Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

(LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá khả năng sinh trưởng, phát triển và năng suất của tập đoàn cà chua nhập nội tại quảng bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.08 MB, 91 trang )

ÂẢI HC HÚ
TRỈÅÌNG ÂẢI HC NÄNG LÁM

NGUÙN VÀN HNG

ÂẠNH GIẠ KH NÀNG SINH TRỈÅÍNG,
PHẠT TRIÃØN V NÀNG SÚT CA TÁÛP
ÂON C CHUA NHÁÛP NÄÜI
TẢI QUNG BÇNH

LÛN VÀN THẢC SÉ NÄNG NGHIP
CHUYN NGAèNH: KHOA HOĩC CY TRệNG
MAẻ S:
60.62.01.10
NGặèI HặẽNG DN KHOA HC

TS.TRỈÅNG THË HÄƯNG HI

CH TËCH HÄÜI ÂÄƯNG CHÁÚM KHỌA LÛN

HUẾ - 2016

download by :

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


i
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là


trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào
Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được
cảm ơn và các thơng tin trích dẫn đã được chỉ rõ nguồn gốc.

Tác giả luận văn

Nguyễn Văn Hùng

download by :

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài tốt nghiệp tôi đã nhận được sự quan
tâm, giúp đỡ của nhiều cá nhân, cơ quan, tổ chức trong và ngoài trường.
Trước tiên, tơi xin bày tỏ lịng kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc tới
TS.Trương Thị Hồng Hải, trường Đại học Nơng Lâm Huế, người đã tận tình
giúp đỡ em thực hiện và hồn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Tôi xin gửi lời biết ơn chân thành tới gia đình và bạn bè, những người
đã động viên và giúp đỡ tôi trong kỳ thực tập vừa qua.
Do thời gian và kinh nghiệm còn hạn chế nên báo cáo của tơi cịn
nhiều thiếu sót, tơi kính mong được sự góp ý của thầy cô và bạn bè để báo cáo
được hồn chỉnh hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn !

Huế, ngày tháng năm 2016
Tác giả luận văn


Nguyễn Văn Hùng

download by :

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


iii

TĨM TẮT
Để hồn thiện chương trình học và bổ sung những kiến thức, kỹ năng nghiên
cứu khoa học. Được sự tận tình giảng dạy và chỉ dẫn của các thầy cô giáo Đại học
Nông Lâm Huế và đặc biệt là giáo viên hướng dẫn khoa học. Tôi triển khai đề tài
“Đánh giá khả năng sinh trưởng, phát triển và năng suất của tập đồn cà chua
nhập nội tại Quảng Bình’’ nhằm: Tuyển chọn giống cà chua triển vọng có khả năng
sinh trưởng, phát triển tốt và cho năng suất cao, phù hợp với điều kiện sinh thái của địa
phương để bổ sung vào cơ cấu cây trồng tỉnh Quảng Bình. Đối tượng nghiên cứu là 16
giống cà chua, trong đó 1 giống cà chua trồng phổ biến tại địa phương dùng làm đối
chứng. Các giống nhập nội được thu thập từ trung tâm nghiên cứu và phát triển rau
châu Á (AVRDC), Viện Khoa học nghề vườn và dược liệu (NIHHS) Hàn Quốc.
Nội dung nghiên cứu chính là: Đánh giá tình hình sinh trưởng, phát triển, cấu
trúc cây, năng suất và sâu bệnh hại của 15 giống cà chua nhập nội trong vụ Xn Hè
2015 và Đơng Xn 2015-2016. Thí nghiệm được bố trí theo kiểu tuần tự khơng nhắc
lại, diện tích ơ thí nghiệm là 5 m2, trồng 10 cây/ơ, cây cách cây 50 cm. Theo dõi các
chỉ tiêu về sinh trưởng, phát triển, cấu trúc cây, khả năng ra hoa đậu quả, sâu bệnh hại
và năng suất các giống.
Kết quả nghiên cứu cho thấy: Tất cả 15 giống nhập nội đều có khả năng sinh
trưởng ở cả 2 vụ Xuân Hè 2015 và Đông Xuân 2016. Đặc điểm cấu trúc cây của các
giống nhập nội tương đối tốt, thích hợp với điều kiện canh tác thực tế tại Quảng Bình,

và có khả năng ra hoa trong cả 2 thời vụ, tuy nhiên giống TS33 khơng có khả năng đậu
quả trong cả 2 vụ. Tỷ lệ đậu quả của các giống tương đương nhau ở cả 2 vụ, dao động
từ 60-85%, giống đậu quả tốt nhất là G9, G50 và G69. Nhìn chung các loại sâu bệnh
trên gây hại trong vụ Đông Xuân 2015-2016 nặng hơn vụ Xuân Hè 2015, đặc biệt là
tình trạng sâu đục quả, giống bị sâu đục quả cao nhất là G5 và G50. Riêng bệnh xoăn
vàng lá virus vụ Xuân Hè 2015 nhiễm nặng hơn vụ Đông Xuân 2015-2016. Trong vụ
Xuân Hè 2015, năng suất thực thu của các giống G43 là 30,8 tấn/ha và G44 là 37,7
tấn/ha cao hơn giống đối chứng. Trong vụ Đơng Xn 2015-2016 giống đối chứng có
năng suất hơn hẳn các giống nhập nội. Chất lượng quả của các giống tương đối tốt với
độ dày thịt quả lớn, màu sắc quả hấp dẫn và đồng đều ở cả 2 vụ.
Tóm lại: Trong tập đồn 15 giống có 3 giống triển vọng là G43, G44 và G49
với năng suất cao từ 30-42 tấn/ha, màu sắc quả chính đỏ tươi, độ dày thịt quả lớn thích
hợp với nhu cầu chế biến. Cần tiếp tục nghiên cứu các giống triển vọng trên trong
những năm tiếp theo để đánh giá các giống một cách chính xác, từ đó là tiền đề để ứng
dụng vào thực tế sản xuất.

download by :

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


iv

download by :

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


v
MỤC LỤC


LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
TÓM TẮT ................................................................................................................. iii
DANH MỤC BẢNG ............................................................................................... viii
DANH MỤC HÌNH .................................................................................................... x
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1.Lý do chọn đề tài ..........................................................................................................1
2.Mục đích của đề tài.......................................................................................................2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài.....................................................................2
4.Những điểm mới của đề tài ..........................................................................................2
Chương 1.TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .......................................... 3
1.1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI .........................................................................3
1.1.1. Nguồn gốc và phân loại của cây cà chua ...............................................................3
1.1.2. Giá trị của cây cà chua...........................................................................................4
1.1.3. Một số đặc điểm hình thái của cây cà chua ...........................................................7
1.1.4. Yêu cầu ngoại cảnh của cây cà chua .....................................................................9
1.1.5. Phương pháp chọn tạo giống cà chua ..................................................................14
1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI .......................................................................16
1.2.1. Tình hình sản xuất và nghiên cứu cà chua trên thế giới ......................................16
1.2.2. Tình hình sản xuất và nghiên cứu cà chua tại Việt Nam .....................................22
1.2.3. Tình hình sản xuất và nghiên cứu cà chua ở Quảng Bình ...................................26
Chương 2.MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............. 28
2.1. Mục tiêu nghiên cứu ...............................................................................................28
2.1.1. Mục tiêu tổng quát ...............................................................................................28
2.1.2. Mục tiêu cụ thể ....................................................................................................28
2.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ..................................................................................28
2.3. ĐỐI TƯỢNG VA PHẠM VI NGHIÊN CỨU .......................................................28

download by :


PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


vi
2.3.1. Đối tượng nghiên cứu ..........................................................................................28
2.3.2. Phạm vi nghiên cứu .............................................................................................29
2.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..........................................................................29
2.4.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm ............................................................................29
2.4.2. Kỹ thuật trồng và chăm sóc .................................................................................29
2.4.3. Các chỉ tiêu theo dõi ............................................................................................30
2.4.4. Phương pháp xử lí số liệu ....................................................................................33
2.5. DIỄN BIẾN THỜI TIẾT TRONG THỜI GIAN THÍ NGHIỆM ...........................33
2.5.1. Vụ Xn Hè 2015 ................................................................................................33
2.5.2. Vụ Đơng Xuân 2015-2016 ..................................................................................34
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................................ 35
3.1. THỜI GIAN HOÀN THÀNH CÁC GIAI ĐOẠN SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN ...35
3.2. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC, HÌNH THÁI CỦA CÁC GIỐNG CÀ
CHUA ....................................................................................................... 40
3.2.1. Một số đặc điểm hình thái ...................................................................................40
3.2.2. Một số đặc điểm về cấu trúc cây .........................................................................46
3.3. KHẢ NĂNG RA HOA, ĐẬU QUẢ, KẾT HẠT ...................................................51
3.4. TÌNH HÌNH NHIỄM MỘT SỐ SÂU BỆNH HẠI CHÍNH KHÁC NGỒI ĐỒNG
RUỘNG .........................................................................................................................56
3.5. NĂNG SUẤT VÀ CÁC YẾU TỐ CẤU THÀNH NĂNG SUẤT .........................59
3.6. MỘT SỐ CHỈ TIÊU CHẤT LƯỢNG QUẢ ..........................................................64
3.7. ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIỐNG TRIỂN VỌNG .......................................................67
Chương 4. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ..................................................................... 69
KẾT LUẬN ...................................................................................................................69
ĐỀ NGHỊ .......................................................................................................................69

TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 70
PHỤ LỤC.................................................................................................................. 75

download by :

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


vii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

AVRDC
BT
CS
ĐG
NIHHS
NĐKK
NĐKKTB
NSLT
NSTT
ND
TB
TLM
TN
TT

XS
PT
RR


: Asian Vegetable Research and Development Center
: Bình thường
: Cộng sự
: Đơn giản
: National Institute of Horticultural and Herbal Science
: Nhiệt độ khơng khí
: Nhiệt độ khơng khí trung bình
: Năng suất lý thuyết
: Năng suất thực thu
: Ngọt dịu
: Trung bình
: Tổng lượng mưa
: Trắng Ngà
: Tập trung
: Xanh đậm
: Xanh sáng
: Phức tạp
: Rải rác

download by :

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


viii

DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1.


Thành phần hóa học của 100 g cà chua ................................................ 5

Bảng 1.2.

Thành phần khoáng chất trong cây cà chua trưởng thành .................. 13

Bảng 1.3.

Nhu cầu dinh dưỡng của cà chua ở các mức năng suất khác nhau ..... 13

Bảng 1.4.

Diệntích, năng suất và sản lượng cà chua một số nước trên thế giới từ
năm 2011-2013 .................................................................................. 17

Bảng 1.5.

Tình hình sản xuất rau dưa tại Việt Nam ........................................... 23

Bảng 2.1.

Danh sách các giống cà chua và nơi thu thập ..................................... 29

Bảng 2.2.

Điều kiện thời tiết trọng vụ Xuân Hè 2015 tại Quảng Trạch.............. 33

Bảng 2.3.


Điều kiện thời tiết trọng vụ Đông Xuân 2015-2016 tại Quảng Trạch 34

Bảng 3.1a.

Thời gian hoàn thành các giai đoạn sinh trưởng, phát triển của 16
giống trong vụ Xuân Hè 2015 ............................................................ 36

Bảng 3.1b.

Thời gian hoàn thành các giai đoạn sinh trưởng, phát triển của 16
giống trong vụ Đông Xuân 2015 - 2016............................................. 37

Bảng 3.2.

Một số đặc điểm hình thái của 16 giống cà chua ............................... 41

Bảng 3.3.

Đặc điểm hình thái cấu trúc quả của các giống .................................. 44

Bảng 3.4a.

Đặc điểm cấu trúc cây của các giống trong vụ Xuân Hè 2015 ........... 47

Bảng 3.4b.

Đặc điểm cấu trúc cây của các giống trong vụ Đông Xuân 2015-2016 ....49

Bảng 3.5a.


Khả năng ra hoa, đậu quả của các giống trong vụ Xuân Hè 2015 ...... 53

Bảng 3.5b

Khả năng ra hoa, đậu quả của các giống trong vụ Đơng Xn 20152016 ................................................................................................... 54

Bảng 3.6.

Tình hình nhiễm một số sâu bệnh hại khác của các giống trong 2 vụ 57

Bảng 3.7a.

Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các giống trong vụ
Xuân Hè 2015 .................................................................................... 60

Bảng 3.7b.

Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các giống trong vụ
Đông Xuân 2015-2016 ....................................................................... 61

Bảng 3.8.

Một số chỉ tiêu chất lượng quả của các giống trong 2 vụ ................... 65

Bảng 3.9a.

Một số giống triển vọng vụ Xuân Hè 2015 ........................................ 67

download by :


PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


ix
Bảng 3.9b.

Một số giống triển vọng vụ Đông Xuân 2015-2016 ........................... 68

download by :

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


x

DANH MỤC HÌNH

Hình 3.1.

Chiều cao cây trong vụ Xn Hè 2015 ................................................. 46

Hình 3.2.

Chiều cao cây trong vụ Đơng Xn 2015-2016 ................................... 50

Hình 3.3.

Tỷ lệ đậu quả của các giống cà chua trong vụ Xuân Hè 2015 .............. 55

Hình 3.4.


Tỷ lệ đậu quả của các giống cà chua trong vụ Đơng Xn 2015-2016 56

Hình 3.5.

Năng suất của các giống cà chua trong vụ Xuân Hè 2015.................... 63

Hình 3.6.

Năng suất của các giống cà chua trong vụ Đông Xuân 2015-2016 ...... 63

download by :

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


1
MỞ ĐẦU
1.Lý do chọn đề tài
Rau xanh là nguồn thực phẩm không thể thiếu trong đời sống hằng ngày của
con người. Khi nhu cầu lương thực đã được đáp ứng tương đối đầy đủ thì nhu cầu về
rau quả ngày càng tăng cả về số lượng và chất lượng. Người tiêu dùng khơng chỉ địi
hỏi rau an tồn, chất lượng cao, phù hợp với nhiều phương thức sử dụng như ăn tươi,
chế biến… mà còn yêu cầu được cung cấp liên tục trong năm. Điều này đặt ra cho
người trồng rau nói chung, đặc biệt là các nhà chọn giống nhiệm vụ cấp bách. Đó là
chọn tạo ra những giống rau có năng suất cao, phẩm chất tốt, có khả năng thích ứng
rộng, ít sâu bệnh và có thể trồng nhiều vụ trong năm.
Cây cà chua (Solanum lycopersicum.L) thuộc họ cà (Solanaceae) có nguồn gốc
từ Nam Mỹ, là một trong những loại rau ăn quả có giá trị dinh dưỡng, giá trị y học và
kinh tế cao. Trong quả cà chua chín có chứa nhiều đường, nhiều loại vitamin và các

