Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

Luận văn thạc sĩ Tăng cường công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (479.06 KB, 89 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

UBND THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHỊNG

NGUYỄN VĂN PHONG

TĂNG CƯỜNG CƠNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HỘ
KINH DOANH CÁ THỂ TẠI CHI CỤC THUẾ KHU VỰC
ĐỒ SƠN - KIẾN THỤY, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

HẢI PHÒNG - 2021


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

UBND THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHỊNG

NGUYỄN VĂN PHONG

TĂNG CƯỜNG CƠNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HỘ
KINH DOANH CÁ THỂ TẠI CHI CỤC THUẾ KHU VỰC
ĐỒ SƠN - KIẾN THỤY, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


CHUYÊN NGÀNH : QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ : 8310110

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Thái Sơn

HẢI PHÒNG - 2021


i

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai cơng bố trong
bất kỳ cơng trình nào khác. Tơi xin cam đoan rằng các thơng tin trích dẫn
trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Hải Phòng, ngày

tháng

năm 2021

Tác giả

Nguyễn Văn Phong


ii
LỜI CẢM ƠN

Trước tiên tôi xin cảm ơn cố vấn luận văn của tôi - PGS. TS Nguyễn

Thái Sơn - Giảng viên hướng dẫn trực tiếp của tôi. Cảm ơn vì cánh cửa đến
văn phịng của Phó Giáo sư ln rộng mở mỗi khi tôi gặp phải rắc rối hoặc có
câu hỏi về vấn đề nghiên cứu của mình. Thầy vẫn luôn cho phép tôi tự do bày
tỏ quan điểm dồng thời đưa ra những nhận xét, góp ý, dẫn dắt tôi đi đúng
hướng trong suốt thời gian nghiên cứu, thực hiện đề tài luận văn thạc sĩ.
Tôi cũng xin cảm ơn các thầy cô trong khoa Kinh tế - Trường Đại học
Hải Phịng đã truyền đạt cho tơi những kiến thức chuyên sâu về chuyên ngành
trong suốt thời gian học tập để tơi có được nền tảng kiến thức hỗ trợ rất lớn
cho tơi trong q trình làm luận văn thạc sĩ.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình và bạn bè vì đã ln hỗ
trợ tơi và khuyến khích liên tục trong suốt những năm học tập và qua quá
trình nghiên cứu và viết luận văn này. Thành tựu này sẽ khơng thể có được
nếu khơng có họ.
Xin chân thành cảm ơn!


iii

MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................ ii
MỤC LỤC ................................................................................................... .iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU ..................................... vi
DANH MỤC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ.................................................................. vii
DANH MỤC CÁC BẢNG .......................................................................... viii
LỜI MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI
VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ ...................................................................... 6
1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của hộ kinh doanh cá thể ........................ 6

1.1.1. Khái niệm, đặc điểm hộ kinh doanh cá thể ........................................... 6
1.1.2. Vai trò hộ kinh doanh cá thể ...................................................................... 7
1.2. Quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể................................................... 7
1.2.1. Khái niệm .................................................................................................... 7
1.2.2. Ý nghĩa, mục đích u cầu cơng tác quản lý thuế ....................................... 8
1.2.3. Nội dung công tác quản lý thuế đối với HKDCT .................................. 9
1.3. Các chỉ tiêu đánh giá công tác quản lý thuế đối với HKDCT ................. 17
1.3.1. Kết quả thực hiện dự toán thu thuế hộ kinh doanh .............................. 17
1.3.2. Quản lý đối tượng nộp thuế, doanh thu tính thuế ................................ 18
1.3.3. Chỉ tiêu quản lý thuế nợ đọng ............................................................. 18
1.3.4. Chỉ tiêu kiểm tra thuế hộ kinh doanh .................................................. 18
1.3.5. Chỉ tiêu về sự hài lòng của người nộp thuế ......................................... 18
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động quản lý thuế hộ kinh doanh cá thể 19
1.4.1. Yếu tố thuộc về cơ quan Thuế ............................................................ 19
1.4.2. Yếu tố thuộc về chính sách, cơ chế, mơi trường và hộ kinh doanh cá thể. ... 19


iv

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HỘ
KINH DOANH CÁ THỂ TẠI CHI CỤC THUẾ KHU VỰC ĐỒ SƠN - KIẾN
THỤY, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG................................................................. 21
2.1. Giới thiệu tổng quan về Chi cục Thuế khu vực Đồ Sơn - Kiến Thụy,
thành phố Hải Phịng, vị trí và mối quan hệ trong bộ máy chính quyền cấp
quận huyện. .................................................................................................. 21
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Chi cục Thuế khu vực Đồ Sơn - Kiến
Thụy, Hải Phòng .......................................................................................... 21
2.1.2. Chức năng nhiệm vụ và quyền hạn của Chi cục Thuế khu vực Đồ Sơn Kiến Thụy .................................................................................................... 22
2.1.3. Cơ cấu tổ chức và tình hình nhân sự tại Chi cục Thuế khu vực Đồ Sơn Kiến Thụy .................................................................................................... 25
2.1.4. Kết quả thu ngân sách của Chi cục Thuế khu vực Đồ Sơn – Kiến Thụy,

