Tải bản đầy đủ (.pdf) (66 trang)

(LUẬN văn THẠC sĩ) thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ tại trang trại bích cường, xã nghĩa đạo, huyện thuận thành, tỉnh bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.29 MB, 66 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

MA ĐỨC TUÂN
Tên chun đề:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC NI DƯỠNG VÀ PHÒNG
TRỊ BỆNH CHO ĐÀN LỢN NÁI SINH SẢN VÀ LỢN CON THEO MẸ
TẠI TRANG TRẠI BÍCH CƯỜNG, XÃ NGHĨA ĐẠO,
HUYỆN THUẬN THÀNH, TỈNH BẮC NINH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chun ngành:

Thú y

Khoa:

Chăn ni Thú y

Khóa học:

2016 - 2021

Thái Nguyên - 2021

download by :




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

MA ĐỨC TUÂN
Tên chun đề:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC NI DƯỠNG VÀ PHÒNG
TRỊ BỆNH CHO ĐÀN LỢN NÁI SINH SẢN VÀ LỢN CON THEO MẸ
TẠI TRANG TRẠI BÍCH CƯỜNG, XÃ NGHĨA ĐẠO,
HUYỆN THUẬN THÀNH, TỈNH BẮC NINH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chun ngành:

Thú y

Lớp:

K48 - TY - N04

Khoa:

Chăn ni Thú y


Khóa học:

2016 - 2021

Giảng viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Mạnh Cường

Thái Nguyên - 2021

download by :


i

LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực tập tốt nghiệp tại cơ sở, tôi được chủ trại Bùi
Mạnh Cường - Huyện Thuận Thành - Tỉnh Bắc Ninh tạo mọi điều kiện thuận
lợi, chỉ dạy cho tôi các kiến thức thực tế trong suốt khoảng thời gian thực tập
cùng với sự cố gắng của bản thân và sự quan tâm giúp đỡ của thầy, cô giáo
trong khoa Chăn nuôi thú y, gia đình và bạn bè đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ
tơi hồn thành khóa luận tốt nghiệp. Với lịng biết ơn sâu sắc nhất, tôi xin gửi
lời cảm ơn chân thành tới:
Ban Giám hiệu trường Đại học Nông Lâm - Đại học Thái Nguyên, Ban
Chủ nhiệm khoa, cùng toàn thể các thầy cô khoa Chăn nuôi thú y, trường Đại
học Nông Lâm Thái Nguyên đã dùng hết tâm huyết của mình để truyền đạt
vốn kiến thức quý báu cho chúng tôi trong suốt thời gian học tập tại trường.
Đặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn đến cô giáo TS. Nguyễn Mạnh Cường
đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tơi trong suốt thời gian thực tập tốt nghiệp.
Tôi xin bày tỏ lịng biết ơn đối với gia đình, bạn bè và tập thể lớp Thú y
K48 - N04 đã quan tâm, động viên, khích lệ trong suốt thời gian qua.
Do kiến thức thực tế của tơi chưa nhiều, khóa luận có thể khơng tránh

khỏi những thiếu sót. Vì vậy, tơi rất mong nhận được sự chỉ bảo, góp ý của
các thầy, cơ để bản báo cáo khóa luận của tơi được hoàn chỉnh hơn.
Xin trân trọng cảm ơn !
Thái Nguyên, ngày

tháng

Sinh viên
Ma Đức Tuân

download by :

năm 2021


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Lượng thức ăn cho lợn nái ngoại giai đoạn mang thai ................... 10
Bảng 3.1. Chế độ ăn của lợn nái mang thai của tập đoàn De Heus ................ 32
Bảng 3.2. Lịch sát trùng được áp dụng tại trại nái .......................................... 32
Bảng 3.3. Lịch phòng bệnh bằng vắc - xin cho lợn nái và lợn đực tại trại ..... 33
Bảng 3.4. Lịch vắc - xin cho lợn con theo mẹ và lợn con sau cai sữa ............ 33
Bảng 4.1. Tình hình chăn ni tại trại từ 2018 - T6/2020 .............................. 35
Bảng 4.2. Kết quả chăm sóc, nuôi dưỡng đàn lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ ..39
Bảng 4.3. Kết quả vệ sinh phòng bệnh ........................................................... 41
Bảng 4.4. Kết quả tiêm vắc - xin phòng bệnh cho lợn tại trại ........................ 42
Bảng 4.5. Tình hình sinh sản của đàn lợn nái nuôi tại trại ............................. 43
Bảng 4.6. Kết quả chẩn đoán bệnh cho đàn lợn nuôi tại trại .......................... 46
Bảng 4.7. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn nuôi tại trại............................... 47

Bảng 4.8. Kết quả thực hiện các công tác khác .............................................. 50

download by :


iii

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

BCN

: Ban chủ nhiệm

Cs

: Cộng sự

KHKT

: Khoa học kĩ thuật

LMLM

: Lở mồm long móng

MMA

: Mastitis Metritis Agalactia

NLTĐ


: Năng lượng trao đổi

Nxb

: Nhà xuất bản

STT

: Số thứ tự

TA

: Thức ăn

TB

: Trung bình

Tr

: Trang

TS

: Tiến sĩ

TT

: Thể trọng


TTTN

: Thực tập tốt nghiệp

download by :


iv

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT................................................ iii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iv
Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề ........................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu................................................................................................... 2
1.2.2. Yêu cầu.................................................................................................... 2
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... 3
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................... 3
2.1.2. Cơ sở vật chất của trang trại.................................................................... 4
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trang trại .................................................................. 5
2.1.4. Thuận lợi, khó khăn ................................................................................ 5
2.2. Cơ sở khoa học của chuyên đề ................................................................... 6
2.2.1. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái ................................................... 6
2.2.2. Những hiểu biết về chăm sóc, ni dưỡng lợn nái giai đoạn mang thai ..... 9
2.2.3. Những hiểu biết về quy trình ni dưỡng và chăm sóc lợn nái đẻ và lợn

nái nuôi con ..................................................................................................... 12
2.2.4. Những hiểu biết về đặc điểm của lợn con giai đoạn theo mẹ ............... 15
2.2.5. Những hiểu biết về phòng trị bệnh cho lợn .......................................... 18
2.2.6. Những hiểu biết về một số bệnh thường gặp trên đàn lợn nái .............. 21
2.2.7. Bệnh thường gặp trên lợn con ............................................................... 25
2.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước .............................................. 28

download by :


v

2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước.......................................................... 28
2.3.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước ......................................................... 29
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN .. 31
3.1. Đối tượng ................................................................................................. 31
3.2. Địa điểm và thời gian thực hiện ............................................................... 31
3.3. Nội dung thực hiện ................................................................................... 31
3.4. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp thực hiện...................................... 31
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi.............................................................................. 31
3.4.2. Phương pháp thực hiện.......................................................................... 31
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 34
Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ..................................................................35
4.1. Tình hình chăn ni lợn tại trại Bích Cường ........................................... 35
4.2. Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc, ni dưỡng đàn lợn nái và lợn con ....36
4.3. Kết quả cơng tác phịng bệnh cho lợn tại trại .......................................... 40
4.3.1. Kết quả thực hiện công tác vệ sinh phòng bệnh ................................... 40
4.3.2. Kết quả thực hiện tiêm phòng bằng vắc - xin cho đàn lợn ................... 42
4.4. Tình hình sinh sản của lợn nái tại trại Bích Cường ................................. 43
4.5. Kết quả chẩn đoán bệnh cho lợn nái và lợn con tại trại ........................... 44