chất khoáng như: canxi, sắt, photpho…là những chất rất tốt cho cơ thể con người. Quả
cà chua có thể sử dụng vào mục đích ăn tươi, nấu chín, salát,… Ngồi ra sản phẩm cà
chua cịn là ngun liệu trong cơng nghiệp chế biến thực phẩm xuất khẩu có giá trị
như: cà chua cơ đặc, tương cà chua, sấy khơ, đóng hộp,…Trên thế giới cà chua là một
trong những loại rau chủ lực của nhiều nước, năng suất và diện tích trồng cà chua
không ngừng được tăng lên. Theo số liệu thống kê của FAO năm 2013, có tới 158
nước trồng cà chua với diện tích và sản lượng rất lớn. Năm 2012 là 4,8 triệu ha, năng
suất trung bình là 33,7 tấn/ha. Tại Việt Nam, cà chua được trồng trong vụ Đơng Xn
hoặc có thể canh tác trái vụ như Xuân Hè hoặc Hè Thu. Trong giai đoạn 1968 - 1970,
Tạ Thu Cúc đã tập trung nghiên cứu thành công gieo trồng tập đoàn giống cà chua
trong vụ Xuân Hè, cho đến bây giờ cà chua Xuân Hè vẫn còn phát triển ở nhiều nơi và
càng ngày càng được người tiêu dùng ưa chuộng. Bộ giống cà chua trồng trong sản
xuất hiện nay là các giống F1, các giống nhập nội và các giống địa phương. Các giống
cà chua địa phương tuy năng suất khơng cao nhưng có khả năng chống chịu sâu bệnh
và thời tiết bất lợi tốt (chịu nóng, chịu rét), trong khi đó một số giống cà chua nhập nội
cho năng suất cao, phẩm chất tốt lại kém thích nghi với điều kiện khí hậu ở Việt Nam.
Quảng Bình là một trong những tỉnh miền Trung mong muốn phát triển ngành
sản xuất rau nhưng lại gặp điều kiện thời tiết khó khăn. Người dân có nhu cầu về tiêu
thụ cà chua cao, tuy nhiên cà chua không được chú trọng sản xuất tại địa phương, mà
chủ yếu được nhập từ Đà Lạt hoặc một số tỉnh phía Bắc do thiếu bộ giống phù hợp với
điều kiện của địa phương. Xuất phát từ những vấn đề trên chúng tôi thực hiện đề tài
“Đánh giá khả năng sinh trưởng, phát triển và năng suất của tập đoàn cà chua
nhập nội tại Quảng Bình’’.

download by :

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


2

2.Mục đích của đề tài
Tuyển chọn một số giống cà chua triển vọng có khả năng sinh trưởng, phát triển
tốt và cho năng suất cao, phù hợp với điều kiện sinh thái của địa phương để bổ sung
vào cơ cấu cây trồng trên địa bàn tỉnh.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Ý nghĩa khoa học
- Là cơ sở để đánh giá khả năng thích nghi của cây cà chua trong vụ Đông Xuân
và Xuân Hè tại Quảng Bình.
- Cung cấp dữ liệu quan trọng cho cơng tác chọn tạo giống cà chua thích hợp
với điều kiện khí hậu thổ nhưỡng và tập quán canh tác của địa phương.
Ý nghĩa thực tiễn
- Xác định được giống thích nghi tốt với điều kiện khí hậu, thổ nhưỡng tỉnh
Quảng Bình nói riêng và khu vực miền Trung nói chung. Chọn giống có năng suất cao,
phẩm chất tốt, có khả năng chống chịu điều kiện bất thuậntốt từ đó triển khai sản xuất
đại trà góp phần đáp ứng nhu cầu tiêu thụ cà chua của vùng.
- Là cơ sở để bố trí mùa vụ sản xuất cà chua, góp phần làm đa dạng cơ cấu cây
trồng của địa phương.
4. Những điểm mới của đề tài
Chúng tôi triển khai đề tài này để đánh giá khả năng sinh trưởng, phát triển, ra
hoa đậu quả của tập đoàn gồm 15 giống cà chua nhập nội lần đầu tiên trồng tại Quảng
Bình. Từ đó tuyển chọn ra giống cà chua thích hợp để trồng trong vụ Đông Xuân và vụ
Xuân Hè tại Quảng Bình.

download by :

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


3


Chương 1.TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
1.1.1. Nguồn gốc và phân loại của cây cà chua
1.1.1.1. Nguồn gốc
Học thuyết về trung tâm phát sinh cây trồng của N.I. Valilov đề xướng và P.V.
Zukovxki bổ sung, cho rằng quê hương của cây cà chua ở vùng Nam Mỹ (Peru,
Bolovia, Ecuador) [8]. Tại đây, ngày nay cịn tìm thấy nhiều lồi cà chua hoang dại
gần gũi với loài cà chua trồng. Các nghiên cứu sinh học phân tử và di truyền phân tử
cũng đã xác định điều đó, đồng thời khẳng định rằng Mehico là nơi đầu tiên thuần hóa,
trồng trọt cà chua.
Các nhà nghiên cứu có nhiều ý kiến khác nhau về nguồn gốc của cây cà chua
trồng. Tuy nhiên, nhiều tác giả khác nhận định L.esculentunvar.cerasiformen (cà chua
anh đào) là tổ tiên của loài cà chua trồng [6].
Theo Luckwill, 1944, cà chua từ Nam Mỹ được đưa vào Châu Âu từ thế kỷ XVI.
Đầu tiên được trồng ở Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha và từ đó cà chua được lan truyền đi các
nơi khác nhờ các thương nhân và thực dân khai thác thuộc địa. Tuy nhiên, thời gian cây cà
chua được trồng như cây cảnh vì màu sắc, hình dạng quả đẹp mắt. Người ta cho rằng
trong cà chua có chứa chất độc vì nó có họ với cà độc dược [8].
Vào thế kỷ XVIII cà chua được đưa vào Châu Á nhờ các lái buôn người Châu
Âu và thực dân Hà Lan, Bồ Đào Nha, Tây Ban Nha. Đầu tiên là Philippin, đảo Java và
Malaysia, sau đó đến các nước khác và trở nên phổ biến. Cà chua du nhập vào Việt
Nam từ thời thực dân Pháp chiếm đóng, tức là vào khoảng hơn 100 năm trước đây, và
được người dân thuần hóa trở thành cây bản địa. Mãi đến cuối thế kỷ XVIII – đầu thế
kỷ XIX, cà chua mới được xếp vào cây rau thực phẩm có giá trị và từ đó ngày càng
phát triển rộng khắp trên thế giới [1].
1.1.1.2. Phân loại cây cà chua
Cà chua (Solanum lycopersicum Mill) thuộc họ cà (Solaneceae), chi
(Lycopersicon). Có bộ nhiểm sắc thể 2n=24 và gồm có 12 loại. Cà chua được nghiên
cứu và lập thành hệ thống phân loại theo quan điểm riêng của nhiều tác giả: H.J.Muller
(1940), Daskalov và Popov (1941), Luckwill (1943), Lehmann (1953), Brezhnev

(1955, 1964) [13]. Ở Mỹ thường dùng phân loại của Muller, ở Châu Âu, Liên Xô (cũ)
thường dùng phân loại của Brezhnev [11].
Đã có nhiều tác giả đưa ra nhiều quan điểm khác nhau về phân loại cho cà chua,
nhưng hiện nay hệ thống phân loại của Breznep (1964) được sử dụng đơn giản và rộng

download by :