thành phố Hải Phòng giai đoạn năm 2016-2020 ........................................... 28
2.2. Thực trạng quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể Chi cục Thuế khu
vực Đồ Sơn - Kiến Thụy, thành phố Hải Phịng ........................................... 29
2.2.1. Cơng tác tổ chức quản lý Thuế đối với hộ kinh doanh cá thể .............. 29
2.2.2. Công tác quản lý đối tượng nộp thuế .................................................. 32
2.2.3. Đánh giá kết quả thực hiện công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh
cá thể tại Chi cục Thuế khu vực Đồ Sơn-Kiến Thụy..................................... 40
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ BIỆN PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI
VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ TẠI CHI CỤC THUẾ KHU VỰC ĐỒ
SƠN - KIẾN THỤY ............................................................................................ 48
3.1. Định hướng công tác quản lý thuế hộ KDCT khu vực Đồ Sơn - Kiến
Thụy đến năm 2030 ...................................................................................... 48
3.2. Một số biện pháp tăng cường quản lý thu thuế hộ kinh doanh cá thể tại
Chi cục Thuế khu vực Đồ Sơn - Kiến Thụy.................................................. 51
3.2.1. Biện pháp tăng cường quản lý đối tượng nộp thuế tại Chi cục Thuế ............. 51


v

3.2.2. Biện pháp tăng cường công tác quản lý, thường xuyên rà soát diện hộ
kinh doanh thực tế và mới phát sinh, xác định căn cứ tính thuế .................... 56
3.3.3. Biện pháp cải cách công tác thu nộp thuế ........................................... 61
3.3.4. Tăng cường cơng tác tun truyền chính sách pháp luật Thuế ............ 63
3.3.5. Các biện pháp khác ............................................................................. 65
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT ............................................................................... 69
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................... 72


vi


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Giải thích

Đội HCNSTVAC

Đội Hành chính nhân sự tài vụ - ấn chỉ

Đội NVQLT

Đội nghĩa vụ quản lý thuế

Đội QLTLXP

Đội quản lý thuế liên xã phường

GTGT

Giá trị gia tăng

HKD

Hộ kinh doanh

KDCT

Kinh doanh cá thể

KK-KTT


Kê khai kế toán thuế

MST

Mã số thuế

NNT

Người nộp thuế

NSNN

Ngân sách nhà nước

TNCN

Thu nhập cá nhân

TTĐB

Tiêu thụ đặc biệt

TTHT

Tuyên truyền hỗ trợ

UBND

Ủy Ban Nhân Dân



vii

DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ
Số hiệu

Tên bảng

hình, sơ đồ

Trang

1.1

Sơ đồ quản lý số lượng hộ kinh doanh

14

1.2

Sơ đồ hộ mới ra kinh doanh

15

1.3

Sơ đồ hộ kinh doanh tạm ngừng, nghỉ kinh doanh

15


1.4

Sơ đồ quy trình lập bộ thuế khốn trong năm

16

2.1

Sơ đồ tổ chức bộ máy Chi cục Thuế khu vực Đồ Sơn Kiến Thụy

25


viii

DANH MỤC BẢNG, BIỂU
Số hiệu
bảng

Tên bảng

Trang

2.1

Cơ cấu nhân sự Chi cục Thuế khu vực Đồ Sơn - Kiến Thụy

27


2.2
2.3

Tình hình thu ngân sách của Chi cục Thuế khu vự Đồ Sơn
- Kiến Thụy
Tình hình thu ngân sách hộ kinh doanh cá thể khu vực
Đồ Sơn - Kiến Thụy từ năm 2016 đến năm 2020

28
30

2.4

Số lượng tờ khai thuế đã tiếp nhận và xử lý

34

2.5

Tình hình quản lý doanh thu, mức thuế hộ kinh doanh

35

2.6

Kết quả điều tra số lượt điều chỉnh thuế

37

2.7


Kết quả điều tra doanh thu một số hộ khoán năm 2019

38

3.1

Phân loại các hộ KDCT

55


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Thuế là một khoản thu ngân sách nhà nước bắt buộc của tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân kinh doanh theo quy định của các luật thuế và đồng thời là công cụ
để Nhà nước quản lý nền kinh tế. Vì vậy, cơng tác quản lý thu thuế đóng vai trò
quan trọng, quyết định đến việc thực hiện các nhiệm vụ và chức năng của Nhà
nước về các khoản chi cơng của Chính phủ, đảm bảo an sinh xã hội và trật tự an
tồn, an ninh quốc phịng, đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội hướng tơi hiện đại
hóa nền cơng nghiệp và dịch vụ đáp ứng u cầu 4.0 và hiện đại hóa ngành Thuế
trong thời kỳ chuyển đổi số... Với định hướng phát triển theo nền “kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa”, Chính phủ tạo mọi điều kiện thuận lợi, hiện
đại hóa dần cơ sở hạ tầng cơng nghệ để khích lệ và tạo điều kiện cho mọi thành
phần kinh tế tham gia vào phát triển nền kinh tế, góp phần xây dựng và phát triển
Đất nước.
Để các mục tiêu trên được thực hiện một cách hiệu quả thì địi hỏi cơng tác
quản lý và thu thuế phải không ngừng đổi mới áp dụng công nghệ số vào quản lý

thuế như cắt giảm thủ tục hành chính, kê khai thuế điện tử, tiến tới sử dụng hóa
đơn điện tử cả doanh nghiệp và hộ kinh cá thể có mã của cơ quan thuế, khơng dùng
hóa đơn giấy nhưng vừa phải đảm bảo số thu vừa phải tạo điều kiện cho người nộp
thuế hoàn thành nghĩa vụ thuế, tạo điều kiện tối đa cho người nộp thuế khơng áp
đặt, khơng phiền hà làm khó khăn đến người nộp thuế.
Ở Việt Nam hiện nay, hệ thống thuế được quy định thành nhiều sắc thuế và
nhiều đối tượng nộp thuế trong đó có hộ kinh doanh cá thể là một trong những đối
tượng kinh doanh nhỏ lẻ đóng góp vào tổng thu NSNN cịn khiêm tốn nhưng đóng
vai đảm bảo cơng bằng, an ninh xã hội. Đặc biệt hiện nay chúng ta đang trong thời
kỳ hội nhập với nền kinh tế tồn cầu hiện đại hóa công nghệ thông tin trong thời kỳ
chuyển đổi số, do vậy việc dỡ bỏ hàng rào thuế quan là điều tất yếu. Để ổn định
thu ngân sách nhà nước và phát triển đất nước địi hỏi cơng tác quản lý thuế