4.6. Kết quả điều trị bệnh trên lợn nái nuôi con và lợn con tại cơ sở ............. 47
4.7. Kết quả thực hiện các công tác khác tại trại ............................................ 48
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 51
5.1. Kết luận .................................................................................................... 51
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 53
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 54
MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRONG QUÁ TRÌNH THỰC TẬP

download by :


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Những năm gần đây cùng với sự phát triển của nền kinh tế theo hướng
công nghiệp hóa, hiện đại hóa và đa dạng hóa các nghề kinh tế theo cơ chế thị
trường, đặc biệt là trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, ngành cơng
nghiệp nước ta cũng phải chuyển mình để phù hợp với điều kiện đất nước,
đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường trong và ngồi nước.
Chăn ni là hướng phát triển lâu dài của ngành sản xuất nông nghiệp,
là ngành có thế mạnh, có tỷ xuất hàng hóa cao, đặc biệt chăn ni lợn chiếm
một vị trí hết sức quan trọng. Chăn nuôi lợn là một nghề truyền thống có từ
lâu đời ở Việt Nam. Đến nay, phong trào nuôi lợn thịt hướng nạc đã và đang
phát triển mạnh mẽ theo hình thức trang trại ở nhiều địa phương, đem lại
nguồn thu nhập đáng kể cho người chăn ni và trở thành một ngành chăn
ni chính chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu chăn nuôi.
Tuy vậy, để phát triển đàn lợn nái sinh sản gặp rất nhiều khó khăn. Một
trong những trở ngại lớn nhất của chăn nuôi lợn nái sinh sản là bệnh xảy ra

gây nên nhiều thiệt hại cho đàn lợn nái nuôi tập trung trong các trang trại
cũng như ở hộ gia đình do trong năm vừa qua, giá lợn xuống thấp, tình hình
tiêm phịng cho lợn nái bị ảnh hưởng, tỷ lệ mắc bệnh ở đàn lợn nái tăng cao.
Ngoài ra, đối với đàn lợn nái sinh sản, nhất là lợn nái ngoại được chăn ni
theo hình thức ni cơng nghiệp thì các bệnh về sinh sản xuất hiện khá nhiều
do khả năng thích nghi lợn với điều kiện khí hậu của nước ta cịn kém. Người
chăn ni và các cán bộ cơ sở vẫn chưa được trang bị đầy đủ những kiến thức
về thú y, chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố ngoại cảnh như: bất ổn về giá cả,
nguồn gốc thức ăn, chất tồn dư trong sản phẩm chăn ni và tình hình dịch
bệnh đang bùng phát ngày càng phức tạp gây nhiều khó khăn và thách thức,
đặc biệt là chăn ni lợn nái sinh sản và đàn lợn con theo mẹ.

download by :


2
Để phát triển, nâng cao giá trị kinh tế góp phần quyết định đến sự thành
công trong chăn nuôi lợn, được sự đồng ý của BCN Khoa và thầy giáo hướng
dẫn, tơi tiến hành chun đề: “Thực hiện quy trình chăm sóc ni dưỡng và
phịng trị bệnh cho đàn lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ tại trang trại
Bích Cường, xã Nghĩa Đạo, huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh”.
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục tiêu
- Đánh giá được tình hình chăn ni tại trang trại lợn Bích Cường, xã
Nghĩa Đạo, huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh.
- Thực hiện quy trình chăm sóc ni dưỡng cho lợn nái sinh sản tại trại.
- Nhận biết và chẩn đoán được các bệnh hay xảy ra đối với lợn nái sinh
sản và phương pháp phòng trị bệnh hiệu quả nhất.
- Hoàn thiện thêm kỹ năng, tay nghề trong thời gian thực tập.
1.2.2. Yêu cầu

- Đánh giá được tình hình chăn ni tại trại chăn ni lợn Bích Cường,
xã Nghĩa Đạo, huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh.
- Thực hiện được quy trình chăm sóc, ni dưỡng và phịng trị một số
bệnh trên đàn lợn ni tại trại lợn Bích Cường.
- Xác định được tình hình mắc bệnh và tỷ lệ mắc một số bệnh trên đàn lợn
nuôi tại cơ sở. Từ đó đưa ra được các phác đồ phịng và điều trị bệnh lợn hiệu
quả nhất.

download by :


3

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
* Vị trí địa lý: Nghĩa Đạo là một vùng đất cổ nằm trong vùng văn hố
“Luy lâu siêu loại”, là xã nơng nghiệp nằm ở phía Nam Huyện Thuận Thành Tỉnh Bắc Ninh, xã có đường quốc lộ 38 chạy qua.
Tổng diện tích đất tự nhiên của xã là 725 ha.
Năm 2018, dân số tồn xã khoảng 176000 người. Xã có ranh giới địa lý
như sau:
- Phía Đơng giáp huyện Lương Tài - Bắc Ninh.
- Phía Tây giáp huyện Văn Lâm - Hưng Yên.
- Phía Nam giáp huyện Cẩm Giàng - Hải Dương.
- Phía Bắc giáp với xã Ninh Xá - Thuận Thành - Bắc Ninh.
Xã cách thị trấn Hồ - Huyện Thuận Thành 7 km, xã cách thành phố Bắc
Ninh 25 km về phía Bắc, cách thành phố Hải Dương 30 km về phía Nam, đặc
biệt chỉ cách thủ đơ Hà Nội 30 km theo quốc lộ 282. Nghĩa Đạo là xã nằm
giáp danh ba tỉnh: Bắc Ninh, Hải Dương và Hưng Yên nên rất thuận lợi cho

việc giao lưu kinh tế. Xã có điều kiện phát triển nơng nghiệp tồn diện, tiểu
thủ cơng nghiệp, thương mại dịch vụ.
* Khí hậu: Thơn Nhiễm Dương - Xã Nghĩa Đạo - Huyện Thuận Thành
nằm trong vùng đồng bằng Bắc Bộ thuộc vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa có 4
mùa rõ rệt: Xuân, Hạ, Thu, Đơng nhưng chủ yếu có 2 mùa chính. Mùa mưa từ
tháng 4 đến tháng 10; lượng mưa chiếm 70% lượng mưa cả năm và tập trung
vào các tháng 07, 08 và 09; hướng gió chủ đạo theo hướng Đơng Nam. Mùa
khô từ tháng 11 đến tháng 03 năm sau, tháng 01 tháng 02 thường có mưa
phùn cộng với giá rét kéo dài do ảnh hưởng của các đợt khơng khí lạnh, gió
chủ đạo theo hướng Đơng Bắc.

