Tải bản đầy đủ (.pdf) (64 trang)

(LUẬN văn THẠC sĩ) thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng, trị bệnh cho lợn nái nuôi con tại trại lợn bùi mạnh cường, xã nghĩa đạo, huyện thuận thành, tỉnh bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.48 MB, 64 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THỊ QUỲNH
Tên chun đề:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC, NI DƯỠNG VÀ PHỊNG
TRỊ BỆNH CHO LỢN NÁI SINH SẢN NI TẠI TRẠI BÍCH
CƯỜNG, XÃ NGHĨA ĐẠO, HUYỆN THUẬN THÀNH,
TỈNH BẮC NINH

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chun ngành:

Thú y

Khoa:

Chăn ni Thú y

Khóa học:

2016 - 2021

Thái Nguyên, năm 2021

download by :




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THỊ QUỲNH
Tên chun đề:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC, NI DƯỠNG VÀ PHỊNG
TRỊ BỆNH CHO LỢN NÁI SINH SẢN NI TẠI TRẠI BÍCH
CƯỜNG, XÃ NGHĨA ĐẠO, HUYỆN THUẬN THÀNH,
TỈNH BẮC NINH

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Thú y

Lớp:

K48 - TY - N05

Khoa:

Chăn ni Thú y

Khóa học:


2016 - 2021

Giảng viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Thu Quyên

Thái Nguyên, năm 2021

download by :


i

LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực tập tốt nghiệp tại cơ sở, em được ông Bùi Mạnh
Cường là chủ trại Bích Cường ở xã Nghĩa Đạo, huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc
Ninh đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để chỉ dạy và giúp đỡ cho em trong suốt
khoảng thời gian thực tập. Nhân dịp này, em xin bày tỏ lòng biết ơn và kính
trọng sâu sắc tới:
Ban Giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ
nhiệm khoa và tồn thể các thầy cơ khoa Chăn ni Thú y đã tạo mọi điều
kiện, dạy dỗ và đào tạo em trong suốt thời gian học tập tại trường.
Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn cô giáo TS. Nguyễn Thu Quyên đã
tận tâm, tận lực hướng dẫn, giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi để em thực
hiện thành cơng đề tài khóa luận này.
Đồng thời, em xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới quản lý trực tiếp
anh Kim Văn Dương, cán bộ kỹ thuật và các anh chị em công nhân viên tại
trại đã giúp đỡ em trong q trình thực hiện đề tài khóa luận.
Cuối cùng, em xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè và tập
thể lớp Thú y - K48 - N05 đã luôn quan tâm, động viên, khích lệ trong suốt
thời gian qua.

Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng do kiến thức còn nhiều hạn chế nên
khơng tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được sự chỉ bảo, đóng
góp ý kiến của quý thầy cơ để bản khóa luận tốt nghiệp của em đạt được kết
quả tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày

tháng năm 2021

Sinh viên
Nguyễn Thị Quỳnh

download by :


ii

MỤC LỤC
Phần 1 MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề ........................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu................................................................................................... 2
1.2.2. Yêu cầu.................................................................................................... 2
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................... 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... 3
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................... 3
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của trang trại .................................................................. 4
2.1.3. Cơ sở vật chất của trang trại.................................................................... 4
2.1.4. Thuận lợi, khó khăn ................................................................................ 5
2.2. Tổng quan tài liệu....................................................................................... 6

2.2.1. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái ................................................... 6
2.2.2. Những hiểu biết về chăm sóc, ni dưỡng lợn nái giai đoạn mang thai ....... 8
2.2.3. Những hiểu biết về quy trình chăm sóc, ni dưỡng lợn nái đẻ ........... 11
2.2.4. Những hiểu biết về quy trình chăm sóc, ni dưỡng lợn nái nuôi con . 13
2.2.5. Những hiểu biết về đặc điểm của lợn con giai đoạn theo mẹ ............... 14
2.2.6. Những hiểu biết phòng trị bệnh cho lợn ............................................... 18
2.2.7. Những hiểu biết về một số bệnh thường gặp trên đàn lợn nái .............. 21
2.2.8. Những hiểu biết về một số bệnh trên thường gặp trên lợn con ............ 25
2.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngồi nước .............................................. 29
2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước.......................................................... 29
2.3.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước ......................................................... 30
Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN ...... 32
3.1. Đối tượng ................................................................................................. 32

download by :


iii

3.2. Địa điểm và thời gian thực hiện ............................................................... 32
3.3. Nội dung, các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện.................................... 32
3.3.1. Nội dung thực hiện ................................................................................ 32
3.3.2. Các chỉ tiêu theo dõi.............................................................................. 32
3.3.3. Phương pháp thực hiện.......................................................................... 32
3.3.4. Phương pháp xử lý số liệu với cơng thức tính ...................................... 35
Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ........................................................... 36
4.1. Tình hình chăn nuôi lợn tại trại ................................................................ 36
4.2. Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc, ni dưỡng đàn lợn nái và lợn con
tại trại............................................................................................................... 37
4.3. Kết quả sinh sản của lợn nái nuôi con tại trại .......................................... 41

4.4. Kết quả thực hiện vệ sinh và phòng bệnh cho đàn lợn tại trại ................. 43
4.4.1. Kết quả thực hiện công tác vệ sinh phòng bệnh ................................... 43
4.4.2. Kết quả thực hiện tiêm vắc xin phòng bệnh cho đàn lợn tại trại .......... 44
4.5. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh cho lợn nái và lợn con tại trại ......... 45
4.5.1. Tình hình mắc bệnh của lợn nái và lợn con tại trại............................... 45
4.5.2. Kết quả điều trị bệnh trên lợn nái nuôi con và lợn con tại trại ............. 48
4.6. Kết quả thực hiện các thao tác khác tại trại ............................................. 49
Phần 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ................................................................. 52
5.1. Kết luận .................................................................................................... 52
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 52
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 53

download by :


iv

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Lượng thức ăn cho lợn nái ngoại giai đoạn mang thai ................... 10
Bảng 2.2. Lịch tiêm phòng vắc xin được áp dụng tại trại ............................... 20
Bảng 2.3. Một số tiêu chí phân biệt các thể viêm tử cung .............................. 23
Bảng 3.1. Khẩu phần thức ăn cho lợn nái của công ty De Heus..................... 33
Bảng 3.2. Lịch sát trùng được áp dụng tại trại ................................................ 34
Bảng 4.1. Tình hình chăn ni tại trại từ năm 2018 đến tháng 12/2020 ........ 36
Bảng 4.2. Số lượng lợn nái và lợn con trực tiếp chăm sóc, ni dưỡng qua 6
tháng thực tập .................................................................................. 40
Bảng 4.3. Kết quả sinh sản của lợn nái nuôi con tại trại................................. 41
Bảng 4.4. Kết quả lợn con sinh ra tại trại........................................................ 42
Bảng 4.5. Kết quả vệ sinh, sát trùng tại trại trong thời gian thực tập ............. 43
Bảng 4.6. Kết quả tiêm vắc xin phịng bệnh cho lợn con ............................... 44

