Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

(LUẬN văn THẠC sĩ) nhận xét nguy cơ trầm cảm sau sinh ở cácbà mẹ có con đang điều trị tại khoa sơ sinh bệnh viện trẻ em hải phòng năm 2019

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.91 MB, 96 trang )

BỘ GIÁO DỤC
C VÀ ĐÀO T
TẠO

BỘ Y T
TẾ

TRƯỜNG
NG ĐẠI
Đ HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH
NH

LÊ THỊ THU HẰNG

NHẬN
N XÉTNGUY
XÉT
CƠ TRẦM CẢM SAU SINH
Ở CÁCBÀ MẸ CÓ CON ĐANG ĐIỀU
ĐI
TRỊ TẠII KHOA SƠ SINH BỆNH
VIỆN
N TR
TRẺ EM HẢI PHÒNG NĂM 2019

LUẬ
ẬN VĂN THẠC SĨ ĐIỀU DƯỠNG

NAM ĐỊNH – 2019

download by :




BỘ GIÁO DỤC
C VÀ ĐÀO T
TẠO

BỘ Y T
TẾ

TRƯỜNG
NG Đ
ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH
NH

LÊ THỊ THU HẰNG

NHẬN
N XÉT NGUY CƠ TRẦM CẢM
M SAU SINH
Ở CÁCBÀ MẸ CÓ CON ĐANG ĐIỀU
ĐI
TRỊ TẠII KHOA SƠ SINH B
BỆNH
VIỆN
N TR
TRẺ EM HẢI PHÒNG NĂM 2019

Chuyên ngành: Điều dưỡng
Mã số: 8720301


LUẬ
ẬN VĂN THẠC SĨ ĐIỀU DƯỠNG

NGƯỜI
NGƯ HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

PGS.TS ĐẶNG VĂN CHỨC

Nam Định – 2019

download by :


MỤC LỤC
Trang
TÓM TẮT ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................ ii
LỜI CAM ĐOAN ......................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................ iv
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................. v
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ................................................................................ vi
DANH MỤC HÌNH ..................................................................................... vii
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................... 1
MỤC TIÊU .................................................................................................... 3
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................. 4
1.1.Một số khái niệm về trầm cảm.............................................................. 4
1.2. Nghiên cứu trầm cảm sau sinh trong nước và trên thế giới ................ 12
1.3. Khung lý thuyết ................................................................................ 18
1.4. Vài nét về địa điểm nghiên cứu ......................................................... 19
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.................. 20

2.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................ 20
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu...................................................... 20
2.3. Phương pháp nghiên cứu ................................................................... 20
2.4. Các biến số theo nội dung nghiên cứu ............................................... 22
2.5. Tiêu chuẩn đánh giá........................................................................... 23
2.6. Phương pháp phân tích số liệu ........................................................... 24
2.7. Đạo đức trong nghiên cứu.................................................................. 24
2.8. Sai số và biện pháp khắc phục sai số, hạn chế của nghiên cứu ........... 25
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ......................................................... 26
3.1. Tỷ lệ trầm cảm................................................................................... 26

download by :


3.2. Một số yếu tố liên quan ..................................................................... 40
Chương 4: BÀN LUẬN ............................................................................... 48
4.1. Tỷ lệ nguy cơ trầm cảm ..................................................................... 48
4.2. Một số yếu tố liên quan ..................................................................... 58
KẾT LUẬN.................................................................................................. 61
KHUYẾN NGHỊ .......................................................................................... 62
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Phụ lục 1: Phiếu đồng thuận tham gia nghiên cứu
Phụ lục 2: Các biến số theo nội dung nghiên cứu
Phụ

lục

3:

Bộ


câu

hỏi

khảo

download by :

sát


i

TĨM TẮT
Mục tiêu nghiên cứu:Mơ tả nguy cơ trầm cảm sau sinh và một số yếu
tố liên quan ở các bà mẹ có con đang điều trị tại khoa Sơ Sinh, Bệnh viện Trẻ
em Hải Phòng năm 2019.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 267 bà mẹtrực tiếp chăm sóc
con đang điều trị nội trú tại Khoa Sơ sinh, Bệnh viện Trẻ em Hải Phòng được
khảo sát từ tháng 01/2019 đến tháng 8/2019.
Đề tài được tiến hành theo phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang.
Kết quả nghiên cứu: Tỷ lệ nguy cơ trầm cảm sau sinh là 23,2%. Các
yếu tố sau đây có liên quangồm:Sự thay đổi ngoại hình của mẹ, thứ tự sinh
con, sự cảm thông, san sẻ cơng việc từ chồng và gia đình, niềm tin vào sự
chung thủy của người chồng.
Kết luận: Nguy cơ mắc trầm cảm sau sinh là một vấn đề sức khỏe đáng
được quan tâm, tìm hiểu, để có hướng giải quyết cũng như điều trị, dự phòng
và giáo dục tiền sản, cũng như tạo sự quan tâm của gia đình và cộng đồng.
Từ khóa: trầm cảm sau sinh, trầm cảm, con đang điều trị nội trú


download by :