download by :


4
* Lượng mưa: Mùa mưa tập trung 85% lượng mưa cả năm và kéo dài từ
tháng 5 đến tháng 10. Tổng lượng mưa trung bình là 1331 mm, số ngày mưa
trung bình là 144,5 ngày. Lượng mưa tăng dần từ đầu mùa đến giữa mùa và đạt
cực đại vào tháng 7. Mùa khơ là 6 tháng cịn lại, mưa ít, lượng mưa không đáng
kể, chỉ chiếm 25% tổng lượng mưa cả năm. Tháng 12 là tháng mưa cực tiểu với
12 - 18 mm, lượng mưa trung bình tháng cao nhất là 254,6 mm.
2.1.2. Cơ sở vật chất của trang trại
- Trang trại có tổng diện tích 24896 m2 gồm: Khu chăn nuôi, khu nhà ở,
ao cá, hầm biogas và các cơng trình phụ khác và đất trồng cây xanh, rau củ quả.
- Trại lợn được chia làm hai khu là khu điều hành và khu sản xuất.
+ Khu điều hành gồm nơi làm việc của quản lý trại, kế toán trại và nơi
ăn, ở, vui chơi giải trí của cơng nhân, có nhà ăn, sân bóng là khu vui chơi sau
mỗi ngày làm việc.
+ Khu sản xuất gồm: 6 chuồng đẻ, 1 chuồng bầu, 2 chuồng an thai, 1
chuồng hậu bị, 1 chuồng cách ly, 4 chuồng cai sữa, 4 chuồng thịt. Một số

cơng trình khác phục vụ cho chăn ni như: Kho chứa thức ăn hỗn hợp,
phịng tinh, phịng sát trùng, kho chứa vật liệu, kho máy phát điện, kho vơi và
một số cơng trình đang được xây dựng khác...
- Hệ thống chuồng xây dựng khép kín hồn tồn, hiện đại, có hầm
biogas tận dụng được hồn tồn lượng chất thải trong chăn ni. Phía đầu
chuồng là hệ thống giàn mát, cuối mỗi chuồng là hệ thống quạt thông gió và
hệ thống máng ăn với silo tự động rất hiện đại. Đặc biệt, chuồng bầu quản lý
lợn với hệ thống con chip tự động. Hai bên tường có dãy cửa sổ lắp kính, mỗi
cửa sổ có diện tích 1,5 m²; cách nền 1,2 m; mỗi cửa sổ cách nhau 40 cm. Trên
trần được lắp hệ thống chống nóng bằng tơn lạnh.
- Phịng pha tinh của trại được trang bị các dụng cụ hiện đại như: Máy
lọc nước, kính hiển vi, thiết bị cảm ứng nhiệt, các dụng cụ đóng liều tinh, nồi
hấp cách thủy, dụng cụ và một số thiết bị khác.

download by :


5
- Trong khu chăn nuôi, đường đi lại giữa các ô chuồng, các khu khác
đều được đổ bê tông và có các hố sát trùng.
- Hệ thống nước trong khu chăn nuôi đều là nước giếng khoan. Nước
uống cho lợn được cấp từ một bể lớn, xây dựng ở đầu chuồng nái đẻ. Nước
tắm, nước xả gầm, nước phục vụ cho cơng tác khác được bố trí từ bể lọc và
được bơm qua hệ thống ống dẫn tới bể chứa ở giữa các chuồng.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trang trại
Cơ cấu của trại được tổ chức như sau:
01 chủ trại.
01 quản lý trại.
02 quản lý kỹ thuật công ty De Heus.
01 bảo vệ.

01 kế tốn.
10 cơng nhân và 06 sinh viên thực tập.
Với đội ngũ công nhân trên, trại phân ra làm các tổ, nhóm khác nhau
như tổ chuồng đẻ, tổ chuồng nái chửa, tổ chuồng thịt và tổ chuồng cai sữa.
Mỗi một khâu trong quy trình chăn ni đều được khốn đến từng cơng nhân
và sinh viên, nhằm nâng cao trách nhiệm, thúc đẩy sự phát triển của trại.
2.1.4. Thuận lợi, khó khăn
2.1.4.1. Thuận lợi
- Trang trại được xây dựng ở vị trí cách xa khu dân cư, thuận tiện
đường giao thơng.
- Chủ trại có năng lực, được đào tạo kiến thức chuyên môn, năng động,
nắm bắt được tình hình xã hội, ln quan tâm đến đời sống vật chất và tinh
thần của cán bộ kỹ thuật và cơng nhân.
- Cán bộ kỹ thuật có trình độ chun môn vững vàng, được đào tạo
chuyên sâu ở riêng các mảng và có một đội ngũ cơng nhân nhiệt tình, năng
động có tinh thần trách nhiệm cao trong sản xuất.

download by :