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


4
rãi nhất đó là Eulycopersicon (chi phụ) và Eriopersicon [11].
* Chi phụ 1 (Eulycopersicon): là dạng cây 1 năm, gồm các dạng quả khơng có lơng,
màu đỏ hoặc màu đỏ vàng, hạt mỏng, rộng…Chi phụ này có các lồi là
S.esculentum.Mill. Lồi này có 3 lồi phụ là:
- S.esculentum.Mill; S. spontaneum (cà chua hoang dại).
- S. lycopersicum.Mill; S. subspontaneum (cà chua bán hoang dại).
- S.lycopersicum.Mill; S. sultum (cà chua trồng): là loại lớn nhất, có các biến chủng
có khả năng thích ứng rộng, được trồng khắp thế giới. Brezep đã chia loài phụ này
thành biến chủng sau:
+ S. lycopersicum var. Vulgare (cà chua thông thường): biến chủng này chiếm 75%
cà chua trồng trên thế giới. Bao gồm các tổ hợp lai có thời gian sinh trưởng khác nhau
với trọng lượng quả từ 50 đến trên 100 g. Hầu hết các tổ hợp lai cà chua đang được
trồng ngoài sản xuất đều thuộc nhóm này.
+ S. lycopersicum var. Grandifolium: Cà chua lá to, cây trung bình, lá láng bóng, số
lá trên cây từ ít đến trung bình.
+ S. lycopersicum var. Validum: Cà chua anh đào cà chua thân bụi, thân thấp, thân
có lơng tơ, lá trung bình, cuống ngắn, mép cong.
+ S. lycopersicum var.Pyriform: cà chua hình quả lê, sinh trưởng vơ hạn.
* Chi phụ 2 (Eriopersicon ): là dạng cây 1 năm hoặc nhiều năm, gồm các dạng quả

có lơng màu trắng, xanh lá cây hoặc vàng nhạt, có các vệt màu antoxyan hay xanh
thẫm. Hạt dày khơng có lơng, màu nâu… Chi phụ này có 2 lồi gồm 5 loại hoang dại:
S. cheesmanii, S. chilense, S. glandulosum, S. hirsutum, S. peruvianum.
- S. hisrutum Humb: Đây là loại cây ngày ngắn, quả chỉ hình thành trong điều kiện
chiếu sáng trong ngày 8-10 h/ngày, quả chín xanh, có mùi đặc trưng. Lồi này thường
sống ở độ cao 2200 – 2500 m, ít khi ở độ cao 1100m so với mặt nước biển như các
loài cà chua khác.
- S. peruviarum Mill: loại này thường mọc ở miền Nam Pêru, bắc Chilê, có xu
hướng thụ phấn chéo cao hơn so với loài Lycopersicon esculentum Mill. Trong điều
kiện ngày ngắn cây ra quả tốt hơn ngày dài, nó khơng có đặc tính của S. hisrutum, có
khả năng chống bệnh cao hơn các lồi khác. Loại này thường sống ở độ cao 300 –
2.000m so với mặt nước biển [11].
1.1.2. Giá trị của cây cà chua
1.1.2.1. Giá trị dinh dưỡng và y học của cây cà chua
Thành phần dinh dưỡng của cà chua như sau: trọng lượng chất khô là 5 - 6%

download by :

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


5
trong đó đường dễ tan chiếm 3%, axit hữu cơ 0,5%, xenlulo 0,84%, chất keo 0,13%,
protein 0,95%, lipit thô 0,2%, chất khoáng 0,6%. Hàm lượng Vitamin C trong quả tươi
chiếm 17-35,7mg [6].
Bảng 1.1: Thành phần hóa học của 100 g cà chua
Thành phần

Quả chín tự nhiên


Nước ép tự nhiên

Nước (g)

93,76

93,9

Năng lượng (Kcal)

21,0

17,0

Chất béo (g)

0,33

0,06

Protein (g)

0,85

0,76

Carbohydrates (g)

4,46


4,23

Chất xơ (g)

1,10

0,40

Kali (mg)

223

220

Photpho (mg)

24

19

Magie (mg)

11

11

Canxi (mg)

5,0


9

Vitamin C (mg)

19

18,30

Vitamin A (IU)

623

556

Vitamin E (mg)

0,38

0,91

Niacin (mg)

0,628

0,67
Nguồn: USDA Nutrient Data Base [69]

Bên cạnh những giá trị dinh dưỡng to lớn giúp bổ sung nhiều dưỡng chất thiết
yếu cho cơ thể thì cà chua cịn có ý nghĩa rất lớn về mặt y học. Theo Võ Văn Chi
(1997), cà chua có vị ngọt, tính mát, có tác dụng tạo năng lượng, tăng sức sống, làm

cân bằng tế bào, giải nhiệt, chống hoại huyết, kháng khuẩn, chống độc, kiềm hoá máu
có dư axit, hồ tan ure, thải ure, điều hồ bào tiết, giúp tiêu hoá dễ dàng các loại bột và
tinh bột. Dùng ngoài để chữa trứng cá, mụn nhọt, viêm tấy và dùng lá để trị vết đốt của
sâu bọ. Chất Tomarin chiết xuất từ lá cà chua khô có tác dụng kháng khuẩn, chống

download by :

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


6
nấm, diệt một số bệnh hại cây trồng [1].
Có nhiều nghiên cứu trên thế giới đã chứng minh tác dụng đặc biệt của cà
chua đối với sức khỏe. Quả cà chua có nhiều vitamin, chất khống và vi khống dễ
hấp thu, giúp cho cơ thể tăng cường khả năng miễn dịch, phòng chống nhiễm trùng.
Lycopen và beta-caroten, đây là một chất oxi hóa tự nhiên mạnh gấp 2 lần so với
beta-caroten và gấp 100 lần so với vitamin E, có tác dụng chống oxy hóa mạnh,
chế độ ăn tăng cường cà chua đã góp phần làm chậm q trình lão hoá và làm giảm
nguy cơ ung thư vú, ung thư tuyến tiền liệt, ung thư đại tràng, ung thư vòm
họng….[1]. Cà chua có lợi cho sức khỏe ở mọi lứa tuổi. Đối với chị em phụ nữ, ăn
nhiều cà chua sẽ có làn da khỏe đẹp, giảm nguy cơ béo phì và giảm nguy cơ ung
thư vú. Ngồi ra nếu sử dụng nhiều cà chua thì tỉ lệ oxi hóa làm hư các cấu trúc
sinh hóa của AND giảm xuống thấp nhất [1].
1.1.2.2. Giá trị kinh tế
Cà chua là loại rau ăn quả có giá trị dinh dưỡng và có nhiều cách sử dụng.
Quả cà chua vừa có thể dùng để ăn tươi, nấu chín; vừa là nguyên liệu cho chế biến
công nghiệp với các loại sản phẩm khác nhau. Do đó, với nhiều nước trên thế giới
thì cây cà chua là một cây trồng mang lại hiệu quả kinh tế rất cao và là mặt hàng
xuất khẩu quan trọng.
Cà chua là một trong những mặt hàng có giá trị xuất khẩu cao kể cả dạng tươi