ii

LỜI CẢM ƠN
Với tấm lịng chân thành, tơi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Ban Giám
hiệu, Phòng Đào tạo Sau Đại học, cô giáo chủ nhiệm và các thầy giáo, cô giáo
của trường Đại học Điều dưỡng Nam Định đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi
trong suốt q trình học tập và nghiên cứu.
Tơi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS Đặng Văn Chức Người thầy đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và tạo điều kiện cho tơi để hồn
thành luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin trân trọng cảm ơn PGS.TS Thái Lan Anh- Trưởng khoa Điều
dưỡng Trường Đại học Y Dược Hải Phòng, cùng tập thể các anh chị em đồng
nghiệp trong khoa đã luôn tạo mọi điều kiện tốt nhất để tôi được tham gia và
hồn thành khóa học.
Xin trân trọng cảm ơn Ban lãnh đạo và cán bộ của Bệnh viện Trẻ em
Hải Phòng và Khoa Sơ sinh bệnh việnđã giúp đỡ tơi trong suốt q trình
nghiên cứu tại đơn vị.
Cuối cùng, xin cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp, gia đình và người thân đã
ln chia sẻ khó khăn, động viên tơi trong suốt q trình học tập để hồn
thành luận văn này./.
Nam Định, tháng 11 năm 2019

Lê Thị Thu Hằng

download by :



iii

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan kết quả nghiên cứu của tơi hồn tồn trung thực và
khơng trùng lặp với kết quả nghiên cứu nào khác đã được công bố trước khi
trình, bảo vệ và cơng nhận bởi Hội đồng đánh giá luận văn trường Đại học
Điều dưỡng Nam Định.

Nam Định, tháng 11năm 2019
Lê Thị Thu Hằng

download by :


iv

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

TC

Trầm cảm

TCSS

Trầm cảm sau sinh

EPDS

Edinburgh Postnatal Depression Scale
(Thang đo trầm cảm sau sinh Edinburgh)


THPT

Trung học phổ thông

THCS

Trung học cơ sở

CI

Confidence Interval (Khoảng tin cậy)

ICD

International Classification of Diseases
(Phân loại quốc tế về bệnh tật)

download by :


v

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo số con sinh lần này................ 31
Bảng 3.2. Phân bố trẻ sau sinh theo thứ tự con ............................................. 32
Bảng 3.3. Tỷ lệ nguy cơ trầm cảm chung ở bà mẹ sau sinh .......................... 33
Bảng 3.4. Tỷ lệ nguy cơ trầm cảm theo địa dư ............................................. 35
Bảng 3.5. Tỷ lệ nguy cơ trầm cảm theo hoàn cảnh sống ............................... 35
Bảng 3.6. Tỷ lệ nguy cơ trầm cảm theo sự thay đổi ngoại hình mẹ ............... 36

Bảng 3.7. Tỷ lệ nguy cơ trầm cảm theo giới tính của con khi sinh................ 36
Bảng 3.8. Tỷ lệ nguy cơ trầm cảm theo hình thức sinh ................................. 37
Bảng 3.9. Tỷ lệ nguy cơ trầm cảm theo tình trạng tuổi thai của con ............. 37
Bảng 3.10. Tỷ lệ nguy cơ trầm cảm theo thứ tự con ..................................... 38
Bảng 3.11: Đánh giá các triệu chứng từ thang điểm EPDS trên 62 đối tượng
có nguy cơ trầm cảm sau sinh....................................................................... 39
Bảng 3.12. Liên quan thay đổi ngoại hình với nguy cơ trầm cảm ................. 40
Bảng 3.13. Liên quan trầm cảm với tuổi mẹ ................................................. 40
Bảng 3.14. Liên quan học vấn mẹ với nguy cơ trầm cảm ............................. 41
Bảng 3.15. Liên quan nghề nghiệp mẹ với nguy cơ trầm cảm ...................... 42
Bảng 3.16. Liên quan kinh tế gia đình với nguy cơ trầm cảm ....................... 42
Bảng 3.17. Liên quan mẹ uống bia rượu trong khi mang thai với nguy cơtrầm
cảm .............................................................................................................. 43
Bảng 3.18. Liên quan thứ tự con với nguy cơ trầm cảm của mẹ ................... 44
Bảng 3.19. Liên quan giữa sự hài lịng về giới tính con với nguy cơ trầm cảm
..................................................................................................................... 45
Bảng 3.20. Liên quan thời gian con nằm viện với nguy cơ trầm cảm của mẹ 45
Bảng 3.21. Liên quan giữa trầm cảm mẹ với yếu tố mẹ không nhận được cảm
thông, san sẻ từ chồng và gia đình ................................................................ 46
Bảng 3.22. Liên quan trầm cảm với niềm tin sự chung thủy của chồng ........ 46
Bảng 3.23. Liên quan trầm cảm với mẹ bị bạo hành ..................................... 47

download by :


vi

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo tuổi ................................... 26
Biểu đồ 3.2. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo học vấn ............................. 26

Biểu đồ 3.3. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo nghề nghiệp ...................... 27
Biểu đồ 3.4. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo tình trạng kinh tế gia đình . 27
Biểu đồ 3.5. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo địa dư................................ 28
Biểu đồ 3.6. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo hoàn cảnh sống ................. 28
Biểu đồ 3.7. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo sự thay đổi ngoại hình....... 29
Biểu đồ 3.8. Phân bố trẻ sau sinh theo tuổi thai ............................................ 29
Biểu đồ 3.9. Phân bố trẻ sau sinh theo giới ................................................... 30
Biểu đồ 3.10. Phân bố trẻ sau sinh theo hình thức sinh ................................. 30
Biểu đồ 3.11. Phân bố trẻ sau sinh theo cân nặng khi sinh ............................ 31
Biểu đồ 3.12. Phân bố trẻ sau sinh theo thời gian nằm viện .......................... 32
Biểu đồ 3.13. Tỷ lệ nguy cơ trầm cảm theo tuổi mẹ ..................................... 33
Biểu đồ 3.14. Tỷ lệ nguy cơ trầm cảm theo nghề mẹ .................................... 34

download by :


vii

DANH MỤC HÌNH
Hình 1: Khung lý thuyết nghiên cứu............................................................. 18

download by :


