động lớn, từ lao động thủ công giản đơn như thợ may ráp nối không

cần phải đào tạo công phu đến lao động yêu cầu kỹ thuật cao như vẽ kiểu, giác
sơ đồ, cắt bằng máy tính.
Trên phạm vi ngành cơng nghiệp Dệt May thế giới, các nước phát triển
thường nắm những khâu kỹ thuật cao, thu nhiều lợi nhuận nhất là khoán lại
cho các nước đang phát triển những khâu kỹ thuật thấp mà phổ biến nhất là
ráp nối hàng may mặc với mẫu mã và nguyên phụ liệu được cung cấp sẵn.
Tuy nhiên với các nước đang phát triển, trong điều kiện rất thiếu vốn để tiến
hành đầu tư thì may gia cơng cũng góp phần thu ngoại tệ, tạo vốn cho cơng
cuộc cơng nghiệp hố - hiện đại hố, đồng thời giải quyết nhiều việc làm cho
người lao động (đặc biệt là lao động ở nông thôn).
Hiện nay, lao động trong ngành Dệt May chủ yếu tập trung ở châu Á
(chiếm tới 57%) vì đây là khu vực có nguồn lao động dồi dào, giá nhân công
thấp, phù hợp cho việc phát triển của ngành Dệt May
Đối với Việt Nam, một quốc gia có dân số đơng và trẻ so với trong khu
vực và trên thế giới. Tính đến ngày 31/12/2000, dân số cả nước là 77.685.000
người, trong đó số người trong độ tuổi lao động khoảng 43,8 triệu người.
9


Hàng năm có khoảng từ 1,5 đến 1,7 triệu thanh niên bước vào tuổi lao động,
tạo thành đội ngũ dự bị hùng hậu bổ sung liên tục vào lực lượng lao động vốn
đã đông đảo. Với một lực lượng lao động dồi dào như vậy, nếu được đào tạo
và sử dụng hợp lý, hiệu quả ngành Dệt May Việt Nam rất có điều kiện để phát
triển. Đồng thời đó cũng là một thị trường tiêu thụ hàng Dệt May tiềm năng.
Tuy nhiên, là một ngành thu hút nhiều lao động cũng có nghĩa là Ngành phải
chịu gánh nặng xã hội và nhiều áp lực từ phía Chính phủ về việc thực hiện các
mục tiêu xã hội. Nếu một doanh nghiệp phá sản kéo theo hàng trăm người thất
nghiệp và những hậu quả sau đó cần giải quyết.
Thứ hai, sản phẩm của ngành Dệt May mang tính chất thời trang :
Sản phẩm của ngành Dệt May là sản phẩm tiêu dùng, phục vụ cho nhu

cầu của tất cả mọi người. Người tiêu dùng khác nhau về văn hoá, phong tục
tập quán, tơn giáo, khu vực địa lý, khí hậu, giới tính, tuổi tác... nên sẽ có nhu
cầu rất khác nhau về trang phục. Do đó địi hỏi sản phẩm ngành Dệt May phải
phong phú và đa dạng.
Sản phẩm Dệt May là sản phẩm tiêu dùng nhưng mang tính thời trang
cao, thường xuyên phải thay đổi mẫu mã, kiểu dáng, màu sắc, chất liệu để đáp
ứng nhu cầu tâm lý thích đổi mới, độc đáo và gây ấn tượng cho người tiêu
dùng. Do vậy vòng đời sản phẩm Dệt May thường ngắn.
Trong sản phẩm Dệt May, nhãn mác sản phẩm có ý nghĩa quan trọng
trong việc tiêu thụ sản phẩm. Người tiêu dùng thường căn cứ vào nhãn mác để
phán xét chất lượng sản phẩm.
Với sản phẩm Dệt May, yếu tố thời vụ liên quan chặt chẽ đến thời cơ
bán hàng. Với các nhà xuất khẩu điều này có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong
vấn đề giao hàng đúng thời hạn.

10


Việt Nam là quốc gia có nền văn hóa đa dạng và phong phú, người Việt
Nam rất nhạy cảm và tinh tế trong việc ăn mặc. Khi sản phẩm Dệt May
chuyển sang sản phẩm có hàm lượng trí tuệ cao và có chứa đựng yếu tố văn
hóa thì đây chính là lợi thế không kém phần quan trọng cho các doanh nghiệp
Dệt May khai thác thị trường trong nước, nâng cao tỷ trọng hàng xuất khẩu
mang nhãn mác Việt Nam.
Thứ ba, ngành Dệt May là ngành được bảo hộ cao :
Trước khi có Hiệp định về hàng Dệt May - kết quả quan trọng trong
vịng đàm phán Uruguay, việc bn bán quốc tế các sản phẩm Dệt May được
điều chỉnh theo những thể chế thương mại đặc biệt mà theo đó phần lớn các
nước nhập khẩu thiết lập các hạn chế về số lượng hàng Dệt May nhập khẩu và
mức thuế đánh vào hàng Dệt May còn cao hơn so với các hàng hố cơng