và dạng chế biến. Lượng cà chua trao đổi trên thị trường quốc tế là 32,7 triệu tấn, trong
đó 10% ở dạng quả tươi. Ở Việt Nam cà chua được trồng trên 100 năm nay, diện tích
gieo trồng cà chua hàng năm biến động từ 15 – 17 ngàn ha, sản lượng 280 ngàn tấn.
Mức tiêu thụ bình quân đầu người của nước ta là: 3 kg/người/năm. Tại khu vực Đồng
bằng sông Hồng sản xuất cà chua cho thu nhập bình quân 42 - 68,4 triệu đồng/ha/vụ,
lãi thuần đạt 15-26 triệu đồng, cao hơn nhiều so với trồng lúa. Trồng lúa chỉ giải quyết
230-250 cơng lao động, trong đó trồng cà chua giải quyết được 1100 - 1200 công lao
động [2]. Trong báo cáo tổng kết khoa học kỹ thuật dự án KC06.DA10NN "Sản xuất
thử nghiệm giống cà chua Lai số 1, C95, dưa chuột Lai sao xanh1, PC1 phục vụ chế'
biến xuất khẩu", cho biết: Giống cà chua Lai số1, C95 được sản xuất thử tại huyện Hải
Hậu, tỉnh Nam Định cho thu nhập 35 - 40 triệu đồng/ha, lãi thuần 15 - 20 triệu đồng
[15]. Tại thành phố Hà Giang trồng giống cà chua F1VNS401 vào sản xuất cho thu
nhập 400 triệu đồng/ha sau khi trừ các khoản chi phí đầu tư sẽ cho lãi trên 300 triệu
đồng/ha [16]. Tại Mộc Châu trồng cà chua ghép đạt năng suất 1,8 tấn/sào, tương
đương 50 tấn/ha. Sau khi trừ chi phí, mơ hình trồng cà chua ghép trên gốc cà tìm cho
thu lãi 262,5 triệu đồng/ha, cao hơn 2,5 - 3 lần so với trồng cà chua thường [22]. Viện
Nghiên cứu rau quả đã nghiên cứu và ứng dụng trồng sản xuất cà chua ghép cho hiệu
quả kinh tế cao trong điều kiện trái vụ tại các tỉnh miền Bắc. Năng suất bình quân vụ

download by :

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


7
Xuân Hè và Hè Thu đạt 71,1 tấn/ha, hiệu quả kinh tế cao vượt trội, giá trị sản xuất đạt
trên 600 triệu/ha, lãi trên 450 triệu đồng/ha [22].
1.1.3. Một số đặc điểm hình thái của cây cà chua
1.1.3.1. Rễ
Cà chua có bộ rễ chùm, phân nhánh mạnh, rễ có thể ăn sâu tới l,5 m. Bộ rễ ăn

sâu hay nông, mạnh hay yếu có liên quan tới mức độ phân cành và sinh trưởng của bộ
phận trên mặt đất và phụ thuộc vào phương pháp trồng, kết cấu đất, thành phần đất,
điều kiện độ ẩm và chế độ canh tác. Khi tưới nước đầy đủ, rễ ăn nông, phân bố rộng,
rễ bên ngắn, ngược lại khi bị khô hạn, rể phân bố hẹp nhưng rễ chính ăn sâu [4].
Rễ cà chua sinh trưởng, phát triển tốt trong điều kiện mát mẻ (18-20C), nhiệt
độ trong đất thấp hoặc cao đều ảnh hưởng không tốt đến hệ rễ. Khi nhiệt độ trong đất
lên đến 39C làm cho rễ sinh trưởng kém. Rễ cà chua có khả năng chịu hạn tương đối
tốt nhưng sinh trưởng thuận lợi khi độ ẩm đất vừa phải (70-80%) [4].
1.1.3.2. Thân
Cà chua là cây trồng hàng năm, dạng thân bụi, phân nhánh mạnh, có lớp lơng
dày bao phủ, thân có nhiều đốt, trên thân có khả năng ra rễ bất định. Chiều cao thân
chính phụ thuộc vào giống và điều kiện trồng trọt. Thân cà chua phát triển theo kiểu
lưỡng phân, thân mang lá và phát hoa, các chùm hoa sinh ra từ trên thân chính, vì vậy
thân chính có vai trị quan trọng đối với sản lượng quả [4], [5].
Số đốt của thân cà chua vào cuối thời kỳ sinh trưởng đạt tới vài chục đốt. Tập
tính phân nhánh mạnh hay yếu phụ thuộc vào giống và kỹ thuật canh tác. Ở mỗi nách
lá có một chồi nhỏ, khi gặp điều kiện thuận lợi sẽ phát triển mạnh như thân chính.
Thường cành mọc ra ở dưới chùm hoa thứ nhất sinh trưởng nhanh và khỏe hơn các
cành khác, có khả năng cho sản lượng gần bằng thân chính [5].
1.1.3.3. Lá
Lá cà chua là loại lá kép lơng chim phân thuỳ, số lượng thùy không cố định. Lá
chét hình trứng thn, đầu nhọn hay tù, gốc lệch, mép khía răng thơ, mỗi lá có từ 3 - 4
đơi lá chét, phía ngọn có một lá riêng gọi là lá đỉnh, các lá chét có răng cưa nơng, hay
sâu tuỳ thuộc vào giống. Đặc trưng lá của giống biểu hiện đầy đủ nhất khi cây có
chùm hoa đầu tiên. Năng suất cà chua cao hay thấp phụ thuộc nhiều vào số lượng lá
và diện tích lá trên cây. Lá ít khơng những ảnh hưởng đến q trình quang hợp của
cây mà còn ảnh hưởng đến chất lượng quả, bởi vì lá ít thường gây hiện tượng nứt quả
và rám quả. Màu sắc của lá có thể là xanh nhạt, xanh đậm, xanh vàng tùy thuộc vào
giống, điều kiện chăm sóc và chiếu sáng [4].
1.1.3.4. Hoa


download by :

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


8
Hoa cà chua thuộc loại hoa hoàn chỉnh (lá đài, tràng, nhị, nhụy), hoa mẫu 5.
Hoa cà chua nhỏ không có màu sắc sặc sỡ, khơng có mùi thơm hấp dẫn đễ dẫn dụ côn
trùng. Hoa cà chua thuộc loại hoa tự thụ phấn cao, tuy nhiên vẫn có khả năng thụ phấn
chéo. Tỷ lệ thụ phấn chéo phụ thuộc vào cấu tạo của hoa, giống, thời vụ gieo trồng và
vùng khí hậu: Ở vùng ơn đới tỷ lệ thụ phấn chéo của cà chua là 0,5-4%, vùng nhiệt
đới từ 10-15% [4].
Hoa cà chua mọc thành chùm, hoa đính vào chùm bằng cuống ngắn. Trên mỗi
chùm hoa có thể có hiên tượng phân nhánh, căn cứ vào số nhánh trên chùm hoa mà
chia làm 3 dạng:
Chùm đợn giản: Dạng chùm hoa này chỉ có 1 trục hoa chính và các hoa gắn với
trục chính bằng 1 cuống ngắn, vị trí các hoa xếp lệch nhau.
Chùm phức tạp: Dạng chùm hoa này chia làm nhiều nhánh, số lượng hoa trên
chùm lớn.
Chùm trung gian: Dạng này là dạng trung gian của 2 dạng trên, chùm hoa
thường có 2 nhánh chính, số lượng hoa vừa phải [14].
Số lượng hoa trên mỗi chùm từ 5 đến 20 cái, có khi tới hàng trăm hoa [14].
Trên mỗi cây có khoảng 20 chùm hoa hoặc nhiều hơn, phụ thuộc vào giống và kỹ
thuật trồng trọt [14]. Trong điều kiện thời tiết ấm áp, nhiệt độ ban ngày 20-25C, nhiệt
độ ban đêm 13-15C, ánh sáng đầy đủ, tiết trời khô hanh, độ ẩm đất vừa phải, chất
dinh dưỡng đầy đủ thì số chùm hoa trên cây sẽ nhiều, số hoa trên mỗi chùm sẽ tăng
lên đáng kể. Khi nhiệt độ khơng khí là 20C thì hoa to và tỷ lệ đậu quả cao [4].
Căn cứ vào sự ra hoa và đặc điểm nở hoa của cà chua có thể chia ra làm 3 loại
hình sinh trưởng [4]:

- Loại hình sinh trưởng hữu hạn: Loại này thường có dạng cây thấp, vị trí chùm
hoa thứ nhất thấp, khoảng cách giữa các đốt ngắn. Trên thân chính loại này thường có
7-8 chùm hoa, và chùm hoa cuối cùng xuất hiện ở đỉnh sinh trưởng lúc này cây ngừng
phát triển.
- Loại hình sinh trưởng vơ hạn: Dạng này cây cao, chiều cao có thể đạt đến 2m,
cành lá xum xuê. Khi cây có 9-10 lá thật thì bắt đầu ra hoa, và cứ 1-2 lá xuất hiện 1
chùm hoa, trên thân chính có thể có 12-13 chùm hoa hoặc nhiều hơn.
- Loại hình sinh trưởng bán hữu hạn: Dạng này về căn bản là giống loại hình
sinh trưởng hữu hạn, tuy nhiên ở đỉnh sinh trưởng của cây vừa ra hoa vừa ra chồi.
Khi cây có khoảng 7-8 chùm hoa thì sẽ kết thúc sinh trưởng bằng 1 chùm hoa ở
đỉnh sinh trưởng.
Thụ phấn và thụ tinh: Thường hai ngày trước khi hoa nở hạt phấn đã chín và

download by :

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


9
nhụy đã có khả năng nhận hạt phấn. Khi đó, nụ hoa có cánh màu vàng nhạt. Một
hai ngày sau khi nở hoa, tế bào trứng chín và xảy ra q trình thụ tinh; khi đó cánh
hoa bắt đầu héo, màu nhạt dần và bắt đầu cụp lại. Nhiệt độ thích hợp cho phấn hoa
phát triển là 21-24C. Nhiệt độ thích hợp nhất cho hạt phấn nảy mầm là từ 1629C, thích hợp nhất 29C. Hạt phấn khơng nảy mầm ở nhiệt độ 10C và trên
35C. Nhụy giữ được khả năng thụ phấn đến 4 ngày sau khi hoa nở, khi trời mát,
thời gian này có thể kéo dài hơn. Quá trình phát triển của hạt phấn chịu ảnh hưởng
của nhiệt độ, nhiệt độ thấp dưới 15C và 35C hạt phấn sẽ bị ức chế, gây ra hiện
tượng thụ phấn khơng đầy đủ. Bầu quả phát triển khơng bình thường tạo ra những
vết sẹo (vết lõm sâu), quả bị nhăn, dị hình làm giảm giá trị thương phẩm, hiện
tượng dị hình cịn phụ thuộc vào giống [4].
1.1.3.5. Quả

Quả cà chua thuộc loại mọng, nhiều nước, có số lượng ơ (hay còn gọi là buồng
hạt) khác nhau, trong chứa chất dịch chua ngọt. Hình dạng và kích thước quả khác
nhau như dạng quả trịn, trịn dẹt, vng, quả lê, hình bầu dục, hoặc quả anh đào
(cherry), quả hồng (quả dài).
Màu sắc quả cà chua phụ thuộc vào màu sắc vỏ quả, là đặc trưng của giống.
Thịt quả khi chín có màu hồng nhạt đến đỏ thẫm hoặc màu vàng, vàng sáng. Lồi cà
chua trồng quả thường có màu đỏ hồng, vàng, vàng da cam. Chất lượng quả cà chua
được đánh giá qua các chỉ tiêu hình thái bên ngồi và chất lượng sinh hố bên trong
quả: Hình dạng, kích thước, màu sắc, độ rắn chắc,... Sự hài hịa tỷ lệ đường/axít (chủ
yếu là a.malic) thể hiện hương vị thích hợp.
Số lượng quả/cây là đặc tính di truyền của giống nhưng cũng chịu ảnh hưởng
lớn của điều kiện ngoại cảnh. Số quả/cây giữa các loài rất khác nhau, từ 4-5 quả đến
hàng trăm quả [4].
1.1.3.6. Hạt
Hạt cà chua nhỏ, dẹt, nhọn, ở cuống hạt màu vàng sáng, vàng tối hoặc vàng nhạt,
hạt của một số lồi phủ lơng tơ rất rõ. Hạt khơ có màu vàng, hạt nằm trong buồng hạt
chứa đầy dịch tế bào, thông thường những giống quả to chứa số lượng hạt tương đối ít
hơn so với giống quả nhỏ. Hạt chín sớm hơn thịt quả, khi quả chưa chín hồn tồn thì
hạt đã có thể nảy mầm. Trong 1g chứa 300 - 350 hạt, mỗi quả chứa 50 – 350 hạt, sức
nảy mầm của hạt có thể giữ được 4 - 5 năm [5].
1.1.4. Yêu cầu ngoại cảnh của cây cà chua
1.1.4.1. Nhiệt độ
Cây cà chua có nguồn gốc ở vùng nóng khơ Nam Mỹ. Trong q trình sinh

download by :

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


10

trưởng phát triển cà chua ưa khí hậu ấm áp, ơn hịa. Tuy nhiên trong q trình tiến
hóa cà chua có khả năng thích nghi rộng với điều kiện khí hậu thời tiết [4], [18]
Cà chua sinh trưởng và phát triển bình thường trong phạm vi nhiệt độ 15-35C,
thích hợp nhất 22-24C, nhiệt độ tối thấp là 10C và tối cao trên 35C. Trong chu kỳ sống
của cây cà chua, ở mỗi giai đoạn sinh trưởng khác nhau thì yêu cầu nhiệt độ khác nhau.
Hạt nảy mầm tốt ở 25-30C, quả phát triển tốt ở nhiệt độ 20-22C, các sắc tố hình thành
ở nhiệt độ 20C, quả chín ở nhiệt độ 24-30C, trên 35C các sắc tố bị phân giải [4]. [54].
Nhiệt độ ảnh hưởng lớn đến quá trình phát triển của bộ rễ, khi nhiệt độ đất trên
39°C làm giảm sự phát triển của rễ, nếu nhiệt độ trên 44°C sẽ làm giảm sức hấp thu
nước và dinh dưỡng của rễ. Trong giai đoạn sinh trưởng sinh dưỡng, cà chua yêu cầu
nhiệt độ từ 18- 24°C. Tuy nhiên nhiệt độ ban đêm quá thấp và nhiệt độ ban ngày quá
cao đều gây hại cho cây. Cây cà chua sẽ ngừng sinh trưởng ở nhiệt độ trên 35°C và
dưới 12°C, nếu nhiệt độ duy trì mức 10°C kéo dài sẽ làm cho cây chết [3]. Quá trình
quang hợp của cà chua tăng khi nhiệt độ tối ưu 25-30°C, nếu trên 35°C sẽ làm giảm
khả năng quang hợp [54].
Nhiệt độ là yếu tố ngoại cảnh không những ảnh hưởng đến quá trình sinh
trưởng sinh dưỡng của cà chua mà cịn đặc biệt ảnh hưởng đến sự ra hoa, đậu quả, quá
trình hình thành năng suất và chất lượng của quả. Trong thời kỳ phân hoá mầm hoa,
nhiệt độ ảnh hưởng đến vị trí chùm hoa đầu tiên, số chùm hoa/cây và số hoa/chùm.
Nhiệt độ chênh lệch giữa ngày và đêm 30/25°C (ngày/đêm) làm tăng số đốt dưới chùm
hoa đầu [54]. Nhiệt độ dưới 10°C thì chùm hoa đầu thường ra ở lá thứ 6-7, nhiệt độ
15°C ra ở lá thứ 8 và nếu nhiệt độ 27°C là lá thứ 14. Cà chua phân hoá mầm hoa ở
nhiệt độ 13°C cho hoa nhiều hơn ở nhiệt độ 18°C là 8 hoa/chùm, nhiệt độ 16°C có số
hoa nhiều hơn 24°C là 4 hoa. Như vậy, nhiệt độ tăng cao thì số chùm hoa giảm [54].
Nhiệt độ ngày đêm ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển của hoa, sự nở hoa cũng như
quá trình thụ phấn, thụ tinh. Nhiệt độ ban ngày 30°C và 21°C về đêm có xu hướng làm
giảm kích thước hoa cũng như khối lượng noãn, bao phấn, hạt phấn. Nhiệt độ càng cao
càng làm giảm số lượng hạt phấn và sức sống hạt phấn dẫn đến khả năng đậu quả
giảm. Nhiệt độ tối ưu cho quá trình thụ phấn và đậu quả 18-20°C [54].
Quả cà chua phát triển tốt nhất ở nhiệt độ 18-24°C, khi nhiệt độ trên 35°C ngăn