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Ngày nay, trầm cảm sau sinhlà một vấn đề sức khỏe đang được quan tâm
trên toàn cầu do tỷ lệ mắc và hậu quả mà nó gây ra. Trầm cảm sau sinh là một
dạng của bệnh trầm cảm, ảnh hưởng chủ yếu đến phụ nữ. Biểu hiện của trầm

cảm sau sinh bao gồm: tâm trạng chán nản, mệt mỏi, chán ăn, mất ngủ, tâm
thần kích động hoặc thờ ơ, cảm giác tội lỗi và xấu hổ quá mức, khơng có khả
năng tập trung, mất tự chủ và có suy nghĩ tự tử[27].
Hậu quả của trầm cảm sau sinh có thể khiến người mẹ khơng quan tâm
tới con của mình, bỏ mặc, hành hạ con, thậm chí giết hại con hoặc tự sát. Bên
cạnh đó,việc trầm cảm kéo dài làm rối loạn hệ thống nội tiết cho cơ thể, có thể
khiến cho người mẹ mất sữa, rối loạn chuyển hóa, nguy cơ cao về các chứng
bệnh tim mạch và tiêu hóa[4]. Trầm cảm sau sinh đã được nghiên cứu ở nhiều
quốc gia trên thế giới và tỷ lệ bệnh cũng thay đổi theo từng nghiên cứu, phụ
thuộc khu vực nghiên cứu, định nghĩa được sử dụng, thời điểm đánh giá, đặc
điểm văn hóa của dân số nghiên cứu, cỡ mẫu, công cụ nghiên cứu sử dụng để
đo trầm cảm, và phương pháp thống kê, tỉ lệ này dao động từ 4,4% đến
73,7%[27].
Tại Việt Nam, có khoảng 12 triệu người (trên 15% dân số) mắc 10 chứng
rối loạn tâm thần thường gặp như lo âu, trầm cảm, nghiện rượu, ma túy, mất
trí tuổi già... trong đó có tới 80% người bệnh khơng được chăm sóc và điều trị
đúng cách [2]. Trầm cảm sau sinh cũng nằm trong số đó.
Cùng với tốc độ phát triển của xã hội hiện đại, chúng ta ngày càng phải
đối mặt với nhiều vấn đề và áp lực công việc ngày càng gia tăng trong cuộc
sống. Giai đoạn mang thai và sinh con khiến người phụ nữ gặp nhiều áp lực,
căng thẳng hơn. Bệnh trầm cảm vì thế có xu hướng tăng và phổ biến hơn[4].
Tại khoa Sơ sinh Bệnh viện Trẻ em Hải Phòng, theo ghi nhận của chúng
tơi, đã có nhiều bà mẹ trong thời gian chăm con có những biểu hiện như mệt

download by :


2

mỏi, buồn bã, căng thẳng, khóc lóc hay cáu gắt vô cớ… Điều này ảnh hưởng

rất lớn tới chất lượng chăm sóc và sức khỏe của trẻ.
Chúng tơi nhận thấy rằng, hầu như khi nói về chăm sóc các bà mẹ sau
sinh, người ta chỉ nghĩ đến việc chăm sóc sức khỏe thể chất, giúp người mẹ
đủ chất dinh dưỡng nhằm cung cấp đủ sữa, đủ sức khỏe chăm con, mà chưa
quan tâm đến cảm nhận cũng như sức khỏe tâm thần của họ, đặc biệt là bà mẹ
có con ốm[12].Cũng theo tác giả Hopkins(1987), việc con bị ốm đau khi chưa
đầy 1 tháng tuổi có mối liên quan rõ rệt với trầm cảm sau sinh[9] .
Hơn nữa, hiện nay, tại Hải Phịng vẫn chưa có đề tài nào nghiên cứu về nguy
cơ trầm cảm sau sinh ở các đối tượng là các bà mẹ có con ốm đang phải điều
trị nội trú trong giai đoạn sơ sinh.
Vì thế, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nhận xétnguy cơ trầm
cảm sau sinh ở các bà mẹ có con đang điều trị tại khoa Sơ Sinh, Bệnh viện
Trẻ em Hải Phịng năm 2019” với mong muốn góp phần nâng cao hiểu biết
về những rối loạn, nguy cơ mắc trầm cảm sau sinh, phát hiện sớm để điều trị
kịp thời cho người bệnh và giảm rủi ro cho gia đình họ, đồng thời nghiên cứu
sẽ giúp chúng tôi thực hiện việc phân tích yêu cầu trợ giúp và hỗ trợ y tế/ tâm
lý cho các bà mẹ này để có thể đưa ra đề nghị sự chăm sóc thích hợp nhất cho
họ[14].

download by :