2

HKDCT phải được quản lý chặt chẽ hơn nữa. Nhưng trong thực tế ta thấy trong
giai đoạn vừa qua,công tác quản lý thuế HKDCT đã được Nhà nước hết sức quan
tâm và đổi mới gắn liền với thực tế, từ đó đã mang lại hiệu quả năm sau thực hiện
cao hơn năm trước. Song bên cạnh đó vẫn cịn ở một số địa phương việc quản lý
đang còn nhiều bất cập chưa đồng bộ hóa như cơng tác quản lý thu thuế đối với
HKDCT có thể nói đây cũng là thành phần kinh tế phức tạp có nhiều thành phần
khác nhau từ trình độ đến quy mơ ngành nghề kinh doanh, có số lượng hộ kinh
doanh đơng nhất cả nước.
Đồng hành, hội nhập cùng với quá trình đổi mới nền kinh tế - xã hội của đất
nước Chi cục Thuế khu vực Đồ Sơn - Kiến Thụy có địa bàn rộng lớn tiếp giáp
nhiều quận huyện và nhiều ngành nghề kinh doanh, tầm nhìn đến năm 2025 huyện
Kiến Thụy lên quận. Do vậy, huyện Kiến Thụy từ năm 2020 trở đi có nhiều bức
phá về phát triển tồn diện, cơ sở hạ tầng được đẩy mạnh, đời sống nhân dân được
cải thiện nâng lên điều đánh thức nhiều ngành nghề phát triển kinh doanh phát

triển mạnh có số HKDCT trên địa bàn đang tăng nhanh làm cho quá trình quản lý
thuế cũng phức tạp, khó khăn và quyết liệt hơn và được ủng hộ của chính quyền
địa phương trong thực hiện nhiệm vụ quản lý thuế. Quận Đồ Sơn chủ yếu là kinh
doanh dịch mùa vụ chủ yếu là dịch vụ ăn uống và nghỉ dưỡng từ tháng 4 đến tháng
9 trong năm. Với tư cách là công chức thuế tại Chi cục Thuế khu vực Đồ Sơn Kiến Thụy là tác giả nhận thấy công tác quản lý thuế đối với HKDCT trên địa bàn
đã có nhiều chuyển biến tích cực thể hiện qua số thu từng năm và giảm tỷ nợ đọng
thuế điều đó đánh giá ý thức chấp hành và tuân thủ pháp luật của người nộp thuế
ngày càng đang nâng lên. Bên cạnh đó, vẫn cịn nhiều mặt hạn chế trong công tác
quản lý như kê khai doanh thu tính thuế chưa sát với thực tế, chưa trung thực trong
kê khai doanh thu hộ kinh doanh chưa cung cấp cũng như cập nhật đầy đủ nhật ký
mua bán hàng, chưa có hệ thống kế tốn phần mềm điện tử bán hàng lẻ, quản lý số
hộ kinh doanh chưa kịp thời đầy đủ, tình trạng trầy ỳ nợ thuế và ý thức chấp hành
người nộp thuế vẫn chưa tự giác vẫn cịn.
Vì vậy, quản lý thu thuế hộ kinh doanh là vấn đề mang tính cấp thiết đối với


3

ngành Thuế là đưa ra giải pháp đổi mới, chuyên nghiệp, minh bạch trong công tác
quản lý HKDCT nhằm tăng hiệu quả, nghiêm minh luật thuế và góp phần cơng
bằng xã hội.
Nhận thức được những vấn đề cấp thiết trên cùng những kiến thức đã được
tiếp cận tác giả đã chọn đề tài: “Tăng cường công tác quản lý thuế đối với hộ
kinh doanh cá thể tại Chi Cục Thuế khu vực Đồ Sơn - Kiến Thụy, thành phố
Hải Phòng” cho luận văn tốt nghiệp cao học nhằm đáp ứng yêu cầu đặt ra trong
thực tiễn.
2. Hình thành nghiên cứu đề tài
Trong công tác quản lý Thuế tại Chi cục Thuế khu vực Đồ Sơn - Kiến Thụy,
thành phố Hải Phòng vẫn còn nhiều bất cấp và chưa thống nhất đồng bộ trong công
cuộc chuyển đổi số bắt kịp với nền kinh tế hội nhập quốc tế.