nghiệp khác.
Bên cạnh đó, từng nước nhập khẩu còn đề ra những điều kiện riêng đối
với hàng Dệt May nhập khẩu. Tất cả những rào cản đó ảnh hưởng rất nhiều
đến sản xuất hàng Dệt May trên thế giới.
Với Hiệp định về hàng Dệt May, Việt Nam vừa có nhiều cơ hội nhưng
đồng thời cũng phải chịu những quy định chặt chẽ, những yêu cầu cao hơn khi
xuất khẩu hàng Dệt May.
Do đó, muốn thành cơng trong việc xuất khẩu hàng Dệt May ra thị
trường nước ngồi, cần phải có sự hiểu biết rất rõ về những chính sách bảo hộ,
ưu đãi của từng quốc gia và của thế giới với ngành Dệt May. Có như vậy thì
kết quả thu được mới đạt hiệu quả cao, tránh được những lãng phí và sai lầm
khơng đáng có.

11


2.2) Vai trị của ngành cơng nghiệp Dệt May Việt Nam trong quá trình
CNH – HĐH
Từ sau khi đất nước tiến hành công cuộc đổi mới nền kinh tế sang cơ
chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, với đường lối phát triển kinh tê
mở (đa dạng hoá các thành phần kinh tế, mở rộng quan hệ hợp tác kinh tế với
nhiều nước trên thế giới, không phân biệt chế độ chính trị trên nguyên tắc sản
xuất hai bên cùng có lợi, chú trọng phát triển các ngành công nghiệp nhẹ sản
xuất hàng tiêu dùng phục vụ nhu cầu trong nước và xuất khẩu, quan tâm đến
phát triển nông nghiệp và nông thôn), ngành công nghiệp Dệt May đã thể hiện
được là một trong những ngành công nghiệp mũi nhọn, đóng vai trị quan
trọng trong nền kinh tế của nước ta.
Trong những năm gần đây, ngành công nghiệp Dệt May Việt Nam đã
và đang có những bước phát triển mạnh mẽ, thu hút được nhiều lao động. Đến
nay lực lượng lao động trong Ngành có khoảng 1.600.000 người, chiếm

22,7% lao động cơng nghiệp tồn quốc, góp phần giải quyết công ăn việc làm
cho người lao động, tạo sự ổn định chính trị - kinh tế - xã hội. Theo dự đoán,
đến năm 2005 và 2010, lao động trong ngành Dệt May sẽ tăng lên tương ứng
là 3.000.000 và 4.000.000 người.
Sự phát triển mạnh mẽ của ngành công nghiệp Dệt May đã bắt đầu tạo
ra các mối liên kết kinh tế, có ý nghĩa trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế
đất nước theo hướng cơng nghiệp hố. Ngành công nghiệp Dệt May tăng
trưởng nhanh tạo ra nhu cầu lớn về ngun liệu như bơng, tơ tằm, do đó đã
khuyến khích nơng dân chuyển đổi cơ cấu cây trồng từ sản xuất độc canh cây
lương thực sang trồng bông, trồng dâu nuôi tằm, mang lại hiệu quả kinh tế cao
hơn, nâng cao thu nhập cho người nông dân. Đồng thời, với việc mở rộng sản
xuất, nhu cầu về máy móc thiết bị và phụ tùng thay thế của Ngành cũng tăng
12


lên, do đó có tác động khuyến khích ngành cơ khí mở rộng sản xuất cung cấp
phụ tùng thay cho ngành Dệt May (do trình độ cơng nghệ cịn hạn chế, ngành
cơ khí Việt Nam chưa đủ sức cung cấp dây chuyền đồng bộ hiện đại cho
ngành Dệt May). Tất cả đều đóng góp cho sự tăng trưởng kinh tế chung của
đất nước, cải thiện đời sống nhân dân.
Trong các năm qua, kim ngạch xuất khẩu hàng Dệt May liên tục tăng từ
năm 1992 đến nay với tốc độ cao và luôn là một trong 10 mặt hàng xuất khẩu
chủ lực của Việt Nam. Đặc biệt từ năm 1994, kim ngạch xuất khẩu của ngành
Dệt May luôn đứng thứ hai về giá trị, chỉ sau dầu thô. Kim ngạch xuất khẩu
hàng Dệt May tăng nhanh qua các năm cả về giá trị tuyệt đối (năm 1991 đạt
189 triệu USD ; đến năm 1995 đã đạt 850 triệu USD và đến năm 2001, kim
ngạch xuất khẩu đạt 1.975 triệu USD) lẫn tốc độ tăng trưởng (trong giai đoạn
1995 – 2000 tốc độ tăng trưởng bình quân giá trị kim ngạch xuất khẩu hàng
Dệt May là 17,4%). Hiện nay Ngành tạo ra khoảng 14,5% tổng kim ngạch
xuất khẩu của cả nước, 41% kim ngạch xuất khẩu của ngành công nghiệp chế