3

MỤC TIÊU
1- Mô tả nguy cơtrầm cảm sau sinh ở các bà mẹ có con đang điều trị tại khoa
Sơ Sinh, Bệnh viện Trẻ em Hải Phòng năm 2019.
2- Đánh giá một số yếu tố liên quan tới nguy cơ trầm cảm sau sinh ở các bà
mẹ có con đang điều trị tại khoa Sơ Sinh, Bệnh viện Trẻ em Hải Phòng
năm 2019.


download by :


4

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Một số khái niệm về trầm cảm
1.1.1. Một số khái niệm
Sức khỏe tâm thần đã được Tổ chức Y tế Thế giới đưa vào khái niệm nổi
tiếng về sức khỏe: “… là trạng thái hoàn toàn thoải mái về thể chất, tâm thần
và xã hội chứ khơng chỉ là tình trạng khơng bệnh tật hay đau yếu”[10].
Định nghĩa này thể hiện rất rõ ràng rằng: sức khỏe tâm thần là một phần
không thể tách rời của sức khỏe nói chung; sức khỏe tâm thần là một khái
niệm rộng chứ khơng phải chỉ là khơng có bệnh tâm thần, và sức khỏe tâm
thần có mối liên quan mật thiết với sức khỏe thể chất và hành vi. Đưa ra định
nghĩa về sức khỏe tâm thần là rất quan trọng, mặc dù khơng dễ dàng để có
được sự thống nhất do những khác biệt về giá trị và văn hóa giữa các quốc
gia.
Năm 2003, Tổ chức y tế Thế giới đã đưa ra khái niệm sức khỏe tâm thần:
“… là trạng thái khỏe mạnh của mỗi cá nhân để họ nhận biết được các khả
năng của bản thân, có thể đương đầu với những căng thẳng thơng thường
trong cuộc sống, có thể học tập và làm việc một cách hiệu quả và có thể tham
gia, góp phần vào các hoạt động của cộng đồng.”[10].
Trầm cảm sau sinh là bệnh mô tả một loạt những biểu hiện suy giảm về
tinh thần lẫn thể chất, xảy ra với một số sản phụ trong thời kỳ hậu sản. Triệu
chứng có thể xuất hiện vài ngày hoặc thậm chí vài tuần sau sinh, có thể xảy ra
sau bất cứ lần sinh nào, khơng chỉ có ở đứa con đầu, có thể tự giảm dần trong
một khoảng thời gian ngắn hoặc cũng có thể kéo dài[4].

Khởi phát bệnh có khuynh hướng từ từ hoặc có thể dai dẳng hoặc có khi
lẫn vào các triệu chứng khác của thời kỳ sinh đẻ. Trầm cảm sau sinh ảnh

download by :


5

hưởng tới 15% phụ nữ có sinh đẻ. Thể nhẹ và trung bình của trầm cảm sau
sinh, đơi khi khơng được phát hiện hoặc khơng được chính các bà mẹ thừa
nhận. Rất nhiều phụ nữ cảm thấy e ngại phải nói ra tình trạng cảm xúc của
mình, họ tự đối phó và thường là dấu diếm nỗi đau khổ này. Đây là một vấn
đề hết sức nghiêm trọng vì nó gây xáo trộn cuộc sống của các bà mẹ trẻ, có
thể ảnh hưởng đến đứa trẻ, những đứa con khác, người chồng và các mối
quan hệ với gia đình[7].
Trầm cảm sau sinh là loại trầm cảm mà bất cứ người mẹ nào cũng có thể
mắc phải sau khi sinh. Nó có thể bắt đầu bất cứ lúc nào trong năm đầu tiên
của bé, nhưng phổ biến nhất là trong 3 tuần đầu tiên sau khi sinh. Nếu bị mắc
chứng này, người mẹ sẽ có cảm giác buồn, vơ vọng và tội lỗi vì họ cảm thấy
khơng muốn gắn kết hoặc chăm sóc con. Trầm cảm sau sinh khơng chỉ ảnh
hưởng đến các bà mẹ sinh con lần đầu, mà có thể xảy ra ngay cả khi khơng
mắc nó ở những lần sinh đẻ trước.
1.1.2. Nguyên nhân trầm cảm sau sinh và đặc điểm lâm sàng của trầm cảm
1.1.2.1. Nguyên nhân:
Trầm cảm sau sinh gây ra bởi nhiều yếu tố khác nhau trên những phụ nữ
có các đặc điểm và hồn cảnh khác nhau.
Yếu tố sinh học:
Có thai và sinh đẻ bao giờ cũng đi kèm với sự thay đổi đột ngột các hooc môn
trong cơ thể người phụ nữ và sự thay đổi này đã tác động lên các cơ quan điều
hồ cảm xúc[7]. Hooc mơn nữ và thể vàng sẽ tăng lên trong giai đoạn mang

thai nhưng sau khi sinh sẽ giảm rất nhanh. Vì thế sự giảm xuống nhanh như
vậy có thể là nguyên nhân chủ yếu tạo ra chứng trầm cảm. Ngồi ra, cũng có
nghiên cứu cho rằng hooc môn vỏ thượng thận và hooc môn tuyến giáp giảm
đi cũng là nguyên nhân có thể gây ra chứng trầm cảm[9].
Yếu tố tâm lý:

download by :