cản sự phát triển của quả làm giảm kích thước quả. Nhiệt độ cịn ảnh hưởng trực tiếp
đến sự hình thành sắc tố của quả, bởi vì quá trình sinh tổng hợp lycopen và caroten rất
mẫn cảm với nhiệt. Nhiệt độ 12-30°C thích hợp hình thành lycopen và 10-38°C hình
thành caroten. Do vậy nhiệt độ tối ưu để hình thành sắc tố quả là 18-24°C. Quả có màu
đỏ tươi đến đỏ thẫm hấp dẫn thường ở nhiệt độ 24-28°C, do sự hình thành lycopen và
caroten được hình thành dễ dàng. Khi nhiệt độ trên 40°C, quả thường giữ nguyên màu
xanh vì nhiệt độ cao là phân huỷ chlorophyll do đó caroten và lycopen không được

download by :

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


11
hình thành. Nhiệt độ cao làm giảm sự hình thành pectin là nguyên nhân làm cho quả
nhanh mềm [54].
1.1.4.2. Ánh sáng
Các giai đoạn phát triển của cây cà chua đều cần được chiếu sáng, với chế độ
chiếu sáng 11-13 giờ [4]. Ánh sáng có ảnh hưởng tới mọi q trình sinh trưởng, phát
triển của cây trồng nói chung và cây cà chua nói riêng. Ảnh hưởng của ánh sáng là
tổng hợp sự ảnh hưởng của 3 thành phần: Thời gian chiếu sáng, cường độ chiếu sáng
và chất lượng ánh sáng.
Về thời gian chiếu sáng: Cây cà chua phản ứng không chặt với độ dài ngày
nhưng chúng đều thông qua “Giai đoạn ánh sáng”. Giai đoạn này bắt đầu khi phân hóa
mầm hoa và kết thúc khi phân hóa hạt phấn. Trong giai đoạn này, nếu ánh sáng yếu sẽ
làm cho nhụy phát triển khơng bình thường, giảm khả năng tiếp nhận của hạt phấn [6].
Một số nghiên cứu khác cho rằng thời gian chiếu sáng và hàm lượng nitrat có ảnh
hưởng rõ rệt đến tỷ lệ đậu quả, số lượng quả trên cây ở cà chua. Cụ thể, trong điều
kiện ngày dài kết hợp bón đạm đủ u cầu thì số quả/cây tăng, nhưng nếu khơng bón
đạm thì cây sẽ khơng ra hoa và đậu quả. Cịn trong điều kiện ngày ngắn, khơng bón

đạm sẽ làm giảm số quả/cây. Khi chiếu sáng 7 giờ và tăng lượng đạm sẽ làm giảm tỷ
lệ đậu quả [5].
Do có nguồn gốc từ vùng nhiệt đới nên cây cà chua có yêu cầu lớn về cường độ
chiếu sáng. Cà chua sinh trưởng và phát triến thích hợp nhất ở cường độ ánh sáng
14.000-20.000 1ux. Tuy nhiên, cà chua vẫn sinh trưởng được với mức cường độ ánh
sáng thấp nhất là 4000 lux. Điểm bão hoà ánh sáng của cây cà chua là 70.000 lux.
Điều đó chứng tỏ rằng cây cà chua là cây ưa ánh sáng mạnh. Ánh sáng đầy đủ cây con
sinh trưởng tốt, ra hoa sớm, tỷ lệ đậu quả cao, năng suất cao và chất lượng quả tốt. Cây
sinh trưởng trong điều kiện thiếu ánh sáng, làm cho cây yếu ớt, lá nhỏ, mỏng, lóng
vươn dài, cây vống, ra hoa muộn, tỷ lệ đậu quả thấp và chất lượng kém [4].
Chất lượng ánh sáng cũng có ảnh hưởng tới các giai đoạn sinh trưởng, phát
triển của cây cà chua. Ánh sáng đỏ kích thích sự phát triển của lá, hạn chế chồi
nách, thúc đẩy quá trình hình thành sắc tố lycopen và caroten. Ánh sáng lục làm
tăng lượng chất khô. Chất lượng quả cũng bị chi phối lớn bởi chất lượng, thời gian
và cường độ ánh sáng. Trong quá trình sản xuất, ánh sáng là yếu tố ngoại cảnh khó
khống chế. Trong điều kiện thiếu ánh sáng, chúng ta có thể điều khiển sinh trưởng,
phát triển của cây thông qua chế độ dinh dưỡng khoáng như cung cấp Kali và P2O5
cho cây ở giai đoạn phân hố mầm hoa đến hình thành hoa thứ nhất nhằm hạn chế
sự thui, rụng của hoa [4].
1.1.4.3. Nước và độ ẩm

download by :

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


12
Nước là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến các hoạt động sinh lý cơ bản như:
Quang hợp, hô hấp, sinh trưởng và phát triển... Ở mỗi giai đoạn khác nhau thì nhu cầu
nước cung cấp nhiều, ít khác nhau. Trong giai đoạn nẩy mầm của hạt, lượng nước cần