Bảng 4.7. Tình hình mắc bệnh của lợn nái và lợn con tại trại từ 24/07/2020 31/12/2020 ...................................................................................... 47
Bảng 4.8. Kết quả điều trị bệnh trên lợn nái nuôi con và lợn con tại trại từ
24/07/2020 - 31/12/2020 ................................................................. 48
Bảng 4.9. Kết quả thực hiện các thao tác trên đàn lợn tại trại ........................ 51

download by :


v

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

Ký hiệu

Giải thích

CP

:

Cổ phần

cs

:

Cộng sự

Nxb


:

Nhà xuất bản

PED

:

Tiêu chảy cấp tính trên lợn

STT

:

Số thứ tự

TGE

:

Viêm dạ dày, ruột truyền nhiễm

TS

:

Tiến sĩ

P


:

Thể trọng

download by :


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây với sự phát triển của nhiều ngành nghề khác
nhau thì ngành chăn ni giữ một vị trí rất quan trọng, đóng góp một phần rất
lớn trong sự nghiệp phát triển đất nước. Trong đó chăn ni lợn là một bộ
phận rất quan trọng trong ngành chăn nuôi. Hàng năm, ngành chăn nuôi lợn
đã cung cấp một khối lượng lớn thịt, mỡ làm thực phẩm cho con người. Ngồi
ra, chăn ni lợn cịn cung cấp một khối lượng lớn phân bón cho ngành trồng
trọt và một số sản phẩm phụ của nó làm ngun liệu cung cấp cho ngành cơng
nghiệp chế biến.
Thịt lợn không chỉ cần thiết cho nhu cầu dinh dưỡng của con người mà
còn phù hợp với khẩu vị của đại đa số người sử dụng nó. Thịt lợn chiếm 7580% so với các loại thịt trong chăn nuôi. Để đáp ứng được nhu cầu bức thiết
này, Đảng và Nhà nước đang hết sức chú ý đến việc phát triển chăn nuôi lợn.
Đồng thời các nhà khoa học nước ta cũng đã lai tạo đàn lợn nội và các giống
lợn ngoại có tầm vóc lớn, sinh trưởng nhanh, tỷ lệ nạc cao. Cùng với đó là
việc áp dụng phương thức chăn ni theo hướng cơng nghiệp, mơ hình chăn
ni lợn, áp dụng các biện pháp kỹ thuật chăm sóc nuôi dưỡng tiên tiến, chế
biến thức ăn chất lượng cao với các loại thức ăn thay thế, thức ăn bổ sung,
phối hợp khẩu phần ăn có đầy đủ các chất dinh dưỡng và không ngừng quan
tâm đầu tư phát triển ngành chăn ni nói chung và chăn ni lợn nói riêng.

Để phát triển chăn nuôi lợn cần thực hiện tốt các khâu chăm sóc ni dưỡng
và phịng bệnh, góp phần nâng cao hiệu quả chăn nuôi lợn, đảm bảo lợn con
sinh trưởng nhanh, khỏe mạnh và cung cấp con giống có chất lượng tốt cho xã
hội. Xuất phát từ thực tế trên, được sự đồng ý của Khoa Chăn nuôi thú y,
trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên và giáo viên hướng dẫn, em tiến

download by :


2

hành thực hiện chuyên đề: “Thực hiện quy trình chăm sóc, ni dưỡng và
phịng, trị bệnh cho lợn nái ni con tại trại lợn Bùi Mạnh Cường, xã
Nghĩa Đạo, huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh.”
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục tiêu
- Đánh giá tình hình chăn ni tại trại.
- Thực hiện quy trình chăm sóc, ni dưỡng cho lợn nái sinh sản tại trại.
- Nắm được các loại thức ăn dành cho lợn nái sinh sản, khẩu phần ăn và
cách cho lợn nái sinh sản qua từng giai đoạn.
- Nắm được các bệnh hay xảy ra đối với lợn nái sinh sản và phương
pháp phòng trị bệnh hiệu quả nhất.
- Hoàn thiện thêm kỹ năng, tay nghề trong thời gian thực tập.
1.2.2. Yêu cầu
- Đánh giá được tình hình chăn ni tại trại Bích Cường, xã Nghĩa Đạo,
huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh.
- Thực hiện quy trình chăm sóc, ni dưỡng cho đàn lợn nái sinh sản
ni tại trại.
- Xác định tình hình nhiễm bệnh và tỷ lệ mắc một số bệnh trên đàn lợn
nuôi tại cơ sở. Từ đó đưa ra phác đồ phịng và điều trị bệnh hiệu quả nhất.

- Vận dụng được những kiến thức đã học vào thực tiễn chăn nuôi lợn nái
sinh sản, đồng thời học tập và bổ sung những kiến thức mới từ thực tiễn sản xuất.

download by :


3

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
* Vị trí địa lý: xã Nghĩa Đạo là xã nơng nghiệp nằm ở phía Nam huyện
Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh, xã có đường quốc lộ 38 chạy qua.
Tổng diện tích đất tự nhiên của xã là 725 ha.
- Phía Đơng giáp huyện Lương Tài tỉnh Bắc Ninh.
- Phía Tây giáp huyện Văn Lâm tỉnh Hưng Yên.
- Phía Nam giáp huyện Cẩm Giàng tỉnh Hải Dương.
- Phía Bắc giáp với xã Ninh Xá, huyệnThuận Thành, tỉnh Bắc Ninh.
Xã cách thị trấn Hồ huyện Thuận Thành 7 km. Vị trí của xã rất thuận
lợi cho việc giao lưu kinh tế, xã cách thành phố Bắc Ninh 25 km về phía Bắc,
cách thành phố Hải Dương 30 km về phía Nam, đặc biệt chỉ cách thủ đơ Hà
Nội 30 km theo quốc lộ 282. Nghĩa Đạo là xã nằm giáp danh ba tỉnh: Bắc
Ninh, Hải Dương và Hưng n. Xã có điều kiện phát triển nơng nghiệp tồn
diện, tiểu thủ cơng nghiệp, thương mại dịch vụ.
* Khí hậu: thôn Nhiễm Dương, xã Nghĩa Đạo, huyện Thuận Thành
nằm trong vùng đồng bằng Bắc Bộ thuộc vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa.
Mùa mưa từ tháng 04 đến tháng 10, lượng mưa chiếm 70% lượng mưa cả
năm và tập trung vào các tháng 07, 08 và 09 hướng gió chủ đạo theo hướng
Đông Nam. Mùa khô từ tháng 11 đến tháng 03 năm sau, tháng 01, tháng 02