Điển hình là cơng tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thế vẫn làm thủ
cơng, thất thốt nguồn thu, chủ yếu như công chức thuế vẫn phải tiếp xúc, quản lý,
đôn đốc thu thuế trực tiếp đối với hộ kinh doanh cá thể.
Ý thức chấp hành chính sách pháp luật thuế và thực hiện nghĩa vụ nộp thuế
của hộ kinh doanh còn nhiều hạn chế, kê khai thuế còn chưa trung thực, hệ thống
bán hàng và chứng từ sổ sách kế tốn thuế cịn thiếu, thủ cơng, chưa áp dụng phần
mềm kế toán bán hàng điện tử và chưa sử dụng hóa đơn điện tử vẫn dùng hóa đơn
giấy và đi nộp thuế trực tiếp tại ngân hàng chưa thực hiện nộp thuế điện tử.
3. Mục đích nghiên cứu
Đề tài nhằm hệ thống hóa cơng tác quản lý Thuế và đánh giá thực trạng
trong công tác quản lý thuế đối với HKDCT Chi cục Thuế khu vực Đồ Sơn - Kiến
Thụy, đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả, tăng thu ngân sách địa phương và
tìm ra những mặt cịn hạn chế tránh bỏ sót nguồn thu, thất thốt nguồn thu, đồng
thời phải đảm bảo công bằng giữa các HKDCT, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt
động sản xuất kinh doanh của hộ kinh doanh cá thể.
4. Đối tượng và phạm vi đề tài nghiên cứu
Đối tượng của đề tài này là HKDCT trên địa bàn quận Đồ Sơn và huyện


4

Kiến Thụy, đây là thành phần kinh tế với số lượng lớn và có nhiều ngành nghề
kinh doanh khác nhau. Vị trí nghiên cứu là cấp Chi cục Thuế khu vực Đồ Sơn Kiến Thụy.
Phạm vi nghiên cứu quản lý Thuế đối với hộ kinh doanh cá thể tại Chi cục
Thuế khu vực Đồ Sơn - Kiến Thụy. Đề tài tập trung chủ yếu vào việc đánh giá
thực trạng và tìm giải pháp nâng cao cơng tác quản lý thuế đối với HKDCT trong
giai đoạn 2016-2020.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu như:
- Vận dụng các tài liệu khoa học, sách báo, Luật, Nghị định Chính phủ và

Thơng tư Bộ Tài chính hướng chính sách pháp luật Thuế và phân tích, so sánh,
thống kê, khảo sát, báo cáo, tổng hợp tại Chi cục Thuế khu vực Đồ sơn - Kiến
Thụy, thành phố Hải Phòng.
- Phương phân tích tổng hợp qua các kinh nghiệm thực tiễn
- Phương pháp quan sát, khảo sát điều tra thông qua phiếu câu hỏi
6. Kết quả của luận văn
Công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể tại Chi cục Thuế khu vực
Đồ Sơn - Kiến Thụy ngày một tốt hơn, kết quả thu thuế năm sau cao hơn năm
trước, số hộ kinh doanh quản lý tăng cả về chất lượng và số lượng. Nợ đọng thuế
giảm, công nghệ thông tin được áp dụng nhiều hơn trong công tác quản lý thuế như
quản lý thuế tập trung TMS, hệ thống hóa đơn điện tử được đẩy mạnh nâng cao bắt
nhịp thời kỳ công nghệ số, thủ tục hành chính được cắt giảm, mơi trường làm việc
thân thiện, cơ quan thuế là bạn đồng hành hỗ trợ người nộp thuế. Trong giai đoạn
từ năm 2016 đến năm 2020 Chi cục Thuế ln hồn thành tốt nhiệm vụ được giao
Ý thức chấp hành chính sách pháp luật thuế và thực hiện nghĩa vụ thuế của
hộ kinh doanh ngày càng tốt hơn, ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động bán
hàng kinh doanh ngày càng nhiều, phần mềm kế tốn bán hàng được phổ biến, tiến
tới đồng bộ hóa sử dụng hóa đơn điện tử và nộp thuế điện tử 100%.
7. Kết cấu của luận văn tốt nghiệp


5

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận
văn gồm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận về công tác quản lý thuế đối với HKDCT
Chương 2. Thực trạng công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể tại
Chi cục Thuế khu vực Đồ Sơn - Kiến Thụy, thành phố Hải Phịng
Chương 3. Một số biện pháp tăng cường cơng tác quản lý thuế đối với HKDCT
tại Chi cục Thuế khu vực Đồ Sơn - Kiến Thụy, thành phố Hải Phòng



6

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ
ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ
1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của hộ kinh doanh cá thể
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm hộ kinh doanh cá thể
1.1.1.1. Khái niệm
Hộ kinh doanh là cơ sở sản xuất, kinh doanh do một cá nhân hoặc các
thành viên hộ gia đình đăng ký thành lập là cơng dân Việt Nam đủ 18 tuổi, có năng
lực hành vi dân sự đầy đủ, hoặc một hộ gia đình làm chủ, chỉ được đăng ký kinh
doanh tại một địa điểm, sử dụng dưới mười người lao động và chịu trách nhiệm
bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh.
Hộ gia đình sản xuất nơng, lâm, ngư nghiệp, làm muối và những người bán
hàng rong, quà vặt, buôn chuyến, kinh doanh lưu động, làm dịch vụ có thu nhập
thấp khơng phải đăng ký, trừ trường hợp kinh doanh các ngành, nghề có điều kiện,
UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định mức thu nhập thấp áp dụng
trên phạm vi địa phương.
Hộ kinh doanh có sử dụng thường xuyên từ mười lao động trở lên phải
đăng ký thành lập doanh nghiệp theo quy định. [4]
1.1.1.2. Đặc điểm
Hộ kinh doanh cá thể là cá nhân, nhóm hoặc hộ gia đình đứng lên kinh
doanh nhưng khơng có tư cách pháp nhân, khơng có con dấu riêng và phải chịu
trách nhiệm vơ hạn trong lĩnh vực hoạt động kinh doanh đó.
Hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu dựa vào vốn và sức lao động của
bản thân và hộ gia đình đứng lên kinh doanh là chính. Quy mơ nhỏ lẻ, tản mạn, rời
rạc, áp dụng công nghệ thương mại điện tử, thơng tin mạng cịn hạn chế, chủ yếu
mua bán nhập vẫn làm thủ cơng viết sổ sách giấy cịn chưa được khoa học.
Có thể nói HKD là thành phần kinh tế có số lượng đơng nhất trong các loại

thành phần kinh tế ở nước ta hiện nay.Theo thống kê của Tổng cục thống kê năm
2019 cả nước hiện có hơn 5,1 triệu hộ kinh doanh, số thu NSNN từ các hộ kinh