6
- Trang trại xây dựng theo hình thức cơng nghiệp hóa hiện đại hóa, mọi
quy trình chăm sóc ni dưỡng theo hình thức khép kín. Nguồn nước được xử
lý sạch sẽ đáp ứng đủ cho trang trại.
- Bắt đầu thời gian từ tháng 6 năm 2019 giá lợn bắt đầu tăng cao sau
một thời gian dài xuống giá, đem lại lợi nhuận cho người chăn ni nói chung
và trang trại nói riêng.
2.1.4.2. Khó khăn
- Vốn đầu tư ban đầu bỏ ra xây dựng cơ sở vật chất khá lớn.
- Đội ngũ cơng nhân trong trại cịn thiếu, cơng nhân thường xuyên xin

nghỉ việc dẫn đến thay đổi công nhân liên tục làm ảnh hưởng đến việc chăm
sóc đàn lợn.
- Trại nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, thời tiết biến đổi thất
thường nên khâu phòng trừ dịch bệnh gặp nhiều khó khăn.
- Dịch bệnh diễn biến phức tạp nên chi phí dành cho phịng và chữa
bệnh cao.
- Dịch tả lợn Châu Phi xảy ra trên diện rộng và rất khó kiểm sốt. Trại
khơng thể nhập thêm lợn về để đảm bảo an toàn dịch bệnh từ tháng 2 năm 2019.
- Cuối tháng 11 cho đến nay (20/05/2020) giá lợn liên tục tăng cao nên
gây khó khăn cho việc tái đàn vì trại khơng thể nhập được nhiều lợn về.
2.2. Cơ sở khoa học của chuyên đề
2.2.1. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái
* Sự thành thục về tính:
Tuổi thành thục về tính là tuổi mà con vật bắt đầu có phản xạ tính dục
và có khả năng sinh sản. Khi gia súc đã thành thục về tính, bộ máy sinh dục
đã phát triển hồn thiện, con vật bắt đầu xuất hiện các phản xạ về sinh dục.
Con cái có hiện tượng động dục, con đực có phản xạ giao phối.
Sự thành thục về tính của lợn sớm hay muộn phụ thuộc vào: giống, chế
độ chăm sóc, ni dưỡng, khí hậu, chuồng trại...

download by :


7
- Giống: Các giống khác nhau thì thành thục về tính cũng khác nhau:
Những giống thuần hóa sớm hơn thì tính thành thục sớm hơn những giống
thuần hóa muộn, những giống có tầm vóc nhỏ thường thành thục sớm hơn
những giống có tầm vóc lớn.
Theo Phạm Hữu Doanh và Lưu Kỷ (2003) [3], tuổi động dục lần đầu
tiên ở lợn nội (Ỉ, Móng Cái) rất sớm từ 4 - 5 tháng, khi khối lượng đạt từ 20 25 kg. Ở lợn nái lai tuổi động dục lần đầu muộn hơn so với lợn nội thuần. Lợn

ngoại động dục muộn hơn từ 6 - 7 tháng khi đạt 65 - 80 kg. Tuỳ theo giống,
điều kiện chăm sóc ni dưỡng và quản lý mà lợn có tuổi động dục khác nhau.
- Mùa vụ và thời kỳ chiếu sáng: Mùa hè lợn nái hậu bị thành thục chậm
hơn so với mùa thu - đơng. Những con được chăn thả tự do thì xuất hiện
thành thục sớm hơn những con nuôi nhốt trong chuồng. Mùa đông, thời gian
chiếu sáng trong ngày thấp hơn so với các mùa khác trong năm, bóng tối cịn
làm chậm tuổi thành thục về tính so với những biến động ánh sáng tự nhiên
hoặc ánh sáng nhân tạo 12 giờ mỗi ngày.
- Tuổi thành thục về tính của gia súc: Theo Phạm Hữu Doanh và Lưu Kỷ
(2003) [3] cho rằng: Không nên cho phối giống ở lần động dục đầu tiên vì ở
thời kỳ này cơ thể lợn chưa phát triển đầy đủ, chưa tích tụ được chất dinh
dưỡng ni thai, trứng chưa chín một cách hồn chỉnh. Để đạt được hiệu quả
sinh sản tốt và duy trì con cái lâu bền cần bỏ qua 1 - 2 chu kỳ động dục lần đầu
rồi mới cho phối giống.
* Sự thành thục về thể vóc:
Theo Nguyễn Đức Hùng và cs. (2003) [12], tuổi thành thục về thể vóc
là tuổi có sự phát triển về ngoại hình và thể chất đạt mức độ hồn chỉnh, tầm
vóc ổn định. Tuổi thành thục về thể vóc thường chậm hơn so với tuổi thành
thục về tính. Thành thục về tính được đánh dấu bằng hiện tượng động dục lần
đầu tiên. Lúc này sự sinh trưởng và phát dục của cơ thể vẫn còn tiếp tục, trong

download by :


8
giai đoạn lợn thành thục về tính mà ta cho giao phối ngay sẽ khơng tốt, vì lợn
mẹ có thể thụ thai nhưng cơ thể mẹ chưa đảm bảo cho bào thai phát triển tốt,
nên chất lượng đời con kém, đồng thời cơ quan sinh dục, đặc biệt là xương
chậu vẫn cịn hẹp dễ gây hiện tượng khó đẻ. Điều này ảnh hưởng đến năng
suất sinh sản của lợn nái sau này. Do đó khơng nên cho phối giống q sớm.

Đối với lợn cái nội khi được 7 - 8 tháng tuổi khối lượng đạt 40 - 50 kg nên
cho phối, đối với lợn ngoại khi được 8 - 9 tháng tuổi, khối lượng đạt 100 110 kg mới nên cho phối.
* Chu kỳ động dục:
Là một quá trình sinh lý phức tạp sau khi toàn bộ cơ thể đã phát triển
hồn hảo, cơ quan sinh dục khơng có bào thai và khơng có hiện tượng bệnh lý
thì bên trong buồng trứng có q trình phát triển của nỗn bao, nỗn bao
thành thục, trứng chín và thải trứng. Song song với q trình thải trứng thì
tồn bộ cơ thể nói chung đặc biệt là cơ quan sinh dục có hàng loạt các biến
đổi về hình thái cấu tạo và chức năng sinh lý. Tất cả các biến đổi đó được lặp
đi, lặp lại có tính chất chu kỳ nên gọi là chu kỳ tính.
+ Giai đoạn trước khi chịu đực: Lợn nái kêu rít, âm hộ xung huyết,
chưa cho phối và lợn chưa chịu đực. Thời gian rụng trứng khi có hiện tượng
trên đối với lợn ngoại và lợn nái lai là 35 - 40 giờ, với lợn nội là 25 - 30 giờ.
+ Giai đoạn chịu đực: Lợn kém ăn, mê ì, lợn đứng yên khi ấn tay lên
lưng gần mông, âm hộ giảm độ sưng, nước nhờn chảy ra, dính, đục, đứng n
khi có đực đến gần và cho đực nhảy. Giai đoạn này kéo dài 2 ngày, nếu được
phối giống lợn sẽ thụ thai, lợn nội có thời gian ngắn hơn 28 - 30 giờ.
+ Giai đoạn sau chịu đực: Lợn trở lại bình thường, âm hộ giảm độ nở,
đuôi cụp và không chịu đực.
- Thời điểm phối giống thích hợp: Theo Nguyễn Thiện và Nguyễn Tấn
Anh (1993) [27], trứng rụng tồn tại trong tử cung 2 - 3 giờ và tinh trùng sống

download by :