thường có mưa phùn cộng với giá rét kéo dài do ảnh hưởng của các đợt khơng
khí lạnh, gió chủ đạo theo hướng Đông Bắc.
* Lượng mưa: mùa mưa tập trung 85% lượng mưa cả năm và kéo dài từ
tháng 05 đến tháng 10. Tổng lượng mưa trung bình là 1331 mm, số ngày mưa

download by :


4

trung bình là 144,5 ngày. Lượng mưa tăng dần từ đầu mùa đến giữa mùa và đạt
cực đại vào tháng 7. Mùa khơ là 6 tháng cịn lại, mưa ít, lượng mưa không đáng
kể, chỉ chiếm 25% tổng lượng mưa cả năm. Tháng 12 là tháng mưa cực tiểu với
12 - 18 mm, lượng mưa trung bình tháng cao nhất là 254,6 mm.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của trang trại
Cơ cấu của trại được tổ chức như sau:
01 chủ trại.
01 quản lý trại.
02 kỹ thuật công ty De Heus.
01 bảo vệ.
01 kế toán.
03 tổ trưởng (01 tổ trưởng phụ trách chuồng thịt, 01 tổ trưởng phụ trách
chuồng đẻ, 01 tổ trưởng phụ trách chuồng bầu).
13 công nhân.
06 sinh viên thực tập.
Với đội ngũ công nhân trên, trại phân ra làm các tổ, nhóm khác nhau
như tổ chuồng đẻ, tổ chuồng bầu, tổ chuồng thịt và tổ cai sữa. Mỗi một khâu
trong quy trình chăn ni đều được khốn đến từng công nhân và sinh viên,
nhằm nâng cao trách nhiệm, thúc đẩy sự phát triển của trại.
2.1.3. Cơ sở vật chất của trang trại

- Trang trại có tổng diện tích 24,896 m2 gồm: khu chăn nuôi, khu nhà ở, ao
cá, hầm biogas và các cơng trình phụ khác và đất trồng cây xanh, rau củ quả.
- Trại lợn được chia làm hai khu là khu điều hành và khu sản xuất.
+ Khu điều hành gồm nơi làm việc của quản lý trại, kế toán trại và nơi
sinh hoạt của mọi người.
+ Khu sản xuất gồm: 9 chuồng đẻ (7 chuồng đang hoạt động), 1 chuồng
bầu, 2 chuồng an thai, 1 chuồng hậu bị, 1 chuồng cách ly, 4 chuồng cai sữa, 4

download by :


5

chuồng thịt. Một số cơng trình khác phục vụ cho chăn ni như: kho chứa
thức ăn hỗn hợp, phịng tinh, phòng sát trùng, kho chứa vật liệu, kho máy phát
điện, kho vơi và một số cơng trình đang được xây dựng khác...
- Hệ thống chuồng xây dựng khép kín hồn tồn, hiện đại, có hầm
biogas tận dụng được hồn tồn lượng chất thải trong chăn ni. Phía đầu
chuồng là hệ thống giàn mát và hệ thống máng ăn, cuối mỗi chuồng là hệ
thống quạt thơng gió. Đặc biệt, chuồng bầu quản lý lợn với hệ thống con chíp
tự động. Hai bên tường có dãy cửa sổ lắp kính, mỗi cửa sổ có diện tích 1,5
m²; cách nền 1,2 m; mỗi cửa sổ cách nhau 40 cm. Trên trần được lắp hệ thống
chống nóng bằng tơn lạnh.
Phịng pha tinh của trại: kính hiển vi, thiết bị cảm ứng nhiệt, các dụng
cụ đóng liều tinh, nồi hấp cách thủy và một số thiết bị khác.
Trong khu chăn nuôi, đường đi lại giữa các ô chuồng, các khu khác đều
được đổ bê tông và có các hố sát trùng.
Hệ thống nước trong khu chăn nuôi đều là nước giếng khoan. Nước
uống cho lợn được cấp từ một bể lớn, xây dựng ở đầu chuồng nái đẻ. Nước
tắm, nước xả gầm, nước phục vụ cho cơng tác khác được bố trí từ bể lọc và

được bơm qua hệ thống ống dẫn tới bể chứa ở giữa các chuồng.
2.1.4. Thuận lợi, khó khăn
2.1.4.1. Thuận lợi
- Trại được xây dựng ở vị trí cách xa khu dân cư, thuận tiện đường giao thông.
- Đội ngũ quản lý, cán bộ kỹ thuật có trình độ chun mơn cao và đào
tạo chuyên sâu ở riêng các mảng, năng động, nắm bắt tình hình xã hội, ln
quan tâm tinh thần và vật chất của công nhân.
- Đội ngũ công nhân có tay nghề cao, năng động, nhiệt tình và có trách
nhiệm với cơng việc.
- Trại được xây dựng theo mơ hình cơng nghiệp hóa hiện đại hóa, mọi
quy trình chăm sóc ni dưỡng theo hình thức khép kín.

download by :


6

- Nguồn nước đầy đủ và được xử lý nên rất phù hợp với điều kiện chăn
nuôi lợn công nghiệp hiện nay.
2.1.2.2. Khó khăn
- Trại nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, thời tiết biến đổi thất
thường nên khâu phịng trừ bệnh gặp nhiều khó khăn.
- Vốn đầu tư ban đầu để mở trang trại và các thiết bị rất lớn.
- Tháng 2 năm 2019 do trên địa bàn cả nước lợn bị dịch tả châu Phi nên
khó khăn trồng chất khó khăn trong việc mua bán lợn, đảm bảo an toàn dịch
bệnh tại trại.
- Giá thức ăn chăn nuôi ngày càng tăng cao.
- Cuối tháng 11/2019 đến tháng 12/2020 giá lợn bấp bênh nên tái nhập
đàn lại tiếp tụp gặp khó khăn.
2.2. Tổng quan tài liệu