6

Mang thai và q trình chuyển sang làm mẹ khơng chỉ mang lại niềm
mong ước, sự thỏa mãn và niềm hạnh phúc cho người mẹ mà còn khơi dậy
nhiều căng thẳng về tâm lý. Người mẹ phải đối diện với sự thay đổi về hình
dáng cơ thể, họ cảm thấy mình khơng cịn hấp dẫn nữa, họ lo lắng cho sự phát
triển của thai nhi trong bụng, lo cho chế độ ăn như thế nào để tốt nhất cho thai
nhi, lo sợ bị sảy thai, thai chết lưu, sợ con sinh ra bị dị tật cũng như lo cho
cuộc chuyển dạ của mình sắp tới.
Khi đứa con ra đời cũng làm thay đổi nhiều trong cuộc sống của người
mẹ. Sự ra đời của đứa con được coi như là một sự kiện tâm lý đặc biệt đối với
hầu hết các bà mẹ. Thể hiện trách nhiệm, nghĩa vụ, lo toan chăm sóc suốt
24/24 giờ, dường như quá sức, kiệt sức của bà mẹ trẻ. Kể cả những lần sinh
sau[7].
Sự thay đổi về vai trò: sản phụ trong thời gian mang thai đang là đối
tượng được chăm sóc, lại chuyển thành vai trò người mẹ sau khi sinh và cảm
thấy áp lực rất lớn. Đặc biệt là với những người lần đầu làm mẹ, đối mặt với
rất nhiều vấn đề của em bé, sản phụ không biết làm sao cho tốt.
Những yếu tố stress cơ thể và tâm lý này bao giờ cũng đi kèm với thiếu
ngủ, không được nghỉ ngơi cho tới tận khi trẻ có nhịp ăn ngủ đều đặn[7].
Yếu tố xã hội:

Do việc chăm sóc em bé sau khi sinh khá tốn công sức, em bé ngủ nghỉ
và bú sữa không theo thời gian cố định nên mẹ mệt mỏi, hay bị mất ngủ và cơ
thể suy nhược. Khi sức khỏe và tinh thần bị suy nhược trong thời gian dài, sự
căng thẳng, lo lắng, trầm cảm theo đó xuất hiện. Đó cũng là nguyên nhân
quan trọng gây ra triệu chứng trầm cảm sau sinh.
Khi đó, nếu khơng có sự giúp đỡ từ bên ngồi để duy trì vai trị của sản
phụ là đối tượng được chăm sóc thì sản phụ dễ nảy sinh tâm lý cơ lập và thất
vọng vơ cùng. Cịn có một số tâm lý dự cảm cá nhân, như em bé có phải là

download by :


7

niềm mong đợi của sản phụ và gia đình khơng, sức khỏe em bé, sự thay đổi
của gia đình sau khi em bé ra đời… Vì thế, trong giai đoạn này,sự quan tâm,
chăm sóc của gia đình, người thân, đặc biệt là người chồng có vai trị hết sức
quan trọng.
Nhiều nghiên cứu đã chứng minh rằng những bất ổn trong hôn nhân,
những sự kiện căng thẳng trong cuộc sống hoặc mất người thân.. (đặc biệt là
sang chấn ở giai đoạn gần sinh hoặc sau sinh), thiếu sự hỗ trợ của xã hội, kinh
tế khó khăn… cũng góp phần vào nguy cơ mắc trầm cảm sau sinh[9]. Ngoài
ra, một số nghiên cứu khác lại cho thấy rằng những trường hợp có thai ngoài
ý muốn, sau sảy thai, sau phá thai hoặc thai chết lưu hay sau một số tai biến
sản khoa như sản giật, tiền sản giật… có thể làm tăng nguy cơ xuất hiện trầm
cảm sau sinh[9].
1.1.2.2. Các đặc điểm lâm sàng của trầm cảm
a/ Theo kinh điển:Trầm cảm điển hình là một q trình ức chế tồn bộ các
hoạt động tâm thần thể hiện qua cảm xúc, tư duy và hành vi, biều hiện qua
các triệu chứng sau[9]:

Cảm xúc bị ức chế: khí sắc trầm, buồn rầu, ủ rũ, mất thích thú cũ, nhìn
xung quanh thấy ảm đạm.
Tư duy bị ức chế: suy nghĩ chậm chạp, liên tưởng khó khăn, tự cho
mình là hèn kém, bi quan về tương lai, mất tin tưởng vào bản thân. Trong
trường hợp nặng có hoang tưởng bị tội hay tự buộc tội, ảo thanh nghe tiếng
nói tố cáo tội lỗi của mình hay báo trước về những hình phạt sẽ xảy đến với
mình… làm cho người bệnh xuất hiện ý tưởng hoặc hành vi tự sát.
Vận động bị ức chế: Người bệnh ít hoạt động, ít nói, ăn uống kém,
thường hay ngồi hoặc nằm lâu ở một tư thế, trường hợp nặng có thể có bất
động.

download by :


8

b/ Theo bảng phân loại quốc tế về bệnh tật lần thứ 10 của Tổ chức Y tế Thế
giới( ICD 10)
Rối loạn trầm cảm là một giai đoạn rối loạn khí sắc kéo dài ít nhất là 2
tuần. Giai đoạn trầm cảm được chia thành các mức độ khác nhau như: giai
đoạn trầm cảm nhẹ, giai đoạn trầm cảm vừa và giai đoạn trầm cảm nặng, kèm
theo đó là các triệu chứng loạn thần hay các triệu chứng cơ thể. Tiêu chuẩn
chẩn đoán giai đoạn trầm cảm dựa vào 3 triệu chứng đặc trưng và 7 triệu
chứng phổ biến.
3 triệu chứng đặc trưng:[3]
Khí sắc trầm
Mất quan tâm và thích thú;
Mệt mỏi và giảm hoạt động.
7 triệu chứng phổ biến:[3]
Giảm sút sự tập trung và sự chú ý;