tác, mang lại nguồn ngoại tệ rất quý giá cho đất nước trong giai đoạn đầu của
q trình cơng nghiệp hóa. Đồng thời thông qua xuất khẩu, nền kinh tế Việt
Nam mới có thể hội nhập vào nền kinh tế trong khu vực và trên thế giới.
Với xu hướng hội nhập kinh tế, ngành Dệt May Việt Nam đang đứng
trước một cơ hội phát triển thị trường xuất khẩu hết sức to lớn : thị trường
Châu Âu (chủ yếu là EU), Nhật Bản, Trung Đông, Châu Á, Châu Mỹ và đặc
biệt là Hoa Kỳ mà chúng ta mới đạt được Hiệp định Thương mại với họ. Đối
với thị trường Hoa Kỳ, trong thời gian đầu chưa có hạn ngạch, ngành Dệt May
Việt Nam cần tranh thủ xuất khẩu tối đa để tạo cơ sở ấn định hạn ngạch thuận
lợi vì đây là thị trường có sức mua hàng Dệt May lớn lại dễ tính. Đối với thị
trường Châu Á (các nước ASEAN), ngành Dệt May Việt Nam cần nâng cao

13


sức cạnh tranh để đối phó với sản phẩm của các nước trong khối này có điều
kiện xâm nhập vào thị trường Việt Nam với thuế suất thấp sau năm 2000, vì
Dệt May cũng là mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của các nước này. Đối với thị
trường EU, ngành Dệt May Việt Nam cần nâng cao chất lượng sản phẩm để
tăng sức cạnh tranh với các nước xuất khẩu hàng Dệt May khác và đáp ứng
được đòi hỏi cao về sản phẩm của thị trường này.
Trên con đường phát triển trong thời gian tới, ngành Dệt May Việt Nam
đang phải đối mặt với nhiều thách thức lớn, xuất phát từ cạnh tranh ngày một
gay gắt hơn trong xu thế hội nhập khu vực và trên thế giới. Trong khi đó,
ngành Dệt May Việt Nam hiện cịn q nhỏ bé so với tiềm năng của nó và so
với ngành Dệt May của một số nước trong khu vực (năng lực của ngành Dệt
May Việt Nam hiện chỉ bằng 1/10 so với Thái Lan, 1/15 so với Indonesia,
1/30 so với Ấn Độ và 1/50 so với Trung Quốc). Việc thực hiện Hiệp định
ATC/WTO ở giai đoạn cuối cùng từ nay đến năm 2004 sẽ càng làm cho vị trí
cạnh tranh của hàng Dệt May Việt Nam trên các thị trường Châu Âu và Bắc

Mỹ thêm khó khăn do nước ta chưa phải là thành viên của Tổ chức Thương
mại Thế giới (WTO). Việc thực hiện AFTA/CEFT từ nay đến cuối năm 2005
sẽ làm giảm dần và đến loại bỏ hoàn toàn vào năm 2006 việc bảo hộ hàng Dệt
May Việt Nam tại thị trường nội địa trước hàng nhập khẩu của các nước Đông
Nam Á.
Yêu cầu nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường trong bối cảnh đó đặt
ra cho các doanh nghiệp Dệt May Việt Nam nhiều bài toán hết sức khó khăn.
Đó là làm sao để vừa phát triển mở rộng được sản xuất, vừa nâng cấp và khai
thác tối đa năng lực sản xuất hiện có. Làm sao trong thời gian ngắn (từ 3 đến 5
năm), các doanh nghiệp Dệt May Việt Nam phải đưa ra được năng lực quản lý
sản xuất và tiếp thị lên ngang tầm với các nước xuất khẩu trong khu vực để có

14


thể cạnh tranh được về năng suất lao động, giá thành và chất lượng sản phẩm,
uy tín nhãn hiệu, thiết kế sản phẩm, giao hàng nhanh đúng tiến độ và khả năng
sản xuất được các lơ hàng nhỏ. Vì vậy, ngay từ bây giờ ngành công nghiệp
Dệt May Việt Nam cần phải có những giải pháp cụ thể để đưa Ngành có đủ
năng lực cạnh tranh với các nước khác trên thế giới vào thời điểm 2006 và
những năm sau đó.
Hiện nay, ngành cơng nghiệp Dệt May Việt Nam đã trở thành thành
viến chính thức của Hiệp hội Dệt May Đông Nam Á (AFTEX), tham gia vào
Hiệp hội bông Liperpool và quan hệ Thương mại Việt – Mỹ đã và đang diễn
ra theo hướng tích cực. Cùng với đường lối đối ngoại mở rộng, chúng ta có
thể tin tưởng rằng ngành công nghiệp Dệt May Việt Nam sẽ tiếp tục phát triển
mạnh mẽ hơn nữa và trở thành một ngành kinh tế chủ lực của đất nước.
II. SỰ CẦN THIẾT PHÁT TRIỂN NGÀNH CƠNG NGHIỆP DỆT
MAY VIỆT NAM
1) Ngành cơng nghiệp Dệt May cần được ưu tiên phát triển và được coi là