2.2.1. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái
* Sự thành thục về tính
Khi gia súc đã thành thục về tính, bộ máy sinh dục đã phát triển hoàn
thiện, con vật bắt đầu xuất hiện các phản xạ về sinh dục. Con cái có hiện
tượng động dục, con đực có phản xạ giao phối.
- Giống: các giống khác nhau thì thành thục về tính cũng khác nhau,
giống thuần hóa sớm hơn thì tính thành thục sớm hơn những giống thuần hóa
muộn, giống có tầm vóc nhỏ thường thành thục sớm hơn những giống có tầm
vóc lớn.
Phạm Hữu Doanh, Lưu Kỷ (2003) [4] cho rằng, tuổi động dục đầu tiên
ở lợn nội (Ỉ, Móng Cái) rất sớm từ 4 - 5 tháng khi khối lượng đạt từ 20 - 25
kg. Ở lợn nái lai tuổi động dục lần đầu muộn hơn so với lợn nội thuần, ở lợn
lai F1 (có sẵn máu nội) động dục bắt đầu lúc 6 tháng tuổi khi khối lượng cơ
thể đạt 50 - 55 kg. Ở lợn ngoại động dục muộn hơn so với lợn lai, tức là lúc
động dục 6 - 7 tháng khi lợn có khối lượng 60 - 80 kg.

download by :


7

- Chế độ dinh dưỡng: đàn lợn có chế độ dinh dưỡng tốt độ tuổi thành
thục về tính ở lợn cái sẽ sớm hơn so với đàn lợn nuôi trong điều kiện dinh
dưỡng kém.
- Mùa vụ và thời kỳ chiếu sáng: mùa hè lợn nái hậu bị thành thục chậm
hơn so với mùa thu - đơng, điều đó có thể do ảnh hưởng của nhiệt độ trong
chuồng nuôi gắn liền với mức tăng trọng thấp trong các tháng nóng bức. Lợn
được chăn thả tự do thì xuất hiện thành thục sớm hơn những con nuôi nhốt
trong chuồng.
- Tuổi thành thục về tính của gia súc: tuổi thành thục về tính thường

sớm hơn tuổi thành thục về thể vóc. Theo Phạm Hữu Doanh, Lưu Kỷ (2003)
[4] cho rằng, không nên cho phối giống ở lần động dục đầu tiên vì ở thời kỳ
này cơ thể lợn chưa phát triển đầy đủ, chưa tích tụ được chất dinh dưỡng ni
thai, trứng chưa chín một cách hồn chỉnh. Để đạt được hiệu quả sinh sản tốt
và duy trì con cái lâu bền cần bỏ qua 1 - 2 chu kỳ động dục lần đầu rồi mới
cho phối giống.
* Sự thành thục về thể vóc
Theo Nguyễn Đức Hùng và cs. (2003) [13], tuổi thành thục về thể vóc là
tuổi có sự phát triển về ngoại hình và thể chất đạt mức độ hồn chỉnh, tầm vóc
ổn định. Tuổi thành thục về thể vóc thường chậm hơn so với tuổi thành thục về
tính. Thành thục về tính được đánh dấu bằng hiện tượng động dục lần đầu tiên.
Lúc này sự sinh trưởng và phát dục của cơ thể vẫn còn tiếp tục, trong giai đoạn
lợn thành thục về tính mà ta cho giao phối ngay sẽ khơng tốt, vì lợn mẹ có thể
thụ thai nhưng cơ thể mẹ chưa đảm bảo cho bào thai phát triển tốt, nên chất
lượng đời con kém, đặc biệt là xương chậu vẫn cịn hẹp dễ gây hiện tượng khó
đẻ. Điều này ảnh hưởng đến năng suất sinh sản của lợn nái sau này. Do đó
khơng nên cho phối giống quá sớm. Đối với lợn cái nội khi được 7 - 8 tháng
tuổi khối lượng đạt 40 - 50 kg nên cho phối, đối với lợn ngoại khi được 8 - 9
tháng tuổi, khối lượng đạt 100 - 110 kg mới nên cho phối.

download by :


8

* Chu kỳ động dục
- Là một quá trình sinh lý phức tạp sau khi toàn bộ cơ thể đã phát triển
hồn hảo, cơ quan sinh dục khơng có bào thai và khơng có hiện tượng bệnh lý
thì bên trong buồng trứng có q trình phát triển của nỗn bào, nỗn bào
thành thục, trứng chín và thải trứng. Song song với q trình thải trứng thì

tồn bộ cơ thể nói chung đặc biệt là cơ quan sinh dục có hàng loạt các biến
đổi về hình thái cấu tạo và chức năng sinh lý.
+ Giai đoạn trước khi chịu đực: lợn nái kêu rít, âm hộ xung huyết, chưa
cho phối và lợn chưa chịu đực. Thời gian rụng trứng khi có hiện tượng trên
đối với lợn ngoại và lợn nái lai là 35 - 40 giờ, với lợn nội là 25 - 30 giờ.
+ Giai đoạn chịu đực: lợn kém ăn, mê ì, lợn đứng yên khi ấn tay lên
lưng gần mông, âm hộ giảm độ sưng, nước nhờn chảy ra, dính, đục, đứng n
khi có đực đến gần và cho đực nhảy. Giai đoạn này kéo dài 2 ngày, nếu được
phối giống lợn sẽ thụ thai, lợn nội có thời gian ngắn hơn 28 - 30 giờ.
+ Giai đoạn sau chịu đực: lợn trở lại bình thường, âm hộ giảm độ nở,
đuôi cụp và không chịu đực.
- Thời điểm phối giống thích hợp: theo Lê Hồng Mận (2002) [16], là
vào giữa giai đoạn chịu đực. Đối với lợn nái ngoại, lai phối giống sau khi có
hiện tượng chịu đực 6 - 8 giờ hoặc cho phối giống vào sáng ngày thứ 3 và
sáng ngày thứ 4 kể từ lúc bắt đầu động dục. Ở lợn nái nội phối giống sớm hơn
lợn nái ngoại và lai 1 ngày. Khi thực hiện thụ tinh nhân tạo thấy lợn nái chịu
đực buổi sớm thì cho phối vào buổi chiều, nếu có triệu chứng chịu đực vào
buổi chiều thì sáng hơm sau cho phối. Thường để cho chắc chắn phối 2 lần ở
giai đoạn chịu đực của thời kỳ rụng trứng.
2.2.2. Những hiểu biết về chăm sóc, ni dưỡng lợn nái giai đoạn mang thai
* Chế độ dinh dưỡng
- Nhu cầu năng lượng: năng lượng không thể thiếu được cho cơ thể lợn
mẹ tùy thuộc vào giai đoạn để duy trì ni thai, tiết sữa, ni con. Do đó nhu
cầu về năng lượng cho lợn nái, tránh cung cấp thừa gây lãng phí thức ăn,

download by :