Giảm sút tính tự trọng và lịng tự tin;
Có ý tưởng bị tội và khơng xứng đáng. Trường hợp nặng có thể xuất
hiện hoang tưởng bị tội hay tự buộc tội hoặc ảo thanh mang tính chất bình
phẩm, chê bai;
Nhìn vào tương lai ảm đạm và bi quan;
Có ý tưởng và hành vi tự hủy hoại hoặc tự sát;
Rối loạn giấc ngủ;
Ăn ít ngon miệng.
1.1.3. Các mức độ của trầm cảm
Trầm cảm được chia làm 3 mức độ:
Giai đoạn trầm cảm nhẹ :
Có ít nhất 02 triệu chứng đặc trưng và ít nhất 02 triệu chứng phổbiến[3].
Giai đoạn trầm cảm vừa :

download by :


9

Có ít nhất 02 triệu chứng đặc trưng và ít nhất 03 triệu chứng phổ biến[3].
Giai đoạn trầm cảm nặng:
Không có các triệu chứng loạn thần (F32.2): có tất cả 03 triệu chứng đặc
trưng và ít nhất 04 triệu chứng phổ biến[3].
Kèm theo các triệu chứng loạn thần (F32.3): đáp ứng tiêu chuẩn chẩn đốn
F32.2, kèm theo có các hoang tưởng, ảo giác hoặc sững sờ, trầm cảm[3].
1.1.4. Các yếu tố nguy cơ gây ra trầm cảm sau sinh
Bao gồm:
Stress
Thiếu ngủ
Kém dinh dưỡng

Thiếu hỗ trợ của người thân, gia đình, bạn bè
Tiền sử gia đình có người bị trầm cảm
Biến chứng do chửa đẻ cả mẹ và con
Trẻ chết non
Bệnh tật của con
Tách mẹ và con
Khó khăn của đứa trẻ (tính khí, ăn, ngủ, tổ chức sinh hoạt)
Các bệnh tâm thần và thần kinh từ trước của bà mẹ[7].
Bệnh mạn tính mà mẹ đang mắc: Bất cứ bệnh mạn tính hoặc bệnh nặng
nào đều có thể dẫn đến trầm cảm. Nhiều loại thuốc dùng cho các bệnh mạn
tính có thể gây ra trầm cảm. Trong số đó có thuốc giảm đau trong bệnh viêm
khớp, thuốc hạ cholesterol, thuốc điều trị cao huyết áp và bệnh tim, thuốc giãn
phế quản được sử dụng cho bệnh hen suyễn và các bệnh phổi khác[17] .
Các bệnh có thể dẫn đến trầm cảm có thể liệt kê như sau: bệnh tuyến
giáp, đau mạn tính, đột quỵ và các bệnh thần kinh khác, suy tim, rối loạn giấc
ngủ và mất ngủ, bệnh tiểu đường[17].

download by :


10

1.1.5. Hành vi tìm kiếm hỗ trợ của phụ nữ có dấu hiệu trầm cảm sau sinh
Theo tác giả Trần Thơ Nhị và cộng sự(2018), có rất nhiều cách thức
mà phụ nữ (tại Đông Anh, Hà Nội) đã sử dụng để giải quyết vấn đề trầm
cảm của mình thơng qua các kênh khác nhau, đó là họ tìm kiếm sự hỗ trợ từ
phía gia đình, bạn bè, đồng nghiệp và mạng xã hội hoặc tự bản thân giải quyết
vấn đề của mình. Gần như khơng có phụ nữ nào tìm sự hỗ trợ hay điều trị từ
nhân viên y tế các cấp[13].
1.1.6. Ảnh hưởng và hậu quả của bệnh trầm cảm sau sinh

Trầm cảm sau sinh ảnh hưởng đến cả mẹ, bé và người thân trong gia
đình, đặc biệt là người chồng.
Ảnh hưởng đến mẹ: Tình trạng trầm cảm nặng kéo dài quá 2 tuần,
người mẹ sẽ rơi vào trạng thái rối loạn tư duy và hành vi, với các biểu hiện
như ln cho rằng mình và con mắc bệnh hiểm nghèo (hoang tưởng nghi
bệnh), buồn rầu và hay khóc vô cớ, mất định hướng về không gian và thời
gian, khơng làm chủ được bản thân, có những lời nói hay hành vi thô bạo, xúc
phạm tới người xung quanh. Thậm chí, nhiều người mẹ cịn khơng quan tâm
tới con của mình, bỏ mặc, hành hạ con, thậm chí giết hại con hoặc tự sát. Bên
cạnh đó, việc trầm cảm kéo dài làm rối loạn hệ thống nội tiết cho cơ thể, có
thể khiến cho người mẹ mất sữa, rối loạn chuyển hóa, nguy cơ cao về các
chứng bệnh tim mạch và tiêu hóa[4].
Ảnh hưởng đến con: Trẻ nhỏ có mẹ mắc chứng trầm cảm sẽ chịu nhiều
tác động không tốt cho sự phát triển tinh thần và trí tuệ như:
Trẻ có xu hướng có những cảm xúc và hành vi bất thường như dễ bị kích
động, khó kiểm sốt cảm xúc, dễ nổi cáu, tăng động…
Chậm trong việc phát triển nhận thức, chậm nói, chậm đi hơn những trẻ
khác, khó khăn trong học tập, hạn chế kỹ năng về toán học, chỉ số IQ thấp
hơn...

download by :


11

Khó khăn trong các mối quan hệ tại trường học, với bạn bè cùng lứa
tuổi, trẻ thường thu rút những mối quan hệ xã hội hoặc có những cách cư xử
bất bình thường, dễ mắc bệnh tự kỷ.
Trẻ có lịng tự tin thấp, dễ lo âu và sợ hãi, thụ động hơn những trẻ khác,
thường hay phụ thuộc và có nhiều nguy cơ mắc bệnh trầm cảm[4].