một trong những ngành trọng điểm của quá trình cơng nghiệp hố hiện đại hố nước ta trong những năm tiếp theo.
Trong 4 năm qua (1996 – 2000), kim ngạch xuất khẩu hàng Dệt May đều
tăng và đã vươn lên hàng thứ hai (sau dầu khí) trong 10 mặt hàng xuất khẩu
chủ lực của đất nước.
Mặt khác, ngành công nghiệp Dệt May là ngành thu hút nhiều lao động,
vốn đầu tư không lớn và đang trong xu hướng tiếp nhận sự chuyển dịch từ các
nước Đông Á và các nước Đông Nam Á. Nước ta là một nước có nguồn lao
động dồi dào và lành nghề nên có thể coi đây là một trong các lĩnh vực lớn có
khả năng phát triển nhất.

15


Dự báo tốc độ tăng trưởng của ngành công nghiệp Dệt May là trên 10%
trong giai đoạn 2000 – 2010. Đó là tỷ lệ tăng trưởng cao so với nhiều ngành
công nghiệp khác. Như vậy, trong những năm tiếp theo của q trình cơng
nghiệp hóa – hiện đại hố ngành công nghiệp Dệt May phải được ưu tiên phát
triển.
2) Phát triển ngành công nghiệp Dệt May theo phương châm "hướng ra
xuất khẩu với thay thế nhập khẩu".
Hướng mạnh về xuất khẩu, đồng thời thay thế nhập khẩu có hiệu quả, đó là
kinh nghiệm của nhiều nước cơng nghiệp mới (NICs) và ở nước ta cũng đã
được xác nhận. Đó là một trong những chiến lược cơ bản của quá trình cơng
nghiệp hố - hiện đại hố trong những điều kiện của thế giới hiện nay. Ở nước
ta, phải tận dụng các lợi thế so sánh về lao động và tài nguyên để đẩy mạnh
nhịp độ phát triển của các ngành và sản phẩm công nghiệp xuất khẩu, xem đây
là mục tiêu hàng đầu. Xuất khẩu càng nhiều, kinh tế tăng trưởng càng nhanh,
có hiệu quả bền vững, đồng thời càng có thêm khả năng thay thế nhập khẩu có
hiệu quả, không mẫu thuẫn với hướng về xuất khẩu.
Ngành công nghiệp Dệt May là một trong những ngành có khả năng làm

được điều đó. Thực tế trong những năm qua cho thấy, chiến lược hướng ra
xuất khẩu đã thu được nhiều kết quả khích kệ, tốc độ tăng bình qn của kim
ngạch xuất khẩu của hàng Dệt May giai đoạn 1995 - 2000 là 17,4%/năm. Nhờ
nguồn ngoại tệ thu được, ngành có điều kiện tái đầu tư để hiện đại hố thiết bị
công nghệ, đẩy mạnh sản xuất.
Song song với xu thế đẩy mạnh xuất khẩu, cần kết hợp sản xuất các mặt
hàng thay thế nhập khẩu. Thị trường trong nước với dân số đông và sức mua
ngày càng lớn là đối tượng rất quan trọng mà công nghiệp sản xuất hàng tiêu
dùng nói chung và cơng nghiệp Dệt May nói riêng phải đáp ứng cho được các
16


nhu cầu cơ bản, từ những sản phẩm Dệt May bình thường, phù hợp với đa số
người dân lao động đến các sản phẩm cao cấp hơn phục vụ những nhóm người
có thu nhập cao. Để làm được điều này, vấn đề quyết định là phải nâng cao
sức cạnh tranh của sản phẩm Dệt May ở thị trường trong nước, thị trường các
nước trong khu vực và trên thế giới trên cơ sở nâng cao năng suất, chất lượng
và hiệu quả. Trước mắt cần có sự phối hợp giữa các nhà sản xuất, những
người làm công tác nghiên cứu, lựa chọn những mặt hàng thích hợp đang
được nhập khẩu nhiều mà năng lực sản xuất và trình độ kỹ thuật, cơng nghệ
của các doanh nghiệp trong nước có khả năng đáp ứng. Sau đó, các doanh
nghiệp trong nước phối hợp với nhau tập trung vào sản xuất các mặt hàng này.
Hiện tại, các sản phẩm Dệt May của Việt Nam bị cạnh tranh gay gắt bởi
các sản phẩm nhập khẩu chủ yếu ở giá cả. Mặc dầu chất lượng có kém hơn,
song do thắng áp đảo về giá nên họ vẫn chiếm lĩnh được thị trường rộng lớn ở
nông thôn. Đây là điểm yếu quan trọng buộc các nhà sản xuất phải bằng nhiều
cách để tiết kiệm chi phí, giảm giá thành sản phẩm thì mới có thể cạnh tranh
được.
3) Phát triển ngành công nghiệp Dệt May theo hướng hiện đại và đa dạng
hố về sản phẩm.