9
trong âm đạo lợn cái 30 - 48 giờ. Thời điểm phối giống thích hợp nhất đối với
lợn nái ngoại và lợn nái lai cho phối vào chiều ngày thứ 3 và sáng ngày thứ 4.
Đối với lợn nái ngoại, thời điểm phối giống tốt nhất là sau khi có hiện tượng
chịu đực 6 - 8 giờ, hoặc cho phối vào cuối ngày thứ 3 và sang ngày thứ 4 kể

từ khi bắt đầu chịu đực. Đối với lợn nái nội, nên phối giống vào cuối ngày thứ
2 và sáng ngày thứ 3 vì thời gian động dục ngắn hơn. Thời điểm phối giống
có ảnh hưởng đến tỷ lệ đậu thai và sai con.
2.2.2. Những hiểu biết về chăm sóc, nuôi dưỡng lợn nái giai đoạn mang thai
2.2.2.1. Những hiểu biết về chăm sóc và quản lý lợn nái giai đoạn mang thai
Yếu tố quan trọng đối với lợn nái mang thai và nuôi con là phải cung cấp
đầy đủ số lượng và chất lượng dinh dưỡng cần thiết để có hiệu quả sinh sản cao.
- Nhu cầu năng lượng: Năng lượng không thể thiếu được cho cơ thể lợn
mẹ tùy thuộc vào từng giai đoạn đẻ duy trì ni thai, tiết sữa, nuôi con. Dưới
hai dạng: Gluxit chiếm 70 - 80%, Lipit 10 - 13% tổng số năng lượng cung
cấp. Do đó nhu cầu về năng lượng cho lợn nái cần phải đủ, tránh cung cấp
thừa gây lãng phí thức ăn, giảm giá thành sản phẩm. Nếu thiếu sẽ ảnh hưởng
đến sinh lý bình thường của con vật.
- Nhu cầu về khoáng chất: Trong cơ thể lợn khoáng chất chứa 3% trong
đó có tới 75% là canxi và photpho, một lượng nhỏ còn lại là magie, sắt, kẽm,
đồng, các nguyên tố khác ở dạng vi lượng.
- Nhu cầu về protein: Protein tham gia vào mọi hoạt động trao đổi chất
và cấu tạo nên các mô trong cơ thể, hàng ngày ln có một lượng nhất định
protein mất đi. Do đó cần cung cấp protein đủ về số lượng và cân đối về các
thành phần axit amin không thay thế: lyzin, methionin, histidin, cystein,
tryptophan... để bù lại phần mất đi và một phần khác xây dựng lên các tế bào
mới, tạo sản phẩm chăn nuôi.
- Nhu cầu về vitamin: Vitamin cần cho sự chuyển hóa bình thường của
mơ bào, cho sức khỏe, sinh trưởng và duy trì. Một số vitamin cơ thể có thể tự

download by :


10
tổng hợp để đáp ứng nhu cầu như vitamin B12. Một số vitamin thiếu cần phải

bổ sung (A, D, E), nếu bổ sung không đúng đều không tốt.
+ Thiếu vitamin A: Lợn con chậm lớn, da khô, mắt kém, lợn nái mang
thai dễ sảy thai, đẻ non...
+ Thiếu vitamin D: Thai kém phát triển, lợn mẹ dễ bị liệt chân trước và
sau khi đẻ.
+ Thiếu vitamin E: Lợn có hiện tượng chết phôi, chết thai, lợn không
động dục hoặc chậm động dục.
Đặc biệt lợn nái mang thai nếu thiếu vitamin sẽ ảnh hưởng tới khả năng
sinh sản. Do vậy, dinh dưỡng đầy đủ, khẩu phần ăn hợp lý, đáp ứng được nhu
cầu sinh trưởng, phát dục trước và sau khi đẻ, nuôi con... là một trong những
biện pháp hữu hiệu để nâng cao năng suất sinh sản, hiệu quả chăn nuôi.
- Theo Trần Thanh Vân và cs. (2017) [29], cần cung cấp đầy đủ dinh
dưỡng cho lợn nái chửa để đáp ứng nhu cầu cho sự phát triển của bào thai,
nhu cầu duy trì của bản thân lợn mẹ và tích lũy một phần cho sự tiết sữa ni
con sau này. Riêng đối với lợn nái tơ còn cần thêm dinh dưỡng để tiếp tục lớn
thêm nữa. Mức ăn cụ thể cho lợn nái ngoại như bảng sau:
Bảng 2.1. Lượng thức ăn cho lợn nái ngoại giai đoạn mang thai
(Đơn vị tính: kg thức ăn/nái/ngày)
Thể trạng lợn nái

Giai đoạn
Nái gầy

Nái bình thường

Nái béo

Từ phối giống đến 34 ngày

3,5


3,0

2,5

Từ 35 - 83 ngày sau phối giống

2,7

2,5

2,3

Từ 84 - 112 ngày sau phối giống

3,2

3,0

2,8

Ngày 113 sau phối giống

1,8

1,6

1,4

0,5 - 1,0


0,5 - 1,0

0,5 - 1,0

Tự do

Tự do

Tự do

Ngày cắn ổ đẻ
Nước uống

(Nguồn: Kĩ thuật trại cung cấp)

download by :


11
+ Nhu cầu dinh dưỡng của lợn chửa: Đạm thô 13%, NLTĐ 2900
kcal/kg thức ăn.
+ Số bữa cho ăn/ ngày: Ngày cho ăn 2 bữa, cho ăn thức ăn hỗn hợp.
+ Vào mùa đông những ngày nhiệt độ dưới 15ºC, lợn nái cần cho ăn
thêm 0,2 - 0,3 kg/con/ngày để bù phần năng lượng mất đi do chống rét.
- Không được cho lợn nái chửa ăn thức ăn ẩm mốc, khô dầu bông, lá đu
đủ do dễ gây sảy thai.
+ Trước khi đẻ 1 tuần cần giảm lượng thức ăn để phòng thức ăn chèn
ép thai, bệnh sưng vú do căng sữa sau khi đẻ.
- Kỹ thuật chăm sóc, quản lý lợn nái có bao gồm:

+ Vận động: Thời gian vận động hợp lý là 1 - 2 lần/ngày với 60 - 90
phút/lần. Lợn nái chửa kỳ II thì hạn chế vận động, trước khi đẻ 1 tuần chỉ cho
đi lại trong sân chơi. Khi thời tiết xấu và những nơi có địa hình khơng bằng
phẳng thì khơng cho lợn vận động. Trước khi vận động nên cho lợn uống
nước đầy đủ để tránh lợn không uống nước bẩn ở nơi vận động đó.
+ Tắm chải: Có tác dụng làm sạch da, thông lỗ chân lông để tăng cường
trao đổi chất, gây cảm giác dễ chịu, lợn thoải mái giúp kích thích tính thèm ăn
và phịng chống bệnh ký sinh trùng ngoài da. Tắm chải cần tiến hành thường
xuyên, đặc biệt trong mùa hè, những ngày thời tiết nóng bức.
+ Chuồng trại: Phải đảm bảo vệ sinh thú y, khô ráo, thống mát về mùa
hè, ấm áp về mùa đơng.
* Công tác thú y đối với lợn nái mang thai
- Từ 3 - 5 ngày trước ngày đẻ dự kiến, ô chuồng lợn nái cần được cọ
rửa sạch, phun sát trùng bằng thuốc sát trùng Crezin 5% hoặc bằng loại thuốc
sát trùng khác nhằm tiêu độc khử trùng chuồng lợn nái trước khi đẻ.
- Trước đẻ 10 ngày cần tẩy nội ngoại ký sinh trùng bằng cách trộn vào
thức ăn hoặc tiêm. Có thể sử dụng Ivome liều 1ml cho 33 kgTT tiêm dưới da
hoặc Cofavit 500, liều 4 ml/nái tiêm bắp.

download by :


12
- Hằng ngày quan sát phát hiện những biểu hiện khơng bình thường của
lợn, kiểm tra sức khỏe, đo thân nhiệt xem lợn có sốt nóng khơng.
- Tiêm phịng định kỳ các loại vắc xin như: Dịch tả, Tụ - Dấu, Lepto 2
lần/nái/năm. Chú ý khơng tiêm phịng cho lợn nái những loại vắc xin trên khi
lợn nái mang thai ở giai đoạn từ sau khi phối đến 60 ngày sau phối trừ trường
hợp có dịch bệnh xảy ra. Tiêm vắc xin E.coli cho lợn nái mang thai vào lúc 6
tuần và 2 tuần trước đẻ, liều lượng 2 ml/con tiêm bắp.

- Thường xuyên phát hiện ghẻ để điều trị kịp thời. Ngoài ra trước ngày
đẻ dự kiến 14 ngày cần phải được tắm ghẻ và sau đó 1 tuần tắm lại lần 2. Đây
là điều kiện bắt buộc để đề phòng lợn mẹ bị ghẻ lây sang lợn con ngay từ khi
sơ sinh.
2.2.3. Những hiểu biết về quy trình ni dưỡng và chăm sóc lợn nái đẻ và
lợn nái ni con
2.2.3.1. Quy trình ni dưỡng và chăm sóc lợn nái đẻ
- Quy trình ni dưỡng
Theo Trần Văn Phùng và cs. (2004) [20], thức ăn dùng cho lợn nái đẻ
phải là những thức ăn có giá trị dinh dưỡng cao, dễ tiêu hóa. Khơng cho lợn
nái ăn thức ăn có hệ số choán cao gây chèn ép thai sinh ra đẻ non, đẻ khó
hoặc ép thai chết ngạt.
Một tuần trước khi lợn đẻ phải căn cứ vào tình trạng sức khỏe cụ thể
của lợn nái để có kế hoạch giảm dần lượng thức ăn. Đối với những lợn nái có
sức khỏe tốt thì một tuần trước khi đẻ giảm 1/3 lượng thức ăn, trước đẻ 2 - 3
ngày giảm 1/2 lượng thức ăn. Đối với những lợn nái có sức khỏe yếu thì
khơng giảm lượng thức ăn mà giảm dung tích của thức ăn bằng cách tăng
cường cho ăn các loại thức ăn dễ tiêu hóa.
Những ngày lợn đẻ phải căn cứ vào thể trạng của lợn nái, sự phát dục
của bầu vú mà quyết định chế độ dinh dưỡng cho hợp lý.

download by :


13
Ngày lợn nái cắn ổ đẻ, cho lợn nái ăn ít thức ăn tinh (0,5 kg) hoặc
không cho thức ăn tinh nhưng uống nước tự do. Ngày lợn nái đẻ có thể khơng
cho lợn nái ăn mà chỉ có uống nước ấm có pha muối hoặc ăn cháo lỗng. Sau
khi đẻ 2 - 3 ngày không cho lợn nái ăn nhiều một cách đột ngột mà tăng từ từ
đến ngày thứ 4 - 5 thì cho ăn đủ tiêu chuẩn. Thức ăn cần chế biến tốt, dung

tích nhỏ, có mùi vị thơm ngon để kích thích tính thèm ăn cho lợn nái.
- Quy trình chăm sóc
Chuồng trại phải được vệ sinh sạch sẽ. Trước khi lợn đẻ 10 - 15 ngày
cần chuẩn bị đầy đủ chuồng đẻ. Yêu cầu chuồng phải khơ ráo, ấm áp, sạch sẽ,
có đầy đủ ánh sáng.
Sau khi vệ sinh tiêu độc nên để trống chuồng từ 3 - 5 ngày trước khi lợn
nái vào đẻ. Chuồng đẻ cần phải trải đệm lót, có che chắn và thiết bị sưởi ấm
trong những ngày mùa đông giá rét. Trước khi đẻ 1 tuần, cần vệ sinh lợn nái
sạch sẽ. Cho lợn nái di chuyển nhẹ nhàng từ chuồng bầu sang chuồng đẻ để
lợn quen dần với chuồng mới.
Trong q trình chăm sóc lợn nái đẻ, cơng việc cần thiết và rất quan
trọng là chuẩn bị ô úm cho lợn con, ơ úm có tác dụng phịng ngừa lợn mẹ đè
chết lợn con (trong những ngày đầu mới sinh lợn con còn yếu ớt, sức khỏe lợn
mẹ chưa hồi phục). Ơ úm có thể giúp khống chế nhiệt độ thích hợp cho lợn
con, đặc biệt là lợn con đẻ vào những tháng mùa Đông. Đồng thời, rất thuận
lợi khi cho lợn con tập ăn sớm (để máng ăn vào ô úm cho lợn con lúc 7 - 10
ngày tuổi mà không bị lợn mẹ húc đẩy và ăn thức ăn của lợn con).
Theo dõi thường xuyên sức khỏe của lợn mẹ liên tục trong 3 ngày đầu
sau khi đẻ.
2.2.3.2. Quy trình ni dưỡng và chăm sóc lợn nái ni con
- Quy trình ni dưỡng
Thức ăn cho lợn nái ni con phải là những thức ăn có ảnh hưởng tốt
đến sản lượng và chất lượng sữa. Đó là các loại thức ăn xanh non như các loại

download by :