Ảnh hưởng đến gia đình và người thân: Gia đình có người mẹ bị trầm
cảm sau sinh thường rất căng thẳng, người chồng luôn ở tình trạng bối rối,
hoang mang mặc dù đã cố gắng và thay đổi nhiều khi vợ sinh con. Nhiều ông
chồng thì lại “mặc kệ” khiến cho tình trạng bị bệnh của vợ càng trầm trọng
hơn. Nó cịn ảnh hưởng rất lớn đến hạnh phúc gia đình về sau nếu tình
trạng trầm cảm sau sinhkhơng được giải quyết sớm[4].
1.1.7. Cơng cụ sàng lọc đánh giá trầm cảm sau sinh dựa trên thang điểm
của Edinburgh
Việc phát hiện dấu hiệu sớm và điều trị kịp thời trầm cảm sau sinh là
rất quan trọng. Vì vậy, cơng cụ để sàng lọc tình trạng trầm cảm sau sinh là
cần thiết.
Các test trầm cảm là những cơng cụ được tiêu chuẩn hóa, có tính quy
chuẩn về đánh giá các triệu chứng học, có độ nhạy cao, có tính hiệu lực trong
việc khảo sát các triệu chứng, cũng như cho kết quả thu được đáng tin
cậy[5],[15],[19].
Ưu tiên các test trầm cảm là tương đối đơn giản về thủ tục và trang bị,
thời gian làm test ngắn, ghi lại trực tiếp các kết quả, có những tiêu chuẩn đã
được xác lập, có khả năng sử dụng đối với từng cá nhân và tồn bộ nhóm
cộng đồng[5],[15],[19].
Giá trị của test là giúp cho người thầy thuốc lâm sàng trong việc phát
hiện bệnh, kể cả bệnh ở mức độ kín đáo, có triệu chứng rất mờ nhạt, khơng rõ
ràng. Test đã giúp lượng hóa các triệu chứng học tâm thần bệnh lý, giúp xác

download by :


12

định tình trạng, mức độ rối loạn trầm cảm, giúp xác định yếu tố nguy cơ để
can thiệp sớm nhằm phịng ngừa tai biến. Hơn nữa, test khơng những hỗ trợ

cho chẩn đốn lâm sàng mà cịn gợi mở hướng điều trị và đánh giá hiệu quả
các phương pháp điều trị[15].
Trong những công cụ sàng lọc được Hiệp hội sản phụ khoa Hoa Kỳ
khuyến cáo sử dụng, có thang điểm đánh giá trầm cảm sau sinh của
Edinburgh (the Edinburgh Postnatal Depression Scale) viết tắt là EPDS, hay
được sử dụng. Thang điểm này gồm 10 câu hỏi ngắn, chọn 1 trong 4 câu trả
lời gần nhất với những gì xảy ra trong tuần qua.
Bộ công cụ EPDS là bộ công cụ đã được chuẩn hóa để đánh giá tỷ lệ
trầm cảm sau sinh. Bộ công cụ này được mô tả lần đầu tiên bởi tác giả Cox và
cộng sự năm 1987[19].
Tại Việt Nam, bộ công cụ EPDS đã được tác giả Lê Tống Giang và
cộng sự (2015) nghiên cứu và kết luận thang đo này đảm bảo tính giá trị và độ
tin cậy trong việc sàng lọc các triệu chứng của trầm cảm và lo âu trong nhóm
phụ nữ sau sinh tại Việt Nam với chỉ số Cronbach’s Alpha là 0,82[5].
Trong các nghiên cứu trước đây, rất nhiều tác giả của Việt Nam đã sử
dụng bộ công cụ này để nghiên cứu về tình trạng trầm cảm sau sinh, phải kể
đến nghiên cứu của Lương Bạch Lan và cộng sự[11], Nguyễn Thị Như Mai
và cộng sự[12], Phạm Ngọc Thanh và cộng sự [14], Phạm Thị Thư [15] và
Hồng Thị Oanh[27].
Bộ cơng cụ EPDS gồm 10 câu hỏi, mỗi câu hỏi gồm 4 lựa chọn với
điểm số từ 0 đến 3, bà mẹ chọn 1 câu phù hợp. Tổng số điểm sẽ được ghi
nhận (từ 0 đến 30 điểm). Những bà mẹ nào có số điểm ≥13 được đánh giá là
trầm cảm sau sinh[5].
1.2. Nghiên cứu trầm cảm sau sinh trong nước và trên thế giới
1.2.1.Trên thế giới

download by :