7

doanh chiếm khoảng 1,61% trong tổng số thu của ngành và phong phú hoạt động
kinh doanh trong mọi ngành nghề như sản xuất, giao thông vận tải, thương nghiệp,
ăn uống, dịch vụ... Cho nên, việc quản lý rất khó khăn và phức tạp
1.1.2. Vai trò hộ kinh doanh cá thể
Trong nền kinh tế thị trường, hộ kinh doanh cá thể đóng vai trị hết sức to
lớn góp phần tạo ra nhiều sản phẩm, dịch vụ cung ứng hàng ngày cho xã hội, đồng
thời còn làm vệ tinh cho các doanh nghiệp trong q trình phân phối, ln chuyển
hàng hóa, dịch vụ và đóng góp đáng kể cho ngân sách nhà nước. Trong điều kiện
cạnh tranh của nền kinh tế số 4.0, tình trạng chưa có việc làm có chiều hướng tăng
do trình độ chưa đáp ứng kịp vơi máy móc hiện đại, do đó việc thu hút một số
lượng lao động đáng kể của hộ kinh doanh cá thể đã góp phần giải quyết việc làm
cho xã hội.
HKDCT cũng cịn hạn chế về khả năng áp dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến
vào sản xuất rất hạn chế, chưa mở rộng quy mô kinh doanh sản xuất do vốn đầu tư
hạn hẹp . Sự năng động mang tính chất tự phát, ln tìm những chỗ sơ hở để kinh
doanh trái phép và trốn lậu thuế, hệ thống bán hàng cập nhật trong hệ thống kế
tốn cịn hạn chế gây khó khăn cho cơng tác quản lý. Do đó, cần phải tăng cường
hành lang pháp lý và môi trường hoạt động kinh doanh, giúp hộ kinh doanh hoạt
động sản xuất, dịch vụ có hiệu quả.
1.2. Quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể.
1.2.1. Khái niệm
Quản lý Thuế là việc Nhà nước xác lập cơ chế, biện pháp để đảm bảo
quyền và nghĩa vụ của chủ thể nộp thuế, cơ quan thu thuế và các tổ chức cá nhân
có liên quan trong quá trình thu, nộp thuế. Vậy, quản lý thu thuế HKDCT là hoạt

động quản lý thuế trong đó đối tượng nộp thuế là các hộ, cá nhân kinh doanh.
Thuế là một khoản thu bắt buộc, khơng bồi hồn trực tiếp của Nhà nước
đối với các tổ chức và các cá nhân nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước vì
lợi ích chung. Do đó, thu thuế là hoạt động trọng tâm mang tính quyết định hiệu
quả của quản lý thu thuế là việc Nhà nước dùng pháp quyền, các phương tiện, cách


8

thức, biện pháp nhằm thực hiện việc thu thuế sao cho đạt hiệu quả, đúng mục tiêu,
mục đích xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội của đất nước trong từng thời kỳ.
Được cụ thể thành một hệ thống từ việc Nhà nước ban hành chính sách, tổ chức bộ
máy, triển khai thực hiện, kiểm tra giám sát kết quả đến việc chỉnh sửa chính sách
và ban hành chính sách mới cho phù hợp với thực tiễn đang quản lý.
1.2.2. Ý nghĩa, mục đích u cầu cơng tác quản lý thuế
1.2.2.1. Ý nghĩa
Công tác quản lý Thuế là để ngày một nâng cao chất lượng cũng như hiệu quả
thu thuế cho ngân sách nhà nước, góp phần khuyến khích sản xuất kinh doanh phát
triển, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, nâng cao ý thức tự giác nộp thuế cho đối tượng
nộp thuế và phải coi đó như một bổn phận và trách nhiệm của đối tượng nộp thuế
và tự kê khai tự nộp thuế. Cơ quan thuế đảm bảo mục tiêu thu đúng, thu đủ và
tránh thất thu thuế thông qua các quy định, luật pháp nhằm tạo một hành lang
thống nhất, buộc mọi tổ chức, cá nhân kinh doanh phải thực hiện theo.
1.2.2.2. Mục đích yêu cầu
Để chính sách pháp luật thuế được đảm bảo thực hiện nghiêm minh hiệu
quả thì Nhà nước xây dựng bộ máy để quản lý thuế và giám sát thực hiện đối với
bộ máy này. Do bản chất của thuế không mang tính hồn trả trực tiếp nên việc u
cầu người nộp thuế tự giác kê khai nộp thuế theo quy định ngay cả khi có hệ thống
quản lý tốt thì vẫn cịn người nộp thuế cố tình trầy ỳ nợ thuế, trốn thuế, khai thiếu
thuế, gian lận thuế không thực hiện theo quy định để tư lợi. Vì vậy, mục đích quản