14
rau xanh, các loại củ quả như bí đỏ, cà rốt, đu đủ. Thức ăn tinh tốt như gạo
tấm, cám gạo, bột mỳ, các loại thức ăn bổ sung đạm động vật, đạm thực vật,

các loại khống, vitamin... Khơng cho lợn nái nuôi con ăn các loại thức ăn
thối mốc, biến chất, hư hỏng. Thức ăn hỗn hợp cho lợn nái nuôi con dùng
trong chăn nuôi công nghiệp phải đảm bảo đủ protein, năng lượng và các
thành phần vitamin, khoáng theo đúng tiêu chuẩn quy định như năng lượng
trao đổi 3100 Kcal, protein 15%, Canxi từ 0,9 - 1,0%, phospho 0,7%.
Theo Trần Văn Phùng và cs. (2004) [20], trong quá trình ni con, lợn
nái ngoại được cho ăn như sau:
+ Ngày cắn ổ đẻ: Cho lợn nái ăn ít thức ăn hỗn hợp hồn chỉnh (0 - 0,5
kg) hoặc khơng cho ăn, nhưng cho uống nước tự do.
+ Sau ngày đẻ thứ 1, 2 và 3 cho ăn thức ăn hỗn hợp với lượng thức ăn
từ 1 - 2 - 3 kg tương ứng.
+ Ngày nuôi con thứ 4 đến ngày thứ 7: Cho ăn 4 kg thức ăn hỗn
hợp/nái/ngày.
+ Từ ngày thứ 8 đến cai sữa cho ăn theo công thức:
Lượng thức ăn/nái/ngày = 2 kg + (số con x 0,35 kg/con).
+ Số bữa ăn trên ngày: 2 (sáng và chiều).
+ Nếu lợn mẹ gầy thì cho ăn thêm 0,5 kg, lợn mẹ béo thì giảm 0,5 kg
thức ăn/ngày.
+ Ngoài ra cho lợn nái ăn từ 1 - 2 kg rau xanh/ngày sau bữa ăn thức ăn
tinh (nếu có rau xanh).
+ Một ngày trước ngày cai sữa lượng thức ăn của lợn mẹ giảm đi 20 - 30%.
+ Ngày cai sữa cho lợn mẹ nhịn ăn, hạn chế uống nước.
- Quy trình chăm sóc
Theo Trần Văn Phùng và cs. (2004) [20], sau khi lợn đẻ được từ 3 - 7
ngày, trong điều kiện chăn ni có sân vận động, nếu thời tiết tốt thì có thể

download by :


15

cho lợn nái vận động, thời gian vận động lúc đầu là 30 phút/ngày, sau tăng
dần số giờ vận động lên.
Ngoài ra, yêu cầu đối với chuồng trại của lợn nái nuôi con là phải đảm
bảo luôn khô ráo, sạch sẽ, không ẩm ướt. Chuồng lợn nái nuôi con phải có ơ
úm lợn con và ngăn tập ăn sớm cho lợn con. Nhiệt độ chuồng ni thích hợp
là 28 - 30ºC, độ ẩm 70 - 75%.
2.2.4. Những hiểu biết về đặc điểm của lợn con giai đoạn theo mẹ
2.2.4.1. Đặc điểm sinh trưởng của lợn con
Sau khi sinh lợn con có tốc độ sinh trưởng rất nhanh được thể hiện thông
qua sự tăng về khối lượng cơ thể. Thông thường, khối lượng lợn con lúc 7 - 10
ngày tuổi tăng gấp 2 lần so với lúc sơ sinh, 21 ngày tuổi tăng gấp 4 lần.
Theo Vũ Đình Tơn và Trần Thị Thuận (2006) [28], khối lượng sơ
sinh và khối lượng lúc 60 ngày tuổi có mối tương quan tỷ lệ thuận với nhau
khá chặt chẽ. Khối lượng sơ sinh không chỉ liên quan đến khối lượng cai
sữa mà còn liên quan tới tỷ lệ chết khi sơ sinh cũng như tỷ lệ sống đến cai
sữa. Ở lợn ngoại, khối lượng sơ sinh từ 1,1 - 1,35 kg thì tỷ lệ ni sống đến
cai sữa đạt 75%. Trong khi đó, khối lượng sơ sinh 0,57 kg hoặc nhỏ hơn
chỉ sống sót hơn 2% khi cai sữa.
2.2.4.2. Đặc điểm tiêu hóa của lợn con
Đặc điểm nổi bật của cơ quan tiêu hóa của lợn con đó chính là sự phát
triển rất nhanh song chưa hoàn thiện. Sự phát triển nhanh thể hiện ở sự tăng
về dung tích và khối lượng của bộ máy tiêu hóa. Tiêu hóa thức ăn của lợn
diễn ra ở 3 giai đoạn:
* Tiêu hóa ở miệng
Tiêu hóa diễn ra với 2 q trình: Tiêu hóa cơ học do nhai và tiêu hóa
hóa học do các men trong nước bọt.
Amylase có trong nước bọt có hoạt tính cao ở lợn con mới sinh và từ
2 - 21 ngày tuổi. Tùy theo lượng thức ăn và lượng tiết sữa khác nhau, thức

download by :



16
ăn có phản ứng axít yếu và khơ thì nước bọt chủ yếu để thấm ướt và làm
mềm thức ăn.
* Tiêu hóa ở dạ dày
Lợn con mới sinh ra sống nhờ sữa mẹ, sau khi cai sữa lợn con sống tự
lập và phải trải qua một quá trình thay đổi khơng ngừng về hình thái cấu tạo,
hoạt động sinh lý của ống tiêu hóa để thích ứng với điều kiện mới. Dung tích
dạ dày của lợn con lúc 10 ngày tuổi gấp 3 lần lúc sơ sinh, 20 ngày gấp 8 lần
và 60 ngày tuổi gấp 60 lần trong khi dung tích dạ dày lúc sơ sinh khoảng 0,03
lít và sau đó tăng chậm đến tuổi trưởng thành đạt 3,5 - 4 lít.
Cơ quan tiêu hóa của lợn con chưa được hồn thiện do một số men tiêu
hóa thức ăn chưa có hoạt tính mạnh, đặc biệt là ở 3 tuần đầu. Khoảng 25 ngày
đầu sau khi đẻ, men pepsin trong dạ dày lợn con chưa có khả năng tiêu hóa
protein của thức ăn. Sau 25 ngày tuổi trong dịch vị lợn con chỉ có HCl ở dạng
tự do và men pepsinogen khơng hoạt động mới được HCl hoạt hóa thành
pepsin hoạt động và mới có khả năng tiêu hóa. Nếu tập cho lợn con ăn sớm từ
7 - 10 ngày tuổi thì HCl ở dạng tự do có thể được tiết ra từ 14 ngày tuổi (Võ
Trọng Hốt và Nguyễn Thiện, 2007) [11].
* Tiêu hóa ở ruột
Theo Trần Thị Dân (2006) [2], lợn con sơ sinh dung tích ruột non 100
ml, 20 ngày tuổi tăng 7 lần, tháng thứ 3 đạt 6 lít, và 12 tháng đạt 20 lít. Ruột
già, lợn con sơ sinh có dung tích 40 - 50 ml, 20 ngày 100 ml, tháng thứ 3 đạt
2,1 lít, tháng thứ 4 là 7 lít và tháng thứ 7 từ 11 - 12 lít. Hoạt tính của các men
thay đổi từ sơ sinh đến trưởng thành.
+ Amylase và maltase: Hai men này có trong dịch tụy từ khi lợn con
mới đẻ ra nhưng dưới 3 tuần hoạt tính cịn thấp nên khả năng tiêu hố tinh bột
cịn kém. Sau 3 tuần tuổi men amylase và maltase mới có hoạt tính mạnh nên
khả năng tiêu hố tinh bột của lợn con tốt hơn.