Cơng nghệ hiện đại ngày nay đã trở thành một yếu tố quyết định cho sự
phồn vinh của một quốc gia, hay sức cạnh tranh của một sản phẩm trên thị
trường quốc tế. Chúng ta chỉ có thể rút ngắn khoảng cách với các nước phát
triển và tham gia vào phân công lao động quốc tế thông qua việc tiếp cận và
làm chủ công nghệ tiên tiến của thế giới.
Từ nhận đinh đó, ngành công nghiệp Dệt May được phát triển theo hướng
hiện đại hoá và đa dạng về sản phẩm.

17


Trong thời gian tới, cùng với sự phát triển kinh tế của cả nước, nhu cầu
hàng tiêu dùng sẽ tăng lên không chỉ thuần tuý về mặt số lượng mà nhu cầu
tăng cả về chất lượng, mẫu mã, chủng loại. Theo quy luật tiêu dùng thì khi thu
nhập tăng lên, tỷ lệ chi cho ăn uống sẽ giảm tương đối cịn tỷ lệ tiêu dùng
hàng hố sẽ tăng lên rất nhanh. Như vậy, cùng với việc tăng dân số và tăng thu
nhập, trong những năm tới, thị trường trong nước sẽ là tiền đề phát triển cho
công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng nói chung và cơng nghiệp Dệt May nói
riêng.
Đối với thị trường nước ngồi, để tiếp nhận thành công sự dịch chuyển
kinh tế từ các nước phát triển hơn và nhanh chóng thay thế họ thâm nhập vào
các thị trường quốc tế mới, ngành Dệt May càng cần phải trang bị lại theo
hướng hiện đại. Có như vậy mới có thể đáp ứng được những địi hỏi ngày
càng cao, càng đa dạng của cả thị trường trong nước và ngồi nước.
Tất cả những yếu tố đó địi hỏi Ngành phải có kế hoạch hiện đại hố từng
bước, kết hợp giữa thay thế và hiện đại hoá, đồng thời nhanh chóng tiếp thu
cơng nghệ mới để giảm bớt khoảng cách tụt hậu.
4) Phát triển công nghiệp Dệt May gắn liền với sự phát triển của ngành
nông nghiệp và các ngành kinh tế khác, góp phần thúc đẩy q trình cơng
nghiệp hố - hiện đại hố và chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở nước ta.

Trong chiến lược phát triển kinh tế – xã hội từ nay đến năm 2010, Đảng ta
đã chỉ rõ : cần phải đẩy mạnh quá trình cơng nghiệp hố - hiện đại hố nền
kinh tế mà trước hết là cơng nghiệp hố nơng thơn.
Như vậy, đối với tất cả các ngành công nghiệp, đặc biệt là công nghiệp Dệt
May (là ngành sử dụng nhiều nguồn nguyên liệu từ nông nghiệp như bông, tơ

18


tằm,...), trong chiến lược phát triển của mình cần phải xác định được hướng
phát triển là gắn liền với sự phát triển của ngành nơng nghiệp.
Trong suốt q trình phát triển của mình, ngành cơng nghiệp Dệt May Việt
Nam ln ở trong tình trạng bị động về nguyên liệu. Hầu hết các loại nguyên
liệu đều phải nhập khẩu : kể cả xơ bơng là loại ngun liệu mà ta có khả năng
cung cấp một phần, tơ tằm tuy không phải nhập khẩu nhưng nguồn tơ sản xuất
bị hạn chế cả về số lượng lẫn chất lượng nên giá xuất khẩu thấp.
Do vậy, muốn từng bước tiến tới sự phát triển ổn định và bền vững, ngành
Dệt May phải tạo được cho mình một cơ sở ngun liệu thích hợp và ổn định.
Phát triển cơng nghiệp Dệt May cịn gắn liền với sự phát triển của một loạt
các ngành công nghiệp khác như : Cơng nghiệp hố chất, hố dầu để tạo ra các
dạng nguyên liệu tổng hợp, nhân tạo, các loại hố chất, thuốc nhuộm... ; Cơng
nghiệp cơ khí chế tạo để sản xuất ra các phụ tùng thay thế, tiến tới sản xuất ra
các loại máy móc từ đơn giản đến phức tạp cho Ngành ; ngồi ra cịn kéo theo
sự phát triển của các ngành sản xuất phụ liệu, bao bì.
Để làm được những điều trên, điều quan trọng là phải xây dựng được hệ
thống các quy hoạch phát triển ngành và liên ngành, tạo ra sự liên kết ngang
chặt chẽ giữa các ngành công nghiệp Dệt May với nông nghiệp và các ngành
công nghiệp khác. Các quy hoạch này cần được phối hợp bảo đảm tính cân
đối, ăn khớp giữa chúng với nhau. Đặc biệt, nông nghiệp thì phải có quy
hoạch từ khâu sản xuất ngun liệu, sơ chế đến tiêu thụ sản phẩm.