lý thuế của Nhà nước mang tính áp đặt đó là một tất yếu khách quan trong quá
trình quản lý. Do vậy, để các mục tiêu đó chỉ trở thành hiện thực thì cơng tác quản
lý thuế phải minh bạch-chun nghiệp-liêm chính-đổi mới và hiện đại hóa ngành
thuế trên nền tảng cơng nghệ số. Có thể khẳng định Quản lý thuế đối với hộ kinh
doanh cá thể có vai trị quyết định cho sự thành cơng của từng chính sách thuế.
1.2.2.3 Yêu cầu của công tác quản lý thuế hộ kinh doanh cá thể
a) Quản lý thuế đạt hiệu quả đó là: số thu từ thuế đạt được lớn nhất nhưng
chi phí lại tiết kiệm nhất nó thể hiện trong cơ chế quản lý tốt áp dụng được công


9

nghệ tin học máy móc trong quản lý cũng như thu nộp thuế và một bộ máy tinh
gọn.
b) Quản lý Thuế đúng mục tiêu là đảm bảo thực hiện tốt nhất dự toán của
cơ quan sử dụng trực tiếp ngân sách nhà nước lập dự toán thuế, được lập cùng thời
điểm lập dự toán Ngân sách Nhà nước và được thực hiện cùng thời điểm của năm
ngân sách
c) Quản lý Thuế đúng mục đích là phải thu đúng, thu đủ thu kịp thời vào
Ngân sách Nhà nước không phiền hà, cản trở nhanh gọn bằng chuỗi hệ thống nộp
thuế điện tử hay nộp thuế qua hệ thống ngân hàng cho hộ kinh doanh cá thể trong
việc thực hiện các nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật, tạo điều kiện thuận
lợi cho hộ kinh doanh tự kê khai và nộp thuế qua mạng và từng bước ứng dụng công
nghệ thông tin vào công tác quản lý thuế ngày một hiện đại hóa. Tạo điều kiện
HKDCT phát triển sản xuất, kinh doanh.
1.2.3. Nội dung công tác quản lý thuế đối với HKDCT
Xây dựng dự toán thu thuế trong năm phối hợp với Đội nghiệp vụ quản lý Thuế
(Bộ phận nghiệp vụ dự toán). Tham vấn hội đồng tư vấn thuế lập bộ thuế
Tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật thuế và hỗ trợ người nộp thuế
(Bộ phận tuyên truyền)

Tổ chức thu nộp thuế thông qua Đội quản lý Thuế liên xã phường (trực tiếp)
Quản lý nợ và cưỡng chế thu hồi nợ thuế (Phối hợp Đội kiểm tra thuế và
cưỡng chế nợ thuế)
1.2.3.1. Các sắc thuế chủ yếu áp dụng đối với hộ kinh doanh cá thể
a) Lệ phí Mơn bài
Lệ phí mơn bài là một loại được thu từ ngày 01/1 đến 30/1 đối với hộ kinh
doanh từ năm trước, những mới ra kinh doanh trong thời điểm lập bộ thì được
miễn năm đầu và Lệ phí mơn bài được quy định như sau:
Hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khốn được miễn lệ phí mơn bài
bao gồm: hộ kinh doanh có doanh thu dưới 100 triệu đồng/năm; hộ kinh doanh


10

khơng thường xun; khơng có địa điểm kinh doanh cố định; hộ kinh doanh năm
đầu đăng ký hoạt động kinh doanh.
Mức thu với hộ kinh doanh thuộc diện phải nộp lệ phí mơn bài như sau:
Hộ kinh doanh có doanh thu từ năm trăm triệu đồng/năm trở lên thì nộp
một triệu đồng/năm;
Hộ kinh doanh có doanh thu trên ba trăm triệu đến năm trăm triệu
đồng/năm thì nộp năm trăm nghìn đồng/năm;
Hộ kinh doanh có doanh thu trên một trăm triệu đến ba trăm triệu
đồng/năm thì nộp ba trăm nghìn đồng/năm.
HKD nộp thuế theo phương pháp khốn khơng phải nộp hồ sơ khai lệ phí
mơn bài, cơ quan thuế căn cứ cơ sở dữ liệu về doanh thu kinh doanh để xác định
tổng doanh thu kinh doanh năm trước từ các nguồn, các địa điểm kinh doanh để
làm căn cứ xác định mức thu lệ phí mơn bài của năm tiếp theo cho từng địa điểm
kinh doanh. Trường hợp hộ mới ra kinh doanh trong năm thì căn cứ để xác định
mức thu lệ phí mơn bài là doanh thu của hộ có cùng quy mơ, cùng ngành nghề,
cùng địa bàn.

Đối với Hộ kinh doanh khoán ổn định, căn cứ doanh thu năm trước lập sổ
bộ Lệ phí mơn bài năm tiếp theo. Sổ bộ Lệ phí mơn bài năm được lập hoàn thành
trước ngày 25/12. Chi cục Thuế tổ chức thu từ ngày 01/01 và hoàn thành trong
tháng 01.[3]
b) Thuế Giá trị gia tăng
Thuế giá trị gia tăng là một loại thuế gián thu đánh trên khoản giá trị tăng
thêm của hàng hố, dịch vụ phát sinh trong q trình từ sản xuất, lưu thông đến
tiêu dùng. Và được nộp vào ngân sách Nhà nước theo mức độ tiêu thụ hàng hóa,
dịch vụ. Đối tượng chịu thuế GTGT là tất cả hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản
xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam.
Đối tượng chịu Thuế giá trị gia tăng là tất cả hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho
hoạt động sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam trừ một số đối tượng quy
định tại điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 và Điều 1 Luật thuế giá