9


giảm giá thành sản phẩm. Nếu thiếu sẽ ảnh hưởng đến sinh lý bình thường
của con vật. Cung cấp dưới hai dạng: gluxit chiếm 70 - 80%, lipit 10 - 13%
tổng số năng lượng cung cấp.
- Nhu cầu về khoáng chất: trong cơ thể lợn khống chất chứa 3% trong
đó có tới 75% là canxi và photpho, xấp xỉ 25% là natri và kali. Một lượng nhỏ
magie, sắt, kẽm, đồng, các nguyên tố khác ở dạng vi lượng.
- Nhu cầu về protein: protein tham gia vào mọi hoạt động trao đổi chất
và cấu tạo nên các mô trong cơ thể nên hàng ngày ln có một lượng nhất
định protein mất đi.Cung cấp protein phải đảm bảo đủ về số lượng và cân đối
về các thành phần axit amin không thay thế: lyzin, methionin, cystein,
tryptophan…
- Nhu cầu về vitamin: vitamin cần cho sự chuyển hóa bình thường của
mơ bào, cho sức khỏe, sinh trưởng và duy trì. Một số vitamin cơ thể tự tổng
hợp để đáp ứng nhu cầu như vitamin B12. Một số vitamin cần phải bổ sung
(A, D, E), nếu bổ sung không đúng đều không tốt.
+ Thiếu vitamin A: lợn con chậm lớn, da khô, mắt kém, lợn nái mang
thai dễ sảy thai, đẻ non...
+ Thiếu vitamin D: thai kém phát triển, lợn mẹ dễ bị liệt chân sau đẻ.
+ Thiếu vitamin E: có hiện tượng chết phơi, chết thai, lợn không động
dục hoặc chậm động dục.
* Chăm sóc ni dưỡng
- Theo Trần Thanh Vân và cs. (2017) [27], cần cung cấp đầy đủ dinh
dưỡng cho lợn nái chửa để đáp ứng nhu cầu cho sự phát triển của bào thai,
nhu cầu duy trì của bản thân lợn mẹ và tích lũy một phần cho sự tiết sữa ni
con sau này. Riêng đối với lợn nái tơ cịn cần thêm dinh dưỡng để tiếp tục lớn
thêm nữa, mức ăn cụ thể cho lợn nái ngoại như bảng 2.1.

download by :



10

Bảng 2.1. Lượng thức ăn cho lợn nái ngoại giai đoạn mang thai
(Đơn vị tính: kg thức ăn/nái/ngày)
Thể trạng lợn nái
Giai đoạn
Nái gầy

Nái bình
thường

Nái béo

Từ phối giống đến 34 ngày

3,5

3,0

2,5

Từ 35 - 83 ngày sau phối giống

2,7

2,5

2,3

Từ 84 - 112 ngày sau phối giống


3,2

3,0

2,8

Ngày 113 sau phối giống

1,8

1,6

1,4

0,5 - 1,0

0,5 - 1,0

0,5 - 1,0

Tự do

Tự do

Tự do

Ngày cắn ổ đẻ
Nước uống


+ Nhu cầu dinh dưỡng của lợn mang thai: đạm thô 13%, NLTĐ 2900
kcal/kg thức ăn.
+ Số bữa cho ăn/ngày: 2 bữa, cho ăn thức ăn tinh trước, ăn thức ăn rau
xanh sau (nếu có).
+ Vào mùa đơng những ngày nhiệt độ dưới 15ºC, lợn nái cần cho ăn
thêm 0,2 - 0,3 kg/con/ngày để bù phần năng lượng mất đi do chống rét.
+ Không được cho lợn nái mang thai ăn thức ăn ẩm mốc, khô dầu bông,
lá đu đủ vì dễ gây sảy thai.
+ Trước khi đẻ 1 tuần cần giảm lượng thức ăn để phòng thức ăn chèn
ép thai, bệnh sưng vú do căng sữa sau khi đẻ.
- Kỹ thuật chăm sóc, quản lý lợn nái bao gồm:
+ Vận động: 1 - 2 lần/ngày với 60 - 90 phút/lần, trước khi đẻ 1 tuần chỉ
cho đi lại trong sân chơi. Khi thời tiết xấu và những nơi có địa hình khơng
bằng phẳng thì khơng cho lợn vận động.

download by :


11

+ Tắm chải: để sạch da, thông lỗ chân lông để tăng cường trao đổi chất,
gây cảm giác dễ chịu, kích thích tính thèm ăn và phịng chống bệnh ký sinh
trùng ngoài da. Tắm chải cần tiến hành hàng ngày, đặc biệt vào mùa hè và
những ngày thời tiết nóng bức.
+ Chuồng trại: phải đảm bảo vệ sinh thú y, khơ ráo, thống mát về mùa
hè, ấm áp về mùa đông.
* Công tác thú y
- Từ 3 - 5 ngày trước ngày đẻ dự kiến, ô chuồng lợn nái cần được cọ
rửa sạch, phun sát trùng nhằm tiêu độc khử trùng chuồng lợn nái trước khi đẻ.
- Trước đẻ 10 ngày cần tẩy nội ngoại ký sinh trùng bằng cách trộn vào