13


Trên thế giới, tỷ lệ trầm cảm sau sinh trung bình khoảng 13%. Tuy
nhiên, tỷ lệ này rất đa dạng, từ 4,4% đến 73,7%, phụ thuộc vào khu vực
nghiên cứu, công cụ được sử dụng để đo trầm cảm, phương pháp thống kê,
thời điểm đánh giá và đặc điểm văn hóa của dân số nghiên cứu[27].
Năm 2016, Tổ chức Y tế thế giới đã thống kê, có tới 15%- 20% phụ nữ
mắc trầm cảm sau sinh ở các nước phát triển [32].
Tại châu Á, một nghiên cứu thống kê cho thấy tỷ lệ trầm cảm sau sinh
là 21,8%[27].
Theo báo cáo của Viện Hàn lâm Nhi khoa Hoa Kỳ, khoảng 12% phụ nữ
mang thai hoặc trong giai đoạn sau sinh trải qua tình trạng trầm cảm trong
năm đầu tiên, có 11% đến 18% phụ nữ cho biết họ có các triệu chứng của
trầm cảm sau sinh, chủ yếu ở những phụ nữ có thu nhập thấp, ước tính con số
này ở mức 25%. Ngoài ra, các bà mẹ tuổi vị thành niên có thu nhập thấp có
triệu chứng trầm cảm sau sinh được báo cáo ở mức 40% đến 60%[20].
Về các yếu tố liên quan đến trầm cảm sau sinh, người ta thấy rằng một
người mẹ bị trầm cảm sau sinh có thể ảnh hưởng đến sức khỏe và sự phát
triển con mình. Một số nghiên cứu trong khu vực Nam Á đã chỉ ra rằng trầm
cảm sau sinh là một nguyên nhân quan trọng của việc trẻ có cân nặng khi sinh
thấp, thể trạng thấp còi, chế độ dinh dưỡng kém, nhiễm trùng (như bệnh tiêu
chảy ở trẻ em trong vịng 12 tháng tuổi)[33],[34].
Bên cạnh đó, trầm cảm sau sinh còn ảnh hưởng xấu đến sự phát triển
nhận thức, cảm xúc xã hội và hành vi của đứa trẻ [21],[33].
Essex, Klein, Cho, và Kalin (2002) nhận thấy trầm cảm của mẹ trong
giai đoạn phôi thai là yếu tố dự báo mạnh nhất của nồng độ cortisol ở mọi trẻ
em lứa tuổi mầm non, do đó đã biểu hiện các triệu chứng sức khỏe tâm thần
nhiều hơn trong thời kỳ lớp 1, chẳng hạn như, lo lắng, cảnh giác xã hội, và ít
giao tiếp[30].

download by :



14

Trong các nghiên cứu dài hạn, trầm cảm sau sinh của mẹ có thể làm
tăng nguy cơ trầm cảm ở các con khi đến tuổi vị thành niên [23],[24].
Bên cạnh ảnh hưởng đối với trẻ em, TCSS còn ảnh hưởng về mối quan
hệ gia đình và xung đột, như bất hịa trong hơn nhân, ly hơn, bạo lực gia
đình[20]. Một số nghiên cứu tiến hành tại Trung Quốc và Hàn Quốc đã cho
thấycăng thẳng khi chăm sóc trẻ cũng liên quan mật thiết đến trầm cảm sau
sinh[28],[30],[31]. Nó chỉ ra những bà mẹ bị trầm cảm sau sinh ảnh hưởng
tiêu cực đến con cái họ hơn các bà mẹ không bị trầm cảm sau sinh[29].
Hỗ trợ xã hội cũng là một yếu tố quan trọng liên quan đến trầm cảm
sau sinh. Nó đề cập đến cảm nhận của người phụ nữ về khả năng hỗ trợ từ các
phương tiện hay từ mơi trường, như chồng, gia đình và bạn bè. Hỗ trợ xã hội
có thể giúp cho sức khỏe tâm thần và thể chất khỏe mạnh, đặc biệt là khi đối
mặt với những trải nghiệm căng thẳng. Nó là một yếu tố quan trọng trong việc
giảm bớt gánh nặng và giúp điều chỉnh tốt hơn nhu cầu mới cho phụ nữ trong
thời kỳ hậu sản [25]. Một số nghiên cứu đã chỉ ra rằng hỗ trợ xã hội tốt sẽ tỷ
lệ nghịch với trầm cảm sau sinh[22],[26],[38].
Một yếu tố liên quan khác đến trầm cảm sau sinh là sự hài lịng trong
hơn nhân. Nghiên cứu của Munaf và cộng sự (2013) đã cho thấy thái độ tích
cực của người chồng khi thể hiện bằng ngôn ngữ hay phi ngôn ngữ trong giao
tiếp cũng như khi thể hiện tình yêu và sự quan tâm tới thai nhi cũng sẽ làm
giảm căng thẳng cho phụ nữ sau sinh. Ngược lại, mối quan hệ khó chịu với
chồng dễ khiến phụ nữ bị trầm cảm sau sinh[32]. Một số nghiên cứu trước đó
cũng chỉ ra rằng, sự hài lịng của hơn nhân có mối quan hệ ngược chiều với tỷ
lệ mắc trầm cảm sau sinh và ngược lại[18],[28].
Lòng tự trọng cũng là một yếu tố quan trọng trong việc gây ra chứng
trầm cảm sau sinh. Lịng tự trọng là thái độ, nhìn nhận về giá trị bản thân và

tự chấp nhận. Người có lịng tự trọng cao sẽ có khả năng đối phó, thích ứng

download by :


×