11

trị gia tăng số 31/2013/QH13 sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia
tăng và điều 3 Luật thuế giá trị gia tăng số 71/2014/QH13 sửa đổi bổ sung một số
điều của các Luật về thuế. Người nộp thuế giá trị gia tăng là tổ chức, cá nhân sản
xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng và các tổ chức, cá
nhân nhập khẩu hàng hóa chịu thuế giá trị gia tăng.
Cách tính:
Đối với HKD nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp kê khai
Thuế giá trị gia tăng
phải nộp

=

Doanh thu

kê khai

x

Tỷ lệ (%) trên
doanh thu

Đối với HKD nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khoán
Thuế giá trị gia tăng
phải nộp

=

Doanh thu
khoán

x

Tỷ lệ (%) trên
doanh thu

Bảng danh mục ngành nghề tính thuế giá trị gia tăng theo tỷ lệ % trên
doanh thu. [11]
Và doanh thu nộp thuế khoán căn cứ vào dữ liệu, số liệu sổ sách chứng từ tự
kê khai thuế của HKD, cơ sở dữ liệu của cơ quan thuế, kết quả điều tra doanh thu thực
tế và ý kiến tham vấn của HĐTVT xã, phường, thị trấn.
c) Thuế Thu nhập cá nhân
Cá nhân kinh doanh mà có thu nhập trên 100 triệu đồng/năm thì phải nộp
thuế thu nhập cá nhân, (Cá nhân kinh doanh là tên gọi chung của cá nhân cư trú
gồm: Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng

hóa, dịch vụ thuộc tất cả các lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh theo quy
định của pháp luật) trong một kỳ tính thuế nhất định thường một năm, từng tháng
hoặc từng lần và nộp thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ trên doanh thu đối với từng
lĩnh vực, ngành nghề sản xuất kinh doanh.[11]
Cách tính:
Thuế thu nhập cá nhân
phải nộp

=

d). Thuế tiêu thụ đặc biệt

Doanh thu

x

Tỷ lệ (%) trên
doanh thu


12

Thuế TTĐB là thuế đánh vào một số hàng hóa và dịch vụ, nhằm điều tiết,
hướng dẫn sản xuất, tiêu dùng của mỗi quốc gia trong từng thời kỳ.
Cách tính thuế tiêu thụ đặc biệt hộ kinh doanh:
Thuế tiêu thụ đặc biệt =

Giá tính thuế tiêu
thụ đặc biệt


X

Thuế suất thuế
tiêu thụ đặt biệt

Trong đó:
Thuế suất thuế TTĐB của dịch vụ, hàng hóa (ví dụ) là 30%. (Theo Biểu
thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt mới nhất theo Luật thuế tiêu thụ đặc biệt)[16]
Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt:
giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt đối với kinh doanh dịch vụ, hàng hóa trên
được tính theo cơng thức sau:
Giá tính thuế
TTĐB

Giá dịch vụ chưa có thuế GTGT
=
1 + Thuế suất thuế TTĐB 30%

Thuế tài nguyên là loại thuế gián thu, là số tiền mà tổ chức, cá nhân phải nộp
cho Nhà nước khi khai thác tài nguyên thiên nhiên (nếu tài nguyên này thuộc đối
tượng chịu thuế). Như vậy, thuế tài nguyên là loại thuế gián thu (người nộp thuế và
người chịu thuế không phải là một); khi tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên
thuộc đối tượng chịu thuế thì phải nộp thuế.
Theo đó, tổ chức, hộ kinh doanh, cá nhân khi khai thác tài ngun thiên
nhiên thì có nghĩa vụ đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, quyết tốn thuế theo quy
định.
Riêng với khai thác khống sản thì tổ chức, hộ kinh doanh khai thác có trách
nhiệm thơng báo với cơ quan thuế về phương pháp xác định giá tính thuế đối với
từng loại tài nguyên khai thác, kèm theo hồ sơ khai thuế tài nguyên của tháng đầu
tiên khai thác.

Hàng tháng phải thực hiện khai thuế đối với toàn bộ sản lượng tài nguyên
khai thác trong tháng [7]
Đối tượng chịu thuế tài nguyên


13

Đối tượng chịu thuế là các tài nguyên thiên nhiên trong phạm vi đất liền, hải
đảo...của nước Việt Nam quy định gồm: Khống sản kim loại, khống sản khơng
kim loại (Đất khai thác để san lấp, xây dựng cơng trình; đất làm gạch…)[7]
Xác định số thuế tài nguyên phải nộp
Số thuế mà tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên phải nộp được tính theo
cơng thức sau:[7]
Thuế tài ngun
phải nộp trong kỳ

Sản lượng tài

=

nguyên tính thuế

x

Giá tính thuế đơn vị tài
nguyên

x

Thuế suất


Trường hợp cơ quan nhà nước ấn định mức thuế tài nguyên phải nộp trên một đơn vị tài ngun
khai thác thì số thuế phải nộp được tính như sau:

Thuế tài nguyên
phải nộp

=

Sản lượng tài
nguyên tính thuế

x

Mức thuế tài nguyên ấn định trên
một đơn vị tài nguyên khai thác

1.2.3.2. Các phương pháp quản lý thuế đối với hộ kinh doanh
a) Quản lý thuế theo phương pháp kê khai là những hộ kinh doanh, cá nhân
kinh doanh quy mô lớn hoặc chưa đáp ứng quy mô lớn nhưng tự lựa chọn thì sẽ
nộp thuế theo phương pháp kê khai; hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế
theo phương pháp kê khai thực hiện khai thuế theo tháng hoặc quý, phải thực hiện
chế độ kế tốn, hóa đơn, chứng từ theo quy định nhưng khơng phải quyết tốn
thuế; hộ kê khai nếu xác định doanh thu tính thuế khơng phù hợp thực tế thì cơ
quan thuế thực hiện ấn định theo quy định.
b) Quản lý theo phương pháp khoán là những hộ có quy mơ nhỏ, khơng có
sổ sách bảng kê chứng từ mua bán hàng.
c) Quản lý thuế theo từng lần phát sinh: Bổ sung thêm một số đối tượng khai
thuế theo từng lần phát sinh, như: Cá nhân là chủ thầu xây dựng tư nhân,…..
1.2.3.3. Quy trình quản lý thuế đối với hộ kinh doanh

a) Quản lý đối tượng nộp thuế
Quản lý thuế đối với HKDCT thì việc quản lý đối tượng nộp thuế và chịu
thuế là khâu hết sức quan trọng là tiền đề để tiến hành các khâu tiếp theo, đồng


14

thời có tác dụng rất lớn đến ý thức chấp hành pháp luật thuế và góp phần đảm bảo
cơng bằng giữa các đối tượng chịu thuế.

Hộ KD
đang hoạt
động

Hộ mới
ra KD

Hộ đang
quản lý

Hộ ghi thu
lập bộ
trong
tháng

Hộ nghỉ
bỏ

Sơ đồ 1.1. Quản lý số lượng hộ kinh doanh
Phân loại hộ kinh doanh là sắp xếp các hộ kinh doanh theo ngành nghề kinh

doanh hàng hóa và dịch vụ gồm có: dịch vụ có bao thầu nguyên vật liệu, dịch vụ
không bao thầu nguyên vật liệu, phân phối cung cấp hàng hóa và các hoạt động
kinh doanh khác
b) Quản lý thu thuế và nộp thuế.
Căn cứ theo các văn bản pháp luật hiện hành thì cơng tác thu thuế và nộp
thuế đối với hộ HKDCT được quy định như sau:
Căn cứ vào sổ bộ đã được duyệt đội thuế liên xã phường Đội nghiệp vụ quản
lý thuế ra thông báo, công chức thuế gửi trực tiếp đến hộ kinh doanh hoặc qua
đường biêu điện, đôn đốc các hộ nộp vào ngân sách nhà nước.
* Quy trình quản lý thuế đối với HKDCT thể hiện nay.[15]
Quy trình quản lý hộ mới ra kinh doanh
Đăng ký
KD
Đăng ký
Thuế
một cửa

Đội
NVQLT
cấp
MST

Đội
QLTLP
X

HKD kê
khai
doanh
thu


Đội
QLTLP
X lập
danh
sách

Sơ đồ 1.2. Hộ mới ra kinh doanh

Đội
NVQLT
đưa vào
TMS


15

Quy trình quản lý đối với hộ ngừng, nghỉ, bỏ kinh doanh

Trong
Đội QLT
LXP
(Tiếp nhận
thông báo)

2
ngày
làm

Trong

Đội Nghiệp vụ
quản lý Thuế
“Một cửa TTHT NNT”
(Cập nhật văn

1
ngày

Đội Nghiệp vụ
quản lý Thuế
“Một cửa - KKKTT”

làm

Sơ đồ 1.3. HKD tạm ngừng, nghỉ kinh doanh
HKD nộp thuế theo phương pháp khoán tự ngừng, nghỉ kinh doanh nhưng
không thông báo với cơ quan.[10]
Đội quản lý thuế liên xã phường khơng liên lạc được với HKD thì tiến hành
kiểm tra xác minh thực tế tại địa bàn.
Đội quản lý thuế liên xã phường lập danh sách HKD ngừng, nghỉ, bỏ kinh
doanh gửi cho Đội nghiệp vụ quản lý Thuế và Đội kiểm tra thuế.
Đội nghiệp vụ quản lý Thuế cập nhật dữ liệu vào hệ thống đăng ký thuế tập
trung và cập nhật vào danh bạ quản lý hộ kinh doanh.
Đội Kiểm tra thuế cập nhật tình hình nợ thuế của các hộ trên hệ thống phần
mềm quản lý nợ
Ra thông báo bỏ kinh doanh gửi cho các cơ quan có liên quan và cập nhật
thơng tin người nộp thuế vào hệ thống TMS.
Quy trình lập bộ thuế và tính thuế đối với hộ kinh doanh nộp thuế theo
phương pháp khoán ổn định trong năm kinh doanh.
Chi cục Thuế thành lập 06 Tổ phát tờ, nhận tờ khai thuế khốn từ ngày 20/11

đến ngày 5/12 gồm Cơng chức Đội nghiệp vụ quản lý thuế và Đội quản lý Thuế
liên xã phường, thị trấn phát tờ khai và hướng dẫn hộ kinh doanh kê khai và đôn
đốc nộp tờ khai thuế khốn ổn định.
HKD sử dụng hóa đơn quyển của cơ quan thuế, chỉ phát sinh thuế giá trị gia
tăng và thuế thu nhập cá nhân khai thuế theo Mẫu số 01b/CNKD; HKD có sử dụng
hóa đơn quyển của cơ quan thuế, chỉ phát sinh thuế giá trị gia tăng và thuế thu


×