Làm được như vậy thì ta sẽ đáp ứng được những yêu cầu phát triển của bản
thân ngành công nghiệp Dệt May, đồng thời kéo theo q trình cơng nghiệp
hố - hiện đại hố nhiều ngành khác.

19


5) Phát triển ngành công nghiệp Dệt May theo hướng đa dạng hoá sở hữu
và tập trung vào các doanh nghiệp có quy mơ vừa và nhỏ.
Xây dựng nền kinh tế nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường có
sự quản lý của Nhà nước theo định hướng XHCN là chiến lược phát triển kinh
tế của Đảng ta.
Thực tế cho thấy, ở bất cứ một ngành kinh tế kỹ thuật nào, nếu khơng có
nhiều thành phần kinh tế tham gia thì sẽ khơng tạo ra được mơi trường cạnh
tranh, mà cạnh tranh chính là động lực của sự phát triển.
Trong tổ chức sản xuất của ngành công nghiệp Dệt May đã có những
mơ hình có quy mơ lớn nhưng hiệu quả kém. Qua nhiều lần tiến hành đổi mới
tổ chức quản lý và qua hoạt động thực tiễn cho thấy : các doanh nghiệp Dệt
May có quy mơ vừa và nhỏ là những mơ hình hoạt động tốt.
Về cơ cấu sở hữu, trong ngành Dệt May trước kia, đặc biệt là ngành Dệt
chỉ tồn tại hai loại hình doanh nghiệp là doanh nghiệp Nhà nước và các hợp
tác xã. Những năm gần đây, với chính sách đổi mới của Đảng và Nhà nước, đã
xuất hiện các doanh nghiệp tư nhân, các công ty TNNH tham gia sản xuất cả ở
những lĩnh vực mà trước đây khơng có do đòi hỏi kỹ thuật cao như kéo sợi.
Đặc biệt trong lĩnh vực cơng nghiệp May, đã có tới hàng trăm công ty TNNH,
công ty cổ phần và các tổ hợp.
Như vậy, phát triển ngành công nghiệp Dệt May ở Việt Nam theo
hướng đa dạng hoá sở hữu và tập trung vào các doanh nghiệp có quy mơ vừa
và nhỏ là cần thiết.


20


PHẦN II
THỰC TRẠNG CỦA NGÀNH CÔNG NGHIỆP DỆT - MAY
VIỆT NAM TỪ NĂM 1995 ĐẾN NĂM 2000

THỰC TRẠNG VỀ TÌNH HÌNH SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ

I)

SẢN PHẨM CỦA NGÀNH DỆT - MAY
1. Tình hình sản xuất giai đoạn 1995-2001
Theo thống kê kết quả sản xuất của Ngành qua các năm như sau:
Bảng 1: Kết quả sản xuất của ngành Dệt May Việt Nam giai đoạn
1995 – 2001
Chỉ tiêu
Doanh thu
Nộp ngân sách
KNXK

Đơn
1995 1996
vị
Tỷ
4567 4954
đồng
Tỷ
162,4 163,5
đồng

Triệu
850 1150
USD

1997

1998

1999

2000

2001

Tăng
BQ(%)

5462

5882

6579

8083

9566

13,2

134,3 140,6 209,0


259

298,6

10,6

1503

1450

1747

1900

1975,4

9,25

Sản phẩm chính
Sợi
Vải
Hàng may mặc

1000
tấn
Triệu
met
Triệu
SP


59,2

65

67,5

69

74

80

86

6,41

263

285

298

315

317

376

402


7,32

172

206,9

302

275

305

334

367

13,48

Nguồn: Niên giám thống kê 2001

21


Qua bảng số liệu ta thấy nhìn chung các chỉ tiêu tồn Ngành đều có
mức tăng trưởng khá từ 6% đến 14%/năm, đặc biệt là trong mấy năm gần đây
tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu và số lượng sản phẩm may mặc có sự tăng
lên đột biến. Điều này cho thấy làn sóng Dệt May đã thực sự xâm nhập vào
nước ta và đang phát triển với tốc độ cao.
Từ năm 1993 đến năm 1997 : Giai đoạn này thị trường xuất khẩu của ngành