cho hạt cà chua nẩy mầm từ 325-364% so với khối lượng bản thân, độ ẩm đất 70% thì
hạt nẩy mầm tốt nhất [4]. Trong giai đoạn phát triển, độ ẩm thích hợp cho cây từ 70
đến 80%. Goxhy và Gerad (1971), cho rằng thời kỳ khủng hoảng nước tính từ khi ra
hoa đến đậu quả. Ớ thời kỳ này nếu hạn vừa phải sẽ làm giảm năng suất nhưng tăng về
chất lượng và rút ngắn thời gian chín. Nếu giai đoạn này thiếu nước sẽ gây ra hiện
tượng thối đáy quả, quả bị rám do canxi bị giữ ở các bộ phận già và không được vận
chuyển đến bộ phận non. Tuy nhiên nếu độ ẩm tăng đột ngột sẽ làm giảm chất lượng
quả, dễ gây ra nứt quả [6].
Ngoài độ ẩm đất, sự sinh trưởng và phát triển của cây cà chua còn chịu ảnh
hưởng trực tiếp của độ ẩm khơng khí. Cây cà chua u cầu độ ẩm khơng khí thấp trong
q trình sinh trưởng và phát triển, độ ẩm thích hợp 45-55%. Khi độ ẩm khơng khí
>90% cây phát triển mạnh nên khả năng nhiễm bệnh cao, đồng thời ảnh hưởng đến sự
phát triển của hạt phấn, làm hạt phấn vỡ, làm giảm nồng độ đường trên núm nhụy, hoa
không thụ phấn được sẽ rụng, tỷ lệ đậu quả thấp. Nhìn chung độ ẩm đất và độ ẩm
khơng khí q thấp hoặc q cao đều ảnh hưởng không tốt đến sinh trưởng, phát triển
và năng suất của cây cà chua. Biểu hiện sự thiếu nước hoặc thừa nước đều làm cho cây
héo. Khi mưa rào cây bị ngập nước, trong đất thiếu ôxy, thừa cacbonic làm cho rễ bị
ngộ độc, sự hút nước của rễ bị ức chế, cây thiếu nước dẫn đến héo [4].
1.1.4.4. Đất trồng và chất dinh dưỡng
Cà chua là cây trồng thích nghi rộng, khơng kén đất nên có thể trồng ở nhiều loại đất
khác nhau. Tuy nhiên, cây cà chua thích hợp nhất là trồng trên đất thịt nhẹ, cát pha, phù sa
ven sông, giàu mùn, tơi xốp, tưới tiêu thuận lợi, độ pH từ 5,5-7,5, tốt nhất từ 6,5-6,8. Cây cà
chua thường phát triển tốt trên nền đất được bố trí cơ cấu luân canh cây trồng hợp lý.
Không trồng cà chua trên đất mà cây trồng trước là cây họ cà và đất có nguồn bệnh nguy
hiểm đến cây cà chua [20].
Cà chua cần ít nhất 12 nguyên tố dinh dưỡng đó là N, K, P, Ca, S, Mg, Bo, Fe,
Cu, Zn và molipđen. Cây cà chua được trồng trong các điều kiện sinh thái khác nhau,
nền đất khác nhau nhưng lượng các chất N, P, K mà cây lấy đi từ đất theo xu hướng
chung là K>N>P [18]. Hệ số sử dụng phân bón của cà chua đối với N khá cao (60%),
đối với kali cũng tương tự (50-60%), đối với lân rất thấp không quá 15-20%. Đểtạo 1

tấn quả cà chua cần 3,8 kg N, 0,6 kg P2O5 và 7,9 kg K2O [19]. Theo nguyên cứu của Trần
Khắc Thi và cộng sự (1999) cho thấy: Ở điều kiện Việt Nam lượng phân bón cho 1 ha cà
chua: 25 tấn phân chuồng + 150 kg N + 90 kg P2O5 + 150 kg K2O.

download by :

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


13

Bảng 1.2. Thành phần khoáng chất trong cây cà chua trưởng thành
Nguyên tố dinh dưỡng (g/cây)
Bộ phận
N

P

K

Ca

Mg



3,77

0,75


5,58

8,56

0,57

Cuống lá

0,68

0,17

4,07

1,89

0,34

Cuống quả và hoa

0,22

0,04

0,37

0,14

0,03


Quả

8,55

1,82

17,70

0,58

0,62

Thân

0,87

0,25

2,34

0,90

0,19

Rễ

0,06

0,01


0,08

0,05

0,01

Tổng số (g/cây)

14,09

3,04

29,41

12,12

1,76

Hấp thụ dinh
dưỡng/1 tấn quả

2,1

0,45

4,38

1,08

0,26


Khi sản lượng đạt 50 tấn, cà chua hút từ đất 479kg nguyên tố dinh dưỡng chủ
yếu. Trong đó khoảng 73% tập trung vào quả và 27% vào thân lá. Đối với cà chua vơ
hạn nên bón cho 1 ha với mức 180kg N, 80kg P2O5 và 180 kg K2O; với cà chua hữu
hạn thì lượng bón tương ứng 120kg N, 80kg P2O5 và 150 kg K2O [20].
Bảng 1.3. Nhu cầu dinh dưỡng của cà chua ở các mức năng suất khác nhau
Nguyên tố dinh dưỡng (kg/ha)

Năng suất
(tấn/ha)

N

P

K

Mg

Ca

5

14,5

2,0

20,0

2,25


11,75

10

29,0

4,0

40,0

4,50

23,50

25

72,5

10,0

100,0

11,25

58,75

100

290,0


40,0

400,0

45,00

235,00

download by :

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


14
200

580,0

80,0

800,0

90,00

470,00

(Tạ Thu Cúc, 1985)
Ngồi những ngun tố khống cần thiết: Đạm, lân và kali, các nguyên tố vi
lượng có tác dụng quan trọng đối với sự phát triển của cây, đặc biệt là góp phần cải tiến

chất lượng quả. Cà chua phản ứng tốt đối với các nguyên tố vi lượng B, Mn, Zn, Mo,...
Canxi (Ca) chiếm 1,4-3,6% khối lượng chất khô, là thành phần của màng tế
bào, giúp màng tế bào duy trì tính thấm, điều hịa độ bazơ tạo điều kiện để cây trồng
hấp thụ các nguyên tố khác. Việc sử dụng Canxi mất cân đối có thể làm rối loạn sinh
lý và q trình chín của quả. Thiếu Canxi quả bị khô lõm và khô rám rất đặc trưng gây
thối đỉnh quả. Magie (Mg) chiếm 0,3-0,8% khối lượng chất khơ, có trong thành phần
của diệp lục, thiếu Mg sẽ ảnh hưởng đến quang hợp. Ngồi ra, cịn một số các nguyên
tố vi lượng cũng quan trọng, cần thiết khác như Bo, kẽm (Zn), mangan (Mn) ….
1.1.5. Phương pháp chọn tạo giống cà chua
Cho tới nay, ở hầu hết các nước, chủ yếu vẫn sử dụng các phương pháp truyền
thống trong chọn tạo giống cà chua, bao gồm: lai hữu tính và chọn lọc quần thể phân ly;
lai hữu tính kết hợp chọn lọc liên tục những cây có ít nhất các tính trạng khơng có lợi;
chọn lọc hợp tử; và chọn giống ưu thế lai F1. Thời gian gần đây, ứng dụng công nghệ
sinh học, đặc biệt là công nghệ gen trong chọn tạo giống cà chua đã được triển khai
mạnh ở một số nước và tổ chức quốc tế. Bên cạnh những thành tựu về công nghệ gen,
việc ứng dụng hiệu quả ưu thế lai vào cây cà chua được phát triển mạnh ở thế kỷ 20.
Chọn tạo giống cà chua bằng phương pháp lai hữu tính và chọn lọc quần thể
phân ly:
Những năm qua, hầu hết các giống cà chua mới tạo ra ở các nước, phần lớn sử
dụng phương pháp lai hữu tính. Các sơ đồ lai đơn, lai kép, lai ba, lai trở lại… với các
nguồn vật liệu mục tiêu, kết hợp chọn lọc tính trạng mong muốn được áp dụng phổ
biến đã tạo ra nhiều giống cà chua có năng suất cao, chất lượng tốt và kháng được một
số loại sâu bệnh hại chính. Bằng phương pháp này đã phục tráng nhiều tính trạng nơng
học q như năng suất, chín sớm, kích thước quả…là tính trạng đa gen. Chọn giống
chống chịu các điều kiện bất thuận thông qua sử dụng nguồn gen hoang dại và bán
hoang dại trong lai xa cũng được nhiều nhà chọn giống áp dụng, đã cho ra đời nhiều
giống có khả năng chịu nhiệt, chịu hạn, chịu mặn và chịu giá rét.
Bên cạnh phương pháp lai hữu tính là phương pháp dung hợp tế bào trần kết
hợp được tính chống chịu của L.peruvianum và dung lượng tái sinh cây của L.
esculentum ở con lai của chúng. Đa số các con lai này là tứ bội (2n=4x= 48) có một số

con lai lục bội, chứa 2 genom của L.esculentum và 4 genom của L.peruvianum. Để tạo
dòng thuần cà chua, các phương pháp chọn lọc được sử dụng gồm: chọn lọc phả hệ,

download by :

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


×