thức ăn hoặc tiêm, có thể sử dụng Ivome liều 1 ml/33 kg P.
- Hằng ngày quan sát phát hiện những biểu hiện khơng bình thường của
lợn, kiểm tra sức khỏe, đo thân nhiệt xem lợn có sốt nóng khơng.
- Tiêm phịng định kỳ các loại vắc xin như: dịch tả, tụ huyết trùng,
đóng dấu, lepto 2 lần/nái/năm. Chú ý khơng tiêm phịng cho lợn nái những
loại vắc xin trên khi lợn nái mang thai ở giai đoạn từ sau khi phối đến 60 ngày
sau phối trừ trường hợp có dịch bệnh xảy ra. Tiêm vắc xin E. coli cho lợn nái
mang thai vào lúc 6 tuần và 2 tuần trước đẻ.
- Trước ngày đẻ dự kiến 14 ngày cần phải được tắm ghẻ và sau đó 1
tuần tắm lại lần 2. Đây là điều kiện bắt buộc để đề phòng lợn mẹ bị ghẻ lây
sang lợn con ngay từ khi sơ sinh.
2.2.3. Những hiểu biết về quy trình chăm sóc, ni dưỡng lợn nái đẻ
- Quy trình ni dưỡng
Theo Trần Văn Phùng và cs. (2004) [20], thức ăn dùng cho lợn nái đẻ
phải là những thức ăn có giá trị dinh dưỡng cao, dễ tiêu hóa, khơng cho lợn
nái ăn thức ăn có hệ số chốn cao gây chèn ép thai sinh ra đẻ non, đẻ khó
hoặc ép thai chết ngạt.

download by :


12

+ Một tuần trước khi lợn đẻ phải căn cứ vào tình trạng sức khỏe cụ thể
của lợn nái để có kế hoạch giảm dần lượng thức ăn. Đối với những lợn nái có
sức khỏe tốt thì một tuần trước khi đẻ giảm 1/3 lượng thức ăn, trước đẻ 2 - 3
ngày giảm 1/2 lượng thức ăn. Đối với những lợn nái có sức khỏe yếu thì
khơng giảm lượng thức ăn.
+ Những ngày lợn đẻ phải căn cứ vào thể trạng của lợn nái, sự phát dục
của bầu vú mà quyết định chế độ dinh dưỡng cho hợp lý.

+ Ngày lợn nái cắn ổ đẻ, cho lợn nái ăn ít thức ăn tinh (0,5 kg) hoặc
không cho thức ăn tinh nhưng uống nước tự do. Sau khi đẻ 2 - 3 ngày không
cho lợn nái ăn nhiều một cách đột ngột mà tăng dần đến ngày thứ 4 - 5 thì cho
ăn đủ tiêu chuẩn. Thức ăn cần chế biến tốt, dung tích nhỏ, có mùi vị thơm
ngon để kích thích tính thèm ăn cho lợn nái.
- Quy trình chăm sóc
+ Dựa vào lịch phối giống và biểu hiện con vật để sắp xếp người trực và
đỡ đẻ để kịp thời đỡ đẻ và can thiệp khi cần thiết tránh những trường hợp đáng
tiếc ảnh hưởng đến con nái và con con, gây thiệt hại về chất lượng và số lượng.
Theo Trần Tiến Dũng và cs. (2002) [7], chuồng đẻ chuẩn bị trước khi
lợn đẻ 10 - 15 ngày. Chuồng đẻ phải được vệ sinh sạch sẽ, khử trùng toàn bộ
chuồng, thống mát, đủ ánh sáng và khơ ráo. Sau khi vệ sinh tiêu độc để trống
chuồng từ 3 - 5 ngày trước khi lợn nái vào đẻ. Chuồng đẻ cần phải trải đệm
lót, có che chắn và thiết bị sưởi ấm trong những ngày mùa đông giá rét. Trước
khi đẻ 5 - 7 ngày vệ sinh lợn nái sạch sẽ. Chuẩn bị ơ úm cho lợn con: phịng
ngừa lợn mẹ đè chết lợn con, giúp khống chế nhiệt độ thích hợp cho lợn con,
đặc biệt là vào mùa đơng. Ngồi ra, ơ úm tạo điều kiện thuận lợi cho việc tập
ăn sớm cho lợn con (để máng ăn vào ô úm) mà không bị lợn mẹ húc đẩy và
ăn thức ăn của lợn con.

download by :


13

Theo dõi thường xuyên sức khỏe của lợn mẹ, quan sát bầu vú, thân
nhiệt lợn mẹ liên tục trong 3 ngày đầu sau khi đẻ có biện pháp xử lý kịp thời
nếu lợn nái có biểu hiện khác thường.
2.2.4. Những hiểu biết về quy trình chăm sóc, ni dưỡng lợn nái ni con
- Quy trình ni dưỡng

Theo Trần Văn Phùng và cs. (2004) [20], thức ăn cho lợn nái nuôi con
phải là những thức ăn có ảnh hưởng tốt đến sản lượng và chất lượng sữa. Đó
là các loại thức ăn xanh non như các loại rau xanh, các loại củ quả như bí đỏ,
cà rốt, đu đủ. Thức ăn tinh tốt như gạo tấm, cám gạo, bột mỳ, các loại thức ăn
bổ sung đạm động vật, đạm thực vật... Không cho lợn nái nuôi con ăn các loại
thức ăn thối mốc, biến chất, hư hỏng. Thức ăn hỗn hợp cho lợn nái nuôi con
dùng trong chăn nuôi công nghiệp phải đảm bảo đủ protein, năng lượng và
các thành phần vitamin, khoáng theo đúng tiêu chuẩn quy định như năng
lượng trao đổi 3100 kcal, protein 15%, canxi từ 0,9 - 1,0 %, photpho 0,7 %.
Lượng thức ăn cho lợn nái nuôi con ảnh hưởng trực tiếp đến sinh
trưởng và khả năng điều tiết sữa của lợn mẹ nên phải có một khẩu phần ăn
hợp lý và đầy đủ dinh dưỡng cho lợn mẹ. Trong q trình ni con, lợn nái
được cho ăn như sau:
- Đối với lợn nái ngoại
+ Ngày cắn ổ đẻ: cho lợn nái ăn ít thức ăn hỗn hợp hồn chỉnh (0,5 kg)
hoặc khơng cho ăn, nhưng cho uống nước tự do.
+ Sau ngày đẻ thứ 1, 2 và 3 cho ăn thức ăn hỗn hợp với lượng thức ăn
từ 1 - 2 - 3 kg tương ứng.
+ Ngày nuôi con thứ 4 đến ngày thứ 7: cho ăn 4 kg thức ăn/nái/ngày.
+ Từ ngày thứ 8 đến cai sữa cho ăn theo công thức:
Lượng thức ăn/nái/ngày = 2 kg + (số con x 0,35 kg/con).
+ Số bữa ăn trên ngày: 2 bữa (sáng và chiều).

download by :


14

+ Nếu lợn mẹ gầy thì cho ăn thêm 0,5 kg, lợn mẹ béo thì giảm 0,5 kg
thức ăn/ngày.