Dệt May gặp nhiều thuận lợi như Hiệp định Thương mại hàng Dệt May Việt
Nam – EU được mở, các thị trường phi hạn ngạch như Nhật Bản, Canada
cũng phát triển nhanh và bắt đầu tiếp cận được với thị trường Mỹ.
Từ năm 1997 đến năm 1999 : Giai đoạn mà cơn khủng hoảng tài chính khu
vực, đặc biệt là khủng hoảng tài chính từ Hàn Quốc và Nhật Bản đã ảnh
hưởng đến sản xuất và kinh doanh hàng Dệt May của Việt Nam. Giá gia cơng
giảm sút, đầu tư của nước ngồi vào Việt Nam và vào khu vực cũng giảm
nhanh. Mức độ cạnh tranh găy gắt hơn. Nhiều công ty Dệt May trong khu vực
lâm vào tình trạng phá sản, khó khăn về tài chính kéo dài... Tuy nhiên, trong
giai đoạn này, thị trường EU có thuận lợi hơn, tiếp cận được với thị trường
Mỹ nhiều hơn, chuẩn bị điều kiện để nối lại thị trường Nga và các nước SNG.
Từ năm 2000 đến 2001 : Chuyển sang năm 2001, năm mở đầu cho thời kỳ kế
hoạch 2001 – 2005, các doanh nghiệp Dệt May có một số thuận lợi cơ bản
như kinh tế nước ta đang có đà hồi phục, Nhà nước tăng cường các hoạt động
đối ngoại mở rộng thị trường, ngành Dệt May được Chính phủ quan tâm phê
duyệt chiến lược phát triển kèm theo các chính sách ưu đãi tạo điều kiện vươn
lên hội nhập với khu vực và thế giới. Tuy nhiên Ngành cũng gặp phải những
khó khăn lớn và những biến động phức tạp như :
- Kinh tế thế giới tiếp tục trì trệ và suy giảm sau sự kiện ngày 11/9. Thị trường
các nước nhập khẩu hàng Dệt May lớn như Nhật, Mỹ bị thu hẹp. Cạnh tranh
22


gay gắt dẫn đến giá xuất khẩu giảm mạnh. Một số thị trường xuất khẩu bị thu
hẹp. Một số thị trường xuất khẩu tiềm năng của Việt Nam (Mỹ, Đông Âu,
SNG) chưa đủ điều kiện để khai thác có hiệu quả.
- Thiên tai năm 2000 và 2001 liên tiếp xảy ra để lại hậu quả nặng nề, các mặt
hàng nông sản rớt giá làm thị trường trong nước kém sôi động. Thêm vào đó,
hàng Dệt May nhập lậu trốn thuế với số lượng lớn gây ảnh hưởng xấu đến sản
xuất kinh doanh của các doanh nghiệp

- Các chính sách ưu đãi tại Quyết định số 55 của Chính phủ chưa được các cơ
quan quản lý Nhà nước hướng dẫn kịp thời.
- Vốn lưu động thiếu, vốn vay đầu tư lớn, chi phí đầu vào tăng đã làm tăng giá
thành, giảm khả năng cạnh tranh của sản phẩm.
Cũng theo bảng số liệu ta thấy : Sản lượng hàng may mặc có tốc độ
tăng trưởng bình quân cao hơn hẳn so với tốc độ tăng trưởng của sản lượng
sợi và sản lượng vải (tốc độ tăng bình quân của hàng may mặc là 13,4%, trong
khi đó tốc độ tăng bình qn của sợi và vải chỉ có 6,41 và 7,32%). Điều này
phản ánh được phần nào có sự tăng trưởng khơng cân đối giữa ngành Dệt và
ngành May, Dệt không theo kịp May, May tăng trưởng nhanh lại không kéo
theo được sự tăng trưởng nhanh cho Dệt. Tức là sự liên hệ giữa May và Dệt
còn rất lỏng lẻo, hiệu quả của tồn ngành cịn thấp do ngành May phải nhập
ngun liệu cho sự tăng trưởng nhanh của mình.
2. Tình hình tiêu thụ sản phẩm của ngành Dệt - May
Tình hình tiêu thụ sản phẩm là vấn đề cốt lõi, có ý nghĩa quyết định sự
tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Nhưng để tạo lập được thị trường tiêu
thụ thì cần phải nghiên cứu và dự báo được nhu cầu thị trường, từ đó lựa chọn
và tìm ra các biện pháp thích hợp để điều khiển các dịng hàng hố nhằm thoả