download by :


17
+ Trypsin: Là men tiêu hóa protein của thức ăn. Ở thai lợn 2 tháng tuổi
trong chất chiết đã có men trypsin, thai càng lớn hoạt tính của men trypsin
càng cao. Khi lợn con mới đẻ ra hoạt tính của men trypsin dịch tụy rất cao để
bù đắp lại khả năng tiêu hoá kém của men pepsin dạ dày.
+ Cathepsin: Là men tiêu hoá protein trong sữa. Đối với lợn con ở 3
tuần tuổi đầu, cathepsin có hoạt tính mạnh sau đó giảm dần.
+ Lactase: Có tác dụng tiêu hố đường lactose trong sữa. Men này có
hoạt tính mạnh ngay từ khi lợn con mới đẻ ra và tăng cao nhất ở tuần tuổi thứ
2, sau đó hoạt tính của men giảm dần.
+ Lipase và chymotrypsin: Đây là hai men có hoạt tính mạnh trong 3
tuần đầu và sau đó giảm dần (Võ Trọng Hốt và Nguyễn Thiện, 2007) [11].
Như vậy, lợn con mới sinh có khả năng tiêu hóa kém do các men có
hoạt lực tiêu hóa yếu. Hoạt động của các men chỉ thích hợp với việc tiếp nhận
và tiêu hóa sữa. Nhưng nếu có chế độ chăm sóc thích hợp, khẩu phần ăn hợp
lý, có thức ăn hỗn hợp tập ăn sớm được chế biến với thành phần dinh dưỡng
đầy đủ và cho lợn con tập ăn sớm sẽ cải thiện được hạn chế này.
2.2.4.3. Đặc điểm về khả năng điều tiết thân nhiệt
Cơ năng điều tiết thân nhiệt của lợn con còn kém do:
- Hệ thần kinh của lợn con chưa phát triển hoàn chỉnh. Trung khu điều
tiết thân nhiệt ở vỏ não mà não của gia súc là cơ quan phát triển muộn nhất ở
cả hai giai đoạn trong và ngồi thai.
- Diện tích bề mặt của cơ thể lợn con so với khối lượng có thể cao hơn lợn
trưởng thành nên lợn con dễ bị nhiễm lạnh (Đào Trọng Đạt và cs. 1996) [8].
- Tốc độ sinh trưởng của gia súc non rất cao, nếu sữa mẹ không đảm
bảo chất lượng, khẩu phần thức ăn thiếu đạm sẽ làm cho sự sinh trưởng chậm

lại và tăng trọng theo tuổi giảm xuống, làm cho khả năng chống đỡ bệnh tật
của lợn con kém (Phạm Sỹ Lăng và cs. 2002) [13].

download by :


18
Trong giai đoạn này việc duy trì thân nhiệt của lợn con phụ thuộc vào
sự hoạt động rất mạnh của hệ tuần hoàn cũng như sự thay đổi tư thế của lợn.
Khả năng tự điều hòa thân nhiệt của lợn con tăng chậm từ khi mới sinh đến 2
tuần tuổi do vậy trong 2 tuần đầu chúng rất dễ mẫn cảm với thay đổi lớn của
nhiệt độ bên ngoài.
2.2.4.4. Đặc điểm về khả năng miễn dịch
Lợn con khi mới sinh ra trong máu hầu như khơng có kháng thể, lượng
kháng thể tăng rất nhanh sau khi lợn con được bú sữa đầu. Vì vậy khả năng
miễn dịch ở lợn con là hồn tồn thụ động vì nó phụ thuộc vào lượng kháng
thể hấp thu được nhiều hay ít sữa từ mẹ.
Trong sữa đầu lợn mẹ có tỷ lệ protein rất cao, những giờ đầu sau khi
đẻ trong sữa có tới 18 - 19% protein, trong đó γ - globulin chiếm tỷ lệ rất cao
(34 - 45%) và có vai trị miễn dịch. Trong sữa đầu có một số loại kháng thể
chủ yếu như IgA, IgG, IgM giúp cho lợn con có khả năng chống chịu được
với bệnh tật xâm nhập từ bên ngoài vào. Tuy nhiên, khả năng hấp thu kháng
thể của lợn con đặc biệt là φ từ γ - globulin thay đổi rất lớn theo thời gian.
Nghiên cứu tại Bruno (Cộng hòa Séc) gần đây cho thấy, chỉ ngay sau
ngày đẻ thứ hai một số cơ quan trong cơ thể lợn con đã bắt đầu sản sinh
kháng thể. Tuy nhiên, khả năng này của lợn con còn rất hạn chế và nó chỉ
được hồn chỉnh khi lợn con được một tháng tuổi (Vũ Đình Tơn, Trần Thị
Thuận, 2006) [28].
2.2.5. Những hiểu biết về phòng trị bệnh cho lợn
2.2.5.1. Phịng bệnh

- Phịng bệnh bằng vệ sinh và chăm sóc nuôi dưỡng tốt
Theo Lê Văn Tạo và cs. (1993) [22], vi khuẩn E.coli tồn tại trong mơi
trường đường tiêu hố của vật chủ. Khi môi trường quá ô nhiễm do vê ̣sinh
chuồng trại kém, nước uống thức ăn bi ṇ hiễm vi khuẩn, điều kiện ngoại cảnh
thay đổi, lợn giảm sức đề kháng dễ bi ̣cảm nhiễm E.coli, bệnh sẽ nổ ra vì vậy

download by :


×