+ Một ngày trước ngày cai sữa lượng thức ăn của lợn mẹ giảm đi 20 30% lượng thức ăn/ngày.
+ Ngày cai sữa cho lợn mẹ nhịn ăn, không hạn chế uống nước.
- Đối với lợn nái nội
+ Lợn nái nội có khối lượng cơ thể dưới 100 kg, mức ăn trong 1 ngày
đêm được tính như sau:
Thức ăn tinh = 1,2 kg + (số lợn con theo mẹ x 0,18 kg).
Thức ăn thơ xanh: 0,3 đơn vị.
+ Lợn nái nội có khối lượng cơ thể từ 100 kg trở lên, mức ăn cho 1
ngày đêm giai đoạn ni con được tính như sau:
Thức ăn tinh = 1,4 kg + (số con theo mẹ x 0,18 kg).
Thức ăn thô xanh: 0,4 đơn vị.
- Quy trình chăm sóc
Theo Trần Văn Phùng và cs. (2004) [20], chăn nuôi công nghiệp lợn nái
nuôi con đều bị nhốt trong các cũi đẻ không được vận động, vì vậy cần phải
chú ý đến thành phần dinh dưỡng của thức ăn, đặc biệt các chất khoáng và
vitamin. Chuồng trại của lợn nái nuôi con yêu cầu phải đảm bảo ln khơ ráo,
sạch sẽ, khơng có mùi hơi thối, ẩm ướt. Do vậy hàng ngày phải vệ sinh chuồng
trại, máng ăn, máng uống sạch sẽ, có ơ úm lợn con và ngăn tập ăn sớm cho lợn
con. Nhiệt độ chuồng ni thích hợp là 18 - 20°C, độ ẩm 70 - 75%.
2.2.5. Những hiểu biết về đặc điểm của lợn con giai đoạn theo mẹ
2.2.5.1. Đặc điểm sinh trưởng của lợn con
Sau khi sinh lợn con có tốc độ sinh trưởng rất nhanh được thể hiện thông
qua sự tăng về khối lượng cơ thể. Thông thường, khối lượng lợn con lúc 7 - 10
ngày tuổi tăng gấp 2 lần so với lúc sơ sinh, 21 ngày tuổi tăng gấp 4 lần.

download by :


15


Theo Vũ Đình Tơn và Trần Thị Thuận (2006) [25], khối lượng sơ sinh
và khối lượng lúc 60 ngày tuổi có mối tương quan tỷ lệ thuận với nhau khá
chặt chẽ. Khối lượng sơ sinh không chỉ liên quan đến khối lượng cai sữa mà
còn liên quan tới tỷ lệ chết khi sơ sinh cũng như tỷ lệ sống đến cai sữa. Ở lợn
ngoại, khối lượng sơ sinh từ 1,1 - 1,35 kg thì tỷ lệ ni sống đến cai sữa đạt
75%. Trong khi đó, khối lượng sơ sinh 0,57 kg hoặc nhỏ hơn chỉ sống sót hơn
2% khi cai sữa.
2.2.5.2. Đặc điểm tiêu hóa của lợn con
- Đặc điểm nổi bật của cơ quan tiêu hóa của lợn con đó chính là sự phát
triển rất nhanh song chưa hồn thiện. Sự phát triển nhanh thể hiện ở sự tăng
về dung tích và khối lượng của bộ máy tiêu hóa. Dạ dày lợn con khi mới sinh
chỉ có dung tích 2,5 ml đã tăng lên 1815 ml vào lúc 70 ngày tuổi.
- Tiêu hóa thức ăn của lợn diễn ra ở 3 giai đoạn:
* Tiêu hóa ở miệng
+ Gồm 3 giai đoạn là lấy thức ăn, nước uống, nhai, tẩm thức ăn với
nước bọt và nuốt.
+ Diễn ra với 2 q trình: tiêu hóa cơ học do nhai và tiêu hóa hóa học
do các men trong nước bọt. Amylase có trong nước bọt có hoạt tính cao trong
lợn con mới sinh và từ 2 - 21 ngày tuổi. Tùy theo lượng thức ăn và lượng tiết
sữa khác nhau, thức ăn có phản ứng axít yếu và khơ thì nước bọt chủ yếu để
thấm ướt và làm mềm thức ăn.
* Tiêu hóa ở dạ dày
- Đặc điểm nổi bật của cơ quan tiêu hóa của lợn con đó chính là sự phát
triển rất nhanh song chưa hoàn thiện. Sự phát triển nhanh thể hiện ở sự tăng
về dung tích và khối lượng của bộ máy tiêu hóa. Dạ dày lợn con khi mới sinh
chỉ có dung tích 2,5 ml đã tăng lên 1815 ml vào lúc 70 ngày tuổi.

download by :



16

- Dung tích dạ dày của lợn con lúc 10 ngày tuổi gấp 3 lần lúc sơ sinh, 20
ngày gấp 8 lần và 60 ngày tuổi gấp 60 lần trong khi dung tích dạ dày lúc sơ
sinh khoảng 0,03 lít và sau đó tăng chậm đến tuổi trưởng thành đạt 3,5 - 4 lít.
- Cơ quan tiêu hóa của lợn con chưa được hồn thiện do một số men
tiêu hóa thức ăn chưa có hoạt tính mạnh, đặc biệt là ở 3 tuần đầu. Khoảng 25
ngày đầu sau khi đẻ, men pepsin trong dạ dày lợn con chưa có khả năng tiêu
hóa protein của thức ăn. Sau 25 ngày tuổi trong dịch vị lợn con chỉ có HCl ở
dạng tự do và men pepsinogen không hoạt động mới được HCl hoạt hóa thành
pepsin hoạt động và mới có khả năng tiêu hóa. Do thiếu HCl ở dạng tự do nên
lợn con dưới 25 ngày tuổi rất dễ bị vi khuẩn có hại xâm nhập vào đường tiêu
hố. Do đó có thể kích thích tế bào vách dạ dày lợn con tiết ra HCl ở dạng tự
do sớm hơn bằng cách bổ sung thức ăn sớm cho lợn con. Nếu tập cho lợn con
ăn sớm từ 7 - 10 ngày tuổi thì HCl ở dạng tự do có thể được tiết ra từ 14 ngày
tuổi (Võ Trọng Hốt và Nguyễn Thiện 2007) [12].
* Tiêu hóa ở ruột
Theo Trần Thị Dân (2006) [3], lợn con sơ sinh dung tích ruột non 100
ml, 20 ngày tuổi tăng 7 lần, tháng thứ 3 đạt 6 lít, và 12 tháng đạt 20 lít. Ruột
già, lợn con sơ sinh có dung tích 40 - 50 ml, 20 ngày 100 ml, tháng thứ 3 đạt
2,1 lít, tháng thứ 4 là 7 lít và tháng thứ 7 từ 11 - 12 lít. Hoạt tính của các men
thay đổi từ sơ sinh đến trưởng thành.
+ Amylase và maltase: có trong dịch tụy từ khi lợn con mới đẻ ra
nhưng dưới 3 tuần hoạt tính cịn thấp nên khả năng tiêu hố tinh bột cịn kém.
Sau 3 tuần tuổi men amylase và maltase mới có hoạt tính mạnh nên khả năng
tiêu hoá tinh bột của lợn con tốt hơn.
- Lợn con dưới 3 tuần tuổi chỉ có một số men tiêu hóa có hoạt tính
mạnh như: trypsin, cathepsin, lactase, lipase và chymotrypsin.