23


mãn nhu cầu của người tiêu dùng. Ngày nay, các nhà sản xuất phải tìm hiểu và
nắm bắt nhu cầu thị trường, sản xuất ra những gì mà thị trường địi hỏi. Với ý
nghĩa đó, thị trường có vai trị quyết định đối với sản xuất kinh doanh của
ngành Dệt - May.
a) Tình hình tiêu thụ sản phẩm trong nước
Việt Nam là một nước đông dân, hiện nay khoảng gần 80 triệu người,
dự tính đến năm 2010 dân số nước ta vào khoảng 100 triệu người. Đây là một
thị trường đầy tiềm năng cho các doanh nghiệp Dệt - May Việt Nam vì hiện

nay mức tiêu dùng hàng Dệt - May trên đầu người còn rất thấp: 0,8 kg/người,
so với mức trung bình trên thế giới là 7,2 kg/người. Hơn nữa, với hơn 80%
dân số sống bằng nghề nông, hàng năm khu vực kinh tế - nông nghiệp đã tiêu
thụ một khố lượng lớn hàng cơng nghiệp trong đó có hàng Dệt May.
Trong những năm gần đây, các doanh nghiệp Dệt - May Việt Nam đã
có một số hoạt động tích cực trong việc tiêu thụ hàng hố ở thị trường nội địa
như tổ chức các hội chợ hàng tiêu dùng, hội chợ thời trang, tổ chức các buổi
biểu diễn thời trang, mở đại lý, cửa hàng giới thiệu sản phẩm cho người tiêu
dùng trong nước. Những hoạt động này thực sự đã gây được sự chú ý đối với
khách hàng. Hơn nữa, chất lượng hàng May Việt Nam giờ đây cũng đã được
nâng lên rõ rệt, một số mặt hàng được nhiều người trong nước chấp nhận như
áo sơ mi của Công ty May 10, Công ty May Việt Tiến, áo thu đông của Công
ty May Thăng Long, áo jacket của Công ty May Đức Giang, hàng dệt kim của
Dệt kim Hà Nội, Dệt 8/3, Việt Thắng… Những kết quả đó thể hiện sự cố gắng
lớn của các doanh nghiệp Dệt - May Việt Nam và sự quan tâm đúng mức đối
với thị trường trong nước.
Hiện nay, hầu hết các doanh nghiệp Dệt - May Việt Nam từ trung ương
đến địa phương chỉ chú trọng vào việc sản xuất hàng hoá xuất khẩu, những
24


sản phẩm dành để tiêu thụ trong nước chủ yếu là những sản phẩm không xuất
được (sản phẩm tồn kho, sản phẩm kém chất lượng…). Điều này thể hiện qua
các gian hàng "giới thiệu sản phẩm" của một số doanh nghiệp, đưa ra những
sản phẩm bị loại, không xuất khẩu được ra bán. Do vậy, việc tiêu thụ sản
phẩm may mặc nội địa đã có sự sắp xếp một cách tự phát: Ở khu vực thành
thị, đặc biệt là ở các thành phố lớn, các cơ sở sản xuất hàng may mặc tư nhân
ra đời rất nhanh với nhiều quy mô khác nhau dần thay thế cho may quốc
doanh. Sự chuyển đổi này làm cho nhu cầu của người thành thị có vẻ là được
đáp ứng đầy đủ, thuận tiện, hợp túi tiền của mọi đối tượng. Ở khu vực nơng

thơn, miền núi thì ngược lại, thị trường gần như bị bỏ trống bởi khả năng
thanh toán của thị trường quá thấp, không đủ sức hấp dẫn các tư thương đầu
tư.
Xét một cách tổng thể, có thể thấy tình hình tiêu thụ sản phẩm Dệt May
trong nước diễn ra rất chậm chạp là do thị trường hàng Dệt May trong nước đã
bị coi thường. Tính tới thời điểm hiện nay, hệ thống tổ chức bán buôn, bán lẻ
hàng Dệt May đều do tư thương thao túng, trong khi đó các nhà sản xuất và hệ
thống thương nghiệp quốc doanh vẫn chưa tìm ra được phương thức hoạt động
phù hợp.
b) Tình hình tiêu thụ sản phẩm ở nước ngồi
Trong những năm vừa qua, kim ngạch xuất khẩu của ngành Dệt May
liên tục tăng, với mức tăng trưởng bình quân 17,4%. Hiện nay, mỗi năm Việt
Nam xuất khẩu trên 1,5 tỷ USD hàng Dệt May, trong đó thị trường EU chiếm
40% kim ngạch xuất khẩu hàng may mặc của Việt Nam, sau đó đến Nhật
chiếm 23%, ASEAN với 18%, Mỹ chiếm 2% và các khu vực khác chiếm
17%.
Bảng 2: Thị trường xuất khẩu hàng Dệt May Việt Nam (1995-2000)
25


×