download by :



17

+ Trypsin: là men tiêu hóa protein của thức ăn, ở thai lợn 2 tháng tuổi
trong chất chiết đã có men trypsin, thai càng lớn hoạt tính của men trypsin
càng cao. Khi lợn con mới đẻ ra hoạt tính của men trypsin dịch tụy rất cao để
bù đắp lại khả năng tiêu hoá kém của men pepsin dạ dày.
+ Cathepsin: là men tiêu hoá protein trong sữa, đối với lợn con ở 3 tuần
tuổi đầu, cathepsin có hoạt tính mạnh sau đó giảm dần.
+ Lactase: có tác dụng tiêu hố đường lactose trong sữa, men này có
hoạt tính mạnh ngay từ khi lợn con mới đẻ ra và tăng cao nhất ở tuần tuổi thứ
2, sau đó hoạt tính của men giảm dần.
+ Lipase và chymotrypsin: đây là hai men có hoạt tính mạnh trong 3
tuần đầu và sau đó giảm dần (Võ Trọng Hốt và Nguyễn Thiện, 2007) [12].
2.2.5.3. Đặc điểm về khả năng điều tiết thân nhiệt
Cơ năng điều tiết thân nhiệt của lợn con còn kém do:
- Hệ thần kinh, cơ quan điều tiết nhiệt chưa phát triển hồn chỉnh.
- Diện tích bề mặt của cơ thể lợn con so với khối lượng có thể cao hơn
lợn trưởng thành nên lợn con dễ bị nhiễm lạnh.
- Tốc độ sinh trưởng của gia súc non rất cao, nếu sữa mẹ không đảm
bảo chất lượng, khẩu phần thức ăn thiếu đạm sẽ làm cho sự sinh trưởng chậm
lại và tăng trọng theo tuổi giảm xuống, làm cho khả năng chống đỡ bệnh tật
của lợn con kém (Phạm Sỹ Lăng và cs. 2002) [15].
Trong giai đoạn này việc duy trì thân nhiệt của lợn con phụ thuộc vào
sự hoạt động rất mạnh của hệ tuần hoàn cũng như sự thay đổi tư thế của lợn.
Khả năng tự điều hòa thân nhiệt của lợn con tăng chậm từ khi mới sinh đến 2
tuần tuổi do vậy trong 2 tuần đầu chúng rất dễ mẫn cảm với thay đổi lớn của
nhiệt độ bên ngoài.
2.2.5.4. Đặc điểm về khả năng miễn dịch

Lợn con khi mới sinh ra trong máu hầu như khơng có kháng thể, khả
năng miễn dịch là hoàn toàn thụ động vì nó phụ thuộc vào lượng kháng thể
hấp thu được nhiều hay ít sữa từ mẹ.

download by :


18

Trong sữa đầu lợn mẹ có tỷ lệ protein rất cao, những giờ đầu sau khi đẻ
trong sữa có tới 18 - 19% protein, trong đó γ - globulin chiếm tỷ lệ rất cao (34
- 45%) và có vai trị miễn dịch. Trong sữa đầu có một số loại kháng thể chủ
yếu như IgA, IgG,IgM để giúp cho lợn con có khả năng chống chịu được với
bệnh tật xâm nhập từ bên ngồi vào.
Như vậy, q trình hấp thu ngun vẹn phân tử γ - globulin bị giảm rất
nhanh theo thời gian. Sau 24 giờ hàm lượng globulin trong máu lợn con đã
đạt tới 20,3 mg%. Tại thời điểm này các tiểu phần protein sữa tuần hồn trong
máu khơng nguy hiểm đối với lợn con vì thời gian này lợn chưa hình thành
kháng thể bản thân và protein đối với chúng khơng phải là kháng ngun.
Theo Vũ Đình Tơn, Trần Thị Thuận (2006) [25], lợn con trong thời kỳ
này cũng có q trình tổng hợp kháng thể. Nghiên cứu tại Bruno (Cộng hòa
Séc) gần đây cho thấy: chỉ ngay sau ngày đẻ thứ hai một số cơ quan trong cơ
thể lợn con đã bắt đầu sản sinh kháng thể. Tuy nhiên, khả năng này của lợn
con còn rất hạn chế và nó hồn chỉnh khi lợn con được một tháng tuổi.
2.2.6. Những hiểu biết phòng trị bệnh cho lợn
2.2.6.1. Phòng bệnh
- Phịng bệnh bằng vệ sinh và chăm sóc ni dưỡng tốt
Theo Trần Văn Phùng và cs. (2004) [20], từ 3 - 5 ngày trước dự kiến
đẻ, ô chuồng lợn nái đã được cọ rửa sạch, phun khử trùng bằng hóa chất nhằm
tiêu độc khử trùng chuồng lợn nái trước khi đẻ.

Theo Nguyễn Ngọc Phụng (2005) [21], bệnh xuất hiện trong một đàn
lợn thường do nguyên nhân phức tạp. Có rất nhiều biện pháp đã được đưa ra
áp dụng nhằm kiểm soát các khả năng xảy ra bệnh tật trên đàn lợn.
- Vệ sinh chuồng trại và thiết bị chăn nuôi
Chuồng trại phải đảm bảo phù hợp với từng đối tượng vật ni, thống
mát mùa hè, ấm áp mùa đơng, đảm bảo cách ly với môi trường xung quanh.

download by :


×